Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) ba giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường THTHCS đông khê huyện đông sơn tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU
I . LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công cuộc đổi mới giáo dục đang diễn ra mạnh mẽ mà cốt lõi là đổi mới
và nâng cao chất lượng dạy học để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực
cho đất nước. Xu thế đổi mới giáo dục đặt ra yêu cầu về phẩm chất và năng lực
làm thay đổi vai trò và chức năng của người giáo viên trong thời đại mới. Vì
vậy, để nâng cao chất lượng dạy học, trong thời gian qua Đảng, nhà nước và
ngành giáo dục đã có nhiều chủ trương chính sách để xây dựng và phát triển đội
ngũ nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp giáo dục nước nhà.
Trong các nhà trường, đội ngũ giáo viên có vai trị quyết định chất lương
giáo dục, chất lượng giáo viên có tốt thì chất lượng giáo dục mới tốt. Trường có
nhiều giáo viên có tay nghề cao, vững vàng thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng
cao.
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ trước đến nay là
nhiệm vụ quan trọng nhất, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình dạy học nói riêng
và q trình giáo dục của các nhà trường nói chung.
Vai trị của đội ngũ giáo viên là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo và điều
hành đội ngũ giáo viên để họ tận tâm với nghề, có trách nhiệm cao với tinh thần
tập thể, phối hợp tốt trong cơng việc và đồng thuận vì mục tiêu lớn của trường
địi hỏi người quản lý phải có những giải pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ
giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục.
Để làm được điều này “đổi mới quản lý và bồi dưỡng để nâng cao chất
lượng đội ngũ GV là một trong những phương hướng và giải pháp để tiếp tục
đổi mới sự nghiệp giáo dục nước ta trong giai đoạn tới hiện nay”. Vì thế việc bồi
dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường là việc làm hết sức
cần thiết. Song việc thực hiện không phải một sớm, một chiều mà cần phải thực
hiện cả một quá trình thường xuyên, liên tục, từ xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
phải gắn với tình hình, đặc điểm của nhà trường, từ những lí do trên tơi đã thực
nghiệm đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
TH&THCS Đơng Khê, huyện Đơng Sơn, tỉnh Thanh Hóa”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU


Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
TH&THCS
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên trường TH&THCS.
Khách thể nghiên cứu: quá trình quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
trường TH&THCS.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra.
Phương pháp khảo sát thực tế.


V. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Thứ nhất: Đề tài đã có nhiều cán bộ quản lý đề cập tới. Tuy nhiên mỗi
trường có mỗi đặc điểm khác nhau, không thể mang kinh nghiệm của trường này
áp dụng cho trường khác . Mặt khác, mỗi CBQL có một phong cách lãnh đạo
riêng. Có thể cũng một tập thể, cũng một phương pháp nhưng là người cán bộ
quản lý khác nhau, khi áp dụng vào thực tế cũng cho kết quả khác nhau. Đây là
những kinh nghiệm của cá nhân tôi và đã áp dụng thành công trong công tác xây
dựng đội ngũ ở đơn vị trường tôi quản lý trong những năm gần đây.
Thứ hai: Đề tài lựa chọn cập nhật những phương pháp quản lý mới tiếp
cận, chú trọng tới tình cảm, cảm xúc làm việc, một phương pháp mà gần đây
được nhiều nhà quản lý quan tâm. Bản thân tôi đã vận dụng linh hoạt trong công
tác xây dựng đội ngũ để đưa ra cách giải quyết tối ưu nhất.
Những vấn đề, giải pháp tôi đưa ra có thể khơng nhiều cái mới, nhưng về
cơ bản giải pháp mang phong cách lãnh đạo của cá nhân, đồng thời tiếp thu
thêm kinh nghiệm của đồng nghiệp và phương pháp lãnh đạo mới được kết hợp

nhuần nhuyễn nên có hiệu quả trong cơng tác xây dựng đội ngũ ở đơn vị chúng
tơi, góp phần cơ bản trong việc tạo nên thương hiệu về chất lượng của nhà
trường.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong nhà trường, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất
lượng dạy học. Đây là một trong những mục tiêu của q trình dạy học, là làm
cho học sinh có những kiến thức sơ đẳng ban đầu về đức dục và trí dục. Song để
đạt được mục tiêu đó là cả một quá trình rất dài mà mốc điểm là bậc tiểu học ,vì
bậc tiểu học và bậc THCS là nền tảng cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát
triển toàn diện về nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục
phổ thơng. Vì vậy vị trí bậc học này là hết sức quan trọng.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản của bậc học thì yếu tố quan trọng nhất
đó là người thầy, thầy có giỏi thì trị mới giỏi. Thầy giỏi khơng chỉ đơn thuần là
giỏi về kiến thức đó là nắm được tất cả những kiến thức có trong chương trình
mà cịn phải có sự hiểu biết nhận định về các lĩnh vực khác. Đặc biệt là khơng
chỉ những kiến thức có liên quan đến việc giáo dục truyền thống, về sự phát
triển của khoa học – kỹ thuật mà nhân loại có thể đạt tới mà thầy cịn phải có
đạo đức đó là đạo đức của người làm cha làm mẹ, đạo đức của người anh, chị
trong gia đình và đạo đức của một người thầy cách mạng đối với Đảng, đối với
thế hệ trẻ và đối với đất nước.
Với yêu cầu đó qua thực tế chỉ đạo cơng tác nhiều năm, tôi thấy việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là hết sức quan trọng, là việc phải làm
ngay và làm thường xuyên.
Chất lượng giáo dục bậc học do đội ngũ giáo viên quyết định, là nhân tố
trọng tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò của ngành học chỉ
được thể hiện và phát huy bằng chính vai trị của người giáo viên trong q trình
giáo dục trẻ. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng ngành học, vấn đề mang tính
2



chiến lược hàng đầu phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ,
phẩm chất và năng lực...
II.THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Thực trạng việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên. Năm học 20162017, trường có 13 lớp với 356 học sinh, và 30 cán bộ giáo viên (tính cả 5 GV đi
cơng tác liên trường). Mặc dù cịn nhiều khó khăn nhưng nhà trường đã đạt được
những thành kết quả đáng kể nhất là việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên.
Nhà trường đã phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và cộng đồng. Không
những phát triển về số lượng mà điều quan trọng là đã nâng cao được chất lượng
đội ngũ giáo viên trên các mặt năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm. Vài
năm gần đây, năm nào cũng có giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp
huyện cấp tỉnh, số giáo viên được xếp chun mơn loại giỏi tăng lên khơng có
giáo viên xếp loại yếu kém. chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng tăng, số
lượng giải học sinh giỏi tham gia thi các môn cấp huyện tỉnh ngày càng nhiều
(bậc THCS),học sinh thi năng khiếu của bậc Tiểu học cũng tăng cao, cơng tác xã
hội hóa giáo dục đạt hiệu quả cao.
 Bảng thống kê một số mặt của năm học 2016 – 2017
Trình độ chun mơn đội ngũ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Ghi chú
Bậc TH
8
4
0
Bậc THCS
8
5
0

Năng lực xếp loại giáo viên trước khi áp dụng sáng kiến

Bậc TH
Bậc THCS

GV giỏi cấp
tỉnh
01
02

GV giỏi cấp
huyện
05
06

GV giỏi cấp
trường
07
08

Ghi chú

Từ những thực tiễn của đơn vị tôi đã đưa ra được một số giải pháp để nghiên
cứu và thực hiện đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở trường TH&THCS Đơng Khê- Đơng Sơn - Thanh Hóa"
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao trình độ nhận thức và hiểu biết, tinh thần trách nhiệm
thông qua các quy chế …
1.1. Tổ chức cho các GV học tập các nội dung, hiểu rõ về mục tiêu
giáo dục và nhiệm vụ năm học

Đội ngũ GV là đội ngũ nòng cốt quyết định chất lượng giáo dục, có nhiệm
vụ to lớn trong việc “bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau”, trong việc
tuyên truyền đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đến thế hệ
trẻ đến với quần chúng nhân dân. Do đó nhà trường phải quan tâm bồi dưỡng
đội ngũ GV vững vàng về tư tưởng chính trị, hiểu biết một cách cụ thể về chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục. Đội ngũ giáo viên, hơn
ai hết phải hiểu biết tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa
3


phương. Trong nhiệm vụ, kế hoạch của nhà trường, phải thể hiện được các nội
dung như sau:
Đầu năm học mới, nhà trường tổ chức cho GV học tập chính trị, chính
sách của Đảng và Nhà nước; học tập nhiệm vụ năm học, đặc biệt là phải nắm
vững mục tiêu đào tạo của cấp học. Trong quá trình học tập, qua các lớp tập
huấn GV phải viết thu hoạch của bản thân, nêu được nhận thức mới để vận dụng
trong công tác giảng dạy và giáo dục của mình.

1.2. Khơi dậy tinh thần trách nhiệm cho đội ngũ GV lòng yêu nghề,
thơng qua các phong trào thi đua
Hưởng ứng tích cực các phong trào thi đua do Ngành phát động cũng như
nhiệt tình hưởng ứng và đóng góp cơng sức vào các phong trào thi đua do nhà
trường phát động là yêu cầu to lớn đối với chất lượng đội ngũ nhà giáo. Điều đó
thể hiện đạo đức nhân cách, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Giáo viên
đã thực sự tiên phong trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và
nhà nước.
Các chủ trương, các phong trào, các đợt ủng hộ quyên góp do Ngành phát
động phải được GV nhận thức đúng và hưởng ứng thực hiện. Muốn vậy phải
tuyên truyền cho GV hiểu rõ mục đích ý nghĩa của từng chủ trương của phong
trào đã phát động.

Qua các phong trào đó giúp GV xác định và nâng cao hơn về tư tưởng và
lập trường chính trị; Về hiểu biết truyền thống lịch sử của dân tộc cũng như của
trường; Về đời sống văn hoá -xã hội. Đặc biệt là giúp GV xác định ý chí phấn
đấu trong chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện tay nghề. Qua các phong trào tạo ra
tính sáng tạo trong thi đua giúp người GV trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng yêu
cầu của xã hội, giúp người quản lý rà soát nắm bắt được chất lượng đội ngũ GV,
chọn ra các GV tiêu biểu, các chiến sĩ thi đua, GV giỏi các cấp; rút ra những
kinh nghiệm quý báu trong công tác quản lý. Thông qua các hoạt động phong
trào tình thầy trị càng quyện chặt hơn, hiểu biết hơn, tạo lòng tin yêu giữa học
sinh, phụ huynh và thầy giáo, tăng thêm nguồn động viên từ học sinh và phụ
huynh tới đội ngũ nhà giáo. Từ đó lịng u nghề, yêu mến học sinh của đội ngũ
GV được nâng cao. GV càng say sưa trong chun mơn, hồn thành các nhiệm
vụ được giao với tinh thần thoải mái, nhẹ nhàng, đầy tâm huyết.

4


Các phong trào phát động cần có kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và định rõ
thời gian thực hiện tổng kết. Cần duy trì, kiểm tra việc thực hiện phong trào đã
phát động, tránh tình trạng “phát” khơng “động” ; hoặc phong trào “đầu voi,
đi chuột” sẽ khơng có kết quả và phản tác dụng.
Cần xác định rõ mục tiêu mong chờ, phân công các bộ phận liên quan và
người thực hiện, đặc biệt hiệu trưởng phải cụ thể hơn về các mốc thời gian và
nguồn lực hỗ trợ. Từ phong trào tác động trực tiếp cũng phải tác động vào đội
ngũ GV. Khi đó chất lượng đội ngũ mới thực sự nâng lên.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ trưởng, các trưởng ban, các giáo viên
chủ nhiệm là những thành viên quan trọng trong cơ cấu tổ chức của trường. Để
thực hiện tốt các chức năng quản lý nói chung và cơng tác quản lý nâng chất
luợng quản lý nói riêng thì đội ngũ cán bộ quản lý (ban giám hiệu, tổ trưởng,
trưởng các ban) phải bố trí cơ cấu tổ chức này có tính tối ưu, phải đảm bảo mối

quan hệ tốt nhất giữa các khâu và các cấp quản lý, phải có tính linh hoạt, có khả
năng thích ứng với mọi tình huống xẩy ra. Đáp ứng được các yêu cầu của đảm
bảo thông tin thu thập, lưu trữ và sử dụng thông tin để tiến hành phối hợp hoạt
động của các bộ phận để hoạt động có kết quả cao nhất.
Trong tập thể sư phạm, cán bộ quản lý, đội ngũ tổ trưởng trong nhà
trường là những GV ưu tú, có bề dày kinh nghiệm về chuyên môn chịu nhiều
trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học. Nếu đội
ngũ này có tinh thần trách nhiệm cao thì sự vận hành của cả bộ máy sẽ mạnh
mẽ, ý thức trách nhiệm của từng GV sẽ được nâng cao, chất lượng đội ngũ nhà
giáo chắc chắn sẽ củng cố và chuyển biến rõ rệt. Mặt khác, đội ngũ GV với chất
5


lượng cao, ý thức tổ chức kỷ luật tốt lại càng u cầu địi hỏi vị trí vai trị của
người quản lý và của các tổ trưởng. Các cán bộ quản lý giáo dục phải thực sự
trên tầm của cán bộ GV. Đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ trưởng phải thực sự làm
đầu tàu để vận hành mọi hoạt động tập thể sư phạm. Tinh thần trách nhiệm của
đội ngũ này càng cao thì việc thực hiện và nâng cao chế định giáo dục và đào
tạo càng có hiệu lực.
Để phát huy trách nhiệm đội ngũ cán bộ quản lý, các tổ trưởng... thì hiệu
trưởng cần phải coi trọng đội ngũ này. Tơn trọng, tín nhiệm thể hiện tính dân
chủ và tổ chức cho họ tiếp cận kế hoạch một cách nhanh nhất, có lịch hoạt động
hội ý, hội họp để lấy ý kiến trao đổi bàn bạc dân chủ, để họ phát huy tiềm năng,
trí tuệ trong quản lý cũng như trong nhiệm vụ được giao. Tạo vị thế cho họ
khẳng định trách nhiệm của họ là phụ trách tập thể hành chính. Tạo tính chủ
động để họ kết hợp mọi yếu tố nhằm tổ chức xây dựng tập thể, nhóm mà họ phụ
trách thành một tập thể mạnh trong toàn hội đồng giáo dục . Họ tự nhận thấy vị
trí là một mắt xích trong guồng máy quản lý đội ngũ GV. Cần hoàn thiện cơ chế
quản lý theo hướng tăng cường kỷ luật, khép chặt chỉ tiêu trong các hoạt động.
Hiệu trưởng cần tạo cho bộ máy cơ cấu tổ chức hoạt động đồng bộ, vận hành và

kiểm tra giám sát chặt chẽ để từ đó mới nâng cao trách nhiệm của hàng ngũ tổ
trưởng, của các cán bộ quản lý.

1.3. Phát huy tính dân chủ, vai trị trách nhiệm của các tổ chức đồn thể
trong nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ
Tuyên truyền một cách sâu rộng cho cán bộ GV về các chủ trương dân
chủ hoá, về quy chế dân chủ cơ sở, về xã hội hoá sự nghiệp giáo dục. Tạo điều
kiện thuận lợi cho GV được biết được bàn, được đóng góp trí tuệ, tham gia đóng
góp xây dựng nội dung kế hoạch năm học. Biểu hiện cụ thể nhất của nhiệm vụ
6


này là: Đại hội công chức đầu năm học của các nhà trường là nơi biểu hiện cao
nhất sự tập trung dân chủ của q trình dân chủ hố nhà trường. Quy chế nội bộ
nhà trường phải là sự thống nhất của tinh thần dân chủ hoá là ý nguyện của GV
và chính là tiêu chí, nhiệm vụ để mọi người thực hiện.
Các nhiệm vụ quan trọng có tính quyết định thì phải thực hiện từng bước
một cách thực sự dân chủ: như tuyển sinh, các tiêu chí nhiệm vụ năm học, kế
hoạch tài chính.... và thi đua khen thưởng.
Khi GV và cơng chức thấy thực sự dân chủ thì rõ ràng quyền lợi đầu tiên
tác động tới họ là quyền dân chủ. Họ thực hiện tốt quyền dân chủ thì chắc rằng
họ sẽ thực hiện tốt nhiệm vụ mà họ đảm nhận. Từ đó chất lượng đội ngũ nhà
giáo có được mới được coi là chất lượng thực chất.
Cơng tác xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức đồn thể trong nhà
trường có vai trị to lớn trong công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo.
1.4. Xây dựng chế độ thi đua khen thưởng, nhân điển hình tiên tiến
Hàng năm tuỳ đặc thù của từng trường ngoài các nhiệm vụ theo học kì có
các mức thưởng theo các mức chung thì nhà trường cần xác định một số cơng
tác có tính đột phá và ở một số phong trào có tính quyết định trong năm. Lãnh
đạo cần phải dùng biện pháp kinh tế – biện pháp kích cầu.Ví dụ:

- Thưởng đặc biệt cho GV có học sinh giỏi đạt giải cao tại các kỳ thi cấp
huyện, cấp tỉnh....
- Thưởng đặc biệt cho GV đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, đạt
danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp huyện, cấp tỉnh...
- Thưởng đặc biệt cho giáo viên hoặc tập thể (nhóm, tổ bộ mơn) có sáng
kiến kinh nghiệm được xếp loại xuất sắc cấp huyện, tỉnh (nếu có).
- Khen thưởng cho những giáo viên làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp,
hướng nghiệp và nghề.
- Công tác khen thưởng và kỷ luật phải làm thường xuyên nhằm động
viên khuyến khích mọi người làm tốt hơn, đáp ứng kỷ cương trách nhiệm của
nhà giáo.
1.5. Xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra và đánh giá xếp loại GV
Kiểm tra, đánh giá là khâu cuối cùng của chu trình quản lý. Kiểm tra
đánh giá đúng sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động
học tập của học sinh tạo cho chất lượng đội ngũ GV ngày càng nâng cao. Việc
xây dựng quy trình và đánh giá xếp loại GV là việc làm có tính dân chủ trong
việc quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên.
Trong khi xây dựng quy trình kế hoạch kiểm tra đánh giá xếp loại GV cần
chú ý các mặt:
+ Kế hoạch:
Kiểm tra chất lượng dạy học của GV qua dự giờ thăm lớp của tổ trưởng,
của giám hiệu, của các chuyên viên về thanh tra... Kiểm tra dưới nhiều hình thức
như báo trước và khơng báo trước. Q trình kiểm tra đặc biệt chú ý rút kinh
nghiệm, đánh giá xếp loại khách quan mang tính giáo dục. Cần thơng báo rõ tiêu
chuẩn đánh giá giờ dạy, tiêu chuẩn xếp loại giờ dạy ở các tổ chuyên môn. Các tổ
chuyên môn thảo luận tiêu chuẩn đánh giá xếp loại.

7



Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: Các hồ sơ chuyên môn của GV khi kiểm tra
phải được thông báo rõ số hồ sơ cần kiểm tra, biểu điểm và cách xếp loại khi
kiểm tra.
Kiểm tra việc thực hiện tiến độ chương trình: Đối chiếu qua kế hoạch cá
nhân và phiếu báo giảng, sổ đầu bài. Sổ đầu bài ban giám hiệu phải nhận xét
hàng tuần, đối chiếu với chương trình và phiếu báo giảng.
Kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học và các bài thực hành.
Kiểm tra việc đánh giá xếp loại của GV đối với học sinh:
- Chế độ kiểm tra của GV theo phân phối chương trình.
- Chế độ kiểm tra miệng, 15 phút, một tiết, điểm học kỳ. Giáo viên chấm bài
và trả bài theo đúng quy định. Hiệu trưởng nhận xét hàng tháng sau sổ điểm lớp.
+ Kiểm tra GV qua các công tác giáo dục học sinh và các hoạt động xã
hội.
- Kiểm tra kế hoạch chủ nhiệm, quản lý học sinh .
- Kiểm tra việc GV tham gia hoạt động ngoài trời cùng học sinh.
- Kiểm tra việc sinh hoạt hội họp và các hoạt động xã hội khác.
- Kiểm tra việc quản lý giờ học của GV bộ môn trên lớp.
- Kiểm tra kế hoạch và các hình thức sinh hoạt của tổ chuyên môn.
- Tự kiểm tra kế hoạch và thực hiện kế hoạch của ban giám hiệu.
Tất cả các mặt kiểm tra đều phải có kế hoạch cụ thể được phân bố thời
gian hợp lý, có biểu điểm, có tổng kết, có thơng báo ở các cuộc họp ở hội đồng
giáo dục.
Đánh giá GV là công việc quan trọng và cần thiết trong tồn bộ q trình
quản lý. Đó là sự xác nhận của nhà trường với năng lực và phẩm chất của GV.
Đánh giá giúp người quản lý có được phong cách tư duy (đào tạo, bồi dưỡng)
hữu hiệu, đồng thời giúp GV nhận rõ bản thân mình, từ đó rèn luyện, vươn lên
hồn thiện mình trong nghề nghiệp. Vì vậy cần có những nhận xét khách quan
của người quản lý về GV. Đánh giá, xếp loại GV phải được GV và tập thể sư
phạm đồng tình. Đánh giá, xếp loại GV cần lưu vào hồ sơ của GV. Việc tự kiểm
tra, đánh giá của hiệu trưởng là việc làm thường xuyên sau mỗi đợt phát động

thi đua, sau mỗi tháng, mỗi kì nhằm đúc rút kinh nghiệm, thấy được việc nào
làm tốt, việc nào đề ra chưa làm được hoặc làm chưa tốt và xem xét trong quá
trình đó cịn vấn đề gì chưa đề ra để thực hiện. Từ đó, đưa guồng máy hoạt động
nhà trường đi vào quy củ, ý thức trách nhiệm, chất lượng đội ngũ GV sẽ tốt hơn.
Như vậy có thể hiểu là, Việc nâng cao trình độ nhận thức cho CBGV, từ
đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi một CBGV trong nhà trường đến từ
các văn bản pháp quy, những quy định của nhà nước, của ngành, đến từ sự chủ
động của hiệu trưởng trong việc phát huy dân chủ, quan tầm đến vấn đề phát
động thi đua, duy trì thi đua, kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả chính xác để
từ đó khen thưởng kịp thời và phù hợp và đến tự sự tự giác do nhận thức đúng
mục tiêu và động cơ làm việc của từng CBGV. Bởi vậy, việc bồi dưỡng đội ngũ
thông qua giải pháp nâng cao trình độ của CBGV từ nhiều hướng tác động
khiến cho việc bồi dưỡng trở nên tất yếu, tự nhiên, bản thân CBGV không thấy
áp lực mà tự thấy như một nhu cầu phải học tập, phấn đấu để không ngừng rèn
luyện chuyên môn tốt hơn.
8


2. Chú trọng việc nâng cao năng lực tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên
2.1. Chỉ đạo công tác dự giờ thăm lớp, đúc rút kinh nhiệm, viết sáng kiến
kinh nghiệm
+ Về việc dự giờ thăm lớp.
Với vai trò là Hiệu trưởng, là người vừa quản lý hành chinh, vừa chỉ đạo
chuyên môn, bản thân tôi đã tạo điều kiện về thời gian, bố trí thời khố biểu khoa
học hợp lý để các GV có thể dự giờ dạy lẫn nhau. Có quy định cụ thể số giờ dự của
GV trong tuần. Do nhà trường là một trường liên cấp, việc giáo viên của bậc học
này có thể hỗ trợ cho giáo viên của bậc học kia là thường xun, vì thế tơi đã bố trí
cho Giáo viên hai bậc học dự giờ, tìm hiểu chun mơn lẫn nhau để hỗ trợ khi cần
thiết nhưng dứt khốt khơng bố trí dạy quá giờ tiêu chuẩn quy định của Bộ GD &
ĐT để tạo thuận lợi cho họ có quỹ thời gian dự giờ thăm lớp và tự học.

Các đợt thao giảng trong các phong trào thi đua chào mừng các ngày lễ lớn
tơi chỉ đạo các Phó hiệu trưởng và giáo viên trong tổ phải tham gia bắt buộc vì đây
là những giờ dạy của những GV có kinh nghiệm và được chuẩn bị chu đáo.
Các giờ dạy có đoàn kiểm tra cấp trên dự hay của đoàn kiểm tra trong
trường tôi thông báo cho các thành viên trong tổ để họ có điều kiện tham gia
cùng dự giờ. Từ đó họ cũng tự đánh giá nhận xét và so sánh nhận xét của các
cán bộ thanh tra.
Tôi đã tạo điều kiện thuận lợi cho GV có thời gian tự học, tự bồi dưỡng,
giảm đáng kể những cuộc họp mang tính chất sự vụ, Cần coi trọng những buổi
sinh hoạt nhóm, tổ chun mơn. Hàng tháng tổ nhóm chun môn phải tổ chức
trao đổi giảng dạy theo chuyên đề, mỗi GV dự giờ của đồng nghiệp tiết có tổ
chức rút kinh nghiệm .

9


+ Về việc viết sáng kiến kinh nghiệm
Đây là công việc chun mơn địi hỏi mỗi giáo viên cần nhìn nhận một
cách nghiêm túc, là tiêu chí cứng phải phấn đấu của mỗi GVG, CSTĐ trong năm
học. Hàng năm, tôi đã chỉ đạo công tác viết sáng kiến kinh nghiệm cần phải đưa
vào kế hoạch và thống nhất ở hội nghị công chức đầu năm. Đưa công tác viết
sáng kiến kinh nghiệm đặt vào tiêu chí thi đua phấn đấu của mỗi tổ và mỗi cá
nhân. Là Hiệu trưởng, tôi đã có biện pháp ưu tiên: Dùng phương pháp kích cầu,
đặt phần thưởng cao cho những sáng kiến kinh nghiệm xếp loại bậc cao xét thành
tích của cá nhân và tập thể GV gắn với kết quả viết sáng kiến kinh nghiệm. Tơi đã
tạo quỹ thời gian thích hợp cho GV, tạo thêm cơ sở vật chất, sách và thiết bị để
GV thực hành tham khảo. Đặc biệt tôi đã có kế hoạch cụ thể và việc kiểm tra thực
hiện kế hoạch đến từng nhóm tổ và cá nhân một cách thường xuyên. Ví dụ như
việc kiểm tra việc đăng ký thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm, kiểm tra việc thực
hiện đề tài đã đăng ký, kiểm tra việc tổ chức bảo vệ xếp loại, thường xuyên động

viên các tổ trưởng và các GV có kinh nghiệm trong cơng tác này.
Nhờ việc hàng năm làm tốt công tác viết sáng kiến kinh nghiệm và phổ
biến áp dụng những sáng kiến kinh nghiệm đã thành cơng nhận thì mỗi GV sẽ
tích luỹ được kinh nghiệm cho bản thân mình, học tập các sáng kiến kinh nghiệm
của đồng nghiệp nhờ đó giúp cho GV nâng cao hơn năng lực về mọi mặt.
2.2. Bố trí giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn các đề tài nghiên
cứu khoa học
+ Trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ GV, điều không thể không
chú trọng đến là nâng cao số lượng và chất lượng của đội ngũ GV giỏi, GV đủ
trình độ bồi dưỡng học sinh giỏi, đảm bảo cho công tác chất lượng mũi nhọn của
trường. Chọn và bố trí GV để bồi dưỡng học sinh giỏi là một vấn đề nhạy cảm.
Cũng có người có đủ trình độ phù hợp nhưng khơng muốn gánh vác trách nhiệm
mũi nhọn. Cũng có người khi phân cơng nhưng khơng nhiệt tình, được chăng
hay chớ. Cũng có người có ý thức cao, nhiệt tình, cố gắng học tập, cố gắng để
thể hiện mình nhưng lại ngại các bậc thầy, bậc đàn anh đang ở đó.
Là hiệu trưởng của một nhà trường đã từng nhiều năm có thành tích tốt
trong cơng tác bồi dưỡng học sinh mũi nhọn luôn ở trong tốp đầu của huyện,
bản thân tôi đánh giá đây là một công tác vô cùng quan trọng để làm nên thương
hiệu của một nhà trường. Việc chọn lựa GV phù hợp cho từng đội tuyển, từng
khối lớp là việc làm đầu tiên của hiệu trưởng để đội ngũ GV và học sinh tin
tưởng vào người quản lý, tin vào tài lãnh đạo của hiệu trưởng. Khi chọn cũng
phải căn cứ các ý kiến của tổ chuyên môn, phải lấy tinh thần xung phong gương
mẫu, phải gắn trách nhiệm, gắn danh hiệu thi đua và tất nhiên phải kết hợp quản
lý chỉ đạo chặt chẽ, động viên tinh thần, có phần thưởng xứng đáng khi đạt được
kết quả cao. Trong quá trình thực hiện cần phải có những biện pháp để hỗ trợ,
giúp đỡ những GV làm chưa tốt, GV trẻ ngại tiếp cận. Tạo ra sự kế cận, kế thừa
dẫn tới mọi người có thể làm tốt khi được phân cơng. (Có thể bắt buộc GV trẻ
chọn chuyên đề, chọn phần để dạy, dự các buổi dạy bồi dưỡng)
Thực tế, công tác nghiên cứu, hướng dẫn học sinh nghiên cứu các đề tài
khoa học kỹ thuật ở các trường THCS nói chung chưa thật sự được chú ý, quan

tâm đúng mực. Tuy nhiên, ở trường chúng tôi, Bản thân tôi và Ban lãnh đạo nhà
10


trường rất coi trọng công việc này. Hàng năm chúng tơi đã tìm mọi biện pháp để
các tổ chun tìm tịi các ý tưởng, tự nguyện đăng kí đề tài khoa học cần nghiên
cứu, để làm tốt công tác này , tôi đã gợi ý những vấn đề nảy sinh trong chuyên
môn, trong các hoạt động giáo dục mà GV và học sinh còn trăn trở. Khơi dậy ý
thức của một số GV say sưa tìm tịi, sáng tạo trong cuộc sống, trong nghề
nghiệp. Đặt vấn đề cho họ nghiên cứu và giải quyết. Tơi đã có sự hỗ trợ về nhiều
mặt, nhất là tài chính, tài liệu tham khảo và các cơ sở vật chất, thiết bị cần thiết,
có chế độ chính sách thoả đáng để GV thực sự để tâm cho công tác nghiên cứu
khoa học. Bản thân tôi quan niệm: sáng tác được một bài thơ hay cũng là một
cơng trình khoa học để khuyến khích, động viên giáo viên tập trung nghiên cứu,
say sưa tìm tịi và tư duy sáng tạo. Và kết quả, trong 4 năm gần đây, năm học
nào trường chúng tơi cũng có những đề tài dự án nghiên cứu khoa học đạt giải
trong các kỳ thi cấp huyện, cấp tỉnh.

11


2.3. Sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên chủ nhiệm, Phân cơng chun mơn
giáo viên hợp lí
+ Về sắp xếp đội ngũ cán bộ: Trong công tác cán bộ, Bác hồ có dạy:
“Dụng nhân như dụng mộc”. Việc sắp xếp đội ngũ cán bộ để nâng cao chất
lượng đội ngũ GV theo tôi là việc tối quan trọng để sử dụng nguồn nhân lực
hiệu quả. Tôi đã chú trọng việc bố trí các vị trí nhân lực để mỗi cá nhân phát huy
tốt nhất năng lực sở trường của mỗi người. Việc cần lưu ý và chú trọng là bổ
nhiệm tổ trưởng chuyên môn. Tổ trưởng chuyên môn là người quản lý trực tiếp
các thành viên trong tổ. Chất lượng tổ chuyên môn nâng lên hay không, chất

lượng đội ngũ GV trong tổ được nâng lên hay không là do việc đầu tư xây dựng,
quản lý tổ chuyên môn một cách hiệu quả. Vì vậy, vị trí của tổ trưởng chuyên
môn đặc biệt quan trọng. Tổ chuyên môn giỏi thì đội ngũ giáo viên giỏi, đi đơi
với có trị giỏi, chất lượng giáo dục của trường nâng lên.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn là một biện pháp chỉ đạo về nề nếp dạy
học vừa mang tính chất quản lý hành chính, vừa có yếu tố sư phạm. Quản lý
hoạt động của tổ chuyên môn là quản lý bằng kế hoạch, bằng các quy định cụ
thể, bằng công tác thi đua.
Kế hoạch hoá các sinh hoạt định kỳ, hàng tuần, hàng tháng, hàng kỳ, cả
năm học, hướng về thực hiện nề nếp dạy học. Tổ trưởng chuyên môn chịu trách
nhiệm trước hiệu trưởng, kế hoạch hoạt động của tổ và căn cứ vào kế hoạch
chung của trường.
Tổ chức các hoạt động theo chủ đề trong các buổi sinh hoạt chuyên môn,
tập trung vào một số điểm mới của từng năm học, cụ thể năm 2014-2015 này là:
“Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” tổ chức họp nhóm dạy,
họp tổ và để rút kinh nghiệm giờ dạy, để thảo luận bài giảng mẫu, bài soạn mẫu.
Thảo luận trao đổi ý kiến với những bài dạy khó, những vấn đề khó và thống
nhất chung những kiến thức cơ bản để kiểm tra, đánh giá học sinh theo khối.
Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp lên kế hoạch dự giờ thăm lớp của giáo
viên. Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp kiểm tra, kí giáo án của các tổ viên trong
tuần.
12


Tổ chuyên môn là nơi nuôi dưỡng, bồi dưỡng GV dạy giỏi. Nơi bồi
dưỡng chuyên môn, rèn luyện kỹ năng cho GV trẻ. Tổ phải làm tốt công tác vận
động đồng nghiệp tham gia đăng ký GV giỏi các cấp. Tạo điều kiện cho họ thực
hiện tốt những kế hoạch của mình.
Tổ trưởng chun mơn là thành viên của ban chuyên môn, là người giúp
hiệu trưởng quản lý chỉ đạo chuyên môn nhà trường

Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp dự giờ, đánh giá, xếp loại, cho điểm GV.
Trực tiếp kiểm tra chuyên môn GV và tham gia đánh giá xếp loại chuyên môn
của các GV khi được mời.
Trong khi tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tổ trưởng phải tạo ra sự đa dạng
hóa các loại hình sinh hoạt, tạo mọi cơ hội để mọi người được trình bày ý kiến,
phản ánh kinh nghiệm của mình hoặc tiếp nhận những vấn đề mới mẽ, những
nguồn thơng tin bổ ích, tránh thuyết giáo một chiều đơn điệu, nhàm chán. Người
tổ trưởng chủ trì các buổi sinh hoạt khơng chỉ có tài diễn thuyết mà cịn phải có
tài điều khiển làm chủ được q trình tham gia đóng góp ý kiến của các thành
viên trong tổ. Có khả năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề, rút ra những kết
luận cần thiết, hoặc nêu ra những vấn đề để mọi người tiếp tục, bàn bạc suy nghĩ.
Người tổ trưởng chuyên môn phải là con chim đầu đàn trong nhóm, trong
tổ, có uy tín nghề nghiệp trong đồng nghiệp, trong học sinh, trong phụ huynh.
+ Việc sắp xếp GVCN: Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp hợp lý không
những đưa công tác giáo dục, rèn luyện đạo đức học sinh, đưa học sinh vào các
hoạt động ngồi giờ lên lớp có chất lượng là cơ sở để giáo dục học sinh đồng
thời giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ GV thơng qua yêu nghề, thông qua
hoạt động chuyên môn của GV. Lịng u thương học sinh, u nghề nghiệp
thơng qua sự tận tuỵ trong công tác chủ nhiệm lớp. Người thầy giáo chỉ nghĩ
đơn thuần về chun mơn thì có thể gọi là thợ dạy, thợ bậc thấp, thợ bậc cao.
Đối với nền giáo dục của nước ta: người thầy giáo cần phải xác định nhiệm vụ
dạy chữ, dạy nghề và dạy người. Khi xác định đúng đắn quan điểm đó, người
thầy giáo thực sự phải là tấm gương sáng về mọi mặt cho học sinh noi theo.
Trong thời kỳ kinh tế mở cửa, việc giáo dục các kiến thức về kinh tế- chính trị
cho học sinh là rất cần thiết. Hơn ai hết, người GV nói chung và người GVCN
nói riêng phải không ngừng học tập, rèn luyện đạo đức, tư cách, từ đó mới có
lịng say mê u nghề, mến trẻ, giúp học sinh vượt qua mọi cám dỗ của tệ nạn
xã hội, hướng dẫn học sinh đi đúng quỹ đạo mà mục tiêu giáo dục đề ra.
Ngoài việc sắp xếp hợp lý cần phải kết hợp việc quản lý, động viên, kiểm
tra đôn đốc của lãnh đạo trường. Khi đó phong trào lớp sẽ tiến bộ , GVCN cũng

tiến bộ, chất lượng đội ngũ GV được nâng lên. Khi sắp xếp cũng cần áp dụng
các bước như phân công chuyên môn.
+ Về việc phân công chuyên môn giáo viên
Việc phân cơng chun mơn phù hợp với trình độ, năng lực, hoàn cảnh
riêng và đảm bảo đúng luật lao động và điều lệ nhà trường, giúp cho giáo viên
thoải mái tư tưởng khi nhận nhiệm vụ, từ đó tự nguyện và tâm huyết thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn với hiệu suất cao. Bản thân tôi khi phân công chuyên môn
phải dựa trên năng lực chuyên môn của từng cá nhân, dựa trên đặc điểm chất
lượng học sinh của từng lớp. Cần đảm bảo được cả chất lượng mũi nhọn cũng
13


như chất lượng đại trà, tạo điều kiện để giáo viên nhận chuyên môn và hoang
thành tốt nhiệm vụ chuyên môn.
Trong một năm học, khi phân công chuyên môn mỗi GV nhất thiết phải
dạy hai khối lớp (không nên dạy 3 khối lớp trong 1 năm) và cũng không cố định
năm sau như năm trước. Như vậy GV có điều kiện tiếp thu với cả chương trình
cả bậc học, thuận lợi khi GV dạy thay, thuận lợi trong việc dự giờ thăm lớp, trao
đổi bài giảng với đồng nghiệp sẽ có tác dụng bổ ích hơn, sát thực hơn.
Có thể nói, khi áp dụng giải pháp này trong cơng tác chỉ đạo chuyên môn
từng năm học tôi nhận thấy việc chú trọng nâng cao năng lực tự học, tự bồi
dưỡng của giáo viên thông qua việc sắp xếp đội ngũ cán bộ, giáo viên chủ
nhiệm, Phân công chuyên môn giáo viên hợp lí; Chỉ đạo cơng tác dự giờ thăm
lớp, đúc rút kinh nhiệm, viết sáng kiến kinh nghiệm; Bố trí nhân lực đảm nhiệm
cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn các đề tài nghiên cứu khoa học…
Về cơ bản đây là giải pháp có tính quyết định để có một đội ngũ giáo viên vững
chun mơn, giỏi phương pháp và linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ để từ đó
đạt được các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng mà nhiệm vụ năm học đặt ra.
3. Chăm lo đời sống tinh thần cho cán bộ giáo viên, xây dựng khối đồn kết
nội bộ.

Bản thân tơi trước khi làm thầy giáo đã từng là người lính ba năm bốn
tháng (trung sỹ quyền trung đội trưởng) tôi rất thấm thía câu nói “ Tư tưởng
khơng thơng đeo bình tơng khơng nổi”, vì thế khi làm hiệu trưởng, bản thân tôi rất
chú trọng tới công tác tư tưởng của cán bộ giáo viên. Đã từng là chủ tịch cơng
đồn trường từ năm 2002 đến 2015 và uỷ viên BCH CĐ huyện nhiệm kỳ 20122017, tôi hiểu rõ, sự hậu thuẫn của tổ chức cơng đồn trong cơng tác quản lý nhà
trường có vai trị đặc biệt quan trọng tác động tới tư tưởng CBGV. Đối với trưởng
TH&THCS Đông Khê, là một trường có hai cấp học, đặc điểm nhà trường rất
khác với những trường khác trong huyện. Ngoài việc khác nhau về đặc thù
chuyên môn, về cách quản lý hành chính, CBGV mỗi bậc cịn có những khác
nhau về đặc điểm văn hóa ứng xử, phong cách làm việc. Chính vì vậy, là một hiệu
trưởng nhà trường, việc nắm bắt được sự khác biệt của từng bậc học để từ đó cân
bằng sự khác biệt trong nhà trường và phát huy chính sự khác biệt đó thành thế
mạnh của đội ngũ, bản thân đã tự nghiên cứu, học hỏi. Bài học từ khi học quản lý
là “ Nắm cái cần nắm và buông cái cần buông” đã được tôi vận dụng vào thực
tiễn. Thơng qua các Phó hiệu trưởng của từng bậc học, lượng hóa cơng việc,
nhiệm vụ thành các chỉ tiêu cụ thể, lên kế hoạch rõ ràng, tôi cùng các cộng sự chỉ
đạo mọi hoạt động của nhà trường và đặc biệt là công tác chuyên môn thuận lợi
cũng một phần đã làm tốt công tác xây dựng đội ngũ, xây dựng khối đoàn kết nội
bộ, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của họ để từ đó trong điều kiện có thể của nhà
trường để đáp ứng, đồng thời làm cho CBGV tự ý thức được việc chăm chút
chuyên môn, chăm lo cho chất lượng, cùng nhau xây dựng thương hiệu nhà
trường chính là trực tiếp làm vì quyền lợicủa chính từng cán bộ giáo viên.
Cùng với cơng đoàn, Nhà trường cũng đã chú trọng chăm lo đời sống tinh
thần của CBGV và xây dựng khối đoàn kết nội bộ, coi trọng cảm xúc của
CBGV thể hiện qua các việc làm cụ thể như:

14


3.1 Đối với CBGV

- Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi thăm quan học hỏi ở trong và
ngoài tỉnh để trau dồi thêm kiến thức về thế giới quan, kỹ năng xử lý các tình
huống thực tiễn đồng thời gắn kết thêm tình cảm của CBGV trong nhà trường.
- Hiệu trưởng, đồng thời cũng là đại biểu công đồn, trong hội nghị viên
chức và cơng đồn đầu năm học đã làm thêm hai việc như sau:
- Chú trọng quan tâm đến cán bộ giáo viên có hồn cảnh khó khăn để tạo
điều kiện ưu tiên khi sắp xếp, phân cơng lao động. Ví dụ cơ Hồng Hoa Hồng
nhà xa con nhỏ và sức khỏe của bản thân không tốt, Cơ Lê Thị Thủy có con bị
thiểu năng trí tuệ, Là hiệu trưởng, tôi đã chỉ đạo bộ phận chuyên môn giảm số
giờ số tiết theo quy định, giảm các cơng việc kiêm nhiệm, xếp thời khóa biểu
phù hợp. Trong các dịp lễ tết hoặc khi có điều kiện, nhà trường cịn vận dụng để
có q góp phần động viên tư tưởng giáo viên có hồn cảnh khó khăn.
- Ngay từ đầu năm học, nhà trường đã chuyển 10 triệu đồng/năm vào quỹ
du lịch của cơng đồn với kế hoạch tiết kiệm cho ĐV khó khăn vay dời sống.
(thơng thường các trường cuối năm mới cân đối và tính đến việc này.)
- Tăng quà nhân các ngày lễ như: 30/4 và 1/5; 1/6; 2/9; trung thu; 20/10;
8/3, 20/11, và tết nguyên đán
3.2 Đối với bố mẹ CBGV
- Tặng quà cho gia đình chính sách (mẹ cơ Nguyễn Thị Nga là vợ liệt sĩ,
bố chồng cô Nguyễn Thị Huyền là liệt sĩ nhân ngày 27/7.)
- Chúc mừng thượng thọ cho bố mẹ hai bên khi tết đến xuân về...
3.3 Đối với con CBGV
Hiện nay, có 16 cháu con CBGV đang theo học tại trường. Đặc biệt hơi
có nhiều cháu ở xa như cháu Hồng Tùng lớp 4 con cơ Hồng, Cháu Việt An lớp
3 con cô Lệ Quyên, cháu Vũ Anh lớp 7 con cơ Hồng Vân. Có cháu nhà ở xa
trường cả chục Km. Với vai trò là hiệu trưởng, tôi hiểu sự quan tâm của nhà
trường đến các cháu chính là động lực để CBGV là bố mẹ các cháu làm việc nỗ
lực hơn. Ngoài việc cống hiến cho nhà trường, những CBGV có con học tại
15



trường còn là tấm gương để các cháu rèn luyện và học tập. Nhà trường đã có
nhiều sự quan tâm đến các cháu như: Gặp mặt đầu năm học, lắng nghe tâm tư
của các cháu, cổ vũ những cháu có những dự định, mơ ước tiến bộ. Hằng kỳ,
thầy hiệu trưởng tiếp tục tổ chức các buổi gặp mặt con CBGV để động viên, nêu
gương, tặng quà và tiếp tục động viên các cháu phấn đấu. Từ nhà trường, nhiều
con của CBGV là học sinh của nhà trường đã học giỏi và trưởng thành. Từ quan
tâm chăm sóc các cháu, chăm lo dạy bảo học trò, thương hiệu nhà trường dần
được khẳng định. Đến nay, ngoài con em trong xã Đơng Khê, nhiều học sinh
xã ngồi cũng xin về trường học tập. Nhiều phụ huynh xã ngoài muốn gữi con
đến trường Đơng Khê để học tập và rèn luyện.
Nói tóm lại, không chỉ đơn thuần chỉ là quản lý hành chính, quản lý
chun mơn, cơng tác xây dựng đội ngũ CBGV nhà trường không chỉ là trau
dồi chuyên môn, đổi mới phương pháp, hay tăng cường công tác kiểm tra
giám sát,... mà giải pháp xây dựng đội ngũ còn là Chăm lo đời sống tinh thần
cho cán bộ giáo viên, xây dựng khối đoàn kết nội bộ để tập thể CBGV là một
thể thống nhất cùng hướng tới một mục tiêu chung: Mục tiêu phát triển trung
hạn và dài hạn của nhà trường để xây dưng thương hiệu của nhà trường một
cách bền vững.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Công tác chỉ đạo và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy là quá
trình, yêu cầu người cán bộ quản lý phải có biện pháp quản lý và tổ chức phù
hợp. Để chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng cao, là cả quá trình chỉ
đạo và phấn đấu của các đồng chí cán bộ quản lý và sự cố gắng liên tục của tập
thể giáo viên trong trường, điều thành công lớn nhất mà nhà trường đã đạt được
chính là đã nâng cao sự hiểu biết, những kinh nghiệm quý báu trong công tác
giảng dạy cho đội ngũ giáo viên. Và điều quan trọng hơn cả, là mỗi giáo viên
thấy được tầm quan trọng của việc dạy thật, học thật, việc chỉ đạo bồi dưỡng cho
cán bộ giáo viên phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong giờ học
được nâng lên rõ rệt, chất lượng phong trào của nhà trường ngày một nâng cao

sau 2 năm thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong nhà
trường kết quả như sau:
Xếp loại cụ thể:
* Giáo viên:
Giáo viên được xếp loại cuối năm
Bậc TH
Bậc THCS

Xuất sắc
6
6

HT tốt
6
7

Hoàn thành
0
0

K.hoàn thành
0
0

Năng lực xếp loại giáo viên sau 2 năm áp dụng sáng kiến

Bậc TH
Bậc THCS

GV giỏi cấp

tỉnh
Tăng 1 đc
Tăng 2 đc

GV giỏi cấp
huyện
Tăng 3 đc
Tăng 3 đc
16

GV giỏi cấp
trường
Tăng 2 đc
Tăng 2 đc

Ghi chú


* Học sinh THCS:
- Học sinh lớp 9 đạt giải cấp tỉnh các mơn văn hố: 4em
- Học sinh lớp 9 đạt giải cấp huyện các mơn văn hố: 31em xếp thứ 3 và thứ
4 toàn huyện ( năm học 2017-2018 khối 9 có 35 HS, 19 em dự thi đạt 15 giải)
- Học sinh đạt giải nghiên cứu khoa học cấp tỉnh: 5 sản phẩm đạt giải
- Học sinh đạt giải nghiên cứu khoa học cấp huyện: Hai năm liền xếp thứ 2
và thứ 3 huyện
- Học sinh lớp 9 dự thi vào THPT đạt tỉ lệ 100%
- Và rất nhiều giải cấp huyện, tỉnh các mơn như: Tích hợp, viết thư UPU, em
yêu lịch sử Việt Nam...
* Học sinh TH:
- Chất lượng được đánh giá qua các lần kiểm tra và nghiệm thu của phòng

giáo dục, nhà trường nằm trong tốp dẫn đầu toàn huyện
- Kết quả thi trạng nguyên tiếng việt không đưa vào thi đua đánh giá nhưng
ln được học sinh tham gia rất nhiệt tình và hiệu quả, ln tốp đầu tồn tỉnh.
Xếp loại cuối của nhà trường xếp tốp đầu toàn huyện
Với kết quả trên việc tôi thấy việc áp dụng các giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên có hiệu quả, chất lượng giáo dục HS ở trường
ngày càng được nâng cao, góp phần quan trọng trong việc tạo ra thương hiệu
của nhà trường và thực sự là địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua áp dụng thực hiện ba giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường
TH&THCS Đông Khê và thu được kết quả đáng mừng tôi rút ra bài học kinh
nghiệm sau :
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trong trường TH&THCS có
phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực chuyên môn nghiệp vụ sư phạm
cao, kỹ năng đạo đức nghề nghiệp trong sáng, thương yêu tôn trọng học sinh
là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo.
Nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển sự nghiệp giáo dục thì đội ngũ
GV là yếu tố quyết định hàng đầu.
Xây dựng đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn một cách thực chất
hơn, thì cơng tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên là việc làm thường xuyên
và liên tục.
Để xây dựng một tập thể sư phạm nhà trường vững mạnh đồn kết thì
người lãnh đạo, người quản lý phải có nhiều biện pháp linh hoạt sáng tạo trong
công tác quản lý và phải là người dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và
biết hy sinh cho tập thể.
2. Kiến nghị
Với cấp trên áp lực biên chế ln là bài tốn khó đối với phịng nội vụ,
phịng GD và phịng tài chính... đặc biệt ở cấp trường. Rất mong có biên chế

nhân lực sớm để người đi, người ở lại và nhà trường đều chủ động kế hoạch.

17


Là nhà giáo làm cơng tác quản lí giáo dục, kinh nghiệm trên chủ yếu được
đúc rút từ các việc làm thực tiễn, được viết dưới dạng kể, nên việc chắp bút chắc
chắn cịn nhiều kiếm khuyết. tơi rất mong nhận được sự góp ý của Hội đồng
Khoa học của các đồng nghiệp để đề tài của tơi được hồn thiện hơn. Xin chân
thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 14 tháng 3 năm
2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Bá Lực
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ
sở (Module 1, 2, 3)
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hoá
2. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ
sở (Module 4, 5)
Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Thanh Hoá
3. Đắc Nhân Tâm – Dale Carnegie (chủ biển).
Nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh

18



DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm đã được Hội đồng sáng kiến kinh nghiệm ngành
GD&ĐT huyện, tỉnh và các cấp cao hơn xếp loại từ C trở lên.
TT
1

2

3

Tên đề tài

Cấp đánh giá

Kết quả

Năm học đánh
giá xếp loại

Huyện

B

2012-2013

Huyện

A


Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động Cơng đồn trường
THCS Đơng Ninh
Giải pháp thuyết phục Đồn viên
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
đơng Cơng đồn trường THCS
Đơng Ninh huyện Đơng Sơn Thanh Hoá
Ba giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục
trường TH&THCS Đông Khê
huyện Đơng Sơn - Thanh Hố

2014-2015

19

Tỉnh

B

Huyện

A

2017-2018


20




×