Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp giúp học sinh học tốt các yếu tố hình học trong môn toán lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.33 KB, 18 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trước xu thế tồn cầu hóa kinh tế tri thức của thời đại, Nghị quyết đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã đề ra nhiệm vụ: “Nâng cao dân trí, phát huy
nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người Việt Nam”. Bởi vậy Giáo
dục luôn được xác định là “Quốc sách hàng đầu” mà “Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục đào tạo”. Xuất phát từ yêu cầu thực tế của nhà trường
Tiểu học hiện nay, bên cạnh đó cịn xuất phát từ mục tiêu cơ bản của ngành
Giáo dục - Đào tạo đã đề ra, phải đào tạo con người mới phát triển toàn diện có
đầy đủ tri thức, thơng minh, sáng tạo và đức độ để sau này có thể làm chủ tương
lai.
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, chất
lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở bậc Tiểu học. Mục tiêu
giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển
đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kĩ năng cơ bản để
học sinh tiếp tục học lên trung học cơ sở. Trong các môn học ở bậc Tiểu học,
mơn Tốn chiếm một vị trí rất quan trọng, giúp các em chiếm lĩnh được tri thức,
phát triển trí thơng minh, năng lực tư duy, sáng tạo lơgic góp phần quan trọng
vào sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Ở tiểu học, các yếu tố hình học chiếm một vị trí rất quan trọng, tuy khơng
đặt thành chương riêng, song nó được phân bố ở hầu hết các tiết toán trong
chương trình. Dạy các yếu tố hình học ở Tiểu học phải giúp cho học sinh có
những biểu tượng, khái niệm ban đầu chính xác về các yếu tố thường gặp, có
khả năng nhận dạng, phân biệt về mặt hình dạng khơng gian trên cơ sở một số
dấu hiệu có thể kiểm nghiệm bằng thực hành trên các đồ vật, mô hình, hình vẽ,
… Vậy làm thế nào để nâng cao năng lực học các yếu tố hình học cho học sinh,
giúp các em phát huy tính tích cực, chủ động, tự mình chiếm lĩnh kiến thức
thơng qua sự hướng dẫn của giáo viên đó là điều mà tơi đã chọn đề tài: “Một số
giải pháp giúp học sinh học tốt các yếu tố hình học trong mơn Tốn lớp 2 ở
trường Tiểu học Ba Đình”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:


Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác dạy học mơn Tốn lớp 2,
nhằm đề xuất những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học của bản thân để
nâng cao chất lượng dạy học các yếu tố hình học trong mơn Tốn cho học sinh
lớp 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nội dung các yếu tố hình học trong chương trình mơn Tốn lớp 2
- Các giải pháp để học sinh học tốt các yếu tố hình học trong mơn Toán
lớp 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
1


- Phương pháp, điều tra thống kê.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu.
- Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận:
Mục tiêu dạy học các yếu tố hình học là dựa trên cơ sở vốn sống thực tế
làm cho học sinh làm quen một số hình học thường gặp thể hiện trên đồ vật quen
thuộc, từ đó qua trừu tượng văn hoá, chúng ta giúp học sinh nhận biết dạng hình
học, từ nhận biết tổng thể tiến đến nhận biết các tính chất của hình để có biểu
tượng đầy đủ về hình.
Mặt khác hình học được xây dựng có tính đồng tâm, từ lớp 1 các em nhận
biết các hình như hình vng, hình trịn, hình tam giác, thì lớp 2; 3 được nâng
lên về số cạnh, về đặc điểm chung, chu vi hình vng, hình chữ nhật. Lên lớp 4;
5 được xây dựng hoàn chỉnh về dấu hiệu bản chất như : cạnh, góc, cạnh, cạnh,
tính chu vi, diện tích, …
Do vậy việc nắm chắc tính chất của hình và những vấn đề tâm lý có liên

quan sẽ làm tăng tính logic trong việc xây dựng yêu cầu dạy học ở từng lớp và
chọn phương pháp dạy học cho phù hợp.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1. Thực trạng của giáo viên và học sinh trong việc dạy – học các yếu tố
hình học ở mơn Tốn lớp 2:
Trong thực tế, việc dạy các thao tác thực hành hình học cịn phụ thuộc vào
quan niệm, cách nghĩ, cách làm và năng lực của mỗi GV nên hiệu quả chưa cao.
Hiện tượng học sinh vẽ hình khơng đúng cách và cịn lúng túng khi thực hành
xếp hình là khá phổ biến. Có khơng ít giáo viên cho rằng học sinh Tiểu học chỉ
cần nắm được cơng thức tính chu vi, diện tích, thể tích các hình là được, cịn
việc vẽ hình, xếp hình ở các lớp dưới là việc làm đơn giản, khơng có gì khó
khăn, do đó mà xao nhãng, khơng chú ý rèn luyện kỹ năng thao tác hình học cho
học sinh.
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ thăm lớp của các đồng nghiệp, qua việc
kiểm tra kiến thức học sinh, tơi thấy:
a.Về phía giáo viên:
* Ưu điểm :
- Giáo viên chủ động lựa chọn nội dung và phương pháp dạy học phù hợp
với các đối tượng học sinh trong lớp.
- Phân bố thời gian hợp lý trong tiết dạy, đảm bảo cho học sinh đủ thời
gian làm việc tự tìm kiến thức mới thơng qua thực hành luyện tập.
- Bài soạn được thiết kế theo hướng đổi mới, đúng tinh thần tích cực hố
hoạt động của học sinh.

2


- Giáo viên có nhiều cố gắng khi kết hợp nhiều phương pháp dạy học và
thay đổi hình thức học tập của học sinh nhằm nâng cao vai trò của học sinh
trong hoạt động nhận thức.

- Trong giờ học tổ chức nhiều hoạt động học tập dưới các hình thức khác
nhau như : Học cá nhân, học nhóm, thảo luận, trò chơi.
- Trong các tiết dạy, nhiều giáo viên đầu tư thời gian suy nghĩ để tạo
những tình huống dạy học có vấn đề, nhằm thu hút sự chú ý, gây hứng thú trong
học Toán của học sinh.
- Sử dụng dạy Tốn theo các phiếu để tích cực hố hoạt động học tập của
học sinh, phát triển năng lực cá nhân và tính độc lập, sáng tạo của học sinh, góp
phần đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.
- Giáo viên sử dụng nhiều hình thức đánh giá như : Viết, vấn đáp, học
sinh tự đánh giá.
* Nhược điểm :
- Một số giáo viên chưa đầu tư thời gian để hiểu được dụng ý của sách
giáo khoa, chưa nắm bắt được phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới.
- Giáo viên cịn máy móc phụ thuộc vào các tài liệu có sẵn như sách giáo
khoa, sách giáo viên mà chưa chủ động thiết kế bài dạy dẫn đến hạn chế về mặt
tiếp thu kiến thức của học sinh.
- Việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học và thay đổi hình thức
học tập cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế, đặc biệt khi sử dụng
phương pháp trực quan thường lạm dụng, khi dạy những bài tốn có khả năng
suy luận chưa biết tạo ra những tình huống có vấn đề, đặc biệt là khi dạy các yếu
tố hình học.
- Trong giờ dạy, giáo viên vẫn cịn nói nhiều, giảng giải nhiều, xử lý các
tình huống xảy ra cịn nhiều hạn chế, chưa gây được hứng thú học toán của học
sinh.
- Một nguyên nhân nữa cho rằng hạt nhân của mơn tốn Tiểu học là số
học, các số tự nhiên, phân số, số thập phân. Việc dạy các yếu tố hình học chỉ
cung cấp cho học sinh các biểu tượng ban đầu.
b. Về phía học sinh:
* Ưu điểm :
- Học sinh bước đầu có thói quen làm việc tự giác, chủ động, khơng rập

khn, biết tự đánh giá kết quả học tập của mình, của bạn.
- Học sinh có niềm vui và niềm tin trong học tập, ham thích học tốn.
- Học sinh thực hiện các hoạt động một cách chủ động tích cực theo
hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
* Nhược điểm :
- Do vốn hiểu biết cuộc sống còn nhiều hạn chế, do đặc điểm tâm lý lứa
tuổi, sự phát triển tư duy chưa cao nên khi học sinh thực hành về các yếu tố hình
học các em cịn thấy khó thao tác.
2.2.2. Kết quả qua khảo sát đầu năm:

3


Vào đầu năm học 2015 - 2016, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng các
yếu tố hình học ở lớp 2A3 trường Tiểu học Ba Đình, kết quả đạt được như sau:
Nội dung
Tổng số
học sinh
40 em

Nhận biết hình
SL
%

Vẽ hình
SL
%

20


18

50

45

Xếp, ghép hình
SL
%
17

42,5

Qua kết quả khảo sát trên, tơi thấy việc học các yếu tố hình học của học
sinh lớp 2 còn nhiều hạn chế, đặc biệt là các kĩ năng vẽ đoạn thẳng, đường
thẳng, xếp hình, đếm hình. Vì vậy tơi thấy việc dạy các yếu tố hình học cần phải
quan tâm, chú trọng tạo tiền đề để các em học tốt nội dung hình học ở các lớp
trên.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giáo viên phải nắm vững nội dung “các yếu tố hình học” trong
chương trình sách giáo khoa tốn lớp 2.
* Nội dung chương trình:
Nội dung dạy học các yếu tố hình học lớp 2 phong phú, đa dạng, được
giới thiệu đầy đủ về:
- Đường thẳng, ba điểm thẳng hàng.
- Đường gấp khúc
- Tính độ dài đường gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của hình học.
Cấu trúc, nội dung các yếu tố hình học trong sách giáo khoa Tốn 2 được

sắp xếp đan xen với các mạch kiến thức khác phù hợp sự phát triển theo từng
giai đoạn của học sinh.
* Yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng
- Học sinh biết nhận dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, hình tứ giác,
đường thẳng, đường gấp khúc. Đặc biệt lưu ý học sinh (nhận dạng hình “tổng
thể”), chưa yêu cầu nhận ra hình chữ nhật cũng là hình tứ giác, hình vng cũng
là hình chữ nhật.
- Biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ơ vng, xếp, ghép các hình
đơn giản.
- Học sinh bước đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng
hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng khơng gian.
* Dạy các yếu tố hình học ở lớp 2
Các yếu tố hình học trong SGK lớp 2 đã bám sát trình độ chuẩn (thể hiện
các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kỹ năng mà học sinh cần đạt được, phù hợp
với mức độ ở lớp 2 như nhận dạng hình tổng thể, các bài thực hành, luyện tập

4


đơn giản, bài tập xếp, ghép hình dễ thực hiện). Với hệ thống các bài tập đa dạng
đã gây hứng thú học tập của học sinh.
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được các khái niệm, được những hình
học dựa trên các đặc điểm quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn chưa yêu cầu
học sinh biết hình chữ nhật là hình tứ giác có 4 góc vng, hoặc có 2 cạnh đối
diện bằng nhau) chỉ u cầu học sinh nhận biết được hình ở dạng “tổng thể”
phân biệt được hình này với hình khác và gọi đúng trên hình của nó. Bước đầu
vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông
(giấy kẻ ô ly).
Một cách khác nữa, khi dạy thì giáo viên cần lưu ý cho học sinh có thói
quen đặt câu hỏi “Tại sao” và tự suy nghĩ để trả lời các câu hỏi đó. Trong nhiều

tình huống giáo viên cịn có thể đặt ra câu hỏi “Tại sao làm như vậy? Có cách
nào khác khơng? Có cách nào hay hơn khơng?”. Các câu hỏi của giáo viên như
“Tại sao”, “Vì sao” đã thơi thúc học sinh phải suy nghĩ tìm tịi giải thích. Đó là
chỗ dựa để đưa ra cách làm hoặc cách giải sự lựa chọn trong vốn kiến thức đã
học để trả lời.
Khi dạy các yếu tố hình học cho học sinh lớp 2, việc tập cho học sinh có
thói quen đặt ra câu hỏi “Tại sao” và tìm cách giải thích làm cho vấn đề được
sáng tỏ là nhiệm vụ của người giáo viên. Từ thói quen trong suy nghĩ ta hình
thành và rèn luyện thói quen đó trong diễn đạt, trong trình bày.
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác.
Tính chu vi hình tam giác sau:
A

4cm

B

4cm

4cm

C

Cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác.
Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách:
4 + 4 +4 = 12 (cm)
Hoặc : 4 x 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả và khẳng định là làm đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao con lại lấy 4 x 3 để tính chu vi hình tam giác (vì 3
cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau, bằng 4 cm).

- So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào làm nhanh hơn? (cách 2).
2.3.2. Các dạng cơ bản của hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố hình
học trong Tốn 2.
Gồm các dạng sau:
Dạng 1: Về “nhận biết hình”:
a. Về “đoạn thẳng, đường thẳng”.

5


Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở Tiểu học có thể có
nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới
thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
- Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn thẳng
AB.
A

B

- Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB
A

B

- Lưu ý: Khái niệm đường thẳng không định nghĩa được, học sinh làm
quen với “biểu tượng” về đường thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ
đường thẳng qua 2 điểm, vẽ đường thẳng qua 1 điểm.
b. Nhận biết giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ: (bài 4 trang 49)
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?

B

C

A

D

- Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm. Chẳng
hạn học sinh nêu lại “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”.
Giáo viên hỏi: Ai có cách trả lời khác? Học sinh suy nghĩ trả lời: “Hai đoạn
thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O”. Hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng
AB và CD”.
c. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: (Bài 2 trang 74)
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):
a)
b)
O

M
O

C

B

N

P


Q

A

D

- Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên một
đường thẳng).
- Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng hàng
rồi chữa.
Ví dụ như:
6


a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; ba điểm A, O, C thẳng hàng.
d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học
dựa trên các đặc điểm của hình (chẳng hạn chưa yêu cầu học sinh biết hình chữ
nhật là tứ giác có 4 góc vng, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau), chỉ yêu cầu
học sinh phân biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với
hình khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách
nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ơ ly).
Ví dụ dạy học bài “Hình chữ nhật” theo u cầu trên, có thể như sau:
- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình
chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết
dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”).

- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được

hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCD, hỡnh ch nht MNPQ).
M

A

B

D

C

Q

N

P

- Nhận biết đợc hình chữ nhật trong tập hợp một số hình
(có cả hình không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong
mỗi hình sau:

7


- Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:
Ví dụ: (Bài 1 trang 85)
Mỗi hình dưới đây là hình gì?
a)


b)

c)

e)

g)

d)

3m

4m

2cm

e. Nhận biết đường gấp khúc:
Giáo viên cho học sinh quan sát đường gấp khúc ABCD.
D
B

A

C
Giáo viên giới thiệu:
Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại:
“Đường gấp khúc ABCD”.
Giáo viên hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn?
Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn
thẳng AB và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).

Học sinh được thực hành tiếp bài tập 3 (trang 104).
Ghi tên các đường gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
a) Đường gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
b) Đường gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
B

A

C

D

Yêu cầu cầu sinh ghi tên rồi đọc tên đường gấp khúc
8


Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đường gấp
khúc có đoạn thẳng chung:
a. Đường gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng là: ABCD
b. Đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng là: ABC và BCD.
Dạng 2: Về “Vẽ hình”
Ở lớp 1,2,3 học sinh được làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo
các hình thức sau:
a. Vẽ hình khơng u cầu có số đo các kích thước.
Vẽ hình trên giấy ơ vng
Ví dụ: (bài 1- trang 23).
Dùng thước và bút nối các điểm để có:
a) Hình chữ nhật
A
B

C
E
D
b) Hình tứ giác.
M
N

Q

P

Yêu cầu bước đầu học sinh vẽ được hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các
điểm có sẵn trên giấy kẻ ơ ly).
b. Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ: (bài 4 - trang 59).
Vẽ hình theo mẫu.

Mẫu

- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lượt chấm từng điểm vào vở:
Dùng thước kẻ và bút nối các điểm để có hình vng.
c. Vẽ đường thẳng.
Ví dụ: (bài 4 - trang 74)
Vẽ đường thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
b) Đi qua điểm O

M



N


O

9


c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C. A •


B


C

Sau khi giáo viên đã dạy bài đường thẳng và cách vẽ bài này là thực hành.
Phần (a). Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm M, N.
Học sinh nêu cách vẽ:
Đặt thước sao cho 2 điểm M và N đều đều nằm trên mép thước. Kẻ đường
thẳng đi qua 2 điểm M, N.
Giáo viên : Nếu đề bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ như thế nào?
Học sinh : Ta chỉ nối đoạn thẳng từ điểm M tới điểm N.
Giáo viên : Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đường thẳng MN?
Học sinh : Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối điểm M với điểm N, còn khi vẽ
đường thẳng ta phải kéo dài đoạn thẳng MN về 2 phía M và N.
Phần (b). Vẽ đường thẳng đi qua điểm O.
Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua O, sau
đó kẻ 1 đường thẳng theo mép thước được đường thẳng qua O.
Học sinh tự vẽ  vẽ được nhiều đường thẳng đi qua điểm O.

Giáo viên kết luận : Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng.
Phần (c). Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh
: Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đoạn thẳng có trong hình.
Học sinh
: Đoạn AB, BC, CA.
Giáo viên hỏi: Mỗi đoạn thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).
Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng.
Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đoạn thẳng về 2 phía để có các đường thẳng.
Giáo viên hỏi : Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào?
Học sinh : Ta có 3 đường thẳng đó là: đường thẳng AB, đường thẳng BC, đường
thẳng CA.
b. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới:
Ví dụ: (bài 3 - trang 23).
Kẻ thêm một đoạn thẳng trong hình sau để được:
a) Một hình chữ nhật và một
hình tam giác

10


b) Ba hình tứ giác
* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
- Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
A

B
C


E
Giáo viên hỏi: Con vẽ thế nào?
Học sinh: Con nối A với D.

D

A

B
C

E đọc tên hình:
Giáo viên cho học sinh
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
- Học sinh đặt tên cho hình:

D

A

Cho học sinh tự kẻ:

D

C

D
A


E

B

A

B

E

B

G
C

D

G

C

Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, EBCG, ABCD.
* Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tơi thường tn thủ theo các
bước sau:
a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ
hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia
dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng còn
dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm.

b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng vẽ hình,
dựng hình theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ.
11


c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ phải
mảnh, không nhoè, khơng tẩy xố.
Dạng 3: Về xếp, ghép hình:
Ví dụ: (Bài 5 - trang 178).
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:

- Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho,
học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ
trên là xếp thành “hình mũi tên”.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này
có trong hộp đồ dùng học tốn lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ
một hình vng cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác).

Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình
mới (chẳng hạn như hình mũi tên).

- Lưu ý:
Loại tốn “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải được tự
xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép nhanh chậm khác nhau) nhưng kết quả

12


3cm


2m
2m

2m

2m

3cm

2m

3cm

đạt được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi cơng” và do đó sẽ
gây hứng thú học tập cho mỗi em.
- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó.
Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng khơng
gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo.
Dạng 4: Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình:
a. Tính độ dài đường gấp khúc:
Ví dụ: (Bài 5 - trang 105).

Học sinh giải:
a) Độ dài đường gấp khúc là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Con làm thế nào ra 9 cm?
Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều là 3
cm nên con tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo lên mỗi đường gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có bạn nào làm bài khác bạn không?

Học sinh 2: Con lấy 3 x 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó sau đó giáo viên kết luận.
b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
Yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của tốn 2. Cụ
thể là: ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu
vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi
cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình (độ
dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo).
Chẳng hạn:
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
Bài giải
Chu vi hình tam giác là:
10 + 20 + 15 = 45 (cm)
Đáp số: 45 (cm)
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 cạnh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
Bài giải
Chu vi hình tứ giác là:
10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
Đáp số: 60 cm
Hoặc một dạng bài nữa:
A
Ví dụ: (Bài 3 - trang 130):

C

13


B


a) Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
b) Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hướng dẫn giải:
a) Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của
hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3cm).
b) Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc: 3 x 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên con thấy cách nào nhanh hơn? (Cách 2)
* Một số bài tập
a. Đếm hình
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa tốn 2 là loại bài tốn có tính
phát triển, địi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với
một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài
toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện “đếm hình” (khỏi
bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: trong hình bên có mấy hình tam giác?
Gợi ý cách đếm:
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.
1 2
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình
có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình
4
3
2, hình 3 và hình 4).
Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 2, hình
3 gồm 1 hình và hình 4).
- Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (khơng có).
- Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình gồm hình 1, hình 2, hình

3 và hình 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ
A
giác?
1

E

B
2
3

Gợi ý cách đếm:

D

4

5

C

14


- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (khơng có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1 và

hình 2 (hình tứ giác ABIE)).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1, hình 2,
và hình 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, hình 2, hình 3 (hình tứ giác
ABDE)).
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 2 hình, hình gồm hình 2, hình 3,
và hình 4 hình tứ giác (0 + 1 + 2 + 1 = 4).
Lưu ý: Ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số lượng
hình cần đếm là được), chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như trên.
b. Bài tập “trắc nghiệm”:
Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
Số hình tứ giác trong hình vẽ là:
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Cho học sinh tự làm.
Học sinh nêu cách làm: Con đếm số hình tứ giác được 4 hình tứ giác, nên
khoanh vào chữ D.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Với việc áp dụng các giải pháp trên vào dạy học các yếu tố hình học cho
học sinh lớp 2, tôi thấy chất lượng giờ học được nâng lên rõ rệt. Học sinh hào
hứng, phấn khởi và ln chờ đợi để được học hình. Trong giờ học các em rất say
sưa, hăng say phát biểu ý kiến xây dựng bài, khơng khí lớp học sơi nổi, giờ học
hấp dẫn, nhẹ nhàng. Các em nắm chắc kiến thức và được khắc sâu kiến thức.
Qua tiết học còn rèn luyện được tính nhanh nhẹn, tự tin, bạo dạn. Vì thế chất
lượng học các yếu tố hình học của học sinh lớp 2 năm học này tăng hơn so với
lớp 2 năm học trước. Cụ thể như sau:

Năm học


Tổng
số
học
sinh

Nội dung
Nhận biết
hình

Vẽ hình

Xếp,
ghép hình

Tính độ dài
đường gấp khúc,
chu vi tam giác,
tứ giác.
33 em

2014 -2015

40 em

36 em

32 em

32 em


2015 - 2016

40em

40em

38 em

38 em
40 em
15


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng những kinh nghiệm và bồi
dưỡng học sinh học tốt mơn tốn. Đặc biệt là khi dạy các yếu tố hình học trong
mơn Tốn lớp 2, tơi nhận thấy học sinh có nhiều tiến bộ. Học sinh chăm chú say
mê học tốn, các em khơng ngại giải khi giải các bài tốn có nội dung hình học.
Học sinh tích cực, chủ động tìm tịi, sáng tạo xây dựng kiến thức của bài học.
Nhờ vậy mà học sinh nắm bài nhanh, nhớ kiến thức lâu hơn, chắc hơn và tự tin
làm cho khơng khí tiết học sơi nổi, khơng gị bó, học sinh được thực sự bộc lộ
hết khả năng của mình. Từ đó học sinh có hứng thú học tốn, tạo thành thói
quen tự suy nghĩ, chủ động làm bài để tìm ra cách giải hay và nhanh nhất.
Để nâng cao chất lượng dạy học môn Tốn nói chung và các yếu tố hình
học nói riêng, giáo viên cần:
- Nghiên cứu kĩ nội dung chương trình sách giáo khoa, vở bài tập, sách
giáo viên, sách tham khảo tốn 2, đặc biệt là các tài liệu có liên quan đến nội
dung các yếu tố hình học để thiết kế bài giảng và tiến hành dạy có hiệu quả.
- Xác định được vị trí của bài dạy để biết học sinh tiếp thu kiến thức của

tiết này cần biết trước những kiến thức nào? Sau tiết này còn mấy tiết liên quan?
- Xác định được trình độ học sinh của lớp thông qua thực tế dạy học. Xác
định đúng mục tiêu của tiết học. Dự kiến trước các hoạt động dạy học thích hợp.
- Tổ chức các giờ học hình dưới dạng các hoạt động học tập, giúp các em
tự chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động dưới sự hướng dẫn của giáo viên nhằm
phát triển khả năng học tốn. Trên cơ sở đó rèn luyện cách thức làm việc, năng
lực tư duy, khả năng sáng tạo của học sinh, làm cho các em thêm yêu thích môn
học, thêm yêu trường lớp.
- Tổng hợp và phân loại các dạng bài tập, đưa ra phương pháp giải phù
hợp giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có hệ thống thông qua hoạt động
học tập của học sinh.
- Giáo viên cần xen kẽ kể những câu chuyện vui hoặc tổ chức những trị
chơi có liên quan đến nội dung bài học làm thay đổi khơng khí lớp học, gây
hứng thú học tập cho học sinh và giúp học sinh củng cố lại kiến thức đã học.
3.2. Kiến nghị:
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tiếp tục tổ chức sinh hoạt chuyên
môn liên trường, các chuyên đề bồi dưỡng, xây dựng các giờ dạy mẫu hoặc nhân
rộng những tiết trong hội giảng đạt kết quả cao để giáo viên trong huyện học
tập, từ đó đúc rút kinh nghiệm, nâng cao tay nghề cho giáo viên. Lựa chọn
những đề tài, những sáng kiến kinh nghiệm hay, thực tế biên soạn thành sách và
tổ chức triển khai, nhân rộng trong toàn Thành phố.

16


Trên đây là một số ý kiến nhỏ mà bản thân tơi đã rút ra trong q trình
giảng dạy. Nội dung sáng kiến khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi
rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của đồng nghiệp về nội dung cũng như
phương pháp giảng dạy thích hợp theo hướng đổi mới hiện nay để tơi có được
các phương pháp dạy Tốn lớp 2 ngày càng tốt hơn, đưa chất lượng học tập của

học sinh ngày càng đạt hiệu quả cao hơn như chúng ta mong muốn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Lan

17


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng của giáo viên và học sinh trong việc dạy – học các
yếu tố hình học ở mơn Tốn lớp 2
2.2.2. Kết quả qua khảo sát

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giáo viên phải nắm vững nội dung “các yếu tố hình học”
trong chương trình sách giáo khoa tốn lớp 2.
2.3.2. Các dạng cơ bản của hệ thống các bài tập thực hành về yếu tố
hình học trong Tốn 2
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Đề xuất

01
01
01
01

1. LỜI MỞ ĐẦU

02
02
02
03
04
04
05
15
16
16

18




×