Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thân thiện với môi trường thông qua hoạt động giáo dục ở trường tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.63 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD &ĐT HOẰNG HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4 THÂN
THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Người thực hiện:
Nguyễn Thị Nhân
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Hoằng Minh
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Hoạt động NGLL


THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.3. Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.


3.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về mơi trường,
thực hành để xây dựng ý thức và thói quen giữ gìn trường học
Xanh - Sạch - Đẹp - An tồn.
2.3.2. Biện pháp 2: Tìm hiểu về mơi trường thiên nhiên, giữ gìn
và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên qua trị chơi “Ơ chữ”.
2.3.3. Biện pháp 3: Giáo dục học sinh sử dụng, phân loại chất thải
hợp lí.
2.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức cho học sinh sắm vai đóng kịch với
nội dung xây dựng trường học thân thiện.
2.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng lối sống tiết kiệm, chia sẻ, tương thân,
tương ái.
2.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng cho học sinh thói quen dọn vệ sinh lớp,
chăm sóc bồn cây, cơng trình măng non.
2.3.7. Biện pháp 7: Xây dựng tình cảm yêu mến môi trường thiên
nhiên thông qua tổ chức các hoạt động vui chơi.
2.3.8. Biện pháp 8: Tổ chức hội thi báo ảnh về chủ đề “Thân thiện
với môi trường”.
2.3.9. Biện pháp 9: Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường thông qua
sách, báo, tranh, ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2.3.10.Biện pháp10: Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thông
qua các môn học.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
2
2

2
3
4
4
5
6
7
8
10
12
13
14
15
15
16
17
18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học tức là làm cho gần 10%
dân số hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường. Con số này sẽ nhân lên gấp
nhiều lần nếu các em biết và hiểu về tuyên truyền bảo vệ môi trường trong cộng
đồng, từng bước tiến tới trong tương lai là có cả một thế hệ hiểu biết về mơi
trường, sống và làm việc vì môi trường, thân thiện với môi trường. Thông qua các
môn học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp giúp học sinh Tiểu học có cơ hội mở
rộng hiểu biết về môi trường sống của con người, quan hệ giữa con người và môi
trường; hiểu biết về một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và các biện
pháp bảo vệ mơi trường. Giáo dục bảo vệ mơi trường góp phần hình thành ở học

sinh tình cảm u q, tơn trọng thiên nhiên, góp phần hình thành và phát triển ở
học sinh một số kỹ năng, thói quen bảo vệ mơi trường, thói quen sống vệ sinh,
ngăn nắp, gọn gàng, tiết kiệm; biết trồng và chăm sóc cây xanh, làm cho môi
trường thêm xanh - sạch - đẹp; Biết làm những việc đơn giản và thiết thực để bảo
vệ môi trường tại trường, lớp, nơi cơng cộng. Ngồi ra, các em học sinh cịn có ý
thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh cho bản thân, gia đình, cộng đồng. Từ đó,
các em khơng nghịch phá các cơng trình công cộng.
Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm mang lại cho các em hiểu rõ được sự cần
thiết về cộng đồng mỗi người phải có ý thức bảo vệ mơi trường, hình thành và
phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự, thân thiện với
mơi trường. Bồi dưỡng tình u thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện
và hình thành thói quen, kỹ năng sống giáo dục các em ln có ý thức bảo vệ mơi
trường ngay từ chính gia đình, nhà trường, lớp học và bên ngồi cơng cộng.
Đưa giáo dục mơi trường vào bậc tiểu học là việc làm cần thiết. Giáo dục môi
trường là một hoạt động quan trọng trong hoạt động giáo dục của nhà trường, góp
phần hình thành một số năng lực cho học sinh để phát triển tồn diện nhân cách
cho các em, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra. Hoạt động giáo dục môi
trường gắn nhà trường với các hoạt động thực tiễn, giúp các em mở rộng được
kiến thức, xây dựng những tình cảm tốt đẹp, phát huy tính chủ động, tính sáng tạo
của các em; biến quá trình giáo dục thành tự giác. Hoạt động giáo dục môi trường
cần được quan tâm, chú trọng, đầu tư hơn nữa của các nhà quản lý giáo dục. Mục
tiêu của giáo dục cần được xem xét chú trọng đến giáo dục môi trường nhằm góp
phần hình thành nhân cách tồn diện cho học sinh tiểu học.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục liên tiếp thực hiện các cuộc vận
động lớn nhằm chấn chỉnh việc dạy và học, kêu gọi lương tâm nhà giáo và trách
nhiệm của đội ngũ giáo viên. Đến năm học 2008- 2009 ngành giáo dục thực hiện
phong trào thi đua"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" cùng
với việc thực hiện cuộc vận động"hai không". Phong trào này gồm có 5 nội dung
sau:
+ Xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp, an toàn.

+ Tổ chức vui chơi tập thể vui tươi lành mạnh.
+ Rèn luyện kĩ năng sống.
+Dạy và học có hiệu quả, phù hợp với lứa tuổi HS, giúp HS tự tin trong học tập
1


+Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn
hố ở địa phương. Đó là một phong trào mang tính giáo dục rất cao. Tuy nhiên
xây dựng trường học thân thiện như thế nào? và xây dựng bằng cách nào thì mỗi
GV cần phải có trách nhiệm tìm hiểu để việc làm có được hiệu quả cao, lơi cuốn
các em cùng tham gia hoạt động. Từ những chủ trương của ngành, tôi đã xác định
được rằng: Xây dựng trường học thân thiện trước hết mỗi chúng ta phải
biết"Thân thiện với môi trường”. Chính vì vậy, mà bản thân tơi ln trăn trở và
suy nghĩ để đưa ra các biện pháp sao cho thiết thực với thực tiễn nên trong năm
học 2017 – 2018 Tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: "Một số biện pháp giúp học sinh
lớp 4 thân thiện với môi trường thông qua hoạt động giáo dục ở TrườngTiểu
học" với hi vọng sẽ đóng góp được một phần nhỏ cho công tác giáo dục. Qua
đây, tôi cũng muốn gửi đến các bạn đồng nghiệp tham khảo, góp ý cho phong
trào"Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" mà tồn ngành đang
thực hiện ngày một có chiều sâu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tơi nghiên cứu vấn đề này với mục đích tìm ra phương pháp và hình thức dạy học
giáo dục phù hợp cho học sinh biết bảo vệ mơi trường góp phần hình thành ở các
em tình cảm yêu quý, tôn trọng thiên nhiên và phát triển ở các em một số kỹ
năng, thói quen biết bảo vệ mơi trường, thói quen sống vệ sinh, ngăn nắp, gọn
gàng, tiết kiệm; biết trồng và chăm sóc cây xanh, làm cho môi trường thêm xanh sạch - đẹp; Biết làm những việc đơn giản và thiết thực để bảo vệ môi trường tại
trường, lớp, nơi công cộng… cho học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Hoằng Minh nói
riêng và học sinh ở các Trường Tiểu học nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu về các biện pháp giúp học sinh lớp 4 biết

bảo vệ môi trường ở trường, lớp, nơi công cộng và “Xây dựng trường, lớp xanh,
sạch, đẹp, an toàn” cho học sinh Trường Tiểu học Hoằng Minh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
Tôi đã đọc và nghiên cứu kĩ các tài liệu có liên quan đến giáo dục môi trường
và nghiên cứu về cách dạy lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh lớp 4 nói
riêng và học sinh trong Trường Tiểu học nói chung.
1.4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Tôi đã theo dõi và kiểm tra việc thực hành của học sinh thông qua các giờ học
hoạt động ngoài giờ lên lớp để nắm bắt sự hiểu biết của học sinh về nhận thức có
liên quan đến bảo vệ môi trường.
1.4.3. Phương pháp thực hiện phỏng vấn, hỏi đáp, điều tra.
1.4.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
1.4.5. Phương pháp đóng kịch sắm vai.
Tơi đã tổ chức cho học sinh thực hành đóng vai xử lí về một tình huống cụ thể
để các em hiểu rõ về cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện về cách ứng xử trong
tiểu phẩm có liên quan đến nội dung bảo vệ môi trường.
1.4.6. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
Tôi đã lập bảng thống kê về số lượng và mức độ nhận biết mà học sinh lớp 4
đạt được trước và sau khi áp dụng sáng kiến.
2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
Mơi trường là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại trong đó mơi
trường với con người bao gồm cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội, công nghệ, kinh
tế, chính trị, đạo đức, văn hố,...v...v
Việc giáo dục học sinh biết "Thân thiện với mơi trường" là một q trình lâu
dài, cần được phối kết hợp giữa nhiều yếu tố. Để nội dung"Thân thiện với môi

trường" đến với từng em học sinh một cách có hiệu quả, bước đầu tơi đã giúp các
em hiểu về Mơi trường là gì ? Để từ đó, các em có kiến thức căn bản về môi
trường và biết yêu quý tôn trọng thiên nhiên, có ý thức bảo vệ mơi trường.
+ Vậy tại sao chúng ta lại phải thân thiện với môi trường?
Thân thiện với mơi trường là tạo mối quan hệ hài hồ giữa môi trường và con
người, không tàn phá môi trường, không khai thác kiệt quệ môi trường, không
làm cho môi trường bị ơ nhiễm.
Thân thiện với mơi trường cịn có nghĩa là thân thiện giữa con người với con
người, giữa con người với thế giới xung quanh. Bên cạnh đó, thân thiện với mơi
trường cịn thể hiện sự đồng cam cộng khổ, chia sẻ vật chất và tinh thần, sự quan
tâm, chăm sóc lẫn nhau, giúp nhau cùng học tập, vui chơi và cùng tiến bộ.
Khái niệm thân thiện với mơi trường nó khơng dừng lại ở lĩnh vực giáo dục mà
nó xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác trong xã hội. Thế nhưng thân thiện với môi
trường trong lĩnh vực giáo dục nó được hiểu ở góc độ thân thiện với môi trường
thiên nhiên và môi trường xã hội, thân thiện giữa thầy với thầy, giữa thầy và trò,
giữa trò với trò, giữa nhà trường với phụ huynh. Nên sự thân thiện với môi trường
của học sinh cần được hình thành và bồi dưỡng, phát huy thơng qua các hoạt
động cụ thể, gần gũi với đời sống của các em và phải lôi cuốn các em cùng tham
gia hoạt động. Hiểu được điều đó, việc giáo dục học sinh"Thân thiện với mơi
trường" tơi đã hướng vào 3 đặc tính chủ yếu của học sinh đó là:
1. Tri thức và những hiểu biết về môi trường.
2. Thái độ và hành vi đối với môi trường.
3. Kỹ năng và khả năng hành động cụ thể vì mơi trường.
Sau khi đã nắm được 3 đặc tính chủ yếu của học sinh tơi đã dựa vào từng tiết
dạy Hoạt động ngoài giờ lên lớp để đưa kiến thức đến với từng em học sinh, xác
định được mục tiêu của từng đặc tính:
*Về tri thức: Giúp cho học sinh đạt được kiến thức, tích luỹ được kinh nghiệm
hiểu biết cơ bản về môi trường và những vấn đề liên quan đến môi trường.
*Về thái độ và hành vi: Giúp học sinh hình thành được những giá trị và ý thức
quan tâm tới môi trường từ đó các em có hành vi cụ thể để bảo vệ môi trường.

*Về kỹ năng và khả năng hành động: Giúp học sinh có kỹ năng trong việc
xác định và giải quyết các vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho học sinh tham
gia một cách tích cực trong phạm vi nhằm giải quyết những vấn đề mà mơi
trường đặt ra. Nhận thức được mơi trường là gì? Giá trị của môi trường đối với
con người, khơi gợi tình u thiên nhiên, u mơi trường sống xung quanh. Đó là
một trong các nội dung giáo dục học sinh thân thiện với môi trường.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3


Trong năm học 2017 – 2018, tôi được phân công phụ trách lớp 4A với 24 học
sinh. Qua hai tuần thực dạy tôi đã đưa ra một bài tập trắc nghiệm để khảo sát độ
nhận biết của học sinh về bảo vệ môi trường dựa vào nội dung mà các em đã học:
Nhận thức và Nhận thức và Nhận thức và thực
Nội dung kiểm tra
thực hành tốt thực hành đúng
hành chưa tốt
SL
TL
SL
TL
SL
TL
5
7
12
Vệ sinh lớp học, sân
20,8
29,2
50

trường
Vứt rác vào thùng rác.
6
25
7
29,2
11
45,8
Trồng và chăm sóc, bảo vệ
20,8
33,4
45,8
cây xanh.
5
8
11
Tiết kiệm điện, nước, than,
16,7
20,8
62,5
xăng, dầu.
4
5
15
Phân loại rác thải, sử dụng
12,5
16,7
70,8
3
4

17
các phương tiện giao thông
công cộng.
Qua bảng số liệu cho thấy còn nhiều học sinh nhận thức và thực hành chưa tốt
về môi trường và bảo vệ mơi trường cịn nhiều sai lệch và phiến diện nhiều em
khả năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế. Những nguyên nhân chủ yếu đó là:
+ Học sinh Tiểu học mới chỉ nhận biết về môi trường và bảo vệ nó thơng qua
các vấn đề như rác thải, phải vứt rác đúng nơi qui định, phải vệ sinh trường,
lớp… Cịn rất nhiều nội dung cơ bản về mơi trường như ơ nhiễm mơi trường và
ảnh hưởng của nó đến đời sống, phân loại rác thải đúng cách và cách bảo vệ môi
trường chưa được truyền đạt một cách đầy đủ.
+ Nguyên nhân chủ yếu là do việc giáo dục môi trường vẫn chưa thực sự được
chú trọng, việc lồng ghép vào giảng dạy giáo dục bảo vệ môi trường tại các
Trường Tiểu học còn chưa được thường xuyên.
+ Hoạt động ngoài giờ lên lớp vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nhiều giáo
viên cịn cho rằng đó là nhiệm vụ, là hoạt động của tổ chức đoàn thể mà người chịu
trách nhiệm là Tổng phụ trách Đội nên dẫn đến việc hướng dẫn các em còn qua loa
đại khái chưa đem lại chất lượng của giờ dạy. Việc định hướng nội dung, hình
thức về Hoạt động ngồi giờ lên lớp của giáo viên cịn chưa có tính sáng tạo, dẫn
đến sự nhàm chán khi tổ chức cho các em, bên cạnh đó năng lực tổ chức Hoạt
động ngồi giờ lên lớp của một số giáo viên còn rất hạn chế.
+Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh chưa thực hiện một cách đồng
bộ, chưa có sự phối kết hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường nên các
em thiếu ý thức, thói quen bảo vệ mơi trường, nhiều khi thực hiện theo kiểu hình
thức, đối phó.
2.3.Các biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
Trong nhiều năm làm công tác giảng dạy, tôi đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
các vấn đề về mơi trường và giáo dục mơi trường tại trường mình. Để thực hiện
tốt việc giáo dục học sinh thân thiện với môi trường, tôi đã thực hiện các biện
pháp sau:

4


2.3.1. Biện pháp 1: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về môi trường, thực
hành để xây dựng ý thức và thói quen giữ gìn trường học Xanh - Sạch - Đẹp An toàn.
Đây là một việc làm thiết thực, rất gần gũi với các em, bản thân các em cũng
rất thích được vui chơi, học tập dưới mái trường xanh, sạch, đẹp, và an tồn. Với
nội dung này khơng thể áp dụng trong một tiết học mà cần cho các em tham gia ở
nhiều tiết học, mỗi tiết học là một hình thức khác nhau. Đây là một trong những
tiết học mà tôi đã thực hiện ở tiết Hoạt động tập thể tuần 3 của lớp 4A)
Thời gian: 40 phút;
Địa điểm: Tại sân trường.
Hoạt động 1:Tìm hiểu về xây dựng nội dung trường học xanh-sạch- đẹp - an toàn
(thời gian: 10 phút)
- Số HS tham gia: 24 học sinh
-Hình thức: Chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm 4 em, thời gian TL nhóm là 3phút
- Giao việc cụ thể cho từng nhóm thơng qua phiếu giao việc với nội dung câu hỏi
như sau:
+Nhóm 1 và nhóm 3: Quản lí chất thải và xử lí chất thải: Trong trường học của
em, em đã bắt gặp những loại chất thải nào nhiều nhất? Em phải làm gì với những
loại chất thải đó?
+Nhóm 2 và nhóm 5: Tìm hiểu về việc trang trí lớp học: Em hãy nêu những việc
làm của nhóm em để trang trí cho lớp học sạch, đẹp, an tồn ?
+Nhóm 4 và nhóm 6: Tìm hiểu về việc trồng cây xanh: Trồng cây để làm gì? Ở
trường mình trồng loại cây nào? Trồng cây vào mùa nào trong năm?
Sau khi các nhóm thảo luận, các nhóm cử đại diện lên trình bày ý tưởng và
việc làm của nhóm mình (thời gian trình bày của mỗi nhóm là 1- 2 phút). Các
thành viên của nhóm khác lắng nghe và bổ sung tranh luận để đi đến thống nhất
(Giáo viên là người trọng tài nhận xét và đưa ra kết luận).
Giáo viên là người chốt nội dung sau khi học sinh thảo luận và trình bày:

Trồng cây xanh là làm đẹp cho trường học, tạo bóng mát, tạo tâm lý thoải mái
cho học sinh sau mỗi tiết học. Cây xanh còn là lá phổi của con người và cây xanh
còn làm cho bầu khơng khí trong lành, ngăn chặn được tiếng ồn, bụi bặm...v.v.
Chính vì vậy, mỗi mùa xn đến chúng ta cần phải tăng cường trồng thêm nhiều
cây xanh, cây hoa ở các bồn hoa trong sân trường. Bên cạnh đó, chúng ta cần
phải bảo vệ chăm sóc các cây và cần phải tự ý thức được việc vứt và nhặt rác bỏ
đúng nơi qui định, nghiêm cấm sử dụng và vứt túi ni lông ra sân trường, đi vệ
sinh đúng nơi qui định. Coi lớp học của mình như một mái nhà chung. Vì vậy,
mỗi chúng ta cần phải có ý thức tự giác biết tơ điểm, sắp xếp và bảo vệ lớp học
của mình, giữ gìn vệ sinh lớp học luôn gọn gàng, sạch sẽ hằng ngày.
Hoạt động 2: Thực hành để xây dựng ý thức và thói quen giữ gìn trường
học Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn.
(thời gian: 28 phút)
Sau khi các em đã hiểu được việc cần thiết phải xây dựng trường học Xanh sạch - đẹp - an toàn như thế nào? Qua việc thảo luận trong nhóm của mình. Để
việc làm đó trở thành hiện thực tơi cho các em cùng thực hành trên thực tế. Các
nhóm đã được giao việc cụ thể như sau:
+ Nhóm 1 và nhóm 3: Nhặt rác xung quanh trường và trang trí thùng rác.

5


+ Nhóm 2 và nhóm 5:

Trang trí phịng học của lớp mình.

+Nhóm 4 và nhóm 6: Nhổ cỏ và tưới cây ở bồn hoa, vườn thuốc nam.

Giáo viên là người theo dõi, giám sát. Sau 28 phút thực hành giáo viên tiểu
kết và nhận xét việc làm của các nhóm, tuyên dương các nhóm làm đẹp (lưu ý
dành cho các em những lời khen hoặc những lời động viên, khích lệ, tránh việc

khiển trách các em hoặc chê bai làm cho các em không vui hoặc chán nản).
* Củng cố
(thời gian: 2 phút)
Để kết thúc tiết học với nội dung giáo dục học sinh xây dựng trường học xanh
- sạch - đẹp - an tồn, tơi tổ chức cho các em múa hát tập thể bài hát" Em vẫn
nhớ trường xưa" - Nhạc và lời Thanh Sơn và bài " Màu xanh quê hương" - Dân
ca Khơmer (Nam Bộ).
2.3.2. Biện pháp 2: Tìm hiểu về mơi trường thiên nhiên, giữ gìn và bảo vệ
tài ngun thiên nhiên qua trị chơi “Ơ chữ”.
Nhận thức được vai trị của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự hữu hạn
của chúng trong quá trình phát triển, giảm thiểu tiêu dùng tiết kiệm, chia sẻ,
chống lãng phí là nội dung quan trọng trong giáo dục học sinh thân thiện với môi
trường. Tài nguyên thiên nhiên như một thành phần của môi trường bao gồm rừng,
đất, nguồn nước, khơng khí, các loại động vật, thực vật, các khoáng chất, các nhiên
liệu hoá thạch, cũng được coi là môi trường tự nhiên và được gọi là tài nguyên
nhiên liệu.
Đối với nội dung này tôi đã chọn hình thức trị chơi “Ơ chữ” bằng cách cho
các em hồn thiện các ơ chữ. Với hình thức này nhằm giúp các em nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường khơng khí và biết được một số hiện tượng tự nhiên xung
6


quanh ta và đặc điểm của nó. Từ đó nâng cao nhận thức bảo vệ mơi trường nói
chung và mơi trường khơng khí nói riêng.
-Thời gian: 30 phút.
- Địa điểm: Trong lớp học.
- Hình thức: Chia lớp học thành 3 đội chơi, các đội cử đội trưởng. Giáo viên là
người đưa ra các ơ chữ có sẵn, đội trưởng của 3 đội phải là người quan sát và lắng
nghe ý kiến của các bạn trong đội bật tín hiệu dành quyền trả lời, giáo viên nêu
kết quả đúng và ghi vào ô chữ trên bảng. Giáo viên hướng dẫn mẫu một ơ:

Đây là ơ chữ gồm 5 chữ cái đó là một phương tiện đi lại được sử dụng rất
nhiều ở các thành phố mà xả thải ra nhiều chất gây ô nhiễm vào môi trường ?
E
Y
(Đáp án: Xe máy)
Tương tự cứ như vậy các đội nghe và lần lượt dành quyền trả lời các ơ chữ.
+Ơ chữ số 1: Là một ơ chữ gồm 5 chữ cái nói về một loại phương tiện đi lại
không ảnh hưởng xấu đến chất lượng khơng khí?
E
P
(Đáp án: Xe đạp)
+Ơ chữ số 2: Là một ơ chữ gồm 8 chữ cái nói về việc làm giúp cải thiện và
làm tăng chất lượng bảo vệ bầu khơng khí ?
R
G
Y
(Đáp án: Trồng cây)
+ Ơ chữ số 3: Là một ô chữ gồm 9 chữ cái nói về một vật dụng thường được sử
dụng khi chúng ta đi ngồi đường có bầu khơng khí ơ nhiễm khói, bụi ?
K
T
N
(Đáp án: Khẩu
trang)
+Ơ chữ số 4: Là một ô chữ gồm 11 chữ cái nói về một căn bệnh gây ra do
khơng khí bị ơ nhiễm ?
V
P
Q
N

(Đáp án: Viêm phế quản)
Kết thúc phần chơi, đội nào trả lời đúng được nhiều câu hỏi nhất thì đội đó
thắng cuộc, phần thưởng cho đội thắng cuộc là một tràng pháo tay tuyên dương
thật dài. Bên cạnh việc giúp các em tìm hiểu, bảo vệ và biết yêu mến mọi hiện
tượng thiên nhiên xung quanh ta. Thơng qua trị chơi này, tơi cịn muốn luyện
cho các em kĩ năng nghe, phân tích, phát huy trí thơng minh và nâng cao tính
đồn kết tập thể.
Tóm lại: Giáo dục học sinh gìn giữ và bảo vệ môi trường là một nội dung
không thể thiếu được và cần được thực hiện nghiêm túc, đúng nội dung và đúng
phương pháp để có thể mang lại hiệu quả cao trong công tác bảo vệ môi trường.
2.3.3. Biện pháp 3: Giáo dục học sinh sử dụng, phân loại chất thải hợp lí.
Chất thải là do từ nhiều nguồn khác nhau mà có. Loại do con người tạo ra từ
trong cuộc sống hằng ngày như: dùng báo để gói thực phẩm, đựng bằng túi ni
7


lông, nước thải sinh hoạt, rác thải sinh hoạt. Loại rác sinh ra từ sản xuất công
nghiệp của các nhà máy, các doanh nghiệp như nước thải với lượng hóa chất lớn
làm ơ nhiễm mơi trường, khói bụi từ các ống khói nhà máy, tạo nên những“bãi
thải” một cách tự nhiên. Biện pháp sử dụng, phân loại rác thải một cách hợp lí
nhằm giảm thiểu sự ơ nhiễm mơi trường, đồng thời làm tăng chất lượng cuộc
sống cho con người. Ở nội dung này, tôi đã tổ chức cho học sinh chơi trò chơi:
“Bỏ chất thải vào thùng”. Qua trò chơi này, giúp các em biết cách thực hiện
trách nhiệm cơng dân trong việc giữ gìn vệ sinh mơi trường sạch sẽ bằng cách
sử dụng và phân loại chất thải hợp lí, biết bỏ rác đúng nơi quy định.
*Cách tiến hành: - Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: nhóm“thùng đựng chất
thải” và nhóm “bỏ chất thải”.
- Cách chơi: Nhóm “bỏ chất thải” xếp thành hình vịng trịn, mỗi em cầm sẵn
một vật tượng trưng cho rác thải như (túi ni lơng, giấy vụn….). Nhóm “thùng
đựng chất thải” đứng ở trong vịng trịn. Khi có hiệu lệnh các em nhanh chóng

bỏ chất thải vào thùng. Mỗi thùng chỉ đựng số lượng chất thải là 3 (“thùng đựng
chất thải” cầm 3 vật trên tay). Khi có lệnh kết thúc, em nào còn cầm chất thải là
thua. Em nào vứt “chất thải” đi là bị phạt. “Thùng đựng chất thải” cầm thiếu
hoặc thừa cũng bị phạt.
Sau đó giáo viên cho học sinh thảo luận các câu hỏi sau:
Câu 1: Vì sao phải bỏ các chất thải vào thùng đựng chất thải? Vứt các chất
thải bừa bãi có tác hại gì?
Câu 2: Các chất thải này có thể sử dụng để tái chế thành những sản phẩm có
ích cho con người khơng? Đó là những chất thải nào? Em hãy kể tên những chất
thải đó?
Giáo viên kết luận: Bỏ các chất thải vào thùng để giữ vệ sinh chung, giữ cho
môi trường trong sạch, tránh được dịch bệnh, bảo đảm sức khỏe cho con người.
Việc làm đó thể hiện, chúng ta đã sử dụng và phân loại rác thải một cách hợp lí.
2.3.4. Biện pháp 4: Tổ chức cho học sinh sắm vai đóng kịch với nội dung
xây dựng trường học thân thiện.
GV sưu tầm và chọn kịch bản, sau đó tổ chức cho HS phân vai và tập sắm vai.
VD: Kịch bản mà HS lớp tơi tham gia có tên “Chuyến du hành của túi Ni
lon”
- Thời gian đóng kịch là: 40 phút.
- Địa điểm: Ngoài sân trường.
- Phân vai cho từng em: Hương Ly (người dẫn chuyện); Ngọc Huy(trong vai
Min); Thùy Dương (trong vai Max) và Duy, Quốc Minh, Tính, Nguyên (trong
vai 4 cậu học sinh) Câu chuyện xảy ra ở trước cổng trường.
* Người dẫn chuyện: Không gian đang yên tĩnh, bỗng có một cơn gió mang theo
một túi nilon và theo nó là mùi hơi thối bẩn thỉu bốc ra.
8


+ Min: Ối! ối! đau quá, ngọn gió quái quỷ nào mang mình đến đây thế này? Đây
là đâu nhỉ? Mùi gì bốc ra mà hơi vậy? Thơi chết rồi từ người mình đấy chứ. Sao

tơi khổ thế này. Lúc trước cơ thể tơi cịn tồn mùi thơm cơ mà, mấy cậu học trị
cịn nâng niu cho tơi gói xơi béo ngậy. Đúng là con người vô tâm thật.Họ lấy xôi
ra rồi vứt ngay tôi đi, để mặc cho mấy đứa con nít đá qua đá lại, bẩn ơi là bẩn,
đau ơi là đau. Rồi cái bà gió kia lại mang tôi đến đây. Đấy bạn thấy không ngay
trước mặt là một cái thùng rác sạch, đẹp mà họ chẳng cho tôi vào, chán quá!
*Người dẫn chuyện: Bỗng một chiếc túi nilon khác bay vào người Min. Min
đang buồn lại bị ngã đau liền mắng xối xả.
+ Max: Á, ...
+ Min: Ai đi đâu mà mắt mũi trợn ngược lên thế hả?
+Max:Vừa vừa, phải phải thôi nhé.Ơ...mà cái giọng ai nghe quen quen ấy nhỉ?
+ Min: ( Nói nhỏ) A chị Max.
+ Max: ( Hét to) Min.
+ Min: Chị ơi.
* Người dẫn chuyện: Hai chị em họ tay bắt mặt mừng. Min kể cho chị nghe
"Chuyến du hành" của mình. Rồi buồn quá nó lại khóc.
+ Min: Hu... hu... hu sao tơi lại khổ thế này?
+ Max: Thơi nín đi em, chị cũng đâu có sướng hơn em. Lúc đầu, có mấy cơ
cậu học sinh đi học về họ mua đồ ăn vặt rồi bỏ vào chị, họ vừa đi vừa ăn nói
chuyện vui vẻ lắm, ăn xong họ vứt chị ra đường mặc cho lúc trước bác lao công
đã nhắc nhở phải vứt rác vào thùng, họ cứ vâng vâng, dạ dạ cho xong mọi
chuyện. May mà lúc ấy, chị dựa vào gốc cây để nghỉ, đang thiu thiu ngủ thì cơn
gió nào đó lại cuốn phăng chị bay ra đường. Trời ơi! Lúc đó mới thật khủng
khiếp, bao nhiêu xe ầm ầm đi qua, họ cán vào người chị, văng hết chỗ nọ rồi lại
sang chỗ kia, đến nỗi bây giờ thân hình chị tả tơi thế này đây... ối ối chị đau quá!
Cái lưng của chị lại đau nữa rồi.
+ Min: Thôi chị ngồi xuống đây nghỉ đi. Chị em mình ngồi đây chờ ai có ý
thức họ sẽ đem chúng ta bỏ vào thùng rác.
* Người dẫn chuyện: Hai chị em ngồi xuống, một lát sau có 2 cậu học sinh
nghịch ngợm vấp phải Min.
+ Học sinh 1: Giời ạ, đứa nào lại vứt 2 cái túi ni lon ở đây thế nhỉ?

+ Học sinh 2: Ngứa mắt, chắn lối biến đi. (Hai cậu học sinh giơ cao chân đá 2
cái túi ni lon thì bỗng có 2 bạn học sinh khác đi qua. Một bạn ngăn lại.)
+ Học sinh 3: Kìa các bạn, sao các bạn lại đá chúng đi như vậy, hãy bỏ chúng
vào thùng rác đi chứ.
+ Học sinh 1: Cậu là ai mà giám lên lớp bọn này hả?

9


+ Học sinh 4: Kìa các bạn sao lại nói vậy? Bảo vệ môi trường là trách nhiệm
chung của mỗi bạn học sinh chúng ta. Nếu ai cũng như các bạn thì mơi trường
này sẽ ơ nhiễm đến mức nào nhỉ ?
+ Học sinh 1: Ôi rào các cậu chỉ khéo lo.
+Học sinh 3: Mình biết các bạn rất cáu vì vấp phải cái túi ni lon bẩn này.
Nhưng các bạn ạ. Chúng mình nên bảo vệ mơi trường sạch sẽ. Giữ vệ sinh cho
chúng ta là làm đẹp cho trường, cho cả cộng đồng đấy các bạn ạ!
+HS 2: Ờ chúng tớ hiều rồi, chúng tớ xin lỗi nhé.
+HS3: Nào các bạn chúng mình cùng đi vứt 2 cái túi ni lon này vào thùng rác đi.
- Tất cả các bạn: Các bạn ơi, hãy nhớ nhé, mỗi chúng ta cùng nhau giữ gìn mơi
trường xanh, sạch, đẹp, để cuộc sống của chúng ta ngày một văn minh và sạch
sẽ, trong lành hơn nhé!
Tất cả cùng hát vang bài hát ("Điều đó tuỳ thuộc hành động của bạn "
Nhạc và lời: Vũ Kim Dung)
Sau khi theo dõi xong tiểu phẩm "Chuyến du hành của túi ni lon", để củng
cố lại nội dung của tiểu phẩm trên tôi cho các em trả lời một số câu hỏi sau:
Câu hỏi 1. Từ cuộc truyện trò của 2 chị em túi nilon, các em có suy nghĩ gì về
cách đối xử của con người với việc sử dụng túi ni lon?
Câu hỏi 2. Hàng ngày, em thường vứt rác vào đâu? Thùng rác có chức năng gì
đối với việc giữ gìn mơi trường xanh, sạch, đẹp?
Câu hỏi 3. Em sẽ làm gì để góp phần làm xanh, sạch, đẹp trường, lớp của mình?

Học sinh lần lượt đưa ra ý kiến của mình để học sinh khác góp ý và đi đến
thống nhất chung.
Thời gian cịn lại của tiết học, tơi cho các em thu gom rác quanh sân trường.
Việc làm này làm cho các em hết sức vui vẻ mà ý thức bảo vệ môi trường trong
mỗi em được tăng thêm, tiết học thêm sôi nổi và đạt được hiệu quả cao.
2.3.5.Biện pháp 5: Xây dựng lối sống tiết kiệm, chia sẻ, tương thân, tương
ái.
Giáo dục cho học sinh có lối sống tiết kiệm, chia sẻ, tương thân, tương ái là
một nội dung hết sức quan trọng trong việc giáo dục học sinh thân thiện với môi
trường. Con người chúng ta phải có lịng nhân ái đó là một yếu tố rất quan trọng
của một xã hội bền vững. Giáo dục học sinh biết tiết kiệm đi cùng với biết chia
sẻ, quan tâm chăm sóc những bạn có hồn cảnh khó khăn cũng là một trong
những yếu tố thân thiện với môi trường. Giáo dục cho các em tính đồn kết, đồn
kết ở đây khơng chỉ là kết bạn cùng sở thích để vui chơi như một số các em vẫn
làm, mà đoàn kết ở đây là phải biết chia sẻ kiến thức trong nhóm, trong tổ khi
thảo luận trên lớp và khi tham gia các hoạt động theo nhóm ngồi lớp học hoặc
khi cùng làm một bài tập sưu tầm hay nghiên cứu nhỏ…. Bên cạnh đó, người
giáo viên ln là người gần gũi, lắng nghe những tâm tư, những chia sẻ của các
em, để từ đó tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, tránh việc coi thường
những tâm tư tình cảm của trẻ. Trong một tiết học ngồi giờ lên lớp, tơi ln ln
10


chọn các hình thức học tập khác nhau để tránh sự nhàm chán cho các em mà lại
đem lại hiệu quả cao phù hợp với tâm sinh lí của các em. Với nội dung này, tôi
chia thành 2 tiết học.
Tiết 1: Giáo dục tính tiết kiệm, biết chia sẻ.
Nắm được đặc điểm tâm lí của trẻ, trong cuộc sống nếu chúng ta tự tay làm ra
một vật gì đó thì ta rất yêu quý và thấy được giá trị của nó. Nên tơi đã cho các em
tập làm những sản phẩm tái chế từ các vật liệu phế thải trong cuộc sống như:

Giấy gói hoa, vỏ hộp thuốc đánh răng, giấy bìa lịch cũ, những chai lọ bằng nhựa
đã qua sử dụng..... Sản phẩm là những cái túi đựng quà, những hộp bút, những lọ
hoa, những thiệp chúc mừng xinh xắn hay những chậu cây ... Từ những sản phẩm
đó các em có thể đưa vào để trang trí vào góc học tập, góc sáng tạo của mình
laqmf cho nó thêm sinh động hơn và góp phần giảm thiểu lượng rác thải quanh ta
hoặc có thể gửi tặng các bạn có hồn cảnh khó khăn trong trường cũng như trong
huyện mình.

Giáo viên hướng dẫn học sinh làm tại lớp học hoặc các em có thể về nhà trong
lúc rảnh rỗi tự làm, trong giờ ra chơi cùng nhau làm các sản phẩm (Các em phải
đảm bảo được vệ sinh sau khi làm)
Tiết 2: Giáo dục học sinh biết sống tương thân, tương ái.
Qua những việc làm trên, các em đã biết tiết kiệm được các chất thải để làm
nên các vật dụng giúp ích trong cuộc sống, ở tiết học này tơi tổ chức cho các em
chơi trị chơi "Kết thân" với mục đích giúp các em xích lại gần nhau hơn, thêm
yêu quý nhau hơn. Nội dung trò chơi như sau: Học sinh đang chơi đùa xung
quanh sân trường (sân rộng khoảng 10m2). Giáo viên ra hiệu lệnh cuộc chơi bắt
đầu (Học sinh đã có tâm lí chuẩn bị cho cuộc chơi).
- Giáo viên là người hô hiệu lệnh: Kết thân, kết thân!
- Học sinh đồng thanh đáp lại:
Kết mấy, kết mấy?
- Giáo viên ra hiệu lệnh:
Kết ba, kết ba.
Học sinh tự tìm bạn của mình để kết với nhau thành một nhóm 3 bạn. Nếu bạn
nào khơng nhanh chóng tìm về với nhóm của mình, để lẻ khơng tạo thành nhóm 3
11


thì những bạn đó sẽ thua cuộc. Người nào thua cuộc thì sẽ phải hát hoặc đọc một
bài thơ nói về tình bạn.

Giáo viên là người chủ động đưa ra các lệnh kết có thể là các phép tính. Ví dụ:
Kết 2 x 2, kết 6 : 2,....)
Tất cả các em tham gia chơi rất nhiệt tình, những em thua cuộc thì khơng buồn
mà thay vào đó là các em hào hứng hát các bài hát thật hay, đọc các bài thơ cảm
động nói về tình bạn.
Trị chơi học tập là một loại trị chơi đặc biệt, khơng chỉ nhằm giúp các em
giải trí mà cịn là hình thức giúp học sinh tự lĩnh hội kiến thức thơng qua trị chơi.
Các tiết học có trị chơi sẽ thu hút mức độ tập trung cao của các em. Những bài
giảng khô khan trở nên sinh động và hấp dẫn nếu được tổ chức chơi dưới hình
thức trị chơi(nếu có thể). Hơn thế nữa, sự chú ý ham mê học tập và hoạt động
của học sinh thể hiện qua các tiết học làm tăng tình cảm của các em đối với mơn
học và gần gũi với thầy cơ giáo của mình.
Trong thực tế sau khi chơi, trò chơi đã tiếp thêm cho các em sức mạnh về tình
đồn kết, tình bạn bè từ đó giúp các em hỗ trợ nhau trong việc học tập, cũng như
trong cuộc sống hằng ngày.
2.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng cho học sinh thói quen dọn vệ sinh lớp,
chăm sóc bồn cây, cơng trình măng non.
Ngay từ đầu năm học, GVchủ nhiệm là người chủ động phối hợp với Đồn Đội phân cơng cụ thể cho các lớp đảm nhận cơng trình măng non và lên kế
hoạch qui định ngày, giờ các lớp phải làm vệ sinh trường:
Tất cả các ngày trong tuần 100% các lớp đều tham gia nhặt giấy, rác trong
và ngoài lớp trước giờ vào học (ngồi lớp học TPT Đội phân cơng cụ thể từng
khu vực dọn vệ sinh cho mỗi lớp)
* Lớp4A: Phân cơng nhổ cỏ tưới cây ở cơng trình măng non,các bồn cây của
trường.

* Lớp 4B: Phân công dọn vệ sinh toàn bộ khu trường.

12



Trong quá trình học sinh tổng vệ sinh, GV chủ nhiệm phải trực tiếp theo dõi,
hướng dẫn học sinh dọn vệ sinh vừa sạch sẽ vừa đảm bảo an toàn cho HS.
Giáo viên Tổng phụ trách lần lượt đến các lớp để quan sát, đánh giá công việc
và kịp thời nhắc nhở những hiện tượng học sinh còn đùa nghịch trong khi lao
động(nếu có). Việc đánh giá được lượng hóa bằng điểm và đưa vào xếp loại thi
đua hàng tuần cho các lớp.
Phong trào này được triển khai đồng bộ và thực hiện một cách nghiêm túc vì
thế đã thực sự đem lại hiệu quả cao, trường, lớp luôn được học sinh có ý thức giữ
gìn nên lúc nào cũng xanh, sạch, đẹp.
2.3.7. Biện pháp 7: Xây dựng tình cảm yêu mến môi trường thiên nhiên
thông qua tổ chức các hoạt động vui chơi.
Thiên nhiên đem lại nhiều điều làm cho cuộc sống con người tốt đẹp hơn, vì
vậy mỗi chúng ta cần phải có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ mơi trường sống
của mình. Giáo viên là người trực tiếp thực hiện công tác dạy và học, thực hiện
nhiệm vụ giáo dục môi trường cho học sinh. Mục tiêu giáo dục môi trường cho
HS đạt đến mức độ nào là phụ thuộc phần lớn vào GV. Bởi vậy, để xây dựng tình
cảm u mến mơi trường thiên nhiên, tơi đã đưa ra nhiều hình thức khác nhau.
Ví dụ: Đối với việc bảo vệ nguồn nước vì nước rất cần thiết đối với cuộc
sống con người và các sinh vật trên trái đất; nước chiếm 70% khối lượng cơ thể
con người. Chúng ta có thiếu thức ăn trong vài ngày nhưng sẽ rất khó khăn nếu
thiếu nước dù chỉ trong một ngày. Tơi chọn hình thức cho các em chơi “Trò chơi
thi vẽ tranh thể hiện bảo vệ nguồn nước”
- Thời gian : 35 phút.
- Hình thức chơi: Chia lớp làm 3 nhóm mỗi nhóm vẽ một bức tranh thể hiện bản
thân mình biết bảo vệ nguồn nước, sau đó lên thuyết trình và nêu được cách tái
chế hoặc cách bảo vệ nguồn nước qua bức tranh của nhóm mình.

- Cuối cùng giáo viên tổng kết trị chơi thông qua nội dung các câu hỏi sau:
+ Nước cần thiết cho những đối tượng nào?
+ Hiện nay nguồn nước đang gặp phải nguy cơ nào?

+ Em phải làm gì để bảo vệ nguồn nước?
Qua nội dung trò chơi này các em càng thêm yêu quý những nguồn nước
quanh ta và từ đó các em có ý thức bảo vệ và tiết kiệm nước hơn trong cuộc sống
hàng ngày.
2.3.8. Biện pháp 8: Tổ chức hội thi báo ảnh về chủ đề “Thân thiện với
môi trường”.
13


Qua hội thi này giúp các em nâng cao tầm hiểu biết về thiên nhiên, môi
trường xung quanh thông qua việc sưu tầm, lựa chọn, tổ chức hội thi báo ảnh về
chủ đề Bảo vệ môi trường.
* Thời gian: từ khi phát động đến khi kết thúc là 1 tháng.
* Đối tượng: Học sinh lớp 4A. Chia thành 3 tổ tham gia thi.
* Chuẩn bị: - Xây dựng kế hoạch.
- Tổ chức, chỉ đạo, chấm các sản phẩm, tổng kết, trao giải
- Chuẩn bị một số tiết mục văn nghệ với đề tài bảo vệ môi trường.
* Hệ thống làm việc:
+ Việc 1: Thành lập ban tổ chức, lên kế hoạch
+ Việc 2: Phân công nhiệm vụ.
Tổ chức thảo luận, bồi dưỡng kiến thức về tự nhiên, môi trường, hướng dẫn
học sinh sáng tác, sưu tầm tranh ảnh về chủ đề: cây cối, thế giới động vật, em yêu
thiên nhiên, em bảo vệ thiên nhiên…
+ Việc 3: Phát động cuộc thi - Phát động trong các giờ sinh hoạt lớp.
-Hình thức báo: Ví dụ: dán các tranh vẽ trên giấy Ao, hoặc trình bày theo dạng
sách, băng tranh, bảng tranh…
- Thời gian trưng bày: các tác phẩm được trưng bày một tuần để học sinh trong
trường xem và bình chọn.
+Việc 4: Tổ chức tìm hiểu kiến thức về bảo vệ môi trường cho học sinh.
-Giáo viên tổ chức cho HS trao đổi, thảo luận về các tranh ảnh sưu tầm được.

-Các tổ trình bày, trang trí, hồn thiện báo ảnh của nhóm mình và viết lời bình.
+Việc 5: Thu sản phẩm. Tổ chức chấm báo
-Dựa trên kết quả chấm chọn của ban tổ chức và kết quả bình chọn của học sinh.
- Tiêu chí chấm: Về nội dung, cách sắp xếp hiệu quả, màu sắc, lời bình…
+Việc 6: Cơng bố kết quả và trao giải.
Cơ cấu giải chia làm 4 nhóm:
- Giải cho báo được bình chọn nhiều nhất.
- Giải cho báo có nội dung hay nhất.
- Giải cho tờ báo có hình thức và cách sắp xếp đẹp nhất.
- Giải cho tờ báo có lời bình hay nhất.
Tổ chức trao giải vào buổi sinh hoạt tập thể đầu tuần.
Thông qua hội thi này giúp các em góp phần hình thành tình cảm u q,
thân thiện với thiên nhiên, có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh. Bên cạnh đó,
tơi cịn muốn giúp các em có kĩ năng quan sát, kĩ năng tìm kiếm, kĩ năng trình
bày và giúp các em đoàn kết, chia sẻ trong mọi hoạt động.
2.3.9. Biện pháp 9: Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường thông qua sách,
báo, tranh, ảnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Dù chưa một lần được đặt chân đến Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam, chỉ
thông qua những bài giới thiệu sinh động, hấp dẫn về bảo tàng cùng với những
hình ảnh đẹp, phong phú của khu vườn thực vật và các phòng trưng bày mẫu
động vật, thực vật, cơn trùng…các em HS đã có những trải nghiệm thú vị, đầy
14


cảm xúc. Sau buổi tham quan Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam qua Internet,
các em đã có tình u và những kiến thức rất bổ ích về tài nguyên rừng. Đặc biệt,
thơng qua đó nhiều em đã cảm nhận được rừng có nhiều cây cối, hoa lá và động
vật phong phú. Có các lồi động vật q hiếm như: voi, hổ, báo, gấu… Các em
biết rừng có vai trị to lớn đối với đời sống và sản suất của con người. Rừng cho
ta nhiều sản vật quý hiếm, rừng là nơi sinh sống của nhiều loài động vật hoang

dã, rừng cịn điều hịa khí hậu, hạn chế nước lũ và chống xói mịn đất. Vì vậy,
chúng ta cần bảo vệ rừng và trồng rừng.
2.3.10. Biện pháp10: Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thông qua
các môn học.
Khi dạy các mơn học, những bài học tích hợp lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường, giáo viên cần lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài học. Xác định nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường
tích hợp vào bài học là gì?
- Nội dung giáo dục bảo vệ mơi trường tích hợp vào nội dung nào, hoạt động dạy
học nào trong q trình tổ chức dạy học?
Ví dụ: Khi dạy môn Khoa học bài 28: Bảo vệ nguồn nước. Giáo viên cho
học sinh nêu được một số biện pháp bảo vệ nguồn nước, phải biết vệ sinh xung
quanh nguồn nước, làm nhà tiêu tự hoại xa nguồn nước, xử lí nước thải bảo vệ
hệ thống thốt nước thải…Giáo viên lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ nguồn
nước chính là bảo vệ sức khỏe của em và gia đình các em…
Ví dụ: Khi dạy Đạo đức bài 11 “Em yêu Tổ quốc Việt Nam”, giáo viên
chuẩn bị thêm tranh ảnh về: Một số di sản (thiên nhiên) thế giới của Việt Nam
và một số cơng trình lớn của đất nước có liên quan đến mơi trường như: Vịnh
Hạ Long, Phong Nha - Kẻ Bàng, Thuỷ điện Sơn La, Thuỷ điện Trị An,… giúp
học sinh biết thêm về các cảnh đẹp và di sản của đất nước ta và mỗi học sinh cần
phải tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ mơi trường là thể hiện tình u đất
nước.

Ví dụ: Khi dạy bài kể chuyện“Kể chuyện đã nghe, đã đọc”,thông qua hoạt
động 1 của tiết học, giáo viên gợi ý học sinh chọn kể những câu chuyện nói về
tấm gương con người biết bảo vệ môi trường(trồng cây gây rừng, quét dọn vệ
sinh đường phố, quét dọn nghĩa trang liệt sĩ...),chống lại những hành vi phá hoại
môi trường (phá rừng, đốt rừng) để giữ gìn cuộc sống bình yên, đem lại niềm vui
cho người khác.
- Giáo viên cần chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học khác hỗ trợ thêm.


15


Ví dụ: Khi dạy mơn Mĩ Thuật bài 34: Vẽ đề tài tự chọn
Nhằm nâng cao tầm hiểu biết về thiên nhiên, môi trường xung quanh thông
qua việc sưu tầm, lựa chọn, tôi đã hướng các em vào lựa chọn hội thi vẽ tranh về
chủ đề bảo vệ môi trường. Góp phần hình thành tình cảm u q, thân thiện với
mơi trường thiên nhiên và ln có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh.
Học sinh vẽ tranh vào giấy A4 sau đó lên trưng bày sản phẩm và thuyết trình
về sản phẩm của mình.

Qua việc thi vẽ tranh các em đã hình dung và vẽ theo những gì các em suy nghĩ và
đã hành động. Đa số bài vẽ rất tốt đã thể hiện được ước mơ của em về một môi trường
Xanh – sạch – đẹp. Một số bài vẽ tuy chưa đẹp nhưng các em đã đưa được kiến thức
về mơi trường vào bài vẽ của mình một cách rất hồn nhiên và thực tế.
Tóm lại: Khi tổ chức dạy học, giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp
với hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của bộ mơn. Trong q trình tổ
chức các hoạt động dạy học giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu
sắc phần nội dung bài học liên quan đến giáo dục bảo vệ mơi trường chính là góp
phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần
lưu ý khi dạy lồng ghép, tích hợp phải thật nhẹ nhàng, phù hợp, và phải đạt mục
tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn. Bên cạnh đó, khi chuẩn bị bài
dạy, giáo viên cần có ý thức tích hợp, chuẩn bị những vấn đề gợi mở, liên hệ
nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về mơi trường và có kĩ năng sống. Trong
q trình tổ chức các hoạt động dạy học, giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh
liên hệ, mở rộng về giáo dục bảo vệ mơi trường thật tự nhiên, hài hịa, đúng mức,
tránh lan man, sa đà, gượng ép, không phù hợp với đặc trưng bộ môn.
2.4.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

Qua một năm thực nghiệm đề tài tơi nhận thấy. Đã phát huy được tính tích
cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Tất cả các em đều được hoạt động theo đúng
năng lực của mình, học sinh thực sự hứng thú học tập. Hầu hết các em đã có được
những hiểu biết cần thiết nhất, có tính phổ biến của việc bảo vệ mơi trường. Có
khả năng tự lựa chọn việc làm và hành động của mình, biết cách xử lý các tình
16


huống trong trường và ở ngồi cơng cộng. Có những thói quen hàng ngày phải
biết bỏ rác vàothùng và những nơi quy định. Một số học sinh đã là một tuyên
truyền viên tích cực về kêu gọi tất cả mọi người hãy chung tay làm sạch môi
trường. Để đem lại bầu khơng khí trong lành và sức khỏe tốt cho mọi người.
Kết quả khảo sát cuối năm về sự hiểu biết và ý thức thực hiện về bảo vệ môi
trường của học sinh lớp 4A đã được nâng lên với 24 em như sau:
Nội dung kiểm tra

Nhận thức và
thực hành tốt
SL
TL

Nhận thức và Nhận thức và thực
thực hành đúng
hành chưa tốt
SL
TL
SL
TL

Vệ sinh lớp học, sân

trường

17

70,8

7

29,2

0

0

Vứt rác vào thùng rác.

18

75

6

25

0

0

Trồng và chăm sóc cây
xanh.


15

62,5

9

37,5

0

0

Tiết kiệm điện, nước,
than, xăng, dầu.

14

58,3

9

37,5

1

4,2

Phân loại rác thải, sử
dụng các phương tiện

công cộng.

16

66,6

7

29,2

1

4,2

So sánh với đầu năm, tơi thấy đã có nhiều em hiểu và thực hành tốt như em:
Quốc Minh, Hương Ly, Hoàng Anh, Phát, Dương,Quỳnh; .. chỉ còn em Xuân
Huy là chưa hiểu và thực hành chưa tốt một số nội dung do khả năng tiếp thu và
thực hành còn hạn chế.
Qua việc thực hiện "Giáo dục học sinh thân thiện với môi trường thông qua
hoạt động ngồi giờ lên lớp" mà tơi đã áp dụng trong lớp dạy của tôi, tôi nhận
thấy rằng: Hoạt động ngồi giờ lên lớp là một hoạt động có tính khả thi, mang lại
hiệu quả cao trong việc giáo dục học sinh biết thân thiện với môi trường. Các em
đã mạnh dạn, tự tin khi trình bày một ý kiến nào đó. Các em biết u thương, đồn
kết, giúp đỡ, chia sẻ với nhau khi bạn gặp khó khăn. Biết tiết kiệm các chất thải để
làm nên các vật dụng giúp ích trong cuộc sống. Có ý thức cao trong việc giữ gìn vệ
sinh trường lớp sạch sẽ, biết sắp xếp bàn ghế ngay ngắn, có ý thức bảo vệ cơ sở vật
chất, không chạy nhảy, viết bẩn lên bàn ghế, bảo quản tốt đồ dùng trong lớp và của
nhà trường. Vào mỗi buổi sáng, trước khi trống vào học các em đã tự giác đi nhặt
lá, nhặt rác xung quanh trường và vứt rác đúng nơi quy định. Tất cả các phịng học
đều được trang trí theo mơ hình lớp học thân thiện. Giờ đây ngơi trường Tiểu học

Hoằng Minh như khốc trên mình một chiếc áo mới đó là một ngơi trường Xanh Sạch - Đẹp - An tồn. Bên cạnh đó, học sinh tỏ ra rất u thích mơn học các em
say mê và tích cực chủ động trong việc học tập, từ đó làm cho các em u thích và
ln có trách nhiệm bảo vệ mơi trường. Khơng những thế mà nó cịn giúp các em
học tập tích cực trong các giờ học.Thật vui mừng biết bao khi mỗi ngày được nhìn
17


thấy các em sống chan hồ bên nhau, có ý thức trách nhiệm cao trong việc
"Thân thiện với môi trường".
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua thực tế giảng dạy và tìm ra những biện pháp mới để áp dụng vào dạy học,
tơi đã có được những kết quả khả quan. Song mỗi lần tìm hiểu và áp dụng các
phương pháp giảng dạy tôi lại rút ra được những kinh nghiệm cho bản thân như:
- Mỗi người giáo viên phải có lịng nhiệt tình, có lương tâm trách nhiệm đối
với học sinh và đối với nghề nghiệp cũng như đối với môi trường.
- Cần nêu cao được ý thức trách nhiệm của từng học sinh về ý thức thân thiện
với môi trường.
- Cần phải nhận thức đúng đắn về vai trị của giáo dục thân thiện với mơi
trường là rất cần thiết, nó là vấn đề cấp bách trong phong trào "xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực" mà Đảng và Nhà nước đang hết sức quan
tâm.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, mặt khác tạo điều kiện
cho học sinh gần gũi với giáo viên, tạo sự đoàn kết giữa học sinh với học sinh.
Bên cạnh đó nội dung giáo dục về mơi trường và hoạt động ngồi giờ lên lớp cần
được chuẩn bị chu đáo, công phu bằng những bài thực hành cụ thể, đúng nội
dung, đúng chủ điểm, tuyệt đối tránh dùng hình thức gượng ép vừa khơng đạt
được mục tiêu vừa cản trở sự tiếp thu bài của học sinh.
- Giáo viên cần đầu tư thời gian, phải có sự nghiên cứu, tìm tịi để đặt ra những
câu hỏi phù hợp với nội dung bài, phù hợp với đối tượng học sinh, nên tổ chức

thêm cho học sinh đi tham quan thực tế, hoạt động thực tế những khu vực gần
trường học để từ đó các em thấy được sự ô nhiễm môi trường hoặc thấy được
niềm tự hào về ngơi trường Xanh - Sạch - Đẹp của mình.
Trong tình hình hiện nay, với xu hướng đổi mới giáo dục, thiết nghĩ đổi mới
phương pháp dạy học là một vấn đề vơ cùng quan trọng. Chính việc vận dụng
những phương pháp dạy học tích cực đã giúp tơi xây dựng mơ hình thân thiện với
mơi trường lớp tơi phụ trách đạt hiệu quả đáng mừng. Qua đó từng bước hồn
thiện những kĩ năng sư phạm của mình, từ đó vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong
công tác giảng dạy. Trong quá trình vận dụng những phương pháp dạy học tích
cực này, sự say mê học tập và những tiến bộ rõ rệt của học sinh chính là nguồn
động lực thúc đẩy tôi luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng.
Cùng với việc tích cực đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, Mỗi giáo
viên chúng ta cần tích cực tìm ra những bước cải tiến mới nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường. Thực hiện tốt công tác giáo dục mơi trường
trong nhà trường sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục
tồn diện cho học sinh. Tôi hi vọng rằng, cùng với việc thực hiện những đổi mới
trong dạy học, những bước cải tiến nhỏ trong cơng tác giảng dạy của mình sẽ góp
phần làm cho chất lượng giáo dục mơi trường, giáo dục đạo đức cho học sinh nói
chung ngày một nâng cao.
3.2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường:
18


- Nhà trường tiếp tục tổ chức các buổi ngoại khóa cho học sinh tồn trường nhằm
giáo dục học sinh thân thiện với môi trường.
- Phối hợp với giáo viên Mĩ thuật tổ chức hội thi “Vẽ tranh đề tài bảo vệ môi
trường” thông qua sự nhận biết của các em qua tranh ảnh về bảo vệ môi trường.
- Xây dựng câu lạc bộ xanh - sạch - đẹp.
-Tiếp tục tổ chức các buổi lao động chăm sóc cây và tổng vệ sinh trường, lớp.

* Đối với các cấp quản lí giáo dục:
- Tổ chức cho GV tham quan các mơ hình điểm về cơng tác giáo dục mơi trường.
- Mở rộng thông tin báo, đài, mạng … để giáo dục và tuyên truyền sâu rộng trong
quần chúng nhân dân thực hiện tốt về cơng tác xây dựng mơ hình thân thiện với
môi trường Xanh - Sạch - Đẹp.
- Các cơ quan quản lý giáo dục cần quan tâm phối hợp và hỗ trợ đầu tư kinh phí,
cơ sở vật chất cho các trường tổ chức tốt các nội dung hoạt động ngoài giờ lên
lớp.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân tôi viết về nội dung "Một số
biện pháp giúp học sinh lớp 4 thân thiện với môi trường thông qua các hoạt
động giáo dục ở trườngTiểu học". Tôi đã áp dụng thành công ở trường Tiểu học
Hoằng Minh, xin được chia sẻ với các bạn đồng nghiệp.Với tinh thần nhiệt tình
cao nhưng kiến thức có hạn cho nên các giải pháp này chưa hẳn đã đúng hoặc
phù hợp với mọi lớp, mọi trường. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của
các bạn đồng nghiệp, của chuyên môn các cấp để sáng kiến kinh nghiệm này
được hoàn thiện và vận dụng vào thực tế giảng dạy đạt hiệu quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 04 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Nguyễn Thị Nhân

19



Tài liệu tham khảo
1. Tạp chí Thế giới trong ta.
2. Tạp chí Giáo dục tiểu học.
3. Mạng Giáo dục.
4. Sách Giáo dục môi trường - Nguyễn Kim Hồng (chủ biên), Lê Huy Bá, Phạm
Xuân Hậu, Nguyễn Đức Vũ, Đàm Nguyễn Thùy Dương. Nhà xuất bản giáo dục.
Năm 2002.
5. Sách Hoạt động ngồi giờ lên lớp có nội dung ”Thân Thiện với môi trường”
– danh cho GV Tiểu học - Ngô THị Tuyên (chủ biên). Nhà xuất bản Giáo Dục
Việt Nam. Năm 2009.
6. Sách Tài liệu Tập huấn GD bảo vệ môi trường cho Giảng viên Tiểu học –
Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Thị Thấn (chủ biên). Bộ GD và ĐT Hà Nội xuất bản.
Năm 2010.
7. Hướng dẫn viết SKKN của phòng giáo dục và đào tạo Hoằng Hóa.

20


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:

Nguyễn Thị Nhân

Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường Tiểu học Hoằng Minh

Kết quả
Cấp đánh

đánh giá
Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1.
Hướng dẫn học sinh lớp 4
Phịng
giải tốn vẽ bằng sơ đồ đoạn
GD&ĐT
B
1999 - 2000
thẳng
2.
Cơng tác chủ nhiệm lớp ở
Phòng
Trường Tiểu học.
GD&ĐT
C
2000 - 2001
3.
Rèn kĩ năng viết chữ đẹp
Phòng
cho học sinh lớp 2.

GD&ĐT
B
2001 - 2002
4.
Hướng dẫn học sinh lớp 4
nâng cao hiệu quả trong rèn
Phòng
B
2002 - 2003
kĩ năng đọc hiểu.
GD&ĐT
5.
Hướng dẫn học sinh lớp 3
Phịng
giải tốn có lời văn
GD&ĐT
C
2004 - 2005
Dạy học góp phần hình thành
Phịng
6. kĩ năng giải các bài toán liên
GD&ĐT
A
2005 - 2006
quan đến rút về đơn vị ở lớp 3
Rèn kĩ năng viết đúng chính
Phịng
7. tả cho học sinh lớp 5
GD&ĐT
B

2007 - 2008
Giải pháp khi dạy bài ôn tập
8. “Con người và sức khỏe” tiết
Phòng
A
2009 - 2010
1- khoa học lớp 5
GD&ĐT
9
Giải pháp khi dạy bài ơn tập
theo chủ đề: “ Thực vật và
Phịng
C
2010 - 2011
động vật” Trong phân môn
GD&ĐT
khoa học lớp 5 - Tiết 1
Đổi mới phương pháp khi dạy
10 bài ôn tập theo chủ đề “ Thực
Phòng
B
2013 - 2014
vật và động vật” Trong phân
GD&ĐT
21


11

môn khoa học lớp 5 - Tiết 2

Nâng cao hiệu quả rèn kĩ
năng sống cho học sinh lớp 2
thông qua hoạt động giáo dục
ngồi giờ lên lớp.

Phịng
GD&ĐT

A

2015- 2016

22


×