Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số kinh nghiệm trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất trường tiểu học luận thành thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 19 trang )

Mục lục
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài…………………………………………….Trang 1
1.2.

Mục đích nghiên cứu………………………………………..Trang 2

1.3.

Đối tượng nghiên cứu………………………………………. Trang 2

1.4.

Phương pháp nghiên cứu......................................................... Trang
2

2. Nội dung ………………………………………………………. Trang 2
2.1.

Cơ sở lí luận về công tác XHHGD………………………… Trang 2

2.2.

Thực trạng về công tác Xã hội hóa giáo dục……………... Trang 4

2.3. Các giải pháp về XHHGD tại trường Tiểu học Luận Thành.. Trang 5
2.4. Kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục của trường Tiểu
học Luận Thành………………………………………………………. Trang
10
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận:


- Kiến nghị.

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Xã hội hóa giáo dục được Đảng và Nhà nước rất quan tâm. Bộ chính trị có
thơng báo kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa
VIII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo đến năm 2020, một lần nữa
khẳng định: “Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa giáo dục; Nhà nước có chính
sách huy động mạnh mẽ các nguồn lực xã hội cho phát triển giáo dục đào tạo,
khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các thành
phần kinh tế tích cực tham gia các hoạt động phát triển giáo dục. Xây dựng cơ
chế quản lý, giám sát mọi nguồn đầu tư của xã hội cho giáo dục”.
Nghị quyết hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X lại một lần
nữa tiếp tục khẳng định: “Tăng cường đầu tư của nhà nước, đồng thời đẩy mạnh
xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục đào tạo”[01].
Nghị quyết Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng
của giáo dục và đào tạo đồng thời xác định định hướng nâng cao hiệu quả đầu tư
phát triển giáo dục và đào tạo. Đặc biệt, Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
4/11/2013, của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Xã hội hóa giáo dục là nhằm thu hút hỗ trợ đầu tư của các tổ chức, cá nhân,
các thành phần kinh tế và nhân dân để phát triển giáo dục. Đây là chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước được quán triệt sâu sắc và triển khai rộng khắp đến các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, mọi tầng lớp nhân dân. Cơng tác xã
hội hóa giáo dục đã đem lại hiệu quả tích cực cho nền giáo dục nói chung, các

nhà trường nói riêng. Tuy nhiên, trong q trình tổ chức triển khai thực hiện,
cơng tác này cịn gặp nhiều khó khăn và nảy sinh những bất cập mà chúng ta cần
tìm giải pháp để cơng tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao hơn.
Để tạo hành lang pháp lý cho cơng tác xã hội hóa giáo dục, Chính phủ đã
ban hành Thơng tư 29/2012/TT-BGD&ĐT ngày 10/9/2012 về tài trợ của các tổ
chức các nhân trong và ngoài nước cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân (xã hội hóa nhằm tăng cường, bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị dạy
học). UBND huyện Thường Xn đã có cơng văn số 1203/UBND-GDĐT ngày
20/8/2015 về việc hướng dẫn và chấn chỉnh thưc hiện các khoản thu, chi trong
đơn vị trường học năm học 2015-2016 (trong đó có điểm 3 hướng dẫn cụ thể về
cách thức, quy trình triển khai và thực hiện cơng tác xã hội hóa giáo dục). Đây
là cơ sở pháp lý quan trọng để nhà trường thực hiện công tác xã hội hóa giáo
dục. Trên thực tế cơng tác xã hội hóa giáo dục địa bàn xã Luận Thành cịn nhiều
hạn chế khó khăn cần được quan tâm. Đây là điều mà tôi trăn trở trong nhiều
2


năm qua. Những năm gần đây tơi đã có những giải pháp nhất định và thu được
kết quả khả quan. Với lý do đó mà Tơi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm trong
cơng tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật chất Trường Tiểu
học Luận Thành - Thường Xuân”, mong muốn với những kinh nghiệm ấy góp
phần làm tốt hơn cơng tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện nhà.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp trong công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng
cường cơ sở vật chất Trường Tiểu học Luận Thành, huyện Thường Xuân.
1.3.

Đối tượng nghiên cứu.

Giải pháp trong cơng tác xã hội hóa giáo dục nhằm tăng cường cơ sở vật

chất Trường Tiểu học Luận Thành, huyện Thường Xuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Phương pháp khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận về cơng tác XHHGD.
Xã hội hóa giáo dục là q trình giáo dục gia nhập và hòa nhập vào cộng
đồng, đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như là một công việc chung mà mọi
cá nhân, đồn thể, tổ chức bộ máy đều có trách nhiệm tham gia. [01]
Xã hội hóa giáo dục có tác dụng tích cực đến q trình xã hội hóa con người,
xã hội hóa cá nhân. Thực hiện xã hội hóa giáo dục là duy trì mối liên hệ phổ
biến có tính quy luật giữa cộng đồng và xã hội, làm cho giáo dục phát triển phù
hợp với sự vận động của xã hội. Nội dung quy luật này ở chỗ “Mọi người phải
làm giáo dục để giáo dục cho mọi người”. Nói cách khác, xã hội hóa giáo dục có
hai phương diện: mọi người có trách nhiệm, nghĩa vụ chăm lo phát triển giáo
dục và giáo dục nhằm mục đích phục vụ cho mọi người, tạo điều kiện để mọi
người ở mọi độ tuổi, ở mọi vùng được học tập thường xuyên, học suốt đời,
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống. [01]
Hai phương diện trên đã nêu rõ hai yêu cầu cơ bản thuộc về bản chất giáo
dục là: Xã hội hóa trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi người đối với giáo dục và xã
hội hóa về quyền lợi giáo dục (nghĩa là mọi người có quyền được hưởng thụ
mọi thành quả của giáo dục). Hai yêu cầu này có quan hệ chặt chẽ và có sự tác
động lẫn nhau, trong đó xã hội hóa quyền lợi giáo dục là mục tiêu, cốt lõi của
xã hội hóa giáo dục, làm sao mọi người đều được học tập.[01]
Không nên hiểu xã hội hóa giáo dục chỉ là sự chia sẻ bớt gánh nặng từ phía
Nhà nước sang nhân dân mà quan trọng và sâu sắc hơn: Xã hội hóa giáo dục là
cộng đồng cùng chung trách nhiệm và lợi ích, nhằm thu hút sự tham gia của mọi
tầng lớp nhân dân vào phát triển giáo dục, xây dựng nền giáo dục tồn dân,
khuyến khích mọi người học thường xun, học suốt đời giáo dục phải đảm bảo

3


công bằng xã hội, thỏa mãn mọi nhu cầu học tập đa dạng của nhân dân, đáp ứng
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước.
Do đó, nội dung chủ yếu của cơng tác xã hội hóa giáo dục là:
- Huy động tồn xã hội tham gia xây dựng mơi trường thuận lợi để phát
triển giáo dục: Mơi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hiệu
quả giáo dục. Môi trường giáo dục không chỉ là môi trường trong nhà trường mà
cịn là mơi trường gia đình và xã hội. Vì vậy, chúng ta phải huy động tồn xã hội
xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, tăng cường giáo dục thế hệ trẻ hình
thành và phát triển nhân cách, đồng thời tiếp thu kiến thức ở mức cao nhất và có
điều kiện phát triển nhân cách tốt nhất.[01]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định vai trị quan trọng của giáo dục đối với
dân tộc. Cũng vì thế mà suốt trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn
vận động, tập hợp nhân dân tham gia xây dựng và phát triển mọi mặt của đời
sống xã hội, trong đó có lĩnh vực giáo dục. Quan điểm ấy được thể hiện khá rõ
trong thư gửi cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh nhân dịp bắt đầu năm
học mới của Bác viết: “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”. Thực chất đây là
chủ trương xã hội hóa giáo dục.
Trong thời kỳ đổi mới, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục đã bàn luận
về vấn đề xã hội hóa giáo dục. Đặc biệt, tác giả Phạm Minh Hạc đã viết nhiều tài
liệu về xã hội hóa giáo dục. Trong cuốn “Xã hội hóa cơng tác giáo dục” (1997),
ơng đã khẳng định: “Xã hội hóa cơng tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược,
một bộ phận của đường lối giáo dục, một con đường phát triển của giáo dục
nước ta” [05]. Trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI”,
tác giả Phạm Minh Hạc tiếp tục khẳng định: “Sự nghiệp giáo dục khơng phải chỉ
là của Nhà nước mà là của tồn xã hội; mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước
và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục, tạo nên một cao trào
học tập trong toàn dân”

Trong cuốn “Xã hội hóa cơng tác giáo dục”, tác giả Phạm Tất Dong đã làm
rõ nội hàm khái niệm xã hội hóa giáo dục, coi cơng tác xã hội hóa giáo dục là
một khái niệm đã vận động trong thực tiễn đấu tranh cách mạng ở Việt Nam qua
mỗi giai đoạn. Tư tưởng xã hội hóa giáo dục được thừa nhận là một nhân tố mới
trong sự phát triển giáo dục hiện nay. Hơn nữa, với tư cách là nhân tố mới của
sự phát triển giáo dục, tư tưởng “xã hội hóa cơng tác giáo dục lại tạo ra những
điều kiện để xuất hiện những nhân tố mới khác trong quá trình vận động đi lên
của các phong trào giáo dục. Những điều kiện đó chính là những kinh nghiệm
rút ra từ thực tế sinh động của giáo dục, trên cơ sở tư duy giáo dục trở nên xuất
xắc, nhờ đó nhiều bài tốn của giáo dục đào tạo đã được giải một cách hợp lý”
[06]
Nhân kỷ niệm 40 năm thành lập Viện Khoa học giáo dục (năm 2001), từ
góc độ giáo dục học, cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” do Võ Tấn Quang chủ
biên đã khẳng định: “Xã hội hóa cơng tác giáo dục là một phương thức thực sự
giáo dục nhằm xã hội hóa cá nhân”[04]. Lần đầu tiên cuốn sách với ý nghĩ là
một chuyên khảo đã đề cập đến đặc trưng xã hội hóa giáo dục ở các cấp học, bậc
4


học với địa bàn nông thôn, vấn đề quản lý Nhà nước trong việc thực hiện xã hội
hóa giáo dục để có sự định hướng đúng đắn hoạt động từ các nhà trường và từng
địa phương. Các tài liệu nghiên cứu trên đây về cơ bản cịn mang tính chất phổ
quát mà chưa đi sâu vào nghiên cứu từng biện pháp quản lý để mang lại hiệu
quả công tác xã hội hóa giáo dục. Hơn nữa, tùy từng đặc trưng vùng miền để
mỗi địa phương có những phương hướng chỉ đạo và những biện pháp thực hiện
cụ thể để công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Do đó, việc tiếp
tục nghiên cứu về những vấn đề xã hội hóa giáo dục để áp dụng cho từng vùng,
từng nhà trường vẫn là đề tài mang tính cấp thiết nhất là đối với cơng tác xã hội
hóa giáo dục miền núi.[01]
2.2. Thực trạng về công tác Xã hội hóa giáo dục.

* Đặc điểm tình hình: Trường Tiểu học Luận Thành thuộc xã Luận Thành,
huyện Thường Xuân, là xã thuộc khu vực phía nam huyện Thường Xuân, nơi có
con đường Hồ Chí Minh huyền thoại chạy qua, là một xã có điều kiện kinh tế
phát triển, là điểm giao thương trọng điểm cụm phía nam. Nơi đây có ba dân tộc
cùng chung sống, dân tộc Kinh, Thái và Mường, thu nhập chủ yếu là trồng trọt,
một bộ phận nhỏ kinh doanh và làm dịch vụ. Tỉ lệ hộ nghèo chiếm 12,84%.
Cơ sở vật chất nhà trường được đầu tư xây dựng từ chương trình xóa tranh
tre của Chính phủ, Dự án trẻ khó khăn và Dự án của tổ chức Tầm nhìn Thế giới
với tổng số 33 phịng học/28 lớp, trong đó phịng học kiên cố 20 phịng, phịng
học cấp 4 là 13 phịng (trong đó có 02 phịng cấp 4C), có 01 nhà hiệu bộ, 01 thư
viện đạt Tiên Tiến, 04 phịng cơng vụ… với điều kiện CSVC như vậy nhà
trường mới chỉ đáp ứng được yêu cầu dạy học 1 ca, các phòng học chức năng
chưa có.
Tổng số cán bộ giáo viên 39 đồng chí, trong đó quản lý 04 đồng chí, hành
chính 03 đồng chí, giáo viên 32 đồng chí. Tổng số học sinh 679 em/28 lớp/ 4
điểm trường (điểm Chính, Cao Tiến, Sơn Cao và Thành Thắng).
* Thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi: Có sự quan tâm của Đảng ủy, HĐND, UBND và các ban
ngành đoàn thể tại địa phương, sự hỗ trợ của nhân dân, Ban đại diện Hội cha mẹ
học sinh; chính vì vậy mà giáo dục Tiểu học Luận Thành có những thành tích
đáng ghi nhận. Quy mơ trường lớp được giữ vững, chất lượng giáo dục ngày
một nâng lên, cơ sở vật chất nhà trường tương đối khang trang, đáp ứng yêu cầu
dạy và học trong giai đoạn hiện tại.
Có tập thể sư phạm trong nhà trường đồn kết, nhất trí cao nỗ lực khơng
ngừng trong việc thực hiện Chỉ thị 05/CT-BCT về học tập, làm theo tấm gương,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Khơng ngừng học tập nâng cao trình độ
chun mơn, nâng cao chất lượng giáo dục.
Luận Thành là địa bàn có truyền thống học tập, có sự quan tâm cao của
lãnh đạo địa phương, sự chăm lo của nhân dân cho sự nghiệp giáo dục.
- Khó khăn: Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân dân về cơng tác xã

hội hóa giáo dục cịn hạn chế, phó mặc cho nhà trường, xem việc giáo dục, cơ sở
5


vật chất trường học là của Nhà nước và ngành giáo dục. Vẫn cịn một bộ phận
khơng nhỏ phụ huynh thiếu quan tâm đến giáo dục.
Công tác phối hợp của các ban ngành đồn thể, thơn bản và sự tham gia của
các lực lượng xã hội chưa thật tốt.
Điều kiện kinh tế của một bộ phận nhân dân cịn khó khăn, các doanh
nghiệp tư nhân trên địa bàn ít, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ.
Công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương, với Ban đại diện Hội cha me
học sinh chưa tốt, chưa xây dựng được kế hoạch và chiến lược lâu dài trong việc
huy động xã hội hóa giáo dục.
Cách làm, cách huy động xã hội hóa giáo dục chưa khoa học, thiếu tính
pháp lý, sử dụng chưa thực sự hiệu quả dẫn đến mất niềm tin đối với tổ chức, cá
nhân nên việc huy động gặp nhiều khó khăn.
Đồ dùng thiết bị phục vụ giảng dạy trong mỗi phòng học đầy đủ đạt chuẩn.
Tuy nhiên, chỉ đạt mức tối thiểu và là những thiết bị thông dụng. Nhà trường
thiếu các thiết bị hiện đại hỗ trợ công tác giảng dạy như: máy chiếu, tivi, âm
thanh… (các điểm trường lẻ cịn khó khăn hơn). Nhà trường cịn thiếu các
phịng học chức năng, sân trường chưa được bê tơng hóa, đường vào cịn ghập
ghềnh khó đi, thiếu cổng trường, biển trường, tường rào…
Từ những thực trạng trên tôi rất trăn trở băn khoăn, phải tìm ra cách để
khắc phục dần tình trạng ấy, tơi bắt đầu huy động nguồn lực tối đa nguồn từ năm
học 2014-2015.
2.3. Các giải pháp về XHHGD tại trường Tiểu học Luận Thành.
Với kinh nghiệm của mình tơi nhận thấy, muốn làm một việc gì đó thành
cơng là phải giúp đối tượng của mình hiểu rõ mục đích, tiên chỉ và thành cơng
của nó; bên cạnh đó, phát huy tối đa các nguồn lực từ bên trong nhà trường và
các nguồn lực từ bên ngoài nhà trường; đánh giá được nguồn lực nào là nguồn

lực chủ yếu cần huy động và đồng hành cùng giáo dục.
* Giải pháp thứ nhất: Có sự lãnh đạo của Đảng ủy, HDND, UBND.
Hồn thiện cơ chế, chính sách XHHGD trên ba phương diện: động viên
các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến
khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều
kiện để người dân được học tập suốt đời. Trên cơ sở chỉ đạo của Đảng ủy, sự
điều hành của UBND, công tác phối hợp của các ban ngành đoàn thể bằng kế
hoạch ngắn hạn và dài hạn. Hiệu trưởng cần tăng cường công tác tham mưu đối
với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương trong việc vận động nhân dân đóng
góp xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường. Thành lập Ban vận động mời các
đoàn thể (Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, cơng đồn, hội Cựu chiến
binh, phụ nữ…), các GV có uy tín cùng tham gia với Ban giám hiệu nhà trường.
Chọn thời điểm thích hợp nhất với địa phương để huy động.
Tổ chức hội nghị Hội cha mẹ học sinh để nhà trường phổ biến đầy đủ các
chủ trương xã hội hóa giáo dục đến từng phụ huynh học sinh. Từ đó Hội cha mẹ
6


học sinh nắm được nhà trường cần gì để có thể hỗ trợ, đóng góp để góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy cho con em mình.

Đại hội Đảng bộ xã Luận Thành
* Giải pháp thứ hai: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao nhận thức về xã hội hoá giáo dục.
Làm cho mọi người dù ở bất cứ vị trí nào, cơng việc gì cũng đều ý thức
được tầm quan trọng của xã hội hóa giáo dục trong giai đoạn hiện tại và vai trò
trách nhiệm của mình đối với cơng tác xã hội hóa giáo dục. Đó khơng chỉ là
trách nhiệm của Đảng, Nhà nước mà là trách nhiệm của toàn dân. Nội dung
tuyên truyền thể hiện được sự cần thiết phải thực hiện xã hội hóa giáo dục (sự
nghiệp giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của nhân dân, để nâng

cao dân trí, thích ứng với nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất
nước, để giữ gìn phát huy truyền thống hiếu học của quê hương, để xây dựng xã
hội học tập...)
Quan điểm, đường lối, chủ trương chính sách và mục tiêu của Đảng và
Nhà nước về giáo dục. Xác định rõ vai trị, vị trí của giáo dục đối với sự phát
triển xã hội và mỗi con người. Vốn con người bao gồm toàn bộ thể lực, trí lực,
phẩm chất về đạo đức, về nhân cách có được nhờ giáo dục. Quán triệt các quan
điểm chăm lo cho giáo dục là chăm lo cho con người và là yếu tố quyết định cho
xã hội phát triển. Giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển.
Muốn giáo dục phát triển cần phải nỗ lực từ từng người dân, tự họ bồi
dưỡng, tự đầu tư xây dựng các mơi trường giáo dục, ngồi sự đầu tư của nhà
nước.
7


Lựa chọn hình thức, tổ chức tuyên truyền và nêu gương tập thể, cá nhân
thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa giáo dục. Cách mà nhà trường đã tổ chức
tuyên truyền là thông qua các phiên họp cơ quan, Hội khuyến học, thông qua
thôn bản, các cuộc họp phụ huynh tại nhà trường..
* Giải pháp thứ ba: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục
trong nhà trường.
Nâng cao chất lượng là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của nhà trường, có
chất lượng giáo dục tốt sẽ tạo niềm tin, uy tín cho nhà trường, từ đó Nhà nước
cũng như các lực lượng trong xã hội sẽ chăm lo đầu tư. Giáo dục là cho mọi
người, cho các thế hệ và khi họ thấy lợi ích chính đáng đó được đáp ứng họ sẽ
tự nguyện hỗ trợ giáo dục, quan tâm.
Để nâng cao chất lượng giảng dạy, tiếp cận ngang bằng với chuẩn kiến
thức kỹ năng đối với nhà trường cần phải giải quyết triệt để các điều kiện sau:
+ Xây dựng đội ngũ giáo viên đồng bộ, có chất lượng, đủ sức để tiến hành

tất cả các hoạt động dạy học, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động xã
hội... với chất lượng cao, gắn mục tiêu, nội dung giáo dục nhà trường với sự phát
triển kinh tế xã hội ở địa phương. Để được như vậy, cần tích cực bồi dưỡng
thường xuyên, liên tục đội ngũ giáo viên. Đi học nâng cao trình độ chuẩn và trên
chuẩn, tự học, tự bồi dưỡng, dự giờ thăm lớp, sinh hoạt chuyên môn… Bồi dưỡng
về tinh thần, thái độ, trách nhiệm của giáo viên đối với học sinh. Động viên giáo
viên cả về vật chất lẫn tinh thần, có chế độ khen thưởng xứng đáng đối với giáo
viên giỏi, giáo viên tận tâm hết lịng vì học sinh.
+ Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với năng lực học sinh và thực tế
các nhà trường và địa phương. Tổ chức sinh hoạt học đường, vui chơi, giải trí
sinh động, vui tươi, lành mạnh, bổ ích là điều cần thiết, sẽ hỗ trợ tích cực và có
kết quả cho việc dạy chữ, dạy người, đảm bảo giáo dục toàn diện và thu hút học
sinh đến trường, khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.
+ Cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện phục vụ cho giảng dạy là yếu tố
quan trọng. Bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học chúng ta phải nâng cao
chất lượng cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện phục vụ giảng dạy. Nhưng trong
điều kiện kinh phí có hạn, bên cạnh việc phát huy nội lực, chúng ta cần kết hợp
với sự hỗ trợ đóng góp tự nguyện của phụ huynh học sinh và các lực lượng xã
hội trong và ngoài địa bàn. Kết quả sự huy động của các nguồn lực phải được sử
dụng triệt để, đúng mục đích, đạt hiệu quả, dưới sự kiểm tra, giám sát của các
bên và đúng định hướng chỉ đạo của địa phương.
Quan tâm đúng mức đến đối tượng học sinh khó khăn. Đây là đối tượng
học sinh chịu thiệt thòi, dễ bị tổn thương và thường là học sinh Chưa hoàn thành
trong học tập. Quan tâm đến các em chính là chúng ta nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.

8


Một số hình ảnh về hoạt động giáo dục của nhà trường:


Ngày hội đọc sách

Làm ĐDDH

Tiết học NGLL-Giáo dục truyển trống

Thi VCĐ CBGV

* Giải pháp thứ tư: Phối hợp với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh và
các tổ chức đoàn thể huy động sự tham gia của cộng đồng và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực trong cơng tác xã hội hoá giáo dục.
Bên cạnh sự chủ động của nhà trường, vai trò phối hợp với các tổ chức
trong trong việc tuyên truyền, vận động và tham gia vào quản lý, giám sát các
hoạt động từ xã hội hóa giáo dục tạo nên sự đồng thuận ngay trong hệ thống
chính trị, tạo sự tin tưởng trong việc huy động các nguồn lực.
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội, đây
là một định hướng lớn trong các giải pháp xã hội hóa giáo dục. Con người sinh ra
và lớn lên trong mơi trường gia đình, nhà trường và xã hội. Ở mỗi môi trường đều
9


là nơi diễn ra quá trình giáo dưỡng , giáo dục con người. Trong đó, giáo dục nhà
trường giữ vai trò hết sức đặc biệt. Nhà trường là thiết chế xã hội có chức năng
chuyên trách về giáo dục. Tuy nhiên, giáo dục gia đình đem đến cho các em bài
học đầu tiên, là môi trường đặc biệt đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
Cịn giáo dục xã hội như: đoàn thể mà các em tham gia, cộng đồng mà các em
sinh sống, câu lạc bộ, nơi vui chơi mà các em lui tới cũng có nội dung giáo dục.
Ba môi trường sinh sống và giáo dục của thanh thiếu niên phải hợp thành
một môi trường thống nhất bao gồm các mối quan hệ của đối tượng giáo dục với

môi trường thống nhất. Để làm được như vậy, địi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ
giữa giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh, chủ động phối hợp với Hội đồng giáo
dục của trường để thường xuyên nắm bắt tình hình học tập, rèn luyện của con
em mình, làm cầu nối để kịp thời động viên, uốn nắn, rèn luyện cho học sinh ở
cả ba mơi trường: nhà trường, gia đình và xã hội. Hội cịn phải là hạt nhân tích
cực chăm lo các điều kiên về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và động viên
đời sống tinh thần, vật chất đến đội ngũ các thầy cô giáo và công nhân viên chức
của các trường học. Bên cạnh đó chúng ta cịn một số tổ chức đoàn thể khác
như: Hội khuyến học, Đồn thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội chữ thập
đỏ…
* Giải pháp thứ năm: Đổi mới công tác quản lý nguồn lực huy động từ xã
hội hóa, thực hiện dân chủ hóa.
Xây dựng và vận dụng cơ chế tổ chức, quản lý dựa trên cơ sở Luật giáo
dục và các văn bản pháp quy để xây dựng kế hoạch về, phân định trách nhiệm
của các tổ chức, các lực lượng xã hội cùng làm giáo dục theo nguyên tắc tập
trung dân chủ sao cho có hiệu quả nhất. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực nói
chung trong đó có nguồn lực từ xã hội hóa giáo dục. Có như vậy mới tạo niềm
tin đối với phụ huynh, nhân dân và các tổ chức tham gia xã hội hoá giáo dục.
Tạo cơ chế giám sát, hành lang pháp lý cho cơng tác xã hội hố giáo dục. Nhưng
xã hội hóa giáo dục lại là một cuộc vận động quần chúng, cho nên phải vận dụng
các phương thức quản lý theo kiểu phong trào. Vì vậy, có thể coi xã hội hóa giáo
dục vừa có tính chất Nhà nước, vừa có tính chất xã hội. Tham gia vào cơng tác
xã hội hóa giáo dục bao gồm: Các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ban ngành
đồn thể giữ vai trị chủ đạo trong việc huy động nguồn lực tại địa phương. Đây
là lực lượng chỉ đạo điều hành tạo cơ chế hoạt động cho đoàn thể, tổ chức, cá
nhân tham gia cơng tác giáo dục. Nhà trường giữ vai trị chủ động, nịng cốt, tích
cực tham mưu với cấp uỷ Đảng chính quyền địa phương, tổ chức thực hiện kế
hoạch chương trình cơng tác giáo dục. Nhà trường là trung tâm phát hiện, tổng
hợp nhu cầu giáo dục, tham mưu, chủ động đề xuất; tổ chức sự tham gia của các

lực lượng xã hội và là lực lượng chính trong việc thực hiện kế hoạch trên. Người
Hiệu trưởng phải quán triệt và vận dụng đúng đắn chủ trương xã hội hóa giáo
dục, định hướng toàn bộ hoạt động nhà trường và các lực lượng xã hội vào mục
tiêu giáo dục. Giáo viên là lực lượng nòng cốt, chủ đạo việc tuyên truyền vận
động, phối hợp với các lực lượng tham gia theo yêu cầu giáo dục.
10


Từ những cơ sở lý luận và thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục tại nhà
trường Tiểu học Luận Thành tôi đã đề ra một số giải pháp. Các giải pháp đó
khơng phải là vấn đề hồn tồn mới, nhưng đối với trường thì đây là những vấn
đề chưa được thực hiện một cách khoa học, đồng bộ. Tuy nhiên, khi thực hiện
các giải pháp đó cần có sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo địa phương, các tổ
chức chính trị - xã hội, phụ huynh học sinh, các doanh nghiệp nhà hảo tâm... Sự
quan tâm đó khơng chỉ dừng lại ở các chủ trương, chính sách mà còn bằng hành
động thực tiễn trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch về huy động các
nguồn đóng góp cho cơng tác xã hội hóa giáo dục.
2.4. Kết quả đạt được trong cơng tác xã hội hóa giáo dục của trường Tiểu
học Luận Thành.
Sự chủ động tham mưu tích cực của Hiệu trưởng, sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng ủy, HĐND, UBND xã Luận Thành, sự đóng góp của các tổ chức cá nhân
và cha mẹ học sinh, cơng tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã góp phần
quan trọng tạo nên diện mạo mới về bộ mặt và góp phần đáng kể vào nâng cao
chất lượng giáo dục.
Từ năm học 2014-2015, 2015-2016 và 2016-2017 nhà trường đã huy động
được một số nguồn lực như sau:
* Huy động bằng tiền:
Tông số tiền
(vật liệu) huy
Năm học

Kết quả mua sắm và xây dựng
động từ
XHH
- Điểm Chính: Lắp 12 quạt trần; bóng điện 14
phịng học; đối ứng chịi đọc sách; đổ bê tông
72.750.000 sân tập thể dục;
6 tấn xi măng - Cao Tiến: Đổ bê tông sân trường; Lắp bồn
2014-2015
do UBND hỗ đựng nước và hệ thống máy bơm, ống dẫn nước;
trợ.
- Sơn Minh: Đổ sân bê tông; Lắp bồn đựng
nước và hệ thống máy bơm, ống dẫn nước; Đổ
đường vào trường.
- Điểm Chính: Nâng cấp khn viên, trồng cây
cảnh; sữa chữa bàn ghế học sinh.
- Cao Tiến: Làm nhà để xe cho CBGV và học
2015-2016
92.500.000
sinh.
- Sơn Minh: Làm nhà để xe cho CBGV và học
sinh.
2016-2017
Ước:
- Điểm Chính: Làm nhà để xe cho HS; Mái che
101.000.000 sân tập thể dục; Nâng cấp sân bóng đá mini. Đối
ứng lị xử lý rác thải.
- Cao Tiến: Cổng biển trường; Sửa nhà vệ sinh.
11



- Sơn Minh: Lát nền 02 phòng học cấp 4C, sửa
nền 03 phòng học cấp 4A.
- Thành Thắng: Đối ứng lò xử lý rác thải; Sữa
chữa điện quạt 05 phòng học.
Tổng cộng:
* Huy động bằng ngày công lao động:
Trong ba năm qua số ngày công lao động được khoảng gần một nghìn
cơng. Cơng việc chủ yếu là: cơng giám sát, công san mặt bằng để đổ bê tông,
công tổng vệ sinh trường lớp…

Phụ huynh san mặt bằng để đổ bê tơng sân tập thể dục điểm Chính.
Hàng năm nhân dân và phu huynh học sinh đóng góp vật chất khơng nhiều,
nhưng sau nhiều năm đã làm thay đổi đáng kể CSVC nhà trường. Học sinh có
đường lên trường tốt hơn, có sân chơi, có bãi tập đảm bảo vệ sinh, có nơi để xe
an tồn, có nước sinh hoạt và nước uống tinh khiết… những thay đổi về vật
chất, đã làm thay đổi lớn trong tinh thần của mỗi CBGV và học sinh, chất lượng
giáo dục tốt hơn, các hoạt động khác trong nhà trường cũng hiệu quả hơn, tạo
cho học sinh một sự cảm nhận “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.

12


Một số hình ảnh về sự thay đổi trong cơng tác XHHGD:
* Điểm trường Chính:

Hình 1: Nhà để xe CBGV do phụ huynh làm.
Trước kia CBGV đến trường xe phải để dưới sân trường, rải rác trước các
phòng học chịu cảnh mưa nắng, ảnh hưởng không nhỏ đến tài sản và mỹ quan
trường học. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện,
hoàn thành tháng 11 năm học 2015-2016.

* Điểm trường Cao Tiến:

Điểm trường Cao Tiến trước khi bê tơng hóa.
Điểm trường Cao Tiến là điểm trường lẻ cách khu trung tâm khoảng 2km.
đường vào điểm trường thuận lợi. Tuy nhiên, vị trí trường đóng trên đỉnh quả
13


đồi, nên dốc lên trường cao, gồ ghề do nước xói mịn. Sân trường hồn tồn
bằng đất, rất bẩn khi mùa mưa đến.

Điểm trường Cao Tiến hiện tại.
Hiệu trưởng tham mưu với địa phương, thôn bản và Ban đại diện Hội cha
mẹ học sinh về đổ sân bê tông và con đường lên trường, với định hướng kinh
phí thu ở điểm trường nào sẽ làm tại điểm trường đó. Ban đại diện cha mẹ học
sinh trực tiếp thu, quản lý và giám sát cơng trình (theo sự tham mưu và chỉ đạo
của UBND). Phụ huynh hoàn toàn đồng ý, tán thành. Họ đồng loạt đóng góp và
triển khai ngay. Kết hợp với chương trình nơng thơn mới nhà trường đề nghị với
UBND và được hỗ trợ 2 tấn xi măng. Khí thế lên cao, chỉ trong thời gian ngắn
con đường lên trường và sân trường được đưa vào sử dụng.
* Điểm trường Sơn Minh:

14


Giáo viên và phụ huynh giám sát đổ sân bê tông điểm trường Sơn Minh.
Điểm trường Sơn Minh cách điểm trường Chính khoảng 4km, trường năm
trên quả đồi thấp, đường vào trường khó đi, lầy vào mùa mưa và con đường vào
trường lại là con đường dân sinh, có hộ dân xung quanh. Nhà trường tham mưu,
Chủ tịch UBND kêu gọi đóng góp của doanh nghiệp và những hộ gia đình xung

quanh con đường cùng làm, ý hợp lịng dân, con đường được làm ngay đưa vào
sử dụng trong năm học 2014-2015. Cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh rất
vui.

15


Điểm trường Sơn Minh hiện tại
Tuy nhiên vào trong trường sân trường chưa bê tơng hóa nên bụi vào mùa
hè, bẩn vào mùa mưa. Phụ huynh lại quyết tâm đóng góp, cùng với sự hỗ trợ của
Dự án Tầm nhìn về vật liệu, UBND hỗ trợ thêm xi măng. Phụ huynh lại hăng
hái bắt tay vào làm ngay và sân bê tơng hồn chỉnh đưa vào sử dụng trong năm
học 2015-2016. Cùng với nhà để xe cán bộ giáo viên và hệ thống nước sạch.
Ngay đầu năm học 2016-2017 này phụ huynh tiếp tục lát gạch hoa nền hai
phòng học lớp 4E và 5D. Đến nay CSVC điểm trường tương đối tốt, đảm bảo
công tác dạy học.
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận:
Để XHHGD thành công Hiệu trưởng nhà trường phải là người tạo được
niềm tin và làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo địa phương. Biết huy
động, vận dụng một cách phù hợp, đúng thời điểm nguồn lực tại địa phương
như: nhà hảo tâm, doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn, nhằm
phát huy tối đa sức mạnh tham gia công tác giáo dục. Muốn vậy Hiệu trưởng
phải xây dựng được kế hoạch huy động XHHGD sát đúng với thực tiễn, đảm
bảo tính khả thi, tính vừa sức của nhân dân, phải có lộ trình trong huy động
nguồn lực. Khơng được phép nóng vội, khơng thể làm một lần cho xong, cơng
trình, hạng mục được XHH phải mang tính bền vững, sử dụng hiệu quẩ trong
16



nhiều năm. Những cơng trình, hạng mục ấy phải phục vụ trực tiếp học sinh, hỗ
trợ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
Để làm công tác XHHGD tốt phải dựa vào cộng đồng, làm cho mỗi thành
viên trong cộng đồng thấy được ý nghĩa của phát triển sự nghiệp giáo dục.
Hoạt động XHHGD phải đảm bảo tính dân chủ, cơng bằng và cơng khai.
Có lẽ sẽ cịn nhiều hơn năm giải pháp so với năm giải pháp mà tôi đưa ra.
Nhưng đây là những giải pháp mà tôi cho là cơ bản nhất mà chính bản thân đã
áp dụng và đạt kết quả về công tác XHHGD, mà cụ thể là huy động nguồn lực
nhằm tăng cường cơ sở vật chất trường học trong những năm qua tại trường
Tiểu học Luận Thành, huyện Thường Xuân, Thanh Hóa. Vẫn biết rằng, sự đầu
tư cho giáo dục Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nòng cốt và cơ bản. Nhưng sự
tham gia, đóng góp của nhân dân dù nhỏ bé vẫn rất cần thiết, bởi nó thể hiện sự
cộng đồng trách nhiệm với tinh thần Nhà nước và nhân dân cùng làm. Đúng
với câu tục ngữ: “Một cây làm chẳng nên non, ba cây chụm lại nên hòn núi
cao”.
- Kiến nghị.
* Đối với Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa: Có văn bản hướng dẫn cụ thể
hơn về cơng tác XHHGD nói chung, việc huy động nguồn lực nhằm tăng cường
cơ sở vật chất trường học nói riêng. Để mỗi nhà trường có cơ sở pháp lý thực
hiện và mang tính đồng bộ trên địa bàn tồn tỉnh.
* Đối với Phòng GD&ĐT: Mong muốn sáng kiến được đánh giá khả thi để
có thể triển khai đồng bộ trên địa bàn toàn huyện.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
CHỦ TỊCH HĐKH

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 3 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)


Lê Duy Vĩnh
Tài liệu tham khảo
1. Lê Duy Vĩnh, Hiệu trưởng Trường TH Luận Thành 1, Thường Xuân,
Thanh Hóa “Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng XHHGD ở các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”
17


2. Bộ GD&ĐT và Cơng đồn Giáo dục Việt Nam, Thông tư liên tịch số
35/TTLT ngày 10/10/1990 về việc tham mưu mở Đại hội Giáo dục cấp cơ sở.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Tài liệu nghiên cứu Nghị quyết hội
nghị lần thứ IX, Ban Chấp hành TW Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Võ Tấn Quang (2001), XHH GD, Viện Khoa học GD, Nxb ĐH Quốc gia
Hà Nội.
5. Phạm Minh Hạc (chủ biên, 1997), Xã hội hóa cơng tác giáo dục, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
6. Phạm Tất Dong (chủ biên), Xã hội hóa cơng tác giáo dục, 1999, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHềNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
18


Họ và tên tác giả: Lê Duy Vĩnh
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường Tiểu học Luận Thành.
Kết quả

Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
Năm học đánh
TT
Tờn đề tài SKKN
xếp loại
(Phịng, Sở,
giá xếp loại
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1. (Đó cú SKKN được Hội đồng
Phòng
B
2003-2004
GD&ĐT
khoa học PGD xếp loại)
2. Phong cách lãnh đạo của
Phịng
GD&ĐT
C
2006-2007
Hiệu trưởng trường Tiểu học
3.

Hiệu trưởng chỉ đạo hình
thành và phát triển nhân cách

4.


học sinh Tiểu học.
Một số biện phỏp quản lý chỉ
đạo dạy tốt học tốt của Hiệu

5.

Phòng
GD&ĐT

B

2009-2010

Phòng
GD&ĐT

B

2011-2012

A

2012-2013

C

2013-2014

trưởng Trường Tiểu học

Một số biện pháp dạy học 2
buổi/ngày của Hiệu trưởng
Trường Tiểu học Luận Thành
1 – Thường Xuân – Thanh

Phịng
GD&ĐT
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

Hóa.
----------------------------------------------------

19



×