Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) cách sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học trong việc dạy môn địa lí lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (611.61 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GD&ĐT NGỌC LẶC
PHỊNG GD&ĐT NGỌC LẶC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

THIẾT
KẾ,
SỬ DỤNG
BẢNTHIẾT
ĐỒ TƯBỊ
DUY
CÁCH SỬ
DỤNG
HIỆU
QUẢ CÁC
DẠY HỌC
TRONG
DẠY
HỌC
MƠN
LỊCH
SỬ
9
TRONG VIỆC DẠY MƠN ĐỊA LÍ LỚP 9

Người
thực


hiện:
Qch
Minh
Người
thực
hiện:
ĐÀOHồi
THU
HƯƠNG
Chức
Chức
vụ:vụ:
Giáo viên Giáo viên
Đơn
vị cơng
Trường
THCS
Lê Đình
Đơn
vị cơng
tác:tác:
Trường
THCS
Phùng
MinhChinh
SKKN
thuộc
vực
(mơn):Lịch
ĐịaSử


SKKN
thuộc
lĩnhlĩnh
mực
(mơn):

THANH HỐ, NĂM 2018
2019
1


MỤC LỤC

1. Mở đầu..................................................................................................................3
1.1. Lí do chọn đề tài...........................................................................................3
1.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................4
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm........................................................................5
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.................6
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..........................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:............................................................15
3. Kết luận, kiến nghị........................................................................................15
3.1. Kết luận.......................................................................................................15
3.2. Kiến nghị.....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................18
DANH MỤC...........................................................................................................19


2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Phương pháp giảng dạy là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng
nhằm truyền đạt hiệu quả kiến thức tới học sinh. Phương pháp giảng dạy phù hợp,
khoa học sẽ là con đường giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả, phát
huy trí lực của người học. Mỗi một cấp học có một phương pháp phù hợp và phải
khơng ngừng đổi mới và hịan thiện và đây cũng chính là một trong những yếu tố,
động lực nhằm khơng ngừng nâng cao chất lượng giáo dục. Ở cấp trung học cơ sở,
thực hiện chủ trương của ngành giáo dục là phải chuyển từ phương pháp giảng dạy
cũ, thụ động, thầy đọc, trị chép sang phương pháp giảng dạy tích cực, chủ động,
sáng tạo, lấy học sinh làm trung tâm. Trong thời gian qua bằng sự đổi mới đồng bộ
từ việc đổi mới phương pháp giảng dạy đến đổi mới chương trình sách giáo khoa,
ở cấp trung học cơ sở đã có nhiều chuyển biến tích cực trong đổi mới phương pháp
giảng dạy và một trong những phương pháp giảng dạy trong q trình đổi mới thời
gian qua mang tính ưu việt nhất, được giáo viên quan tâm nhất là phương pháp
trực quan thông qua các phương tiện dạy học như bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ,
bảng thống kê, tính ưu việt được thể hiện rõ nét nhất của phương pháp là giúp cho
học sinh phát huy được tính chủ động thơng qua các kênh hình trong từng bài học
để khai thác kiến thức.
Việc sử dụng thiết bị dạy học trong q trình dạy học nói chung và trong dạy
học Địa lí lớp 9 nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng, các thiết bị dạy học thay thế
cho những sự vật hiện tượng và các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên
và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp được. Sử dụng thiết bị dạy học trong q
trình dạy học có khả năng hình thành hiệu quả những tri thức cơ bản và vận dụng
chúng vào việc lĩnh hội kiến thức mới, giáo viên có điều kiện để sử dụng phương
pháp dạy học và các hình thức dạy học đa dạng, hiệu quả nâng cao công tác tự lập

của học sinh trong học tập. Với những ý nghĩa quan trọng trên nên tôi đã chọn đề
tài "Cách sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học trong việc dạy mơn Địa lí lớp 9"
thực hiện trong năm học 2018-2019.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong q trình giảng dạy của từng giáo viên, điều có thể khẳng định là giáo
viên nào cũng mong muốn học sinh của mình ln học giỏi nhất là học tập thật tốt
bộ mơn mà mình giảng dạy, vì vậy bằng nhiều phương pháp, nhiều kinh nghiệm
của bản thân, tôi sẵn sàng đem hết tâm huyết để truyền đạt phương pháp học tập tốt
nhất để các em khắc sâu được kiến thức đã được tiếp thu.
Với bản thân tôi cũng không lọai trừ những suy nghĩ mang tính nhân văn
trên, nhưng do đây chỉ là những kinh nghiệm mà bản thân tơi đúc kết được trong
q trình giảng dạy, dù trong thời gian qua tôi luôn nghiêm túc thực hiện những
phương pháp đổi mới trong quá trình giảng dạy theo chủ trương của ngành đã đề ra
ở tất cả các lớp mà tôi được đơn vị phân công. Tuy nhiên do tôi muốn kiểm chứng
khẳng định là phương pháp sử dụng trực quan, sử dụng và khai thác các thiết bị
dạy học địa lí theo phương pháp tích cực, có phát huy được chủ động và đem lại

3


hiệu quả cao trong quá trình học tập của học sinh hay khơng? Từ suy nghĩ đó nên
tơi quyết tâm thực hiện trong phạm vi một lớp học với số lượng học sinh là 68 em.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Trong việc dạy học mơn Địa lí nói chung và dạy học Địa lí lớp 9 nói riêng
việc sử dụng thiết bị dạy học đảm bảo cho học sinh lĩnh hội tốt những biểu tượng,
khái niệm, các mối quan hệ nhân quả, các quy luật, giúp học sinh nắm và rèn luyện
những kĩ năng địa lí một cách có hiệu quả. Mặt khác giúp giáo viên trong việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh được chất lượng hơn. Điều đó phù
hợp với quy luật nhận thức, đặc điểm môn học, mục tiêu giáo dục của môn địa lí
lớp 9.

Để phù hợp với các thiết bị dạy học theo phương hướng đổi mới, các thiết bị
dạy học cũng phải thay đổi về loại hình, cấu trúc và phương pháp sử dụng. Vì vậy
việc sử dụng và khai thác một số thiết bị dạy học địa lí theo phương pháp dạy học
tích cực, minh hoạ cho lời giảng của giáo viên và sử dụng chúng như là một
phương tiện nhận thức, là nguồn tri thức giúp học sinh khám phá, tìm tịi, phát hiện
những kiến thức và rèn luyện kĩ năng cho học sinh.
Trong qua trình sử dụng một số thiết bị dạy học địa lí để giảng dạy Địa lí lớp
9, giáo viên khơng những có vai trị định hướng cho học sinh quan sát, hướng dẫn
và gợi ý học sinh cách khai thác kiến thức mà còn giúp học sinh tự thao tác, điều
khiển, sử dụng để khám phá, tìm tịi kiến thức hoặc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ
năng địa lí cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh “Học đi đôi với hành”.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học là một nhiệm vụ quan trọng, một yêu cầu bức thiết đối với tất cả các cấp học,
bậc học ở nước ta, nhằm góp phần đào tạo những con người tích cực, tự giác, năng
động sáng tạo, có năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
Trong quá trình đổi mới giáo dục nhiều phương pháp dạy học mới đã được
đưa vào áp dụng, một trong những phương pháp được xem là có nhiều ưu điểm
nhất là phương pháp trực quan sử dụng thiết bị dạy học trong quá trình giảng dạy,
nhất là giảng dạy Địa lí 9. Tuy nhiên để vận dụng tốt phương pháp này đòi hỏi
người dạy phải có nhiều kỹ năng, phải biết sáng tạo, linh họat trong mọi tình
huống. Việc nghiên cứu nâng cao trình độ kiến thức của người thầy là cốt lõi, để tổ
chức tốt một tiết dạy có sử dụng phương pháp trực quan, địi hỏi người dạy khơng
những phải đầu tư, tìm tịi nghiên cứu từ phương pháp tổ chức cách vận hành thực
hiện, đến khâu nhận xét đánh giá, mà cịn phải tham khảo nhiều tài liệu có liên
quan đến những sự vật hiện tượng được thể hiện trên bản đồ, lược đồ, sơ đồ, xử lí
các số liệu trong các bảng thống kê. Người thầy phải đầy đủ bản lĩnh, vững vàng
về chuyên môn nghiệp vụ để giải quyết mọi tình huống có thể xảy ra trong q
trình thực hiện chuyển từ kênh hình sang kênh chữ để giúp học sinh khai thác kiến
thức. Về phương pháp tổ chức, thông qua tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho

giáo viên trung học cơ sở thuộc mơn Địa lí của Bộ Giáo dục và đào tạo. Vụ Giáo
dục trung học, giáo viên sẽ tiếp thu được nhiều cái hay trong quá trình vận dụng để
thực hiện thực tiễn trên lớp. Về nội dung sách giáo khoa được xem là tài liệu một
mặt cung cấp nội dung một mặt tạo ra nhiều tình huống gần như buộc giữa thầy và
trị phải tư duy, nhất là đối với học sinh. Với nhiều câu hỏi khó trong từng nội
4


dung bài học, th́ sách giáo viên là tài liệu gợi mở mọi vấn đề, giúp người thầy trang
bị thêm những kiến thức mới, vững vàng hơn khi thực hiện bước nhận xét, đánh
giá khả năng quan sát phán đoán của học sinh. Giúp giáo viên tiếp thu được nhiều
phương pháp tổ chức, cũng như những nội dung gắn liền với thực tiễn theo yêu cầu
đổi mới qua từng bài học của sách giáo khoa Địa lí lớp 9.
Từ việc nghiên cứu vận dụng những hướng dẫn của các tài liệu có liên quan,
trong q trình thực hiện giáo viên cần thường xuyên theo dõi để nắm bắt kịp thời
những tâm tư của học sinh khi thực hiện phương pháp trực quan trong giờ học Địa
lí, từ các thơng tin phản hồi, giáo viên sẽ biết được những thuận lợi và khó khăn gì
khi tổ chức thực hiện để có sự điều chỉnh hợp lí qua mỗi lần tổ chức.
Kết quả sau cùng là tổ chức đối chiếu, so sánh chất lượng của các nhóm
hoặc chất lượng chung của lớp qua các kì thi khảo sát chất lượng.
Như vậy thơng qua việc nghiên cứu thực hiện phương pháp trực quan sử
dụng thiết bị dạy học trong giờ học Địa lí lớp 9, qua điều tra đối chiếu, so sánh kết
quả đạt được cho thấy phương pháp có những ưu điểm rất tích cực ảnh hưởng rất
lớn đến q trình học tập của học sinh. Thông qua phương pháp trực quan giúp học
sinh mở rộng, đào sâu thêm kiến thức trên cơ sở nhìn nhận một cách có suy nghĩ,
phân tích có lí lẽ, có dẫn chứng, phát triển được tư duy khoa học. Giúp học sinh
phát triển các kĩ năng quan sát, nói, giao tiếp, bồi dưỡng các phương pháp nghiên
cứu một cách vừa sức như các phương pháp tìm đọc tài liệu tham khảo, quan sát và
ghi chép ngoài thực tế. Thơng qua phương pháp trực quan có thể làm thay đổi quan
điểm của cá nhân trên cơ sở các sự kiện, các sự vật hiện tượng được thể hiện trên

bản đồ, lược đồ, sơ đồ. Quá trình trực quan dưới sự hướng dẫn của giáo viên còn
tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa giáo viên và học sinh, giúp cho giáo viên nắm
được hiệu quả giáo dục về các mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu hướng hành
vi của học sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
đất nước, ngành giáo dục – đào tạo cũng có sự chuyển biến đáng kể, nhất là từ khi
các Nghị quyết của Đảng quan tâm đến sự nghiệp giáo dục ra đời, càng khẳng định
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục đào tạo là đầu tư
cho sự phát triển.
Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII đã chỉ rõ phải “ Đổi mới phương pháp
dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động
sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp
dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII tiếp tục khẳng định phải “Đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến
và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự
học tự nghiên cứu cho học sinh”.
Khoản 1. Điều 27, Luật Giáo dục quy định mục tiêu của giáo dục phổ thông
là: “giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các
5


kĩ năng cơ bản; phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”

Khoản 2. Điều 28. Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện những phương pháp
mới trong quá trình giảng dạy bộ mơn Địa lí ở các trường trung học cơ sở nói
chung và mơn Địa lí lớp 9 nói riêng, thông qua việc sử dụng phương pháp trực
quan trong giờ học Địa lí nhằm phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo,
bồi dưỡng phương pháp tự học của học sinh, đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn , đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh, hướng
tới họat động học tập chủ động, chống thói quen học tập thụ động. Nét đặc trưng
của phương pháp là mang tính họat động cao của chủ thể giáo dục, tính nhân văn
cao của giáo dục. Về bản chất, khai thác động lực học tập trong bản thân học sinh,
coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân học sinh, đảm bảo cho học sinh thích ứng
với đời sống xã hội.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Việc lựa chọn thiết bị dạy học như bản đồ, lược đồ, sơ đồ, biểu đồ các bảng
số liệu phải căn cứ vào nội dung của từng bài, từng phần cho phù hợp. Những nội
dung đó là những kiến thức cơ bản đặc trưng của bài học. Mặt khác, còn phải căn
cứ vào hoạt động học tập của học sinh đối với mỗi nội dung bài học để lựa chọn
thiết bị dạy học.
Việc lựa chọn thiết bị dạy học phải trên cơ sở xác định vai trị, vị trí của các
thiết bị dạy học, xác định mối quan hệ giữa thiết bị dạy học với nội dung bài học
và nắm chắc tính năng , tác dụng của chúng
Thực tế dạy học cho thấy việc quan sát và khai thác kiến thức của học sinh
đối với thiết bị dạy học chỉ hiệu quả nếu trước khi cho học sinh quan sát, nhận xét,
giáo viên đưa ra hệ thống câu hỏi nhằm giúp học sinh biết được cần quan sát cái gì,
phân tích nội dung, giải thích nguyên nhân nhận xét và khai thác kiến thức như thế
nào. Để phát huy cao độ tính tích cực học tập của học sinh, giáo viên nên dựa trên

nội dung của các thiết bị dạy học có thể nêu câu hỏi thành một vấn đề cần phải
làm sáng tỏ và hướng dẫn học sinh tự làm việc với thiết bị dạy học
Thực tế cho thấy việc đưa thiết bị dạy học quá nhiều trong một giờ học là
không hiệu quả, trước hết giáo viên cần rèn luyện cho học sinh biết cách làm việc
với các kênh hình trong sách giáo khoa, bằng cách đặt câu hỏi yêu cầu học sinh
khai thác kiến thức từ các kênh hình ấy, tránh để học sinh quá lệ thuộc vào sách
giáo khoa, học vẹt, có những nội dung có thể yêu cầu học sinh đứng tại chổ khai
thác kiến thức từ bản đồ, lược đồ, hoặc biểu đồ hay các bảng số liệu.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trong việc dạy học Địa lí, việc sử dụng các thiết bị dạy học đảm bảo cho
học sinh lĩnh hội tốt những biểu tượng, khái niệm, các mối quan hệ nhân quả, các
6


thuyết, các quy luật, giúp học sinh nắm được và rèn luyện những kỹ năng địa lí
một cách có hiệu quả. Mặc khác, giúp giáo viên trong việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh được chất lượng hơn. Điều đó phù hợp với quy luật nhận
thức, đặc điểm môn học,mục tiêu giáo dục của môn Địa lí 9.
Mơn Địa lí 9 là một mơn học cung cấp cho học sinh những kiến thức về dân
số tình hình phát triển dân số, kết cấu dân số và nguồn lao động của nước ta, cung
cấp cho học sinh những kiến thức về tình hình phát triển của từng ngành kinh tế, sự
phân hóa lãnh thổ của nước ta trong thời kì đổi mới. Đặc biệt là cung cấp cho học
sinh những kiến thức về tình hình phát triển tổng hợp kinh tế biển và bảo vệ nguồn
tài nguyên môi trường biển đảo ở nước ta mà trong các chương trình học trước đó
khơng thể hiện, vì vậy các thiết bị dạy học cho mơn Địa lí 9 rất đa dạng, gồm có
các bản đồ, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, bảng thống kê và các ảnh địa lí
- Các bản đồ, lược đồ có vai trị cung cấp cho học sinh những kiến thức về vị
trí, giới hạn các vùng kinh tế và vùng kinh tế trong điểm, tình hình phân bố của các
ngành nơng-lâm- ngư nghiệp, cơng nghiệp, giao thơng, về vị trí của các đảo ven
bờ, các đảo xa bờ, các quần đảo thuộc chủ quyền của nước ta nằm trên Biển đông

- Các biểu đồ cung cấp cho học sinh những kiến thức về sự phát triển của
dân số nước ta, sự chuyển dịch nguồn lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
của các ngành công nghiệp trọng điểm, dịch vụ
- Các sơ đồ cung cấp cho học sinh những kiến thức về cơ cấu của một số đối
tượng như hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật trong nông nghiệp vai tṛ của các nguồn
tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển của một số ngành công nghiệp trọng
điểm, hệ thống các ngành giao thông vận tải của nước ta, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên của một vùng kinh tế, các bộ phận của vùng Biển Việt Nam theo Luật
biển Quốc tế
- Các bảng thống kê cung cấp cho học sinh những kiến thức về cơ cấu tình
hình phát triển của một số ngành, sự phân bố của một số cây trồng theo vùng.
Ngoài ra một số bảng biểu số liệu thống kê cịn có vai trị giúp học sinh hệ thống
hoá kiến thức, phát triển tư duy so sánh đối chiếu giữa các đối tượng địa lí
- Các ảnh địa lí chủ yếu là các ảnh minh hoạ cho kiến thức, có vai trị cung
cấp cho học sinh những biểu tượng cụ thể về hoạt động một số ngành kinh tế,
những hoạt động kinh tế của nước ta trong thời kì đổi mới.
Trong quá trình sử dụng thiết bị dạy học Địa lí 9, giáo viên khơng những có
vai trị định hướng cho học sinh quan sát, hướng dẫn và gợi ý học sinh cách khai
thác kiến thức mà còn giúp học sinh tự thao tác, điều khiển, sử dụng để khám phá,
tìm tịi kiến thức hoặc củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng địa lí cho học sinh, tạo
điều kiện cho học sinh “học trong hành động”. Việc sử dụng thiết bị dạy học Địa lí
9 theo phân phối chương trình cần đảm bảo những yêu cầu sau:
- Lựa chọn thiết bị dạy học phải phù hợp vào nội dung từng bài, từng phần
- Định hướng cho học sinh trước khi yêu cầu quan sát, khai thác kiến thức từ
các thiết bị địa lí
- Các câu hỏi phải thể hiện rõ ràng về yêu cầu và mức độ nhận thức khác
nhau đối với học sinh
- Yêu cầu học sinh sử dụng tốt những thiết bị dạy học hiện có

7



- Phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học để khai thác kiến thức có hiệu quả,
sử dụng phương pháp dạy học thích hợp đối với mỗi loại thiết bị dạy học
Để hiểu hơn về vai trò của các thiết bị dạy học Địa lí lớp 9, chúng ta đi sâu
vào phân tích, chứng minh qua một số bài học cụ thể trong bộ mơn Địa lí 9 để thấy
được việc sử dụng các thiết bị dạy học có những tác dụng rất tích cực đến q trình
học tập của học sinh
Ví dụ: ở bài 2: “DÂN SỐ VÀ GIA TĂNG DÂN SỐ”
- Phần II: Gia tăng dân số. Để thực hiện giảng dạy tốt phần này, giáo viên
phải sử dụng biểu đồ biến đổi dân số của nước ta. Do thống kênh chữ ở phần này
rất ít, vì vậy học sinh muốn biết những diễn biến về tình hình dân số nước ta trong
những năm qua như thế nào, các em phải quan sát biểu đồ mà giáo viên đã treo lên
bảng, đồng thời dựa vào biểu đồ trả lời câu hỏi dẫn dắt mà sách giáo khoa đã đặt ra

+ Quan sát biểu đồ biến đổi dân số của nước ta, em hãy nhận xét tình hình tăng dân
số của nước ta qua các thời kì từ 1954 đến 2003? Vì sao tỉ lệ gia tăng tự nhiên của
dân số giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh? Lúc này học sinh chỉ có quan sát biểu
đồ mới phát triển được tư duy nhận xét so sánh, mới hoàn thành được yêu cầu của
câu hỏi.
+ Dân số nước ta tăng nhanh qua các thời kì, nhưng tỉ lệ gia tăng dân số tự
nhiên có xu hướng giảm
Với việc sử dụng một biểu đồ biến đổi dân số, giáo viên đã cung cấp cho
học sinh một lượng thông tin rất lớn về tình hình phát triển dân số nước ta trong
một thời gian rất dài, giúp cho các em phát triển được tư duy quan sát, nhận xét
và so sánh, đồng thời còn rèn luyện thêm cho các em về tư duy phán đốn, lập
luận một vấn đề, vì vậy sau khi quan sát biểu đồ trả lời được ý thứ nhất của câu
hỏi, vận dụng trong thực tế cuộc sống các em mới giải quyết được ý thứ hai của
câu hỏi đặt ra.
8



+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số giảm nhưng dân số vẫn tăng nhanh vì:
bản thân ở nước ta có số lượng dân số rất đơng trong một thời gian khá dài.
Ví dụ: Khi chuyển sang giảng dạy phần Địa lí kinh tế, ở bài 6 “SỰ PHÁT
TRIỂN NỀN KINH TẾ VIỆT NAM”, ở mục II: Nền kinh tế nước ta trong thời
kì đổi mới, điều quan trọng đầu tiên để thực hiện tốt việc giảng dạy bài này thì giáo
viên phải sử dụng “lược đồ các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm” treo
bảng, đồng thời trong sách giáo khoa trang 21 cũng có một lược đồ tương tự vì vậy
để phối hợp việc áp dụng tốt cả hai lược đồ treo bảng và lược đồ trong sách giáo
khoa, giáo viên phải giới thiệu khái quát cho học sinh hiểu những phần chú thích
trong hai lược đồ này và việc quan sát của học sinh để khai thác kiến thức đều như
nhau, tuy nhiên việc quan sát lược đồ trong sách giáo khoa có nhiều thuận lợi hơn
trong quá trình học tập của các em, do tầm nhìn gần hơn khơng bị che khuất, lược
đồ được thể hiện rất rõ bằng các gam màu, nhất là rất thuận lợi đối với các em ngồi
ở các bàn cuối lớp.

Về những tình huống để khai thác kiến thức trong bài 6 lược đồ có vai trị
giúp học sinh nhận biết tên, vị trí giới hạn các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng
điểm của nước ta, nội dung cần tập trung khai thác là vị trí, phạm vi lãnh thổ của
9


từng vùng, từ những yêu cầu trên sách giáo khoa nêu câu hỏi: Dựa vào lược đồ 6.2
hãy xác định các vùng kinh tế của nước ta, phạm vi các vùng kinh tế trọng điểm.
Kể tên các vùng kinh tế giáp biển, vùng kinh tế nào không giáp biển? Sau khi đã
nêu xong câu hỏi theo yêu cầu đặt ra, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát vào lược
đồ hình 6.2 trong bài 6 để quan sát trả lời, thuận lợi lớn nhất ở đây là lược đồ được
in rất rõ, các gam màu thể hiện khác nhau ở từng vùng kinh tế, do đó học sinh chỉ
cần đối chiếu các gam màu trên lược đồ với gam màu trên bảng chú thích là trả lời

được theo yêu cầu câu hỏi đặt ra.
- Nước ta trong thời kì đổi mới hình thành 7 vùng kinh tế:
+ Vùng trung du và miền núi Bắc bộ.
+ Vùng đồng bằng Sông Hồng.
+ Vùng Bắc trung bộ.
+ Vùng Duyên hải Nam trung bộ.
+ Vùng Tây Nguyên.
+ Vùng Đông nam bộ.
+ Vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
- Và 3 vùng kinh tế trong điểm:
+ Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
+ Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
+ Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Có 6 vùng kinh tế giáp biển:
+ Vùng trung du và miền núi Bắc bộ.
+ Vùng đồng bằng Sông Hồng.
+ Vùng Bắc trung bộ.
+ Vùng Duyên hải Nam trung bộ.
+ Vùng Đông nam bộ.
+ Vùng đồng bằng Sông Cửu Long.
- Vùng kinh tế duy nhất không giáp biển là vùng Tây Nguyên
Sau khi học sinh đã thực hiện trả lời xong câu hỏi giáo viên yêu cầu học sinh
quan sát lược đồ treo bảng và gọi một hoặc hai em lên minh hoạ lại đồng thời nhận
xét đánh giá kết luận. Điểm thuận lợi lớn nhất qua bài học số 6 là học sinh hình
thành được tư duy thế nào là vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm, đồng thời
các em cũng xác định được vị trí, giới hạn của từng vùng, ranh giới của từng vùng
do đó khi dạy đến phần sự phân hố lãnh thổ các em dễ dàng xác định được vị trí
giới hạn của vùng kinh tế mà các em đang học
Ví dụ: Ở bài 20: “VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG” ở phần I: Vị trí
và giới hạn lãnh thổ. Để học sinh xác định được vị trí và giới hạn của vùng Đồng

bằng sông Hồng giáo viên phải sử dụng lược đồ tự nhiên vùng Đồng bằng sông
Hồng treo bảng, thông qua lược đồ tự nhiên vùng Đồng bằng Sông Hồng, giáo
viên gọi học sinh lên bảng xác định vị trí, ranh giới của vùng.

10


- Phía bắc và phía tây giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Phía nam giáp vùng Bắc trung bộ.
- Phía đơng giáp vịnh Bắc bộ.
Và lần lượt trong q trình học phần sự phân hố lãnh thổ các em cũng dễ
dàng xác định được vị trí giới hạn của các vùng còn lại trong cả nước. Đối với các
lược đồ của các ngành kinh tế như lược đồ nông nghiệp Việt Nam lược đồ lâm
nghiệp và thuỷ sản Việt Nam, lược đồ công nghiệp khai thác nhiên liệu và công
nghiệp điện, lược đồ các trung tâm công nghiệp tiêu biểu của Việt Nam, lược đồ
giao thông vận tải có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh sự phân bố của các đối
tượng địa lí từng ngành cụ thể, vì vậy mỗi lược đồ thể hiện kí hiệu khác nhau do đó
nhất thiết giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh hiểu từng kí hiệu cụ thể của từng
đối tượng được thể hiện trên lược đồ của ngành đó. Sau khi đã nắm vững kí hiệu
của từng đối tượng địa lí học sinh sẽ biết được sự phân bố cụ thể của các đối tượng
trong từng ngành trên mọi miền của đất nước.
Ví dụ: Ở bài 15: “THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH”, ở mục I: Thương mại.
trong phần 2: ngoại thương, giáo viên phải sử dụng biểu đồ cơ cấu giá trị xuất khẩu
nước ta năm 2002, đây là một loại biểu đồ mới đó là biểu đồ hình trịn Với loại
biểu đồ này giáo viên cần lưu ý học sinh khi thực hiện các bài thực hành phải tính
tốn tỉ trọng cõ cấu của các ðối týợng phải bằng 100%.

11



27.6%

31.8%

40.6%

Hàng cơng nghiệp nặng
và khống sản
Hàng cơng nghiệp nhẹ
và tiểu thủ công nghiệp
Hàng nông, lâm, thủy
sản

H15.6 - Biểu đồ cơ cấu giá trị xuất khẩu, năm 2002 (%)
- Giáo viên yêu cầu dựa vào biểu đồ cơ cấu giá trị xuất khẩu, năm 2002. Hãy
nhận xét biểu đồ và kể tên các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta? Sau khi
đối chiếu vào các kí hiệu bằng các gam màu học sinh nhận xét được.
+ Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm 40.6%.
+ Hàng công nghiệp nặng và khống sản chiếm 31,8%.
+ Hàng nơng, lâm, thuỷ sản chiếm 27,6%.
Một điều cần lưu ý ở đây là trong q trình giảng dạy Địa lí 9, giáo viên
không chỉ sử dụng một thiết bị dạy học trong một tiết dạy, mà có những bài học
giáo viên phải sử dụng cùng một lúc 3 đến 4 loại đồ dùng trực quan khác nhau
như: lược đồ, sơ đồ và tranh ảnh có liên quan.
Ví dụ: Ở Bài 36: VÙNG ĐỒNG BẰNG SƠNG CỬU LONG (TT), phần
IV: tình hình phát triển kinh tế. Mục 1: Ngành nông nghiệp, sách giáo khoa yêu
cầu học sinh dựa vào bảng 36.1, diện tích, sản lương lúa ở Đồng bằng Sông Cửu
Long và cả nước năm 2002, hãy tính tỉ lệ (%) diện tích và sản lượng lúa Đồng
bằng Sông Cửu Long so với cả nước? Với bảng thống kê giáo viên có thể sử dụng
bảng phụ để thể hiện cũng đạt được yêu cầu đặt ra trong tiết dạy.

Bảng 36.1
Đồng bằng sông Cửu Long
Cả nước
Diện tích (Nghìn ha)
3834.8
7504.3
Sản lượng (Triệu tấn)
17.7
34.4
Riêng đối với các bảng thống kê sau khi đặt câu hỏi giáo viên phải dành cho
học sinh một khoảng thời gian từ 1 đến 2 phút để các em có thời gian xử lí các số
liệu, sau đó mới nhận xét theo yêu cầu câu hỏi. Từ việc áp dụng các phép tính tốn
thơng qua các số liệu trong bảng 36.1 học sinh sẽ biết được.

12


- Diện tích lúa Đồng bằng sơng Cửu Long là 3834.8 nghìn ha chiếm 51,1%
diện tích trồng lúa cả nước.
- Sản lương lúa Đồng bằng sông Cửu Long là 17.7 triệu tấn chiếm 51,5%
sản lượng lúa cả nước.
Như vậy thông qua xử lí số liệu trong bảng thống kê 36.1 học sinh biết được
đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm lúa lớn nhất cả nước, là dựa thóc lớn
đảm bảo an ninh lương thực cho quốc gia và cho xuất khẩu.
Đối với chương trình Địa lí 9, trong tất cả các bài dạy giáo viên phải kết hợp
cùng một lúc nhiều đồ dùng dạy học mới đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu bài học,
đặc biệt có những bài giáo viên phải kết hợp từ 3 đến 4 đồ dùng mới hoàn thành
được tiết giảng dạy theo phương pháp tích cực.
Ví dụ: Bài 38: PHÁT TRIỂN TỔNG HỢP KINH TẾ VÀ BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG BIỂN – ĐẢO

Ở bài này, trong phần I: Mục 1: vùng biển nước ta, giáo viên phải sử dụng
sơ đồ cắt ngang vùng biển Việt Nam phóng to, để học sinh quan sát và xác định
từng bộ phận của vùng biển nước ta, chỉ có qua sơ đồ học sinh mới biết được vùng
biển nước ta gồm năm bộ phận.
- Vùng nội thủy.
- Vùng lãnh hải.
- Vùng tiếp giáp lãnh hải.
- Vùng đặc quyền kinh tế.
- Thềm lục địa.

Đồng thời để học sinh hiểu hơn thế nào là vùng nội thủy, giáo viên phải sử
dụng lược đồ Biển đảo Việt Nam, vì tầm quan trọng của vùng nội thủy là một vùng
làm cơ sở để tính các bộ phận tiếp theo của biển Việt Nam theo Luật biển quốc tế,
nên giáo viên phải sử dụng lược đồ này, đồng thời hướng dẫn cho học sinh biết
được 11 điểm được xác định để tính vùng nội thủy trên vùng biển nước ta.
Trong phần I: mục 2: các đảo và quần đảo, để giúp học sinh xác định được
các đảo ven bờ, các đảo xa bờ, các quần đảo thuộc chủ quyền nước ta trên Biển
Đông, giáo viên tiếp tục sử dụng lược đồ một số đảo và quần đảo Việt Nam, thông

13


qua lược đồ này giáo viên gọi lần lượt các em lên tìm chỉ trên lược đồ các đảo ven
bờ, các đảo xa bờ và các quần đảo của nước ta trên Biển Đông.
Cũng trong bài này ở phần II: Phát triển tổng hợp kinh tế biển, giáo viên
nhất thiết phải sử dụng sơ đồ các ngành kinh tế biển ở nước ta để học sinh nhận xét
làm cơ sở cho việc đánh giá giá trị to lớn của vùng biển Việt Nam.
Trên đây là minh họa một số bài học cụ thể trong chương trình Địa lí 9 mà
cá nhân đã sử dụng dụng cụ trực quan, đồ dùng dạy học khi giảng dạy, sau đây là
minh họa một tiết giáo án sử dụng dụng cụ trực quan, thiết bị dạy học theo phương

pháp tích cực.
Tiết 12: Bài 12: SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ CÔNG NGHIỆP
1. Mục tiêu bài học:
a. Kiến thức:
- Nắm được tên một số ngành công nghiệp chủ yếu (Công nghiệp trọng
điểm) ở nước ta và một số trung tâm cơng nghiệp chính của ngành này.
- Nắm được hai khu vực tập trung công nghiệp lớn nhất nước ta là Đồng
bằng sông Hồng và vùng phụ cận (phía Bắc) Đơng Nam Bộ (ở phía Nam).
- Thấy được hai trung tâm công nghiệp lớn nhất nước là TP Hồ Chí Minh và
Hà Nội, các ngành cơng nghiệp tập trung chủ yếu ở hai trung tâm này.
b. Kỹ năng:
- Đọc và phân tích được biểu đồ cơ cấu ngành cơng nghiệp.
- Đọc và phân tích được lược đồ các nhà máy điện và các mỏ than, dầu khí.
- Đọc và phân tích được lược đồ các trung tâm cơng nghiệp Việt Nam.
c. Thái độ:
- Có ý thức thái độ học tập đúng đắn, góp phần xây dựng đất nước giàu đẹp.
2. Chuẩn bị:
a. Giáo viên:
- Lược đồ công nghiệp Việt Nam; Bản đồ kinh tế chung Việt Nam; Lược đồ
khoáng sản Việt Nam.
b. Học sinh:
- SGK, tập bản đồ Địa lí; một số tranh ảnh hoạt động CN ở nước ta.
3. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp thảo luận, trực quan.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
4. Tiến trình tiết dạy:
4.1. Ổn định:
4.2. Kiểm tra bài cũ:
- Sự phát triển và phân bố công nghiệp nước ta phụ thuộc vào những ngành
nào?

A. Nhân tố tự nhiên
B. Nhân tố kinh tế-xã hội
C. Câu a và b đúng
B. Câu a và b sai
(Câu c đúng)
- Hãy cho biết những chính sách phát triển cơng nghiệp ở nước ta? (Chính
sách cơng nghiệp hóa, phát triển cơng nghiệp gắn liền với phát triển kinh tế nhiều
thành phần, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước).
4.3. Bài mới:
14


Hoạt động của giáo viên và học sinh
Công nghiệp nước ta đang phát triển nhanh, với
cơ cấu ngành đa dạng, trong đó có những ngành
cơng nghiệp trọng điểm, cơng nghiệp phân bố tập
trung ở một số vùng, nhất là Đồng bằng sông
Hồng và Đông Nam Bộ.
GV: Yêu cầu HS đọc to phần kênh chữ trong
SGK (Từ hệ thống .....kinh tế).
Sau đó sử dụng biểu đồ tỉ trọng của các ngành
cơng nghiệp trọng điểm trong cơ cấu giá trị sản
xuất công nghiệp năm 2002 (%).
- Dựa vào biểu đồ hãy sắp xếp thứ tự các ngành
công nghiệp trọng điểm của nước ta theo tỉ trọng
từ lớn đến nhỏ?
GV: chia lớp thành 6 nhóm để sắp xếp, thời gian
2 phút: Sau khi hết thời gian qui định GV yêu cầu
đại diện một nhóm lên ghi trên bảng sự sắp xếp
của nhóm mình, các nhóm cịn lại nhận xét.

HS: + Chế biến lương thực, thực phẩm (24,4%)
+ Các ngành CN khác
(19,7%)
+ Cơ khí-điện tử
(12,3%)
+ Khai thác nhiên liệu
(10,3%)
+ Vật liệu xây dựng
(9,9%)
+ Hóa chất
(9,5%)
+ Dệt may
(7,9%)
+ Điện
(6,0%)
GV: chuyển ý sang mục II

Nội dung bài học

I. Cơ cấu ngành cơng nghiệp
- Nước ta có đầy đủ các ngành
công nghiệp. Một số ngành
công nghiệp trọng điểm đã
được hình thành và chiếm tỉ
trọng cao trong giá trị sản xuất
công nghiệp.

II. Các ngành công nghiệp
trọng điểm
GV: Hãy cho biết ngành công nghiệp khai thác 1. Công nghiệp khai thác

nhiên liệu của nước ta bao gồm những ngành nhiên liệu
nào?
HS: Than và dầu khí
Bao gồm khai thác than và
GV: Sử dụng lược đồ khoáng sản Việt Nam
khai thác dầu khí
- Dựa vào lược đồ hãy xác định các mỏ than và
khu vực khai thác dầu khí ở nước ta?
HS: xác định trên lược đồ
- Các mỏ than (Cẩm Phả, Hịn Gai, Đơng Triều ở
Quảng Ninh).
- Các mỏ dầu khí (Hồng Ngọc, Rạng Đơng, Bạch
Hổ, Rồng, Đại Hùng ở thềm lục địa phía nam).
GV: Hãy cho biết trong cơ cấu của ngành điện 2. Công nghiệp điện
bao gồm những ngành nào?
HS: Thủy điện và nhiệt điện.
- Bao gồm thủy điện và nhiệt
GV: Tìm chỉ trên lược đồ các nhà máy thủy điện điện.
và nhiệt điện của nước ta?
15


HS: xác định trên lược đồ.
- Thủy điện: Hịa Bình, Thác Bà, Yali, Trị An,
Thác Mơ ……
- Nhiệt điện: Uông Bí, Phả Lại, Ninh Bình, Thủ
Đức, Phú Mỹ, Trà Nóc
GV: Hãy cho biết các ngành CN nặng khác bao
gồm những ngành nào?
HS: - Cơ khí điện tử; Hóa chất; SX vật liệu xây

dựng.
GV: sử dụng lược đồ công nghiệp Việt Nam năm
2002.
- Dựa vào lược đồ hãy xác định các địa điểm phân
bố các ngành cơng nghiệp nói trên?
HS: Xác định trên lược đồ.
- Cơ khí điện tử: TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng. Các trung tâm Thái Nguyên, Hải Phịng,
Vinh, Biên Hịa, Cần Thơ.
- Hóa chất: TP Hồ Chí Minh, Biên Hịa, Hà Nội,
Hải Phịng, Việt Trì, Phú Thọ.
- SX vật liệu xây dựng: ĐB sông Hồng, Bắc
Trung Bộ.
biết CN chế biến lương thực thực phẩm bao gồm
những phân ngành nào? Các sản phẩm chính của
từng ngành?
HS: Gồm 3 phân ngành: Chế biến sản phẩm trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản.
- Chế biến sản phẩm trồng trọt: Xay xát, đường,
rượu, bia, nước ngọt, chè, thuốc lá, dầu thực vật
- Chế biến sản phẩm chăn nuôi: Thịt, trứng, sửa,
đông lạnh.
- Thủy sản: làm nước mắm, sấy khơ, đơng lạnh.
GV: Tìm chỉ trên lược đồ các địa điểm phân bố
ngành CN chế biến lương thực, thực phẩm?
HS: xác định trên lược đồ:
- Phân bố khắp nơi.
- Tập trung nhiều ở các thành phần lớn.
GV: Hãy cho biết các trung tâm dệt may lớn nhất
nước ta hiện nay?

HS: TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Hội, Nam
Định.
GV: Tại sao các thành phố trên là những trung
tâm dệt may lớn nhất nước ta?
HS: có nguồn lao động, nguyên liệu dồi dào. Thị
trường tiêu thụ lớn, cơ sở vật chất tốt.
GV: Chuyển ý sang mục III.

- Hàng năm sản xuất 40 tỉ
KWh.

3. Các ngành cơng nghiệp
nặng khác
Bao gồm các ngành: Cơ khí
điện tử, hóa chất, sản xuất vật
liệu xây dựng.

4. Công nghiệp chế biến
lương thực, thực phẩm
-Chiếm tỉ trọng lớn nhất trong
cơ cấu giá trị sản xuất cơng
nghiệp.
- Các phân ngành chính: chế
biến sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản.

5. Công nghiệp dệt may
- Là ngành sản xuất hàng tiêu
dùng quan trọng của nước ta
- Các trung tâm dệt may lớn

nhất nước là TP Hồ Chí Minh,
Hà Nội, Đà Nẵng, Nam Định.

16


GV: Sử dụng lược đồ các trung tâm CN tiêu biểu III. Các trung tâm công
VN năm 2002.
nghiệp lớn
- Dựa vào lược đồ xác định hai khu vực tập trung - Hai trung tâm tập trung công
công nghiệp lớn nhất nước ta? Kể tên một số nghiệp lớn nhất nước ta là
trung tâm CN tiêu biểu cho hai khu vực nói trên? Đồng bằng sơng Hồng Và
HS: Hai khu vực CN lớn nhất nước ta là ĐB sông Đông Nam Bộ
Hồng và Đông Nam Bộ.
- Hai trung tâm công nghiệp
Các trung tâm CN tiêu biểu: Hà Nội, Hải lớn nhất nước ta là TP Hồ Chí
Phịng, Hải Dương, TP Hồ Chí Minh, Biên Hịa, Minh và Hà Nội
Vũng Tàu, Bình Dương.
4.4. Củng cố-luyện tập
- Năm 2002 ngành CN chiếm tỉ trọng lớn nhất nước ta là?
a. Điện
b. Chế biến lương thực , thực phẩm
c. Hóa chất
d. SX vật liệu xây dựng
- Một số mặt hàng CN xuất khẩu chủ lực của nước ta là?
a. Dệt may
b. Gạo
c. Dầu thô
d. Hải sản
- Xác định trên lược đồ các khu vực tập trung CN lớn nhất nước ta?

4.5. Hướng dẫn HS tự học tập ở nhà
- Về nhà kết hợp SGK các em học lại bài, làm bài tập trong tập bản đồ. Sau
đó xem và chuẩn bị trước bài mới “Vai trò, đặc điểm phát triển của dịch vụ” ở bài
này các em lưu ý các nội dung trọng tâm sau:
+ Về cơ cấu ngành dịch vụ: qua sơ đồ 13.1 SGK các em xác định xem dịch
vụ bao gồm những ngành nào, tỉ trọng của từng ngành.
+ Về vai trò của dịch vụ: các em phân tích vai trị của ngành Bưu chính viễn
thơng trong sản xuất và đời sống.
+ Về đặc điểm phát triển: phân tích tại sao dịch vụ lại chỉ tập trung ở các
thành phố lớn.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường:
Với những kinh nghiệm như tơi đã trình bày trên, kết quả qua thời gian thực
hiện từ đầu năm học đến nay ở lớp 9A, chất lượng học tập bộ môn Địa lí của các
em được nâng lên rõ rệt, hình thành cho các em khả năng quan sát, nhận xét, phán
đoán tốt hơn trong quá trình học tập, điều quan trọng làm tôi thấy phấn khởi là tinh
thần học tập của các em đối với bộ mơn Địa lí 9 được nâng lên rất cao, các em
khơng cịn thái độ thờ ơ xem nhẹ môn học này.
Về chất lượng chung bộ mơn Địa lí 9 ở lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh
đạt được kết quả sau qua các kì kiểm tra khảo sát chất lượng:
Mơn
Địa lí

Tổ
ng
Số
HS
75

Kết quả

KSCL
Đầu năm
Trên 8
SL
%
14
18,7

Kết quả
KSCL
Giữa HKI
Trên 8
SL
%
29
38,7

Kết quả
KSCL
Cuối HKI
Trên 8
SL
%
35
46,7

Kết quả
KSCL
Giữa HKII
Trên 8

SL
%
46
61,3

Ghi
chú

Trên đây là bảng thống kê so sánh kết quả về chất lượng bộ mơn Địa lí 9 ở
lớp trường THCS Lê Đình Chinh, qua kết quả đạt được tôi rất phấn khởi vì chất
17


lượng học tập của các em qua các giai đọan khảo sát đều có chiều hướng tăng
nhanh đáng kể, điều này thể hiện bước đầu tôi đã thực hiện thành cơng những
phương pháp tích cực trong giảng dạy Địa lí lớp 9, trong đó có phương pháp giải
quyết vấn đề. Đặc biệt là có 03 học sinh đã vận dụng sáng tạo theo cách hướng dẫn
của cô giáo để đạt kết quả cao trong kỳ thi học sinh giỏi các mơn văn hóa lớp 9
THCS cấp tỉnh năm học 2018 - 2019 mơn Địa lí (02 học sinh đạt giải Nhì, 01 học
sinh đạt giải Khuyến khích).
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Thiết bị dạy học có vai trị quan trọng trong việc dạy Địa lí. Để giúp học
sinh học tập có hiệu quả, học sinh được hoạt động, được làm việc, trong quá trình
dạy học giáo viên cần hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các thiết bị dạy
học và làm việc với các thiết bị dạy học theo những yêu cầu và nguyên tắc trên,
đồng thời phải trang bị cho học sinh các kĩ năng làm việc với các thiết bị dạy học
địa lí.
Trong q trình dạy học, giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ các thiết bị dạy
học trong mỗi bài để hiểu được vai trị, nội dung của các loại đồ dùng, từ đó đề

xuất các biện pháp hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức, rèn luyện kĩ năng qua
mỗi hình, nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Để giúp học sinh khai thác kiến thức qua các hình một cách có hiệu quả,
giáo viên nên đưa ra các loại câu hỏi, bài tập để hướng dẫn học sinh học tập.
Không nên sử dụng các thiết bị, đồ dùng một cách minh họa cho nội dung bài
giảng.
3.2. Kiến nghị
- Để thực hiện thành công giáo viên cần phải triệt để sử dụng thiết bị đồ
dùng dạy học khi lên lớp.
- Giáo viên phải có biện pháp vận động học sinh trang bị đồ dùng học tập
100% nhất là sách giáo khoa địa lí 9.
- Đây là một phương pháp mà vai trò của người thầy vừa là người hướng
dẫn thực hiện, nhưng lại là người tổng kết, nhận xét, đánh giá do đó giáo viên cần
phải có bản lĩnh vững vàng về chun mơn nghiệp vụ để giải quyết những tình
huống bất ngờ có thể xảy ra.
- Khi nhận xét đánh giá giáo viên cần có sự linh động sử dụng nhiều hình
thức từ khuyến khích đến tuyên dương khen thưởng nhằm tạo sự phấn khích cao,
giúp các em say mê hứng thú hơn trong học tập.
Trên đây là những kinh nghiệm của tôi trong q trình thực hiện nhiệm vụ,
rất cần sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp và chun mơn của Phịng GD&ĐT,
Sở GD&ĐT để hồn thiện và thiết thực hơn.
XÁC NHẬN
Ngọc Lặc, ngày tháng 4 năm 2019.
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện
Đào Thu Hương
18



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Địa lí 9.
2. Trang web .
3. NQ TW 4 – Khóa VII; NQ TW 2 – Khóa 8.
4. Diễn đàn Giáo viên THCS.
5. TL định hướng đổi mới phương pháp dạy học.
6. Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên ND 2 và ND 3 THCS.

19


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đào Thu Hương
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên Trường THCS Lê Đình Chinh.

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Nâng cao hiệu quả dạy học
bằng hình vẽ minh họa trong
mơn Địa lí 6

Cấp đánh
Kết quả

giá xếp loại đánh giá xếp Năm học đánh
(Phòng, Sở, loại (A, B,
giá xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng
GD&ĐT

A

2012-2013

20



×