Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1 bằng phương pháp và kỷ thuật dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.4 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
DẠY GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO HỌC SINH LỚP 1
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT
DẠY HỌC TÍCH CỰC

Người thực hiện: Hồng Thị Lan
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị cơng tác: Trường Tiểu học Đơng Thọ
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Tốn

THANH HĨA 2018


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.5.Những điểm mới của SKKN
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lý luận:
2.2. Thực trạng việc dạy giải tốn có lời văn ở trường Tiểu học
Đông Thọ và ở lớp 1A3.


2.3. Một số kinh nghiệm đã áp dụng trong thực tế giảng dạy.
2.4. Hiệu quả
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
1
1
2
2
3
3
5
18
19
19
19


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Mơn Tốn lớp Một là một bộ phận của chương trình mơn Tốn ở tiểu
học. Chương trình tốn lớp Một là nền móng để học sinh học Tốn ở các lớp
trên và góp phần không nhỏ trong việc học các môn học khác. Vì vậy, mơn
Tốn lớp Một có vai trị vơ cùng quan trọng trong chương trình học phổ thơng
nói chung và trong chương trình lớp Một nói riêng.

Dạy học mơn Tốn ở lớp Một nhằm giúp học sinh:
- Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về phép
đếm, về các số tự nhiên trong phạm vi 100, về độ dài và đo độ dài trong phạm
vi 20, về tuần lễ và ngày trong tuần, về giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số
hình học (Đoạn thẳng, điểm, hình vng, hình tam giác, hình trịn); về bài tốn
có lời văn. Phép cộng, phép trừ và khơng nhớtrong phạm vi 100; đo và ước
lượng độ dài đoạn thẳng. Nhận biết hình vng, hình tam giác, hình trịn,
điểm, đoạn thẳng.Giải một số dạng bài toán đơn về cộng, trừ; bước đầu biết
biểu đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học, rèn luyện
các kĩ năng thực hành đọc, viết, đếm, so sánh các số trong phạm vi 100. Trừu
tượng hoá, khái quát hố trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ
với đời sống thực tế của học sinh.
Với rất nhiều phương pháp dạy học toán cho học sinh lớp Một, trong đó
dạy theo hướng phát huy tính tích cực cũng khơng cịn là mới mẻ. Nhưng để
vận dụng phương pháp này cùng với các kĩ thuật dạy học mang lại hiệu quả
cho việc học toán của học sinh lớp Một cũng là việc vơ cùng khó khăn vì độ
tuổi các em cịn nhỏ, việc tự tìm tịi nắm kiến thức là việc làm mà các em mới
được tiếp xúc lần đầu, đòi hỏi người giáo viên phải biết vận dụng sao cho phù
hợp đối tượng, phù hợp với từng dạng bài học và phù hợp với từng hoạt động
học tập của học sinh.
Là một người giáo viên trực tiếp dạy lớp Một đã nhiều năm. Thực hiện
chương trình mơn Tốn học lớp Một, tơi rất trăn trở và suy nghĩ làm sao để
học sinh tiếp thu bài một cách tốt nhất, các em có thể làm thành thạo các phép
tính cộng, trừ và áp dụng để giải tốn có lời văn đúng. Đối với học sinh lớp
Một, giải toán có lời văn là vấn đề rất khó khăn, địi hỏi người giáo viên phải
tìm tịi, nghiên cứu các phương pháp, biện pháp phù hợp với lứa tuổi, với đối
tượng học sinh trong lớp, nên tôi đi sâu về nghiên cứu :“ Một số Biện pháp
dạy Giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một áp dụng phương pháp và kĩ
thuật dạy học tích cực”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:

- Dạy cho học sinh nhận biết về cấu tạo của bài tốn có lời văn.
- Phân tích - tóm tắt bài toán.
- Giải toán đơn về thêm (bớt ) bằng một phép tính cộng ( trừ).
- Trình bày bài giải gồm câu lời giải, phép tính, đáp số.
- Tìm lời giải phù hợp cho bài toán bằng nhiều cách khác nhau.
- Rút ra được những bài học kinh nghiệm từ việc trải nghiệm thực tế.
- Vận dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nâng cao hiệu quả
học giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1


- Các bài tập thuộc mạch kiến thức “Giải toán có lời văn” trong chương
trình Tốn 1
- Học sinh Lớp 1A3 trường Tiểu học Đông Thọ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận:Thu thập những thông tin lý luận về
thuận lợi và khó khăn của Giáo viên và học sinh trong dạy – học Giải tốn có
lời văn.
- Phương pháp quan sát: Quan sát tinh thần, thái độ tham gia hoạt động
học tập, các kĩ năng hợp tác, chia sẻ, tự học …. của học sinh khi học giải tốn
có lời văn.
- Phương pháp vấn đáp:Phỏng vấn đối tượng học sinh trong lớp về kiến
thức của bài học, những điều các em muốn biết trong giờ học tốn. Phát hiện
những kĩ năng đã có hoặc chưa có của học sinh về Giải tốn có lời văn.
- Phương pháp điều tra:
+ Trò chuyện, trao đổi với phụ huynh HS để biết thêm về khả năng tự
học ở nhà của học sinh và phương pháp dạy giải toán của phụ huynh cho con
mình.
+ Tìm hiểu, tham khảo những kinh nghiệm của các giáo viên khác trong

trường mình.
- Phương pháp thử nghiệm:
+ Thử áp dụng các giải pháp vào việc dạygiải tốn có lời văn. Hiệu quả
và những điều cần rút kinh nghiệm.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
- Áp dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực trong dạy Giải tốn
có lời văn cho học sinh lớp Một.
2. Nội dung
2.1.Cơ sở lý luận:
Trong các mạch kiến thức tốn ở chương trình tốn Tiểu học thì mạch
kiến thức “Giải tốn có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đối với học
sinh, và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Một. Do đặc điểm tâm sinh lí
của học sinh lớp Một là khả năng tư duy trừu tượng hạn chế, sự tập trung chú ý
chưa cao. Mặt khác, vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tính
tốn….. mới ở giai đoạn đầu tiên của đời người. Các em chưa biết cách tự học,
chưa học tập một cách tự giác và tích cực. Nhiều em cịn chưa hiểu rằng đi học
là gì, học để làm gì? Để giúp các em có mục tiêu học tập tích cực, người giáo
viên cần phải có phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp.
Giải tốn có lời văn tốt hay chưa tốt chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến
thức của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức tốn học, kết hợp
với kíến thức Tiếng Việt để vận dụng vào giải toán, giải quyết vấn đề trong
toán học. Từ ngơn ngữ thơng thường trong các đề tốn đưa ra cho học sinh
đọc, hiểu rồi biết hướng giải, lựa chọn phép tính kèm câu lời giải và đáp số của
bài tốn. Giải tốn có lời văn góp phần củng cố kiến thức mơn Tốn, rèn luyện
kỹ năng diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học.
2


Với học sinh lớp Một, để học sinh đọc và hiểu bài tốn có lời văn quả
khơng dễ dàng. Việc viết lên một câu lời giải phù hợp với câu hỏi của bài tốn

cũng là vấn đề khơng đơn giản. Vậy làm thế nào để giáo viên nói, học sinh
hiểu, học sinh thực hành, diễn đạt đúng yêu cầu của bài tốn?
2.2. Thực trạng dạy - học Giải tốn có lời văn tại trường Tiểu học Đông
Thọ, và lớp 1A3.
2.2.1. Về phía giáo viên:
- Giáo viên dạy lớp Một trường Tiểu học Đông Thọ năm học này đa số là
giáo viên mới chuyển từ khối trên xuống, kinh nghiệm dạy giải tốn có lời văn
ở lớp Một cịn hạn chế, giáo viên gặp khó khăn trong việc hướng dẫn học sinh
cách viết câu lời giải và lựa chọn phép tính.
- Hiện nay giáo viên trong khối đang vận dụng phương pháp và kĩ thuật
dạy học tích cực vào dạy các mơn học nói chung và trong dạy mơn Tốn nói
riêng bước đầu sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nên cịn bỡ ngỡ.
2.2.2. Về phía học sinh:
Năm học 2017 – 2018, tôi được phân công dạy lớp 1A3 - Trường Tiểu học
Đơng Thọ - thành phố Thanh Hóa. Lớp có sĩ số là 40 học sinh. Trong đó, số
học sinh nữ là 19, học sinh Nam là 22 em.
Sau khi nhận lớp tơi thấy học sinh lớp mình khả năng diễn đạt, tư duy
còn nhiều hạn chế, vốn từ lại ít ỏi, nghĩa của nhiều từ học sinh chưa hiểu. Song
song với chương trình mơn Tiếng Việt, khi các em học Bài tốn có lời văn thì
mơn Tiếng Việt đang học phần vần, có nghĩa là các em chưa học hoàn chỉnh
Phần Vần Tiếng Việt. Tiếp xúc với Bài tốn có lời văn khi các em cịn chưa
đọc thông, viết thạo.
Ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp Một, học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời
giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết
đầu tiên họcBải tốn có lời văn chỉ có khoảng 15 % đến 17 % số học sinh biết
nêu lời giải, viết đúng phép tính và đáp số. Số còn lại là rất mơ hồ, các em chỉ
có thể làm miệng, làm theo mẫu. Khi viết các em lại rất lúng túng, làm sai. Kể
cả cách trình bày Bài giải, giáo viên cũng gặp khơng ít khó khăn khi hướng
dẫn học sinh vì các em chưa hiểu thấu đáo, nắm một cách chắc chắn cách giải
bài tốn có lời văn.

Khi áp dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực đối với học sinh
lớp Một thì vơ cùng khó khăn. Các em cịn nhỏ, việc trao đổi nhóm, tự tìm tịi
kiến thức, giúp đỡ bạn trong nhóm là việc làm mới mẻ và khó khăn đối với đa
số học sinh trong lớp. Bên cạnh đó để các em biết đặt câu hỏi và trả lời đúng
nội dung bài tập cũng cần có thời gian tương đối dài. Trong khi đó phần Giải
tốn có lời văn lớp Một được học vào cuối năm học cũng là khó khăn cho giáo
viên và học sinh.
Lứa tuổi này, mới đến trường phổ thông tiếp xúc với các bài học, các
em thường nhút nhát, kém tự tin, nói lí nhí, nói khơng rõ ràng. Các emđang
3


cần rất nhiều sự hỗ trợ từ giáo viên.Vì vậy việc tự giải đáp các những điều các
em cần biết và muốn biết hay việc học sinh tự điều hành nhóm làm việc cũng
gặp khơng ít khó khăn.
Các kĩ năng đọc, nói, viết, tính tốn cịn rất hạn chế. Để đọc được một
đề tốn thường thì giáo viên phải đọc hoặc gọi 1- 2 học sinh học tốt đọc trước,
sau đó mới cho học sinh khác đọc lại. Nếu để các em tự đọc thầm thì có em
đọc xong đề tốn mà vẫn chẳng hiểu bài tốn cho biết gì và hỏi gì.
2.2.3. Về phía phụ huynh:
- Đa số phụ huynh khơng biết cách hướng dẫn con Giải tốn có lời văn.
Thường thì phụ huynh hướng dẫn contheo cách học cũ. Vì vậy học sinh khơng
hiểu bài, có khi cịn làm sai.
Chẳng hạn: Để giải bài tốn có liên quan đến tìm số đo độ dài (cm) thì phụ
huynh thường hướng dẫn con ghi phép tính là: 5cm + 4cm = 9cm, mà lẽ ra HS
phải trình bày là: 5 + 4 = 9 (cm). Bố mẹ hướng dẫn con như vậy nên các con
làm thành thói quen, khi đến lớp giáo viên sửa lại rất khó.
- Số ít phụ huynh không quan tâm đế việc hỗ trợ cho con, cho rằng lớp
một chưa cần thiết, để các con thoải mái.
Một số sai sót của học sinh lớp tơi chủ nhiệm cịn mắc phải, đó là:

- Đọc đề tốn chưa rõ ràng. Chưa biết phân tích đề tìm cách giải.
- Không biết viết câu lời giải hoặc viết câu lời giải giống hệt câu hỏi của
bài toán.
- Viết câu lời giải khơng phù hợp với phép tính.
- Ghi tên đơn vị tính khơng phù hợp hoặc chỉ ghi phép tính mà khơng có
tên đơn vị.
- Trình bày bài giải chưa đẹp, chưa khoa học.
Kết quả khảo sát đầu năm
Khả năng học tập tích cực của học sinhtháng 10/2017:
Số
HS
KS

40

Tinh thần thái độ
tham gia hoạt động
HS cịn nhút
nhát, chưa tích
cực tham gia
hoạt động
SL
Tỉ lệ
22
55 %

Năng lực tổ chức và thamgia
hoạt động nhóm

HS thích

HS chưa linh
tham gia
hoạt trong vai
các hoạt
trị làm nhóm
động
trưởng
SL Tỉ lệ SL
Tỉ lệ
18 45 % 30
75%

HS tự giác
chia sẻ, giúp
đỡ bạn trong
nhóm
SL Tỉ lệ SL
Tỉ lệ
7 17,5% 3
7.5 %
HS biết tổ
chức, quản
lí nhóm tốt

Kết quả khảo sát tháng 1/2018
Sau khi học tiết 87: Dạng bài Giải tốn có lời văn, tôi đã tiến hành khảo sát
chất lượng HS trong lớp như sau:
Số HS
khảo


HS viết đúng HS viết đúng phép
câu lời giải, cịn
tính và đáp số

HS viết đúng câu lời
giải và phép tính

HS làm đúng
cả lời giải, phép

4


sát

sai phép tính và
đáp số

40

SL
3

Tỉ lệ
7.5 %

nhưng cịn sai câu
lời giải

SL

28

Tỉ lệ
70 %

nhưng cịn sai đáp số

SL
4

Tỉ lệ
10 %

tính và đáp số

SL
5

Tỉ lệ
12.5 %

Qua kết quả khảo sát trên, tỉ lệ học sinh viết được câu lời giải còn thấp,
dẫn đến hồn thành bài giải cịn thấp. Tơi đã xác định số nguyên nhân chủ yếu
như sau:
- Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này .
- Tư duy của HS lớp Một cịn mang tính trực quan là chủ yếu.
- Giai đoạn này các em chưa đọc thơng viết thạo, có nhiều từ ngữ các
em chưa hiểu nghĩa hoặc chưa đọc được, các em đọc còn đánh vần nên khi đọc
xong bài toán rồi nhưng các em khơng hiểu bài tốn nói gì.
- Tự tìm tịi cách giải khi chưa đọc thơng, viết thạo thì rất khó. Học sinh

chưa tự tin trình bày ý kiến cá nhân.
- Việc chia sẻ với bạn còn bỡ ngỡ và mới lạ.
Trước thực trạng trên, tôi đã nghiên cứu, lựa chọn, áp dụng một số biện
pháp nhằm nâng cao chất lượng Giải tốn có lời văn cho học sinh trong lớp
mình phụ trách.
2.3. Một số kinh nghiệm dạy Giải tốn có lời văn cho học sinh lớp
Một áp dụng phương pháp và kĩ tht dạy học tích cực.
Dạy Giải tốn có lời văn cho Học sinh lớp Một được phát triển nâng cao dần
theo 2 giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Viết phép tính thích hợp ( theo nội dung tranh vẽ)
- Giai đoạn 2: Giải tốn có lời văn ( dạng tốn đơn có 1 phép cộng
hoặc 1 phép trừ).
Trong giới hạn bài viết này, tơi nghiên cứu, trình bày một số kinh nghiệm
dạy
giải tốn có lời văn dưới dạng các mức độ trong giải tốn có lời văn ở lớp Một.
Mức độ 1: Ngay từ đầu học kỳ I các bài tốn được giới thiệu ở mức độ
nhìn hình vẽ, viết phép tính.
Mục đích cho học sinh hiểu bài tốn qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép
tính thích hợp.
Ở dạng bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh nhìn tranh nêu thành lời
bài tốn, sau đó ghi phép tính thích hợp.
- Ví dụ 1: Bài tập1(trang 45): Yêu cầu HS nhìn tranh, nêu thành bài
tốn: Có 2 con thỏ, thêm 1 con thỏ. Hỏi có tất cả mấy con thỏ? ( hoặc: Có 1
con thỏ, thêm 2 con thỏ. Hỏi có tất cả mấy con thỏ?) Sau đó GV giúp HS
chọn số phù hợp ghi vào ô trống.

5


+


=

+

=

Bài này đã cho sẵn dấu phép tính, chỉ cần học sinh điền được số phù hợp
rồi nêu được phép cộng tương ứng với bài toán đã nêu.2 + 1 = 3 hoặc 1 + 2
=3
Tôi giúp học sinh lấy số con thỏ nhóm bên trái cộng số con thỏ nhóm
bên phải sau đólấy số con thỏ nhóm bên phải cộng với số con thỏ nhóm bên
trái.
( Như vậy chủ yếu hướng dẫn học sinh dựa vào hình ảnh để viết được các số).
- Ví dụ 2: Bài 4 (trang 47): Viết phép tính thích hợp:

Giáo viên u
cầu học sinhnhìn
tranh nêu thành bài tốn: Trên cành có 3 con chim đậu, 1 con chim bay tới.
Hỏi trên cành có tất cả bao nhiêu con chim?
Với bài này, học sinh phải viết được phép tính tương ứng bao gồm cả số
và dấu phép tính: 4 + 1 = 5
Tơi đã giúp học sinh nhận ra phép tính Cộng bằng cách nhìn vào hình vẽ
có 1 con chim bay vào( tức là thêm vào). Bài tốn có chữ Thêm thì làm tính
cộng.
Học sinh lấy số con chim đậu trên cành cộng với số con chim đang bay
vào để tìm ra kết quả.
+ Để làm quen với việc học tập tích cực, bước đầu tôi hướng dẫn học sinh
6



( những em tiếp thu bài nhanh) cách hỏi – đáp về tìm hiểu nội dung hình vẽ để
hình thành phép tính và bài tốn như sau:
+ Cho 1 học sinh ( HS) hỏi, một HS trả lời theo cặp:. Chẳng hạn:
HS1: Nhìn tranh vẽ bạn thấy có mấy con chim đậu trên cành?
HS2: Tơi thấy có 4 con đậu trên cành.
HS1: Bạn thấy có mấy con chim đang bay tới?
HS2: Tơi thấy có 1 con chim đang bay tới.
HS1: Tất cả có mấy con chim?
HS2: Tất cả có 5 con chim.
HS1. Vậy bạn nêu được phép tính như thế nào?
HS2: 4 + 1 = 5 ( con chim)
HS1: Bạn nêu bài tốn như thế nào để có phép tính đó?
HS2: Trên cành có 3 con chim đậu, 1 con chim bay tới. Hỏi trên cành
có tất cả bao nhiêu con chim?
+ Giáo viên tổ chức cho nhiều cặp hỏi – đáp, giáo viên giúp đỡ những
học sinh còn lúng túng. Tổ chức thường xuyên liên tục tạo thói quen cho HS
trong mỗi giờ học.
- Ví dụ 3: Bài 3 (trang 54): HS nhìn hình vẽ, nêu bài tốn rồi lựa chọn
phép tính phù hợp điền vào ơ trống.
Bài này tơi u cầu học sinhthảo luận nhóm đơi, nhìn tranh nêu thành
bài tốn: Có tất cả 3 con chim, 2 con chim bay đi. Hỏi còn lại bao nhiêu con
chim?

Học sinh phải viết được phép tính tương ứng: 3 - 2 = 1
Tôi đã giúp học sinh nhận ra phép tính Trừ bằng cách nhìn vào hình vẽ
có 2 con chim bay ra ( tức là bớt đi). Bài toán có chữ Bớthoặc Bay đithì làm
tính trừ.
Học sinh lấy tất cả số con chim trừ đi số con chim đang bay đi để được
số

con chim còn lại.( Tức 3 – 2 = 1)
Sau bài này, giáo viên giúp học sinh phân biệt được bài tốn làm bằng
phép tính cộng và bài tốn làm bàng phép tính trừ qua các dấu hiệu: Nội dung
7


hình vẽ, các từ: thêm, bay tới, chạy tới …..hoặc bớt, bay đi, chạy đi, cho đi, ăn
đi ….
- Ví dụ 4:Bài 3 trang 85: Học sinh nhìn hình vẽ, nêu bài tốn rồi lựa
chọn phép tính phù hợp điền vào ơ trống.
a) Bài tốn: Trong chuồng có 7 con vịt, thêm 3 con vịt nữa vào chuồng.
Hỏi có tất cả bao nhiêu con vịt?

Học sinh thảo luận trong nhóm, quan sát hình vẽ, sau đó nêu bài tốn rồi
lựa chọn phép tính phù hợp:7 + 3 = 10
Bắt đầu từ bài này, tôi cho học sinh làm quen với việc trả lời dưới dạng
lời giải.
Tôi yêu cầu học sinh trong nhóm đặt câu hỏi cho nhau và trả lới ( Một
em hỏi, một em trả lời).Chẳng hạn:
- Hỏi: Trong chuồng có mấy con vịt?
Trả lời: Trong chuồng có 7 con vịt.
- Hỏi: Bên ngồi chuồng có mấy con vịt?
Trả lời: Bên ngồi chuồng có 3 con vịt?
- Hỏi: Có tất cả mấy con vịt?
Trả lời: Có tất cả 10 con vịt.
- Hỏi: Bạn làm thế nào để biết có tất cả 10 con vịt?
Trả lời: Lấy 7 + 3 = 10.
Khi học sinh đã hồn thành bài tập, tơi hỏi học sinh: Sau khi làm xong
bài con có ý kiến gì nữa nào?
Học sinh suy nghĩ nêu ý kiến của mình.

Chẳng hạn: Con có cách làm khác: HS nêu bài tốn khác: Bên ngồi chuồng
có 3 con vịt, trong chuồng có 7con vịt. Hỏi có tất cả bao nhiêu con vịt ?
Sau đó học sinh nói hoặc viết nhanh ( trên bảng hoặc trên giấy nháp)
phép tính tương ứng: 3 + 7 = 10.Trả lời: Có tất cả số con vịt là: 10 con.
Việc trao đổi trong nhóm tìm cách giải Bài tốn có lời văn và tự tìm ra
cách giải khác được thực hiện thường xuyên trong suốt quá trình học Giải
8


tốn có lời văn của học sinh lớp mình,tạo thành thói quen học theo nhóm,tự
tìm tịi kiến thức dưới sự hỗ trợ của giáo viên.
b) Học sinhthảo luận nhóm nêu được bài tốn: Trên cành có tất cả 10
quả cam, bớt đi 2 quả cam. Hỏi trên cành còn bao nhiêu quả cam?

Sau đó hỏi - đáp lựa chọn phép tính phù hợp:10 - 2 = 8
Yêu cầu học sinh trả lời: Số quả cam còn lại trên cành là: 8 quả
Giáo viên cũng hướng dẫn học sinh nêu bài tốn khác rồi nêu phép tính tương
ứng
( tương tự như bài a).
Khi dạy dạng bài này cần hướng dẫn học sinh nêu được nhiều bài toán
khác nhau rồi viết được phép tính phù hợp với từng bài tốn để tăng cường khả
năng diễn đạt, khả năng tư duy cho học sinh.
Ngay từ bài : Phép cộng trong phạm vi 3 ( tuần thứ 7), giáo viên chủ
động cho học sinh làm quen với Giải tốn có lời văn và tiếp tục nâng cao dần ở
các bài tiếp theo. Nhờ vậy, đến tuần 23, chính thức HS được học Giải tốn có
lời văn thì phần lớn các em đã nắm bắt được trình tự các bước giải tốn có lời
văn.
Mức độ 2: Đến cuối học kì I học sinh được làm quen với tóm tắt bằng
hình ảnh và bằng lời:
- Ví dụ : Bài 3 ( trang 87).

a) GV hướng dẫn học sinh nhình hình vẽ nêu được bài tốn.
Để học sinh nêu được bài tốn phù hợp, tơi hướng dẫn học sinh đếm số
thuyền từng hàng, quan sát dấu ngoặc. Giải thích dấu ngoặc thay cho từ: cả
hai hàng hoặc có tất cả. Dấu chấm hỏi thay cho chữ bao nhiêurồi yêu cầu học
sinh nêu bài toán:
9


Bài tốn: Hàng trên có 4 cái thuyền, hàng dưới có 3 cái thuyền. Hỏi cả
hai hàng có bao nhiêu cái thuyền ?

Sau đó học sinh nêu được phép tính tương ứng: 4 + 3 = 7. Trả lời: Hai
hàng có tất cả số thuyền là: 7 cái thuyền.
- Học sinh thảo luận nhóm ( Hỏi – đáp ) để tìm cách giải khác.
b)Có
: 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
10
3
=
7
Cịn :.... quả bóng?
Với dạng bài này, tơi thường giúp học sinh dựa vào tóm tắt, tự nghĩ ra
đề bài, sau đó tự giải bài tốn. Băng những lời văn khác nhau, học sinh sẽ tự
đặt được đề toán khác nhau. Đây là việc làm giúp học sinh vận dụng hết những
hiểu biết của mình để thực hiện yêu cầu của cô giáo và cũng là cơ hội để các
em tự giải đáp những yêu cầu về bài tập do mình đưa ra.
Học sinh từng bước làm quen với lời văn thay cho hình vẽ, các em dần dần
thốtly khỏi hình ảnh trực quan từng bước tiếp cận đề bài tốn. u cầu học
sinh phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài tốn

bằng lời, chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết câu lời giải.
Tuy khơng u cầu cao,tránh tình trạng quá tải với học sinh nhưng có thể
động viên những học sinh tiếp thu nhanh, có năng khiếu về mơn Tốn làm
bằng nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình vẽ hay một tình huống
trong sách giáo khoa.
Giúp học sinh học tập tích cực, tơi thường phân cơng những học sinh
học tốt giúp đỡ các bạn còn chậm trong khi hoạt động nhóm nhỏ.
Để phát huy khả năng của các đối tượng học sinh trong lớp, tôi thường
phân cơng nhóm học tập ln phiên, học sinh thay phiên nhau làm nhóm
trưởng, thư kí. Các em tự giúp nhau hồn thành nhiệm vụ. Thường thì những
em làm tốt việc điều hành nhóm sẽ rất hăng hái giúp đỡ bạn khác khi bạn cịn
lúng túng trong việc điều hành nhóm.
Mức độ 3: Giới thiệu bài tốn có lời văn bằng cách cho học sinh tiếp
cận với một đề bài toán chưa hồn chỉnh kèm theo hình vẽ và u cầu hồn
thiện
* Tư duy của học sinh từ hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ, thành chữ
viết. Giải tốncó lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép tính cộng là phù
hợp với tư duy của học sinh.
10


- Ví dụ 1:Tiết 84: Bài tốn có lời văn ( trang115):
Lượng kiến thức được trình bày trong tiết họcđược nâng dần từ dễ đến
khó qua 4 bài tập nhằm hình thành một Bài tốn có lời văn.
- Bài tập 1:Viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài tốn:

Bài tốn: Có ...bạn, có thêm ... bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu
bạn?
Bài này Tơi cho học sinh hỏi – đáp theo cặp. học sinh quan sát tranh, 1
em đặt câu hỏi, một em trả lời:

+ Hỏi: Bạn nhìn thấy có mấy bạn đang đứng?
Trả lời: Có 1 bạn.
+ Hỏi: Có mấy bạn đang đi tới?
Trả lời: có 3 bạn đang đi tới.
Sau đó học sinh tự điền vào chỗ chấm số 1 và số 3 rồi nêu lại bài toán.
- Bài tập 2:Hướng dẫn tương tự bài 1.
Qua tìm hiểu bài tốn giúp cho học sinh xác định được bài có lời văn
gồm 2 phần:
+ Thông tin đã biết gồm 2 yếu tố.
+ Câu hỏi (thơng tin cần tìm )
- Bài tập 3: Học sinh tự xác định được phần cịn thiếu trong bài tốn là
câu hỏi.
Bài tốn:Có 1 con gà mẹ và 7con gà con. Hỏi
…………………………..
Học sinh suy nghĩ và nêu được: Bài toán thiếu câu hỏi.
Bài này, tôi yêu cầu học sinh thảo luận nhóm dưới sự điều hành của lớp
phó học tập để tìm ra câu hỏi của bài tốn. Các nhóm thảo luận tìm ra câu hỏi.
Đại diện các nhóm trình bày và nhận xét, tìm ra câu hỏi đúng nhất.
Các em nêu câu hỏi để hồn thành bài tốn: Có 1 con gà mẹ và 7con gà
con. Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà?
Sau đó đọc lại bài tốn đã hoàn chỉnh.
11


- Bài tập 4: Kết hợp giữa việc quan sát tranh và trả lời câu hỏi gợi ý của
giáo viên, học sinh xác định được bài tốn cịn thiếu số và câu hỏi rồi các em
tự hồn thành bài tốn.
Bài tốn:Có 4 con chim đậu trên cành , có thêm 2 con chim bay đến.
Hỏi có tất cả bao nhiêu con chim?
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững đề tốn, thơng qua việc

tóm tắt đề tốn. Phần tóm tắt giáo viên không nên yêu cầu cao đối với tất cả
học sinh, chỉ cần áp dụng cho những em tiếp thu nhanh, hoàn thành tốt các bài
tập.
Như vậy: Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần phải
tìm.
- Ví dụ 2:Tiết 85: Giải tốn có lời văn( trang 117).
Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một
bài tốn, phần tóm tắt đề tốn và Bài giải hồn chỉnh để học sinh làm quen.
Bài tốn:Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất
cả mấy con gà?
Giáo viên nêu bài tốn. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề.
Bước 1: Học sinh làm quen với các câu hỏi:
- Bài toán cho ta biết những gì?
- Bài tốn hỏi gì?
Bước 2:Tập trả lời câu hỏi:
- Bài toán cho ta biết: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà.
- Bài tốn hỏi: Nhà An có tất cả mấy con gà?
Giáo viên cần nhấn mạnh để học sinh biết cách trả lời câu hỏi của bài
toán như sau:
+ Trả lời cho câu hỏi thứ nhất tương ứng với phần đã biết.
+ Trả lời cho câu hỏi 2 tương ứng với phần phải tìm.
Giáo viên cho học sinh đọc bài tốn nhiều lần, hướng dẫn cách giải:
Bước 1: Giáo viên đưa ra bài giải mẫu:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số: 9 con gà
Giáo viên đọc bài giải, cho học sinh đọc. Giáo viên giải thích nội dung
từng dịng.
Bước 2: Hướng dẫn cách trình bày bài giải:

+ Ghi chữ : Bài giải
+ Dịng 1: ghi lời giải
+ Dịng 2: ghi phép tính
+ Dòng 3: ghi Đáp số.
Giáo viên nhấn mạnh để học sinh ghi nhớ: Bài giải gồm 3 phần : Câu
lời giải, phép tính và đáp số.
Lúc này học sinh đang cịn lạ lẫm với giải bài tốn có lời văn nên giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh chọn cách viết câu lời giải gần với câu hỏi
nhất. Phần này tôi hướng dẫn như sau:
- Đọc kĩ câu hỏi
12


- Bỏ chữ Hỏi đầu câu hỏi.
- Thay chữ bao nhiêu bằng chữ số
- Thay dấu chấm hỏi bằng chữ là và dấu hai chấm( là:)
Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi học sinh phải theo mẫu
như nhau, tạo diều kiện cho học sinh diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình.
Quy ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải học sinh cần nhớ để thực hiện
khi trình bày bài giải.
* Bài tốn giải bằng phép tính trừ được giới thiệu khi học sinh đã thành
thạo giải bài tốn có lời văn bằng phép tính cộng.
- Ví dụ 3:Giải tốn có lời văn (tiếp theo) - trang 148
Bài tốn: Nhà An có 9 con gà, mẹ đem bán 3 con gà. Hỏi nhà An còn lại
mấy con gà?
- Học sinh đọc, giáo viên hướng dẫn phân tích bài tốn :
+ Bài tốn cho biết là gì? (Có 9 con gà. Bán 3 con gà).
+ Bài tốn hỏi là gì ? (Cịn lại mấy con gà?)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc tóm tắt, đọc bài giải mẫu.
- Giáo viên giúp học sinh nhận thấy câu lời giải ở loại toán bớt này cũng

như cách viết của loại toán thêm đã nêu ở trên. Chỉ khác ở chỗ cụm từ có tất
cả được thay thế bằng cụm từ còn lại.
Cụ thể là :
Bài giải
Số gà còn lại là:
9 - 3 = 6 ( con gà)
Đáp số: 6 con gà.
- Bài tập 1:
Tóm tắtBài giải

: 8 con chimSố chim cịn lại là:
Bay đi : 2 con chim
8 - 2 = 6 (con chim)
Còn lại :... con chim?
Đáp số : 6 con chim
Lúc này, khi đã có hai dạng tốn đơn cộng, trừ thì việc lựa chọn phép
cộng hay phép trừ cho một bài toán sẽ khó khăn, học sinh hay lẫn lộn.Vì vậy,
giáo viên cần giúp học sinh nhớ một số từ:
Chẳng hạn: thêm là cộng, bớt là trừ hay Bài tốn hỏi: Có tất cả, cả hai,
… thì làm tính cộng. Bài tốn hỏi cịn lại thì làm tính trừ. Và ngược lại, khi
viết câu lời giải, bài tốn làm bằng tính trừ thì câu lời Giải phải có chữ cịn lại.
Bài tốn có từ trong đó thì làm tính trừ…
Khi cho học sinh giải bài tốn có lời văn cần thực hiện tốt các bước sau:
- Đọc kĩ đề bài: Đề toán cho biết những gì? Đề tốn u cầu gì?
- Tóm tắt đề bài (Đối với học sinh tiếp thu bài nhanh).
- Tìm được cách giải bài tốn
- Trình bày bài giải
- Kiểm tra lời giải và đáp số
13



Khi giải bài tốn có lời văn, giáo viên lưu ý cho học sinh hiểu rõ những
điều đã cho, yêu cầu phải tìm, biết chuyển dịch ngơn ngữ thơng thường thành
ngơn ngữ tốn học.
Chẳng hạn: Có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là
thêm vào, phải làm tính cộng; nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính
trừ,...
Giáo viên cho học sinh tập ra đề tốn phù hợp với một phép tính đã cho,
để các em tập tư duy ngược, tập phát triển ngôn ngữ,tập ứng dụng kiến thức
vào các tình huống thực tiễn.
Giáo viên nên cho học sinh 1 phép tính rồi yêu cầu học sinh đặt đề tốn
tương ứng với phép tính đó.
Chẳng hạn: Với phép tính 5 + 2 = 7. Có thể có các bài tốn sau:
- Hà có 5 cái kẹo, chị cho Hà4 chiếc nữa. Hỏi Hà có tất cả mấy cái kẹo?
- Nhà Hoa có 5 con gà, Hoa mua thêm 2 con gà. Hỏi nhà Hoa có tất cả
mấy con gà?
- Có 5 con vịt bơi dưới ao, có thêm 2 con vịt xuống ao. Hỏi có mấy con
vịt dưới ao?
Để củng cố bài này, tơi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Ai nhanh,Ai
đúng?
- Học sinh được chia thành 2 đội. Mỗi đội từ 5 đến 7 bạn. Đội này đố
đội kia trả lời câu hỏi liên quan đến bài học. Trong vòng 5 giây phải trả lời
được. Nếu đội bạn trả lời đúng câu hỏi và đúng thời gian quy dịnh sẽ được
nhận 1 ngôi sao. Lưu ý đội nêu câu hỏi đúng cũng sẽ được 1 ngôi sao. Đội nào
giành được nhiều ngơi sao đội đó thắng. Thời gian giành cho trị chơi từ 5 – 7
phút.
Một số câu hỏi cho trò chơi:
- Bài tốn có lời văn gồm mấy phần? Đó là những phần nào?
- Trình bày bài giải thường có mấy dịng? ( 3 dịng)
- Dịng 1 viết gì? (viết câu lời giải)

- Dịng 2 viết gì? (viết phép tính)
- Dịng 3 viết gì? (viết đáp số)
- Viết xong bài giải bạn cần làm gì? (kiểm tra lại lời giải,phép tính, tên
đơn vị và đáp số)
Một số lưu ý khi dạy giải tốn có lời văn:
Dạng 1: Dạng bài dựa vào tóm tắt để giải bài tốn. Dạng bài này thường
khó cho học sinh khi viết câu lời giải và lựa chọn phép tính.
- Ví dụ 1:Bài 3 (trang 121): Giải bài tốn theo tóm tắt sau:

14


Tóm tắt:

: 5 hình vng
Thêm
: 4 hình trịn
Có tất cả : ….. hình ?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận dựa và hình vẽ và tóm tắt nêu
bài tốn rồi tìm cách giải.
- Đại diện 1 số nhóm nêu bào tốn. Một số nhóm trình bày miệng bài
giải.
Bài giải
Có tất cả số hình là :
5 + 4 = 9 (hình)
Đáp số:9 hình
- Ví dụ 2:Bài 3 (trang 122): Giải bài tốn theo tóm tắt sau:
Tóm tắt:
Có : 2 gà trống


: 5 gà mái
Có tất cả : ….. con gà ?
- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào tóm tắt nêu bài tốn rồi tìm cách
giải.
- Gọi cá nhân trình bày bài giải trên bảng lớp.
Bài giải
Có tất cả số con gà là:
2 + 5 = 7 (con gà)
Đáp số: 7 con gà
Với dạng bài này, giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện theo các bước:
+ Dựa vào tóm tắt, nêu thành lời bài tốn.
+ Tự phân tích đề tốn để tìm cách giải.
+ Giải bài tốn.
Hoặc: Qua 2 bài tốn trên giáo viên có thể giúp học sinh ghi nhớ máy
móc như sau:
- Viết câu lời giải: Lấy dịng 3 của tóm tắt.Thay dấu 3 chấm bằng chữ
số, thay dấu chấm hỏi bằng chữlà:
Học sinh viết được câu lời giải như sau:
Bài 3 ( trang 121): Có tất cả số hình là:
Bài 3 ( trang 122):Có tất cả số con gà là:

15


- Chọn phép tính: Dịng 3 của tóm tắt có các chữ : Có tất cả thì làm tính
cộng.
- Tên đơn vị: (Tên đơn vị là từ đứng trước dấu chấm hỏi trong câu hỏi
của bài toán):
Bài 3 ( trang 121): hình
Bài 3 ( trang 122): con gà

Dạng 2: Loại bài liên quan đến độ dài và đơn vị đo độ dài: cm
- Ví dụ 1: Bài 2 ( trang 123): Giải tốn theo tóm tắt sau:
Tóm tắt
Đoạn thẳng AB : 5 cm
Đoạn thẳng BC : 3 cm
Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 (cm)
Đáp số : 8 cm
Với dạng bài này, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững:
- Cách ghi câu lời giải:Lời giải phải có chữ dài
Chẳng hạn: Độ dài cả hai đoạn thẳng là:
Hoặc: Cả hai đoạn thẳng dài số xăng - ti - mét là:
- Đơn vị tính là đơn vị đo độ dài cm ( viết tắt)
- Ví dụ 2: Bài 3(trang 151):
? cm

2 cm
13 cm

Bài giải
Sợi dây còn lại dài là:
13 – 2 = 11( cm)
Đáp số : 11cm
Dạng bài này, giáo viên giúp học sinh nhìn tóm tắt nêu thành bài tốn.
Rồi lựa chọn phép tính phù hợp.
Việc nêu bài tốn và lựa chọn phép tính với dạng bài tóm tắt này đối với
học sinh lớp 1 là vơ cùng khó khăn. Vì vậy tơi đã hướng dẫn các em nhớ máy
móc như sau: Dấu chấm hỏi ( ?) đặt ở đoạn thẳng dài nhất thì làm tính cộng,

cịn nó nằm ở 2 đoạn thẳng cịn lại thì làm tính trừ. Như vậy học sinh sẽ dễ
nhận ra phép tính và làm đúng. Sau này khi làm quen rồi, học sinh sẽ dần dần
hiểu được bản chất của dạng bài này.
Dạng 3: Dạng bài có từtrong đó
- Ví dụ : Bài 2 ( trang 151): Tổ em có 9 bạn, trong đó có 5 bạn nữ. Hỏi
tổ em có mấy bạn nam?

16


Bài giải
Tổ em có số bạn nam là:
9 - 5 = 4 (ban)
Đáp số: 4 bạn
Dạng bài này giáo viên cho học sinh ghi nhớ: bài tốn có từ “trong
đó”thì làm tính trừ.
Dạng 4: Đơn vị tính khơng giống nhau.
- Ví dụ :Bài 4 ( trang 132): Nhà Lan có 20 cái bát, mẹ mua thêm 1 chục
cái nữa. Hỏi nhà Lan có tất cả bao nhiêu cái bát?
Bài giải
1 chục cái bát = 10 cái bát
Nhà Lan có tất cả số bát là:
20 + 10 = 30 (cái bát)
Đáp số: 30 cái bát
Dạng bài này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đổi về cùng một đơn vị
(cái) . Khi trình bài phải thêm dịng đổi đơn vị tính và viết ở dịng đầu tiên bên
dưới chữ Bài giải.
Tóm lại:Hầu hết các bài tốn có lời văn đều vận dụng kiến thức toán
được cung cấp theo phân phối chương trình.Tuy nhiên, việc phân tích đề, tóm
tắt, giải bài tốn phải ln ln được củng cố duy trì và nâng dần mức độ.

Song cơ bản vẫn là các mẫu lời giải cho các bài tốn thêm là:
- Có tất cả là:
- Số(đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Tên (đoạn thẳng, sợi dây, băng giấy…) + dài là:
Mẫu lời giải cho các bài tốn bớt là:
- Cịn lại là:
- Số+ đơn vị tính + cịn lại là:
- Tên (đoạn thẳng (sợi dây, băng giấy…) + còn lạidài là:
Đối với những học sinh tiếp thu bài nhanh, các em có thể chọn cho mình
được nhiều câu lời giải khác nhau nâng dần độ khó thì lời giải càng hay và sát
với câu hỏi hơn.
Một số lưu ý khi dạy Giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một
- Khắc sâu các bước giải bài tốn có lời văn cho học sinh.
Ngoài việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài tốn có
lời văn" giáo viên cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại
toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết về "Giải tốn có lời văn" giáo
viên cần phát huy tư duy, trí tuệ, phát huy tính tích cực chủ
động của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự tóm tắt đề
tốn, tự đặt đề tốn theo dữ kiện đã cho, tự đặt đề tốn theo
tóm tắt cho trước, giải tốn từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ
viết tiếp nội dung đề toán vào chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho
bài toán.
17


- Giáo viên tạo tình huống cho học sinh tham gia giải tốn
một cách tích cực.
Bằng cách cho sẵn lời giải, học sinh tự nêu phép tính
hoặc cho sẵn phép tính, học sinh tự nêu lời giải phù hợp. Cho
hình vẽ học sinh tự nêu bài toán và giải. Phối hợp các phương

pháp dạy học cá nhân, thảo luận theo nhóm, hỏi – đáp, thi
chữa bài nhanh nhằm phát huy tính tích cực học tập cho học
sinh.
Thảo luận nhóm tự tìm tịi cách giải. Tham gia các trị
chơi củng cố kiến thức vào cuối giờ học hoặc đầu giờ học.
Tạo thói quen biết chia sẻ, giúp nhau cùng tiến bộ trong
mỗi giờ học. Phát huy khả năng quản lí, chỉ đạo hoạt động
nhóm của từng cá nhân. Luân phiên làm nhóm trưởng, thư kí
để phát huy khả năng, bồi dưỡng năng lực cho học sinh.
- Hình thành kĩ năng kiểm tra lại bài cho học sinh.
Học sinh thường có thói quen làm xong bài không kiểm tra lại bài đã
làm. Giáo viên cần giúp các em tạo thói quen kiểm tra bài đã làm bằng cách
như: Tự mình kiểm tra bài, đổi vở kiểm tra chéo nhau. Sau khi kiểm tra học
sinh tự nói lỗi của mình và sửa lỗi, bạn kiểm tra thì nhận xét bài làm của bạn.
Việc này giáo viên phải tổ chức thường xuyên trong từng tiết học và giáo viên
phải có lời nhận xét cụ thể đến từng học sinh về ý thức thực hiện, tinh thần
nhận xét, rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
- Giúp phụ huynh hiểu cách hướng dẫn con mình giải bài tốn có lời văn
như thế nào cho phù hợp để phụ huynh hiểu và hỗ trợ con chuẩn bị bài ở nhà.
2.4. Hiệu quả:
Sau thời gian áp dụng những kinh nghiệm trên để hướng dẫn học sinh
học tập và tham gia các hoạt động, tôi đã tiến hành khảo sát về kiến thức, kĩ
năng và năng lực của học sinh lớp mình khi học dạng Bài giải tốn có lời văn
như sau:
Kết quả khảo sát cuối năm (tháng 4/2018):
1. Khảo sát năng lực tham gia các hoạt động của học sinh trong giờ học
Toán
Số
HS
KS

40

Tinh thần, thái độ
tham gia hoạt động
HS cịn nhút
nhát, chưa tích
cực tham gia
hoạt động

HS thích và
tích cực tham
gia các hoạt
động

Năng lực tổ chức và tham gia hoạt động nhóm
HS chưa linh
hoạt trong vai
trị làm nhóm
trưởng

Tự tin trình bày
ý kiến, tự giác
tham gia HĐ
nhóm

HS tự tin chia
sẻ, giúp đỡ bạn
trong nhóm,
quản lí nhóm tốt


SL
Tỉ lệ
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
8
20 % 32 80 % 10
25%
19
47,5% 11 27.5 %
2. Khảo sát kiến thức, kĩ năng học dạng bài Giải tốn có lời văn của học
sinh:
Số HS
khảo sát

HS viết đúng
câu lời giải,
cịn sai phép
tính và đáp số

HS viết đúng
phép tính và đáp
số nhưng cịn sai
câu lời giải

HS viết đúng câu lời
giải và phép tính
nhưng cịn sai đáp số


HS làm đúng
cả lời giải, phép
tính và đáp số

18


SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
4
10 %
5
12.5 %
2
5%
29 72.5 %
Kết quả khảo sát trên cho thấy số học sinh hoàn thành tốt bài tập đã
nâng lên rõ rệt, những học sinh chưa biết viết câu lời giải đã tự mình viết câu
lời giải đúng. Những học sinh tiếp thu nhanh đã biết nêu được nhiều lời giải
đúng, tìm cách giải khác nhau cho một bài toán. Học sinh đã giải thành thạo
các dạng bài giải tốn có lời văn chiếm tỉ lệ cao trong lớp.
Ngoài ra, vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào
dạy Giải ttán có lời văn cho học sinh lớp một đã giúp nâng cao chất lượng giải

tốn có lời văn của học sinh. Số học sinh mạnh dạn trình bày ý kiến tăng lên rõ
rệt. Học sinh biết tự học trong nhóm cũng tăng đáng kể, các em biết giúp đỡ
nhau, cùng nhau chia sẻ kiến thức, cơng việc để hồn thành nhiệm vụ được
giao. Khơng khí lớp học sơi nổi hơn tạo môi trường học tập thân thiện, vui vẻ.
Học sinh tiếp thu bài một cách chủ động, sáng tạo, ghi nhớ bài nhanh và vững
chắc.
40

3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
Qua việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp dạy Giải tốn có lời văn
cho học sinh lớp một cho thấy học sinh thường mắc lỗi nhiều ở câu lời giải..
Sau thời gian áp dụng kinh nghiệm sáng kiến, học sinh biết viết câu lời giải đã
đạt kết quả rất cao, dẫn tới việc học sinh đạt tỉ lệ cao về hồn thiện bài tốn có
lời văn. Mặt khác để học sinh nắm vững, nắm sâu kiến thức thì giáo viên cần
phát huy tính tích cực học tập của học sinh thông qua một số phương pháp, kĩ
thuật dạy học theo hướng tích cực. Giờ học tốn trở nên sôi động hơn, các em
thấy hứng thú hơn với việc được tự mình tìm tịi kiến thức.Vì vậy theo chủ
quan của bản thân tơi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ
biến nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh về việc giải tốn có lời văn.
Trên đây là quá trình nghiên cứu, áp dụng kinh nghiệm đã nhiều năm
dạy lớp Một mà tôi đã tích lũy được vào đổi mới phương pháp dạy học nói
chung và phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp Một nói riêng.
Tơi hy vọng sẽ tiếp tục nghiên cứu thành công về đổi mới phương pháp dạy
Toán và nâng cao hiểu biết cho bản thân trong quá trình dạy học ở Tiểu học.
3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với giáo viên:
- Cần nghiên cứu kĩ các dạng bài và mức độ của dạng bài ở từng giai
đoạn trong chương trình sách giáo khoa.
- Sử dùng đồ dùng trực quan hợp lí, tránh lạm dụng.

- Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học toán, nhằm phát huy tính
tích cực, hứng thú học tốn của học sinh.
19


- Nhận xét học sinh đúng nhưng không nặng nề hay chê bai. Cần động
viên sự tiến bộ của các em là chính.
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong từng tiết dạy. Tận dụng hết
khả năng sẵn có của học sinh để giúp các em có cơ hội tự mình tìm tịi kiến
thức, tự giác sẵn sàng chia sẻ cùng bạn.
- Tổ chức các hoạt động dạy học gây hứng thú học tập. Áp dụng linh
hoạt các kĩ thuật dạy học tích cực trong giờ học.
3.2.2. Đối với học sinh:
- Có đủ đồ dùng học tập. Chuẩn bị bài đầy đủ.
- Biết tự ý thức được sự cần thiết của việc học tốn nói chung và học
giải tốn có lời văn nói riêng là điều cần thiết.
3.2.3. Đối với nhà trường:
- Có đủ tài liệu tham khảo về mơn Tốn nói chung và Giải tốn nói
riêng.
- Đưa nội dung Giải tốn có lời văn vào chương trinh Bồi dưỡng giáo
viên để giáo viên có thêm điều kiện trao đổi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau.
- Tổ chức các tiết dạy chun đề về Giải tốn có lời văn có áp dụng
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực ở từng khối lớp để rút kinh nghiệm.
Trên đây là một vài kinh nghiệm bản thân tôi đúc rút được qua quá trình
giảng dạy. Tuy nhiên do thời gian và năng lực có hạn chắc hẳn sẽ khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng Khoa học
các cấp và bạn bè đồng nghiệp để sáng kién kinh nghiệm của tôi được áp dụng
có hiệu quả và thiết thực.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHÀ TRƯỜNG

Thanh Hóa, ngày 5 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

....................................................

Người viết SKKN

.....................................................
......................................................
.....................................................

Hoàng Thị Lan

.....................................................

20


Tài liệu tham khảo
1. Chuẩn kiến thức kĩ năng Tiểu học.
2. Phương pháp dạy các môn học ở lớp Một
3. Sách giáo viên Toán 1.
4. Sách giáo khoa toán 1.
5. Tài liệu học chuyên đề Phương pháp thuật dạy học tích cực do trường tổ
chức.


21



×