Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) kinh nghiệm triển khai chuyên đề viết chuẩn nói chuẩn tiếng phổ thông trong trường tiểu học hoằng long thành phô thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.61 KB, 16 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Tiếng Việt là ngôn ngữ của người Việt ( Kinh ) và được Hiến pháp của Nhà
nước quy định là ngôn ngữ chính thức của quốc gia (ngơn ngữ tồn dân), được
dùng trong tất cả các hoạt động giao tiếp chính thức (nói, viết).
Tiếng Việt giàu, đẹp và ngày càng phong phú. Bên cạnh Tiếng Việt phổ
thơng cịn có rất nhiều phương ngữ của nhiều vùng miền khác nhau trên cả nước.
Thanh Hóa là một tỉnh có ngơn ngừ giàu sắc thái địa phương. Thổ âm – thổ ngữ
Thanh Hóa là lời nói và giọng nói mang tính địa phương của người Thanh Hóa. Nói
đến lời ăn, tiếng nói của người Thanh Hóa người ta thường nhấn mạnh cụm từ “
mơ, tê, răng, rứa” như là điểm đặc trưng nhất. Thổ âm – thổ ngữ góp phần quan
trọng tạo nên sắc thái địa phương. Tuy nhiên tiếng địa phương cũng bộc lộ khơng ít
hạn chế do sự lệch chuẩn của nó.
Giọng nói chiếm vị trí quan trọng quyết định sự thành cơng của người giao
tiếp khi trình bày một thơng điệp nào đó tới người nghe. Lời nói của người Thanh
Hóa mang nặng tiếng địa phương, chưa đúng chuẩn. Đó cũng là một trong những
yếu tố cản trở sự thành công trong cuộc sống của người Thanh Hóa.
Bên cạnh đó, do phát âm không chuẩn tiếng phổ thông nên dẫn đến khi viết
và đọc cũng mắc nhiều lỗi chính tả.
Đó chính là những băn khoăn trăn trở của chính quyền thành phố Thanh
Hóa, Phịng Giáo dục và Đào tạo thành phố khi thành phố Thanh Hóa đã trở thành
đơ thị loại 1 và ngày càng phát triển. Đây là vấn đề cần giải quyết lâu dài. Ngay từ
bây giờ, học sinh thế hệ cơng dân tương lai của thành phố phải nói chuẩn, viết
chuẩn để dần dần khắc phục độ lệch chuẩn trong ngơn ngữ của người Thanh Hóa.
Ngành giáo dục thành phố đã đi đầu trong việc khắc phục hạn chế trên, đã xây
dựng và triển khai kế hoạch thực hiện chun đề "Viết chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ
thơng" trong các nhà trường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa từ tháng 11 năm
2015.
Để chuyên đề phát huy tác dụng và đạt hiệu quả địi hỏi các nhà trường phải
có kế hoạch triển khai cụ thể. Vì vậy tơi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Kinh nghiệm
triển khai chuyên đề viết chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ thơng trong trường tiểu học


Hoằng Long – thành phố Thanh Hóa” để nghiên cứu, xây dựng kế hoạch và tìm ra
biện pháp hiệu quả, phù hợp với đơn vị trong quá trình thực hiện.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
1. Triển khai rộng rãi chuyên đề "viết chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ thơng"đến
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường.
2. Thông qua nghiên cứu việc triển khai chuyên đề, định hướng nội dung,
giải pháp giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh từng bước khắc phục những
1


lệch chuẩn của tiếng địa phương, tiến tới viết chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ thơng,
góp phần xây dựng và hình thành thế hệ công dân thành phố thanh lịch, hào hoa
trong giao tiếp, hội nhập.
3. Kế hoạch chuyên đề phải được triển khai theo lộ trình cụ thể một cách
nghiêm túc, có chất lượng; tránh hình thức, chung chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Cán bộ giáo viên và học sinh trường tiểu học Hoằng Long –thành phố Thanh
Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
2. Phương pháp quan sát khoa học.
3. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
4. Phương pháp thực nghiệm.
5. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.

Tiếng địa phương (từ ngữ và giọng điệu riêng của vùng, miền) thể hiện bản
sắc riêng của mỗi vùng và góp phần làm nên sự phong phú của ngơn ngữ, văn hóa
dân tộc. Nhưng bên cạnh tinh hoa cần phát huy, tiếng địa phương Thanh Hóa cịn
nhiều hạn chế về ngơn từ, nhất là trong cách phát âm.
Trong trường học, nhất thiết mọi hoạt động giao tiếp ngơn ngữ (viết, đọc,
nói) dùng để giảng dạy, hội họp, sinh hoạt chun mơn, nghiêp vụ, chính trị... phải
là ngôn ngữ chuẩn Tiếng Việt phổ thông hiện đại (trừ việc biểu đạt bản sắc địa
phương trong nghệ thuật).
Nói, viết tiếng địa phương lệch chuẩn Tiếng Việt phổ thơng hiện đại chính là
sai kiến thức của mơn học Tiếng Việt được dạy trong các nhà trường. Nói, viết
khơng chuẩn là chưa đạt tính mơ phạm chuẩn mực của người làm thầy. Thậm chí
có khi làm sai lệch thơng tin hoặc gây sự trào lộng, hài hước.
Rèn luyện nói, đọc đúng chính âm, viết đúng chính tả (khắc phục sự hạn chế
của tiếng địa phương), biết xây dựng phong cách ngơn ngữ thân thiện, thanh lịch
chính là xây dựng nét văn hóa trong giao tiếp, là xây dựng nét mô phạm cao quý
cho mỗi người thầy, mỗi cơ quan văn hóa.
Sự thành bại trong việc rèn luyện ngơn ngữ (ngôn từ, giọng điệu) cơ bản phụ
thuộc vào quyết tâm thay đổi một số thói quen trong hoạt động ngơn ngữ của chính
bản thân mỗi người. Mỗi CBQL, giáo viên, nhân viên phải tự rèn luyện, rèn luyện
liên tục mọi lúc, mọi nơi để đạt tính chuẩn mực mơ phạm, thân thiện và thanh lịch
về ngơn ngữ nói riêng và phẩm chất người thầy nói chung. Mọi lời nói, viết, đọc
của người thầy phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
2.2. Thực trạng vấn đề .
Hiện nay, trong các nhà trường tình trạng nói, viết lệch chuẩn vẫn còn nhiều.
Đối với cán bộ giáo viên vẫn còn nhiều thầy cơ nói tiếng địa phương, nhất là những
cán bộ giáo viên thuộc vùng nông thôn. Đối với học sinh, cịn nhiều học sinh nói,
viết lệch chuẩn tiếng việt phổ thơng.
2.2.1. Tiếng địa phương Thanh Hóa và độ lệch chuẩn.
* Lệch chuẩn về từ ngữ.
- Số lượng từ địa phương ( lệch chuẩn ) cịn nhiều: Cụ thể:

+ Nhóm từ chỉ định, từ để hỏi:
đâu/ mô; bao nhiêu,mấy/ mô hoặc một mơ, từ mơ)
này/ ni; kia/ tê; kia kìa/ tê tề; ấy, nọ/ nứ, nớ;
làm sao, như thế nào/ răng; như thế này/ ri, ở ri; như thế ấy/ rứa; như thế
là/ rứa là;
3


cái gì/ chi (cái chi, làm chi),...
+ Nhóm từ xưng hô: mi, tau, choa, bọn choa, quân choa, bay, nhà va...
+ Nhóm từ đệm hoặc từ để hỏi đặt cuối câu của riêng Thanh Hóa (vùng
nơng thơn):
nhé/ nhá, chơng hoặc châng; đấy, đấy à, đó/ đá; nhỉ/ nhờ, nhà...
+ Nhóm các động, tính, danh từ của riêng Thanh Hóa:
Cắt/ bứt; bỏ, gieo/ tra; gieo mạ/ bắc mạ; ăn trẩy/ ăn trắt; ăn vụng/ăn
trấm; ngã/ bổ; trông, xem/ coi, hấp thụ phải cái xấu/ nhập nhẩy, gọi/ kêu (kêu em
về ăn cơm)...
Nhiều, nhiều lắm/ mê, mê ra, mê man; gắt to/ gắt ỏm tỏi, lười/ nhác...
Thóc gạo/ cấu lọ; đầu/ trốc, trôốc; con ruốc/ moi; vật nuôi/ con của; bé
trai/ cu; bé gái/ hĩm; cái giỏ/ cái thời; cái hòm/ rương...
+ Nhóm từ do cách biến âm quá xa so với âm gốc thành từ địa phương (một
số vùng):
Trổ / lổ bơng; gọt/ khót; vả/ bả; bẹo/ véo, cấu/ bấu; vào/ vô; làm/ mằn,
mần; gỡ/ khở; gõ/ khỏ, khủo; bảo/ biểu; bồng, bế/ bỏng (em); nhanh/ lanh;
lửa/lả; về/ viền....
Cô/ o; con gà/ kha; con bê/ me, con dao/ đao; mồng tơi /tằm tơi...
Ngồi ra cịn rất nhiều thổ ngữ của các làng, thôn thuộc vùng sâu, xa, cao,
biển và các vùng đặc biệt khác (là nơi văn hóa cổ của vùng, vùng làng nghề thủ
cơng, giáp tỉnh ngồi, giáp với dân tộc thiểu số...)
* Lệch chuẩn về thanh điệu.

Người Thanh Hóa thường phát âm và viết sai, lẫn lộn dấu hỏi/ ngã. Cụ thể có
3 cách nói, viết sai về thanh điệu:
+ dấu hỏi -> ngã;
+ dấu ngã -> hỏi;
+ lẫn lộn cả 2 chiều.
* Lệch chuẩn về phụ âm đầu.
+ Phát âm sai các phụ âm quặt lưỡi, không phân biệt các cặp phụ âm (giống
vùng Bắc bộ):
s -> x; r ->d,gi; ch -> tr
+ Không phân biệt l/n (miền biển), ph/p/b (người già, trẻ nhỏ).
+ Một số vùng nông thơn T. Hóa cịn sai:
d -> r (Ngồi đềnh họ đang riễn cấy tích tuồng chi rứa?)
d -> h (dậy đi /hạy)
* Lệch chuẩn về phần vần.
- Nguyên âm đôi.
+ Ng.âm đôi bị triệt tiêu 1 ng.âm hoặc bị biến thành ng.âm khác...
iê bị mất ê thành i. (Việt Nam / Vịt Nam)
Uô --------ô-------- u hoặc uu .
4


Ươ bị biến thành ưư;
VD: Uống nước đường / uúng nưức đưừng
Ướt như chuột lột / ưứt như chụt lột
+ Nguyên âm đôi bị biến thành âm khác hoặc ngược lại.
Ươ bị lệch thành i hoặc iê. VD: ốc bươu -> ốc biu; rượu -> riệu hoặc rịu
Ươc -> ac, ang. VD: nước đường/ nác đàng
- Nguyên âm đơn.
+ Trong vần có 1 ng.âm này bị biến thành 1 nguyên âm khác hoặc bị thêm
một yếu tố khác:

i --> ê. VD: tình tang/ tềnh tang; hoan nghênh -> hoan nghinh;
Ơi -> i VD: Trứng chọi ví (với) đá
i <-> ây, êi. VD: chị/ chậy, chệi; làm đĩ/ đẫy, đẩy, con chấy/ chí
i-> ai, VD mà lị/ mà lại, lạy
ư -> i. VD: mưu cầu/ miu cầu, cấp cứu-> cấp cíu.
e -> ia: le lói/ lia lối; nhà xe/ nhà xia, le te/ lia tia
eo -> êu. Vd: béo/ bếu, cút xéo/ xếu...
e -> ê. VD mẹ/ mệ, kén tằm/ kến tằm, áo len/ lên
ê ->a: ghềnh/ gành, mệnh lệnh/ mạnh lạnh
a -> i: gánh -> gính
ai-> ây. VD: cái (chiếc)/ cấy, trái/ trấy
oa- o. VD: cái quạt/ kọt; toàn dân/ tòn dân; tai họa/ tai họ
o -> ua VD: to nhỏ/ tua nhủa; bó hoa / búa hoa;
o -> ơ. VD: thỏi son /thổi sơn; nói/nối...
ơ <-> u. VD: thối/thúi; chục/ chộc; cái bụng/ cấy bộng
â -> a, ư. VD: cái đầu/ cái đàu, chân /chưn;
â -> ă. VD: cầm tay/ cằm; lỗi lầm/ lổi lằm
ư -> â. VD: bực mình/ bậc mềnh
ưa -> a. Đã mất lả (lửa) lại mất cả tro bếp
âu -> u. VD: Con trâu/ con tru
ôi -> ui. VD cái chổi/ cấy chủi hoặc chủn (cả âm chính và âm cuối vần)
uâ -> u hoặc uu, uô. VD: mùa xuân/ mùa xun, xuôn.
* Lệch chuẩn về âm cuối vần.
ui -> un. VD: củi/ củn
im, in -> inh. VD xem phim/ phinh, ăn xin/ ăn xinh
it -> ich. VD: ít ỏi/ ích ỏi
Ngồi ra cịn một số vần khó dễ nói, viết sai: voọc, xe gng, khúc khuỷu,
ngoằn nghoèo, bưu chính, mặt duyềnh...
2.2.2. Tiếng địa phương Hoằng Long- thành phố Thanh Hóa và độ lệch
chuẩn.


5


Hoằng Long là một xã ven thành phố Thanh Hóa, là một vung nông thôn
thuần túy nên phần lớn người dân ở đây nói tiếng địa phương. Học sinh trường tiểu
học Hoằng Long cũng bị ảnh hưởng tiếng địa phương rất nhiều. Cụ thể:
* Lệch chuẩn về từ.
Những từ lệch chuẩn của tiếng địa phương Hoằng Long cũng tương tự những từ
lệch chuẩn chung tiếng địa phương của người Thanh Hóa.
+ Nhóm từ chỉ định, từ để hỏi: đâu/mơ; như thế nào/răng; cái gì/ cấy chi;
này/ ni; kia/ tê;
+ Nhóm từ xưng hơ: mi, tau, choa, bay, nhà va...
+ Nhóm từ đệm hoặc từ để hỏi đặt cuối câu : nhé/ nhá; đấy, đấy à, đó/ đá; nhỉ/
nhà...
+ Nhóm các động, tính, danh từ của riêng Thanh Hóa:
Cắt/ bứt; gieo mạ/ bắc mạ; ăn vụng/ăn trấm; ngã/ bổ; trông, xem/ coi, gọi/
kêu...
Nhiều, nhiều lắm/ mê, mê ra, mê man; gắt to/ gắt ỏm tỏi, lười/ nhác...
con ruốc/ moi; vật nuôi/ con của; bé trai/ cu; bé gái/ hĩm; cái hòm/ rương...
* Lệch chuẩn về thanh điệu.
Thanh hỏi -> thanh ngã VD:chào hỏi/ chào hõi
Thanh ngã -> thanh hỏi VD: Cơn bão/ Cơn bảo
* Lệch phụ âm đầu quặt lưỡi: r/d; s/x; tr/ch
VD:Róc rách -> dóc dách;
Sạch sẽ -> xạch xẽ…
* Lệch chuẩn về phần vần.
- Nguyên âm đôi.
+ Triệt tiêu ngun âm đơi:
iê mất ê thành i

Tiền/tìn; tiêm/tim
mất ơ thành u: Chuối/chúi, chuột/chụt
+Biến thành âm khác: Ươ bị lệch thành iê. VD: Uống rượu/ uống riệu
- Nguyên âm đơn.
â thành ư.
VD: Chân/chưn; Sân/sưn
ô thành u.
VD: Cái chổi/cái chủi
ư thành â.
VD: mực/ mậc
u thành ô.
VD: bụng / bộng
O thành ua : Bó hoa/búa hoa; ăn no/ăn nua; to/tua
* Lệch chuẩn về âm cuối vần.
it -> ich. VD: ít ỏi/ ích ỏi
ên -> ênh. VD: Hến/ hếnh
2.2.3. Thực trạng nói tiếng địa phương tại trường tiểu học Hoằng Longthành phố Thanh Hóa và độ lệch chuẩn.
a, Đối với cán bộ giáo viên trong nhà trường.
Trường tiểu học Hoằng Long – thành phố Thanh Hóa có 18 CBGV. Trong đó:
6


- 03/18 CBGV nói lệch phụ âm đầu quặt lưỡi.
- 04/18 giáo viên nói lệch chuẩn tiếng phổ thơng.
- 04/18 CBGV ngơn ngữ cịn khơ khan, chưa thân thiện, truyền cảm.
* Các lỗi phát âm lệch chuẩn của CBGV trường tiểu học Hoằng Long.
- Lệch phụ âm đầu quặt lưỡi:
Đa số CBGV trong trường khi nói đềumắc lỗi khơng phân biệt các cặp phụ
âm: s -> x; r ->d,gi; ch -> tr s/x.
Khi đọc có 3/18 CBGV nói lệch phụ âm đầu quặt lưỡi.

- Lệch chuẩn về thanh điệu.
Người Thanh Hóa thường phát âm và viết sai, lẫn lộn dấu hỏi/ ngã. Cụ thể có
3 cách nói, viết sai về thanh điệu:
+ dấu hỏi -> ngã: Phạm Thị Hương;
+ dấu ngã -> hỏi: Nguyễn Thị Nhung, Lê Thị Liên.
- Lệch chuẩn về phần vần.
+ Triệt tiêu nguyên âm đôi: Lê Thị Đào
- Ngơn ngữ cịn khơ khan, chưa thân thiện, truyền cảm: Phạm Thị Bắc; Lê
Thị Liên; Nguyễn Quỳnh Thư; Mai Thị Lan Anh.
b. Đối với học sinh trong nhà trường.
- Học sinh trường tiểu học Hoằng Long bị ảnh hưởng tiếng địa phương rất
nhiều, lỗi lệch chuẩn như tiếng địa phương Hoằng Long.
2.3. Giải pháp khắc phục tiếng địa phương và thực hiện nói, viết đúng
ngơn ngữ chuẩn trong trường tiểu học Hoằng Long.
2.3.1 Đối với Chi bộ.
Bí thư chi bộ nhà trường cần nhận rõ đây là một nhiệm vụ chính trị ĐH Đảng
bộ TP TH lần thứ XX đặt ra. Ngay sau khi tiếp thu chuyên đề được UBND thành
phố cùng Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố triển khai. Chi bộ đã tổ chức họp
triển khai và xây dựng Nghị quyết thực hiện chuyên đề “Viết chuẩn, nói chuẩn
tiếng phổ thơng trong trường tiểu học Hoằng Long” để chỉ đạo, thực hiện, nhằm
nâng cao tính văn hóa của nhà trường, tính chuẩn mực của người thầy, đào tạo thế
hệ trẻ có ngơn ngữ giao tiếp chuẩn mực và lối hành xử văn minh lịch sự.
Thường xuyên chỉ đạo, giám sát hiệu quả của việc thực hiện chuyên đề.
2.3.2. Đối với Nhà trường.
* Công tác nhận thức, tư tưởng.
- Sau khi tiếp thu Nghị quyết của chi bộ, nhà trường đã tuyên truyền giáo dục
để mỗi CBQL, GV, NV nhận thức rõ:
Trong trường học, nhất thiết ngơn ngữ dùng để viết, đọc, nói (giảng dạy, hội
họp, sinh hoạt chun mơn, nghiêp vụ, chính trị...) phải chuẩn tiếng Việt phổ thông
hiện đại (trừ khi cần đạt hiệu quả nghệ thuật). Hơn thế, phải là ngôn ngữ của sự hòa

nhã, thân thiện, thanh lịch.
7


Nói, viết lệch chuẩn là chưa mơ phạm,là thiếu tính văn hóa, sai kiến thức
(mơn Tiếng Việt). Thậm chí có khi làm sai lạc thông tin, gây cười.
Khắc phục tiếng địa phương, ngơn ngữ viết/ nói đúng chuẩn, thân thiện
chính là xây dựng văn hóa trong giao tiếp, là xây dựng nét mô phạm và thanh lịch
cho mỗi người.
Với người thầy ngôn ngữ là công cụ làm việc; ngôn ngữ càng sắc bén, hấp
dẫn thì khả năng truyền đạt, cảm hóa, giáo dục càng cao.
Mỗi người phải tự rèn luyện liên tục để đạt chuẩn mực mô phạm về ngôn
ngữ và các phẩm chất người thầy nói chung. Mọi lời nói, viêt, đọc của thầy phải là
tấm gương cho học sinh.
* Việc làm cụ thể.
Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với Cơng đồn; Đồn – Đội; Tổ chun
mơn để lập kế hoạch triển khai chuyên đề và tiến trình cụ thể khắc phục các lỗi lệch
chuẩn và xây dựng môi trường ngôn ngữ chuẩn mực, thân thiện, thanh lịch trong
nhà trường. Kế hoạch phải rõ các nội dung từng việc, người làm và thời gian tiến
hành, hoàn thành. Cụ thể:
TRÍCH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUN ĐỀ

Thời gian

Cơng việc

Người thực
hiện

- Thống kê các lỗi tiếng địa phương và lệch chuẩn

15/10của CBGV,NV-HS.
-Tổ CM, VP
20/10/2015 - Xây dựng Kế hoạch thực hiện chuyên đề.
-Hiệu trưởng
- Triển khai Kế hoạch và tập huấn nội dung chuyên
đề cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên để các
thành viên trong nhà trường nắm được các loại lỗi
về từ và phát âm của tiếng địa phương đang bị lệch
chuẩn.
- GV chủ nhiệm triển khai nội dung yêu cầu đọc,
viết đúng chuẩn đến mọi học sinh trong lớp trong
20/1015 phút đầu giờ hàng ngày.
31/10/2015
- Nhà trường triển khai cho toàn trường trong tiết
chào cờ đầu tuần và các tiết sinh hoạt NGLL
- Phổ biến yêu cầu chuẩn ngơn ngữ đến cha mẹ học
sinh để gia đình hỗ trợ việc khắc phục tiếng địa
phương và nói, viết đúng Tiếng Việt phổ thông cho
học sinh.

- Hiệu trưởng
tập huấn nội
dung chuyên
đề cho tất cả
CBGV, NV.
- GVCN triển
khai đến HS
- Phụ huynh
HS


8


- CBQL, giáo viên bắt đầu thực hiện việc viết
chuẩn, nói chuẩn tiếng phổ thơng trong giảng dạy,
hội họp và các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
trong nhà trường.
- Tập trung khắc phục nhóm lỗi cơ bản của tiếng
địa phương ở CB GV trong nhà trường.
- HS thực hiện nói chuẩn, viết chuẩn trong các môn
học và trong giao tiếp…
- CBQL, giáo viên cần tập trung cho các yêu cầu
sau: 100% viết đúng chính tả và đọc đúng chính
âm; khi nói khơng mắc lỗi về thanh điệu (dấu
hỏi/ngã), phụ âm đầu: r/d,gi; s/x; ch/tr ; l/n và vần
có nguyên âm đôi: iê, uô, ươ; không dùng các từ địa
phương khi viết, nói (trừ việc cần thể hiện bản sắc
CBGV, NVTừ tháng xứ Thanh trong tác phẩm nghệ thuật).
15/10/2015 - Yêu cầu cụ thể cần tập trung thực hiện là: đối với HS
-5/2016.
học sinh khi đọc phải đạt chuẩn 100%; khi nói, viết
phải khắc phục hết lỗi thanh điệu, lỗi phụ âm đầu
( có thể cả các lỗi vần nguyên âm đôi).
- Yêu cầu CBQL, giáo viên, nhân viên:
+ Loại bỏ các lỗi lệch chuẩn (dùng từ và phát âm)
khi viết, đọc, nói. Tiến tới xây dựng mơi trường
ngơn ngữ chuẩn mực, thân thiện và thanh lịch
(ngôn từ, giọng điệu) trong nhà trường.
+ Học sinh học hết lớp 5: khi đọc phải chuẩn chính
âm 100%. Khi nói, viết phân biệt rõ được dấu

hỏi/ngã và phụ âm r/d,gi; s/x; ch/tr ; l/n; ph/p/b; nói
đúng các vần có ngun âm đơi: iê/, , ươ và
các vần khó trong Tiếng Việt.
Tháng
- Nhà trường tổ chức trao đổi kinh nghiệm nói
5/2016.
chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thơng của các cá nhân
có nhiều tiến bộ và sơ kết 1 năm thực hiện Chuyên
đề.
- Xử lý nghiêm khắc với những biểu hiện thờ ơ
trong việc thực hiện viết, nói chuẩn tiếng Việt phổ
thơng trong CB, GV. Đưa vào nội dung đánh giá
Bồi dưỡng thường xuyên, đánh giá năng lực ngôn Ban giám hiệu
ngữ, năng lực sư phạm của giáo viên và đánh giá
chuẩn cuối năm học.
- Tuyên dương những giáo viên có lời nói và giọng
9


nói chuẩn mực, thân thiện, thanh lịch và khích lệ
những người có tiến bộ nhanh (khắc phục tiếng địa
phương hoặc các tật khi nói, viết).
- 100% CBQL, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thơng, tiến
CBGV nhà
tới xây dựng được phong cách ngôn ngữ sư phạm
trường
chuẩn mực và thanh lịch trong các nhà trường.
- Tập trung hướng dẫn, uốn nắn học sinh khắc phục
Năm học từng loại lỗi (tùy thuộc vào trình độ của mỗi khối

2016-2017 lớp).
- Hoc sinh phải đảm bảo không dùng các từ địa
phương khi viết, nói (trừ việc cần thể hiện bản sắc - Học sinh
xứ Thanh trong tác phẩm nghệ thuật), hạn chế tối
đa các lỗi lệch chuẩn trong nói, viết Tiếng Việt.
- Tổng kết chuyên đề.
- BGH
- Duy trì thành quả đã đạt được trong đội ngũ cán
Những
bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.
năm tiếp - Tiếp tục hướng dẫn học sinh thực hiện đọc, viết,
CBGV, NVtheo.
nói chuẩn Tiếng Việt phổ thơng (tùy theo trình độ
HS
từng khối lớp).
- Phân cơng tổ chun mơn tổng hợp các nhóm lỗi cơ bản của tiếng địa
phương tại xã Hoằng Long mà học sinh mắc lỗi và ở CB GV trong nhà trường ( Chỉ
rõ lỗi của từng CBGV) và nộp về Ban giám hiệu để tổng hợp chung.
- Tổ chức chuyên đề triển khai đến tất cả cán bộ giáo viên trong nhà trường.
+ Chuyên đề 1: Hiệu trưởng nhà trường tổ chức triển khai đến toàn thể
CBGV.
+ Chuyên đề 2: Phối hợp với trường Mầm non và THCS Hoằng Long cùng
tổ chức. Mời cô Lê Thị Báu – nguyên là chuyên viên SGD&ĐT tỉnh Thanh Hóa
triển khai.
- Cùng tổ chuyên môn xây dựng phương án sửa lỗi cho CBGV và học sinh
theo lộ trình cụ thể và triển khai đến tất cả CBGV và học sinh trong nhà trường
thông qua sinh hoạt chuyên môn, các tiết sinh hoạt tập thể...
- Nhà trường đã tổ chức cuộc thi “ Tiếng Việt của chúng ta” vào dịp kỉ niệm
ngày Quốc tế phụ nữ 8/3/ 2016, trong đó thể hiện năng lực ngơn ngữ: Thi đọc diễn
cảm các bài thơ, đoạn văn hay để kích thích việc trau dồi ngơn ngữ của cán bộ, giáo

viên trong nhà trường.
- Tổ chức cuộc thi “ Rung chuông vàng” cho học sinh vào dịp kỉ niệm ngày
Nhà giáo Việt Nam 20/11/2017 trong đó có các câu hỏi yêu cầu đọc đúng các từ khi
10


đọc dễ lệch chuẩn tiếng Việt, như: Tỉ mỉ; Rủ rỉ; Trò chỉ; Con hến; No bụng; tiền
Việt Nam….và yêu cầu viết đúng chính tả cho các đáp án.
- Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm tổng hợp và lập danh sách những học sinh
mắc lỗi nói, viết lệch chuẩn để so sánh, đánh giá với kết quả đạt được cuối kì, cuối
năm học.
2.3.3. Đối với tổ chun mơn.
- Sau khi nhà trường triển khai kế hoạch chuyên đề, 2 tổ chun mơn và bộ
phận văn phịng rà sốt, tổng hợp các lỗi lệch chuẩn của học sinh và cán bộ giáo
viên trong tổ mình thường mắc phải nộp về BGH.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn với nội dung “Viết chuẩn, nói chuẩn tiếng
phổ thơng” để cùng CBGV xây dựng phương án và cách sửa lỗi lệch chuẩn tiếng
phổ thông và cho CBGV đăng kí, ấn định thời gian hồn thành việc tự sửu lỗi của
bản thân. Cụ thể:
+ Đưa ra một số từ có yếu tố mà giáo viên hay mắc lỗi.
+ Chọn 1 giáo viên phát âm chuẩn đọc mẫu( có thể hướng dẫn cách đọc),
giáo viên mắc lỗi đọc lại cho đúng
+ Đưa ra các bài tập cụ thể để giáo viên mắc lỗi đọc, nếu sai yêu cầu đọc lại
cho đúng.
Ví dụ: Hướng dẫn sửa lỗi phát âm sai dấu hỏi; dấu ngã.( cho 2 đ/c Phạm Thị
Hương và Nguyễn Thị Nhung)
 Dấu ngã: ngạ + ngá. Dấu ngã là dấu nói sâu trong khoang miệng. Kết hợp
dấu nặng và dấu sắc.VD: Cỗ = cộ + ố =>ăn cỗ; Mõ = Mọ + ó => cái mõ; chõ = chọ
+ ó => cái chõ …
Bài tập: Luyện phát âm trong các từ

Theo dõi, gần gũi, cơn bão, bạc bẽo, lẫm chẫm, mùi mẫn, yên tĩnh, đĩnh đạc,
mềm nhũn, nghiền ngẫm, ngẫm nghĩ, ngữ nghĩa, sửa chữa, ngã ngũ, hãn hữu, vững
chãi, dễ hiểu, bản ngã, vỡ lẽ, mũm mĩm, con hoẵng…
Dấu hỏi: hòi + họi. Dấu hỏi nói trong giữa khoang miệng. Kết hợp dấu
huyền và dấu nặng. Ví dụ: Tủ = tù + ụ => Cái tủ; Cả = cà + ạ => tất cả; …
Bài tập: Luyện phát âm trong các từ
Tỉ mỉ, lẻ tẻ, lả tả, lở tở, tỏ vẻ, lử đử, hể hả, hỉ hả, quang phổ, quan phủ, ghẻ
lở,bẩn thỉu, lủi thủi, lảo đảo, chỉ bảo, ẻo lả, của cải, cởi mở, xởi lởi, sở quẻ, lải
nhải, vui vẻ, hoảng loạn ….
- Có trách nhiệm theo dõi, giám sát, uốn nắn lỗi viết, đọc, nói lệch chuẩn
của mỗi cán bộ, giáo viên của tổ mình trong quá trình giảng dạy, hội họp, sinh hoạt
chun mơn, nghiêp vụ, chính trị...
- Đánh giá sự tiến bộ của từng cán bộ, giáo viên, từng lớp học sinh và đề
nghị nhà trường tuyên dương những giáo viên có lời nói và giọng nói chuẩn mực,
thân thiện, thanh lịch và khích lệ những người có tiến bộ nhanh.
11


2.3.4. Đối với cá nhân.
- Từng cán bộ, giáo viên trong nhà trường hiểu rõ việc viết, đọc, nói chuẩn
tiếng phổ thơng có vai trị rất quan trọng trong nhà trường. Việc nói, viết lệch chuẩn
là chưa mơ phạm, là thiếu tính văn hóa, sai kiến thức (mơn Tiếng Việt). Thậm chí
có khi làm sai lạc thơng tin, gây cười. Mọi lời nói, viêt, đọc của giáo viên phải là
tấm gương cho học sinh.
- Hiệu trưởng,Phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên, học sinh các nhà trường
tự thống kê các lỗi về dùng từ và phát âm lệch chuẩn của bản thân nhằm xác định
lỗi nặng nhất của mình để quyết tâm và xây dựng kế hoạch sửa lỗi.
- Luôn có ý thức luyện nói, đọc, viết đúng, giọng nói có ngữ điệu phù hợp và
thân thiện.
- Hiệu trưởng phải chỉ đạo và kiểm tra sát sao việc dạy và uốn nắn học sinh

viết chuẩn, nói chuẩn tiếng Việt phổ thông, nhất là bộ môn Tiếng Việt.
- Thường xuyên nhắc nhở đồng nghiệp, bạn bè, học sinh sửa lỗi. Tích cực
tích lũy vốn từ, biết lựa chọn và sử dụng từ ngữ (trong đó có từ địa phương) chuẩn
xác, có thẩm mỹ, đồng thời điều chỉnh ngữ điệu cho phù hợp, thân thiện trong giao
tiếp.
- Chú trọng tất cả các môn học, đặc biệt môn Tiếng Việt, dạy học sinh nắm
vững cách phát âm và luật chính tả để học sinh đọc, nói, viết đúng chính tả.
- Chỉ rõ cho từng học sinh thấy được lỗi lệch chuẩn trong nói, đọc, viết của
bản thân học sinh đó và của địa phương Hoằng Long.
- Tìm ra biện pháp và cách sửa lỗi cho học sinh. Nắm vững phương pháp dạy
học cụ cho từng đối tượng học sinh, từng khối, lớp.
- Giáo viên tăng cường sửa lỗi nói, viết, đọc lệch chuẩn tiếng phổ thông cho
học sinh trong tất cả các tiết học nhất là các tiết tiếng Việt, hoạt động ngoài giờ lên
lớp….Đảm bảo:
+ Lớp 1: luyện cho học sinh đọc chuẩn 29 chữ cái (rõ các âm quặt lưỡi: r, s,
tr), 6 thanh điệu (trong đó phân biệt dấu hỏi/ngã); biết đọc, viết được âm tiết có
vần, phụ âm đầu khó, phức tạp (p, r, s, tr).
+ Lớp 2, 3, 4, 5: Thông qua các phân môn: Tập đọc; Luyện từ và câu; Kể
chuyện; Làm văn; Chính tả; Tập viết, giáo viên cho học sinh tiếp tục luyện đọc, nói
đúng chính âm và viết đúng chính tả. Về cơ bản cần phân biệt rõ các nguyên âm
d,gi/ r; s/x; ch/ tr; p/ph/b; l/n; g/gh; ng/ngh; k/q/c; phân biệt dấu hỏi/ ngã, các vần
chứa nguyên âm đôi (iê, uô, ươ).
Học sinh các lớp 3, 4 có vốn từ nhất định nên cần thiết lập được những câu
đơn giản để giao tiếp với bạn, với thầy cô và bước đầu biết ý thức tránh dùng từ địa
phương trong bài làm (không kể trường hợp vì tính nghệ tht).

12


Học sinh lớp 5 cần thêm u cầu: khơng cịn phát âm lệch chuẩn ở tất cả các

phụ âm đầu, vần, thanh điệu; bước đầu biết đọc diễn cảm, khi nói, viết tự diễn đạt
được ý tưởng cá nhân bằng các câu đơn và câu nhiều thành phần. Trong đó biết
tránh dùng từ địa phương khi viết bài (tất cả các mơn, khơng kể trường hợp vì tính
nghệ thuật).
2.3.5. Đối với học sinh.
- Phải nghiêm túc thực hiện hướng dẫn sửa lỗi của giáo viên, chăm chỉ, tự tin
trong học tập và giao tiếp, hòa đồng cùng bạn bè, điều gì băn khoăn, thắc mắc phải
mạnh dạn hỏi thầy cơ, bạn bè.
- Hằng ngày dành thời gian hợp lí để luyện đọc đúng. Ln chú ý đọc,nói,
viết chuẩn tiếng phổ thơng.
- Ln có ý thức luyện phát âm đúng, đọc chuẩn, rõ ràng, lưu lốt, diễn cảm.
Khi nói và đọc chuẩn các em sẽ viết đúng.
- Tăng cường luyện đọc và sửa lỗi phát âm sai trong các tiết sinh hoạt 15
phút đầu giờ theo quy định của nhà trường.
2.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá.
- Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chuyên đề,
kiểm tra năng lực ngôn ngữ của CBGV trong trường dưới nhiều hình thức, nhiều
tình huống (qua dự giờ, hoạt động ngồi giờ lên lớp, hội họp, sinh hoạt chun
mơn, ...).
- Đưa nội dung “ Nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thơng” vào trong tiêu chí
đánh giá thi đua của giáo viên, tập thể tổ chuyên môn và tập thể lớp, đánh giá kết
quả học tập Bồi dưỡng thường xuyên ngay từ đầu năm học, tiến tới xây dựng được
phong cách ngôn ngữ sư phạm chuẩn mực và thanh lịch trong các nhà trường.
- Cuối năm học 2015 – 2016 và cuối học kì I năm học 2016 – 2017, nhà
trường đã tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả đạt được trong quá trình thực hiện
chuyên đề. Tuyên dương những giáo viên có lời nói và giọng nói chuẩn mực, thân
thiện, thanh lịch ( đ/c Dương Thanh Hương; Cao Thị Mai; Hàn Thị Huyền; Lê Hoài
Thu, Trần Thị Thu Hiền, Lê Bích Sáu) và khích lệ những người có tiến bộ nhanh
( Đ/c Nguyễn Thị Nhung, Lê Thị Liên).
Phê bình CB,GV,NV chậm tiến bộ trong việc thực hiện viết, nói chuẩn tiếng

Việt phổ thông ( Đ/c Phạm Thị Hương).
-Tuyên dương những học sinh, những lớp có nhiều học sinh nói, viết, đọc
chuẩn tiếng phổ thông.
2.4. Kết quả đạt được.
Qua 2 năm thực hiện chuyên đề, với các biện pháp chỉ đạo của nhà trường và
sự cố gắng của cán bộ, giáo viên, học sinh, trường tiểu học Hoằng Long đã đạt
được những thành quả nhất định trong việc khắc phục tình trạng nói, viết lệch
chuẩn tiếng phổ thơng trong nhà trường . Cụ thể:
13


Năm
học

Giáo viên

2015 2016

2016–
2017

Đọc lệch
chuẩn phụ
âm đầu
quặt lưỡi
3

Nói lệch
chuẩn về
dấu hỏi,

dấu ngã
3

Kết quả cuối năm học
Nói lệch Đọc lệch Nói lệch Nói lệch
chuẩn
chuẩn
chuẩn về chuẩn
ngun
p.âm đầu dấu hỏi, ngun âm
âm đơi iê quặt lưỡi dấu ngã đôi iê
1
0
1
0

Số CBGV mắc lỗi đầu năm học
Nói lệch
Ngơn ngữ sư phạm
chuẩn dấu chưa hịa nhã, thân
hỏi, ngã
thiện, thanh lịch.
1
4

Năm
học

2015 2016
Học sinh

2016 –
2017

Lớp

1A
1B
2A
2B
3A
3B
4A
4B
5A
5B
Tổng
1A
1B
2A
2B
3A
3B
4A
4B
5A
5B
Tổng

Số học
sinh

27
27
26
25
26
25
27
26
23
24
256
33
34
30
28
28
26
27
26
30
28
290

Kết quả cuối năm học
Nói lệch
Ngơn ngữ sư phạm
chuẩn dấu chưa hịa nhã, thân
hỏi, ngã
thiện, thanh lịch
0

1

Số HS mắc lỗi nói,
viết lệch chuẩn đầu
năm học
SL
TL
23
85.2
21
77.7
19
73.1
20
80
18
69.2
19
76
20
74.1
20
76.9
18
78.3
19
79.2
197
76.9
23

69.7
25
73.5
17
56.6
15
53.6
16
57
15
57.7
15
55.6
14
53.8
16
53.3
13
46.4
170
58.6

Kết quả cuối năm học
SL
15
14
14
13
13
12

14
12
6
7
120
10
12
9
8
9
8
7
7
4
3
77

TL
55.5
51.8
53.8
52
50
48
51.8
46.1
26.1
29.1
46.8
30.3

35.3
30
28.6
32.1
30.7
25.9
26.9
13.3
10.7
26.5
14


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Người Việt Nam ta rất tự hào vì có vốn tiếng Việt giàu và đẹp.Tiếng Việt
giàu đẹp vì nó là sự kết tinh của lịch sử đã bao đời nay của cha ông ta. Đó là lịch sử
lao động sản xuất và chiến đấu để tồn tại và phát triển, để bảo vệ và dựng xây đất
nước. Tiếng Việt giàu đẹp bởi nó là tiếng nói của đời sống dân tộc Việt Nam, rất
phong phú và đa dạng.
Ngôn ngữ là nền tảng của văn hóa. Nó quyết định rất lớn đến sự thành cơng
trong giao tiếp. Bên cạnh tiếng Việt phổ thơng có phương ngữ của nhiều vùng miền
khác nhau trên cả nước. Phương ngữ Thanh Hóa có nét bản sắc riêng đáng trân
trọng, nếu được khai thác sử dụng đúng chỗ sẽ mang lại hiệu quả. Nhưng sự lệch
chuẩn trong từ ngữ, nhất là trong phát âm của người Thanh Hóa khá nặng nề,
nhiều khi làm cho câu nói bị sai nghĩa, tối nghĩa,gây cười. Ít nhất là nó làm giảm
sự chuẩn mực và thanh lịch của người nói, ra tỉnh ngồi đơi khi còn bị kỳ thị....
Việc khắc phục các lỗi lệch chuẩn tiếng phổ thơng trong phương ngữ của
người Thanh Hóa khi nói, đọc, viết (trừ khi cần đạt hiệu quả nghệ thuật) là cần
thiết. Đó là việc làm lâu dài và đòi hỏi sự tham gia của cả hệ thống giáo dục. Để

thực hiện được chuyên đề “Nói chuẩn, viết chuẩn tiếng phổ thơng” do UBND thành
phố, Phịng giáo dục và Đào tạo thành phố đề ra đòi hỏi mỗi nhà trường, mỗi cán
bộ giáo viên phải nhận thức rõ tầm quan trọng của việc “ Nói chuẩn, viết chuẩn”
tiếng phổ thơng và quyết tâm thực hiện. Có như vậy thế hệ cơng dân tương lai của
thành phố Thanh Hóa mới đáp ứng được mục tiêu trở thành thế hệ công dân thành
phố thanh lịch, hào hoa trong giao tiếp, hội nhập mà chuyên đề “Nói chuẩn, viết
chuẩn tiếng phổ thông” đã đề ra.
3.2. Kiến nghị.
* Đối với nhà trường.
Cần tuyên truyền tới tất cả cán bộ, giáo viê, nhân viên, học sinh và phụ
huynh trong nhà trường hiểu rõ tầm quan trọng của việc nói chuẩn tiếng phổ thơng.
Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho từng học kì, từng năm học và phải rõ
các nội dung từng việc, người làm và thời gian tiến hành, hoàn thành.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực thiện của giáo viên và học
sinh để kịp thời nhắc nhở, điều chỉnh.
Kịp thời tuyên dương những CBGV – NV, học sinh có tiến bộ rõ rệt và phê
bình những CBGV – NV, học sinh chậm tiến bộ trong việc rèn luyện nói, đọc, viết
chuẩn tiếng phổ thơng.
* Đối với cấp ủy, chính quyền.
Cùng phối hợp tham gia triển khai chuyên đề với các nhà trường để tạo sự
đồng thuận trong cả hệ thống chính trị của địa phương nhằm tuyên truyền tới tất cả
15


phụ huynh và người dân trong địa phương hiểu được tầm quan trọng của việc nói,
đọc, viết chuẩn tiếng phổ thông và thực hiện để đạt hiệu quả cao.
* Đối với phịng Giáo dục.
Hằng năm có kiểm tra, đánh giá mức độ thực hiện và hiệu quả của chuyên đề
tại các nhà trường, các địa phương trên địa bàn thành phố.
Tổ chức sơ kết đánh giá chuyên đề để các trường được trao đổi, học tập, rút

kinh nghiệm trong công tác triển khai và thực hiện chuyên đề.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày10 tháng 04 năm2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Phương Thúy

16



×