Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy phần giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.66 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY PHẦN GIẢI BÀI TỐN CĨ LỜI VĂN CHO
HỌC SINH LỚP 1.

Họ và tên: Nguyễn Thị Minh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường tiểu học Đơng Vệ 1 –
Thành phố Thanh Hố.
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn) : Tốn

THANH HỐ NĂM 2018.


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2


4
4
6
12
13
13
13
14

1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng vấn đề
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.3.1 Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp
2.3.2 Xây dựng quy trình giải bài tốn có lời văn
2.3.3 Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Danh mục các đề tài SKKN đã được Hội đồng đánh giá xếp loại


1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài

Học sinh lớp một lần đầu tiên đến trường tiểu học, các em được tiếp xúc với
mơi trường bên ngồi với nhiều thầy cơ giáo mới bạn mới .Trong q trình học
tập và tham gia các hoạt động khác đã giúp các em hình thành nhân cách. Bên
cạnh đó chúng ta biết rằng kiến thức mà các em cần phải tiếp thu nằm trong
sách vở với nhiều mơn học khác nhau trong đó có mơn tốn.
Mơn tốn là một trong những mơn học cơ sở cung cấp những kiến thức, kỹ
năng cơ bản cho học sinh. Thơng qua học mơn tốn đã giúp cho học sinh
phương pháp suy luận, tư duy, lập luận một cách lô gic, phương pháp giải
quyết vấn đề, từ đó rèn luyện trí thơng minh, óc sáng tạo của học sinh.
Ở cấp Tiểu học nói chung dạy học sinh giải toán là giúp học sinh biết cách
vận dụng những kiến thức về toán, rèn luyện kỹ năng thực hành một cách đa
dạng phong phú nhằm phát triển năng lực tư duy, phương pháp suy luận tạo
điều kiện cho việc học tập sau này của các em.
Với học sinh lớp 1 việc giải tốn tập trung vào các phép tính cộng, trừ thêm
bớt một số đơn vị ở phần đầu là các bài tốn đơn và về cuối chương trình có
các bài tốn giải có lời văn. So với các dạng bài trước thì giải các bài tốn có
lời văn tuy khơng hẳn là khó hơn song có nhiều điểm khác và phức tạp hơn bởi
vậy khi giải những bài toán này các em dễ mắc những lỗi, những sai sót.
Để giải tốn có lời văn tốt địi hỏi các em có đầu óc tư duy trừu tượng hơn,
khái quát hơn và đưa về dạng bài cụ thể hơn. Việc này không phải học sinh nào
cũng làm được. Trong quá trình giảng dạy, tơi ln trăn trở và suy nghĩ làm thế
nào để giúp học sinh biết giải tốn có lời văn dễ dàng hơn. Vì vậy tơi đã đi sâu
về nghiên cứu: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy phần giải
tốn có lời văn cho học sinh lớp 1” nhằm hướng dẫn các em làm bài, khắc
phục những thiếu sót tạo điều kiện cho các em học tập tốt hơn về sau này là vấn
đề cần được quan tâm giải quyết.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Qua đề tài này, tơi muốn góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng dạy
học mạch kiến thức giải tốn có lời văn để HS có kĩ năng giải toán tốt hơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:

Những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy phần giải toán có
lời văn cho học sinh lớp 1.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện nội dung của đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ
bản sau:
- Tổng hợp lý luận thông qua các tài liệu, sách giáo khoa và thực tiễn dạy
học của lớp 1 - Trường Tiểu học Đơng Vệ 1 – Thành phố Thanh Hố.
- Đánh giá q trình dạy tốn - Loại bài giải tốn có lời văn từ những năm
trước và những năm gần đây .
- Tiến hành khảo sát chất lượng học sinh .
- Rút kinh nghiệm qua quá trình nghiên cứu.
1


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
2.1. Cơ sở lý luận:
“Giải tốn có lời văn” là một trong năm mạch kiến thức cơ bản xun
suốt chương trình Tốn cấp tiểu học. Thơng qua giải tốn có lời văn, các em
được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc, viết, diễn đạt,
trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp của các mạch
kiến thức tốn học, giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số
học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Tốn có lời văn là
chiếc cầu nối giữa toán học và thực tế đời sống, giữa toán học với các mơn học
khác. Tuy nhiên vì mới quen với mơn tốn, với các phép tính cộng, trừ, lại tiếp
xúc với việc giải tốn có lời văn khơng khỏi có những bỡ ngỡ với học sinh.
Khả năng giải tốn có lời văn chính là phản ánh năng lực vận dụng kiến thức
của học sinh. Học sinh hiểu về mặt nội dung kiến thức toán học vận dụng vào
giải toán kết hợp với kiến thức Tiếng Việt để giải quyết vấn đề trong tốn học.
Từ ngơn ngữ thơng thường trong các đề toán đưa ra cho học sinh đọc - hiểu biết hướng giải, đưa ra phép tính kèm câu trả lời và đáp số của bài tốn.
Giải tốn có lời văn góp phần củng cố kiến thức tốn, rèn luyện kỹ năng diễn

đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh tiểu học.
Đối với trẻ là học sinh lớp 1, mơn tốn tuy có dễ nhưng để học sinh đọc hiểu bài tốn có lời văn quả không dễ dàng, vả lại việc viết lên một câu lời giải
phù hợp với câu hỏi của bài toán cũng là vấn đề không đơn giản. Vậy làm thế
nào để giáo viên nói - học sinh hiểu , học sinh thực hành - diễn đạt đúng yêu
cầu của bài toán, từng bước nâng cao chất lượng cho học sinh trong việc giải
bài tốn có lời văn đó là mục đích chính của đề tài này.
2.2. Thực trạng của học sinh trong việc giải bài tốn có lời văn ở lớp 1:
2.2.1. Thực trạng
Trường tiểu học Đông Vệ 1- Thành phố Thanh Hoá được thành lập từ
những năm đầu của thế kỉ 20. Đây là một trong những ngôi trường có bề dày
lịch sử, nhiều thế hệ học sinh đó học tập và trưởng thành dưới mái trường này.
Đội ngũ giáo viên của trường gồm có 100% các cơ giáo đạt chuẩn và trên
chuẩn, tuy tuổi đời, tuổi nghề có chênh lệch nhau song rất tâm huyết với nghề,
lớp trẻ nhanh nhẹn năng động, người có tuổi lại mẫu mực, sẵn sàng chia sẻ kinh
nghiệm. Ban giám hiệu nhà trường đã quan tâm tạo điều kiện cho chị em học
tập trao đổi nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ. Những hoạt động như dự
giờ thăm lớp, góp ý trao đổi rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp giảng
dạy được đặc biệt chú trọng và tổ chức thường xuyên. Tất cả những yếu tố
trên đó tạo nên một tập thể sư phạm đồn kết thống nhất. Bên cạnh đó cơ sở vật
chất nhà trường từng bước được nâng lên, điều kiện phục vụ cho việc dạy và
học ngày một tốt hơn góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
Học sinh của trường phần lớn là con em trong Phường được phân bố trên địa
bàn tương đối rộng và thành phần gia đình đa dạng. Về trình độ dân trí và điều
kiện kinh tế tuy đó được cải thiện nhiều so với trước song vẫn còn sự chênh
lệch, điều kiện của mỗi gia đình cũng khác nhau điều này ít nhiều có tác động
đến q trình học tập của các em.
2


Bản thân trong những năm gần đây thường xuyên được nhà trường phân

công giảng dạy ở lớp 1. Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp
1, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần giải
tốn có lời văn ở lớp 1. Học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời giải, thậm chí
nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, viết sai đáp số. Những tiết đầu tiên của
giải tốn có lời văn, mỗi lớp chỉ có khoảng 20% số học sinh biết nêu lời giải,
viết đúng phép tính và đáp số. Số cịn lại là rất mơ hồ, các em chỉ nêu theo
quán tính hoặc nêu miệng thì được nhưng khi viết các em lại rất lúng túng, làm
sai, một số em làm đúng nhưng khi cô hỏi lại thì khơng biết trả lời . Chứng tỏ
các em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời văn. Giáo
viên phải mất rất nhiều cơng sức khi dạy đến phần này.
Ngun nhân chính là do học sinh mới bắt đầu làm quen với dạng tốn này
lần đầu, tư duy của các em cịn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác, ở
giai đoạn này, các em chưa đọc thông viết thạo, các em đọc cịn đánh vần nên
khi đọc xong bài tốn rồi nhưng các em khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có
những em đọc đi đọc lại nhiều lần nhưng vẫn chưa hiểu bài tốn. Vì vậy học
sinh khơng làm đúng cũng là điều dễ hiểu. Vậy làm thế nào để học sinh nắm
được cách giải một cách chắc chắn, chính xác? Đó chính là mục đích để tơi suy
nghĩ và tìm tịi những biện pháp hướng dẫn học sinh giải tốn có hiệu quả nhất.
Kết quả khảo sát trong học kỳ II năm học 2016 - 2017 được thống kê theo bảng:
HS viết
HS
HS viết đúng HS viết đúng
đúng câu
viết đúng
Lần

đáp số
cả 3 bước trên
lời giải
phép tính

khảo sát
Lớp số
SL
TL
SL
TL
SL
TL
SL
TL

Đầu kì II

1A

44

17

38,6%

20

45,5%

23

52,3%

17


38,6%

Giữa kì II

1A

44

24

54,5%

27

61,3%

30

68,2%

24

54,5%

Cuối kì II

1A

44


27

61,3%

32

72,7%

31

70,4%

27

61,3%

Với mong muốn giúp học sinh tránh sai sót và hình thành phương pháp học
tập trong việc giải bài tốn có lời văn ở học sinh lớp 1 tơi đó mạnh dạn lựa
chọn nghiên cứu và trình bầy đề tài với tiêu đề: “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giảng dạy phần giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 1” để
các đồng chí đồng nghiệp cùng tham khảo.
2.2.2. Những nguyên nhân
a. Nguyên nhân từ phía GV:
- GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. Những bài nhìn
hình vẽ viết phép tính thích hợp, đối với những bài này hầu như HS đều làm
được nên GV tỏ ra chủ quan, ít nhấn mạnh hoặc khơng chú ý lắm mà chỉ tập
trung vào dạy kĩ năng đặt tính, tính tốn của HS mà qn mất rằng đó là những
bài toán làm bước đệm, bước khởi đầu của dạng toán có lời văn sau này. Đối
với GV dạy lớp 1 khi dạy dạng bài nhìn hình vẽ viết phép tính thích hợp, cần

cho HS quan sát tranh tập nêu bài tốn và thường xun rèn cho HS thói quen
nhìn hình vẽ nêu bài tốn. Có thể tập cho những em HS giỏi tập nêu câu trả lời
cứ như vậy trong một khoảng thời gian chuẩn bị như thế thì đến lúc học đến
3


phần bài tốn có lời văn HS sẽ khơng ngỡ ngàng và các em sẽ dễ dàng tiếp thu,
hiểu và giải đúng .
b. Nguyên nhân từ phía HS:
Do HS mới bắt đầu làm quen với dạng toán này lần đầu, tư duy của các em
cịn mang tính trực quan là chủ yếu. Mặt khác ở giai đoạn này các em chưa đọc
thơng viết thạo, các em đọc cịn đánh vần nên khi đọc xong bài tốn rồi nhưng
các em khơng hiểu bài tốn nói gì, thậm chí có những em đọc đi đọc lại nhiều
lần nhưng vẫn chưa hiểu bài tốn. Vì vậy HS khơng làm đúng cũng là điều dễ
hiểu. Vấn đề dặt ra là làm thế nào để HS nắm được cách giải một cách chắc
chắn chính xác?
2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1. Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp:
Một số phương pháp thường sử dụng trong dạy:“Giải tốn có lời văn” ở lớp 1
* Phương pháp trực quan
Khi dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 1 thường sử dụng
phương pháp trực quan giúp học sinh tìm hiểu đề bài, tóm tắt đề tốn thông qua
việc sử dụng tranh ảnh, vật mẫu, sơ đồ … giúp học sinh dễ hiểu đề bài hơn từ
đó tìm ra đường lối giải một cách thuận lợi. Đặc biệt trong sách giáo khoa Tốn
1 có hai loại tranh vẽ giúp học sinh “Giải tốn có lời văn” đó là: một loại gợi ra
phép cộng, một loại gợi ra phép trừ. Như vậy chỉ cần nhìn vào tranh vẽ học
sinh đã định ra được cách giải bài toán. Trong những trường hợp này bắt buộc
giáo viên phải sử dụng tranh vẽ và phương pháp trực quan.
Ví dụ: Học sinh quan sát hình vẽ tạo phép tính thích hợp:
Ngay từ đầu học kỳ I, các bài toán được giới thiệu ở mức độ nhìn hình vẽ viết phép tính. Mục đích cho học sinh hiểu bài tốn qua hình vẽ, suy nghĩ chọn

phép tính thích hợp.
Thơng thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ơ
vng cho học sinh chọn ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban
đầu để giúp học sinh dễ thực hiện sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả :

4

2

=

6

yêu cầu học sinh viết dấu cộng vào ơ trống để có : 4 + 2 = 6
4


Và u cầu tăng dần, học sinh có thể nhìn từ một tranh vẽ để diễn đạt theo 2
cách .

Cách 1: Có 5 con vịt thêm 3 con vịt, tất cả là 8 con vịt.
5

+

3

=

8


Cách 2: Có 3 con vịt đi xuống ao có 5 con vịt, tất cả là 8 con vịt.
3

+

5

=

8

Đến bài 3 trang 85
Học sinh quan sát và cần hiểu được:
Lúc đầu trên cành có 10 quả. Sau đó rụng 2 quả . Cịn lại trên cành 8 quả.

10

-

2

=

8

Ở đây giáo viên cần động viên các em diễn dạt - trình bày miệng ghi đúng
phép tính . Tư duy tốn học được hình thành trên cơ sở tư duy ngơn ngữ của
học sinh, vì vậy khi dạy bài này, cần hướng dẫn học sinh diễn đạt, trình bày;
động viên các em viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt

cho học sinh.
* Phương pháp hỏi đáp (đàm thoại)
Sử dụng khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu, phân tích đề bài, tìm đường lối
giải, chữa bài làm của học sinh …
Ví dụ: Học sinh tóm tắt bài tốn bằng lời:
Đến cuối học kì I, học sinh đã được làm quen với tóm tắt bằng lời:
Bài 3 trang 87
b, Có : 10 quả bóng
Cho : 3 quả bóng
Cịn :.... quả bóng?
5


10

-

3

=

7

Học sinh từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ, học sinh dần dần thốt
ly khỏi hình ảnh trực quan, từng bước tiếp cận đề bài toán. Yêu cầu học sinh
phải đọc và hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài toán bằng lời,
chọn phép tính thích hợp nhưng chưa cần viết lời giải.
Tuy khơng u cầu cao, tránh tình trạng q tải với học sinh, nhưng có thể
động viên học sinh khá giỏi làm nhiều cách, có nhiều cách diễn đạt từ một hình
vẽ hay một tình huống sách giáo khoa.

* Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Với mục đích giúp các em khắc sâu những kiến thức về “Giải tốn có lời
văn” trong q trình giảng dạy giáo viên nên áp dụng phương pháp dạy học này
ở mỗi dạng tốn “thêm, bớt” giáo viên có thể biến tấu để có những bài tốn có
vấn đề. Chẳng hạn bài tốn “bớt” trở thành bài tốn tìm số hạng, bài tốn
“thêm” trở thành bài tốn tìm số trừ. Giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề
bằng cách cho sẵn lời giải, học sinh tự đặt phép tính hoặc cho sẵn phép tính học
sinh đặt câu lời giải. Cho hình vẽ học sinh đặt lời bài tốn và giải.
Với những tình huống khó có thể phối hợp với các phương pháp khác để
giúp học sinh thuận lợi cho việc làm bài như : Phương pháp thảo luận nhóm,
phương pháp kiến tạo …
* Phương pháp ứng dụng công nghệ thông tin
GV thiết kế các slide trong giáo án điện tử trong đó có thiết kế các hiệu
ứng di chuyển ra hoặc vào, thêm hoặc bớt... để hướng dẫn HS phân tích đề
tốn. Bằng các hình ảnh động, cụ thể HS dễ dàng nắm được nội dung bài tốn
và tìm ra được cách giải.
2.3.2 Xây dựng quy trình “Giải tốn có lời văn”
Các bước cần thực hiện khi giải bài tốn có lời văn:
Bước 1: Đọc và tìm hiểu đề tốn
Muốn học sinh hiểu và có thể giải được bài tốn thì điều quan trọng đầu
tiên là phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ
chức cho các em đọc kỹ đề toán, hiểu rõ một số từ khoá quan trọng như ”
thêm , và , tất cả, … ” hoặc “bớt, bay đi, ăn mất, cịn lại , …” (có thể kết hợp
quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo viên cần gạch
chân các từ ngữ chính trong đề bài. Một số giáo viên cịn gạch chân quá nhiều
các từ ngữ, hoặc gạch chân các từ chưa sát với nội dung cần tóm tắt. Khi gạch
chân nên dùng phấn màu khác cho dễ nhìn.
Trong thời kỳ đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề tốn bằng cách đàm
thoại ” Bài tốn cho gì? Hỏi gì?” và dựa vào câu trả lời của học sinh để viết
tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại đề tốn. Đây là cách rất

tốt để giúp trẻ ngầm phân tích đề tốn. Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi
đọc đề tốn thì giáo viên nên cho các em nhìn tranh và trả lời câu hỏi.
Ví dụ: Bài 3 trang 118, giáo viên có thể hỏi:
6


- Em thấy dưới ao có mấy con vịt? (… có 5 con vịt)
- Trên bờ có mấy con vịt? ( … có 4 con vịt)
- Em có bài tốn thế nào? (…)
Sau đó giáo viên cho học sinh đọc (hoặc nêu) đề toán ở sách giáo khoa.
Trong trường hợp khơng có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn mẫu
vật (gà, vịt, …) lên bảng từ (bảng cài, bảng nỉ, …) để thay cho tranh; hoặc dùng
tóm tắt bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề tốn.
* Thơng thường có 3 cách tóm tắt đề tốn:
Cách 1: Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ :
Tóm tắt:
Ví dụ 2: Tóm tắt:
Ngân
: 5 quyển
Lan có
: 34 que tính
Hằng
: 3 quyển
Hà có
: 52 que tính
Cả hai bạn có : … quyển? (A)
Cả hai bạn có : … que tính?
Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng( thường chỉ dùng cho giải tốn có liên
quan tới độ dài hoặc biểu thị giá trị số )

Ví dụ:

Cách 3: Tóm tắt bằng sơ đồ mẫu vật, hình vẽ :

Ví dụ:

Thêm

con thỏ :
con thỏ:

? Tất cả có

con thỏ

Với các cách tóm tắt trên sẽ làm cho học sinh dễ hiểu và dễ sử dụng.
Với cách viết thẳng theo cột như: 34 que tính và 52 que tính; 5 quyển và 3
quyển
Kiểu tóm tắt như vậy khá gần gũi với cách đặt tính dọc nên có tác dụng gợi ý
cho học sinh lựa chọn phép tính giải.
7


Có thể lồng “các câu” lời giải vào trong tóm tắt, để dựa vào đó học sinh dễ
viết câu lời giải hơn. Chẳng hạn, dựa vào dịng cuối của tóm tắt (A) học sinh có
thể viết ngay câu lời giải là : “Cả hai bạn có:” hoặc “Số vở cả hai bạn có:”
hoặc: “Cả hai bạn có số vở là:”. Cần lưu ý trước đây người ta thường đặt dấu ?
lên trước các từ như quyển, quả, … Song làm như vậy thì hơi thiếu chuẩn mực
về mặt Tiếng Việt vì tất cả học sinh đều biết là dấu ? phải đặt cuối câu hỏi. Nếu
tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc sơ đồ mẫu vật thì đặt dấu ? ở đằng trước

các từ như quyển, quả ,… cũng được vì các tóm tắt ấy khơng phải là những
câu. Tuy nhiên học sinh thường có thói quen cứ thấy dấu … là điền số (dấu)
vào đó nên giáo viên cần lưu ý các em là: “Riêng trong trường hợp này (trong
tóm tắt ) thì dấu … thay cho từ “mấy” hoặc “bao nhiêu” ; các em sẽ phải tìm
cho ra số đó để ghi vào đáp số của bài giải chứ khơng phải để ghi vào chỗ …
trong tóm tắt. Nếu khơng thể giải thích cho học sinh hiểu được ý trên thì chúng
ta cứ quay lại lối cũ, tức là đặt dấu hỏi (?) ra đằng trước theo kiểu “Cịn ? quả”
cũng được, khơng nên q cứng nhắc.
Giai đoạn đầu nói chung bài tốn nào cũng nên tóm tắt rồi cho học sinh
dựa vào tóm tắt nêu đề toán. Cần lưu ý dạy giải toán là một quá trình. Khơng
nên vội vàng u cầu các em phải đọc thơng thạo đề tốn, viết được các câu lời
giải, phép tính và đáp số để có một bài chuẩn mực ngay từ tuần 23, 24. Chúng
ta cần bình tĩnh rèn cho học sinh từng bước, miễn sao đến cuối năm (tuần 33,
34, 35) trẻ đọc và giải được bài toán là đạt yêu cầu.
Bước 2: Xác định cách giải bài tốn.
Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài
tốn, phần tóm tắt đề tốn và giải bài tốn hồn chỉnh để học sinh làm quen.
(Bài toán- trang 117)
* Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định rõ cái đã cho và cái phải
tìm, chẳng hạn:
- Bài tốn cho biết gì? (Nhà An có 5 con gà)
- Cịn cho biết gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
- Bài tốn hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
Giáo viên nêu tiếp:
“Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm phép tính gì? (Lấy số gà đã
có cộng với số gà mua thêm)
Mấy cộng mấy? (5 + 4) ;
5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9);
hoặc: “Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm thế nào? (5 + 4 = 9);
hoặc: “Nhà An có tất cả mấy con gà ?”(9) Em tính thế nào để được 9? (5 + 4 =

9). Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp “9 này là 9 con gà”, nên ta viết
“con gà” vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).
Tuy nhiên cũng có những học sinh nhìn tranh ở sách giáo khoa để đếm ra kết
quả mà khơng phải là do tính tốn. Trong trường hợp này giáo viên vẫn xác
nhận kết quả là đúng, song cần hỏi thêm: “Em tính thế nào?” (5 + 4 = 9). Sau
đó nhấn mạnh: “Khi giải tốn em phải nêu được phép tính để tìm ra đáp số (ở
đây là 9). Nếu chỉ nêu đáp số thì chưa phải là giải toán.
8


* Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn học
sinh đặt câu lời giải cịn khó hơn (thậm chí khó hơn nhiều) việc chọn phép tính
và tính ra đáp số. Với học sinh lớp 1, lần đầu tiên được làm quen với cách giải
loại toán này nên các em rất lúng túng. Thế nào là câu lời giải, vì sao phải viết
câu lời giải? Khơng thể giải thích cho học sinh lớp 1 hiểu một cách thấu đáo
nên có thể giúp học sinh bước đầu hiểu và nắm được cách làm. Có thể dùng
một trong các cách sau:
Cách 1:
Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu (Hỏi) và cuối (mấy con gà ?) để
có câu lời giải : “Nhà An có tất cả:” hoặc thêm từ “là” để có câu lời giải :
“Nhà An có tất cả là:"
Cách 2:
Đưa từ “con gà” ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ “Hỏi” và thêm từ "số"
(ở đầu câu), từ "là" ở cuối câu để có: “Số con gà nhà An có tất cả là:”
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là “từ khố” của câu lời
giải rồi thêm thắt chút ít.
Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt: “Có tất cả: … con gà ?”. Học sinh viết câu lời
giải: “Nhà An có tất cả số con gà là:”
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “Hỏi nhà An có tất cả mấy con gà?” để
học sinh trả lời miệng: “Nhà An có tất cả 9 con gà” rồi chèn phép tính vào để

có cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính) :
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 (con gà)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào 9 và
hỏi: “9 con gà ở đây là số gà của nhà ai?” (là số gà nhà An có tất cả). Từ câu trả
lời của học sinh ta giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số gà nhà An có
tất cả là” v.v…ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu
lời giải khác nhau,sau đó bàn bạc để lựa chọn câu thích hợp nhất. Khơng nên
bắt buộc trẻ nhất nhất phải viết theo một kiểu.
Bước 3: Trình bày bài giải
Có thể coi việc trình bày bài giải là trình bày một sản phẩm của tư duy.
Thực tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải cịn rất hạn chế, kể cả
học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói quen trình bày bài giải
một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp dù trong giấy nháp, bảng lớp, bảng con
hay vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một bài tốn có lời văn như sau:
Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số : 9 con gà
Nếu lời giải ghi: “Số gà nhà An là:” thì phép tính có thể ghi: “5 + 4 = 9 (con)”.
(Lời giải đã có sẵn danh từ “gà”). Tuy nhiên nếu học sinh viết quá chậm mà lại
gặp phải các từ khó như “thuyền, quyển, …” thì có thể lược bớt danh từ cho
nhanh. Giáo viên cần hiểu rõ lý do tại sao từ “con gà” lại được đặt trong dấu
ngoặc đơn? Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) chứ 5 + 4 không thể
9


bằng 9 con gà được. Do đó, nếu viết: “5 + 4 = 9 con gà” là sai. Nói cách khác,
nếu vẫn muốn được kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như sau mới đúng: “5
con gà + 4 con gà = 9 con gà”. Song cách viết phép tính với các danh số đầy đủ

như vậy khá phiền phức và dài dịng, gây khó khăn và tốn nhiều thời gian đối
với học sinh lớp 1. Ngoài ra học sinh cũng hay viết thiếu và sai như sau:
5 con gà + 4 = 9 con gà
5 + 4 con gà = 9 con gà
5 con gà + 4 con gà = 9
Về mặt tốn học thì ta phải dừng lại ở 9, nghĩa là chỉ được viết 5 + 4 = 9 thơi.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trị rất quan trọng trong các phép tính giải
nên
vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm đơn vị
“con gà” ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể hiểu rằng chữ
“con gà” viết trong dấu ngoặc ở đây chỉ có một sự ràng buộc về mặt ngữ nghĩa
với số 9, chứ khơng có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số 9. Do đó, nên
hiểu: 5 + 4 = 9 (con gà) là cách viết của một câu văn hoàn chỉnh như sau: “5 +
4 = 9, ở đây 9 là 9 con gà”. Như vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách
viết phù hợp. Trong đáp số của bài giải tốn thì khơng có phép tính nên ta cứ
việc ghi: “Đáp số : 9 con gà” mà khơng cần ngoặc đơn.
* Một số ví dụ bổ sung:
Bài 1 trang 117 Học sinh đọc bài toán- phân tích đề bài - điền vào tóm tắt
và giải bài tốn .
Tóm tắt :
Bài giải
An có : 4 quả bóng
Cả hai bạn có là:
Bình có : 3 quả bóng
4 + 3 = 7( quả bóng )
Cả hai bạn có :....quả bóng?
Đáp số: 7 quả bóng
Bài 2 trang 118
Tóm tắt
Bài giải

Có :
6 bạn
Có tất cả là :
Thêm:
3 bạn
6 + 3 = 9( bạn )
Có tất cả :... bạn?
Đáp số: 9 bạn
Qua 2 bài tốn trên tơi rút ra cách viết câu lời giải như sau: Lấy dũng thứ 3
của phần tóm tắt + thêm chữ là:
VD : - Cả hai bạn có là:
- Có tất cả là:
Tương tự bài 3 trang 118 câu lời giải sẽ là:
- Có tất cả là:
Tiết 84 Luyện tập
Bài 1 và bài 2 trang 121 tương tự bài 1,2,3 trang 117. Nhưng câu lời giải
được mở rộng hơn bằng cách thêm cụm từ chỉ vị trí vào trước cụm từ có tất cả

Cụ thể là:
- Bài 1 tr 121
Trong vườn có tất cả là:
- Bài 2 tr 121
Trên tường có tất cả là:
10


Tiết 85 Luyện tập
Bài 1 trang 122 HS đọc đề tốn – phân tích bài tốn ( như trên )
Điền số vào tóm tắt
Vài học sinh nêu câu lời giải khác nhau

GV chốt lại một cách trả lời mẫu:
- Số quả bóng của An có tất cả là:
*Tương tự
Bài 2 trang 122
- Số bạn của tổ em có là:
Bài 3 trang 122
- Số gà có tất cả là:
Vậy qua 3 bài tập trên học sinh đó mở rộng được nhiều cách viết câu lời
giải khác nhau, song GV chốt lại cách viết lời giải như sau:
Thêm chữ Số + đơn vị tính của bài tốn trước cụm từ có tất cả là như ở
tiết 82 đó làm .
Riêng với loại bài mà đơn vị tính là đơn vị đo độ dài (cm) cần thêm chữ
dài vào trước chữ là
Ví dụ
Tóm tắt
Đoạn thẳng AB
: 5cm
Đoạn thẳng BC
: 3cm
Cả hai đoạn thẳng : ... cm?
Bài giải
Cả hai đoạn thẳng dài là:
5+ 3 = 8 ( cm)
Đáp số : 8 cm
Tiết 86 - > Tiết 104
Hầu hết đều có bài tốn có lời văn vận dụng kiến thức toán được cung
cấp theo phân phối chương trình. Tuy nhiên, việc phân tích đề - tóm tắt- giải
bài tốn phải ln ln được củng cố duy trì và nâng dần mức độ. Song cơ bản
vẫn là các mẫu lời giải cho các bài toán thêm là:
- Có tất cả là:

- Số ( đơn vị tính ) + có tất cả là:
- Vị trí ( trong, ngồi, trên, dưới, ...) + có tất cả là:
- ... đoạn thẳng....+ dài là:
Bài 1 trang 148
Tóm tắt
Bài giải

:8 con chim
Số chim còn lại là:
Bay đi : 2 con chim
8 – 2 = 6 ( con chim)
Còn lại :... con chim?
Đáp số: 6 con chim.
Bài 2 trang 149
Tóm tắt
Bài giải

: 8 ( quả bóng)
Số bóng cịn lại là :
Đó thả: 3 quả bóng
8 - 3 = 5 ( quả bóng)
11


Cịn lại:.... quả bóng?
Đáp số: 5 quả bóng
Bài 3 trang 149
Tóm tắt
Bài giải
Đàn vịt có : 8 con

Trên bờ có là:
ở dưới ao : 5 con
8 – 5 = 3 ( con vịt )
Trên bờ : ... con?
Đáp số: 3 con vịt .
Tiết 106
Luyện tập Bài 1,2 ( Tương tự tiết 105 )
Tiết 107
Luyện tập Bài 1,2 ( tương tự như trên )
Ngồi ra cịn nhiều ví dụ khác.
Bước 4: Kiểm tra lại bài giải
Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 thường có thói quen khi làm
bài xong không hay xem, kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh
xây dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về lời giải, về phép tính, về đáp
số hoặc tìm cách giải hoặc câu trả lời khác.
Ví dụ: Cũng có bài tốn có chữ nhiều hơn như: Mẹ 36 tuổi, mẹ nhiều hơn
con 30 tuổi. Hỏi con bao nhiêu tuổi?
Có học sinh máy móc làm phép cộng vì thấy "nhiều hơn",được kết quả là 66
tuổi.
Phần kiểm tra cách giải bài toán này sẽ giúp các em  hiểu được mình làm
đúng hay sai. Tơi giúp các em phân tích bài tốn qua thực tế cuộc sống như:
Mẹ bao giờ cũng hơn tuổi con.
Bài tốn nói: Mẹ hơn tuổi con có nghĩa là con kém tuổi mẹ.
Đến đây học sinh  có thể tìm cách giải dễ dàng hơn - sau đó so sánh tuổi
con với mẹ xem đã hợp lí chưa. Nhờ phần kiểm tra mà học sinh lớp tơi ít nhầm
lẫn trong các dạng tốn này.
2.3.3. Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học:
Như chúng ta đã biết, con đường nhận thức của học sinh tiểu học là: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng trở lại thực
tiễn”. Đồ dùng thiết bị dạy học là phương tiện vật chất, phương tiện hữu hình

cực kỳ cần thiết khi dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp Một. Cũng
trong cùng một bài tốn có lời văn, nếu chỉ dùng lời để dẫn dắt, dùng lời để
hướng dẫn học sinh làm bài thì vừa vất vả tốn cơng, vừa khơng hiệu quả và sẽ
khó khăn hơn rất nhiều so với dùng đồ dùng thiết bị, tranh ảnh, vật thực để
minh hoạ. Chính vì vậy rất cần thiết phải sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học để
dạy học sinh “Giải bài tốn có lời văn”.
Trước mỗi giờ tốn tơi thường nghiên cứu kĩ bài tốn tìm xem đồ dùng
nào phù hợp với bài như các nhóm đồ vật, các mẫu hình, tranh vẽ.
Mỗi học sinh có 1 hộp hình học tốn. theo u cầu của giáo viên học sinh
được rèn luyện các thao tác trên tập hợp các nhóm đồ vật, các mẫu hình.
Hiện nay bộ đồ dùng trang bị đến từng lớp đã có khá nhiều các đồ dùng
mẫu vật cho việc sử dụng dạy “Giải toán có lời văn” song vẫn là thiếu nếu giáo
viên thực sự có trách nhiệm. Mỗi nhà trường cần có kế hoạch mua bổ xung,
từng tổ khối, cá nhân giáo viên cần sưu tầm, làm thêm các thiết bị như: vật
thực, tranh ảnh… làm đồ dùng, dùng chung và riêng cho từng lớp.
12


Một điều hết sức quan trọng là một số giáo viên còn ngại, hoặc lúng túng
sử dụng đồ dùng dạy học khi giảng dạy nói chung và khi dạy “Giải tốn có lời
văn” nói riêng. Để khắc phục tình trạng này, giáo viên cần có ý thức chuẩn bị
sử dụng đồ dùng dạy học trước khi lên lớp. Cần cải tiến nội dung sinh hoạt
chuyên môn để đảm bảo việc thống nhất sử dụng đồ dùng dạy học và phương
pháp sử dụng đồ dùng dạy học
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong năm học qua, với những biện pháp như đã trình bày trên trong học
tập mơn tốn nói chung và cụ thể phần giải bài tốn có lời văn của các các em
đó có nhiều tiến bộ trong trình tự làm bài cũng như cách trình bày.
Phần lớn các em đó biết tóm tắt bài một cách đầy đủ, ngắn gọn và linh hoạt
Việc ghi lời giải không còn lúng túng, lặp lại hoặc rườm rà. Thực hiện phép

tính đúng, ghi đáp số đầy đủ theo yêu cầu.
Kết quả học tập mơn Tốn của lớp phụ trách trong năm học 2017 - 2018 được
thống kê theo bảng:
Các lần
khảo sát

Đầu kì II


Lớp số

HS viết
đúng câu
lời giải
SL TL

HS
viết đúng
phép tính
SL TL

HS viết đúng
đáp số

HS viết đúng
cả 3 bước trên

SL

TL


SL

TL

1A

43

19

44,2%

22

51,2%

24

55,8%

19

44,2%

Giữa kỳ II 1A

43

28


65,1%

31

72,1%

34

79,1%

28

65,1%

Cuối kì II

43

38

88,4%

37

86,0%

39

90,7%


37

86,0%

1A

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua việc nghiên cứu và áp dụng những giải pháp trong giảng dạy phần giải
tốn có lời văn cho học sinh lớp 1, tơi thấy giải tốn có lời văn ở lớp 1 khơng
khó ở việc viết phép tính và đáp số mà các em thường gặp khó khăn ở câu lời
giải của bài tốn. Sau q trình nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm sáng kiến
thì tơi thấy học sinh đã biết viết câu lời giải với kết quả rất cao, dẫn tới việc
học sinh đạt tỉ lệ cao về hồn thiện bài tốn có lời văn.Vì vậy theo nhận định
của bản thân tơi thì kinh nghiệm sáng kiến này có thể áp dụng và phổ biến
nhằm nâng cao chất lượng cho học sinh về việc giải tốn có lời văn.
Phương pháp dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1 mà tơi đó áp dụng
giúp học sinh hoàn thiện một bài giải đủ 3 bước: câu lời giải + phép tính + đáp
số là vấn đề đang được các đồng chí giáo viên trực tiếp dạy lớp 1 rất quan tâm.
Vấn đề đặt ra là giúp học sinh lớp 1 viết câu lời giải của bài toán sao cho sát
với yêu cầu mà câu hỏi của bài tốn đưa ra. Chính vì vậy nên tơi mạnh dạn đưa
ra kinh nghiệm sáng kiến mà bản thân tơi đó vận dụng vào trong quá trình dạy
và đạt kết quả tương đối khả quan.
Đạt được kết quả như trên là một quá trình với những suy nghĩ trăn trở trong
việc đổi mới phương pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy mơn Tốn nói
chung và trong đó có giải bài tốn có lời văn. Trong q trình cơng tác giảng
13



dạy bản thân đó nghiên cứu nhiều tài liệu tham khảo, sách giáo khoa, hướng
dẫn thiết kế bài giảng, tham gia các đợt bồi dưỡng tập huấn về nghiệp vụ
chuyên mơn.
Về phía học sinh tơi ln quan tâm theo dõi, phân loại học sinh một cách
chính xác để lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp hơn với từng đối tượng
học sinh, nắm được những sai sót mà học sinh thường mắc phải trong quá trình
làm bài để nhắc nhở khắc phục kịp thời. Ngoài ra để nâng cao kết quả học tập
nhất là đối với những học sinh yếu kém đó cú sự quan tâm phối hợp chặt chẽ
giữa gia đình và nhà trường, giữa giáo viên chủ nhiệm lớp và phụ huynh học
sinh cùng nhau thống nhất các biện pháp trong việc quản lí giáo dục học sinh.
Bên cạnh đó trong cơng tác giảng dạy ln được sự quan tâm góp ý giúp đỡ
của các đồng chí đồng nghiệp cùng với những suy nghĩ đúc kết, rút ra từ thực tế
giảng dạy trong những năm qua đó hình thành những kinh nghiệm trong việc
hướng dẫn học sinh lớp 1 giải bài tốn có lời văn
3.2. Kiến nghị: Thực tế cho thấy chương trình mơn tốn lớp 1 cũng nặng ở
một số bài, một số tiết về “Giải toán có lời văn”. Phần thời gian dành cho “Giải
tốn có lời văn” thường ở cuối tiết nên làm cho nội dung này phải thực hiện
một cách vội vàng, chưa hợp lý.
- Học sinh lớp 1 cịn có những vướng mắc về từ ngữ nên đó là một khó
khăn trở ngại đối với giáo viên trong dẫn dắt gợi mở cho học sinh.
Chúng tơi rất mong nhà trường, phịng giáo dục đào tạo thành phố tạo
điều kiện cho chúng tôi những buổi trao đổi kinh nghiệm với những chuyên đề
thiết thực về “Giải tốn có lời văn” ở lớp 1 và các khối lớp khác trong cấp Tiểu
học để bổ trợ cho chúng tơi vốn kinh nghiệm chun mơn, góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học theo tinh thần đổi mới.
Trên đây là những giải pháp tuy còn đơn sơ và cần bổ sung thêm song đó
là những điều mà bản thân đã thực hiện và có hiệu quả nên tôi mạnh dạn nêu ra
để chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp.
Rất mong nhận được sự gúp ý của các đồng chí đồng nghiệp để đề tài được
hồn thiện hơn, tơi xin trân thành cảm ơn.

Thanh Hố, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do
mình viết khơng sao chép nội dung của người khác.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Người viết

Nguyễn Thị Minh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
14


- Phương pháp dạy toán ở Tiểu học
- Tác giả Đỗ Huy Hiệu, Trần Đình Hoan
- Những vấn đề về cơ sở của phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
- Tác giả : Hà Sỹ Hồ.
- Sách giáo khoa, sách hướng dẫn thiết kế bài giảng.

DANH MỤC
15


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

TT


Tên đề tài SKKN

1.

Một số kinh nghiệm trong
việc hướng dẫn học sinh lớp
1 giải bài tốn có lời văn.

2.

Một số giải pháp rèn chữ viết
cho học sinh lớp 1.

3.

Một số giải pháp rèn chữ viết
cho học sinh lớp 1.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phịng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Phịng
GD&ĐT
C

Thành phố
Thanh Hóa
Phịng
GD&ĐT
A
Thành phố
Thanh Hóa
Ngành
GD&ĐT
C
Thanh Hóa

Năm học
đánh giá xếp
loại

2012 - 2013

2014 - 2015

2014 - 2015

----------------------------------------------------

16



×