Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở trường tiểu học nga vịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.24 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
TRANG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
2.2. Thực trạng
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn ở
trường tiểu học Nga Thái - Nga Sơn
2.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho tổ trưởng.
2.3.2 Bồi dưỡng, nâng  cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ
giáo viên.
2.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên thông qua các
hoạt động chuyên môn cần thiết.
2.3.4. Ban giám hiệu tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn và đánh
giá chuyên môn của tổ hàng tháng, kỳ, năm học.
2.3.5. Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
3.2. Kiến nghị.

1
2
2
2
2
3


6
6
7
8
16
16
18
20
20
21

0


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết giáo dục Tiểu học là cấp học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân, do vậy giáo viên tiểu học có một vị trí, vai trị quan trọng.
Giáo viên tiểu học là người góp phần quyết định trong việc thực hiện hoạt động
dạy và học có chất lượng, thực hiện phổ cập giáo dục, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành những con người phát triển toàn diện.
Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở Việt Nam được Đảng,
Nhà nước và xã hội quan tâm.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục phổ thơng, trong đó có
giáo dục tiểu học, đồng thời tham gia hội nhập kinh tế thế giới, hồ mình vào xu
thế tồn cầu hố, do đó vấn đề nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ của giáo
viên càng trở nên cấp bách. Một nhà trường mà các giáo viên được thường
xuyên bồi dưỡng về chun mơn, nghiệp vụ thì chất lượng giáo dục mới được
nâng cao và theo kịp xu hướng giáo dục của thời đại. Q trình này địi hỏi đội
ngũ phải thể hiện bản lĩnh và năng lực của mình.

Vì vậy, cơng tác bồi dưỡng giáo viên là hết sức cần thiết. Hoạt động bồi
dưỡng giáo viên tức là nâng cao tư tưởng, chính trị, đạo đức và chuyên môn
nghiệp vụ . Tạo ra được đội ngũ vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng được nhu cầu
phát triển của đất nước. Công tác bồi dưỡng chun mơn cho đội ngũ giáo viên
có tầm quan trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và
dạy học trong nhà trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi
người giáo viên phải có kiến thức sâu và tồn diện, ln bổ sung cái mới nhằm
hồn thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy
- giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến việc
bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận và nghiệp vụ cho giáo viên.
Là cán bộ quản lý của nhà trường, tôi xác định rằng: công tác bồi dưỡng
chuyên mơn cho đội ngũ giáo viên sẽ là mắt xích chủ yếu và quan trọng nhất
trong hệ thống công tác quản lý. Công tác này được cải tiến và đẩy mạnh sẽ có
tác dụng quyết định tạo nên sự chuyển biến cao về chất lượng dạy học và giáo
dục của nhà trường.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để giữ vững và phát huy những thành tích dạy học
đã đạt được trong thời gian qua, làm thế nào để nâng cao tay nghề cho đội ngũ giáo
viên, làm sao để mỗi giáo viên thấy được vị trí của mình trong xã hội, bản thân họ
cịn non yếu ở vấn để gì. Từ đó tích cực bồi dưỡng và tự bồi dưỡng để có chun
mơn nghiệp vụ vững vàng và phấn đấu thực hiện tốt phong trào 4 tốt từng bước đáp
ứng được yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục và của toàn xã hội. Với suy nghĩ
đó, tơi chọn đề tài "Một số biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy ở Trường Tiểu học Nga
Thái”
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định thực trạng cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên ở trường Tiểu học Nga Thái .

- Xây dựng và tổ chức thực nghiệm biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng
chuyên môn cho đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Nga Thái nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên và học sinh Trường Tiểu học
Nga Thái
- Một số biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
*Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu có liên quan đến nội dung chuyên đề:
Một số văn kiện của Đảng về GD - ĐT.
Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi dưỡng giáo viên của Bộ GD& ĐT.
Các tài liệu khác có liên quan.
*Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Khảo sát điều tra (qua chuyên môn, giáo viên, học sinh).
Thực nghiệm (kiểm chứng kết quả qua các tiết dạy, thanh - kiểm tra của GV)
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Trong thời đại công nghệ thông tin và sinh học phát triển như vũ bão, cùng
với xu thế toàn cầu hố và cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
Đảng ta khẳng định "Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, là điều kiện phát huy nguồn
lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng cường kinh tế nhanh, bền
vững" (Văn kiện Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam).Yêu cầu đổi mới
giáo dục đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được bồi dưỡng thường xuyên về mọi
mặt để đáp ứng thực tiễn.
Mục tiêu của công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trong

nhà trường là xây dựng một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và vững về chất
lượng để có khả năng thực hiện nội dung giáo dục toàn diện được quy định rõ
trong kế hoạch giảng dạy của nhà trường.
Vai trò và vị trí của đội ngũ giáo viên trong trường tiểu học:
Giáo viên là lực lượng quan trọng nhất trong nhà trường, là cầu nối học
sinh với các lực lượng xã hội. Giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vị trí quan
trọng và quyết định chất lượng của các hoạt động giáo dục ở nhà trường.
Chất lượng đội ngũ giáo viên quyết định quá trình dạy và học: Thầy giỏi sẽ
2


Có trị giỏi, để đáp ứng u cầu giảng dạy thay sách giáo khoa mới ở tiểu học
đòi hỏi người giáo viên phải khơng ngừng nâng cao trình độ trên chuẩn về mọi
mặt, đặc biệt là tiếp cận nhanh phương pháp giảng dạy mới. Người giáo viên
phải là người biết tổ chức giờ dạy, kiểm soát được tất cả đối tượng học sinh, xếp
loại học sinh sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên cần được quan tâm thích đáng, thực hiện thường
xuyên, có kế hoạch.
Đặc biệt Quyết định số 14/2007/BGD&ĐT ngày 4 tháng 5 năm 2007 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học”. Theo
điều 63 của quyết định: “Mục đích ban hành Chuẩn”:
- Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
giáo viên tiểu học ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm. Giúp giáo viên
tiểu học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn
luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chun mơn,
nghiệp vụ.
- Làm cơ sở để đánh giá giáo viên tiểu học hằng năm theo Quy chế đánh
giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm
theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên

tiểu học.
- Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học được
đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng
của ngạch ở mức cao hơn.Đây được xem là thước đo giúp người giáo viên Tiểu
học hoàn thiện và phấn đấu trong cuộc đời làm giáo dục của mình. Do vậy việc
quản lý, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đòi hỏi người quản lý
phải chủ động xây dựng kế hoạch từng năm, bồi dưỡng định kì, bồi dưỡng
thường xuyên… làm thế nào để tự người giáo viên tiểu học thấy được nhu cầu
cần thiết phải tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.
2.2. Thực trạng chất lượng chuyên môn của giáo viên ở Trường Tiểu học
Nga Thái Nga Sơn
2.2.1. Vài nét về tình hình Trường Tiểu học Nga Thái
Trường Tiểu học Nga Thái được tách ra từ Trường THCS Nga Thái từ
tháng 8 năm 1996, đến nay vừa tròn 23 năm. Từ ngày thành lập đến nay, nhà
trường luôn được sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện. Phòng giáo dục và đào
tạo huyện Nga Sơn và của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương. Cùng với sự
đồn kết khắc phục mọi khó khăn để vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ của đội
ngũ giáo viên nhà trường nên đã đạt được những thành tích đáng kể. Từ 1996
đến nay liên tục đạt trường tiên tiến cấp huyện.
2.2.2. Thực trạng chất lượng chuyên môn ở trường Tiểu học Nga Thái
Nga Sơn- Thanh Hóa.
3


Năm học 2018-2019 nhà trường có 18 lớp với số học sinh là 541 em. Đội ngũ
giáo viên, cán bộ và nhân viên gồm 26 người. Trong đó, Ban giám hiệu: 02
đồng chí ; giáo viên: 22 đồng chí (Giáo viên dạy các mơn chun biệt: 06 ) tuổi
đời bình quân trên 40 tuổi, kế toán: 01, Văn thư –Thư viện - Thiết bị: 01 .
Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ CB-GV như sau:
Trình độ

Số lượng -Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ

Sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

0
0

3
11,5

1
3,8

22
84,7

Trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy
như sau:
1.

Trình độ
Số lượng -Tỷ lệ

Số lượng
Tỷ lệ

Sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

0
0

3
13,6

1
4,5

18
81,9

Qua bảng thống kê về thực trạng đội ngũ CB-GV nhà trường, năm học 20182019 đã đủ biên chế về cán bộ quản lý, giáo viên. Số giáo viên đạt chuẩn và trên
chuẩn chiếm tỷ lệ 100%.
Về độ tuổi: 50 - 54: 3 người.
33 - 45: 12 người.
46 - 49: 5 người
30- 35: 6 người.
2.2.2.1 Những thuận lợi:

- Phần lớn đội ngũ giáo viên Trường Tiểu học Nga Thái tâm huyết với
nghề, tận tâm với học sinh, nhiệt tình, hăng hái, sáng tạo trong lao động sư
phạm. Nhiều giáo viên có trình độ chun mơn vững vàng, sẵn sàng khắc phục
khó khăn để dạy tốt, nêu gương sáng cho học sinh noi theo, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Đời sống vật chất, tinh thần đã được cải thiện đáng kể; đa
số giáo viên có mức sống từ trung bình trở lên, khơng có giáo viên dưới mức
nghèo (theo tiêu chuẩn mới). Chất lượng tổ khối trưởng chuyên môn phần nào
đáp ứng được yêu cầu thực tế của nhà trường và đòi hỏi sự đổi mới trong quản
lý chun mơn theo chương trình giáo dục mới.
- Trang thiết bị dạy và học đang được đầu tư, mua sắm đảm bảo đủ phục vụ
cho mỗi HS có một bộ đồ dùng học tập; mỗi khối có một bộ đồ dùng dùng
chung cho giáo viên. Trong những năm qua, nhà trường cũng đã đầu tư mua sắm
thêm trang thiết bị như máy tính, đèn chiếu, máy tính xách tay phục vụ cho hoạt
động quản lí, dạy và học trong nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, tỷ lệ
giáo viên có giờ dạy giỏi các cấp năm sau cao hơn năm trước.
- Học sinh ngoan, tích cực hồn thành nội dung chương trình học tập của
mình. Các em bước đầu đã theo kịp sự đổi mới trong giáo dục, đổi mới phương

4


pháp học tập theo hướng chủ động chiếm lĩnh tri thức trên cơ sở hướng dẫn của
giáo viên.
2.2.2.2 Những khó khăn:
Trong năm gần đây một bộ phận giáo viên chưa thực sự say sưa với nghề,
tiếp cận phương pháp giảng dạy mới còn hạn chế, nhận thức chưa đúng, chưa
đầy đủ về vị trí, vai trị và nhiệm vụ của cơng tác bồi dưỡng chun mơn chưa
thực sự phấn khích tham gia hoạt động chun mơn, trình độ đào tạo không
đồng đều, chất lượng giảng dạy của một số giáo viên chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển của xã hội, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành ở một số giáo

viên còn ở mức độ cầm chừng chưa gương mẫu trong vấn đề tự học tự rèn, tự
nghiên cứu để nâng cao tay nghề. Nhất là việc tham gia học tập sử dụng công
nghệ thông tin để ứng dụng vào trong giảng dạy.
Bên cạnh đó, một số giáo viên còn chậm đổi mới phương pháp dạy học,
còn dạy theo kiểu đọc, chép, cung cấp kiến thức áp đặt cho học sinh chưa phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tích cực của học sinh, khơng để các em suy nghĩ, tự
tìm ra kiến thức mới , giáo viên cịn lúng túng trong việc lựa chọn, phối hợp các
phương pháp dạy học. Lựa chọn hình thức tổ chức chưa phù hợp với mơn học,
dạng bài,... hoặc nếu có chỉ mang tính hình thức chứ hiệu quả chưa cao. Các tổ
chun môn thực hiện các hoạt động sinh hoạt thường xuyên nhưng nội dung
cuộc họp cịn mang tính hành chính, giáo viên ít trao đổi, đóng góp ý kiến xây
dựng cho nội dung cuộc họp, mọi người né tránh việc nhận xét, phê bình những
việc làm chưa đúng. Có những giáo viên dự giờ cho đủ số tiết quy định nhưng
chưa thực sự tích cực học tập; có giáo viên chỉ đi dự giờ chứ khơng tham gia
nhận xét, góp ý, xếp loại cho đồng nghiệp. Kết quả các tiết dạy được xếp loại
giỏi những năm gần đây chưa cao, tỷ lệ học sinh giỏi các cấp về hoạt động
phong trào như TDTT, ATGT, Năng khiếu mùa hoa phượng … gần đây chưa
cao cũng như tỷ lệ học sinh hoàn thành xuất sắc qua các kỳ kiểm tra so với yêu
cầu thực tế còn hạn chế.
2.2.3 Nguyên nhân của thực trạng :
Mọi giáo viên chưa ý thức hết tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng
chuyên môn trong hoạt động chung của trường. Ban giám hiệu cịn thiếu kinh
nghiệm trong cơng tác bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ. Có
thể cơng tác bồi dưỡng chun mơn được chỉ đạo thường xuyên, song hiệu quả
chưa cao. Ban giám hiệu chưa phân công rõ nhiệm vụ cho mỗi cá nhân trong
từng công việc cụ thể. Tinh thần cộng đồng trách nhiệm giữa các tổ chuyên môn
trong trường chưa cao. Công tác chỉ đạo tổ chức hoạt động chuyên môn thiếu
biện pháp chỉ đạo cụ thể.
Vì thế, tơi xác định chất lượng đội ngũ là vấn đề quan trọng nhất nếu không
biết vận dụng phát huy nguồn lực con người, khơng có kế hoạch đào tạo bồi

dưỡng mang tính chiến lược lâu dài thì trình độ đội ngũ khó mà nâng lên ngang
tầm với việc đổi mới công tác giáo dục hiện nay.
5


2.3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn ở Trường Tiểu
học Nga Thái - Nga Sơn
2.3.1. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho tổ trưởng:
Hoạt động chuyên mơn trong trường tiểu học chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng, trong đó tổ chun mơn là một tổ chức đảm nhận chức năng thực thi
nhiệm vụ chuyên môn. Thế nên vai trị của tổ trưởng chun mơn là người trực
tiếp quản lí nhiều mặt hoạt động của giáo viên và cả khối lớp, là người chịu
trách nhiệm trước hiệu trưởng về chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả
học tập của học sinh trong tổ của mình. Chính vì thế mà ngay từ đầu năm học,
sau khi đã cân nhắc kĩ, tôi họp với chi ủy chi bộ bàn bạc để chọn ra được những
khối trưởng thật sự đáp ứng được các yêu cầu công tác.
Đầu năm học tơi đã chỉ đạo phó hiệu trưởng họp hai tổ trưởng chuyên môn
để định hướng cho tổ trưởng chuyên mơn dựa trên đặc điểm tình hình giáo viên,
tình hình học sinh trong tổ phối hợp với kế hoạch năm học của nhà trường xây
dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn trong năm học (Ghi cụ thể chỉ tiêu,
biện pháp phù hợp, khả thi…) từ đó, tổ trưởng sẽ chủ động xây dựng kế hoạch
riêng cho khối mình.

Phó hiệu trưởng họp hai tổ trưởng chuyên môn.
Kế hoạch của tổ cần tập trung vào những biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục học sinh, bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên thông qua các buổi
chuyên đề, thao giảng do giáo viên tự chọn căn cứ vào tình hình thực tế của tổ
mình như thực hiện đầy đủ các loại sổ sách của nhà trường quy định. Thực hiện
kiểm tra chuyên đề (1 tháng/2 giáo viên) về soạn bài, việc giữ vở sạch chữ đẹp
của học sinh, chấm chữa bài của giáo viên, xây dựng nề nếp lớp (Vệ sinh, trật tự

kỉ luật, thái độ học tập, hành vi đạo đức của học sinh). Xây dựng nề nếp dạy 6


học của giáo viên, học sinh trong tổ. Tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn
hàng tuần (vào chiều thứ tư). Phân tích, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy
và giáo dục của giáo viên trong tổ, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho giáo viên
trong tổ. Qua kiểm tra hàng tháng việc soạn, chấm chữa bài của giáo viên, người
tổ trưởng phải nắm tiến độ thực hiện chương trình từ đó động viên, nhắc nhở
thường xun anh em giáo viên: soạn, giảng,  kí duyệt kịp thời, chấm bài đầy
đủ, chất lượng học tập của học cũng được tăng dần. Người tổ trưởng phải nắm
được nề nếp lớp cũng được theo dõi, kiểm tra, uốn nắn kịp thời. Trong các buổi
sinh hoạt tổ chuyên môn, người tổ trưởng phải chuẩn bị nội dung họp cụ thể:
Những nhiệm vụ trọng tâm, nội dung cần trao đổi, kế hoạch chung của nhà
trường. Vì thế, các bài dạy khó, tiết khó đều được đem ra bàn bạc để thống nhất
cách dạy trong tổ. Khi họp, các thành viên nhờ có nghiên cứu, chuẩn bị trước
nên đã sơi nổi đóng góp cho nội dung chuyên môn, giúp buổi sinh hoạt đạt kết
quả cao hơn.
2.3.2. Bồi dưỡng, nâng  cao tư tưởng, nhận thức chính trị cho đội ngũ giáo viên:
Giáo dục lý tưởng sống gắn liền với bồi dưỡng phẩm chất nghề nghiệp cho
cán bộ và giáo viên. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên được tiếp
xúc với các phương tiện thơng tin báo chí; mặt khác nhà trường thường xuyên tổ
chức cho cán bộ, giáo viên được nghe thời sự, kịp thời phổ biến những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chính sách cũng như của ngành,
của địa phương đến toàn thể giáo viên. Tổ chức học tập quán triệt các văn bản,
chỉ đạo đổi mới giáo dục phổ thơng của nhà nước, của ngành ngồi việc
nâng cao nhận thức cho đội ngũ làm tốt công tác tuyên truyền vận động mọi lực
lượng tham gia thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông thành công.
Phẩm chất của người tổ trưởng luôn gần gũi, tạo niềm tin cũng như sự tin
tưởng của các thành viên trong tổ khi thực hiện nhiệm vụ, phải làm cho tổ ln
đồn kết, có tinh thần tương thân tương trợ lẫn nhau trong công tác cũng như

trong cuộc sống như dạy thay các đồng nghiệp khi bệnh, khi đi học bồi dưỡng,
… Thường xuyên tổ chức thăm hỏi, quyên góp để giúp đỡ nhau khi gia đình gặp
cảnh khơng may…Phát huy được vai trị  các nhóm chun nghiên cứu trước
phân mơn để kịp thời phát hiện cái khó, cái hay của từng bài dạy. Luôn chuẩn bị
nội dung hợp tổ chu đáo. Chủ động tạo nên tình huống dự kiến tình huống trong
giáo viên để các tổ viên phải nêu quan điểm của mình về vấn đề cần thảo luận,
chuẩn bị trước nội dung dự kiến họp tổ chuyên môn thơng qua Ban Giám Hiệu
để có bổ sung những nhiệm vụ trọng tâm, những công việc cụ thể trong buổi
sinh hoạt chun mơn. Vì vậy trước khi tổ chức họp tổ chuyên môn hiệu trưởng
nhà trường đã họp ban giám hiệu thống nhất nội dung sinh hoạt tổ và chỉ đạo
phó hiệu trưởng trực tiếp họp tổ trưởng, tổ phó của hai tổ chuyên môn nắm bắt
cách thức tổ chức họp tổ …

7


Phó hiệu trưởng góp ý cách tổ chức sinh hoạt tổ chun mơn
Ngồi ra phải thường xun tham khảo nhiều tài liệu đã được cung cấp, để
áp dụng trong giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn đạt hiệu quả cao. Ngoài các tiết
dự giờ theo qui định, đã tăng cường dự giờ thêm những giáo viên có tay nghề
cịn yếu. Luôn thực hiện và chuẩn bị tốt các  loại sổ sách kế hoạch tổ chuyên
môn phải đề ra được chỉ  tiêu, biện pháp cụ thể, phù hợp, khả thi. Quan tâm việc
thực hiện thường xuyên các nề nếp theo qui định, chấp hành sát sao các qui chế
chuyên môn. Trong nội dung sinh hoạt tổ, trọng tâm phải là nội dung sinh hoạt
chuyên môn nghiệp vụ, kiểm điểm cá nhân, đôi bạn tay nghề  cần phải rút kinh
nghiệm hàng tháng. Khi hội họp cần ghi chép đầy đủ, thảo luận nghiêm túc, trao
đổi chân tình các vấn đề chun mơn sâu sát, lớp phải có đồ dùng dạy học để tạo
được sự hứng thú trong học tập của học sinh.
Ngoài những ỵêu cầu về phẩm chất đạo đức, người tổ trưởng chun mơn
cịn phải có khả năng quản lý và năng lực chun mơn. Để có được năng lực tổ

chức quản lý tổ, người tổ trưởng phải thường xuyên nghiên cứu các văn bản
hướng dẫn, các tài liệu chuyên san có liên quan đến chun mơn. Đồng thời học
tập ở các giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm và tranh thủ sự hỗ trợ của
Ban Giám hiệu. Ngoài ra, người tổ trưởng còn phải xây dựng tổ thành một khối
đoàn  kết thống nhất mọi lúc mọi nơi trong cơng tác cũng như trong sinh hoạt thì
việc khó mấy cũng vượt qua.
2.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên thông qua các
hoạt động chuyên môn cần thiết.
2.3.3.1. Bồi dưỡng cho giáo viên về văn hoá, tin học:
Đây là công việc không thể thiếu được trong suốt q trình giảng dạy của
họ. Giáo viên phải có kiến thức sâu rộng, hiểu biết nhiều. Muốn vậy, giáo viên
phải bồi dưỡng những kiến thức cập nhật, nâng cao kiến  thức và kỹ năng để có
đủ năng lực dạy tốt lớp học mà mình được phân cơng. Để đạt hiệu quả BGH đã
tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ về phương pháp, cách tổ chức các hình thức dạy
8


học thơng qua các tiết dạy minh hoa. Ngồi ra chúng tơi cịn tổ chức bồi dưỡng
kiến thức khoa học cơ bản: kiến thức khoa học sư phạm; kiến thức chung về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; kiến thức tin học cũng như kỹ năng nghề
nghiệp: kỹ năng dạy học; kỹ năng giáo dục; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng
giao tiếp; kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng; và các kỹ năng khác.
Mọi cán bộ và giáo viên cần nắm vững trình độ hiểu biết văn hố, xã hội,
khoa học kỹ thuật mới có thể làm tốt cơng tác giảng dạy và giáo dục có hiệu
quả. BGH cần khuyến khích giáo viên, tích cực trau dồi học tập, nâng cao trình
độ tin học, ƯDCNTT trong giảng dạy… Nhà trường đầu tư xây dựng một thư
viện trường học có đủ các loại sách, tư liệu tham khảo, các loại tạp chí, báo chí
để giáo viên và cán bộ được xem nhằm cập nhật thông tin và mở rộng hiểu biết.
Trong năm học BGH luôn tạo điều kiện để 100% giáo viên được tham gia học
tập, tham dự các lớp tập huấn, các buổi chuyên đề do trường, Ngành tổ chức.

Ngày từ đần năm học BGH xây dựng kế hoạch bồi dưỡng về ứng dụng công
nghệ thông tin trong từng tháng, từng kỳ và yêu cầu 100% giáo viên phải sử
dụng máy vi tính, ứng dụng tốt cơng nghệ thông tin trong giảng dạy.

Chuyên đề bồi dưỡng tin học cho tồn thể giáo viên
2.3.3.2. Bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ cho giáo viên thông qua tổ
chức kiến tập, thực tập, các đợt hội giảng, thi giáo viên giỏi các cấp.
Ngay từ đầu năm học BGH trường đã chỉ đạo cho mỗi giáo viên dự giờ 1
tiết trên tuần, là giáo viên trẻ thì dự giờ 2 tiết/ tuần. Dự giờ qua các đợt thao
giảng chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như 20/10; 20/11; 26/3 và Hội thi
giáo viên giỏi các cấp. Sau mỗi tiết dự giờ phải có trao đổi, phân tích, đánh giá,
rút kinh nghiệm về giờ dạy theo chuẩn đánh giá giờ dạy. Các vấn đề cần trao đổi
chính là: Tính chính xác, khoa học, qua tiết học học sinh đạt được những mục
đích gì? Về nội dung kiến thức, về kỹ năng, thái độ, phương pháp giảng
9


dạy của giáo viên có giúp cho học sinh đạt được các mục tiêu đề ra hay không?
Việc sử dụng đồ dùng giảng dạy như thế nào? Cách tổ chức lớp của giáo viên có
phát huy được tính tích cực của học sinh khơng? Có quan tâm đến 3 đối tượng
học sinh khơng từ đó rút ra những ưu khuyết điểm và nguyên nhân để cho bản
thân giáo viên được dự giờ và các giáo viên khác cùng tiếp thu. Ngồi ra, qua
mỗi tiết dự giờ, tơi khơng chỉ chú trọng vào việc xếp loại tiết tốt hay khá mà chú
ý nhiều vào những cái được, chưa được, để góp ý cho giáo viên. Có tiết dạy tơi
bấm thời gian xem giáo viên nói trong bao lâu, bao nhiêu học sinh được nói, bao
nhiêu thời gian yên lặng... từ đó rút ra kinh nghiệm với giáo viên nên dành nhiều
thời gian hơn nữa cho việc tự học của học sinh.
Để tạo điều kiện cho các giáo viên có thể dự giờ đầy đủ, chủ động, kế
hoạch dự giờ ln được báo trước. Ngồi những tiết dự giờ theo kế hoạch của tổ
chun mơn các giáo viên cịn dự giờ thường xun giáo viên có kinh nghiệm để

nâng cao trình độ chuyên môn. Ban giám hiệu dự giờ thường xuyên, đột xuất và
các tiết khác khi thấy cần thiết. Số tiết dự giờ trong năm học 2018-2019 là.
- Số tiết thao giảng kiến tập là: 173 tiết
- Số tiết thao giảng thực tập là: 76 tiết trong đó Giỏi: 54 ; khá: 16 ; TB: 6
- Số tiết thao giảng chuyên đề trường là: 16 tiết trong đó Giỏi: 13; khá: 3
- Số tiết thao giảng chuyên đề cụm là: 10 tiết trong đó Giỏi: 10; khá: 0
- Số tiết thao giảng thi GVG các cấp là: 59 tiết trong đó Giỏi: 59 ; khá: 0
Đây là phương pháp bồi dưỡng trực tiếp, kịp thời, nâng cao tay nghề, ít tốn
kém, điều chỉnh nội dung và phương pháp giảng dạy kịp thời, dễ dàng phổ biến.
Qua tiết dạy mỗi giáo viên dự rút ra được những ưu- khuyết điểm cần thiết để áp
dụng cho các tiết dạy của bản thân, khắc phục được những khiếm khuyết để loại
bỏ; là phương pháp gần gũi và tiết kiệm đem lại hiệu quả. Khi lên lớp giảng dạy
giáo viên thể hiện được hết những gì mà họ đã chuẩn bị cho tiết dạy từ nội dung,
phương pháp, cho đến tinh thần trách nhiệm đối với học sinh cho nên thơng qua
cơng tác dự giờ có thể đánh giá được năng lực của giáo viên, đây cũng là biện
pháp bồi dưỡng giáo viên có tính khả thi. Những tiết dự giờ theo kế hoạch đã
định trước giáo viên chuẩn bị tốt tạo điều kiện cho đồng nghiệp học hỏi được
nhiều kinh nghiệm. Thường xuyên dự giờ giáo viên trẻ để bồi dưỡng được hai
mặt, giáo viên có kinh nghiệm dự giờ giáo viên trẻ nhằm giúp họ nâng cao thêm
năng lực và ngược lại cũng học hỏi được từ lớp trẻ những điều mới.

10


Việc dự giờ giao lưu học hỏi ở trường bạn giúp cho giáo viên mở rộng tầm nhìn
hơn, định hướng tốt hơn cho vấn đề đổi mới phương pháp dạy học. Ba môn Âm
nhạc và Mỹ thuật Thể dục mỗi tháng dự giáo viên trường ngồi 1-2 tiết. Thơng
qua việc dự giờ phát hiện những giáo viên có năng lực để bồi dưỡng thành
những giáo viên giỏi, cốt cán chuyên môn của nhà trường, đồng thời cũng kịp
thời giúp đỡ các đồng chí giáo viên cịn hạn chế về chun mơn.


GV đang thực hành tiết dạy thi GVG cấp trường
2.3.3.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên thông qua lập
kế hoạch bài dạy :
Căn cứ vào định hướng trên giáo viên lập kế hoạch bài dạy một cách hợp
lý. Qúa trình thực hiện được sự tiếp sức của các thành viên trong hội đồng bồi
dưỡng do vậy trong năm qua việc soạn bài của giáo viên đã bảo đảm các yêu
cầu đề ra. Muốn tiết dạy thành cơng trước hết phải có cơng tác chuẩn bị, chuẩn
bị đầu tiên của giáo viên là lập kế hoạch bài dạy. Lập kế hoạch bài dạy trên cơ
sở định hướng chỉ đạo Công văn 896 của Bộ giáo dục và Đào tạo theo tinh thần,
giáo án cần ngắn gọn nhưng có nhiều thông tin và thể hiện rõ các phần cơ bản
như nêu mục tiêu của bài học, gắn với yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kĩ
năng thái độ được quy định tại chương trình Tiểu học do Bộ Giáo dục ban hành.
Nêu những yêu cầu cần chuẩn bị về thiết bị, đồ dùng dạy và học của giáo viên
và học sinh; dự kiến hình thức tổ chức hoạt động dạy học đảm bảo phù hợp với
từng nhóm đối tượng học sinh, cụ thể : Nghiên cứu nội dung bài học trong SGK
và Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học của môn học nhằm xác định các nội
dung kiến thức để xác định rõ đâu là kiến thức trọng tâm của bài học buộc HS
phải chiếm lĩnh sau khi kết thúc bài học. Đồng thời phân phối thành các hoạt
động tương ứng nhóm kiến thức mới, nhóm kiến thức thực hành, nhóm kiến
thức vận dụng.Từ đó có phương án hợp lí trong việc lựa chọn phương pháp,
hình thức tổ chức học tập, cách dẫn dắt, gợi ý, bố trí thời gian, tổ chức đánh giá.
11


Khi phân chia được nhóm đối tượng kiến thức, xác định được phương án tổ
chức cho từng nội dung tức là giáo viên đã có “ý tưởng” cho kế hoạch bài
học, định hướng được trình tự bước đầu về kế hoạch bài học. Trên cơ sở định
hướng đó, GV tiến hành đọc lại kế hoạch bài học năm trước để xác định những
điểm cần bổ sung, làm rõ theo ý tưởng đã có về kế hoạch bài học cho phù hợp

với mức độ cần đạt.(Lưu ý: GV không nên quá lệ thuộc vào kế hoạch năm trước,
Sách GV hoặc sách tham khảo, các tài liệu này chỉ mang tính chất tham khảo).
Kế hoạch bài học chỉ thực sự đạt hiệu quả khi tổ chức thực hiện trên đối tượng
học sinh. Để lập kế hoạch bài học đảm bảo các yêu cầu đặt ra, khi lập cần xem
xét từng đặc điểm của HS hay nhóm HS để có cách xây dựng các hoạt động phù
hợp, định ra các việc khác nhau, các phương pháp tổ chức khác nhau. Sau khi
phân chia các nội dung kiến thức, các hoạt động và các nhóm đối tượng hợp lí,
có thể tiến hành lập kế hoạch theo trình tự. Nếu 4 bước trên được chuẩn bị kĩ
lưỡng thì tiến hành lập kế hoạch bài học sẽ trở nên nhẹ nhàng hơn.
Tuy nhiên cấu trúc chung là:
1.     Tên môn học/ phân môn và tên/ nội dung bài.
2.     Mục tiêu bài học.
3.     ĐDDH hay các điều kiện, phương tiện thực hiện kế hoạch bài học.
4.     Tiến trình bài học.
         
4.1. Củng cố kiến thức .
        
4.2. Bài mới.
       
   4.2.1. Phần mở đầu (giới thiệu)
        
  4.2.2. Phần nội dung bài học
        
  4.2.3. Phần kết thúc.
*Về tên môn học/ phân môn và tên/ nội dung bài: Nếu mơn học có các
phân mơn thì tên môn học sẽ là tên của các phân môn. Và nếu là bài ơn ở buổi
học thứ hai thì phải ghi rõ nội dung ơn luyện thay vì tên bài học.VD: Mơn Tốn
lớp 2, tuần 11 có các bài học: 12 trừ đi một số, 12-8, 32-8; 52-28. Tên bài học
các tiết ơn luyện của tuần này có thể là: Luyện bảng 12 trừ đi một số, hoặc Đặt
tính và giải toán dạng 32- 8, 52 – 28.

*Về mục tiêu bài học bao gồm: Kiến thức, kĩ năng và thái độ.
*Về ĐDDH hay các điều kiện, phương tiện thực hiện kế hoạch bài học:
ĐDDH áp dụng cho các bài học thực hiện trên lớp.Điều kiện và phương tiện dạy
học áp dụng đối với các bài học tại hiện trường, ngoài trời.
* Về phần mở đầu (giới thiệu): Mục tiêu của phần này là hướng sự chú ý
của HS vào nội dung bài học. Vì vậy, GV cần lựa chọn kĩ thuật, phương pháp,
nội dung hợp lí. Có thể bằng lời, bằng tranh ảnh, mơ hình, bằng câu hỏi hoặc
thơng qua hệ thống nội dung các bài học trước, … là tùy thuộc vào từng bài học
cụ thể, nhưng phải ngắn gọn, đủ ý.
* Về nội dung bài học: Mỗi môn học có một cấu trúc nội dung bài học
khác nhau. Tuy nhiên cách lập kế hoạch bài học được chia thành hai nhóm:
- Nhóm xây dựng thành các hoạt động gồm các môn: Âm nhạc, Mĩ thuật,
Kĩ thuật, TNXH (lớp 1.2.3), Khoa hoc, Lịch sử và Địa lí lớp 4-5, Đạo đức.
- Nhóm xây dựng theo các mục nội dung, gồm các mơn: Tốn, Tiếng
Việt, Thể dục. Khi lập kế hoạch bài học cho các môn này, GV cần chuyển thành
12


các hoạt động hoặc các nhóm hoạt động có nội dung tương đối độc lập và có
khoảng thời gian tương ứng giữa các hoạt động. Tùy thuộc kiểu bài lí thuyết,
thực hành, ơn tập mà có số lượng các hoạt động khác nhau nhưng khơng nên có
q nhiều hoạt động trong một giờ học (khoảng 4-5 hoạt động là vừa). Trong
quá trình thực hiện cần ưu tiên phương án tự đánh giá của HS. GV chỉ tham gia
đánh giá sau khi Hs tự đánh giá bằng những ý kiến bổ sung nhằm giúp các em
rèn thói quen tự đánh giá.
* Về phần kết thúc bài học: Có nhiều cách để kết thúc bài học. Tùy từng
nội dung cụ thể của từng bài, tùy từng chủ đề, chủ điểm và nội dung bài học đó
trong chủ điểm đó mà lựa chọn cách kết thúc hợp lí. Để khâu kết thúc bài bài
học thực sự có ý nghĩa và có hiệu quả, chúng ta cần lựa chọn hình thức và xây
dựng nội dung hợp lí. Về hình thức có thể kết thúc thơng qua trị chơi, bài trắc

nghiệm ngắn hoặc một câu hỏi về hiểu biết của HS sau bài học… Về nội dung,
có thể là nội dung trọng tâm của bài (được nêu ở mục tiêu), liên hệ thực tế hoặc
những điều bài học hướng tới đòi hỏi các em tiếp tục khám phá ở các tiết học
tiếp theo hoặc qua cuộc sống hiện thực của bản thân.
2. 3.3.4. Bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn, chuyên
đề:
Khi xây dựng kế hoạch năm học chúng tôi đã chỉ đạo tăng cường sinh hoạt
tổ khối chuyên môn. Sinh hoạt chuyên môn khối 1 lần/ tháng, sinh hoạt tổ
chuyên môn 1tuần/1 lần. Nội dung sinh hoạt chuyên môn của khối, tổ là triển
khai kế hoạch trong tháng, bàn bạc thống nhất các vấn đề liên quan của khối, tổ
trong việc dạy và học, biện pháp nâng cao chất lượng, trao đổi hướng và tìm
cách dạy những bài khó trong tuần, dự giờ, làm đồ dùng dạy học, kiểm tra hồ sơ
chéo, kiểm tra sổ đánh giá học sinh, thống nhất nội dung chương trình theo
chuẩn kiến thức và hướng dẫn điều chỉnh dạy học, công tác chủ nhiệm lớp, xếp
loại thi đua, chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm, báo cáo chất lượng, sĩ số hàng
tháng, trao đổi kiến thức về ƯDCNTT,...

Tổ khối 1-2-3 sinh hoạt chuyên môn tháng 4
13


Người tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý tổ viên và đôn đốc, nhắc nhở tổ
viên thực hiện tốt nhiệm vụ của tổ mình. Ban giám hiệu cũng thường xuyên dự
họp các tổ, từ đó đánh giá được chất lượng sinh hoạt tổ cũng như điều chỉnh bổ
sung, thống nhất các nội dung của cuộc họp. Tôi cho rằng, muốn nâng cao chất
lượng dạy và học được tốt thì phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng nâng cao
chất lượng đội ngũ về chuyên môn nghiệp vụ, công việc này là một phần trách
nhiệm của người quản lý, chứ không phải riêng của các nhân nào. Bởi vì, mình
là người vạch ra kế hoạch, định hướng công việc để cho đội ngũ tham gia, kế
hoạch đề ra phải được tiến hành thường xuyên và nhiều phương thức bồi dưỡng

khác nhau để nâng cao năng lực đội ngũ về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong mỗi năm học nhà trường thường tổ chức nhiều đợt bồi dưỡng chuyên
môn như: Đầu năm học, các tháng trong năm học. Ở mỗi đợt bồi dưỡng BGH
lập kế hoạch cụ thể phân công trách nhiệm cho từng thành viên để họ có thời
gian nghiên cứu kỹ những vấn đề mình được phân cơng triển khai. Kế hoạch bồi
dưỡng đều dựa trên thực trạng đội ngũ giáo viên trong trường, dựa trên những
vướng mắc, khó khăn mà giáo viên phải khi giảng dạy, giáo dục. Trong các buổi
sinh hoạt chun mơn tập trung bồi dưỡng về: chương trình sách giáo khoa nhất
là Chuẩn kiến thức kỹ năng, hướng dẫn nội dung giảm tải 896/BGD giúp cho
đội ngũ càng hiểu biết thêm về mặt lĩnh vực kiến thức và lĩnh vực kỹ năng sư
phạm trong từng tiêu chí đánh giá Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học; bồi
dưỡng về cách soạn giáo án theo hướng đổi mới, tổ chức dạy học theo nhóm đối
tượng, phương pháp dạy học, cách sử dụng từng phương pháp, cách thức tổ
chức dạy học, đặc biệt xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ƯDCNTT trong giảng
dạy,....Qua đó giáo viên thấy rõ khơng có phương pháp nào là vạn năng mà phải
biết lựa chọn, phối hợp phù hợp với nội dung kiến thức cần truyền đạt.
Một trong những nội dung rất quan trọng mang tính đột phá trong nhiệm
vụ năm học 2018 - 2019 là đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào
giảng dạy. Đối với Trường Tiểu học Nga Thái năm học này cơ sở vật chất phục
vụ các hoạt động dạy- học đã tương đối hồn chỉnh, hầu hết các phịng làm việc
đã có máy vi tính, phịng tin đã được đầu tư hoàn thiện theo hướng chuẩn và
hiện đại song thiếu giáo viên tin học. Chúng tôi đã đưa vào kế hoạch mỗi tháng
có một buổi sinh hoạt chun mơn dành cho giáo viên bồi dưỡng kiến thức tin
học trên phòng máy, đặt thêm máy vi tính tại phịng chun mơn để giáo viên có
điều kiện tìm kiếm dữ liệu... đến nay 100% GV đứng lớp đã biết sử dụng giáo án
điện tử.

14



Giáo viên đang họp tổ chuyên môn
Tổ chức chuyên đề là hình thức bồi dưỡng có tính tập trung, qua tổ chức
chuyên đề thống nhất định hướng chỉ đạo phương pháp dạy học từng môn, phân
môn các khối lớp. Việc tổ chức chun đề có hai hình thức như Sinh hoạt
chun mơn hội thảo, tập huấn do Phịng Giáo dục và Sở Giáo dục tổ chức. Đây
là dịp tốt để toàn thể cán bộ, giáo viên có điều kiện nắm bắt định hướng chỉ đạo
đổi mới phương pháp dạy học do Phòng Giáo dục thống nhất chỉ đạo. Tổ chức
chuyên đề tại trường thông qua sinh hoạt chuyên đề tháng, năm, thao giảng:
Hình thức này giúp cho giáo viên học tập được kinh nghiệm của nhau đồng thời
là dịp để thể hiện chuyên đề đã triển khai tại Phòng và phát hiện những giờ dạy
tốt. Từ đó có hướng động viên kịp thời, tạo điều kiện, nền móng làm nịng cốt
vững chắc trong lĩnh vực chuyên môn. Trong các buổi bồi dưỡng tập trung tổ
chức cho giáo viên xem các tiết dạy minh họa trên băng đĩa, tiết dạy giỏi của
giáo viên trường, qua đó rút kinh nghiệm thấy được những điều hay, những hạn
chế trong tiết dạy thấy được những vấn đề nào có thể áp dụng được tại đơn vị,
có thể lựa chọn phương pháp khác cho phù hợp hơn đem lại hiệu quả cao.
2.3.3.5. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua nghiên cứu khoa
học, viết sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến kinh nghiệm là những tri thức kỹ năng kỹ sảo mà người viết tích
lũy được trong thực tiễn công tác giảng dạy và giáo dục, bằng những hoạt động
cụ thể đã khắc phục được những khó khăn mà với những biện pháp thông
thường không thể giải quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công
tác của người giáo viên.

15


Hội thảo viết SKKN của nhà trường
Trong dạy học và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên viết sáng kiến kinh nghiệm
và tham gia nghiên cứu khoa học sẽ có tác dụng thúc đẩy việc thực hiện nhiệm

vụ dạy học được tốt hơn, trình độ hiểu biết về chun mơn cũng được nâng lên
một cách cách cơ bản. Ban giám hiệu có hình thức đặc biệt để khuyến khích,
động viên giáo viên tham gia viết sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa
học. Ban giám hiệu hướng dẫn cho giáo viên kiến thức và kỹ năng viết sáng kiến
kinh nghiệm về dạy học và giáo dục. Có gợi ý những đề tài mà giáo viên có thể
làm được nhằm giải quyết những vấn đề mà trong thực tế nhà trường còn đang
hạn chế. Một SKKN phải đảm bảo yêu cầu về mặt nội dung và hình thức. Nội
dung phản ánh, giá trị được thực trạng của vấn đề mình đề cập khi chưa áp dụng
SKKN mới, trình bày rõ ràng các biện pháp, phương pháp, quan điểm về mặt lí
luận, thực tiễn của SKKN mới, các dẫn chứng cụ thể cho việc áp dụng SKKN
mới ấy và hiệu quả ,những đề xuất sau khi áp dụng SKKN mới ấy.Hình thức
trình bày rõ ràng theo từng bố cục từng phần, mục, tiểu mục và đánh số, kí hiệu
phân chia rõ ràng.
2.3.4. Ban giám hiệu tham gia sinh hoạt cùng tổ chuyên môn và đánh giá
chuyên môn của tổ hàng tháng, kỳ, năm học.
Ban giám hiệu đánh giá, rút kinh nghiệm chương trình bồi dưởng. Kế
hoạch bồi dưỡng cho giáo viên cần được đánh giá và cập nhật thường xuyên,
cho dù thành công hay thất bạ. Khi đánh giá cần đưa ra một số tiêu chí như yêu
cầu thành viên phát biểu ý kiến đánh giá của mình sau khi tham gia hội thảo.Yêu
cầu giáo viên viết báo cáo thu hoạch hoặc kế hoạch hành động, hoặc về một hội
thảo, tập huấn, đi thực tế. Viết sáng kiến kinh nghiệm từ những điều đã được
tiếp thu qua khoá tập huấn, hội thảo…Ban giám hiệu dự giờ dạy với phương
16


châm đánh giá thúc đẩy phát triển nhằm tìm ra các giải pháp để nâng cao chuyên
môn và nghiệp vụ giảng dạy và giáo dục của giáo viên.

BGH dự chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn của tổ 2
2.3.5. Nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.

Đối với đội ngũ giáo viên trong các trường Tiểu học thì cơng tác tự học,
tự bồi dưỡng lại gặp những khó khăn, phức tạp riêng các trường đa số dạy 2
buổi trên ngày cho nên việc bố trí, sắp xếp quỹ thời gian cho giáo viên tự học, tự
bồi dưỡng không nhiều. Bản thân đội ngũ giáo viên dạy văn hóa phải dạy nhiều
mơn học nên khả năng hiểu biết chuyên sâu về kiến thức còn hạn chế.
Bên cạnh việc bồi dưỡng do nhà trường tổ chức BGH yêu cầu mỗi người
giáo viên xây dựng cho bản thân kế hoạch tự học- tự bồi dưỡng. Có thể thấy
rằng tự học, tự bồi dưỡng là con đường phát triển của mỗi người, tự học- tự bồi
dưỡng giúp mỗi giáo viên nhanh chóng thích nghi với sự phát triển giáo dục
đồng thời nâng cao khả năng tiếp thu ứng dụng thành quả tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn công việc và cuộc sống. Công tác tự học-tự bồi dưỡng của
giáo viên vừa là điều kiện cần và đủ cho việc thực hiện các yêu cầu của chuẩn
nghề nghiệp giáo viên đồng thời giúp họ sử dụng có hiệu quả những kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp vào việc giảng dạy, giáo dục học sinh, khơi dậy hứng thú
học tập, phát huy tinh thần tự lực, tự giác trong học tập của học sinh. Song kế
hoạch này luôn được BGH tổ chức, chỉ đạo, định hướng, quản lý, kiểm tra đánh
giá kết quả thông qua từng tuần, tháng.
Ngay từ đầu năm học, hướng dẫn giáo viên cần xây dựng cho mình kế
hoạch tự học, tự bồi dưỡng khoa học. Trong kế hoạch này cần xác định rõ mục
tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, thời gian tự học, tự bồi dưỡng. Khi xây
dựng kế hoạch giáo viên phải thể hiện rõ những nét phẩm chất, nhân cách, đạo
đức nghề nghiệp cần hoàn thiện. Những kiến thức, kĩ năng sư phạm, phương
pháp dạy học, …cần bổ sung. Để xây dựng một kế hoạch khoa học, giáo viên
cần dựa trên kế hoạch của trường. Ngồi ra cần tham khảo thêm Thơng tư
26/2012/TT/BGDĐT ban hành ngày 10/7/2012 về Quy chế bồi dưỡng thường
17


xuyên giáo viên Mầm non, Phổ thông và Giáo dục thường xuyên. Thông tư
32/2011/TT/BGDĐT ban hành ngày 8/8/2011 về Bồi dưỡng thường xuyên giáo

viên Tiểu học. Từ đó giáo viên lựa chọn, thống kê các phần công việc cần làm,
những yêu cầu cụ thể cần đạt được, mốc thời gian và mức độ hoàn thành phù
hợp với điều kiện và năng lực bản thân. Khi lập được kế hoạch mỗi giáo viên
phải có quyết tâm, có ý thức trách nhiệm, có tinh thần chủ động, kiên trì vượt
qua mọi khó khăn để hoàn thành mục tiêu đặt ra. Người giáo viên cần sắp xếp
thời gian tự học, tự bồi dưỡng cho phù hợp với đặc trưng cơng việc của mình.
Thời gian tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên Tiểu học rất hạn chế do vậy mỗi
giáo viên cần sắp xếp thời gian tự học qua sinh hoạt chuyên môn ở tổ, nhóm,
qua dự giờ thăm lớp, qua tham dự các buổi chuyên đề, tập huấn, hội thảo do
trường, Phòng giáo dục - đào tạo, các tổ chức chính trị, xã hội tổ chức…vào hè
hoặc trong năm học. Ngoài ra người giáo viên cần tham gia tự học, tự bồi dưỡng
vào ngày nghỉ, giờ nghỉ. Tự học, tự bồi dưỡng ở đây không chỉ bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ mà còn bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư
phạm. Trong quá trình bồi dưỡng về đạo đức, tác phong, kĩ năng sư phạm người
giáo viên cần học tập ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống cũng như trong công
việc. Học tập, bồi dưỡng thông qua các mối quan hệ với đồng nghiệp, với phụ
huynh, với học sinh, với xã hội. Lựa chọn tài liệu, nghiên cứu thu thập thơng tin
một cách có chọn lọc phù hợp với u cầu thực tiễn. Giáo viên có thể tìm tài liệu
bồi dưỡng qua sách báo, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua mạng
internet, qua sinh hoạt chuyên môn…Giáo viên cần bổ sung kịp thời những kiến
thức về tin học, ngoại ngữ, đổi mới về phương pháp, trang bị cho mình những
kiến thức về văn hóa, xã hội, những hiểu biết pháp luật. Qua đó giáo viên sẽ say
sưa với nội dung học tập, luôn tạo ra được trạng thái phấn khởi, hứng thú; tự
học, tự nghiên cứu; hình thành thái độ động cơ phấn đấu đúng đắn, để hoàn
thiện phẩm chất nhân cách, nâng cao năng lực, phương pháp, tác phong cơng tác
và uy tín nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

GV tự học, tự bồi dưỡng

18



2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Biện pháp chỉ đạo công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
ở trường Tiểu học Nga Thái được tiến hành thực nghiệm khoa học trong năm
học 2018 - 2019 một cách nghiêm túc đã cho nhà trường kết quả khả quan,
khẳng định tính đúng đắn, khoa học và thực thi đã mang lại những chuyển biến
rõ rệt trong công tác bồi dưỡng đội ngũ và kết quả học tập của nhà trường. Giáo
viên đã phấn khởi tâm huyết, say sưa với nghề. Trong công việc, mọi người có ý
thức tự giác thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước, các quy định của ngành, của trường. Tích cực tham gia các hoạt
động và các công việc đạt hiệu quả cao hơn. Chuyên môn tổ chức và chỉ đạo tốt
hoạt động của các tổ chuyên môn nên các đợt khảo sát chất lượng đầu năm,
GKI, CKI, GKII đều được sử dụng bộ đề thống nhất chung cho toàn khối. Các
tiết dạy đều sử dụng thiết bị dạy học trực quan và đẩy mạnh ƯDCNTT vào
giảng dạy Đảm bảo đủ các tiết thực hành chuyên đề đối với các phân môn. Cụ
thể:
Tổ chức được 10 chuyên đề tháng trong đó: 2 chuyên đề khối 1; 2 chuyên
đề khối 2; 2chuyên đề khối 3; 2 chuyên đề khối 4; 2 chuyên đề khối 5. Các
chuyên đề này đều do giáo viên từ các tổ đề xuất. Bên cạnh đó thực hiện tốt
chuyên đề năm “Đổi mới trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh”. Tổ chức tốt hội giảng cấp trường 2 đợt trong năm học với 22 giáo
viên số tiết thao giảng là 76 tiết trong đó xếp loại Giỏi 77,6 % , Khá 22,3 %.
Qua thanh kiểm tra, dự giờ thăm lớp, qua các đợt khảo sát chất lượng, đánh giá
xếp loại học sinh qua các năm học, cho thấy chất lượng chuyên môn, chất lượng
giáo dục đã được từng bước nâng lên , được thể hiện như sau:
Biểu 1: Biểu chất lượng đội ngũ 3 năm gần đây:

Năm SL Số

học GV lớp

Xếp loại
phẩm chất chính trị
Tốt
SL

%

Khá

Xếp loại
Năng lực chuyên môn

TB

Giỏi

SL

%

SL

%

SL

%


87

Khá
SL

%

TB

Xếp loại
Chuẩn nghề nghiệp GVTH
Yếu

SL

%

SL

%

XS
SL

Khá

%

SL


%

TB
SL

ĐYC
%

SL

%

16-17 23 19 23

100

0

0

0

0 20

0

0

0


0 19 82,7

4

13,3

0 0

0

0

17-18 22 18 22

100

0

0

0

0 18 81,9 4 18,1 0

0

0

0 18 81,9


4

18,1

0 0

0

0

18-19 22 18 22

100

0

0

0

0 18 81,9 4 18,1 0

0

0

0 18 81,9

4


18,1

0 0

0

0

3

13

Biểu 2: Kết quả xếp loại giáo viên dạy giỏi trong 3 năm gần đây:
Giáo viên dạy giỏi
Giáo viên dạy giỏi cấp trường
Giáo viên dạy giỏi cấp huyện
Giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh

2016 - 2017
23
4
0

2017 - 2018
22
5
0

2018- 2019
22

Không thi
Không thi

19


Biểu 3: Biểu chất lượng học tập của học sinh:
Xếp loại
hạnh kiểm ( năng
Năm Số Số
lực, phẩm chất)
học lớp HS THĐĐ
CĐĐ
G
( HTT)
( HT)
(HTT)
SL % SL
SL %
16-17 19 567 567 100 0
0 257 44

K
(HT)
SL %
320 56

17-18 18 545 545

100


0

0 229

313

18-19 18 541 541

100

0

0 230 42,5 310 57,3

42

Xếp loại
học lực

58

HS lên
lớp

TB
(HT)
SL %
0
0


Y(chưa
HT)
SL %
SL %
0
0 567 100

HT
CTTH

SL

%

145 100

0

0

0

0

545 100

137 100

0


0

0

0

541 100

90

Qua biểu thống kê cho thấy chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục đã có
sự chuyển biến rất rõ nét. Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm Hoàn thành đầy đủ
các nhiệm vụ của người học sinh, Học lực xếp lọai HTXS, HTT, số học sinh lên
lớp và học sinh Hoàn thành chương trình bậc tiểu học được tăng đáng kể. Đặc
biệt tỷ lệ học sinh yếu( chưa HT) giảm mạnh. Đây là thắng lợi bước đầu mà bản
thân tôi thiết nghĩ mình cần phải có những biện pháp, những kinh nghiệm có giá
trị hơn nữa để chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy ở nhà trường ngày một nâng cao.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, tôi thấy rằng công tác
chuyên môn và bồi dưỡng chuyên môn là một nhiệm vụ rất quan trọng, có tính
chất quyết định tới sự thành công của một nhà trường. Muốn vậy, cần phải hiểu
rõ bản chất của vấn để và lựa chọn phương pháp nghiên cứu, cách thức nghiên
cứu và tiếp cận vấn đề một cách khoa học. Nhận diện vấn đề một cách tồn diện
thì mới có hướng giải quyết hiệu quả. Chính vì vậy, địi hỏi người nghiên cứu
phải có kiến thức cơ bản vững chắc và có khả năng phân tích, tổng hợp, kết hợp
với cơ sở lý luận vững vàng.
Để hoạt động bồi dưỡng giáo viên đạt hiệu quả cao trước hết bản thân nhà

quản lý phải nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng
giáo viên, từ đó nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên về sự bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng. Lựa chọn đối tượng cần bồi dưỡng phù hợp với phương pháp bồi
dưỡng. Có như thế cơng tác bồi dưỡng mới đạt hiệu quả tốt. Ban giám hiệu cần
phối hợp với các lực lượng trong nhà trường xây dựng chương trình bồi dưỡng
ngồi các phương pháp đã nêu có thể áp dụng các phương pháp khác như: Tham
quan học tập, động viên giáo viên tham gia học các lớp trên chuẩn, các lớp về lý
luận chính trị, tin học . Để thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên qua sinh hoạt
tổ chun mơn đạt hiệu quả cao, thì ngay từ đầu năm Ban giám hiệu phải kết
hợp với tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch chi tiết, triển khai cụ thể cho các
20

100


thành viên nắm để thực hiện. Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên phải
được đưa vào kế hoạch của nhà trường và thông qua cuộc họp hội đồng sư phạm
đầu năm và đưa vào nghị quyết hội nghị cán bộ, viên chức. Phân cơng người có
trình độ chun mơn vững vàng kèm cặp những giáo viên có năng lực giảng dạy
hạn chế. Đặc biệt cần quan tâm, nâng cao trình độ trên chuẩn đào tạo cho những
giáo viên cịn trẻ, có năng lực chun mơn, bằng hình thức cử đi học đại học,
cao đẳng , phải đổi mới cách quản lý, vận dụng linh hoạt, sáng tạo với điều kiện
thực tế của địa phương, tận tâm với công tác chuyên môn, tăng cường cập nhật
thông tin, tự học tập, tự rèn luyện bản thân để nâng cao trình độ chuyên môn
cũng như công tác quản lý. Xây dựng mối đồn kết nhất trí cao từ Ban giám
hiệu đến giáo viên, nhân viên trong nhà trường, cải tiến các hình thức sinh hoạt
tổ chun mơn, tổ chức dự giờ thăm lớp, sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng dạy và học.
3.2. Kiến nghị.
Phòng giáo dục thường xuyên tổ chức các chuyên đề để các đơn vị được

giao lưu, học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Cấp trên cần tạo điều kiện nhiều hơn để
đội ngũ được ổn định lâu dài, hằng năm xét cho giáo viên được đi học nâng cao
trình độ.
Trên đây là một số suy nghĩ, những giải pháp đã thực hiện và kết quả đã đạt
được trong công tác bồi dưỡng đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông, chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự góp ý của
đồng nghiệp và các nhà quản lý để công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ ở trường tiểu học Nga Thái nói riêng và đội ngũ giáo viên tiểu học trong
huyện Nga Sơn nói chung đạt kết quả cao góp phần hồn thành xuất sắc nhiệm
vụ năm học 2018-2019.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác

Nguyễn Văn Đại

Lê Thị Hương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
21


1. Luật Giáo dục.
2. Điều lệ trường Tiểu học.
3. Giáo trình bồi dưỡng thường xuyên trường Tiểu học, Nhà xuất bản Hà
Nội năm 2006

4. Chỉ thị số 40/CT/TW của Ban bí thư Trung ương ngày 15/6/2004 về
việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
5. Chỉ thị số 06/CT/TW về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”
6. Quyết định số 06/2006/QĐ/BNV ngày 21/3/2006 của Bộ Nội vụ về quy
chế đánh giá xếp loại giáo viên phổ thông.
7. Quyết định số 14/QĐ/BGD-ĐT ngày 4/5/2007 của Bộ Giáo dục đào tạo
về việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
8. Thông tư 22/2016 /TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016.

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hương
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Nga Thái Nga Sơn
TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp Kết quả đánh
Năm học đánh
loại (Phòng, Sở, giá xếp loại (A,
giá xếp loại
Tỉnh...)
B, hoặc C)


Một số biện pháp chỉ đạo
Phòng GD&ĐT
1 nâng cao chất lượng đội
Sở GD&ĐT
ngũ
Một số biện pháp chỉ đạo
Phòng GD&ĐT
2 ứng dụng cơng nghệ thơng
Sở GD&ĐT
tin trong q trình dạy học
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng sinh Phịng GD&ĐT
3
hoạt chun mơn của tổ Sở GD&ĐT
khối

A
B

2008 - 2009

A

2012 - 2013

C

A
C


2015 - 2016

23



×