Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) nâng cao chất lượng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.77 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU

TRANG
1
1.1. Lí do chọn đề tài
1
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
2
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát thực tế
2
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm
2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
2
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
3
nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
5
2.3.1. Giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, dạy
5


phân hố đối tượng học sinh.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh nắm chắc cách giải một bài tốn có
10
lời văn
2.3.3. Vận dụng các bước giải tốn có lời văn vào từng dạng
11
bài cụ thể
2.3.4. Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi trong khi dạy tốn có
15
lời văn
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. KẾT LUẬN,KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

17
18
18
18


Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, mơn Tốn cùng với các
mơn học khác trong nhà trường Tiểu học có những vai trị góp phần quan trọng
đào tạo nên những con người phát triển tồn diện. Tốn học là mơn khoa học tự
nhiên có tính lơgíc và tính chính xác cao, nó là chìa khóa mở ra sự phát triển của
các bộ môn khoa học khác. Bởi lẽ, các kiến thức, kĩ năng của mơn Tốn ở Tiểu
học có nhiều ứng dụng trong đời sống, chúng rất cần thiết cho người lao động,

rất cần thiết để con người phát triển việc học của mình. Mơn Tốn giúp học sinh
nhận biết những mối quan hệ về số lượng, hình dạng khơng gian trong thế giới
hiện thực. Mơn Tốn cịn góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phương
pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề, nó góp
phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, đóng
góp vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao
động trong xã hội hiện đại như tính cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó khăn,
làm việc có kế hoạch, có nề nếp và tác phong khoa học.
Trong mơn Tốn phổ thơng tốn có lời văn có vị trí rất quan trọng. Đối với
mạch kiến thức: "Giải tốn có lời văn" là một trong những mạch kiến thức cơ
bản xun suốt chương trình Tốn cấp tiểu học. Học sinh Tiểu học làm quen với
Tốn có lời văn ngay từ lớp 1 và học liên tục đến lớp 5. Thơng qua giải tốn có
lời văn, các em được phát triển trí tuệ, được rèn luyện kỹ năng tổng hợp: đọc,
viết, diễn đạt, trình bày, tính tốn. Tốn có lời văn là mạch kiến thức tổng hợp
của các mạch kiến thức tốn học, giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các
loại toán về số học, các yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Dạng
tốn có lời văn ở tiểu học được xem như một cầu nối kiến thức toán học trong
nhà trường và ứng dụng của toán học trong đời sống thực tế, đời sống xã hội.
Dạy giải tốn có lời văn ở tiểu học là sự vận dụng một cách tổng hợp ngày càng
cao các trí thức kỹ năng về Toán tiểu học với kiến thức được ứng dụng rộng rãi
trong cuộc sống.
Đối với học sịnh lớp 1 tư duy lôgic chưa phát triển, cơ bản là tư duy cụ
thể, cho nên việc giải các bài toán có lời văn đối với các em là rất khó khăn, tỉ lệ
đúng cịn ít và chưa chặt chẽ. Trong thực tế ở trường tiểu học, việc giải các bài
toán có lời văn ở lớp 1, học sinh cịn lúng túng là khá phổ biến. Đa số các em
đọc đề là làm ngay, bỏ qua các bước giải tốn có lời văn. Tỉ lệ tóm tắt bài tốn là
thấp, cách giải nghèo nàn, thậm chí là bế tắc khi giải bài tập và cịn có trường
hợp tính tốn sai. Vậy những biện pháp khắc phục khó khăn giải bài tốn có lời
văn cho học sinh lớp 1 trong giai đoạn hiện nay là vấn đề rất cần thiết. Khi các
em chiếm lĩnh được tri thức khoa học, các em sẽ có một cách nhìn, cách nghĩ

một vấn đề đầy đủ, từ đó nâng cao được chất lượng dạy học.
Từ thực tế và kinh nghiệm của bản thân tôi xin trao đổi: “ Kinh nghiệm
nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1A Trường Tiểu
học Thị Trấn Nga Sơn”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
1


- Sáng kiến kinh nghiệm nhằm tìm ra các biện pháp để nâng cao chất
lượng giảng dạy góp phần giải quyết những khó khăn mà giáo viên và học sinh
mắc phải khi thực hiện giải bài tốn có lời văn cho học sinh lớp 1.
- Việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm nhằm đúc rút ra một số kinh
nghiêm giúp khắc phục khó khăn khi hướng dẫn học sinh lớp 1 thực hiện giải
các bài tốn có lời văn để giúp các em học tốt hơn và từ đó các em có hứng thú
say mê học mơn Tốn.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu chương trình Tốn 1.
- Học sinh lớp 1A trường Tiểu học Thị Trấn Nga Sơn.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp:
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Đọc các tài liệu liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu sách hướng dẫn học Tốn lớp 1, sách giáo viên, tài liệu hướng
dẫn về đổi mới nội dung - phương pháp dạy học ở Tiểu học, chương trình bồi
dưỡng thường xuyên.
- Bồi dưỡng Modun chương trình Sách giáo khoa mới.
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu điều tra khảo sát thực tế:
- Tìm hiểu thực tế dạy và học cuả GV và HS, của bạn bè đồng nghiệp.
-Trao đổi, dự giờ, kiến tập, thảo luận, toạ đàm với đồng nghiệp.
1.4.3. Phương pháp thực nghiệm:

- Tiến hành dạy thực nghiệm, đối chứng, trao đổi rút kinh nghiệm, đánh giá hiệu
quả của việc vận dụng đổi mới nội dung - phương pháp dạy học vào lớp 1A trường
Tiểu học Thị Trấn Nga Sơn – Thanh Hóa.
2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ
Trong các mạch kiến thức toán ở chương trình tốn Tiểu học thì
mạch kiến thức “Giải tốn có lời văn” là mạch kiến thức khó khăn nhất đối
với học sinh và càng khó khăn hơn đối với học sinh lớp Một. Giải tốn có lời
văn là một trong bốn mạch kiến thức trong chương trình mơn tốn lớp 1. Nghiên
cứu dạy giải tốn có lời văn nhằm giúp HS:
- Nhận biết thế nào là một bài tốn có lời văn (cấu tạo các phần của bài
tốn).
- Biết giải và trình bày bài giải các bài tốn đơn bằng một phép tính cộng
hoặc một phép tính trừ.
- Bước đầu rèn luyện phương pháp giải toán và khả năng diễn đạt đúng.
Góp phần củng cố kiến thức tốn, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học
sinh.
2


Giải tốn có lời văn thường có hai phần: Phần một là thơng tin đã biết cịn
phần hai là u cầu cần phải tìm của bài tốn. Giải tốn có lời văn giúp học sinh
tự tìm hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mơ tả quan hệ đó
bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài tốn.
Bởi vì đối với lớp Một: Vốn từ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả
năng tư duy lôgic của các em còn rất hạn chế. Một nét nổi bật hiện nay là
nói chung học sinh chưa biết cách tự học, chưa học tập một cách tích cực.
Nhiều khi với một bài tốn có lời văn các em có thể đặt và tính đúng phép
tính của bài nhưng khơng thể trả lời hoặc lý giải là tại sao các em lại có
được phép tính như vậy. Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng

túng khi giải bài toán có lời văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa
biết phân tích đề tốn để tìm ra đường lối giải, chưa biết tổng hợp để trình
bày bài giải, diễn đạt vụng về, thiếu lơgic. Ngơn ngữ tốn học cịn rất hạn
chế, kỹ năng tính tốn, trình bày thiếu chính xác, thiếu khoa học, chưa có
biện pháp, phương pháp học tốn và giải tốn một cách máy móc nặng về
dập khuôn, bắt chước.
Đối với học sinh lớp 1 mơn Tốn tuy có dễ nhưng để học sinh đọc - hiểu
bài tốn có lời văn quả khơng dễ dàng vả lại việc viết lên một câu lời giải phù
hợp với câu hỏi của bài toán cũng là một vấn đề không đơn giản. Bởi vậy, nỗi
băn khoăn của giáo viên là hồn tồn chính đáng.
2.2. Thùc tr¹ng CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN:
2.2.1. Thực trạng dạy của giáo viên
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp, khi dạy phần giải tốn có
lời văn cho học sinh lớp 1, tơi thấy:
- Với dạng tốn “Giải tốn có lời văn” ở lớp 1 khi dạy GV chưa chú trọng
hướng dẫn HS đọc kĩ yêu cầu bài toán.
- Giáo viên đã quen với phương pháp dạy học truyền thống nên khi áp
dụng phương pháp dạy học mới còn rất lúng túng, chưa phát huy được tính tích
cực của học sinh.
- Khả năng phối hợp, kết hợp với nhiều phương pháp để dạy mạch kiến
thức: “Giải tốn có lời văn” ở lớp 1 còn thiếu linh hoạt, chưa sáng tạo trong
giảng dạy, chưa gây hứng thú đối với học sinh.
- GV chưa chuẩn bị tốt cho các em khi dạy những bài trước. GV tỏ ra chủ
quan, ít nhấn mạnh hoặc không chú ý lắm mà chỉ tập trung vào dạy kĩ năng đặt
tính, tính tốn của HS mà quên mất rằng những bài toán trước làm bước đệm,
bước khởi đầu của dạng tốn có lời văn sau này.
2.2.2. Việc học của học sinh
- Vào lớp 1, lần đầu tiên trẻ được tiếp xúc với toán học với tư cách là một
môn học, rèn luyện với các thao tác tư duy như là so sánh, quan sát, phân tích,. .
Thật là một thử thách lớn đối với học sinh trong khi trẻ đọc chưa thông, viết

chưa thạo. Trong quá trình giảng dạy ở Tiểu học, đặc biệt dạy lớp 1, tơi nhận
thấy khi dạy đến phần giải tốn có lời văn học sinh rất lúng túng khi nêu câu lời
3


giải, thậm chí nêu sai câu lời giải, viết sai phép tính, đáp số. Chủ yếu do một số
nguyên nhân sau:
+ Tư duy của học sinh cịn mang tính trực quan là chủ yếu.
+ Khơng biết tìm hiểu bài tốn, chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải
bài toán có lời văn.
+ Ở giai đoạn này các em chưa đọc thơng viết thạo, có em đọc cịn đánh vần.
+ Khi về nhà học sinh lại chưa được bố mẹ quan tâm đến bài vở của con do
đi làm vất vả hoặc muốn quan tâm nhưng không biết dạy con sao cho đúng
phương pháp dẫn đến giáo viên rất vất vả khi dạy đến dạng bài tốn có lời văn.
2.2.3. Kết quả điều tra đầu kỳ II năm học 2016- 2017:
Năm học: 2016-2017 được nhà trường phân công dạy lớp 1A. Tổng số học
sinh: 32 em trong đó có 14 em nữ. Phần lớn các em ham học, có hứng thú học
tập mơn Tốn nói chung và “ Giải bài tốn có lời văn ” nói riêng.
Khi dạy đến phần giải tốn có lời văn tơi đã điều tra được kết quả như sau:
Đề bài: (Bài tập 2 SGK Toán 1 trang 122)
Tổ em có 5 bạn nam và 5 bạn nữ. Hỏi tổ em có tất cả mấy bạn?
Kết quả thu được:

TT
1

Lớp

sĩ số


HS viết
đúng câu
lời giải

1A

32

10 31,3%

HS viết
đúng phép
tính
14

43,7%

HS viết
đúng đáp số
14

43,7%

HS giải
đúng cả các
bước
10

31,3%


Qua kết quả trên cho thấy số lượng HS viết đúng lời giải còn rất ít. Có HS
biết nêu lời giải thì viết sai phép tính, đáp số và ngược lại. Như vậy chứng tỏ các
em chưa nắm được một cách chắc chắn cách giải bài tốn có lời văn. Đây cũng
là băn khoăn trăn trở địi hỏi người GV tìm cách giải quyết.
2.2.4. Ngun nhân của thực trạng:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng giải tốn có lời văn cho học
sinh lớp 1A còn thấp nhưng cơ bản là những nguyên nhân sau:
Một là: Giáo viên chưa nắm chắc nội dung chương trình và chưa phân hố
đối tượng học sinh nên cịn lúng túng trong q trình hướng dẫn học sinh giải
tốn có lời văn.
Hai là: Nhiều học sinh chưa nắm chắc cách giải một bài tốn có lời văn.
Ba là: Giáo viên chưa đi sâu hướng dẫn học sinh giải từng dạng bài tốn
có lời văn cụ thể.
Bốn là: Học sinh cịn ngại học, chưa hứng thú với việc giải tốn có lời
văn.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
4


Giải tốn có lời văn góp phần củng cố kiến thức Tốn, rèn luyện khả năng
diễn đạt, tích cực góp phần phát triển tư duy cho học sinh. Vì thế để dạy tốt mơn
tốn lớp 1 nói chung, giải tốn có lời văn nói riêng, người giáo viên phải:
2.3.1. Giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình, dạy phân hoá đối
tượng học sinh trong lớp:
a. Giáo viên phải nắm chắc nội dung chương trình:
Đối với HS tiểu học khả năng giải toán phản ánh năng lực vận dụng kiến
thức tốn của HS. Học giải tốn có lời văn là học cách giải quyết vấn đề trong
mơn Tốn. Từ ngơn ngữ thơng thường trong các đề tốn đưa về các phép tính và
kèm theo lời giải và cuối cùng đưa ra đáp số của bài tốn. Giải tốn có lời văn
góp phần củng cố kiến thức Tốn. Vì thế để dạy tốt mơn Tốn lớp 1 nói chung,

giải tốn có lời văn nói riêng, người giáo viên phải nắm chắc nội dung chương
trình, sách giáo khoa.
Đối với HS lớp 1 các bài tốn có lời văn được nâng dần qua 4 mức độ:
* Mức độ 1:
Trong chương trình tốn lớp một, giai đoạn đầu học sinh đang học chữ nên
chưa thể đưa ngay bài tốn có lời văn vào. Tới tận tuần 22 học sinh mới chính
thức học cách giải bài tốn có lời văn. Song ngay từ đầu học kì I, các bài tốn
được giới thiệu với mức độ cho HS nhìn vào hình vẽ viết phép tính thích hợp.
Mục đích cho HS hiểu đề tốn qua hình vẽ, suy nghĩ chọn phép tính thích hợp.
Thơng thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập, có hình vẽ gồm 5 ơ
vng cho HS chọn, ghi phép tính và kết quả phù hợp với hình vẽ. Ban đầu để
dễ thực hiện, SGK ghi sẵn các số và kết quả (trang 46) HS chỉ chọn phép tính.
Đến những bài sau HS phải ghi cả dấu phép tính và đáp số. Ở đây học sinh làm
quen với việc: Xem tranh vẽ, nêu bài tốn bằng lời, nêu câu trả lời, điền phép
tính thích hợp.
Ví dụ: Sau khi xem tranh vẽ ở trang 46(SGK) học sinh tập nêu bằng lời:
“ Có 1 quả bóng trắng và 2 quả bóng xanh. Hỏi có tất cả mấy quả bóng?”
Rồi tập nêu miệng câu trả lời “Có tất cả 3 quả bóng”. Sau đó học sinh viết
vào dãy 5 ơ trống để có phép tính: 1+2=3
Với yêu cầu tăng dần ở những bài sau có thể u cầu HS có nhiều phép
tính từ một hình vẽ.
Ví dụ: Bài 3 trang 54 sách giáo khoa toán 1
Viết phép tính thích hợp:

5


-Yêu cầu học sinh quan sát tranh rồi diễn đạt thành các phép tính:
+ Lúc đầu có 3 con chim đang đậu trên cành, sau đó có 2 con chim bay đi.
Vậy trên cành còn lại 1 con chim:

3
2 =
1
+ Lúc đầu có 3 con chim đang đậu trên cành, cịn lại trên cành 1 con
chim. Vậy có 2 con chim đã bay đi:
3
1 =
2
+ Có 1 con chim đang đậu trên cành, 2 con chim đã bay đi. Vậy có tất cả
3 con chim:
1 + 2 =
3
+ Có 2 con chim đã bay đi, 1 con chim đang đậu trên cành. Vậy có tất
cả 3 con chim:
2 + 1 =
3
Ở đây nội dung kiến thức không tăng, nhưng yêu cầu cao hơn khi HS đã
quen dần với giải toán. Đối với loại bài tập này, HS ít nhất phải viết được phép
tính đầu tiên. Với các phép tính sau tôi nêu yêu cầu phù hợp với mỗi đối tượng
HS trong lớp. Tôi động viên khả năng diễn đạt cho HS. Vì thế khả năng diễn đạt
của các em được nâng dần hơn. Qua đó các em đã mạnh dạn, tự tin hơn rất nhiều
trong giao tiếp.
* Mức độ 2:
Đến cuối học kỳ I, HS đã làm quen với bài tốn qua tóm tắt bằng lời, để
từng bước làm quen với lời thay cho hình vẽ. HS dần thốt li khỏi những hình
ảnh trực quan, từng bước tiếp cận với đề bài toán. Yêu cầu HS phải đọc được và
hiểu được tóm tắt, biết diễn đạt đề bài và lời giải bài tốn bằng lời, chọn phép
tính thích hợp nhưng chưa cần viết câu lời giải. Tôi không yêu cầu cao đối với
tất cả các HS nhưng đối với các em khá, giỏi tôi động viên các em làm nhiều
cách từ một hình vẽ hay một tình huống trong SGK.

Ví dụ: Bài 3 trang 87 sách giáo khoa toán 1 - Viết phép tính thích hợp:
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh rồi nêu bài toán:
6


- Hàng trên có 4 chiếc thuyền, hàng dưới có 3 chiếc thuyền. Hỏi cả hai
hàng có bao nhiêu chiếc thuyền?
- Muốn tìm số thuyền của hai hàng ta làm thế nào?
* Học sinh nêu được: Muốn tìm số thuyền ở hai hàng, ta lấy số thuyền
hàng trên cộng với số thuyền hàng dưới.
-Viết phép tính:
4 + 3 =
7
- Hoặc:
3 + 4 =
7
* Mức độ 3: Dạy bài toán bắt đầu “ tiếp cận” với giải tốn có lời văn
* Giai đoạn cuối học kì I: Học sinh được làm quen với tóm tắt bài tốn
bằng hình ảnh, bằng lời: (Bắt đầu “tiếp cận” với giải tốn có lời văn). HS được
tiếp cận với một đề bài tốn chưa hồn chỉnh kèm theo hình vẽ và u cầu hồn
thiện đề bài tốn. Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngơn ngữ, thành chữ
viết. Giải tốn có lời văn ban đầu được thực hiện bằng phép cộng là phù hợp với
tư duy tự nhiên của HS.
* Khi chính thức học “ Giải tốn có lời văn” học sinh được học bài nói về
cấu tạo của một bài tốn có lời văn (Gồm hai phần chính là: những cái đã cho
(dữ kiện) và những cái phải tìm (câu hỏi).
Để làm được việc này SGK toán 1(trang 115-116) đã vẽ 4 bức tranh kèm
theo là 4 bài tốn: 2 đề cịn thiếu dữ kiện, 1 đề còn thiếu câu hỏi, 1 đề còn thiếu
cả dữ kiện lẫn câu hỏi (Biểu thị bằng dấu …). Từ đó tơi giới thiệu cho các em
bài toán gồm hai phần: phần cho biết (những cái đã cho (dữ kiện) và những cái

phải tìm (câu hỏi). Phần cho biết gồm có hai yếu tố.
Bài này giúp các em hiểu sâu hơn về cấu tạo của “Bài tốn có lời văn”.
Ví dụ: Bài 3 trang 116 ( sách giáo khoa Toán 1): Viết tiếp câu hỏi để có
bài tốn:
Bài tốn: Có 1 gà mẹ và 7 gà con. Hỏi…………………………………
7


- Tôi yêu cầu học sinh quan sát tranh và hỏi: Bài tốn cho biết gì? (Có 1
gà mẹ và 7 gà con).
- Bài tốn hỏi gì? (Hỏi có tất cả bao nhiêu con gà).
- Yêu cầu học sinh nêu câu trả lời và viết phép tính thích
hợp:
1 + 7 =
8
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh hiểu: 8 là tất cả số gà tính được. Đây
là cơ sở để học sinh viết câu lời giải của dạng toán có lời văn sau này.
* Mức độ 4: Hình thành cách giải bài tốn có lời văn
Để hình thành cách giải bài tốn có lời văn, SGK đã nêu một bài tốn,
phần tóm tắt đề tốn và bài giải hồn chỉnh để HS làm quen (SGK trang 117).
* Về hình thức trình bày bài giải, học sinh phải trình bày bài giải đầy đủ
theo quy định thống nhất từ lớp 1 đến lớp 5. Bài giải gồm 3 phần: câu lời giải,
phép tính, đáp số.
* Về số lượng bài tốn trong một tiết học được rút bớt để dành thời gian
cho trẻ viết câu lời giải. Chẳng hạn trước đây trong 1 tiết “ Bài toán nhiều hơn”
học sinh phải giải 8 bài toán (4 bài mẫu, 4 bài luyện tập), thì bây giờ trong tiết
“Giải tốn có lời văn” học sinh phải giải 4 bài (1 bài mẫu, 3 bài luyện tập).
- Lựa chọn câu hỏi trong đề toán sao cho học sinh chỉ cần chỉnh sửa một
chút thôi là được ngay câu lời giải.
- Cài sẵn “cốt câu” lời giải vào tóm tắt để học sinh có thể dựa vào tóm tắt

mà viết câu lời giải.
- Cho phép (thậm chí khuyến khích) học sinh tự nghĩ ra nhiều cách đặt
lời giải khác nhau. Chẳng hạn, với bài toán : “An có 4 quả bóng. Bình có 3 quả
bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng?”; Học sinh có thể đặt lời giải theo rất
nhiều cách như:
+ Cả hai bạn có: ……..
+ Hai bạn có: ……….
+ An và Bình có: ……….
+ Tất cả có: ……….
+ Số bóng có tất cả là: ………..
Như vậy có nhiều đề bài tốn HS có thể nêu được từ một phép tính. Biết
nêu đề bài tốn từ một phép tính đã cho, HS sẽ hiểu vấn đề sâu sắc hơn, chắc
chắn hơn. Qua đó tư duy và ngơn ngữ của HS phát triển ngày càng rõ rệt hơn.
b. Dạy phân hóa đối tượng học sinh.
Năm học 2016- 2017, lớp tơi phụ trách có 32 học sinh. Để phát huy tính
tích cực chủ động của học sinh đồng thời rèn kỹ năng giải toán có lời văn đạt
hiệu quả tối ưu ngay sau khi khảo sát chất lượng học sinh tôi đã tiến hành dạy
theo nhóm đối tượng như sau :
8


* Đối với những học sinh gặp khó khăn về giải tốn.
- Đây là những học sinh đọc, viết cịn chậm, tư duy chưa cao nên để học
sinh nắm chắc cách giải tốn có lời văn trong các tiết học tôi rèn thêm cho các
em kỹ năng đọc, viết.
- Phân loại học sinh yếu kém theo những nguyên nhân chủ yếu và điều
chỉnh kế hoạch giúp đỡ thích hợp.
- Hướng dẫn một cách cụ thể, tỉ mỉ các bước giải tốn có lời văn cho học
sinh. Khi giải một bài tốn có lời văn tơi lưu ý cho học sinh hiểu rõ những điều
đã cho, yêu cầu phải tìm. Từ đó chuyển dịch ngơn ngữ thơng thường thành ngơn

ngữ tốn học đó là phép tính thích hợp.
Ví dụ: Có một số quả cam, khi được cho thêm hoặc mua thêm nghĩa là
thêm vào phải làm tính cộng. Nếu đem cho hay đem bán thì phải làm tính trừ.
Sau đó giáo viên nâng dần lên với yêu cầu cao hơn cùng lời động viên kịp thời
để khuyến khích học sinh yếu kém hứng thú với việc giải toán, tránh định kiến
thiếu tin tưởng vào sự tiến bộ của học sinh.
- Kiểm tra kịp thời sự tiếp thu bài giảng, cách suy luận của các em và
hướng dẫn cụ thể cách học bài và làm bài. Giáo viên gần gũi, quan tâm, giúp đỡ
học sinh.
- Tổ chức cho các em khá giỏi giúp đỡ các em yếu hơn về phương pháp
học tập, cách vận dụng kiến thức như học theo nhóm, học theo tổ.
- Tổ chức kèm cặp, phụ đạo theo thời gian quy định. Ở các buổi học này
chủ yếu củng cố các kiến thức cơ bản, giảm thiểu số lượng bài. Đồng thời chữa
bài tay đôi với học sinh để củng cố kiến thức có phân tích cụ thể, xác thực các
sai lầm học sinh thường mắc phải.
- Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho học sinh học tập và đôn đốc thực
hiện kế hoạch học tập ở nhà, ở trường của học sinh.
* Đối với học sinh có năng khiếu mơn Tốn:
- Củng cố vững chắc và đào sâu các kiến thức đã học thông qua những gợi
ý hay những câu hỏi hướng dẫn học sinh đi sâu vào nội dung bài, kiến thức
trọng tâm. Thông qua đó u cầu học sinh tự tìm các ví dụ minh họa, ví dụ cụ
thể hóa các kiến thức chung. Đặc biệt thông qua vận dụng, thực hành để kiểm
tra kiến thức đã tiếp thu.
- Ra thêm một số bài tập khó hơn trình độ trung bình để địi hỏi học sinh
vận dụng sâu khái niệm đã học hoặc vận dụng những giải pháp linh hoạt sáng
tạo.
- Tập cho học sinh tự lập đề toán và giải được các đề tốn đó.
- Bồi dưỡng cho các em phương pháp học tốn và tự học tốn ở gia đình
trên cơ sở của sách giáo khoa, sách bài tập, tài liệu về tốn. Kết hợp với gia đình
để tạo điều kiện cho các em học tập.

- Chú ý bồi dưỡng khả năng sử dụng ngơn ngữ tiếng việt trong q trình
9


học tốn: lời văn ngắn gọn, chính xác, đúng nội dung bài.
- Thay đổi hình thức dạy học như thảo luận nhóm, trị chơi học tốn nhằm
gây hứng thú cho học sinh, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh lớp 1.
Qua theo dõi quá trình học tập của học sinh tơi nhận thấy các em tích cực
học hơn và rất thích học tốn. Như vậy, người giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội
dung kiến thức yêu cầu của mỗi bài dạy, từ đó lựa chọn phương pháp dạy phù
hợp với đối tượng học sinh của lớp mình. Phải có kiến thức chắc về kiến thức
Tốn học.
2.3.2. Hướng dẫn học sinh nắm chắc cách giải một bài tốn có lời văn.
Để học sinh nắm chắc cách giải một bài tốn có lời văn giáo viên cần
hướng dẫn học sinh:
a. Tìm hiểu nội dung bài tốn.
- Phần tìm hiểu nội dung bài tốn là rất quan trọng. Có hiểu đề bài mới
giải được bài toán: Phải biết đề bài cho biết gì? Đề bài yêu cầu gì? Việc tìm hiểu
nội dung bài tốn (đề tốn) thực hiện thơng qua việc đọc bài toán (đọc to, đọc
nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt). Trong bước này tôi giúp các em sẽ hiểu thật kỹ
các từ ngữ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống tốn học được diễn đạt theo
ngơn ngữ thơng thường để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó ở
trong bài tốn đang làm.
-Việc tóm tắt đề nhằm phân tích các thơng tin của đề toán là một việc làm
cần thiết trong giải toán. Nếu các em hiểu nội dung bài tốn thì mới tóm tắt được
đề. Việc tóm tắt đề tốn đúng là một định hướng tốt giúp các em hiểu cách giải
bài tốn.
Ví dụ : Bài tốn 1 trang 117(SGK): An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả
bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng ?
Tơi u cầu HS đọc đề (1-2 HS đọc to, cả lớp đọc thầm).

Sau đó hỏi: Bài tốn cho biết gì? Đề bài u cầu gì? Sau khi đọc và hiểu kĩ
bài toán học sinh tự tóm tắt bài tốn .
An có: …quả bóng
Bình có: … quả bóng
Cả hai bạn có: ….quả bóng?
Có một số học sinh lại điền luôn kết quả vào câu hỏi. Chẳng hạn :
An có
: 4 quả bóng
Bình có
: 3 quả bóng
Cả hai bạn có : 7 quả bóng.
Tơi hướng dẫn học sinh không được viết luôn số 7 vào số quả bóng của
hai bạn vì đây mới là phần tóm tắt, không phải bài giải mà yêu cầu học sinh dựa
vào tóm tắt bài tốn để đọc lại đầu bài cho thật kỹ để nắm vững các dữ kiện và
yêu cầu trong bài tốn.
b. Tìm cách giải bài tốn:
10


Để giải được bài tốn đúng thì tơi hướng dẫn cho các em cách lập kế
hoạch giải bài toán: Xác định trình tự giải bài tốn, phải đi từ câu hỏi của bài
toán đến các yếu tố đã cho. Xác lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm
và tìm được đúng phép tính số học thích hợp.
Ví dụ : Từ bài tốn trên, tơi hỏi HS: Ở bài tốn này chúng ta cần tìm cái
gì? Cả hai bạn có mấy quả bóng ?
? Muốn tìm cả hai bạn có bao nhiêu quả bóng em làm thế nào?
HS trả lời: Lấy số quả bóng của bạn An cộng với số quả bóng của bạn
Bình tức là lấy 4 quả bóng cộng với 3 quả bóng.
c. Thực hiện cách giải bài toán .
- Hoạt động này bao gồm thực hiện phép tính đã xác định, kèm theo lời

giải tương ứng rồi viết đáp số.
Ví dụ: Từ bài tốn 1:
Hướng dẫn HS làm bài giải :
- Viết lời giải : “ Cả hai bạn có số quả bóng là’’ hoặc “Số quả bóng của cả
hai bạn là”. Khi viết câu lời giải giáo viên cần khuyến khích học sinh nêu theo ý
hiểu của mình và sát với câu hỏi của bài tốn tương ứng. Khơng nên bắt học
sinh làm theo ý giáo viên khi các em chưa quen hoặc khơng đủ khả năng.
-Viết phép tính : 4 +3 =7 (quả bóng).
Lưu ý HS: tên đơn vị phải để trong ngoặc đơn vì 4 quả bóng cộng với 3
quả bóng mà khi viết phép tính trong bài giải ta đã bỏ bớt từ “ quả bóng” trong
phép tính để HS khơng trình bày dài dịng như: 4 quả bóng +3 quả bóng = 7 quả
bóng.
- Viết đáp số (đầy đủ cả tên đơn vị, tên đơn vị không viết trong ngoặc).
d. Kiểm tra cách giải toán :
Đây là một bước làm khơng thể thiếu. Có kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm
tắt, phép tính, đơn vị, cả câu trả lời, kết quả cuối cùng thì mới biết có đúng với
u cầu của bài tốn hay khơng.
Ví dụ: Từ bài tốn 1:
- Sau khi thực hiện phép tính 4 +3 = 7 tôi hướng dẫn học sinh thử lại bằng
cách lấy tổng số quả bóng của hai bạn (vừa tìm được là 7 trừ đi số quả bóng của
bạn An (là 4) hoặc trừ đi số quả bóng của bạn Bình (là 3),xem số cịn lại có đúng
bằng số bóng của An là 4 hoặc của Bình là 3 khơng ?
Như vậy tơi hướng dẫn học sinh giải bài tốn có lời văn theo từng bước
như trên là tôi rèn cho học sinh cách giải toán ở các dạng khác nhau. Qua đó học
sinh nắm chắc chắn cách giải tốn ở các dạng khác nhau .
2.3.3. Vận dụng các bước giải tốn có lời văn vào từng dạng bài cụ thể.
a. Bài toán về thêm hoặc bớt một số đơn vị
* Bài toán về thêm một số đơn vị :
11



Ví dụ: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất cả
mấy con gà?
Đây là bài tốn giải có lời văn đầu tiên nên tôi hướng dẫn thật kĩ cho HS.
Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài tốn:
- Tơi cho học sinh đọc kĩ đề bài toán để hiểu nội dung .
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài tốn bằng cách đặt câu hỏi :
+ Bài tốn cho biết gì? (Nhà em có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà)
+ Bài tốn hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
- Gọi HS nêu tóm tắt bài tốn.GV tóm tắt lên bảng:

: 5 con gà
Thêm : 4 con gà
Có tất cả :…con gà ?
Bước 2: Tìm cách giải:
+ Muốn tìm số con gà nhà An có tất cả bao nhiêu thì ta làm thế nào?
(Lấy số gà có ở nhà An cộng với số gà mẹ mua thêm)
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách ghi phép tính trong bài toán giải:
5 + 4 = 9 (con gà)
+ Đến đây, từ kết quả của phép tính vừa tìm được giáo viên hướng dẫn để
học sinh nêu câu lời giải.
+ 9 “con gà” vừa tìm được chính là: Số gà nhà An có tất cả.
+ Bước này, giáo viên hướng dẫn và khuyến khích học sinh nêu nhiều câu
lời giải khác nhau nhưng đều đúng.
+ Bước cuối cùng là đáp số, tìm ra cái gì thì đáp số cái đó (Đáp số: 9 con
gà)
* Đây là một bước làm quan trọng trong quy trình giải. Trên cơ sở phân
tích các dữ kiện của một bài toán nhằm xác định mối quan hệ giữa chúng, đồng
thời tìm ra phép tính thích hợp cho việc giải tốn. Ở bước này bản thân tơi thấy
cách hướng dẫn mà tìm phép tính bài giải trước rồi đến câu lời giải thì học sinh

dễ hiểu hơn (bài đầu tiên)
Bước 3: Trình bày bài giải:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày bài giải theo các bước:
+ Viết chữ “Bài giải” ở giữa trang giấy.
+ Viết câu lời giải (dựa vào câu hỏi của bài toán).
- Giáo viên cần kiên trì hướng dẫn học sinh tự tìm ra câu lời giải thích
hợp với u cầu của bài tốn. Do đó giáo viên cần khuyến khích học sinh tập
nêu nhiều câu lời giải trong 1 bài, không nhất thiết bắt chước theo câu lời giải
của giáo viên.Với bài này thì giáo viên có thể hướng dẫn để học sinh nêu
nhiều câu lời giải đúng khác nhau là:
. Số con gà nhà An có tất cả là:
12


. Nhà An có tất cả số con gà là:
. Nhà An có tất cả là:
+Viết phép tính: 5 + 4 = 9 (con gà)
+ GV gợi ý: 9 ở đây chỉ 9 con gà nên viết “con gà” trong ngoặc đơn.
+ Viết đáp số : 9 con gà.
Bước 4: Kiểm tra cách giải bài toán.
Bước này học sinh lớp Một nói riêng, Tiểu học nói chung hay lướt qua,
nên khi kiểm tra thì có những sai sót đáng tiếc. Chính vì thế nên giáo viên giúp
các em kiểm tra bài làm của mình về:
- Câu lời giải.
- Phép tính, kết quả, đơn vị, đáp số có đúng khơng.
GV nhấn mạnh: Đây là bài toán thuộc dạng toán đơn về “ thêm” ta thực
hiện phép tính cộng.
* Để thành thạo dạng tốn này tơi cho HS làm thêm một số bài tập:
Ví dụ:
Nhà Lan có 20 cái bánh, mẹ mua thêm 1 chục cái nữa. Hỏi nhà Lan có tất

cả bao nhiêu cái bánh?
- Dạng bài này, học sinh hay thiếu bước đổi: 1chục = 10
- Giáo viên hướng dẫn để học sinh đọc đề toán rồi tự làm.
( Giáo viên theo dõi, kiểm tra một số em yếu, trung bình khơng chịu khó
đọc đề nên thường hay bị sai.)
- Sau khi học sinh tự làm, trình bày. Từ bài học sinh làm giáo viên tổ chức
cho học sinh nhận xét, bổ sung thiếu sót (1 chục cái bánh =10 cái bánh).
Bài giải:
Đổi: 1 chục cái bánh =10 cái bánh
Số cái bánh nhà Lan có tất cả là:
20+10=30 (cái )
Đáp số: 30 cái bánh
* Sau bài này tôi lưu ý HS: Trong bài tốn giải có lời văn nếu trong đề bài
có 1 chục, 2 chục,….hoặc tìm số ngày mà cho tuần lễ thì phải đổi: 1 tuần = 7
ngày,1 chục = 10,. . .
* Dạng toán “bớt một số đơn vị”
- Đối với dạng tốn này tơi giúp học sinh nhận dạng bài toán qua 1 số từ
“bớt “, “lấy đi”, “bán đi”, hỏi “cịn lại”.
Ví dụ: Cửa hàng có 15 búp bê đã bán đi 2 búp bê. Hỏi cửa hàng còn lại
bao nhiêu búp bê?
*Tương tự các bước như trên, giáo viên hướng dẫn học sinh giải:
- Bài tốn cho biết gì?(Cửa hàng có 15 búp bê, đã bán đi 2 búp bê.)
13


- Bài tốn hỏi gì? (Cửa hàng cịn lại bao nhiêu búp bê?)
- Muốn biết cửa hàng còn lại bao nhiêu búp bê ta làm thế nào?( lấy số búp
bê cửa hàng có ban đầu trừ đi số búp bê đã bán.)
- Học sinh trình bày bài giải:
Bài giải:

Số búp bê cửa hàng còn lại là:
15 – 2 = 13 ( búp bê)
Đáp số: 13 búp bê
- Hướng dẫn kiểm tra cách giải bài tốn.
- Sau đó, tơi sẽ cho học sinh làm thêm một số bài luyện tập để củng cố.
GV nhấn mạnh: Đây là bài toán thuộc dạng tốn đơn về “ bớt” ta thực
hiện phép tính trừ.
b. Bài tốn về “Tìm tổng hai số” và “ biết tổng 2 số, biết 1 số và tìm
số cịn lại”:
Ví dụ: An có 4 quả bóng, Bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy
quả bóng?
Hướng dẫn HS:
+Đọc đề bài (bắt buộc).
+ Tìm hiểu đề bài: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? Hồn thành tóm
tắt.
+ Hướng dẫn học sinh giải.
+Trình bày bài giải:
Bài giải:
Số quả bóng cả hai bạn có là:
4 + 3 = 7 (quả bóng)
Đáp số: 7 quả bóng
- Sau khi học sinh giải xong, yêu cầu học sinh nêu nhiều câu lời giải khác nhau.
* Đây là bước khá đơn giản nhưng nếu giáo viên khơng làm thì sẽ hạn chế
khả năng tư duy của các em.
Ví dụ: Đoạn thẳng AB dài 5 cm, đoạn thẳng BC dài 3 cm. Hỏi đoạn thẳng
AC dài mấy xăng ti mét?
Hướng dẫn:
Đối với loại bài này, giáo viên hướng dẫn học sinh tóm tắt bằng sơ đồ
đoạn thẳng thì học sinh dễ hiểu hơn.
Tóm tắt:

?
A

cm
A
5cm

B

B

3cm

C

C
14


c
m
c
m
Nhìn vào hình vẽ học sinh có thể nêu được:
+ Độ dài của đoạn thẳng AC là:
c 5 + 3 = 8 (cm) hoặc 3 + 5= 8 (cm)
Giáo viên lưu ý HS: Đối với
c hai bài này mà đơn vị tính là số đo độ
dài(cm) thì lời giải thường dùng từ: Chiều dài hoặc độ dài của đoạn thẳng là:
m sách giáo khoa Tốn 1

Ví dụ: Bài 3 và bài 4 trang 162
Bài 3: Hà có 35que tính, Lan có 43 que tính. Hỏi hai bạn có tất cả bao
nhiêu que tính?
Tương tự như trên GV hướng dẫn HS:
+ Đọc đề bài .
+ Tìm hiểu đề bài: Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì? Hồn thành tóm
tắt.
+ Hướng dẫn học sinh giải: Bài này là cho 2 số  Tính tổng hai số đó.
+ Trình bày bài giải:
Bài 4: Hà và Lan hái được 68 bông hoa, riêng Hà hái được 34 bông hoa.
Hỏi Lan hái được bao bơng hoa?
Tóm tắt:
Tất cả: 68 bơng hoa
Hà có: 34 bơng hoa
Lan có:… bơng hoa ?
* Bài này thì ngược lại: Cho tổng số bông hoa của hai bạn (68) và cho biết
số bông hoa của bạn Hà ( 34). Tìm số bơng hoa của Lan?  phải thực hiện phép
tính trừ. (Đây là dạng tốn “Biết tổng 2 số và biết 1 số, tìm số cịn lại).
* Dạng tốn này giáo viên có thể dựa vào mối liên quan giữa phép cộng
và phép trừ để củng cố khắc sâu hơn. Qua đó học sinh đã dễ dàng nắm được các
dạng tốn và làm tốt các bài tốn có lời văn.
Như vậy để HS làm tốt các bài tốn có lời văn GV cần chú ý rèn kĩ năng
đọc và phân tích đề tốn để HS nắm chắc các dạng toán. Khi dạy phải lấy HS
làm trung tâm, dạy phân hóa đối tượng HS để HS độc lập, sáng tạo. Đồng thời
thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp tìm ra phương pháp tối ưu nhất.
2.3.4. Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi trong khi dạy giải tốn có lời văn.
Đối với học sinh tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1 vui chơi vẫn là một
thành tố quan trọng trong hoạt động của học sinh. Vì vậy, chúng ta thấy việc tổ
chức trò chơi cho các em trong học tập là việc làm khơng thể thiếu. Nó giúp học
sinh:

- Thay đổi động hình hoạt động, chống mệt mỏi căng thẳng trong học tập,
tăng cường khả năng luyện tập thực hành và vận dụng nhanh các kiến thức đã
học.
15


- Ghi nhớ nội dung kiến thức một cách tự nhiên theo kiểu học mà chơi,
chơi mà học.
- Qua đó gây niềm tin cho học sinh, thích học mơn tốn, rèn luyện trí thơng
minh, nhanh nhẹn, kích thích suy nghĩ sáng tạo, phát huy sáng kiến, bộc lộ tài
năng cá nhân, rèn luyện tính mạnh dạn tự tin trong cuộc sống.
- Tạo cho các em có lịng say mê tìm tịi, nghiên cứu trong học tập, thích
khám phá. Từ đó giúp cho học sinh nhớ lâu, hiểu kĩ và vận dụng linh hoạt trong
đời sống cũng như trong học tập. Vì thế trong khi dạy giải tốn có lời văn tơi đã
tổ chức cho các em một số trị chơi sau:
+Trị chơi: Nhìn vật đặt đề tốn
- Mục đích: Rèn luyện cho học sinh cách đặt một đề tốn.
Tơi chia học sinh thành 2 đội, cử đại diện (mỗi đội khoảng 5 đến 6 em) và
mang một số đồ vật của nhóm mình lên. Ví dụ: 6 cái bút hay 9 que tính (từ 1 đến
10) (Đồ vật cùng loại).
- Cách chơi: Hai đội đứng quay mặt vào nhau: Một bạn của đội này cầm
đưa lên một số bút (ví dụ 4 cái), đội kia phải nói được: “Có 4 cái bút” (hoặc
“Bạn …có 4 cái bút). Bạn đó tiếp tục cho đội bạn hoặc đội mình một số cái (ví
dụ 3 cái), đội kia phải nói được: “Cho đi 3 cái”. Bạn đó đưa số bút cịn lại lên.
Đội kia phải nói: “Cịn lại mấy cái bút?”. Sau đó lại đổi bên.
Đội nào mà khơng đặt đề tốn đúng đội đó sẽ thua. Nếu cả hai đội đặt
đúng, đặt hay tơi khen tất cả các em.
+Trị chơi: Giải tốn theo tranh.
(Tiết giải tốn có lời văn trang 117, luyện tập trang 121, 122,150,151…)
Mục đích: Rèn kỹ năng đọc, hiểu tóm tắt đề tốn và giải tốn có lời văn.

Chuẩn bị:
- Một số tranh con vật: gà, bơng hoa, bóng xanh, bóng đỏ (tranh nhỏ)
- Một số thẻ ghi tóm tắt đề toán ở trước mặt và đáp số ở mặt sau
- Sân chơi: Vẽ các ô, mỗi ô đặt 1 thẻ theo thứ tự dưới đây:
Mẹ: 6 bông hoa

Gà: 10 con

Lê: 4 bơng hoa

Vit: 4 con

Có tất cả:. bơng

Có tất cả:.. con?

hoa?

Bóng

xanh



bóng đỏ : 9 quả
Bóng xanh: 4 quả

Nam: 5 viên bi
Vinh: 3 viên bi
Có tất cả:.. viên bi?


Bóng đỏ:.. quả?

Cách chơi: Giáo viên hướng dẫn cho các emGà
chơi:
mái:?
Các em lần lượt bước vào từng ô. Bướcconvào ô nào phải giải miệng đề tốn
trong ơ đó. Sau đó đọc to đáp số của bài tốn. Chẳng hạn ở ơ thứ nhất em đó
phải đọc : Có tất cả : 10 bơng hoa.
Ơ thứ hai em nào bước vào cũng giải miệng bài toán thứ hai và đọc to đáp
số của bài toán…
16


- GV và các bạn khác kiểm tra kết quả bằng cách lật ngược mặt sau của
tranh và nhận xét, giáo viên củng cố và khắc chốt luôn cách giải từng loại bài.
Qua các trò chơi học sinh đã nắm được cách giải bài tốn thơng qua trị
chơi học tập thật vui nhộn. Vì thế học sinh hiểu kĩ, khắc sâu kiến thức về giải
toán và vận dụng linh hoạt trong đời sống cũng như trong học tập. Khi triển khai
áp dụng vào tiết học, tơi thấy khơng khí lớp học sôi động hẳn lên, học sinh ham
học hơn và đặc biệt các em tỏ ra nhanh nhẹn, linh hoạt và tự nhiên khi giao tiếp.
Như vậy để rèn kĩ năng giải tốn có lời văn cho học sinh tốt hơn người
giáo viên phải nhiệt tình tận tụy với học sinh và phải không ngừng học tập trau
dồi kiến thức cho bản thân. Hiểu được tâm lý học sinh và tạo ra được phương
pháp dạy học phù hợp thu hút sự chú ý và óc say mê tị mị của các em góp phần
đổi mới phương pháp dạy học mơn tốn ở tiểu học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh. Đồng thời rèn kỹ năng giải tốn có lời văn tốt hơn.
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Với việc áp dụng các biện pháp hướng dẫn dạy tốn có lời văn cho học
sinh lớp 1 tơi thấy rằng giải tốn có lời văn ở lớp 1 khơng khó ở việc viết phép

tính và đáp số mà chỉ vướng mắc ở chỗ tìm ra câu lời giải cho bài tốn. Do vậy
tơi đã nghiên cứu và áp dụng kinh nghiệm dạy học của mình để hướng dẫn học
sinh biết viết câu lời giải bằng nhiều cách gợi ý khác nhau và đã đạt kết quả cao,
dẫn tới việc học sinh đạt tỉ lệ cao về hồn thành bài tốn có lời văn. Hầu hết các
em trong lớp đều làm thành thạo các dạng bài toán có lời văn.
Qua q trình giảng dạy, hướng dẫn học sinh "Giải Tốn có lời văn "kết hợp
với sự nắm bắt của học sinh. Sau một thời gian kiên trì thực hiện giữa tháng 4
tôi thu được kết quả như sau:
Các
lần
khảo sát

Lớp

HS viết
sĩ số đúng câu lời
giải

HS viết
đúng phép
tính

31,3% 14

HS viết
đúng đáp
số

HS viết
đúng cả 3

bước trên

Đầu kì II

1A

32

10

43,7% 14 43,7% 10 31,3%

Giữa kì II

1A

32

24

75%

26

81,3% 26 81,3% 24 75%

Cuối kì II

1A


32

32

100%

32

100%

32 100%

32 100%

Nh vy qua nghiờn cứu và áp dụng cỏc bin phỏp dy gii toán có
lời văn cho học sinh líp 1cho thÊy học sinh hiểu được ý nghĩa của bài
toán. Các em nắm chắc được các dạng toán, các bước khi giải tốn, trình bày bài
khoa học. Chính vì thế chất lượng học sinh giải các bài tốn có lời văn ngày
càng được nâng cao.
17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Đối với học sinh lớp Một, làm tốt việc dạy “Giải tốn có lời văn cho học
sinh lớp 1” sẽ góp phần vơ cùng quan trọng để phát triển trí tuệ cho các em một
cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững chắc để học các môn học
khác và tiếp tục học lên các lớp trên.
Trên đây là một phương pháp mà tôi đã áp dụng vào thực tế dạy học ở lớp
1A và thu được kết quả khả quan. Theo kinh nghiệm bản thân tôi, muốn dạy học

sinh làm tốt các bài tốn có lời văn cần làm tốt các yêu cầu sau:
1. Người giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức yêu cầu của mỗi
bài dạy, từ đó lựa chọn phương pháp dạy phù hợp với đối tượng học sinh của
lớp mình. Phải có kiến thức chắc về kiến thức Toán học.
2. Tham khảo tài liệu có liên quan đến bài giảng. Ln bám sát tài liệu
hướng dẫn sách giáo viên, luôn đổi mới, vận dụng linh hoạt phương pháp dạy
học. Năng dự giờ,học hỏi đồng nghiệp, tự trau dồi kiến thức kinh nghiệm cho
bản thân.
3. Biết vận dụng trò chơi học tập một cách hợp lí, tạo được hứng thú và
niềm say mê yêu thích mơn học cho học sinh.
3.2. KIẾN NGHỊ
Đối với nhà trường: Tổ chức nhiều hơn các buổi sinh hoạt chuyên mơn, hội
thảo về dạy học tốn có lời văn để giáo viên học hỏi kinh nghiệm của các đồng
nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dạy giải tốn có lời văn cho học sinh lớp 1.
Trên đây là các giải pháp khắc phục mà bản thân tôi đã áp dụng vào
hướng dẫn học sinh lớp 1 khi thực hiện giải toán có lời văn. Qua thử nghiệm dạy
học giải tốn tơi nhận thấy HS đã nắm chắc, hiểu sâu các bài tốn, các dạng
tốn, hứng thú học tốn hơn. Tơi thiết nghĩ mỗi ý tưởng đều có cách diễn đạt
khác nhau. Rất mong được sự trao đổi, những ý kiến đóng góp của các đồng
nghiệp.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Nga Sơn,ngày 15 tháng 4 năm 2017
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

18



Trịnh Thị Xuyến
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán 1– Nhà xuất bản Giáo dục
2. Phương pháp dạy học Toán tập 1,2 - Nhà xuất bản Giáo dục
3. Đổi mới mơn Tốn Tiểu học - Bộ giáo dục và đào tạo
4. Toán học vui – vui học Toán - Nhà xuất bản Giáo dục
5. Giúp em giỏi Toán 1 - Nhà xuất bản Giáo dục
6. Hệ thống trò chơi củng cố 5 mạch kiến thức toán ở Tiểu học –
Trần Ngọc Lan - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội
7. Thế giới trong ta - Nhà xuất bản Giáo dục
8.Bồi dưỡng Modun chương trình Sách giáo khoa mới.

19


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD VÀ ĐT, CẤP SỞ GD VÀ ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Trịnh Thị Xuyến
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thị Trấn Nga Sơn
TT

1

2
3


Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp
rèn kỹ năng đọc
diễn cảm cho học
sinh lớp 5.
Rèn kỹ năng đọc
cho học sinh lớp 1.
Kinh nghiệm nâng
cao chất lượng giải
tốn có lời văn cho
học sinh lớp 1A
Trường Tiểu học
Thị Trấn Nga Sơn.

Cấp đánh giá
xếp loại
( phòng, sở,
tỉnh)
Sở giáo dục đào
tạo Thanh Hóa

Sở giáo dục đào
tạo Thanh Hóa
Phịng giáo dục
huyện Nga Sơn

Kết quả
đánh giá
xếp loại

(A, B, C)
C

Năm học
đánh giá
xếp loại
2010 - 2011

C

2013 - 2014

A

2016 - 2017

20



×