Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Tài liệu luận văn Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 121 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa
học độc lập, nghiêm túc của bản thân, khơng sao chép từ cơng trình nghiên cứu nào
khác. Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về những nhận xét đã đưa ra trong luận văn này.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn

Vi Lương Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên học viên muốn gửi lời cảm ơn tới Quý thầy cô trường Đại học Thủy Lợi,
những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tơi, đây
chính là những nền tảng cơ bản để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Học viên xin cảm ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học TS. Phùng Thế Đông đã
quan tâm hướng dẫn, nhiệt tình giải đáp cho tơi những thắc mắc trong q trình nghiên
cứu để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Học viên cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cán bộ, nhân viên Sở kế
hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ, dành thời gian trao đổi, cung
cấp thông tin thông kê để tơi hồn thành bài nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Vi Lương Anh

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI ............................................................................................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................................................5
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài ..........................................................5
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi .....................................................7
1.1.3 Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển kinh tế xã hội ....10
1.1.4 Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài .........................................................17
1.2 Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................................................23
1.2.1 Khái niệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài .......................................23
1.2.2 Nội dung công tác thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ...............................25
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi ...................34
1.3.1 Mơi trường chính trị .....................................................................................35
1.3.2 Mơi trường luật pháp ...................................................................................36
1.3.3 Mơi trường kinh tế .......................................................................................37
1.3.4 Mơi trường văn hố - xã hội ........................................................................37
1.3.5 Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ......................................................37
1.4 Kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và
bài học cho tỉnh Quảng Ninh ....................................................................................38
1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế trong thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài .............38
1.4.2 Kinh nghiệm trong nước trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ............48
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh .................................................55
Kết luận chương 1 .....................................................................................................58
CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2010-2016 .........................................60


iii


2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội và tiềm năng thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 60
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................ 60
2.1.2 Tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2016 ......... 62
2.1.3 Tiềm năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh......... 68
2.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010-2016 ................................................................................................................. 72
2.2.1 Thực trạng vốn FDI ở tỉnh Quảng Ninh, 2010-2016 ................................... 72
2.2.2 Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đối tác đầu tư ............ 73
2.2.3 Thực trạng thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư ...................................... 75
2.2.4 Thực trạng thu hút đầu tư theo địa bàn trên toàn tỉnh ................................. 76
2.2.5 Thực trạng thu hút đầu tư theo ngành nghề ................................................. 78
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI của tỉnh Quảng Ninh trong giai
đoạn 2010-2016......................................................................................................... 80
2.3.1 Mơi trường chính trị .................................................................................... 80
2.3.2 Mơi trường luật pháp ................................................................................... 80
2.3.3 Môi trường kinh tế ....................................................................................... 81
2.3.4 Mơi trường văn hố - xã hội ........................................................................ 81
2.3.5 Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 81
2.4 Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh ..... 82
2.4.1 Những ưu điểm ............................................................................................ 82
2.4.2 Những hạn chế ............................................................................................. 82
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................. 83
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 85
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI Ở TỈNH QUẢNG NINH ................................................................................. 86
3.1 Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh ................. 86

3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 -2022
.............................................................................................................................. 86
3.1.2 Một số định hướng cơ bản thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................................... 87

iv


3.2 Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................89
3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch trong thời gian tới ......................89
3.2.2 Cải thiện hơn nữa hệ thống cơ sở hạ tầng ....................................................90
3.2.3 Thực hiện triệt để việc cải cách hành chính trong giai đoạn tới ..................91
3.2.4 Nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực của địa phương trong thời
gian tới ..................................................................................................................93
3.2.5 Tăng cường xúc tiến đầu tư trong thời gian tới ...........................................95
3.2.6 Thực hiện các chính sách thu hút FDI đối với lĩnh vực thị trường..............96
3.2.7 Hoàn thiện các chính sách thu hút FDI đối với lĩnh vực công nghệ............98
3.3 Một số đề xuất đối với cơ quan Nhà nước ..........................................................99
Kết luận chương 3 ...................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................102
PHỤ LỤC ....................................................................................................................104

v


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Những yếu tố tạo nên rủi ro chính trị ............................................................. 36
Hình 1.2 Vốn FDI vào Trung Quốc trước và sau khi gia nhập WTO ........................... 38
Hình 1.3 Thu hút FDI vào Trung Quốc, 1982-2015 ..................................................... 39

Hình 2.1 Bản đồ khơng gian kinh tế tỉnh Quảng Ninh.................................................. 69
Hình 2.2 Mơ tả những cam kết của tỉnh Quảng Ninh trong cải cách hành chính ......... 70
Hình 2.3 Cơ cấu dân số tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 71
Hình 2.4 Một số chính sách ưu đãi khu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh .......................... 71

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1 Thu hút FDI của Trung Quốc, 2014-2016 .....................................................40
Bảng 1.2 Thu hút FDI của Hàn Quốc, 2014-2016 ........................................................43
Bảng 1.3 Tốp 10 quốc gia đầu tư lớn nhất vào Hàn Quốc ............................................44
Bảng 1.4 Thu hút FDI của Singapore, 2014-2016 ........................................................45
Bảng 1.5 Tốp 5 quốc gia đầu tư lớn nhất vào Hàn Quốc ..............................................46
Bảng 1.6 Thu hút FDI vào Hà Nội, Bắc Ninh và Đà Nẵng, 2010-2016 .......................48
Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả chỉ số PCI, 2010-2016 ......................................................62
Bảng 2.2 Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20102016 ...............................................................................................................................63
Bảng 2.3 Thực trạng vốn FDI ở tỉnh Quảng Ninh, 2010-2016 .....................................72
Bảng 2.4 Các quốc gia có đầu tư lớn nhất vào Quảng Ninh, 2010-2016 ......................74
Bảng 2.5 Tình hình thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh theo hình thức đầu tư giai
đoạn 2010-2016 .............................................................................................................75
Bảng 2.6 Tình hình thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh theo địa bàn trong giai đoạn
2010-2016 ......................................................................................................................77
Bảng 2.7 Tình hình thu hút vốn FDI vào tỉnh Quảng Ninh theo ngành nghề trong giai
đoạn 2010-2016 .............................................................................................................79

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Chữ viết tắt

Chữ viết thường

CNC

Cơng nghệ cao

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

ĐPT

Đang phát triển

EVN

Tập đồn điện lực Việt Nam

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm trong nước

GRDP

Gross Regional Domestic Product – Tổng sản phẩm trên
địa bàn

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

KHCN

Khoa học công nghệ

MNC


Công ty đa quốc gia

NĐT

Nhà đầu tư

NSNN

Ngân sách Nhà nước

OECD

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

viii


TNC

Công ty xuyên quốc gia

UBND

Ủy ban nhân dân


UNCTAB

Tổ chức thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc

USD

Đồng Đô la Mỹ

ix



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tế cho thấy, các quốc gia đang phát triển thường có tình trạng thiếu vốn và công
nghệ hiện đại; kỹ thuật sản xuất công nghiệp lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ; năng suất
lao động thấp; GDP bình quân đầu người và tỷ lệ tăng trưởng GDP thấp; có mức tiết
kiệm thấp nên tích lũy thấp; ngoại thương kém phát triển, thường là nhập siêu; hàng
xuất khẩu thường là hàng nguyên liệu và sơ chế; có khoảng cách chênh lệch về trình
độ phát triển với các nước phát triển cao; sự phụ thuộc vào các nước phát triển về cả
thương mại, công nghệ, viện trợ nước ngoài và chuyên gia. Điều này được Paul A.
Samuelson xem là “cái vòng luẩn quẩn” của sự nghèo khổ và cần có “cú hch từ bên
ngồi”, mà theo ơng, cú hch này chính là: vốn, cơng nghệ, chuyên gia, …Do đó, thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI-Foreign Direct Investment) như một giải pháp
hữu hiệu trong phát triển kinh tế-xã hội của các quốc gia đang phát triển. Cho nên, các
quốc gia này luôn dành sự quan tâm đặc biệt nghiên cứu các nhân tố tác động đến
chính sách thu hút FDI vào quốc gia mình để điều chỉnh kịp thời các chính sách nhằm
thu hút FDI một cách tối ưu, phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất
nước.
Quảng Ninh là tỉnh ven biển thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, Quảng Ninh được ví

như một Việt Nam thu nhỏ, vì có cả biển, đảo, đồng bằng, trung du, đồi núi, biên giới.
Trong quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm
phía bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ
nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội, trong thời gian qua Quảng
Ninh nằm trong tốp đầu về thu hút vốn đầu tư nước ngồi của cả nước, tuy nhiên vẫn
cịn hết sức hạn chế về cả số lượng, quy mô, cơ cấu dự án, chưa tương xứng với tiềm
năng và lợi thế của Tỉnh.
Theo tính tốn của tỉnh Quảng Ninh, từ nay đến năm 2020 nhu cầu về vốn cho phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh rất lớn, song khả năng của tỉnh chỉ có thể đáp ứng 43%
nhu cầu, 57% còn lại phải huy động từ nguồn bên ngồi trong đó nguồn quan trọng là
1


đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Bên cạnh tỉnh Quảng Ninh, TP. Hải Phòng đang nổi lên như một điểm sáng thu hút
các nhà đầu tư nước ngồi do có cơ sở hạ tầng đồng bộ, chính sách thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài phù hợp. Thực trạng này được xem như là thách thức lớn với tỉnh
Quảng Ninh trong cạnh tranh để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Xuất phát từ thực tế trên luận văn chọn đề tài “Giải pháp nhằm tăng cường thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngồi ở tỉnh Quảng Ninh” làm cơng trình nghiên cứu của
mình.
2. Mục đích và nội dung nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đánh giá việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở tỉnh Quảng Ninh, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
Để đạt được mục đích nghiên cứu này, luận văn giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu
như sau:
1) Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngồi.

2) Phân tích kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
3) Phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
tỉnh Quảng Ninh.
4) Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Quảng Ninh.
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Thông tin và nguồn dữ liệu
Thu thập thông tin từ Tạp chí khoa học chuyên ngành, sách chuyên khảo, sách giáo

2


trình, số liệu thống kê của cơ quan thống kê nhà nước, các nghiên cứu của Tổ chức
lao động quốc tế (ILO), các nghiên cứu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI,
các trang thông tin điện tử chuyên ngành v.v...
b. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, sử dụng tổng hợp và phân tích thống kê, có sử dụng kết hợp các bảng, biểu để
tính tốn, minh họa, so sánh và rút ra kết luận. Ngoài ra, tác giả sẽ sử dụng phương
pháp phân tích các tài liệu các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về các vấn
đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
- Các giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng
Ninh trong giai đoạn hiện nay.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian: Thực trạng công tác thu hút FDI tại tỉnh Quảng
Ninh khi có Luật Đầu tư nước ngồi đến năm 2016. Từ đó đề xuất các giải pháp tăng
cường hoạt động này đến năm 2020.

- Phạm vi về thời gian: số liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh, tập
trung chủ yếu từ năm 2010-2016. Giải pháp đề xuất về chiến lược và sách lược thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài, tập trung chủ yếu từ năm 2017-2022 và tầm nhìn đến
2035.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu hệ thống hóa và làm sáng tỏ vấn đề đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nhân
tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả nghiên cứu của luận văn ở một
mức độ nào đó các giá trị tham khảo nghiên cứu cho cơ quan hoạch định chính sách
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi ở tỉnh Quảng Ninh.

3


b. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích, đánh giá và giải pháp đề xuất là những tham khảo hữu ích, có giá trị
áp dụng vào thực tiễn nâng trong thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tỉnh
Quảng Ninh.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài và nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Phân tích kinh nghiệm trong nước và quốc tế trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi.
- Phân tích và đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề thu hút đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở tỉnh Quảng Ninh.
- Ứng dụng kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng Ninh.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được
chia thành 03 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 2: Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2010 - 2016.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Quảng
Ninh.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI
1.1 Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mặc dù lịch sử về đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI-Foreign Direct Investment) đã bắt
đầu hình thành từ cuối thế kỷ XIX và phát triển mạnh từ sau Chiến tranh thế giới thứ
II, nhưng cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về FDI. Theo điều tra về
chuẩn mực đầu tư trực tiếp nước ngoài của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) năm 2000 1, các
nước khác nhau đưa ra tiêu chuẩn để một doanh nghiệp rất khác nhau. Tổ chức Hợp
tác và phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development –
OECD) và IMF 2 đã đưa ra khuyến nghị rằng, một doanh nghiệp chỉ được coi là một
công ty đầu tư trực tiếp nước ngoài khi chủ đầu tư nước ngoài sở hữu hoặc có quyền
biểu quyết ít nhất 10% số vốn hoặc quyền biểu quyết ở các doanh nghiệp đó.
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO): Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một
nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước
thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân
biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn
tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là "công ty mẹ" và các tài sản được gọi
là "công ty con" hay "chi nhánh công ty”.

Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) thì “Đầu tư trực tiếp nước ngồi là một tác vụ đầu tư bao
hàm một quan hệ dài hạn, phản ánh một lợi ích lâu bền của một thực thể cư ngụ tại một
nước gốc (nhà đầu tư trực tiếp) đối với một thực thể cư ngụ tại một nước khác (doanh
nghiệp tiếp nhận đầu tư)”. Khái niệm này đã nêu được mục đích của FDI là nhằm thu về
những lợi ích lâu dài cho nhà đầu tư, đồng thời chỉ ra dòng vốn do các nhà đầu tư nước
ngoài đưa vào nước tiếp nhận đầu tư.
Theo Ngân hàng Pháp, hoạt động đầu tư bao gồm: (a) Thiết lập được một pháp nhân hoặc

1

International monetary fund. URL: />IMF/OECD (1999). Report on the Survey of Implementation of Methodological Standards for Direct
Investment.
2

5


một chi nhánh ở nước ngoài; (b) nắm giữ được một tỷ lệ có ý nghĩa về vốn cho phép nhà
đầu tư nước ngồi có quyền kiểm sốt việc quản lý doanh nghiệp tại nước tiếp nhận đầu tư;
(c) các khoản cho vay hoặc ứng trước ngắn hạn của chủ đầu tư cho công ty tiếp nhận đầu
tư một khi đã thiết lập giữa hai bên mối quan hệ công ty mẹ và chi nhánh. Khái niệm này
đã nêu được về mặt quản lý, nhà đầu tư có quyền kiểm soát doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư
cũng như chỉ ra một số hình thức FDI.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): FDI phản ánh những lợi ích khách
quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước (nhà đầu tư) đạt được thông qua một cơ
sở kinh tế tại một nền kinh tế khác với nền kinh tế thuộc đất nước của nhà đầu tư (doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp). Lợi ích lâu dài bao gồm sự tồn tại các mối quan hệ giữa nhà đầu tư
và doanh nghiệp đầu tư, trong đó nhà đầu tư giành được ảnh hưởng quan trọng và có hiệu
quả trong việc quản lý doanh nghiệp. Đầu tư trực tiếp bao hàm sự giao dịch ngay từ đầu và
tất cả những giao dịch vốn tiếp sau giữa hai thực thể được liên kết một cách chặt chẽ”.

Khái niệm này đã nêu khá đầy đủ về xuất xứ của nguồn vốn đầu tư, động cơ chủ yếu của
FDI là phần vốn sử dụng ở nước ngoài gắn liền với việc kiểm soát hoặc ảnh hưởng nhất
định tới hoạt động sử dụng vốn của doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư.
Theo Tổ chức thương mại và Phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAB): Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một khoản đầu tư liên quan đến mối quan hệ dài hạn, phản ánh mối quan
tâm và kiểm sốt lâu dài bởi cơng dân của môt quốc gia (nhà đầu tư hoặc công ty mẹ) đối
với doanh nghiệp trong một quốc gia khác (doanh nghiệp FDI, chi nhánh cơng ty ở nước
ngồi). FDI hàm ý rằng, chủ đầu có ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý doanh nghiệp ở
quốc gia nhận đầu tư, những khoản được coi là đầu tư bao gồm cả các giao dịch ban đầu
và tất cả các giao dịch tiếp theo (trong quá trình hoạt động) giữa chủ đầu tư (công ty mẹ)
và công ty hoặc chi nhánh của họ ở nước ngồi. FDI có thể được thực hiện bởi cá nhân
hoặc tổ chức kinh doanh3.
Ở Việt Nam, Luật đầu tư nước ngoài ban hành năm 1987 đã đưa ra khái niệm đầu tư
trực tiếp nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc các tổ chức và cá
nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào

3

Báo cáo đầu tư thế giới, 2004, tr.345.

6


được chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc
thành lập xí nghiệp liên doanh hay xí nghiệp 100% vốn nước ngồi”.
Luật đầu tư năm 2005 khơng có định nghĩa cụ thể về đầu tư trực tiếp nước ngoai,
nhưng theo điểm 2 và điểm 12 Điều 3 định nghĩa: (1) Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu
tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư; (2) đầu tư nước
ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản
hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư.

Khái niệm của UNCTAB có sự khác biệt so với khái niệm của Việt Nam đưa ra, trong
khi, hiện nay, khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài của UNCTAB được sử dụng
khá rộng rãi trên thế giới. Tuy nhiên, tựu trung lại, các khái niệm trên đều đưa ra một
số điểm chính như: FDI là hình thức đầu tư quốc tế, cho phép các nhà đầu tư tham gia
điều hành hoạt động đầu tư ở nước tiếp nhận đầu tư tuỳ theo tỷ lệ vốn góp; quyền sở
hữu gắn liền với quyền sử dụng tài sản đầu tư, nhà đầu tư có thể có lợi hơn nếu kinh
doanh có hiệu quả và ngược lại phải gánh chịu rủi ro khi kinh doanh thua lỗ.
Tóm lại, trên cơ sở phân tích trên, đầu tư trực tiếp nước ngồi có thể hiểu là một hình
thức kinh doanh vốn mà quyền sử dụng gắn liền với quyền sở hữu tài sản đầu tư, nó tạo
ra một doanh nghiệp có nguồn vốn tạo lập từ nước ngồi đủ lớn hoạt động theo quy
định pháp luật của nước nhận đầu tư, nhằm khai thác các lợi thế, các nguồn lực tại
chỗ, đảm bảo lợi ích lâu dài của các nhà đầu tư nước ngoài và nước nhận đầu tư.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong vài thập kỷ gần đây, FDI đã trở thành một trong những nguồn vốn bên ngoài
quan trọng nhất đối với nhiều quốc gia, nhất là các nướng ĐPT, nước nghèo trên thế
giới. Chính vì lý do đó mà FDI dành được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu,
các Chính phủ trong điều hành kinh tế-xã hội. FDI có đặc điểm gì, mà lại được quan
tâm nghiên cứu, như một cú huých từ bên ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội? Theo
lập luận của Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2010) 4, FDI dưới góc độ

Nguyễn Bạch Nguyệt và Từ Quang Phương (2010). Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà Nội.
4

7


quản lý của Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp FDI và mối quan hệ tương quan
giữa chúng có những đặc điểm tổng quát như sau:
Thứ nhất, FDI là hoạt động đầu tư trực tiếp do chính các tổ chức kinh tế hay các cá

nhân nước ngồi tự mình hoặc cùng với các tổ chức kinh tế của nước sở tại bỏ vốn vào
một đối tượng nhất định tại nước sở tại. Đồng thời còn trực tiếp quản lý và điều hành
để thu lợi trong kinh doanh, đồng thời họ cũng chịu trách nhiệm về vốn cũng như kết
quả kinh doanh của mình tại nước tiếp nhận đầu tư.
Thứ hai, FDI chịu ảnh hưởng lớn từ quy định của Luật đầu tư nước ngoài cũng như
điều kiện cụ thể của từng lĩnh vực của nước sở tại. Do đó, khi tham gia FDI thì chủ
đầu tư thực hiện đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư nên phải tuân thủ theo các quy định
do luật pháp nước sở tại đề ra.
Thứ ba, khi tham gia FDI, các nhà đầu tư nước ngồi phải đóng góp một tỉ lệ vốn tối
thiểu trong vốn pháp định theo quy định của luật pháp của nước sở tại để giành quyền
kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. Nguồn vốn FDI bao
gồm: vốn góp để hình thành vốn pháp định, vốn đi vay hoặc vốn bổ sung từ lợi nhuận
thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà ĐTNN có thể là chủ sở hữu hồn
tồn hoặc đồng chủ sở hữu vốn với một tỷ lệ nhất định đủ sức khống chế và trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp cũng như phân chia lợi nhuận. Đồng
thời, tỷ lệ góp vốn đầu tư sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các
chủ đầu tư theo quy định của luật đầu tư nước ngoài của từng nước.
Thứ tư, khi tham gia đầu tư FDI, các nhà đầu tư nước ngồi có quyền ra quyết định
đầu tư và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Điều này giúp
cho hiệu quả dự án đầu tư có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao. Trong quá trình hoạt
động, nhà đầu tư nước ngoài được quyền tự lựa chọn lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư,
quy mơ đầu tư cũng như cơng nghệ cho mình. Điều này giúp cho tính khả thi và hiệu
quả kinh tế cao, khơng có sự ràng buộc về chính trị, khơng có gánh nặng về nợ nần
cho nền kinh tế nước nhận đầu tư.
Thứ năm, không chỉ đơn thuần là sự di chuyển nguồn lực vốn, FDI cịn bao hàm trong
đó q trình chuyến giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý,… từ nước đi đầu tư sang
8


nước tiếp nhận đầu tư. Do đó, thơng qua FDI, chủ thể đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư

đều kỳ vọng vào những lợi ích có thể thu được từ hoạt động này, cụ thể: đối với nước
tiếp nhận đầu tư (thường là các nước đang phát triển) sẽ giải quyết được bài tốn khát
vốn, hạn chế về cơng nghệ, qua đó thúc đẩy tăng trường kinh tế, đồng thời giải quyết
nhiều vấn đề về mặt xã hội, như tạo việc làm, nâng cao thu nhập, xố đói, giảm
nghèo,… Tuy nhiên, các nước này cũng phải đối mặt với nhiều nguy cơ như lệ thuộc
về kinh tế, phát triển không cân đối giữa các vùng miền, ô nhiễm môi trường,… nếu
khơng có cơ chế, chính sách thích hợp.
Thứ sáu, mục đích của các nhà đầu tư là tối đa hóa lợi nhuận. Các chủ đầu tư FDI là
các cơng ty xuyên quốc gia (TNCs), các công ty đa quốc gia (MNCs) với tiềm lực tài
chính mạnh mẽ, các tập đồn kinh tế này sử dụng FDI nhằm mục đích tối đa hóa lợi
nhuận, khơng ngừng mở rộng thị trường, chiếm ưu thế trong cạnh tranh tồn cầu. Do
đó, khi tham gia đầu tư FDI, các nhà đầu tư thường tập trung vào những lĩnh vực có tỷ
suất lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh, những địa bàn có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
có trình độ phát triển cao về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, trình độ dân trí....Do đó,
sự khác biệt về lợi ích giữa chủ ĐTNN với nước tiếp nhận đầu tư là khó tránh khỏi.
Đây là điều mà cả đôi bên, một mặt có những toan tính riêng của mình, mặt khác cũng
phải có sự thoả thuận để cùng đạt được mục đích. Do đó, để tạo sự bình đẳng thì tỷ lệ
phân chia lợi nhuận sẽ được căn cứ trên tỉ lệ đóng góp của các bên trong vốn điều lệ
hoặc vốn pháp định sẽ quy định quyền và nghĩa vụ mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi
ro cũng được phân chia dựa theo tỉ lệ này. Thu nhập mà chủ đầu tư thu được phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu
nhập kinh doanh chứ khơng phải lợi tức.
Thứ bảy, các dự án FDI thường liên quan đến việc thành lập mới hoặc kiểm soát
những doanh nghiệp đang hoạt động ở nước sở tại bằng cách mua lại các chi nhánh,
các doanh nghiệp hiện có hoặc tiến hành hợp nhất, chuyển nhượng doanh nghiệp... nên
ln có tính ổn định lâu dài. Do đó, nhà đầu tư có thể được hưởng lợi nhiều hơn khi
thu được lợi nhuận cao nhưng sẽ phải chấp nhận rủi ro lớn hơn nếu đầu tư thua lỗ.
Thứ tám, tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp hình thành từ nguồn vốn FDI
được thực hiện trên cơ sở thông lệ quốc tế và luật pháp của nước tiếp nhận đầu tư.
Như vậy mức độ phù hợp của hệ thống luật pháp nước tiếp nhận đầu tư với thông lệ

9


quốc tế cùng với sự cởi mở trong chính sách ĐTNN của nước đó sẽ có tác động rất
lớn đến việc ra quyết định của nhà ĐTNN. Trong các doanh nghiệp FDI, nhà
ĐTNN là người quản lý hoặc tham gia quản lý hoạt động của doanh nghiệp. Riêng
với doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi, nhà ĐTNN có tồn quyền ra quyết định về
hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc thuê người quản lý, điều hành theo chiến lược
của họ.
Thứ chín, quan hệ phân phối trong khu vực FDI thực chất là giải quyết mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguyên
tắc phân phối là được thực hiện theo nguyên tắc của kinh tế thị trường, đó là phân
phối dựa vào sở hữu các nguồn lực. Qua đó, nhà ĐTNN là những người bỏ vốn thu
được lợi nhuận, nhà nước sở tại là chủ sở hữu đất đai thu được địa tơ, cịn người lao
động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI nhận được tiền cơng. Sau khi thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với nước sở tại, nhà đầu tư có quyền chuyển lợi
nhuận của mình ra nước ngồi.
Thứ mười, các dự án FDI chịu sự tác động lớn từ tình hình kinh tế - xã hội nước chủ
đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Do đó, mọi biến động về kinh tế - xã hội của nước
chủ đầu tư và tiếp nhận đầu tư đều ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp tác động đến
quá trình tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp hình thành từ nguồn vốn FDI. Vì
lẽ đó, ổn định tình hình kinh tế - xã hội luôn là một trong những ưu tiên hàng đầu của
các quốc gia, vùng lãnh thổ hiện nay.
1.1.3 Vai trị của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với phát triển kinh tế xã hội
Lý thuyết và thực tiễn cho thấy, FDI có thể tác động tích cực đối với một quốc gia
như: tạo việc làm, thu nhập và đào tạo nhân cơng; tiếp thu cơng nghệ và bí quyết quản
lý; bổ sung cho nguồn vốn trong nước; tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu; tăng
nguồn thu NSNN lớn. Vì sao các quốc gia đang phát triển lại thúc đẩy thu hút nguồn
vốn FDI? Chúng ta biết rằng, đặc trưng của các nước đang phát triển là: thiếu vốn và
công nghệ hiện đại; kỹ thuật sản xuất công nghiệp lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ; năng

suất lao động thấp; GDP bình quân đầu người và tỷ lệ tăng trưởng GDP thấp; có mức
tiết kiệm thấp nên tích lũy thấp (dưới 10% GDP); ngoại thương kém phát triển, thường
10


là nhập siêu; hàng xuất khẩu thường là hàng nguyên liệu và sơ chế; có khoảng cách
chênh lệch về trình độ phát triển với các nước phát triển cao; sự phụ thuộc vào các
nước phát triển về cả thương mại, cơng nghệ, viện trợ nước ngồi và chun gia. Điều
này được Paul A. Samuelson xem là “cái vòng luẩn quẩn” và cần có “cú hch từ bên
ngồi” 5, mà theo ông, cú huých này chính là: vốn, công nghệ, chuyên gia, …Do đó,
thu hút FDI như một giải pháp hữu hiệu trong phát triển kinh tế xã hội của các quốc
gia đang phát triển.
Xét ở góc độ động cơ đầu tư ra nước ngoài, được nhiều nhà kinh tế học lý giải như:
Hymer, Kindleger, Heckscher, Ohlin, Casson, Vernon, Dunning,… Chẳng hạn, theo
Dunning 6, bốn động lực thúc đẩy hoạt động ĐTNN là: sự tìm kiếm tài nguyên, tìm
kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn lực và tìm kiếm tài sản chiến lược. (bảng 1.1 phần
phụ lục)
Xét ở góc độ nước tiếp nhận đầu đư, đặc biệt là các nước đang phát triển, FDI có vai
trị như sau 7:
Một là, FDI giúp bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, tăng thu NSNN, đồng thời giúp
cải thiện cán cân thanh toán trong ngắn hạn.
Trong thực tế, vốn đầu tư chính là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế của một đất
nước. Chính vì vậy, các quốc gia ln tìm mọi cách để huy động các nguồn vốn trong
và ngoài nước. Vốn đầu tư trong nước chủ yếu được lấy từ NSNN, trong khi các nước
đang phát triển thường có nguồn ngân sách hạn chế. Do đó, nếu vay bên ngồi, các
nước thường huy động thông qua viện trợ, vay thương mại, đầu tư gián tiếp, đầu tư
trực tiếp,... Tuy nhiên, mỗi hình thức này cũng tồn tại một số nhược điểm nhất định.
Chẳng hạn, vay thương mại thì sẽ dẫn đến gánh nặng nợ nần đồng thời làm cho nền
kinh tế phát triển không ổn định và luôn tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng, lạm phát; rủi ro
từ bên ngoài, là “con nợ” của nước ngoài,... nên chịu sự chi phối nhất định. Vốn viện

trợ thì có hạn, đồng thời nước được viện trợ sẽ có sự lệ thuộc nhất định về kinh tế,
5

Samuelson, Paul (1989). Economics, 13th Ed. McGraw Hill. p. 837.
Dunning J.H. Explaining international production, Unwin Hyman Ltd., UK, 1998, pp.92.
7
Nguyễn Tiến Cơi. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi của Malaysia trong q trình hội nhập kinh tế
quốc tế: Thực trạng, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam. LA tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà
Nội, 2005.
6

11


chính trị. Do đó, thu hút FDI là giải pháp hữu hiệu để bổ sung nguồn vốn cho đầu tư
phát triển đất nước.
Trong những thập kỷ qua, dòng vốn FDI vào các nước ĐPT không ngừng được tăng
lên. Nếu trước những năm 1985, tổng dòng vốn FDI vào các nước ĐPT chỉ đạt bình
quân 6,5 tỷ USD/năm, tăng bình quân 1,7%/năm, thì năm 1985 đạt 15 tỷ USD 8; Năm
1995 đạt 100 tỷ USD; năm 2000 đạt 274 tỷ USD, chiếm 19,5 % tổng FDI thế giới; các
năm từ 2001-2003 bị giảm sút cùng với tình trạng chung của dịng FDI thế giới với số
vốn tương ứng là 232 tỷ USD, 193 tỷ USD, 187 tỷ USD; từ năm 2004 đã phục hồi và
bắt đầu tăng nhanh, đạt 230 tỷ USD năm 2004, tăng 22,8%, chiếm 30% tổng dòng FDI
thế giới; năm 2005 đạt 255 tỷ USD 9. Nguồn vốn FDI chiếm tỷ trọng đáng kể trong
tổng vốn đầu tư xã hội cũng như GDP, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng
trưởng kinh tế của các nước ĐPT đạt 5,6% năm 2000, tiếp theo các năm từ 2001-2003
lần lượt là 2,4%, 3,6%, 4,9%, năm 2004 đã tăng trưởng cao trở lại với mức 6,6% 10.
Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI được đầu tư vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế thông
qua các khoản vốn bằng tiền và tài sản cố định với thời gian đầu tư dài nên tính ổn định
khá cao. Khi sử dụng FDI, các nước đang phát triển đã tránh được cảnh nợ nần, ít mạo

hiểm, tăng cường năng lực xuất khẩu, thu được ngoại tệ. Do đó, FDI giúp làm tăng
lượng tiền và tài sản cho nền kinh tế, đem lại hiệu quả tạo nên tổng nguồn vốn lớn thúc
đẩy tăng GDP, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, tạo nguồn thu cho ngân sách, tạo cơ
sở kinh tế để củng cố sức mạnh của đồng nội tệ.
Hai là, FDI giúp tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu và mở
rộng thị trường.
Hiện nay, các nước đang phát triển thường có phương thức sản xuất cịn nhiều hạn
chế, chưa phát triển. Trong khi đó, các nước tham gia đầu tư FDI thường có các tiềm
lực về vốn, công nghệ, phương thức quản lý hiện đại,... nên sẽ tạo ra những sản phẩm

Phùng Xuân Nhạ. Đầu tư trực tiếp nước ngồi phục vụ cơng nghiệp hóa ở Malaysia, NXB Thế giới, Hà Nội,
2000.
9
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới. Hướng tới cộng đồng kinh tế Đông Á, NXB Thế giới, Hà Nội, 2004.
10
Viện Kinh tế và Chính trị thế giới. Kinh tế chính trị thế giới 2005 và dự báo 2006, NXB Từ điển Bách Khoa,
Hà Nội, 2006.
8

12


có chất lượng cao, giá thành hạ, hoặc sự khác biệt của sản phẩm hơn nhiều so với sản
phẩm được sản xuất trong nước. Điều này góp phần làm gia tăng năng lực sản xuất của
nước nhận đầu tư cả số lượng và chất lượng; góp phần tăng lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, việc các doanh nghiệp FDI phát triển sẽ tác động thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nước vươn lên để tồn tại, cạnh tranh, điều này làm tăng thêm năng lực
sản xuất của cả nền kinh tế. Do được áp dụng những công nghệ tiên tiến, công nghệ
sạch, các doanh nghiệp FDI trực tiếp và gián tiếp tác động đến doanh nghiệp trong
nước làm cho môi trường được đảm bảo, tài nguyên thiên nhiên được bảo vệ và khai

thác có hiệu quả làm cho tăng trưởng kinh tế bền vững hơn.
Do là đầu tư trực tiếp nước ngồi nên FDI cịn giúp kim ngạch xuất khẩu của nước
nhận đầu tư tăng lên. Đa số các TNCs đầu tư vào các nước ĐPT ban đầu chủ yếu nhằm
vào khai thác nguồn nhân công dồi dào, giá thấp và nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn
có giá rẻ để sản xuất những mặt hàng truyền thống sau đó đem ra tiêu thụ ở thị trường
nước thứ 3, làm gia tăng lượng hàng hóa xuất khẩu. Ngồi ra, thơng qua hoạt động
FDI các nước nhận đầu tư có điều kiện tìm hiểu, tiếp cận, mở rộng thị trường quốc tế,
hạn chế và loại bỏ được những rào cản, sự kiểm soát về thương mại, giao dịch thanh
toán,… càng tạo điều kiện thuận lợi cho các nước ĐPT đẩy mạnh xuất khẩu và mở
rộng thị trường.
Ba là, FDI còn tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động; đồng
thời làm tăng chất lượng nguồn nhân lực.
Các nước đang phát triển có lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào, đồng thời chi phí th
nhân cơng khá rẻ. Chính vì vậy, việc đưa các dự án FDI vào sẽ góp phần tạo cơng ăn
việc làm, đặc biệt là nguồn lao động tại chỗ, đồng thời làm giảm số người thất nghiệp.
Ngồi ra, FDI cịn gián tiếp thu hút nhiều lao động trong lĩnh vực dịch vụ và hệ thống
doanh nghiệp phụ trợ.
Khơng những thế, FDI cịn giúp cải thiện điều kiện lao động, tăng thu nhập cho người
lao động. Bởi lẽ các doanh nghiệp FDI là nơi sử dụng lao động có trình độ cao hơn, có
trang thiết bị hiện đại hơn, trình độ quản lý tốt hơn làm cho năng suất lao động đạt
được cao hơn so với phần đông các doanh nghiệp trong nước. Đồng thời, để tồn tại và
13


phát triển, bản thân các doanh nghiệp trong nước cũng phải tìm mọi biện pháp nâng
cao năng lực, hiệu quả sản xuất kinh doanh để tăng thu nhập cho người lao động. Do
vậy, FDI không chỉ làm cho đời sống người lao động được nâng cao mà cịn tác động
kích thích tiêu dùng, tăng tiết kiệm để đầu tư, thúc đẩy kinh tế phát triển, hạn chế các
tiêu cực xã hội.
Trong quá trình hoạt động, để tạo nguồn nhân lực cao đáp ứng nhu cầu đặt ra, các dự

án FDI cịn tác động mạnh đến q trình quản lý, đào tạo và nâng cao trình độ nguồn
nhân lực đối với các nước ĐPT. Các doanh nghiệp FDI thường tăng cường đội ngũ
nguồn nhân lực bằng cách: thường xuyên được đào tạo tay nghề, trang bị kiến thức
mới về khoa học, quy trình cơng nghệ, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, kiến thức thị
trường, khả năng tư duy sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật, thể lực cho nhân viên. Ngồi
ra, bộ phận quản lý doanh nghiệp cịn được trang bị các kiến thức quản lý, điều hành
doanh nghiệp với quy mô lớn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế.
Không những thế, tại các doanh nghiệp FDI cũng có những chế độ khen thưởng kịp
thời dựa trên hiệu quả công việc nên đã nâng cao được chất lượng, tạo sự cạnh tranh
bình đẳng giữa các nhân viên. Đồng thời phát huy sự tích cực sáng tạo, học tập nâng
cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra. Ngoài ra, với mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận
và hiệu quả công việc nên các doanh nghiệp FDI thường xây dựng một đội ngũ nhân viên
lành nghề, có tác phong làm việc cơng nghiệp và có trách nhiệm, tính kỷ luật cao trong
cơng việc.
Bốn là, FDI cịn có tác động thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực,
đồng thời giúp sử dụng vốn trong nước linh hoạt và có hiệu quả hơn
Các dự án FDI được thực hiện thường chịu tác động dựa trên các yếu tố của nước sở
tại như: chính sách của Nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, trình độ nguồn nhân lực ở
địa phương…Do đó, khi FDI đầu tư vào nước sở tại sẽ sử dụng những nguồn lực, đòi
hỏi các địa phương sở tại phải có khả năng hấp thụ và vận động. FDI sẽ hình thành
những ngành nghề mới tham gia vào sự phân công lao động quốc tế, tạo nên sự phân
cơng mới trong nền kinh tế. Từ đó FDI tạo ra sự thay đổi trong chuyển dịch cơ cấu kinh
tế.

14


Tại Việt Nam, ban đầu khi dòng vốn FDI “chảy” vào các ngành công nghiệp nhẹ, sử
dụng nhiều lao động như: công nghiệp chế biến, công nghiệp may mặc; công nghiệp
khai thác và thay thế nhập khẩu...Tiếp theo, khi được nâng cao, các dòng vốn này sẽ

tập trung vào các ngành, lĩnh vực có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao như cơng
nghiệp và dịch vụ. Khi đó, dòng vốn FDI đầu tư chủ yếu tập trung vào các KCN,
KCX, khu CNC, điều này giúp tăng nhanh tỷ trọng sản lượng công nghiệp, dịch vụ;
đồng thời tạo ra những sản phẩm hàng hóa kết tinh hàm lượng tri thức cao.
Ngoài ra, một số các dự án FDI chất lượng cao cũng thay đổi bộ mặt nền nông nghiệp
nước nhà. Cụ thể: khi FDI tăng nhanh vào công nghiệp chế biến tạo ra những sản phẩm
có giá trị kinh tế cao đã làm thay đổi cơ cấu trong nội bộ ngành nơng nghiệp theo hướng
tích cực. Bên cạnh đó, để phát triển cân đối giữa các ngành, các nước ĐPT cịn có
những chính sách khuyến khích thu hút FDI vào những ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế
theo mục tiêu phát triển. Do đó, FDI cũng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và dịch vụ; đồng thời tạo sự lan toả kích
thích nguồn vốn trong nước hoạt động có hiệu quả hơn; giúp cho nền kinh tế chuyển
dịch theo mục tiêu CNH-HĐH.
Năm là, FDI giúp tiếp thu khoa học, kỹ thuật; nâng cao trình độ cơng nghệ hiện đại và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến
Tại các nước ĐPT, trình độ KHCN còn nghèo nàn, lạc hậu, năng suất thấp... dẫn đến
năng suất, chất lượng sản phẩm chưa cao. Khi thực hiện mở rộng đầu tư FDI, ngoài
việc đưa nguồn vốn vào đầu tư, các doanh nghiệp nước ngoài này cịn mang những
khoa học, cơng nghệ tiên tiến của thế giới. Do đó, hoạt động FDI cịn là kênh quan
trọng trong việc chuyển giao cũng như nâng cao trình độ cơng nghệ của các nước
ĐPT.
Bên cạnh đó, để khai thác lợi thế độc quyền và đạt hiệu quả kinh tế cao, các TNCs
phải sử dụng công nghệ hiện đại như: công nghệ thiết kế và xây dựng, kỹ thuật kiểm
tra chất lượng, công nghệ quản lý, công nghệ Marketing, độc quyền về phát minh sáng
chế, mẫu mã sản phẩm, bí quyết kinh doanh,... Điều này giúp cho các nước ĐPT
không những tiếp thu cơng nghệ, mà cịn nắm vững cả kỹ năng, nguyên lý vận hành,

15



×