Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.09 KB, 6 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường THPT Huỳnh Ngọc Huệ Quang Trung – Nguyễn Văn Trỗi. Bài 3: ĐIỆN. TRƯỜNG. Ngày soạn: Ngày dạy:. I. Mục tiêu: 1. Kiến thức: - Trả lời được câu hỏi điện trường là gì và tính chất cơ bản của điện trường là gì? - Phát biểu định nghĩa cường độ điện trưòng. - Trình bày được khái niệm đường sức điện và ý nghĩa của đường sức điện, tính chất của dường sức điện. - Trả lời được câu hỏi điện trường đều là gì và nêu một số ví dụ về điện trường đều - Phát biểu được nội dung của nguyên lí chồng chất điện trường. - Hiểu được sự tác động của điện trường đến con người và môi trường xung quanh 2. Kĩ năng: - Vận dụng được biểu thức xác định cường độ điện trường của một hoặc vài điện tích điểm. - Biết cách phòng tránh ảnh hưởng của điện trường II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Thiết bị thí nghiệm điện phổ 2. Học sinh: Xem lại đuờng sức từ, từ phổ để học đường sức điện, điện phổ ở bài này. - Ôn laị khái niệm về trường hấp dẫn ở lớp 10 - Ôn lại lực tương tác cu-lông III. Hoạt động dạy học: Hoạt động 1: ( phút) Kiểm tra, chuẩn bị điều kiện xuất phát. Đặt vấn đề: Hoạt động của Học sinh. Trợ giúp của Giáo viên GV nêu câu hỏi kiểm tra kiến thức cũ: Học sinh trả lời. - Từ trường tồn tại ở đâu? Làm thế nào để nhận biết được từ trường? Biểu diễn bằng Cá nhân nhận thức được vấn đề cần hình vẽ như thế nào? nghiên cứu. - GV đặt vấn đề: để vào bài Hoạt động 2: ( phút) Xây dựng khái niện điện trường: Hoạt động của Học sinh Thảo luận chung toàn lớp. HS suy nghĩ trả lời câu hỏi gợi ý. Cá nhân tiếp thu nghi nhớ.. Trợ giúp của Giáo viên - GV yêu cầu hs suy nghĩ trả lờp câu hỏi đặt vấn đề. - Gv nêu câu hỏi gợi ý. - GV thể chế hóa kiến thức về đ/n điện trường, tính chất từ trường. Hoạt động 3: ( phút) Xây dựng khái niện vectơ cuờng độ điện trường:.
<span class='text_page_counter'>(2)</span> Hoạt động của Học sinh HS chú ý lắng nghe và rút ra kết luận. Cá nhân suy nghĩ HS bị đưa vào tình huấn bế tắc Thảo luận chung toàn lớp.. HS trả lời. Hs lắng nghe và suy nghĩ.. Trợ giúp của Giáo viên GV nêu mục đích thí nghiệm và mô tả thí nghiệm. Gv nêu tiếp vấn đề cần nghiên cứu: Đối với các điện trường khác nhau thì thương số F/q có còn là một hằng số nữa không? -Gv nêu câu hỏi thiết kế phương án thí nghiệm để kiểm tra. -GV nêu kết luận cuối cùng Thương số F/q đặc trương cho tính chất gì của điện trường? GV thông báo đ/n vectơ cường độ điện trường, đơn vị cường độ điện trường. - Hãy cho biết phương chiều và độ lớn của F phụ thuộc vào phương chiều độ lớn của E như thế nào?. Hoạt động 4: ( phút) Xây dựng khái niệm đường sức điện : Hoạt động của Học sinh Thảo luận chung toàn lớp. Cá nhân tiếp thu ghi nhớ. Hs quan sát Cá nhân tiếp thu ghi nhớ.. Trợ giúp của Giáo viên GV Nêu câu hỏi, đặt vấn đề cần nghiên cứu: làm thế nào đề hình dung ra điện trường một cách thuận lợi? Gv thông báo định nghĩa và tính chất của đường sức điện. - Gv tiến hành thí nghiệm (nếu có) - Gv kết luận: hình ảnh của các đường hạt bột chính là điện phổ của quả cầu nhiễm điện Hoạt động 5: ( phút). Xây dựng khái niện điện trường. Hoạt động của Học sinh Thảo luận chung toàn lớp Hs trả lời. Tiếp thu, ghi nhớ. Trợ giúp của Giáo viên Gv nêu vấn đề cần nghiên cứu: Các vectơ cường độ điện trường tại các điểm trong lòng của hai tấm kim loại song song nhiễm điện trái dấu có đặt điểm gì? Gv thông báo khái niệm điện trường đều.. Hoạt động 6: ( phút) Tìm hiểu điện trường của một điện tích điểm và nguyên lí chồng chất điện trường: Hoạt động của Học sinh Trợ giúp của Giáo viên Thảo luận nhóm sau đó đại diện nhóm GV nêu câu hỏi về vấn đề cần nghiên cứu lên báo cáo. - Nêu câu hỏi gợi ý. - GV kết luận lại vấn đề. Cá nhân tiếp thu ghi nhớ. -GV thông báo nguyên lí chồng chất điện.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> trường Hoạt động 7: ( phút) Củng cố bài học và lồng ghép GDBVMT về tác động của điện trường Hoạt động của Học sinh Cá nhân nhận nhiệm vụ học tập. Trợ giúp của Giáo viên Yêu cầu hs làm các bài tập trong SGK và sách bài tập - So sánh sự khác nhau giữa đường sức điện và đường sức từ. Yêu cầu hs soạn hết bài. - Liên hệ: Nhiều nghiên cứu trên người làm việc với điện trường trên 25 kV/m lâu năm cho thấy, có các biến đổi về suy nhược thần kinh trung ương, thần kinh thực vật gây mệt mỏi cho các đối tượng.. =/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/=/= TƯ LIỆU VỀ GIÁO DỤC MÔI TRƯỜNG Nhiều nghiên cứu trên người làm việc với điện trường trên 25 kV/m lâu năm cho thấy, có các biến đổi về suy nhược thần kinh trung ương, thần kinh thực vật gây mệt mỏi cho các đối tượng. Tiếp xúc với điên từ trường lâu năm, con người có thể bị suy nhược thần kinh trung ương, thần kinh thực vật dẫn đến tình trạng mệt mỏi. Asanova và Rakov (1966) nghiên cứu trên 45 đối tượng là công nhân trạm điện (Switch-yard worker) 500 kV thấy những biểu hiện khách quan và cảm giác chủ quan về rối loạn thần kinh thực vật, có đánh giá mức độ phơi nhiễm, không có nhóm đối chứng. Sazanova (1967) nghiên cứu trên 211 đối tượng là công nhân trạm điện (400 – 500 kV) có đánh giá mức độ phơi nhiễm, nhận thấy các biến đổi thần kinh thực vật như tăng thời gian tiềm tàng, tăng các biểu hiện nhầm lẫn trong các test tâm sinh lý, không có nhóm chứng. Fole và CS (1974), Fole (1973) nghiên cứu trên 9 đối tượng đã chuyển công tác từ trạm điện 200 kV sang trạm điện 500 kV, phơi nhiễm có mức độ là 15.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> kV/m cũng nhận xét như Asanova và Rakov (1966) nhưng có nhận xét thêm là các đối tượng bị rối loạn về thị giác, không có nhóm chứng. Malboysson (1976) nghiên cứu trên 160 đối tượng trong đó 84 là công nhân trạm điện, 76 là công nhân đường dây. Bằng phương pháp phỏng vấn và khám nghiệm y học không nhận xét thấy có biến đổi khác thường. Các số liệu về phơi nhiễm không rõ ràng, không có nhóm chứng. Robcrge (1976) nghiên cứu trên 160 đối tượng là công nhân trạm điện 735 kV. Các số liệu về phơi nhiễm không rõ ràng, công nhân cảm thấy lo âu. Tỷ lệ sinh con nam/nữ là 17/3, không có nhóm chứng. Các nghiên cứu về dịch học môi trường: Strumz (1970) nghiên cứu sức khỏe của 70 nam, 65 nữ và 132 trẻ em trong 4 năm liền sống ở khoảng cách 25m tới đường dây 400 kV so với nhóm đối chứng 70 nam, 64 nữ và 120 trẻ em sống cách đường dây 175m nhận thấy có sự khác biệt về tỷ lệ ốm đau do các bệnh thông thường. Wertheimer và Leeper (1979) cho biết tỷ lệ ung thư huyết của trẻ em ở bang Colorado sống cạnh đường dây tăng hơn nhóm đối chứng tới 2,3 lần. Feychting M và CS (1996) cho biết trong năm 1993 có hai công trình nghiên cứu bằng phương pháp “trường hợp – đối chứng” (Case - control) đã nghi ngờ trường điện từ bức xạ từ các đường dây tải điện cao thế tạo ra ung thư ở trẻ em. Ở Thụy Điển, Feychting chọn đối tượng nghiên cứu là 127.000 người từ 16 tuổi trở lên sống gần đường dây tải điện 220 hoặc 400 kV, cách 300m tới đường dây trong thời gian từ 1960 đến 1985. Các trường hợp ung thư được ghi nhận trong hồ sơ về ung thư của các bệnh viện Thụy Điển. Mỗi một trường hợp ung thư được đối chiếu ngẫu nhiên với 4 đối tượng kiểm chứng khác nhau. Trong nghiên cứu chỉ xem xét các trường hợp ung thư huyết, ung thư hạch lympho và ung thư hệ thần kinh trung ương. Các tiêu chuẩn cho phép Ở vương quốc Anh, một khuyến cáo của Ủy ban bảo vệ phóng xạ coi 10kV/m là giới hạn an toàn, cho phép làm việc với các giá trị cao hơn nhưng phải bảo đảm số trung bình nhân là 10 kV/m. Nếu kéo dài thời gian tiếp tục với.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> trường trên 20 kV/m có thể dẫn đến một dòng điện trong cơ thể là 0,5mA gây hại. Ở Nhật Bản, Bộ Thương mại và Công nghiệp đã qui định chiều cao tối thiểu của các đường dây tải điện và các khu vực cấm xây dựng và cấm người qua lại dưới đường dây. Theo quy định đó, điện trường (cách 1m từ mặt đất) an toàn là 3 kV/m (số trung bình nhân). Nhưng đối với các khu vực có ít dân cư đồng lúa, rừng, giới hạn cho phép này không bắt buộc phải thi hành nếu như đường dây tải điện không có nguy cơ gây hại cho con người. Ở Hoa Kỳ, tiêu chuẩn cho phép của điện trường ở giới hạn mép ngoài của khu vực an toàn (Rights of way (ROW)) do tùy từng bang quy định, nhưng đều ở trong khoảng 1 – 3 kV/m. Tiêu chuẩn cho phép tối đa của giới hạn ngoài (ROW) là 7 – 11 kV/m. Phần lớn các bang ở Hoa Kỳ đều thống nhất với luật an toàn điện quốc gia là giới hạn dòng điện ở bên trong cơ thể không quá 5 mA (trung bình nhân). Ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia đầu tiên được quy định bởi Nghị định số 70/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trưởng do phó chủ tịch Võ Văn Kiệt ký ngày 19/4/1987. Trong qui định này có viết: Điều 6: Hàng lang bảo vệ đường dây điện cao áp trên không giới hạn bởi hai mặt phẳng song song với đường dây, có khoảng cách đến dây ngoài cùng khi không có gió về mỗi phía như sau: Điện áp. Đến 15. (kV). Dây bọc. Dây trần. Khoảng cách. 1. 2. 35. 66 và 100. 220 (230). 3. 4. 6. (m) Tiêu chuẩn 18 TCN – 03 – 94 của Bộ Năng lượng, Hà Nội, 1994, qui định: “Điều 24: hành lang bảo vệ của ĐDK 500 kV là diện tích giới hạn bởi hai mặt phẳng đứng song song với đường dây có khoảng cách tới dây dẫn ngoài cùng là 7m khi dây dẫn không bị lệch và không nhỏ hơn 2m khi tính đến dây dẫn bị lệch nhiều nhất, được xác định trong thiết kế..
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn ĐDK 500 kV đến mặt đất ở khu vực đông dân cư không được nhỏ hơn 14m, vùng ít dân cư – 10m, vùng khó qua lại – 8m, những nơi người đi bộ rất khó đến (mỏm đá, tảng đá, dốc núi) – 6m”. GS.TSKH. Nguyễn Mạnh LiênChủ nhiệm Bộ môn Y học Môi trường và Lao Động, Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng Cán bộ Y tế TP.HCM.
<span class='text_page_counter'>(7)</span>