Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 viết đúng chính tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.37 KB, 16 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Qua những năm giảng dạy ở Tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng. Tôi nhận thấy viết đúng
chính tả góp phần quan trọng cho việc bổ trợ một số môn học khác. Ngoài ra viết đúng chính
còn góp phần rèn cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với chính mình, cũng nh đối với
thầy cô và bạn đọc bài vở của mình.
Chữ viết ra đời không chỉ duy trì tính thống nhất ngôn ngữ qua thời gian mà còn lu giữ
những sáng tạo kỳ diệu của con ngời qua c¸c thÕ hƯ gi¸o dơc cho con ngêi biÕt tôn trọng tiếng
mẹ đẻ làm cho tiếng nói đợc sáng và hoàn thiện hơn.
Thủ tớng Phạm Văn Đồng có nói:Nét chữ - nết ngời". Quả thật là nh thế: chữ đẹp cũng là
biểu hiện của nết ngời, mà chữ đẹp bao gồm cả viết đúng. Vì vậy mà việc viết đúng
chính tả của học sinh Tiểu học nói riêng và các cấp học nói chung đang là vấn đề đợc mọi ngời quan tâm. Thật đáng buồn biết bao khi tỷ lệ học sinh viết sai lỗi chính ngày càng nhiỊu.
Trong thùc tÕ cã nhiỊu trêng hỵp häc sinh viÕt đẹp, rõ ràng nhng sai lỗi chính tả quá nhiều,
cũng có học sinh viết không rõ ràng, không ra chữ, một số học sinh thì viết hoa theo ý thích,
không đúng theo quy định chung Bởi vì nhiều học sinh không hiểu đợc mình viết sai hay
đúng, sai chỗ nào ? Và viết nh thế nào cho đúng theo chuẩn mực.
Trong cơ cấu chơng trình Tiếng Việt ở Tiểu học, chính tả là một môn học có vị trí hết sức
quan trọng bởi vì qua chính tả học sinh nắm đợc quy tắc chính tả, từ đó hình thành những
thói quen, những kỹ xảo khi sử dụng chữ viết, hình thành năng lực viết đúng chính tả, đúng
chuẩn mực để viết đúng chữ viết của ngôn ngữ văn hoá. Ngoài ra nó có thể chỉ ra các loại lỗi
chính tả để học sinh tránh đợc những lỗi thờng gặp khi viết bài, khắc phục đợc tình trạng
viết sai. Từ ®ã gi¸o dơc ®øc tÝnh cÈn thËn, ãc thÈm mü, khát vọng vơn tới các đẹp và bồi dỡng
tình cảm yêu mến, quý trọng tiếng mẹ đẻ, góp phần hình thành nhân cách cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do trên mà bản thân tôi đà mạnh dạn nghiên cứu và đa ra đề tài "Một số
biện pháp giúp học sinh lớp 3 viết đúng chính tả". Nhằm khắc phục và nâng cao hiệu quả
khi học sinh học chính tả và cũng góp phần nào đó tháo gỡ những trăn trở vớng mắc của một số
giáo viên khi dạy học chính tả.
1.2 . Mục đích nghiên cứu:
Làm sáng kiến này tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc cung cấp những hiểu biết về
các quy tắc chính tả Tiếng Việt để cho học sinh nắm rõ chính tả Tiếng Việt một cách
thành thạo, thuần thục Từ đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo chính tả cho học sinh khi viết bài .


1.3. Đối tợng nghiên cứu:
- Biện pháp khắc phục các lỗi chính tả học sinh thờng mắc phải ở lớp 3A6 trờng Tiểu học Điện
Biên 2.
1.4. Phơng pháp nghiên cứu:
1. Phần lý luận
- Đọc sách, đọc tài liệu để làm sáng tỏ nội dung nh:
+ Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 3.
+ Phơng pháp dạy học sinh viết chính tả.
+ Quy định chính tả Tiếng Việt và thuật ngữ Tiếng Việt.
+ Một số quan điểm về chính t¶.
+ Sỉ tay mĐo lt chÝnh t¶.
- Tham kh¶o vÊn đề dạy và học chính tả trong nhà trờng.
- Các mẫu chữ viết (kiểu chữ hiện hành)
2. Thực tiễn:
- Sử dụng phơng pháp thực nghiệm.

1


- Sử dụng phơng pháp điều tra khảo sát thực tiễn khối 3 trờng Tiểu học Điện Biên 2 Thành phố
Thanh Hoá.
- Dạy thử 2 tiết.
- Dự giờ giúp kinh nghiệm
- Kiểm tra khảo sát học sinh bằng các phiếu bài tập.

2. Nội dung
2.1 Cơ sở lí luận:
2.1.1. Đặc điểm tình hình:
- Cơ sở tâm lý học: Dạy chính tả là rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết thành thạo chữ và
Tiếng Việt theo các chuẩn chính tả và làm bài tập, qua đó rèn các kĩ năng sử dụng ngôn

ngữ, cung cấp cho học sinh vốn từ, vốn hiểu biết về các mảng khác nhau của đời sống. Dạy
chính tả bắt đầu từ việc nhận thức quy tắc, mẹo luật chính tả. Trên cơ sở đó tiến hành
luyện tập và từng bớc đạt tới các kĩ xảo chính tả. Việc hình thành các kĩ xảo chính tả bằng
con ®êng cã ý thøc sÏ tiÕt kiƯm ®ỵc thêi gian công sức. Đó là con đờng ngắn nhất và có hiệu
quả cao.
2.1.2 Cơ sở thực tiễn:
- Số bài, thời lợng học: Mỗi tuần có 2 bài chính tả, mỗi bài trong một tiết. Cả năm học sinh đợc
học 62 tiết chính tả. Chơng trình của phân môn chính tả ở khối 3 đợc phân thành các dạng
nh sau:
+ Chính tả đoạn bài: Học sinh nhớ viết hoặc nhớ viết một đoạn hay một bài có độ dài trên d ới
60 chữ phần lớn các bài chính tả này đợc trích từ các bài tập đọc vừa học trớc đó hoặc là nội
dung tóm tắt của bài tập đọc
+ Chính tả âm vần:

2.2 . Thực trạng :

* Các lỗi chính tả học sinh từng mắc:
Qua điều tra lỗi chính tả ở khối 3 mà tôi định nghiên cứu, kết quả cho thấy học sinh thờng
phạm các lỗi sau:
- Lỗi không nắm vững thanh điệu:
- Trong Tiếng Việt có 6 thanh điệu (ngang, huyền, sắc, nặng, hỏi, ngÃ) và đợc thể hiện
bằng năm dấu (thanh ngang không có dấu ghi) thì học sinh khó phân biệt đợc ở 2 thanh "hỏi ngÃ). Tuy chỉ có 2 dấu nhng số lợng lỗi này không ít và phổ biến bởi số lợng tiếng mang 2 âm
này khá lớn (độ 1900 tiếng mang thanh hỏi, 900 tiếng mang thanh ngÃ).
VD:
Viết đúng
Viết sai
ảo ảnh
Ão ảnh
ễnh ơng
ểnh ơng

- Lỗi không nắm vững chính tự (cách viết đúng các âm đầu)
Trong khi nói cũng nh khi viết học sinh thờng có sự lẫn lộn giữa các chữ ghi âm đầu
nh : ch/tr, s/x, d/r/gi
VD: - chú bác trú bác
- xa xôi . sa xôi
- Lỗi không nắm vững cấu trúc âm tiết Tiếng Việt
Quét . quyết
- Viết theo lỗi phát âm tiếng địa phơng.
VD: Tiêm thuốc tim thc
Qu¶ bëi …. qu¶ bưi

2


- Lỗi viết hoa không đúng quy định (chủ yếu ë líp 2)
Häc sinh thêng viÕt hoa t tiƯn, kh«ng theo một quy tắc nào. Vì thế khi viết chính
tả thờng bị sai:
VD: Viết đúng
Viết sai
đờng C xá Đông Thành
đờng c xá đô thành
thầy, cô giáo.
Thầy, cô giáo.
* Kết quả khảo sát đầu năm.
Tôi đà tiến hành điều tra khảo sát trong lớp 3A6 đầu năm thu đợc kết quả nh sau:
ViÕt sai dÊu
Tỉng sè
ViÕt sai ch÷ ghi
ViÕt hoa cha
Sai vần

HS
âm đầu
đúng
?/
40

SL

TL

SL

TL

SL

TL

SL

TL

12

30%

15

37.5%


10

25%

20

50%

2.3. Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả
Để nâng cao hiệu quả chính tả cho học sinh tôi xin trình bày một số biện pháp khắc phục lỗi
chính tả nh sau:
Biện pháp 1: Luyện phát âm đúng (là biện pháp phù hợp với chính tả đúng )
Häc sinh TiĨu häc nãi chung, häc sinh khèi líp 3 nói riêng thờng mắc lỗi chính tả ở các tiếng
phát âm không phân biệt đợc (âm đầu, vần, thanh). V× vËy mét sè ngêi cho r»ng muèn häc
sinh viÕt đúng chính tả phải cho các em luyện tập cách phát âm phân biệt các thanh, các âm
đầu, âm chính âm cuối thật kỹ, vì chữ quốc ngữ là thứ chữ ghi âm - âm thế nào chữ ghi lại
thế ấy. Giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Trong giờ chính tả học sinh sẽ xác
định đợc cách viết đúng bằng việc tiếp nhận chính xác âm thanh của lời nói (VD: hình thức
chính tả nghe - ghi). Vì cơ chế của cách viết đúng là xác lập đợc mối quan hệ giữa âm thanh
và chữ viết để từ đó dạy chính tả cần phải kết hợp với việc rèn luyện phát âm.
Biện pháp này chỉ có lý một phần vì do phát âm theo giọng địa phơng, học sinh đà viết sai
nhiều từ (VD : nuôi - nui...)và cách này còn có một trở lực lớn.
Tổng số Tiếng Việt khá lớn (độ 20.000 tiếng) cha kể đến những tiếng mang thanh ?/ /. Đến
một số ngời địa phơng này tập phát âm theo giọng của một ngời địa phơng khác đợc xem là
chuẩn - không dễ chút nào.
Mặt khác trong thực tế, sự biểu hiện của mối quan hệ giữa đọc phát âm với viết chính tả
khá đa dạng và phong phú. Vì vậy chính tả Tiếng Việt không dựa hoàn toàn vào cách phát
âm thực tế của một phơng ngữ nhất định nào. Cách phát âm thực tế của các phơng ngữ đều
có những sai lệch so với chính âm. Cho nên không thể thực hiện phơng châm "Nghe nh thế
nào viết nh thế ấy" đợc (VD không thể viết là :bo vang, Ba Vi nh cách phát âm của phơng

ngữ vùng Sơn Tây; suy nghỉ, sạch sẻ ở vùng Thanh Hoá; bắc bẻ, Buôn Mê Thuộc trong ph ơng
ngữ Nam Bộ).
Đó là cha kể đến bất hợp lý trong chữ quốc ngữ một âm đợc ghi bằng hai ba, bốn chữ
q (có âm đệm)
VD:
{k} k (i, e, ê)
C (còn lại các trờng hợp khác)
Đây là một biện pháp có phần phi lý và luẩn quẩn. Vì vậy ngày nay hầu nh không ai chủ trơng lấy cách làm này làm chủ đạo mà chỉ là một biện pháp bổ trợ, không thể chọn làm phơng
pháp dạy học sinh .
Biện pháp 2: Nhớ chính tả theo thãi quen

3


Trong quá trình tự rèn luyện để khắc phục lỗi chính tả, Học sinh thờng ghi nhớ hình thức và
ý nghĩa của từng từ. Cách này đòi hỏi nhiều công sức và thời gian vì số lợng từ phải nhớ quá lớn.
Mà đối với học sinh khối 3 kỹ năng ghi nhớ có hạn, vốn từ ít. Vì vậy đây không thể là biện
pháp tốt là mà chỉ là biện pháp bổ trợ
Biện pháp 3:Dùng mẹo luật chính tả
Dựa vào các hiện tợng mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, một số ngời chủ trơng thiết lập
các mẹo để giúp học sinh tự học và nhằm tránh lỗi chính tả. Bởi vì theo phơng pháp này có
một số lợi nh:
- Khi nắm đợc các quy tắc chính tả, HS nắm đợc cách viết đúng các từ mà không cần phải
ghi nhớ máy móc từng từ , từng trờng hợp chính tả riêng biệt để học sinh có thể tiết kiệm đợc
công sức ghi nhớ cũng nh dành đợc nhiều thời gian cho các môn học khác (VD: mẹo Trầm,
Bổng giúp viết đúng hỏi, ngà độ 700 từ).
- Rút ngắn đợc thời gian rèn luyện để hình thành, phát triển kỹ năng, kỹ xảo chính tả cho HS.
- Qua việc phân tích, so sánh, đối chiếu, khái quát hóa, trừu tợng hoá để từ đó rút ra các
quy tắc chính tả HS đợc rèn luyện về khả năng t duy. Ngoài ra học sinh còn biết đợc một số
đặc điểm của Tiếng Việt.

Sau khi nghiên cứu các biện pháp để khắc phục lỗi chính tả cho học sinh tôi thấy hữu hiệu
hơn cả, so với các biện pháp khác đó là biện pháp chữa lỗi chính tả bằng các mẹo luật. Do đó
tôi đà nghiên cứu và mạnh dạn viết thành đề tài: Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả
cho học sinh lớp 3" để khắc phục một số lỗi chính tả cho HS. Tuy nhiên trong dạy học chính
tả giáo viên không nên chỉ chú trọng việc đa mẹo chính tả vào tiết học mà phải tuân thủ các
nguyên tắc trong dạy phân môn chính tả và đa mẹo vặt vào cho học sinh đúng lúc, đúng
chỗ để học sinh dễ nắm bắt đợc kiến thức và đạt đợc hiệu quả cao trong tiết học.
* Mét sè mĐo lt thêng dïng:
Nh chóng ta d· biÕt các mẹo chính tả nh những đơn thuốc đợc pha chế sẵn giúp cho việc
viết chính tả và sữa lỗi chính tả hàng ngày. Tuy nhiên không có mẹo nào có tính chất vạn
năng vì các loại lỗi chính tả rất đa dạng và phong phú.Có nhiều vấn đề chính tả trong khi
đó mỗi mẹo chỉ có một tác dụng nhất định. Vì vậy trong khi dạy và học GV và HS phải xác
lập và sử dụng nhiều mẹo khác nhau sao cho phù hợp.
Sau đây là một số mẹo dùng để chữa lỗi chính tả HS trờng tôi thờng mắc phải.
Phân biệt hỏi/ngÃ:
- Trong Tiếng Việt có 1258 âm ?/ . trong đó có 768 âm tiết viết với dÊu "?" (63%),
472 ©m tiÕt víi dÊu "" (37%).
Cơ thĨ:
Cã 291 cặp âm tiết vừa có dấu hỏi, vừa có dấu ngà đối lập.
VD: cửu/cữu, giản/giÃn, hổ/hỗ
+ Có 495 âm tiết viết với "?" không có âm tiết viết với "" tơng ứng
+ 181 âm tiết viết với "" không có âm tiết viết với "?" tơng ứng.
Đợc phân bố:
Hỏi
NgÃ
Chữ/ tỷ lệ
291
291
Cặp hai âm tiết đối lập
495

0
Chỉ có âm tiết viÕt víi "?"
0
181
ChØ cã ©m tiÕt viÕt víi ""
786
472
Tỉng céng 1258 âm tiết
Các từ khởi đầu bằng nguyên âm đều mang dÊu hái (80 tõ): ë, đ rị…
Tõ : Ơnh ơng, ỡn ngực
(Lu ý không kể 5 từ láy mang luật trầm, bổng: ầm ĩ, õng ẹo, ẽo ợt, ẽo Ñt, ìm ê)

4


- Trong các từ láy điệp âm đầu, thanh (hay dÊu) cđa hai u tè ph¶i ë cïng mét hƯ bổng
(ngang, sắc , hỏi) hoặc trầm (huyền, nặng, ngÃ) độ 700 tõ.
- §Ĩ häc sinh cã thĨ ghi nhí vỊ hai nhóm thanh này nhanh, giáo viên nên yêu cầu học sinh học
thuộc câu thơ:
Em huyền mang nặng, ngà đau
Anh ngang sắc thuốc, hỏi đau chỗ nào.
-Câu thơ thứ nhất nói đến các dấu thanh mang luật trầm (huyền , nặng , ngà ). Câu thơ thứ
hai nói đến các dÊu thanh mang lt bỉng (Ngang , s¾c , hái)
+ Bổng:
Ngang + hỏi: nho nhỏ, lẻ loi , vui vẻ
Sắc + hỏi: nhắc nhở, trắng trẻo.
Hỏi + hỏi: lỏng lẻo, thỏ thẻ
+ Trầm:
Huyền + ngÃ: Sẵn sàng, lững lờ
Nặng + ng·: NhĐ nhám, ®Đp ®Ï…

Ng· + ng· : nghƠnh ng·ng …
Trõ: ngoan ngo·n, khe khÏ (se sÏ), ve v·n, n«ng nổi, lẳng lặng, vẻn vẹn (15 từ)
- Một tiếng có thanh ở hệ bổng thì biến âm của nó cũng cã thanh ë hƯ bỉng *180
tiÕng); mét tiÕng cã thanh ở hệ trầm thì biến âm của nó cũng có thanh ở hệ trầm (80 tiếng).
+ Bổng: len - lẻn, há - hả
+ Trầm: Cũng - cùng, đà - đÃ,
- Mét tiÕng ®øng sau ®éng tõ, tÝnh tõ ®Ĩ biĨu hiƯn "møc ®é cao” cđa ®éng tõ tÝnh
tõ Êy, mang dÊu hái (20 tiÕng)
VD: nhĐ bỉng, gän lán, cơt ngđn…
Trõ: trắng nõn, nặng trĩu.
- Các tiếng Hán - Việt khởi đầu bằng các phụ âm M, N, Nh, L, V, D, Ng ("Mình nên
nhớ là viết dấu ngÃ") chỉ mang dấu ngà (180 tiếng) không mang dấu hỏi:
M:mạnh mẽ, mẫu giáo
N: phụ nữ, nỗ lực
Nh: thanh nhÃ, nhiễm độc
L: l·nh tơ, thµnh l …
V: lị lùc, v·ng lai…
D: híng dẫn, dĩ vÃng
Ng: ngôn ngữ, hàng ngũ
* Phân biệt âm đầu vần:
a. Phân biệt: k/c, gh/g, ngh/gh
- Các âm đầu k, gh, ngh, chỉ kết hợp với các nguyên âm i, iê, ê, e.
- Các âm đầu c, g, ng chỉ kết hợp với các nguyên âm: a, ă, â
VD: Ca hát, cây kim, con gà, tháo gỡ
Trừ: Kon Tum - Hồng Kông, Ka Ki
b. Phân biệt ch/tr
Trong Tiếng Việt có 575 âm tiết ch/tr. Trong đó có 343 ©m tiÕt viÕt víi "ch" (60%), 232 ©m
tiÕt víi "tr" (40%).
Cụ thể:
+ Có 162 âm tiết viết "ch" không có âm tiết viết với "tr" tơng ứng và 51 ©m tiÕt víi "tr",

kh«ng cã ©m tiÕt viÕt víi "ch" tơng ứng.
VD: chào, cháu, chạy, chẵn. chậu, chín, choảng
Trắng, trễ, trộm, triển, trọng.
+ Có 181 cặp âm tiết tr/ch đối lËp.

5


VD: cha-tra, chanh- tranh, trª - chÕ , tre - che, truyện - chuyện, trả - chả ..
Bảng phân bố các êm tiết "ch - tr"
Ch
Tr
Chữ/ tỷ lệ
181
181 Cặp hai ©m tiÕt ®èi lËp
62
0
ChØ cã ©m tiÕt viÕt víi "ch"
0
51
ChØ cã ©m tiÕt viÕt víi "tr"
343
232 Tỉng céng 575 ©m tiết
Để nắm chính tả viết "ch" hay "tr" trên thực tế chỉ cần nắm chắc những âm tiết viết với
"tr" (chú ý những trờng hợp đối lập ch - tr. Từ đó suy ra những trờng hợp khác viết với :"ch"
(số này thờng nhiều hơn)
* Một số mẹo khi dùng viết chính tả có phụ âm đầu ch/tr.
b1. Cách viết những âm tiết Hán Việt ch/tr.
- âm tiết Hán Việt ch/tr có dấu huyền, dấu ngà và dấu nặng thì chỉ viết với tr.
VD: trà, tráng trào, triều,trọng, trũng

-Âm tiết Hán Việt ch/tr có chữ cái liền sau chữ ghi âm hầu hết viết với tr:
VD: tra, trại (ngoại lệ: viết với ch có: chá, chánh)
- âm tiết Hán Việt ch/tr có chữ cái sau âm đầu là o, ơ hầu hết viết với tr.
VD: tróc, trọc, trọng
- Âm tiết Hán Việt ch/tr có chữ cái sau âm là phần lớn viết với tr
VD: trừ, trữ, trớc, trờng
b2: Cách viết ch/tr thuần việt.
+ "Cha" có khả năng láy với nguyên âm và nhiều phụ âm khác (80 từ). Còn "tr" chỉ láy với L (1
ở sau tr)
VD: ch + nguyên âm: chình ình, chì ì
ch + v: cheo leo, chµ lµ …
ch+ 1: chãi läi, cheo leo
l+ch: Lả chÃ, láng cháng
ch+r: chàng ràng
ch + m: chào mào
Một số từ khởi đầu bằng "ch" là tên đồ dùng trong nhà (25 từ) và tên thú (25 từ)
VD: chăn, chiếu, chảo trừ 2 tiếng : tranh, tr¸p.
Chån , cheo, chuét chã … trõ 6 tiÕng: trai, trăn, trâu, trĩ, trích, trùn.
- Ch thờng xuyên chuyển ®ỉi víi th, t, ch (mĐo:" tht t¸c chiÕn"
VD: th - ch : thÞ - chÞ, thun - chun …
T- ch: tự-chữ, tiếp - chắp
Ch-ch: chăng - chẳng, cha - chửa
- Từ láy phụ âm đầu chủ yếu đi với "ch" nh: (Chan ch¸t, chang chang…)
- ChØ cã "ch" míi kết hợp đợc vần đầu bằng : oa, oă, oe nh : (Choáng mắt, choai choai)
+ Tr
- tr+l (10 từ): trËt lÊt, trĐt lÐt, trơc lóc …
Trõ tõ: tr¬ v¬
(lu ý khi tr+ l dÊu cña hai tiÕng trong tr+l khác nhau)
- tr thờng chuyển đổi với s, đ, tr (mẹo: "lịch sử đời trần")
- L-tr: lên - trên, leo - trÌo …

S-tr : Sèng - trèng, sùc (nhí) - trực
- Đ-tr: (giúp) đỡ - trợ (lực)
Tr-tr: Trễ - trƯ, trong - trung …
c. Ph©n biƯt S/X:

6


C1: X
- Trong mét sè tõ hai tiÕng, tiÕng ®øng trớc là xà (20 tiếng) chứ không phải là Sà.
Xà beng, xà phòng, xà lim, xà cừ
Trừ hai tiếng : sà lan, sà lúp
- Trong từ láy điệp vần, L chỉ láy với X (34 từ).
L+X (28 từ) lăng xăng, lao xao …
Trõ hai tiÕng: lét sét, lo¹t so¹t …
X+ L (6 tõ): xĐp lÐp, xỴn lỴn, xiĨng liĨng, xëi lởi, xổm lổm, xấc lấc.
Từ tiếng: sáng láng.
X thờng xuyên chun ®ỉi x, ch (mĐo: xt chóng)
VD: X-X: xa - xe, xó - xÊu…
Ch-X: chen - xen , chung - xung.
C2 - S
- Mét sè tõ khëi ®éng b»ng S là tên cây (33 từ) và tên thú (23 từ)
VD: + Sung, sả, sim, sơn trà, sầu riêng
Trừ 4 loại: xoài, xoan, xơng rồng, xơng bồ
+ Sáo, sâu, sói, sơn ca…
- S thêng chun ®ỉi víi s, kh, gi, r, h, la (mẹo: "sau khi khai giảng ráng học lên"
VD: + S-S: sung - s÷ng, s÷a - sùa …
+ Kh-S: khe khÏ - se sÏ, khÝt - sÝt …
Trõ : khéo (tinh) xảo, khoáy - xoáy (tóc)
+Gi - S: giỏi (sành) sỏi, giết-sát

Trừ : giáp (lá cà) - xáp.
+ R-S: rắp- sắp, rầu - sầu
+ H-S: hậu - sau, hÃi - sợ.
Từ: hăng hái, xăng xái.
+ L+S: lực - søc, len - sen …
d. Ph©n biƯt gi/d
TiÕng ViƯt cã 437 âm tiết D/Gi trong đó có 281 âm tiết viết với D (64%) và 156 âm
tiết viết với gi (36%)
Cụ thể:
+ Có tất cả 122 cặp âm tiết d/g ®èi lËp (võa cã ©m tiÕt d võa cã ©m tiÕt gi)
VD: da - gia, d¸ng - gi¸ng, dËp - giËp, dÊu - giÊu …
+34 ©m tiÕt viÕt víi gi, không có âm tiết d tơng ứng.
VD: giảm, giảng, giấc
+ Có 159 trờng hợp âm tiết viết với D, không có âm tiết viết với gi tơng ứng.
VD: dài, diều, da, dạng, dựa
* Bảng phân bố các âm tiết d/gi
D
122
159
0
281

Gi
122
0
34
156

Chữ/ tỷ lệ
Cặp hai âm tiết đối lập

Chỉ có âm tiÕt viÕt víi "D"
ChØ cã ©m tiÕt viÕt víi "Gi"
Tỉng céng 437 ©m tiÕt

* Mét sè mĐo khi dïng chÝnh tả phụ câm đầu là d/gi/r.

7


- Những tiếng của từ Hán - Việt mang thanh ng·, thang nỈng viÕt víi D (diƠn biÕn,
diƯn tÝch, diƯu kỳ.) còn mang thanh hỏi, thanh sắc viết với gi (giải thích, giả định, giám
sát)
- r/gi không kết hợp với âm đệm, vẫn có âm đệm luôn đi với "D"
- âm tiết Hán - Việt d/gi có chữ cái liền sau chữa cái ghi âm đầu là A, hầu hết viết với gi.
VD: gia, già, giá (ngoại lệ: giới)
- Âm tiết Hán Việt d/g có chữ cái liền sau chữ cái ghi âm đầu không phải là A đều viết với
D:
VD: dâm, dịch, dân
- Dựa vào sự phân biệt nghĩa:
VD: da-gia, dành-giành, dấu - giấu, dơng - giơng, dì - gì.
- Khả năng kết hợp : (cho Tiếng Việt nói chung)
+ gi: không đứng trớc các vẫn bắt đầu bằng : oa, oá, oe, uê, uy.
+ d: lại kết hợp đợc với các vẫn này: doạ, doÃng
- Quy tắc dựa vào mẹo láy âm:
+ Về mặt láy âm d/gi không bao giờ láy âm với nhau do đó những từ láy điệp âm đầu thì
điệp với d và với gi.
- D điệp âm đầu: dai dẳng, dại dột
- Gi điệp âm đầu: giặc, giÃ, giữ gìn
- Gi không láy âm với L nhng D lại đi đợc với L
VD: lở dở, lim dim

Để học sinh ghi nhớ nhanh. Giáo viên nên cho học sinh đọc thuộc các mẹo nh:
- Mẹo: "giao tranh cho tôi cầm" nghĩa là những chữ có gi thì cùng gốc với những ch÷ cã gi.
VD: (giao), cã "tr" (tranh), cã "ch" (cho), có: "t" (tôi), có "c" (cầm)
+ "gi" cùng gốc với "gi": giỊng mèi (giêng mèi), giÉm ch©n (giËm ch©n)…
+ "gi" cïng gèc víi "tr": gi¶ (tr¶), giai (trai)…
+ "gi" cïng gèc víi "ch": giong (chong), g× (chi)…
+ "gi" cïng gèc víi "t": giỈc (tỈc), giäng (tiÕng)
+ "gi" cïng gèc víi "c/k": giao (keo), giải (cởi)
- Mẹo : "dặn đến nhà trêng".
+ "d" cïng gèc víi "d": dïng (dơng), dƠ (dÞ)…
+ "d" cïng gèc víi "®": døt (®øt), dao (®ao), da (đa).
+ "d" cùng gốc với "Nh": dử (nhử), dớn dác (nhớn nhác)
+ "d" cùng gốc với "th": d (thừa)
* Phân biệt vần có nguyên âm đôi
Phân biệt i - ơi
Trừ 5 từ vần i (khung cửi, chửi mắng, gửi th, hửi, ngửi) các từ còn lại đều mang vần ơi
(bởi, cời)
Phân biệt u, ơn
Trừ 7 từ vần ơu (rợu, bơu đầu, ốc bơu, bớu cổ, con khớu, con hơu, các từ còn lại đều
mang vần u.
Phân biệt vần iết/iếc
Chỉ có 13 từ mang vần iếc, tất cả còn lại đều mang vần iết.
VD: nớc biếc, đơn chiếc
Biện pháp 4: Tăng cờng việc chấm, chữa bài thông qua phiếu bài tập.
Biện pháp tăng cờng việc chấm, chữa bài thông qua phiếu bài tập không thể xem là một biện
pháp chính, quan trọng trong quá trình dạy phân môn chính tả mà chỉ là biện pháp hỗ trợ.
Nhng trong việc dạy và học chính tả không thể thiếu đợc việc chấm, chữa bài thông qua
phiếu bài tập vì nó cũng là một biện pháp rất quan trọng. Vì vậy mà việc chấm, chữa bài

8



chính tả ngoài yêu cầu về chuyên môn, còn đòi hỏi cả lơng tâm và trách nhiệm của mỗi giáo
viên. Không phải ngẫu nhiên mà tôi đa ra "phiếu bài tập", mà muốn thông qua "phiếu bài tập"
tôi củng cố cho học sinh những kiến thức đà học trong tiết chính tả thông qua các mẹo luật và
để làm chỗ dựa cho giáo viên nắm đợc kết quả học tập của học sinh.
Hiện nay, theo chơng trình thay sách của Bộ giáo dục và đạo tạo học sinh có rất nhiều lợi thế
về thời gian (10 buổi/tuần), lợng kiến thức vừa với khả năng của học sinh. Vì vậy việc dùng
"phiếu bài tập" để kiểm tra học sinh qua từng tiết học là biện pháp mà học sinh dễ ghi nhớ
nhất. Nhng giáo viên không thể lợi dụng về điều đó mà ngợc lại giáo viên phải sử dụng "phiếu
bài tập" đúng lúc, đúng chỗ và trong quá trình thử nghiệm đối với khối 3 tôi thờng sử dụng
vào cuối tiết học để kiểm tra kết quả nắm bắt kiến thức của học sinh.
Một số dạng phiếu bài tập
Phiếu 1: Dạng bài tập phân biệt từ
Bài 1: Điền hỏi hay ngÃ:
Lạnh leo, lu lợt, ben len, rong ruôi, nghi ngơi
Bài 2: Điền k/c/g/gh/ng/ngh
Cây im; con .ỗng; dây ..ng; .iền ..ẫm
Phiếu 2: Dạng bài tập trắc nghiệm (dạng lớp 1, 2, 3) gạch chéo trớc chữ đúng chính tả.
Bài 1: Về thanh điệu
Lững lơ ----------------------- Lửng lơ
ĐÃ đảo ----------------------- Đả đảo
Mỗi nhà --------------------- Mổi nhà
Ngoan ngoÃn --------------- Ngoan ngoản
Bài 2: Về âm đầu
Giải lụa ------------------- dải lụa
Cái giờng --------------- cái dờng
Dao động ---------------- giao động
Bài 3: Về vần
Cỡi ngựa --------------- cửi ngựa

Chửi mắng -------------- chởi mắng
Bài 4: Về viết hoa
Thích phổ quang--------- Thích Phổ Quang ------- Thích Phổ quang
Lê thái tổ ----------------- lê Thái Tổ ---------------- Lê Thái Tổ
Phiếu 3: Dạng bài tập lựa chọn (lớp 2, 3)
Chọn từ thích hợp trong ngoặc để điền vào chỗ trống trong câu:
Bài 1: Về thanh điệu
Con ...cha mẹ, trăm đờng con h (cải, cÃi)
.. lớn đà về (lủ, lũ)
Bài tập còn nhiều chỗ sơ . (xuất, suất)
Cậu bé biết nhờng cơm .. áo (sẻ, xẻ)
Bài 3: Về vần
Các em nhỏ rất thích kẹo (múc, mút)
Về nông thôn, ta thấy nhiều cây khô (rôm, rơm)
Phiếu 4: Dạng bài tập kết hợp (dành lớp 3)
Bài 1: Chọn từ ngữ thích hợp với từ ngữ trong từng câu
Nớc xanh
a. biêng biếc
b. biên biếc
c. biªn biÕt
Chim hãt

9


a. vÐo von
b. dÐo don
d. dÐo von
Bµi 2: Chän tõ đúng với định nghĩa và đúng chính tả
Nén chịu, chịu đựng ngấm ngầm, không để lộ vẻ tức giận:

a.
ẩn nhẫn
b.
ẫn nhÉn
c.
Èn nhÈn
Non nít vỊ kinh nghiƯm
a.
Êu chØ
b.
Êu trÜ
c.
Êu trØ
PhiÕu 5: Dạng bài tập phát hiện (dành cho HS lớp 3)
Bài 1: Tìm từ sai chính tả trong các câu sau và sửa lại cho đúng:
- Phải đề phòng những bệnh dễ lây nhiễm
- Biết mình thi đỗ, Hải rất hồ hỡi
- Tại sao anh khăn khăn từ chối lời mời của tôi ?
Bài 2: Tìm chữ sai trong các câu sau và sửa lại cho đúng
- Bác tôi có vờn cam xai quả
- Quang mang, nó không còn bình tĩnh nữa.
Phiếu 6: Dạng bài tập điền khuyết
Điền tiếng láy vào các câu sau:
- Thật là đen, họ phải xa nhau
- Tiếng heo kêu éc
- Bầu trời chi sao
- Da muối là món ăn dân .
Phiếu 7: Dạng bài tập giải thích (dành HS lớp 3 trở lên)
Bài 1: Tại sao các chữ in nghiêng trong các câu sau phải viết dấu ngà ?
- HS phải nỗ lực học tËp.

- Nã nghÜ ngỵi mét håi råi míi nãi.
- Cha mẹ không nên dễ dÃi với con cái.
Bài 2: Tại sao các chữ in nghiêng trong các câu sau phải viết dấu hỏi ?
- Bình minh vừa ửng lên ở chân trời.
- Con đờng còn nhiều ổ gà.
- Con chó bị cắn đau, kêu ăng ẳng.
Bài 3: Tại sao các chữ in nghiêng trong các câu sau phải viết ch không viết tr ?
- Đỉnh núi cheo leo.
- Tờng lỗ chỗ vết đạn.
Phiếu 8: Dạng bài tập đọc - chép
Dạng bài này chính là chính tả nghe - ghi (líp 1 (häc kú 2), líp 2, 3)
GV ®äc - HS chép một bài theo yêu cầu của GV.
2.3 Kết quả nghiên cứu và bài học kinh nghiệm
Để nâng cao đợc hiệu quả, chất lợng dạy khi dùng mẹo luật để khắc phục lỗi chính tả
cho học sinh. Trong quá trình dạy tôi luôn tuân thủ các nguyên tắc trong dạy phân môn chính
tả nh:
- Dựa vào các loại lỗi phát âm và các loại lỗi của chính tả phơng ngữ để xác định các
trọng điểm chính tả.
- Kết hợp chính tả có ý thức và chính tả không có ý thức
- Kết hợp phơng pháp tiêu cực và phơng ph¸p tÝch cùc.

10


Ngoài ra trong quá trình nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm để thực hiện đề tài trong
thời gian có hạn. Qua thực tế giảng dạy và điều tra, tiếp xúc với HS lớp 3A1, 3A4, 3A5 và trao
đổi kinh nghiệm với một số đồng nghiệp kết quả cho thấy đại ®a sè HS ®Ịu ham thÝch vµ
høng thó khi häc chính tả có sử dụng các mẹo luật.
Trong thời gian ngắn tôi thấy HS đà đạt đợc một số thành quả đáng ghi nhận cụ thể là:


Định kỳ
Đầu năm
Giữa kỳ I
Cuèi kú I
Gi÷a kú II

Sü sè
40
40
40
40

ViÕt sai dÊu
SL
12
7
2
0

TL%
30
17.5
5
0

ViÕt sai ch÷
ghi âm đầu
SL
15
6

2
1

TL%
37.5
15
5
2.5

Sai vần
SL
10
5
1
0

TL%
25
12.5
2.5
0

Viết hoa cha
đúng quy
định
SL
TL%
20
50
10

5
1

25
12
2.5

Qua thực tế giảng dạy tôi thấy phần lớn học sinh yếu viết sai lỗi chính tả thì đều sai ở
lỗi trên, còn một số học sinh viết đẹp cũng có sai lỗi nhng với số lợng ít. Vì vậy trong khi dạy
giáo viên nên chú ý đến học sinh yếu kém, cá biệt.

3. Kết luận kiến nghị

3.1 Kết luận
Trên đây là những việc làm và biện pháp thực hiện để nâng cao chất lợng chính tả trong
nhà trờng Tiểu học đặc biệt là HS lớp 3 mà tôi đà thực hiện. Tóm lại muốn khắc phục lỗi
chính tả cho HS bằng các mẹo vặt đạt hiệu quả cần phải:
- GV cần nắm vững các mẹo luật chính tả, để giúp cho việc dạy và học chính tả một cách có
hệ thống, có phơng pháp làm việc khoa học hợp lý, tránh để HS rơi vào tình trạng nhàm chán.
- GV phải chuẩn mực về lời nói, giọng nói, chữ viết.
- GV phải chấm, chữa bài đúng quy định, chu đáo và có trách nhiệm cao.
- GV kh«ng n«n nãng trong viƯc híng dÉn häc sinh dùng mẹo luật mà trái lại cần bình tĩnh
để rèn HS từng bớc.
Là một giáo viên tôi chỉ mạnh dạn đa ra một số mẹo chính tả để khắc phục lỗi chính tả cho
HS. Đây chỉ là một công việc mang tính chất cá nhân. Vì vậy, khi viết sẽ không tránh khỏi
thiếu sót. Tôi rất mong đợc sự gióp ®ì, gãp ý cđa ®ång nghiƯp trong héi ®ång s phạm nhà trờng
của cán bộ phòng giáo dục cùng các đồng chí phụ trách các môn ở các trờng để giúp cho đề tài
đợc hoàn thiện hơn.
3.2 Đề xuất
- Các cấp có thẩm quyền tăng kinh phí phục vụ cho chuyên môn để làm phiếu bài tập và đồ

dùng dạy học.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi học chuẩn để nâng cao trình độ phục vụ cho công tác giảng
dạy đạt kết quả cao .
- Đề nghị phòng Giáo Dục và đào tạo , sở Giáo Dục và đào tạo tổ chức lớp chuyên đề bồi d ỡng thờng xuyên để nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong ®ỵc sù gióp ®ì.

11


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa ngày 20 tháng 3 năm 2019
NHÀ TRƯỜNG
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết khơng sao chép nội dung của người khác
Người viết

Nguyễn Thị Sử

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP
LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ
C TRỞ LÊN

12


Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Sử
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Điện Biên 2 –Thành phố Thanh Hóa
Kết quả
Cấp đánh giá
đánh giá

xếp
loại
Năm học đánh
TT Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phòng, Sở,
giá xếp loại
(A,
B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1.
Một số biện pháp dạy cho học sinh Phòng GD & A
2007 -2008
Tìm lời giải hay cho một bài tốn ĐT
huyện
có lời văn lớp 4
Quảng Xương
2.
Một số biện pháp khắc phục lỗi Phịng GD & A
2009 -2010
chính tả cho học sinh lớp 3
ĐT
Thành
phố
Thanh
Hóa
3.
Phương pháp dạy chữ viết cho học Phịng GD & A
2010 - 2011

sinh lớp 1
ĐT
Thành
phố
Thanh
Hóa
4.
Phương pháp dạy chữ viết cho học Sở GD & ĐT B
2010 - 2011
sinh lớp 1
Thanh Hóa
5.
Một số biện pháp dạy mở rộng vố Phịng GD & A
2013 -2014
từ cho học sinh lớp 2 qua phân ĐT
Thành
mơn Luyện từ và câu
phố
Thanh
Hóa
6
Một số biện pháp dạy mở rộng vố Sở GD & ĐT B
2013 -2014
từ cho học sinh lớp 2 qua phân Thanh Hóa
mơn Luyện từ và câu

MỤC LỤC
Nội dung
1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài

1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu

Trang
1
1
1
1

1.4 Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIÊN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận

1
2
2

2.1.1 Đặc điểm tình hình

2

2.1.2 Cơ sở thực tiễn
2.2 Thực trạng

2
2

2. 3 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả

3


13


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

13

3.1 Kết luận

13

3.2 Đề xuất

13

TÀI LIỆU THAM KHO
+ Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 3.
+ Phơng pháp dạy học sinh viết chính tả.
+ Quy định chính tả Tiếng Việt và thuật ngữ Tiếng Việt.
+ Một số quan điểm về chính tả.
+ Sổ tay mẹo luật chính tả.
- Tham khảo vấn đề dạy và học chính tả trong nhà trờng.
- Các mẫu chữ viết (kiểu chữ hiện hµnh)

14


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA


PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ THANH HÓA
------------------- #&#----------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 VIẾT
ĐÚNG CHÍNH TẢ

Người thực hiện: Nguyễn Thị Sử
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Điện Biên 2
15


Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Sáng kiến kinh nghiệm thuộc lĩnh vực( mơn) : Tiếng Việt

THANH HĨA, NĂM 2019

16



×