Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) khai thác và sử dụng tư liệu dân gian trong dạy học bài cuộc khởi nghĩa lam sơn trên đất thanh hoá 1418 – 1423

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.97 KB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chon đề tài.
Khoa học lịch sử khác các ngành khoa học khác ở chỗ nền tảng các sự
kiện khoa học của nó được xây dựng, kiến lập qua các tư liệu lịch sử. Vì vậy, tư
liệu lịch sử có tầm quan trọng đặc biệt đối với khoa học lịch sử nói chung và đối
với các cơng trình nghiên cứu lịch sử nói riêng. Nếu ví các cơng trình nghiên
cứu lịch sử như một “cơ thể sống” thì sự kiện lịch sử là các “tế bào” tạo nên nó,
mà những tế bào đó là tư liệu lịch sử. Trong khi đó, tư liệu lịch sử rất phong phú
đa dạng, bên cạnh nguồn tư liệu thành văn, hiện vật, ngơn ngữ…thì tư liệu
truyện miệng dân gian cũng là một yếu tố quan trọng góp phần khơi phục hiện
thực lịch sử.
Con người chúng ta khi mới xuất hiện đã có ý thức về nguồn gốc, tổ tiên
của mình. Đúng như F.Angghen đã viết: “Lịch sử bắt đầu từ đâu thì q trình
tư duy bắt đầu từ đó”[3:304]. Ngay từ thuở bé thơ thông qua những câu hát ru,
những câu chuyện cổ tích của bà, của mẹ đã hình thành nên những tri thức ban
đầu về quê hương.
Văn học dân gian là một nguồn tư liệu lịch sử quý báu, là sản phẩm của tư
duy, phản ánh những quan điểm của một tập đồn người về bản thân mình, về
những sự kiện lịch sử, về mối quan hệ con người với thiên nhiên, xã hội đã mô
tả lịch sử xã hội qua các thời đại và trong những câu chuyện truyền thuyết, cổ
tích bao giờ cũng chứa đựng những hạt nhân hợp lí. Vì vậy, nếu ta biết khai thác
“gạn đục, khơi trong” thì có thể tìm thấy trong đó nhiều sự kiện lịch sử có giá
trị.
Lịch sử Thanh Hóa thế kỉ XV có vị trí quan trọng trong tiến trình lịch sử
dân tộc, phản ánh về một thời kì hào hùng của cuộc kháng chiến chống quân
Minh giành thắng lợi vẻ vang. Quá trình vận động ấy gắn liền với nhiều nhân
vật tiêu biểu trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn như: Lê Lợi, Lê Lai, Nguyễn
Trãi…và nhiều câu chuyện huyền thoại gắn liền với cuộc đời của họ.
Với những lí do trên, tơi thấy cần thiết phải chọn đề tài: Khai thác và sử
dụng tư liệu dân gian trong dạy học bài “Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất
Thanh Hóa (1418-1423)” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp


một phần nhỏ vào việc giảng dạy lịch sử địa phương của tỉnh nhà.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài đi sâu tìm hiểu các câu chuyện dân gian có liên quan đến cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn và người anh hùng dân tộc Lê Lợi nhằm nâng cao hiểu biết của
học sinh về lịch sử địa phương. Bên cạnh đó cịn đề xuất một số phương pháp
khai thác và sử dụng nguồn tư liệu dân gian trong dạy học để năng cao chất
lượng của môn học.
1.3.Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài khai thác và sử dụng nguồn tư liệu dân gian trong dạy học bài
“Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418-1423)” Lịch sử địa
1


phương-Lớp 7 THCS để làm rõ những hoạt động của nghĩa quân Lam Sơn ở
miền Tây Thanh Hóa và những đóng góp to lớn của nhân dân Thanh Hóa
trong cuộc khởi nghĩa vĩ đại này.
1.4Cơ sở và phương pháp nghiên cứu.
Cơ sở phương pháp luận.
Cơ sở phương pháp luận mà tác giả đề tài dựa vào để tiến hành nghiên cứu là
những quan điểm của Đảng, nhà nước về giáo dục nói chung và dạy học lịch sử
nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu thực tế (giảng dạy, quan sát điều tra thực tế, thực nghiệm
sư phạm)

2


2. NỘI DUNG

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Lịch sử là những gì xảy ra trong quá khứ của xã hội loài người, vốn là
một hiện thực khách quan, tồn tại độc lập với ý thức chủ quan của người nhận
thức nó.
Lịch sử địa phương là một bộ phận của lịch sử dân tộc, có mối quan hệ
biện chứng không thể tách rời, nằm trong cặp phạm trù “Cái chung và cái
riêng”. Tri thức lịch sử địa phương là những biểu hiện cụ thể, sinh động, đa
dạng của tri thức lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương là một bộ phận cấu thành
của lịch sử dân tộc. Trong khi đó, lịch sử ln ở trạng thái vận động, trong cùng
một sự kiện có vơ vàn cách đánh giá khác nhau. Vì vậy, tác giả đề tài thiết nghĩ,
việc bổ sung nguồn tư liệu dân gian để góp phần tìm hiểu thêm về một sự kiện
lịch sử là điều hết sức cần thiết. Khai thác nguồn tư liệu dân gian nhằm làm
sáng tỏ hơn các sự kiện, nhân vật lịch sử có liên quan, bởi sự hoạt động của các
nhân vật lịch sử bao giờ cũng gắn liền với một thời đại nhất định. Như Lê Lợi
luôn gắn liền với cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống quân Minh thế kỉ XV.
Chính nhờ có nguồn tư liệu dân gian phong phú, giàu hình ảnh sẽ
giúp cho học sinh có cái nhìn gần gũi hơn, sinh động hơn về những người con
xứ Thanh anh dũng trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Khai thác và sử dụng nguồn tư liệu dân gian trong dạy học bài: “Cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418-1423)”, giúp các em hình thành
biểu tượng về người anh hùng dân tộc đã có cơng đánh đuổi quân Minh giành
lại độc lập cho đất nước mà tên tuổi và sự nghiệp cứu nước của ông sẽ sống mãi
trong lịch sử và trong lòng nhân dân.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1.Tình hình chung.
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về địa phương cũng rất được
chú trọng. Liên Bang Nga là một trong những nước tiến hành nghiên cứu về lịch
sử địa phương từ rất sớm. Ở nước ta từ trước cách mạng tháng Tám đã có
những tài liệu nghiên cứu về lịch sử địa phương như các gia phả, thần phả, đinh
bạ, địa bạ…

Từ sau hịa bình lập lại, công tác nghiên cứu về lịch sử địa phương ở miền
Bắc được chú ý, dưới thời Mỹ-Ngụy cũng xuất hiện một số chuyên khảo về lịch
sử địa phương. Tuy nhiên, những cơng trình đó được phản ánh dưới nhãn quan
và mục tiêu chính trị của giai cấp tư sản.
Ở Thanh Hóa đã tổ chức các hội nghị lịch sử địa phương, thu hút sự tham
gia đông đảo của các nhà nghiên cứu trung ương và địa phương. Tuy vậy, việc
nghiên cứu chưa được tiến hành khắp trong phạm vi cả nước cũng như các
thông tin chưa đến được hết các trường phổ thông. Hiệu quả giáo dục, giáo
dưỡng của tài liệu lịch sử địa phương trong nhà trường được nâng lên song vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu công tác giáo dục hiện nay. Học sinh học nhưng
3


chưa hiểu sâu sắc vấn đề, khơng có nguồn tư liệu minh họa, cơng tác thực hành
ngọai khóa nhiều nơi khơng thực hiện được, và có nhiều trường THCS, phổ
thơng chưa chú trọng giảng dạy lịch sử địa phương.
2.2.2Tình hình học tập môn lịch sử địa phương ở trường THCS Thọ Ngọc.
Qua thực tiễn công tác hơn 10 năm tại trường THCS Thọ Ngọc, tơi nhận
thấy tình trạng học sinh khơng hiểu về lịch sử địa phương cịn khá phổ biến,
nhiều học sinh còn “mơ hồ” về các danh nhân, địa danh Thanh Hóa.
Khơng ít học sinh cho rằng khởi nghĩa Ba Đình diễn ra ở Hà Nội, hay
Dương Đình Nghệ quê ở Sơn Tây…Từ thực tế đó, tác giả đề tài không khỏi băn
khoăn, trăn trở, phải làm thế nào để giúp các em hiểu hơn về lịch sử của q
hương mình. Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên như sách báo về các
nhân vật lịch sử xứ Thanh cịn ít, hơn nữa nhiều em khơng có điều kiện để tiếp
xúc với các kênh thông tin…các bài học về lịch sử địa phương còn sơ sài về
nguồn tài liệu minh họa…
Tất cả những điều đó đã thơi thúc tác giả đề tài tìm hiểu về “một khoảng
trống” trong chương trình lịch sử địa phương của tỉnh nhà. Bởi hơn ai hết, tác
giả hiểu rằng, khó ai có thể thay thế được công việc nghiên cứu, truyền đạt đến

các thế hệ học sinh bằng chính những giáo viên lịch sử đang sống và công tác
trên miền quê, xứ sở thân yêu của mình.
2.2.3.Thực trạng khai thác và sử dụng tư liệu dân gian trong dạy học lịch
sử địa phương ở trường THCS.
* Sơ lược về đặc điểm lĩnh vực nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, nhiều địa phương trong cả nước đã chú trọng tới
việc biên soạn và giảng dạy lịch sử địa phương, tìm tịi và bổ sung để làm cho
nguồn tư liệu thêm phong phú.
Ở Thanh Hóa có một số cơng trình nghiên cứu về lịch sử Thanh Hóa (dùng
cho các trường THPH, CĐSP, THSP) của Hoàng Thanh Hải và Vũ Quý Thu
biên soạn và xuất bản năm 1996. Mới đây nhất là cuốn tài liệu Bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên THCS (Lịch sử địa phương Thanh Hóa) của
Nguyễn Văn Hồ. Các tác giả đã khái quát tiến trình của lịch sử địa phương tỉnh
nhà qua từng thời kì lịch sử.
Ngồi ra, việc sử dụng tài liệu tham khảo cịn được nói tới trong tuyển tập
“Sáng tác dân gian về Lê Lợi và Khởi nghĩa Lam Sơn” của Sở văn hóa thơng tin
Thanh Hóa năm 1985.
Tuy nhiên, cho tới nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu hay một
sáng kiến kinh nghiệm nào đi sâu vào việc khai thác tư liệu dân gian nhằm cụ
thể hóa một số sự kiện, nhân vật của lịch sử địa phương Thanh Hóa trong giai
đoạn đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1423). Đây cũng chính là nội
dung sáng kiến kinh nghiệm của tôi thực hiện nhằm kế thừa và góp phần phát
triển cơng tác giảng dạy lịch sử địa phương của tỉnh nhà.

4


Trong quá trình thực hiện đề tài này, tác giả nhận thấy có một số thuận
lợi và khó khăn như sau:
- Thuận lợi:

Một là: việc đổi mới phương pháp dạy học lịch sử địa phương đang được Bộ
GD, Sở GD &ĐT Thanh Hóa, PGD Triệu Sơn, các trường THCS quan tâm,
khuyến khích bằng nhiều hình thức. Theo chương trình BDTX năm 2013, bộ
mơn lịch sử THCS có tác dụng quan trọng trong việc thực hiện nguyên lí giáo
dục học đi đơi với thực hành. nhằm góp phần nâng cao trình độ của giáo viên
phổ thơng để dạy tốt chương trình lịch sử địa phương Thanh Hóa.
Hai là, trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, nhiều trường trang bị
những thiết bị kỉ thuật hiện đại có thể hỗ trợ tốt việc sử dụng các nguồn tài liệu,
tranh ảnh dân gian trong dạy học. Ngồi ra, có thể khai thác qua sách báo,
internet…
Ba là, ở Thanh Hóa, có khu di tích lịch sử Lam Kinh, đền Lê Lai, bảo tàng
lịch sử …cũng là những nguồn tư liệu sống động, thiết thực giúp các em hiểu
hơn về lịch sử của tỉnh nhà.
- Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, việc khai thác và sử dụng tư liệu dân gian
trong dạy học lịch sử địa phương cịn có những khó khăn cơ bản sau:
Thứ 1, hiện nay, lịch sử luôn bị xem là “mơn phụ”, đặc biệt với chương trình
đổi mới trong thi tốt nghiệp THPT và Đại học thì ngày càng ít học sinh chọn
mơn Lịch sử làm mơn thi chính của mình. Tâm lí dạy –học mơn lịch sử là dạy
môn phụ đã đè nặng lên tư tưởng của nhiều giáo viên, thậm chí ở nhiều trường
THCS, việc chọn đội tuyển HSG mơn lịch sử cực kì khó khăn, đa số các em chỉ
thích thi mơn khoa học tự nhiên như Tốn, Lý, Hóa…điều này đã khiến giáo
viên khơng muốn tìm tịi phương pháp cũng như bổ sung thêm kiến thức trong
giảng dạy.
Thứ 2, chưa có sách chuyên khảo về tư liệu dân gian để giáo viên cũng như
học sinh tiếp cận, tham khảo trong công tác dạy và học.
Thứ 3, nguồn tư liệu dân gian rất phong phú bao gồm các truyện kể dân gian,
ca dao, tục ngữ, hò, vè…nhưng khi khai thác cần phải biết đối chiếu, so sánh
với các nguồn sử liệu khác để gạt bỏ những yếu tố hoang đường thì mới tìm
thấy cốt lõi của lịch sử, điều này không phải giáo viên nào cũng làm được. Vì

thế, việc tiếp cận với nguồn tư liệu dân gian của giáo viên và học sinh đều khó.
2.2.4. Một số vấn đề đặt ra trong khai thác và sử dụng tư liệu dân gian
trong dạy học bài “Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (14181423)”.
a. Xác định được ý nghĩa của việc khai thác tư liệu dân gian trong dạy học
lịch sử địa phương Thanh Hóa.
Lịch sử địa phương ở trường phổ thơng là một trong những nội dung quan
trọng làm phong phú trí thức của học sinh về quê hương mình, giáo dục cho các
5


em lịng u q hương, hình thành những nghĩa vụ đối với q hương, đồng
thời góp phần khơng nhỏ vào việc giáo dục tư tưởng chính trị, lao động, đạo
đức thẩm mĩ cho học sinh. Nó có vị trí quan trọng trong việc hình thành cho thế
hệ trẻ lịng u nước. Học sinh tự hào về đất nước, quê hương, dân tộc Việt
Nam bắt đầu từ lòng tự hào về những chiến cơng của cha anh mình đã làm nên
ở ngay trong làng xóm thân yêu khi đấu tranh chống kẻ thù xâm lược.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của việc khai thác và sử dụng tư liệu
dân gian trong dạy học bài “Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa
1418-1423)”là phải xác định được những tư liệu đó có liên hệ với nhân vật lịch
sử và sự kiện lịch sử của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Những tài liệu này sẽ giúp
cho học sinh hiểu và giải thích được những nét riêng biệt, đặc thù của cuộc khởi
nghĩa trong giai đoạn đầu ở miền Tây Thanh Hóa.
Những tư liệu dân gian được sử dụng phải có tác dụng giáo dục lòng tự
hào về quê hương trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn với sự hi sinh anh dũng của
những người con xứ Thanh trong sự nghiệp giữ nước. Góp phần giáo dục truyền
thống tốt đẹp cho thế hệ trẻ mai sau.
b. Xác định vị trí, mục tiêu, lựa chọn nội dung cơ bản của phần kiến thức
cần giảng dạy.
- Về vị trí, mục tiêu:
Giai đoạn lịch sử Thanh Hóa trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (14181423) có vị trí quan trọng trong tồn bộ tiến trình lịch sử dân tộc. Kiến thức về

giai đoạn này được dạy trong 1 tiết, nằm trọn vẹn trong tiết 55 – bài 2: “Cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418-1423” -Lịch sử địa phương
Thanh Hóa Tr 17,18,19,20- Lớp 7 THCS.
Giai đoạn này bao gồm nhiều sự kiện quan trọng, với quá trình đấu tranh
anh dũng kiên cường của nghĩa quân Lam Sơn, đứng đầu là Lê Lợi trong những
năm đầu ở miền Tây Thanh Hóa. Vì thế, nắm vững được những kiến thức trong
giai đoạn này sẽ có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện cho học sinh tiếp thu tốt
hơn kiến thức về lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc.
Qua việc học tập lịch sử địa phương Thanh Hóa thế kỉ XV cịn giáo dục
tình cảm, tư tưởng, phẩm chất, niềm tự hào đối với những chiến công hiển hách
và sự hi sinh to lớn của ông cha.
-Nội dung cơ bản của lịch sử địa phương Thanh Hóa từ 1418-1423.
Giai đoạn này là sự hình thành, phát triển của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong
giai đoạn đầu ở miền Tây Thanh Hóa.
Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa trên đất Lam Sơn- Thanh Hóa.
Những đóng góp to lớn của nhân dân Thanh Hóa về mọi mặt cho cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn.
c. Tiêu chí lựa chọn những tư liệu dân gian tiêu biểu trong dạy học bài
“Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418-1423)’’.

6


Giai đoạn khởi nghĩa Lam Sơn ở miền Tây Thanh Hóa (1418-1423) có
nhiều câu chuyện dân gian, nhưng trong giới hạn của bài học chỉ có thể hướng
dẫn học sinh tìm hiểu một số câu chuyện tiêu biểu dựa trên những tiêu chí sau:
Thứ 1: Lựa chọn những tư liệu dân gian có liên quan đến cá nhân, gia đình
Lê Lợi, tướng lĩnh của nghĩa quân Lam Sơn.
Thứ 2: Những câu chuyện về sự tích làng bản gắn liền với hoạt động của
Lê Lợi và nghĩa quân Lam Sơn.

Thứ 3: Những câu chuyện kể về sự đóng góp của đồng bào Thanh Hóa
trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (cung cấp lương thực, vũ khí, sức người…)
2.3. Những nội dung của tư liệu dân gian cần khai thác để dạy học bài:
“Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa 1418-1423” Lịch sử địa
phương lớp 7-THCS.
2.3.1. Truyện Gươm thần Lê Lợi.
Sử dụng để cụ thể hóa những ngày đầu Lê Lợi tụ nghĩa trên đất Lam Sơn
(phần 1. Lê Lợi và hoạt động của nghĩa quân trên đất Thanh Hóa)
Hồi ấy, giặc Minh sang xâm chiếm và đặt ách đô hộ ở nước ta, nhân dân
khắp nơi ai cũng căm giận chúng. Lúc này ở làng Như Áng, xứ Du Sơn, huyện
Lương Giang, phủ Thanh Hóa có ơng Lê Lợi là một hào trưởng được nhân dân
mến phục. Lê Lợi có sức khỏe, cơ mưu và giàu lòng từ thiện. Dân làng trong
vùng nghiệm thấy ở Du Sơn, sau rừng cây quế có một con hổ đen rất quen với
người. Đến khi Lê Lợi sinh ra, ngày mùng 6 tháng 8 năm Ất sửu thì khơng thấy
con hổ ấy nữa.Ai cũng cho là hổ đã thác sinh thành Lê Lợi, vì ông càng lớn,
càng khỏe, đi như rồng, bước như hổ, ăn uống gấp ba người thường. Tuy ở chốn
thôn quê hẻo lánh mà ông vẫn đọc sách, luyện võ rất đều. Lê Lợi căm gét qn
Minh nhưng ơng cịn đợi thời, thường trò chuyện với một số người tâm huyết
trong làng bày mưu, tính kế, cho cuộc khởi nghĩa ra quân.
Một hôm, người em họ của ông là Lê Thận đánh cá trên sơng, gần bến đị
Mục Sơn; Thận thả lưới thấy nằng nặng, chàng khấp khởi mừng thầm chắc là
được cá to. Nhưng khi kéo lên lại là một thanh sắt. Chàng vứt luôn xuống nước
và đi thả lưới chỗ khác. Lạ thay, khi kéo lên lần thứ hai, vẫn thanh sắt ấy trong
lưới của chàng. Và rồi lần thứ ba cũng vậy. Lê Thận đem thanh sắt ấy về đánh
sạch mới biết đó là một thanh sắt quý. Trên thanh sắt có khắc 4 chữ Hán nhưng
mới rõ được 2 chữ đầu là :Thuận thiên (tức thuận lòng trời). Ít lâu sau, Lê Lợi
sang chơi, Lê Thận đưa thanh gươm cho xem, thì lạ quá, ánh hào quang rực lên,
và hai chữ Lê Lợi hiện sáng ngời sau chữ Thuận thiên; thuận thiên Lê Lợi.
Lê Thận cùng với mấy người có mặt hơm đó quỳ xuống nói với Lê Lợi:
-Như vậy, trời đã phó thác cho minh cơng làm việc lớn, xin minh công sớm

phất cao cờ nghĩa. Lũ chúng tơi nguyện đem xương máu phị tá minh công để
cứu nước, cứu nhà.
Lê Lợi đỡ mọi người dậy rồi xách gươm ra về. Đến nhà trời đã khuya mà vợ
vẫn chưa đi ngủ. Bà vợ nói: Tơi vừa thấy môt điều lạ lắm. Ở sau vườn nhà ta,
7


gần gốc cây đa có bốn vết chân người rất lớn mà trên ngọn cây đó thì có thứ ánh
sáng gì rất lạ lùng. Tơi khơng dám lại đó, chờ ông về ông xem.
Lê Lợi đến cây đa, trèo lên xem, thì thấy một cán gươm nạm ngọc, như ai đã
mắc sẵn. Ông cầm vào nhà, lấy lưỡi gươm của Lê Thận cho, lắp vào thì vừa như
in, bỗng thấy một vị thần hiện lên bảo:
Ta vâng mệnh trời, mang gươm đến cho ơng, ơng kịp hành động ngay.
Nói xong vị thần biến mất để lại miếng giấy có ghi 4 câu thơ.
“ Thiên đức thụ mệnh
Tuế trung tứ thập
Thiên số dĩ định
Hà do vi cập”
Tạm dịch là:
“Trời đã gieo mệnh
Tuổi chừng bốn mươi
Số trời đã định
Sao chưa kịp thời”
Nghe lời thơ báo mộng thúc giục, lại được bà con, nhất là Lê Thận cùng nhân
dân trong vùng lân cận khuyến khích, Lê Lợi chuẩn bị gấp cuộc khởi nghĩa.
Kháng chiến thành công, Lê Lợi lên ngôi vua ở Thăng Long. Một hôm, Lê
Thái Tổ ngự thuyền đi chơi trên hồ Tả Vọng, trời sai rùa vàng nổi lên đòi lại
thanh gươm thần. Lê Thái Tổ vừa cầm chuôi gươm rút ra, thì thanh gươm đã
bay vút, sáng lóe về phía rùa vàng. Rùa há miệng, đớp lấy rồi lặn biến đi. Từ đó,
hồ Tả Vọng được gọi tên là hồ Hồn Kiếm. (Trọng Miễn biên soạn)

2.3.2. Sự tích câu “Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi”
Dùng để cụ thể hóa sự kiện Lê Lai liều mình cứu chúa năm 1418
Một lần Lê Lợi đánh nhau với giặc Minh trên núi Chí Linh, vì qn ít, giặc
lại q đơng nên nghĩa quân bị chúng bao vây rất riết. Bọn tướng giặc bắt bằng
được Lê Lợi thì mới tiêu diệt được cuộc khởi nghĩa. Quân Minh đông như kiến
cỏ, vây kín trong ngồi, một con chim nhỏ bay qua cũng không lọt được. Lúc
này lương thực thiếu thốn, thế trận cũng khó lịng cứu vãn. Tình thế thật nguy
ngập. Lê Lợi liền họp các tướng thân cận lại bàn cách đối phó và nói rằng: “Bây
giờ ai có thể làm được như Kỷ Tín ngày trước, thay ta chịu cho giặc bắt thì mới
giải được nguy này. Cơng đức ấy sau sẽ có sử xanh ghi chép”
Lê Lợi nói dứt lời thì một tướng đã đứng ra khảng khái nhận làm việc đó. Ấy
là Lê Lai. Lê Lai vốn người thôn Dựng Tú sách Đức Giang huyện Lương
Giang. Cả nhà ông đều tham gia nghĩa quân Lam Sơn ngay từ lúc đầu. Lê Lai
xin làm cái việc như Kỷ Tín ngày xưa. Lê Lợi cịn dùng dằng chưa nở thì ông
đã quỳ xuống xin nhận lấy áo mũ của chủ tướng. Ơng mang 500 qn và hai
thớt voi xơng ra trận, tự xưng là chúa Lam Sơn thì giặc Minh tin ngay, kéo vây,

8


bắt sống đem về trại. Chúng dùng những hình phạt cực kỳ tàn ác hành hạ ông
cho đến khi chết.
Hôm Lê Lai chết vì nước, trời sầu đất thảm, mưa gió khơng thơi. Bọn giặc
Minh mừng vì đã bắt được bọ thủ lĩnh nghĩa quân nên không chú ý bổ vây như
trước, nhờ thế Lê Lợi và nghĩa quân đã rút xuống núi an toàn. Lê Lợi vạch
gươm lên núi thề sẽ báo thù cho Lê Lai và nhớ ơn ông mãi mãi.
Sau khi dựng nước, Lê Lợi nhớ công lao của Lê Lai, cho lập đền thờ, phong
chức tước cho Lê Lai và con cái ông. Đền thờ Lê Lai nằm trên một bãi đất cao
rộng, phía trước có hồ nhỏ, phía sau có lùm cây cổ thụ. Người ta truyền rằng.
trước đây, đền thờ thường có hổ về chầu. trước khi Lê Lợi mất, ông ra lệnh cho

triều đình và con cái sau này làm giỗ Lê Lai trước, làm giỗ mình sau. Tuân theo
ý vua, nhân dân cúng viếng Lê Lai trước. Lê Lợi mất ngày 22 nên mới có câu
thành ngữ; “Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi”.
-Bên cạnh đó ta có thể sử dụng bài thơ của Vua Tự Đức (Triều Nguyễn) trong
bài Việt Sử Vịnh đã ca ngợi Lê Lai như sau:
“ Chí Linh Sơn hạ tứ sơn u
Tự trước hoành bào cuống sở hầu
Tha Nhựt Đông Đô tân xã tắc
Khẳng giao Kỷ Tín độc an lưu”
Tạm dịch:
“ Giặc vây kín núi Chí Linh
Áo vàng ra trận hiến mình thay vua
Thăng Long sau rạng cơ đồ
So cùng Kỷ Tín há thua chút nào”
2.2.3. Một số câu ca dao, Xường của người Mường.
Dùng để dạy mục 2. Đóng góp của nhân dân Thanh Hóa trong cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn tr.17,18 (sách LS địa phương Thanh Hóa)
Ăn củ nâu, củ mơn trong rừng
Dẫu người có phải hóa ra trâu
Thì trâu mài sừng theo vua Lê
Mài dao theo ơng
Vót chơng theo bà
Lo lược ngà cho ơng chúa lính
Lo cơm, lo canh cho ơng chúa coi dao.
Hay

9


Bài Xường – Đón đường mà theo

Thương thiết thương nồng
Sấm đơng đùng đùng phía đồi bãi
Hay lồi ong khóa bay vào thung
Mà đất Mường ta kìn kìn, lũ lũ
...............................................
Người kéo về dằng dặc
Người dước nhau đến ùn ùn
Từ đất đô Kỳ, đô Lam kéo đến
Rồi người kéo ra như ong như kiến
Người Mường cùng vác dao vác kiếm
Đi chật suối chất rừng
Để hòng giết giặc đang đến Mường xa cướp phá
(Theo sáng tác dân gian về Lê Lợi và khởi nghĩa Lam Sơn)
2.3.4. Phương pháp sử dụng tư liệu dân gian trong dạy học bài : “Cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418-1423)”. Lớp 7 THCS.
Sử dụng tư liệu dân gian để cụ thể hóa thêm một số sự kiện trong bài
“Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418-1423)” cần phải tuân thủ
các nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng tài liệu tham khảo để minh họa cho bài
học. Các tài liệu lựa chọn phải có ý nghĩa nhận thức, giúp cho học sinh hiểu
đúng, sâu sắc sự kiện lịch sử dân tộc xảy ra ở địa phương.Trên cơ sở đó, tơi xin
đề xuất một số biện pháp sử dụng tư liệu dân gian cho bài nội khóa và ngoại
khóa như sau:
2.3.4.1. Trong giờ nội khóa .
Để tiến hành tốt bài học trong giờ nội khóa, giáo viên phải xác định đúng
trọng tâm của bài học, sau đó hướng dẫn học sinh khai thác những tư liệu dân
gian có liên quan để làm nổi bật những mục tiêu của bài học. Đối với bài:
“Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đất Thanh Hóa 1418-1423”, giáo viên định hướng
để học sinh tìm hiểu về các câu truyện: tiểu sử Lê Lợi, Lê Lai và các tướng lĩnh
trong Bộ chỉ huy nghĩa quân, sự tích các địa danh (làng bản) liên quan đến cuộc
khởi nghĩa, những đóng góp của dân tộc Thanh Hóa được ghi lại qua các câu

truyện dân gian….Trong quá trình khai thác giáo viên phải đưa ra các câu hỏi
để tập trung vào nội dung bài học.
- Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa trong hoàn cảnh nào?
Trong khi giảng bài giáo viên đặt tiếp câu hỏi.
- Vì sao Lê Lợi chọn Lam Sơn làm nơi dựng cờ khởi nghĩa?
Hay: Vì sao hào kiệt khắp nơi kéo về tụ nghĩa?
Yêu cầu học sinh nêu và đánh giá về những đóng góp của nhân dân Thanh
Hóa trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Trong quá trình dạy giáo viên phải đưa ra
10


các ý kiến nhận xét, đánh giá về vai trò của cá nhân, quần chúng trong lịch sử
(ví dụ: đánh giá về hành động liều mình cứu chúa của Lê Lai), về đóng góp của
địa phương đối với đất nước. Giáo viên đặt tiếp câu hỏi.
- Nhân dân Thanh Hóa có những đóng góp gì cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
Mỗi phương pháp dạy học đều có ưu và nhược điểm của nó khi thực hiện
nhiệm vụ bộ mơn. Do đó trong q trình khai thác cần phải kết hợp nhuần
nhuyễn các phương pháp với nhau mới có thể đem lại giá trị cao ch bài học.
Giáo viên cung cấp các tài liệu dân gian có liên quan đến Lê Lợi và cuộc
khởi nghĩa Lam Sơn thời kì miền Tây Thanh Hóa. Từ tài liệu đó định hướng
cho các em khai thác, gạt bỏ những yếu tố hoang đường để tìm ra sự thật lịch
sử. Mục tiêu mà bài học hướng tới đó là sử dụng nguồn tư liệu dân gian để tìm
hiểu, khai thác sâu hơn về những khía cạnh cịn thiếu của cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn. Từ đó rút ra được những giá trị lịch sử thiết thực và hồn chỉnh hơn bức
tranh về lịch sử Thanh Hóa thế kỉ XV(phần này được cụ thể trong tiết dạy thực
nghiệm)
3.3.2. Trong giờ ngoại khóa.
a. Dạy học một bài lịch sử địa phương tại thực địa.
Với bài “Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa (1418-1423)”
Chúng ta có thể chọn địa điểm tại khu di tích lịch sử Lam Kinh ở Thọ XuânThanh Hóa.

Trước tiên, giáo viên phải chuẩn bị bài soạn nội khóa tại thực địa tiếp đó
cho học sinh đi tham quan khu di tích, phịng bảo tàng của khu di tích trên cơ sở
đó đưa ra những câu chuyện minh họa thiết thực nhằm giúp các em hiểu sâu sắc
hơn về lịch sử địa phương cũng như lịch sử dân tộc. Ví dụ câu chuyện về Lê Lai
liều mình cứu chúa (giới thiệu thêm về đền Lê Lai ở Kiên Thọ -Ngọc Lặc), hay
lưỡi gươm của Lê Lợi được kéo lên ở dịng sơng Chu…Giáo viên có thể kể tóm
tắt một vài câu chuyện dân gian để kích thích học sinh tìm hiểu.
b. Đọc sách lịch sử.
Giáo viên tổ chức cho học sinh đọc sách lịch sử, sưu tầm các câu chuyện
dân gian, thơ, ca dao, hị vè…có nội dung liên quan đến lịch sử địa phương
Thanh Hóa. Ví dụ: câu ca dao:
Ai lên Biện Thượng, Lam Sơn
Nhớ vua Thái Tổ cặn đường giặc Minh
Hay
Lạy trời cho cả gió lên
Cho cờ vua Bình Định bay lên kinh thành.
c. Nói chuyện lịch sử tại địa phương.
Nói chuyện lịch sử có thể được tiến hành trong những dịp địa phương có
những ngày lễ kỉ niệm, ngày truyền thống…Với những buổi học như vậy, giáo
viên sẽ hướng dẫn học sinh sưu tập tài liệu ( ví dụ giáo viên có thể chia thành
11


các nhóm lớp, nhóm sưu tầm những mẫu chuyện dân gian về Lê Lợi, nhóm
khác sưu tầm những mẫu chuyện về các tướng lính khác trong khởi nghĩa Lam
Sơn…) hướng dẫn các em lựa chọn tài liệu theo chủ đề, sau đó hướng dẫn cách
nhận xét, so sánh, đánh giá những vấn đề lịch sử. Trên cơ sở đó chúng ta có thể
rèn luyện được cách trình bày của học sinh.
d. Dạ hội lịch sử tại địa phương.
Đây là một hình thức hoạt động ngoại khóa có tính chất tổng hợp, thu hút

tất cả học sinh các lớp, các khối tham gia. Ưu thế của dạ hội lịch sử là tái tạo
được bức tranh lịch sử một cách sinh động, như nó tồn tại.
Trong dạ hội lịch sử chúng ta có thể sử dụng một số hình thức như: biên
soạn thành những vở kịch, hoạt cảnh lịch sử để học sinh luyện tập, biểu diễn
hoặc thi đố vui lịch sử…Những hoạt động này có tác dụng lơi kéo được đơng
đảo học sinh tham gia, rèn luyện tính tập thể, ý thức tổ chức kỉ luật đồng thời
củng cố kiến thức, bồi dưỡng truyền thống dân tộc, gây hứng thú học tập cho bộ
mơn.
Tất cả những hình thức ngoại khóa nói trên đều là những hoạt động bổ ích
và hấp dẫn nếu nó được thực hiện dưới sự định hướng, chỉ dẫn và tổ chức của
giáo viên lịch sử trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc giáo dưỡng, giáo dục, rèn
luyện và phát triển học sinh qua tri thức lịch sử địa phương.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Việc khai thác và sử dụng tư liệu dân gian nhằm cụ thể hóa một số sự kiện
quan trọng của lịch sử địa phương Thanh Hóa thế kỉ XV là việc làm còn khá
mới mẻ với nhiều giáo viên THCS. Vậy phương pháp này sẽ được thực hiện
như thế nào? Đem lại những giá trị gì cho bài học? Để trả lời những câu hỏi
này, chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 2 lớp 7A và 7B của trường
THCS Thọ Ngọc với tiết 55 (Theo phân phối chương trình) bài 2: “Cuộc khởi
nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh Hóa 1418-1423”
Kết quả thực nghiệm sẽ là bằng chứng đánh giá hiệu quả của việc khai thác
và sử dụng tư liệu dân gian trong dạy học lịch sử địa phương Thanh Hóa thế kỉ
XV và tính khả thi của nó trong dạy học thực tiễn hiện nay.
2.4.1. Nội dung.
- Để tiến hành thực nghiệm; chúng tôi chuẩn bị giáo án trong đó dự kiến sử
dụng các nguồn tư liệu dân gian để cụ thể hóa các sự kiện và nhân vật lịch sử.
và đưa ra phương pháp khai thác.
- Bên cạnh đó là giáo án lớp đối chứng dạy theo kiểu truyền thống, không sử
dụng nguồn tư liệu dân gian vào bài học.
2.4.2. Phương pháp tiến hành thực nghiệm.

Chúng tôi chọn lớp 7A có 34 học sinh là lớp thực nghiệm và lớp 7B có 30
học sinh là lớp đối chứng.
Giáo án thực nghiệm

12


Tiết 55: CUỘC KHỞI NGHĨA LAM SƠN TRÊN ĐẤT THANH HÓA
(1418-1423)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Học sinh nắm được những nét chính về Lê Lợi và hoạt động của nghĩa quân
trên đất Thanh Hóa.
-Những đóng góp của nhân dân Thanh Hóa trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
2. Tư tưởng
-Thấy được tinh thần hi sinh, anh dũng, vượt qua gian khổ của nghĩa quân .
-Khắc sâu lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc. Biết ơn những người anh hùng,
những tấm gương dũng cảm chiến đấu giành độc lập cho quê hương.
- Bồi dưỡng cho học sinh tinh thần quyết tâm vượt khó để học tập, vươn lên.
3. Kỹ năng
-Trả lời câu hỏi, tham khảo các tài liệu để bổ sung bài học.
- Rèn thêm kĩ năng phân tích, so sánh, liên hệ thực tế…
II. Đồ dùng dạy học
- Lược đồ khởi nghĩa Lam Sơn
- Tranh ảnh, tư liệu về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
III. Dạy và học bài mới
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ
? Trình bày những hiểu biết của em về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn mà em đã
được học trong bài 19?

3. Bài mới
GV giới thiệu: Từ cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đến nay, đã gần 6 thế kỉ trôi
qua, đất nước, xã hội, con người chúng ta đã trải qua nhiều thay đổi. Nhưng lịch
sử oai hùng của khởi nghĩa Lam Sơn cùng với tên tuổi những anh hùng dân tộc
Lê Lợi, Lê Lai, Nguyễn Trãi…vẫn cịn đó trong tâm tư của mỗi người chúng ta.
Ghi nhớ và khắc ghi công ơn của họ. Bài học hơm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ
thể hơn về những chiến công hiển hách, mà những người con ưu tú của xứ
Thanh đã làm được ở thế kỉ XV.
Hoạt động của thầy

Nội dung cần đạt

* Tìm hiểu đôi nét về Lê Lợi
GV hướng dẫn học sinh đọc phần 1
? Trình bày những hiểu biết của em về
Lê Lợi?
Hs trả lời-> GV LK, bổ sung

I. Lê Lợi và hoạt động của nghĩa
quân trên đất Thanh Hóa.
1. Lê Lợi.
- Sinh ngày 6, tháng 8 năm Ất Sửu
(10/09/1385), tại Chủ Sơn –Lơi Dương
(Xn Thắng-Thọ Xn-Thanh Hóa)
13


( Tham khảo thêm Bia Vĩnh Lăng)

? Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa trong

hoàn cảnh nào?
- Hs liên hệ phần bài 19-SGK
để trả lời
- GV KL, bổ sung
? Theo em, Hội thề Lũng Nhai có ý
nghĩa gì?
Gv nhấn mạnh về Hội thề Lũng Nhai
và những người con Thanh Hóa tham
gia Hội thề này.
K-G? Tại sao hào kiệt khắp nơi kéo về
tụ nghĩa?
(Sử dụng mục 2.3.3 của đề tài để minh
họa )
- Lê Lợi và nghĩa quân xây dựng căn
cứ địa vững chắc trong lòng dân…
GV treo lược đồ căn cứ Lam Sơn
(phần phụ lục) yêu cầu Hs lên mô tả
lại căn cứ trên lược đồ.
HS mô tả-> Gv chuẩn kiến thức
Gv treo lược đồ Cuộc khởi nghĩa Lam
Sơn, giới thiệu, yêu cầu HS quan sát.
Gv chia nhóm
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về diễn
biến các trận đánh từ năm 1418-1424)
Gv kể về tấm gương hi sinh cứu chúa
của Lê Lai (sử dụng mục 2.3.2 của đề
tài)
HS theo dõi diễn biến tóm tắt do Gv
trình bày, sau đó dựa vào kiến thức đã
học để hồn thành nội dung bảng tóm

tắt diễn biến chính của nghĩa quân
Lam Sơn từ (1416-1424), phát phiếu
học tập
- HS thảo luận-> cử đại diện nhóm lên

- Gia đình có 3 anh em (Lê Trừ, Lê
Học, Lê Lợi)
- Là người trí dũng, thơng minh, nhanh
nhẹn.
2. Hồn cảnh.
- Đất nước bị giặc Minh xâm lược,
giày xéo.
- Nhân dân căm giận, lầm than.
3. Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa.
- Tháng 2, năm Bính Thân (1416), tại
Lũng Nhai, Lê Lợi cùng 18 người
trong Bộ chỉ huy tổ chức Hội thề Lũng
Nhai.
- Ngày 2/1/Mậu Tuất (1418), Lê Lợi
dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự
xưng là Bình Định Vương.

4. Những cuộc chiến đấu của nghĩa
quân Lam Sơn trên đất Thanh Hóa.- Học sinh hồn thành bảng biểu
Thời gian

Diễn biến chính

1416


Lê Lợi cùng Bộ chỉ
huy nghĩa quân tổ chức
hội thề Lũng Nhai

7-2-1418

Lê Lợi xưng là Bình
Định Vương

1418

Nghĩa qn rút lên núi
Chí Linh (Lê Lai cứu
chúa)

……

…….

II. Đóng góp của nhân dân Thanh
Hóa trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

14


hoàn thành nội dung của bảng
Gv chuẩn nội dung vào bảng
? Nhân dân Thanh Hóa có những đóng
góp gì cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
-Sức người (đội ngũ tướng lĩnh, quân

lính….)
-Sức của (cung cấp lươn thực, vũ khí,
xây dựng căn cứ địa, đào hào, đắp
lũy..)
( sử dụng mục 2.3.3 của đề tài)

- Giúp sức người: nhân dân tập hợp
dưới ngọn cờ đại nghĩa của Lê Lợi.
- Đồng bào các dân tộc thiểu số phía
Tây xây dựng căn cứ địa, đào hào, đắp
lũy, cung cấp lương thực, vũ khí...

IV. Củng cố, dặn dò
- Khái quát lại nội dung bài học
- Hướng dẫn HS về nhà
V. Rút kinh nghiệm sau giờ dạy
2.4.3. Kết quả thực nghiệm
Sau tiết học, để đánh giá hiệu quả bài học, chúng tôi kiểm tra việc nắm kiến
thức của học sinh 2 lớp bằng 2 câu hỏi giống nhau, với cùng thời gian 8 phút.
Câu hỏi:
1. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn từ 1418-1423 diễn ra như thế nào?
2. Nhân dân Thanh Hóa đóng góp những gì cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn?
- Với kết quả
Lớp

tổng
số
bài

loại giỏi(8-10

điểm)

loại khá(6.5 7.5 điểm)

loại TB(5-6
điểm)

loại
yếu( dưới 5
điểm)

tổng
số

%

tổng
số

%

tổng
số

%

tổng
số

%


7A
thực nghiệm

34

8

23,5

17

50

9

26.5

0

0

7B
đối chứng

30

1

3,3


7

23,3

14

46,7

8

26,7

Qua bảng thống kê kết quả trên cho chúng ta thấy: ở lớp thực nghiệm,
kết quả kiểm tra đạt được cao hơn lớp đối chứng, thể hiện ở điểm khá-giỏi
chiếm tỷ lệ cao, còn lớp đối chứng có kết quả ngược lại, đặc biệt có tới 26,7%
số học sinh đạt điểm dưới trung bình.
Sở dĩ có kết quả trên là do, ở lớp thực nghiệm 7A giáo viên sử dụng tư
liệu dân gian để minh họa và cụ thể hóa các sự kiện, gây hứng thú cho học sinh,
học sinh chăm chú lắng nghe giáo viên giảng bài. Từ đó các em nắm được nội
dung bài học ngay trên lớp học. Còn ở lớp đối chứng, giáo viên dạy theo kiểu
15


truyền thống, không sử dụng tài liệu tham khảo, tư liệu dân gian, các em không
chủ động đưa ra cách giải quyết cho các câu hỏi, hơn nữa giờ dạy chỉ theo kiểu
thơng báo nên có phần khơ khan khiến các em khơng có hứng thú học tập. Vì
thế kết quả đạt được không cao.
Như vậy, việc khai thác và sử dụng nguồn tư liệu dân gian vào dạy học
lịch sử địa phương Thanh Hóa bài: “ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trên đất Thanh

Hóa 1418-1423”, lớp 7-THCS, nếu được thực hiện theo một phương pháp hợp
lí sẽ góp phần nâng cao hiệu quả bài học trên tất cả các mặt giáo dục, giáo
dưỡng...một các rõ rệt.

16


3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1.Kết luận.
Mục tiêu cuối cùng của giáo dục và đào tạo là thông qua “dạy chữ” để “dạy
người”. Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục nhằm tạo ra được những con
người tồn diện có đủ Tâm, Tài, Đức, Trí đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
tổ quốc. Bộ môn lịch sử địa phương Thanh Hóa trong nhà trường có một ưu thế
đặc biệt trong giáo dục tình cảm, lịng biết ơn đối với các thế hệ cha anh…góp
phần đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu nói trên.
Bộ mơn lịch sử nói chung và lịch sử địa phương nói riêng với ưu thế nổi bật
là hình thành và phát triển ở học sinh hầu hết những giá trị nhân cách của con
người. Vì vậy, để nâng cao chất lượng dạy và học, bộ mơn phải khơng ngừng
cải tiến phương pháp, trong đó việc khai thác và sử dụng tư liệu dân gian trong
dạy học lịch sử địa phương là một điều cần thiết để thực hiện tốt nguyên lý giáo
dục của Đảng. Nó đáp ứng đầy đủ yêu cầu giáo dục, giáo dưỡng và phát triển.
Tuy nhiên, việc sử dụng tư liệu dân gian khơng phải là một vấn đề dễ, nó địi
hỏi người sử dụng phải biết lựa chọn nội dung, chắt lọc những yếu tố hoang
đường mới tìm ra được sự thật lịch sử. Nếu khơng làm được điều đó có thể dẫn
đến hiểu sai lịch sử. Bởi vậy, từ thực tiễn triển khai đề tài của mình, tơi xin đưa
ra một số đề xuất với Sở GD & ĐT Thanh Hóa, PGD Triệu Sơn, Trường THCS
Thọ Ngọc và tổ chuyên môn một số ý kiến sau.
3.2. Kiến nghị.
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, PGD Triệu Sơn.
1. Bảo tàng và khu di tích lịch sử là nơi lưu giữ bảo quản và trưng bày những

hiện vật, di tích lịch sử. Đó là những bằng chứng sinh động của quá khứ, nguồn
tài liệu này có sức cuốn hút đối với học sinh. Vì vậy, ở những trường học đóng
trên địa bàn gần khu di tích, bảo tàng có thể tổ chức cho các em đến học ngoại
khóa tại thực địa. Điều này sẽ giúp các em “tái tạo” những hình ảnh của quá
khứ một cách chân thực, đồng thời kích thích được năng lực tư duy độc lập sáng
tạo của học sinh và nên chăng nên có thêm tiết học ở thực địa.
2. Thanh Hóa là mảnh đất địa linh nhân kiệt, là nơi phát tích của nhiều dịng
vua chúa nhất trong cả nước. Vì thế, giáo dục cho các thế hệ tương lai về lịch sử
của tỉnh nhà là điều hết sức cần thiết. Sở giáo dục, phịng giáo dục có thể kết
hợp với nhà trường phát động cuộc thi tìm hiểu về con người, lịch sử xứ Thanh.
3. Cần hỗ trợ cho các trường, đặc biệt là những trường miền núi về cơ sở vật
chất, các phương tiện dạy học hiện đại, tài liệu tham khảo…để các em có thể
trang bị cho mình những kiến thức thiết thực hơn về lịch sử tỉnh nhà.
3.2.2. Đối với trường THCS Thọ Ngọc, tổ chuyên môn.
- Nhà trường và tổ chun mơn nên có kế hoạch và giúp đỡ giáo viên- học
sinh tổ chức các hoạt động ngoại khóa lịch sử chào mừng các ngày lễ lớn của
17


dân tộc cũng như của địa phương như: thi tìm hiểu về các nhân vật lịch sử, nói
chuyện hoặc kể chuyện lịch về các nhân vật liên quan đến các cuộc khởi nghĩa
Lam Sơn. Nếu có điều kiện nên tổ chức cho học sinh đi tham quan thực tế ở khu
di tích lịch sử Lam Kinh, đền Lê Lai...
- Tăng cường giao lưu chuyên môn giữa các trường, cụm trường để tìm ra
những phương pháp dạy học tốt nhất cho môn học lịch sử.
Người thực hiện

Lê Thị Nguyên
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 2 tháng 4 năm 2016
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Lê Thị Nguyên

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban nghiên cứu và biên soạn Lịch sử Thanh Hóa- Kỷ yếu Lê Lợi (13851433) và Thanh Hóa trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nxb Thanh
Hóa,1998.
2. Ca dao sưu tầm ở Thanh Hóa, Nxb văn học, Hà Nội,1963.
3. Các Mác, Ph.Angghen: Tuyển tập, tập 1, Nxb Sự thật, Hà Nội,1962.
4. Giáo trình lịch sử địa phương của trường Đại học sư phạm Hà Nội, Nxb
Giáo dục, Hà Nội, 1983.
5. Mấy vấn đề phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ thông- Cụm các
trường sư phạm, Hà Nội, 1985.
6. Đinh Xuân, Thực trạng dạy và học mơn lịch sử ở trường phổ thơng hiện
nay, Tạp chí Xưa và Nay, số 1-1989.
7. Nguyễn Đình Thực-Góp phần xác định những địa điểm hoạt động của
nghĩa quân Lam Sơn, NCLS số 162-1975, Tr 45-45.
8. Phan Huy Lê, Phan Đại Dỗn- Khởi nghĩa Lam Sơn và phong trào giải
phóng dân tộc đầu thế kỷ XV, Nxb KHXH, Hà Nội, 1983.
9. Phan Huy Lê- Lê Lợi (1385-1433) sự nghiệp cứu nước và dựng nước,
NCLS, số 6-1984, tr 8-12.
10.Phan Ngọc Liên (chủ biên) Phương pháp dạy học lịch sử, Nxb Đại học sư
phạm, Hà Nội, 2003.
11.Sở văn hóa thơng tin Thanh Hóa- Sáng tác dân gian về Lê Lợi và khởi
nghĩa Lam Sơn, xuất bản 1985.
12.Truyền thuyết và cổ tích Lam Sơn, Ty văn hóa Thanh Hóa,1973.

13.Vũ Ngọc Khánh-Lê Lợi con người và sự nghiệp, Nxb Thanh Hóa,1985.
14. Vũ Ngọc Khánh- Lê Lợi và đất Lam Sơn, Nxb VHTT, Hà Nội, 2003

19


PHỤ LỤC
1. Bảng hệ thống các di tích lịch sử liên quan đến cuộc khởi ngh ĩa Lam Sơn
trên đất Thanh Hóa.

Tên di tích

Địa danh hiện nay

Núi Cây Đèn

n Lâm-n Định

Mường Đèn

Điền Hạ- Bá Thước

Cánh đồng Mẫu Hậu

Xuân Lập- Thọ Xuân

Đền Quốc Mẫu

Hoằng Anh- Hoằng Hóa


Cánh đồng Ao Voi

Quảng Lĩnh-Quảng Xương

Đền Lê Lai

Kiên Thọ -Ngọc Lặc

Đền thờ Ban Đon

Kỳ Tân-Bá Thước

Núi Dầu, núi Mục

Thọ Xuân

Sông Cầu Chày

Ngọc Lặc

Đền Vua Ngưu

Thọ Lâm –Thọ Xuân

Làng Bà, Làng Trò

Vân Am- Ngọc Lặc

Làng Bất Căng


Thọ Nguyên-Thọ Xuân

Làng Năng Cát

Lang Chánh

Làng Túng-Dốc Ngán-Núi Chan

Ngọc Khê- Ngọc Lặc

Rừng Ba Bào-trạm Trơ-sơng Sạo

Lang Chánh

Làng Tâu, làng Tó

Xn Lam-Thọ Xuân

Làng Bái Thượng,

Thường Xuân

Bến Hồ Lơ

Thạch Định-Thạch Thành

Thác Ma Ngao

Lang Chánh


Hòn đá mài mực

Xuân Mỹ-Thường Xuân

Bãi lạnh

Ngọc Lặc

Hòn đá khao

Xuân Khao-Thường Xuân

Ngàn Tiên

Thiết Ống- Bá Thước

Núi đá thề

Ngọc Lặc

Giếng Hộ quốc

Lam Sơn- Thọ Xuân

Làng Thượng Vôi

Thọ Xuân

20



2.Ca dao, tục ngữ nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Hăm mốt Lê Lai
Hăm Hai Lê Lợi
Hăm ba giỗ mụ hàng Dầu
Lê Lợi vi quân
Nguyễn Trãi vi thần
Lê Lai vi tướng
Nội Cham, ngoại Chủa
Sơng Cầu Chày chó lội đứt đi
Cọp làng Tra, ma làng Giặc
Đầu qn thì ở đồi Rinh
Đi binh thì ở đồi Gió
Ai lên Biện Thượng Lam Sơn
Nhớ vua Lê Lợi chặn đường quân Minh
Một trăm ngọn núi chầu về
Có hịn núi Mục nó thì chầu xi.
Sâu nhất là sông Bạch Đằng
Ba lần giặc đến, ba lần giặc tan
Cao nhất là núi Lam Sơn
Có ơng Lê Lợi trong ngàn bước ra.
3.Tục ngữ, ca dao Mường nói về khởi nghĩa Lam Sơn.
Hăm mốt Lê Lai
Hăm hai lê Lưới
Hăm pa clôi bơi clôi choơ
Muốn cho lúa đầy bồ
21


Muốn cho kê đầy dón

Mùa tháng hai, tháng ba trọn
Anh đi theo ông Lê Lợi ở đất làng Cham
Mài dao theo ơng
Vót chơng theo bà
Lo lược ngà cho ơng chúa lính
Lo cơm lo canh cho ơng chúa coi dao
Ăm củ nâu, củ mơn trong rừng
Dẫu người có phải hóa ra trâu
Thì trâu mài sừng theo vua Lê.
Bài Xường- Đón đường mà theo!
Thương thiết thương nồng
Sắm đơng đùng đùng phía đồi bãi
Hay lồi ong khối bay vào thung
Mà đấy Mường ta kìn kìn, lũ lũ
Khơng! Khơng! Mường à!
Khơng! Khơng! Đất ơi!
Chẳng phải trời kéo mây làm sấm
Chẳng chúng lồi ong khối về làm mật
Mà là người tuốt gươm cầm giáo
Người nắm con dao có chi bằng vàng
Người nắm con dao có chi bằng bạc
……………………………………..
Đi theo chật suối chật rừng
Để hịng giết giặc đang đến Mường xa cướp phá.
4.Những tác phẩm văn học nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn và Lê Lợi.
“Lam Sơn chót vót gió lồng
Ngàn năm ghi chiến cơng ông trùm đời”
(Lê Thánh Tông)
“Lam Sơn gần gũi tấc gang
Nhớ cơng đầu tổ cao hồng dựng xây”

22


(Lê Đức Tông)
“ Lam Sơn cao mãi ngắm trông
Nhớ ơn Thái Tổ chiến công tuyệt vời”
(Lương Vương Thuyên-con trai thứ của Lê Thánh Tơng)
“Ngắm kìa ngọn núi Lam Sơn
Thịnh suy, bụng hiểu nguồn cơn cớ gì
Vua về mưa nắng phải thì
Gió lồng, cỏ lướt, dân về theo đơng”
(Lương Phùng Thìn- đỗ tiến sĩ năm 1533 đời Mạc)
“..Lê Lợi khởi nghĩa Lam Sơn
Mặc dầu tướng ít, binh đơn khơng nàn
Mấy phen sông Nhị, núi Lam
Thanh gươm, yên ngựa Bắc – Nam tung hồnh
Mười năm kháng chiến hồnh hành…
Nước ta thốt khỏi cái vành nguy nan…”
(Bác Hồ- Trích trong Lịch sử nước ta, 1942)

“Từ cổng đền nhìn thấy Lam Sơn
Chí Lê Lợi gặp tâm hồn Nguyễn Trãi
Bia Vĩnh Lăng nét chữ còn sắc mãi
Rừng Lũng Nhai vọng lại lời thề”
(Thơ của các chiến sỹ chống Mỹ khi hành quân qua Lam Sơn đã viết)

23




×