Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

KE HOACH VA GIAO AN TU CHON VAN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.23 KB, 54 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT YÊN THÀNH. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – tự do – hạnh phúc. TRƯỜNG THCS TÂN THÀNH. Tân Thành, ngày 15 tháng 8 năm 2012 KẾ HOẠCH DẠY MÔN TỰ CHỌN NGỮ VĂN 9 Năm học : 2012 – 2013. Học kì I Tuần Nội dung bài dạy 1. Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự. 2.. Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự.. 3.. Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự.. 4.. Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự.. 5.. Ôn tập những kiến thức cơ bản về văn tự sự.. 6.. Luyện tập phân tích nhân vật. 7.. Miêu tả nội tâm trong văn bản tự sự.. 8.. Ôn tập văn bản: Cảnh ngày xuân. 9.. Ôn tập văn bản: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ 14 10. Ôn tập văn bản: Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga 11. Ôn tập văn bản: Bếp lửu 12. Ôn tập văn bản: Làng 13. Ôn tập văn bản: Làng 14. Ôn tập văn bản: Lặng lẽ Sa Pa 15. Ôn tập văn bản: Chiếc lược ngà 16. Kiểm tra 17. Ôn tập văn bản thơ hiện đại. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 18. Ôn tập văn bản thơ hiện đại 19. Ôn tập văn bản thơ hiện đại 20.. Tổ trưởng. Giáo viên bộ môn. (Ký và ghi rõ họ tên). (Ký và ghi rõ họ tên). Cung Đình Ngọc. PHÒNG GD&ĐT YÊN THÀNH TRƯỜNG THCS TÂN THÀNH. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – tự do – hạnh phúc Tân Thành, ngày 5 tháng 01 năm 2013. Học kì II Tuần 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34. Nội dung bài dạy Ôn tập những kiến thức nghị luận ở các lớp dưới. Ôn tập những kiến thức nghị luận ở các lớp dưới. Ôn tập những kiến thức nghị luận ở các lớp dưới. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Luyện tập nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Luyện tập nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Cách làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Thực hành làm bài nghị luận về tác phẩm truyện. Ghi chú.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 35 36 37 38. (hoặc đoạn trích). Thực hành làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). Thực hành làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Thực hành làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Kiểm tra Tổ trưởng. Giáo viên bộ môn. (Ký và ghi rõ họ tên). (Ký và ghi rõ họ tên). Cung Đình Ngọc CHUYÊN ĐỀ TỰ CHỌN HỌC KỲ II VĂN NGHỊ LUẬN Ở CẤP HỌC T.H.C.S Tiết 1 ÔN TẬP: HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN (Đã học ở các lớp dưới) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS - Thấy được vai trò của nghị luận trong đời sống xã hội. - Hệ thống những kiến thức về văn nghị luận đã được học. - Nắm những nội dung, vấn đề cơ bản về văn nghị luận ở T.H.C.S. B. CHUẨN BỊ: - GV: Chuẩn bị nội dung, chương trình, định hướng cho HS. - HS: Ôn lại các nội dung có liên quan (theo hướng dẫn của GV). HĐ1: KHỞI ĐỘNG: 1. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 2. GV giới thiệu nội dung ôn tập HĐ2: TIẾN HÀNH ÔN TẬP: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. * Tìm hiểu chung về văn nghị luận:. A. NỘI DUNG ÔN TẬP..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> GV: Yêu cầu HS nhắc lại các nội dung cơ bản về văn nghị luận.(Nêu câu hỏi gợi ý). I/ Tìm hiểu chung về văn nghị luận:. HS: Trình bày các vấn đề cơ bản của văn nghị luận mà các em đã được học.. - Các dạng văn nghị luận thường gặp.. GV:- Ta thường gặp văn nghị luận dưới dạng các ý kiến nêu ra trong cuộc họp, các bài xã luận, bình luận, bài phát biểu ý kiến trên báo chí .... - Mục đích văn nghị luận: Xác lập tư tưởng, quan điểm.. - Văn nghị luận viết ra nhằm xác lập cho người đọc, người nghe một tư tưởng, quan điểm nào đó.. - Vấn đề nghị luận phải có ý nghĩa trong đời sống.. - Luận điểm rõ ràng; lí lẽ, dẫn chứng thuyết phục.. - Dẫn chứng, lí lẽ tiêu biểu, thuyết phục. - Tư tưởng, quan điểm trong bài văn nghị luận phải hướng tới giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống thì mới có ý nghĩa. * Tìm hiểu luận điểm, luận cứ, lập luận trong văn nghị luận. GV: Yêu cầu HS nhắc lại khái niệm về luận điểm, luận cứ, lập luận trong văn nghị luận. HS: Trình bày ý kiến của mình. GV: Chốt lại: - Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn.. II/ Luận điểm- luận cứLập luận: -Luận điểm: Ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm. - Luận cứ: Lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. - Lập luận: Cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.. + Diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu, nhất quán. + Đúng đắn, chân thật, đáp ứng thực tế. - Luận cứ: Là lí lẽ, dẫn chứng làm cơ sở cho luận điểm. + Chân thật, đúng đắn, tiêu biểu. + Toàn diện, thuyết phục. - Lập luận: Cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm (Làm sáng tỏ luận điêm). + Chặt chẽ, hợp lí. HĐ3: LUYỆN TẬP: GV tổ chức cho HS đọc văn bản “ Chống. B. LUYỆN TẬP. HS phải chỉ ra được luận.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> nạn thất học” (sgk Ngữ Văn 7 II/ 107). Yêu cầu HS chỉ ra luận điểm, hệ thống luận cứ và cách lập luận của văn bản.. điểm, hệ thống luận cứ, và cách lập luận của văn bản “ Chống nạn thất học”. HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: HS nhắc lại các kiến thức vừa ôn tập. 2. Dặn dò: - Xem lại bài. - Chuẩn bị nội dung tiết 2: + Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận. + Bố cục bài văn nghị luận..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Tiết 2 ÔN TẬP: HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN (tt) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS - Thấy được vai trò của nghị luận trong đời sống xã hội. - Hệ thống những kiến thức về văn nghị luận đã được học. - Nắm những nội dung, vấn đề cơ bản về văn nghị luận ở T.H.C.S. B. CHUẨN BỊ: - GV: Chuẩn bị nội dung, chương trình, định hướng cho HS. - HS: Ôn lại các nội dung có liên quan (theo hướng dẫn của GV). HĐ1: KHỞI ĐỘNG: 1. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 2. GV giới thiệu nội dung ôn tập HĐ2: TIẾN HÀNH ÔN TẬP: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS * Tìm hiểu đề văn nghị luận và việc lập ý cho văn nghị luận. a. Đề văn nghị luận:. NỘI DUNG A. NỘI DUNG ÔN TẬP. III/ Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận:. GV: Tổ chức HS tìm hiểu các đề văn nghị luận sgk văn 7 II/21  yêu cầu HS xác định nội dung, tính chất và nêu hướng tìm hiểu đề. HS: Nêu ý kiến của mình.. 1. Đề vănn nghị luận: - Nội dung, tính chất đề. - Tìm hiểu đề bài văn nghị luận.. GV chốt lại: - Nội dung, tính chất của đề:. 2. Lập ý cho bài văn nghị luận:. + Đề có tính chất giải thích, ca ngợi.. - Xác lập luận điểm.. + Đề có tính chất khuyên nhủ, phân tích.. - Tìm luận cứ.. + Đề có tính chất suy nghĩ, bàn luận.. - Xây dựng lập luận.. + Đề có tính chất tranh luận, phản bác ... - Tìm hiểu đề: Vấn đề được nêu ra? Đối tượng, phạm vi? Khuynh hướng tư tưởng là khẳng định hay phủ định? Người viết phải làm gì? ....

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b. Lập ý: GV nêu đề bài “ Chớ nên tự phụ”, hướng dẫn cho HS cách lập ý cho đề bài. HS: Cần giải quyết được: + Xác lập luận điểm (Với vấn đề trên em có tán thành không? Hãy cụ thể hoá luận điểm chính bằng các luận điểm phụ). + Tìm luận cứ: Tự phụ là gì? Vì sao ta không nên tự phụ? Tự phụ có hại ntn, hại cho ai? + Xây dựng lập luận: Nên bắt đầu từ đâu, kết thúc chỗ nào? .... IV/ Bố cục bài văn nghị luận: a. Mở bài:Nêu vấn đề.. * Tìm hiểu bố cục của bài văn nghị luận.. b. Thân bài: Nội dung nghị GV: Cho HS quan sát bố cục của văn bản “ Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” (sgk văn 7 luận. II/30), yêu cầu các em nhận xét bố cục bài văn. c. Kết bài: Nêu kết luận. Sau đó đưa ra bố cục chung của bài văn nghị luận. HS: Cần chỉ ra được: a. Mở bài: Nêu vấn có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. (luận điểm xuất phat). b. Thân bài: Trình bày nội dung chủ yếu của bài (gồm nhiều đoạn nhỏ). c.Kết bài: Nêu kết luận (Khẳng định tư tưởng, quan điểm, thái độ ...).. B. LUYỆN TẬP: HS phân tích bố cục văn bản.. HĐ3: LUYỆN TẬP: HS tập phân tích cụ thể bố cục văn bản “Chống nạn thất học”.. HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: HS nhắc lại các kiến thức vừa ôn tập. 2. Dặn dò: - Xem lại bài. - Chuẩn bị nội dung tiết 3: + Phép lập luận chứng minh + Phép lập luận giải thích..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tiết 3 ÔN TẬP: HỆ THỐNG KIẾN THỨC VỀ KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN (tt) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS - Thấy được vai trò của nghị luận trong đời sống xã hội. - Hệ thống những kiến thức về văn nghị luận đã được học. - Nắm những nội dung, vấn đề cơ bản về văn nghị luận ở T.H.C.S. B. CHUẨN BỊ: - GV: Chuẩn bị nội dung, chương trình, định hướng cho HS. - HS: Ôn lại các nội dung có liên quan (theo hướng dẫn của GV). HĐ1: KHỞI ĐỘNG: 1. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 2. GV giới thiệu nội dung ôn tập HĐ2: TIẾN HÀNH ÔN TẬP: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. * Tìm hiểu phép lập luận chứng minh:. A. NỘI DUNG ÔN TẬP.. GV: Yêu cầu HS nhắc mục đích và p.pháp. V/ Phép lập luận chứng. c.m. minh: HS: Nêu được các điểm sau:. - Người ta dùng p.pháp c.m khi cần làm sáng tỏ một điều gì đó (Trong cuộc sống). - Dùng những lí lẽ, bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ luận điểm mới là đáng tin cậy (Trong văn nghị luận). - Dùng để chứng tỏ một điều là đáng tin cậy. - Lí lẽ, bằng chứng phải được lưa chọn, thẩm tra, phân tích.. - Lí lẽ, dẫn chứng phải được lựa chon, thẩm tra, phân tích. * Tìm hiểu phép lập luận giải thích:. VI/ Phép lập luận giải. GV: Yêu cầu HS nhắc mục đích và p.pháp. thích:. HS: Nêu được các điểm sau:. - Làm cho hiểu rõ những điều chưa biết.. g.t - G.t là làm cho hiểu rõ những điều chưa biết.. - Dùng định nghĩa, s.sánh, đối chiếu.. - Làm cho người đọc hiểu rõ những tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ... nhằm nâng. - Chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả....

<span class='text_page_counter'>(9)</span> cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm. - G.thích thường dùng: Nêu định nghĩa, kể ra các biểu hiện, s.sánh, đối chiếu  Chỉ ra mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả... HĐ3: LUYỆN TẬP: Bài 1: Tìm hiểu phép lập luận c.m trong văn bản “ Không sợ sai lầm” Bài 2: Tìm hiểu phép l. luận g. thích trong văn bản “ Lòng khiêm tốn”. B. LUYỆN TẬP: Bài 1: HS nêu được l.điểm của bài văn; Tìm những câu chứa l.điểm đó; người viết đã nêu ra những l.cứ nào? Có hiển nhiên, t. phục không? Bài 2: HS chỉ ra: Bài văn g.thích vấn đề gì? G.thích ntn? Lập luận n.t.n để g.thích vấn đề? Liệt kê các biểu hiện của lòng khiêm tốn .... HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: HS nhắc lại các kiến thức vừa ôn tập. 2. Dặn dò: - Xem lại bài. - Chuẩn bị nội dung tiết 4: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Tiết 4 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS hiểu. - Một hình thức nghị luận phổ biến trong đời sống. - Rèn luyện kĩ năng nhận diện một sự việc hiện tượng trong đời sống đáng nghị luận B. CHUẨN BỊ: HS xem trước bài “Nghị luân về một sự việc, hiện tượng trong đời sống”..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> C. LÊN LỚP: HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 2. Bài mới: HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS * Tìm hiểu bài văn nghị luận về sự việc, một hiện tượng đời sống: GV: Cho HS tìm hiểu vb “ Bệnh lề mề” văn 9II/20 và trả lời các câu hỏi bên dưới ( Đối với các lớp đã học rồi thì chỉ cần nhắc lại k.thức).. NỘI DUNG A. TÌM HIỂU BÀI: I/ Tìm hiểu bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống: * Văn bản “ Bệnh lề mề”. HS: Nêu được các ý sau: - Văn bản bàn về hiện tượng lề mề trong đời sống. - Trình tự nghị luận: + Nêu vấn đề Biểu hiện Nguyên nhân Tác hại Giải pháp. GV chốt lại bài học.. II/ Ghi nhớ: sgk Văn 9 II/21. HĐ3: LUYỆN TẬP:. B. LUYỆN TẬP:. Bài 1: HS nêu các sự việc, hiện tượng đời sống đáng đem ra nghị luận Bài 2: Cả lớp thảo luận, bày tỏ ý kiến về sự việc, hiện tượng đã chọn ờ bài tập 1. Bài 1: HS nên chọn các sự việc, hiện tượng có ý nghĩa quan trọng trong đời sống, gần gũi với địa phương, đáng đem ra nghị luận. Bài 2: HS cần bày tỏ ý kiến xoay quanh vấn đề: - Vấn đề bàn luận là gì? - Những biểu hiện, nguyên nhân. - Phân tích mặt lợi, mặt hại. - Nêu giải pháp..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: HS trình bày những hiểu biết của mình về kiểu bài vừa học 2. Dặn dò: - Xem lại bài. - Chuẩn bị nội dung tiết 5: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. Tiết 5 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS hiểu. - Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. - Rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống. B. CHUẨN BỊ: - GV phân cho 4 nhóm tìm hiểu các đề bài 1,2,3,4 sgk văn 9 II/22 (1nhóm/1bài). - HS xem kĩ mục II trang 23 sgk văn 9 tập II C. LÊN LỚP: HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống? Nêu vd. 2. Bài mới: HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG A. TÌM HIỂU BÀI:. * Tìm hiểu đề bài nghị luận về một sự, việc hiện tượng đời sống. GV: Yêu cầu các nhóm trình bày phần tìm hiểu đề đã được phân công.. I/ Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Cấu tạo khái quát của đề: + Nêu sự việc, hiện tương đời sống..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> HS: Trình bày được các ý sau:. + Mệnh lệnh làm bài.. - Cấu tạo của đề. - Tính chất của sự việc, hiện tượng nêu lên ở mỗi đề. - Hướng giải quyết. * Tìm hiểu cách làm bài. GV: Nêu đề bài sgk mục II, yêu cầu HS thực hiện các yêu cầu bên dưới. HS: Nêu được các điểm sau: - Kiểu bài: Nghị luận... đời sống. - Sự việc được đưa ra dưới dạng một mẩu tin về Phạm Văn Nghĩa: + Là người biết yêu thương, giúp đỡ mẹ + Là người biết kết hợp học với hành. + Là người luôn tìm tòi, sáng tạo. - Học tập tấm gương Phạm Văn Nghĩa. GV: Nếu phải làm bài nghị luận với đề bài trên, em sẽ trình bày như thế nào? HS: Nêu được các ý sau: a. Mở bài: - Giới thiệu chung về Phạm Văn Nghĩa;nêu ý nghĩa tấm gương Phạm Văn Nghĩa.(sơ lược) b. Thân bài: - Phân tích việc làm của P.V.N. - Đánh giá việc làm của P.V.N. - Đánh giá việc phát động ph.trào học tập P.V.N. c. Kết bài:. II. Cách làm bài: 1. Tìm hiểu đề, ý. 2. Lập dàn bài: a. Mở bài: G.thiệu chung về sự việc, hiện tượng. b. Thân bài: Phân tích, đánh giá, nhận định các mặt, liên hệ thực tế. c. Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên... 3. Viết bài. 4. Đọc và sửa lại bài..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - K.quát ý nghĩa của tấm gương P.V.N.. III/ ghi nhớ: sgk Văn 9 II/24. - Rút ra bài học cho bản thân. GV: Chốt lại p.pháp làm bài. B. LUYỆN TẬP: Bài 1: GV hướng dẫn HS tìm hiểu đề và lập dàn bài với những gợi ý sau: HĐ3: LUYỆN TẬP:. - Hiện tượng: Trò chơi điện tử.. Bài 1(Đề bài số 3 sgk V8n 9 II/22). - Mức độ phổ biến? - Biểu hiện: - Phân tích mặt lợi, mặt hại. - Giải pháp của bản thân đưa ra. Bài 2: HS thực hành viết đoạn văn. Bài 2: Viết đoạn văn khai triển một vài ý phần thân bài của đề trên. HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1. Củng cố: HS trình bày ý kiến của mình về hiện tượng nêu ra ở bài tập 3 2. Dặn dò: - Xem lại bài; Xây dựng dàn bài chi tiết cho bài tập 3 - Chuẩn bị nội dung tiết 6: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tiết 6 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hình thành, hiểu rõ khái niệm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Nắm yêu cầu chung của kiểu bài. B. CHUẨN BỊ: - HS xem trước lí thuyết bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí. C. LÊN LỚP: HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? 2. Bài mới: HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG A. TÌM HIỂU BÀI:. * Tìm hiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.. I/ Tìm hiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.. GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu sơ lược văn bản “ Tri thức là sức mạnh” (văn 9 tập II). Văn bản: “ Tri thức là sức mạnh”.. HS: Trình bày những hiểu biết khái quát về văn bản“ Tri thức là sức mạnh”. GV: Chốt lại kiến thức về kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.. II/ Ghi nhớ: sgk Văn 9 II/36. HĐ3: LUYỆN TẬP: Bài 1: Tìm hiểu chi tiết vb “ Tri thức là sức mạnh” (Đề tài; Bố cục; Phép lập luận). B. LUYỆN TẬP: Bài 1: HS chỉ ra được: a. Văn bản “ Tri thức là sức.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> mạnh” bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. b.VB trên có kết cấu 3phần: - Mở bài (đọan 1): Nêu vấn đề. - Thân bài (đoạn 2,3): nêu 2 vd chứng minh. - Kết bài (đoạn 4): Phê phàn những người không biết quý trọng và sử dụng tri thức không đúng chỗ. c. Các câu có luận điểm chính trong văn bản: - 4 câu đoạn mở bài. - Câu mở đoạn và kết đoạn ở đoạn 2. - Câu mở đoạn ở đoạn 3. Bài 2: Tìm hiểu văn bản “ Thời gian là vàng”: a. Văn bản trên thuộc kiểu bài nghị luận nào? b. Vấn đề nghị luận nêu ra? c. Các luận điểm chính?. - Câu mở đoạn và kết đoạn ở đoạn 4. d. Phép lập luận chủ yếu là c.m (Dùng sự thật thực tế). Bài 2: HS chỉ ra các điểm sau: a. Văn bản “ Thời gian là vàng” kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. b. Vấn đề nghị luận của vb: Giá trị của thời gian c. Các luận điểm chính: - Thời gian là sự sống. - Thời gian là thắng lợi. - Thời gian là tiền.. Bài 3: Nhận xét sự khác biệt giữa 2 kiểu bài: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.. - Thời gian là tri thức. Bài 3: - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí: Dùng giải thích, chứng minh để làm sáng tỏ tư tưởng, đạo lí. - Nghị luận về một sự việc, hiện.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> tượng đời sống: Từ sự việc , hiện tượng đời sống Nêu lên vấn đề tư tưởng.. HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1.Củng cố: - Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? 2. Dặn dò : - Nắm đặc trưng kiểu bài; lập dàn ý cho đề 2 sgk văn 9 II/52 - Chuẩn bị: Cách làm bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.. Tiết 7 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Nắm được cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Rèn kĩ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. B. CHUẨN BỊ: - HS xem lại lí thuyết tiết 6; chuẩn bị dàn ý cho đề 7 sgk văn 9 II/52 C. LÊN LỚP: HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? Nêu một câu tục ngữ về tư tưởng, đạo lí 2. Bài mới: HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG. * Tìm hiểu chung về các đề bài. A. TÌM HIỂU BÀI:. sgk: GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đề bài sgk.. I/ Đề bài nghị luận về một tư tương, đạo lí: - Đề có mệnh lệnh..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> HS: Cần thấy được:. - Đề không có mệnh lệnh.. - Tất cả các đề bài đều nêu lên một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Dạng dề có mệnh lệnh và không có mệnh lệnh.. II/ Cách làm bài: 1. Tìm hiểu đề, tìm ý.. * Tìm hiểu cách làm bài. GV: Yêu cầu HS nêu lại các bước làm bài văn nghị luận nói chung hướng dẫn HS tìm hiểu đề bài: Đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.. 2. Lập dàn ý. a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề tưởng, đạo lí cần bàn. b. Thân bài: + Giải thích, c.m vấn đề tư tưởng,. HS: Cần chỉ ra được: - Tính chất của đề: Nghị luận...tư tưởng, đạo lí.. đạo lí.. - y/c về n.d: Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ.. đạo lí.. - Tri thức cần có:. + Nhận định, đánh giá tư tưởng, c. Kết bài: K.luận, t.kết, nêu nhận thức mới.... + Tục ngữ Việt Nam.. 3. Viết bài.. + Vốn sống.. 4. Đọc và sửa chữa lại bài.. - Cách tìm ý: + Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng câu tục ngữ. + Đặt ra các câu hỏi xoay quanh vấn đề trả lời các câu hỏi đó sắp xếp các ý vừa tìm được. GV: Chốt lại các điểm cần thiết khi làm bài HĐ3: LUYỆN TẬP:. III/ Ghi nhớ: sgk văn 9 II/54 B. LUYỆN TẬP: Bài 1: HS lập dàn ý chi tiết.. Bài 1: Trên cơ sở tìm hiểu đề, các ý vừa tìm được, em hãy sắp xếp thành một dàn ý chi tiết. HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1.Củng cố: - Nêu các bước làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Dặn dò : - Nắm đặc trưng kiểu bài; Hoàn thành bài viết bài tập 1 (ở nhà) - Chuẩn bị: Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích).

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tiết 8 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu rõ thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích); Nhận diện được bài văn nghị luận tác phẩm truyện (hoặc đoạn trich). - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) từ đó có thể vận dụng tốt vào bài viết. B. CHUẨN BỊ: - HS xem trước lí thuyết; chuẩn bị bài tập 1 sgk văn 9 II/63 C. LÊN LỚP: HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2. Bài mới: HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG A. TÌM HIỂU BÀI:. * Tìm hiểu bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). GV hướng dẫn HS tìm hiểu đoạn trích mục I/ sgk/62. HS: chỉ ra một số điểm sau:. I/ Tìm hiểu bài văn nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). -Vấn đề nghị luận: - Phương pháp lập luận và triển khai lập luận:. - Vấn đề nghị luận: Những tính cách, phẩm chất đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật “Anh thanh niên” trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”. - Đặt tên cho bài văn: Một vẻ đẹp thầm lặng... - Các câu nêu luận điểm: - Phương pháp lập luận: GV: Chốt lại bài học.. II/ Ghi nhớ: sgk văn 9 II/63.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> HĐ3: LUYỆN TẬP: Bài 1: Tìm hiểu chi tiết đoạn trích mục I/ sgk/62.. B. LUYỆN TẬP: Bài 1: HS tìm hiểu chi tiết các điểm sau: - Vấn đề nghị luận: Những tính cách, phẩm chất đẹp đẽ, đáng yêu của nhân vật “Anh thanh niên” trong truyện ngắn “ Lặng lẽ Sa Pa”. - Đặt tên cho bài văn: Một vẻ đẹp thầm lặng... - Các câu nêu luận điểm: + “Dù được... khó phai mờ”:Nêu vđề nghị luận. + “Trước tiên... của mình”:Câu c.đề nêu l.điểm. + “Nhưng anh... chu đáo”: Câu c.đề nêu l.điểm. + “Cong việc... khiêm tốn”: Câu c.đề nêu l.điểm. + “Cuộc sống... tin yêu”: Câu c.đúc v.đề n.luận. - Phương pháp lập luận:. Bài 2:(sgk/63,64). - Vấn đề nghị luận của đoạn văn là gì? - Đoạn văn nêu lê những ý kiến chính nào? - Các ý kiến ấy giúp ta hiểu thêm gì về nhân vật?. + Cách nêu l.điểm rõ ràng, ngắn gọn, gây chú ý. + Luận cứ xác đáng; Phân tích, chứng minh một cách thuyết phục bằng những dẫn chứng cụ thể. + Dẫn dắt tự nhiên, bố cục chặt chẽ. Bài 2: Bài văn nêu lên tình thế lựa chọn nghiệt ngã của nhân vật Lão Hạc và vẻ đẹp của lão: - Các ý kiến chính được nêu ra: a. Đấu tranh nội tâm: Những mâu thuẫn giằng xé xung quanh việc lựa chọn giữa sống và chết..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> b. Sự lựa chọn nghiệt ngã: Cuối cùng Lão Hạc chọn cái chết thảm khốc. c.Sự nhận thức, đánh giá về nhân vật Lão Hạc: + Người cha rất mực thương con, hy sinh cho con. + Người nông dân giàu lòng tự trọng: “Chết trong hơn sống đục”. HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1.Củng cố:. - Trình bày cảm nhận của bản thân về nhân vật Lão. Hạc. 2. Dặn dò:- Nắm lại các điểm cơ bản của kiểu bài. - Chuẩn bị nội dung tiết 9: Cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện.. Tiết 9 CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Biết cách viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với yêu cầu đã học ở tiết trước - Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách tổ chức, triển khai các luận điểm. B. CHUẨN BỊ: - HS xem trước lí thuyết tiết 9; Tìm hiểu trước các đề bài sgk văn 9 II/64,65 C. LÊN LỚP:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2. Bài mới: HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG A. TÌM HIỂU BÀI:. * Tìm hiểu đề bài nghị luận về I/ Tìm hiểu đề bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích): tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu các đề - Có mệnh lệnh: Suy nghĩ, cảm bài sgk/64,65. nhận... HS: Chỉ ra được:. - Không có mệnh lệnh (dạng mở).. - Dạng có mệnh lệnh hoặc dạng. - Đối tượng, phạm vi nghị luận:. mở.. - Tri thức, kĩ năng cần có:. + Mệnh lệnh thường gặp: Suy nghĩ, cảm nhận... - Đối tượng nghị luận: Có thể là nhân vật, tư tưởng, chủ đề tác phẩm... - Yêu cầu về tri thức và kĩ năng. * Tìm hiểu cách làm bài:. II Cách làm bài:. GV: Nêu đề bài: Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.. 1.Tìm hiểu đề, ý:. Lần lượt nêu các câu hỏi gợi ý giúp HS tìm hiểu đề và tìm hiểu ý: + Yêu cầu của đề bài? Đối tượng, phạm vi nghị luận? Nét nổi bật nhất ở n.v ông Hai? Tình yêu làng, nước thể hiện rõ nhất trong tình huống nào?.... - Phạm vi.. + Bố cục thông thường một bài văn nghị luận? Nhiệm vụ từng phần? Theo yêu cầu đề trên, sẽ làm gì trong từng phần?... + Em có nhận xét gì về ông Hai? Em chọn những luận cứ, luận chứng nào. - Thể loại. - Đối tượng. - Đặt câu hỏi tìm ý. 2. Lập dàn ý: a. Mở bài: Giới thiệu khái quát. b. Thân bài: - Luận điểm 1: + Luận cứ... - Luận điểm 2: + Luận cứ... c. Kết bài: Kết luận chung... 3.Viết bài. 4. Đọc, sửa chữa bài viết..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> để minh hoạ, p. tích.... III/ Ghi nhớ: sgk văn 9 II/68. HS: Lần lượt nêu ý kiến của bản thân. GV: Chốt lại bài học.. B. LUYỆN TẬP: HS làm bài tập 1, nếu còn thời gian thì thực hiện một khâu ở bài tập 2. HĐ3: LUYỆN TẬP: Bài 1: Trên cơ sở tìm hiểu đề bài và các ý đã tìm được, hãy lập dàn bài cho đề bài: : Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân. Bài 2: Viết phần mở bài và một đoạn phần thân bài cho đề bài ở bài tập 1. HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1.Củng cố: truyện (hoặc đoạn trích).. - HS nhắc lại cách làm bài nghị luận về tác phẩm. 2. Dặn dò:- Nắm lại các điểm cơ bản của kiểu bài. - Chuẩn bị nội dung tiết 10: Luyện tập làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện..

<span class='text_page_counter'>(23)</span> Tiết 10 LUYỆN TẬP NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN (HOẶC ĐOẠN TRÍCH) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Củng cố tri thức về: Yêu cầu, cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). - Rèn kĩ năng tìm ý, lập dàn ý, tạo lập văn bản viết. B. CHUẨN BỊ: - HS ôn lại lí thuyết tiết 9; Tìm hiểu trước đề bài tiết luyện tập sgk văn 9 II/68. - Đọc lại truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. C. LÊN LỚP: HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2. Bài mới: HĐ2: TIẾN HÀNH KUYỆN TẬP. Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích “ Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng Hãy lập dàn ý chi tiết. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. HS CẦN ĐẠT ĐƯỢC. I LẬP DÀN Ý:. I. LẬP DÀN Ý:. a. Mở bài:. a. Mở bài:. GV: Đối với đề bài này, em sẽ viết gì ở phần mở bài? ( Tác giả; Tác phẩm; Bối cảnh lịch sử; Vị trí đoạn trích...) HS: Thảo luận theo nhóm Trình bày ý kiếnGV góp ý, bổ sung. b. Thân bài: GV: Ở bài này, em sẽ đưa ra những luận điểm chính nào? Mỗi luận điểm đó em dự định em đưa ra những luận cứ nào.. - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích “Chiếc lược ngà”. b. Thân bài: - Luận điểm 1: Tình cảm cha con sâu nặng. + Luận cứ 1: Cuộc gặp gỡ giữa hai cha con ông Sáu sau 8 năm xa cách (dẫn chứng: thái độ tình cảm của ông Sáu lúc.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> HS: Thảo luận theo nhóm Trình bày ý kiếnGV góp ý, bổ sung.. ghé thăm nhà; của bé Thu trước và sau khi nhận ra ông Sáu là cha).. GV: Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn ở chỗ nào?. (Cốt truyện, ngôi kể, miêu tả tâm lí nhân vật...). + Luận cứ 2: Ở khu căn cứ, tình cảm của ông Sáu thể hiện một cách sâu sắc nhất (dẫn chứng: Tâm trạng ông Sáu sau khi chia tay con, quá trình làm chiếc lược ngà, lời trăn trối của ông Sáu...).. HS: Thảo luận theo nhóm Trình bày ý kiếnGV góp ý, bổ sung. c. Kết bài: GV: Em hãy nêu tóm tắt nội dung và nghệ thuật của đoạn trích.. + Luận cứ 3: Hành trình của chiếc lược ngà sau khi ông Sáu hi sinh (dành cho học sinh khá, giỏi đã đọc hết truyện). - Luận điểm 2: Nghệ thuật kể chuyện. + Cốt truyện chặt chẽ với nhiều yếu tố bất ngờ nhưng hợp lí. + Lựa chọn ngôi kể phù hợp. + Miêu tả diễn biến tâm lí chính xác, tinh tế (đặc biệt là nhân vật trẻ con). + Ngôn ngữ tự nhiên, dẫn truyện hấp dẫn. c. Kết bài:. II. VIẾT BÀI VĂN : - Trên cơ sở dàn ý đã lập được, HS viết phần Mở bài; Kết bài; hoặc một đoạn trong phần Thân bài.. - Đoạn trích diễn tả chân thực, cảm động về tình cha con thắm thiết, sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. - Nghệ thuật kể chuyện... II. VIẾT BÀI VĂN. HĐ3: CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1.Củng cố:. - HS nêu những kinh nghiệm của bản thân qua tiết. luyện tập. 2. Dặn dò:- Viết thành bài văn hoàn chỉnh cho đề bài trên. - Chuẩn bị nội dung tiết 11: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> Tiết 11 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT ĐOẠN THƠ, BÀI THƠ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Hiểu rõ thế nào là nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Nắm vững các yêu cầu đối với một bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ để có cơ sở tiếp thu, rèn luyện tốt về kiểu bài này ở các tiết tiếp theo. B. CHUẨN BỊ: - HS ôn lại lí thuyết; xem lại văn bản “Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời”. C. LÊN LỚP: HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2. Bài mới: HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS * Tìm hiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu sơ lược bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ ở các điểm sau:. NỘI DUNG A. TÌM HIỂU BÀI: I/ Tìm hiểu bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. Văn bản “Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời”.. - Vấn đề nghị luận của bài văn. - Những luận điểm, luận cứ đã đưa ra. - Cách lập luận. - Diễn đạt. - Bố cục. HS: Trình bày ý kiến về những vấn đề trên. GV: Nhận xét, bổ sungChốt lại bài học HĐ3: LUYỆN TẬP: Bài 1: Tìm hiểu cách nghị luận ở văn bản“Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời”.. II/ Ghi nhớ: sgk văn 9 II/78 B. LUYỆN TẬP Bài 1: 1.Vấn đề nghị luận ở văn bản: Hình ảnh mùa xuân và tình cảm tha thiết của Thanh hải trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”. 2. Các luận điểm, luận cứ:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Câu hỏi gợi ý: - Vấn đề nghị luận của văn bản. - Văn bản“Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời”đã nêu lên những luận điểm nào về hình ảnh mùa xuân trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”?Người viết đã sử dụng những luận cứ gì để làm sáng tỏ các luận điểm? - Xác định và nhận xét bố cục văn bản“Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời”. - Nhận xét về cách di6ẽn đạt trong văn bản“Khát vọng hoà nhập, dâng hiến cho đời”.. - Luận điểm 1: Hình ảnh mùa xuân trong bài thơ của Thanh Hải mang nhiều tầng ý nghĩa. Hình ảnh nào cũng đẹp, cũng thật đáng yêu. - Luận điểm 2: Hình ảnh mùa xuân rạo rực của thiên nhiên, đất nước trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ. +Luụân cứ: Một loạt hình ảnh: Dòng sông, bông hoa tím, âm thanh, ngôn từ, cảm xúc... - Luận điểm 3: Khát vọng hoà nhập, dâng hiến được nối kết tự nhiên với hình ảnh của mùa xuân thiên nhiên, đất nước. + Luận cứ: Cảm xúc, giọng điệu, biện pháp nghệ thuật, kết cấu của bài thơ. 3. Bố cục: a. Mở bài: Từ đấu “đáng trân trọng” b. Thân bài:Tiếp đó “...h.ảnh ấy của m.xuân” c. Kết bài: Phần còn lại. * Nhận xét: Giữa các phần có sự kết hợp rất tự nhiên. 4. Cách diễn đạt trong văn bản: - Thái độ tin yêu, tình cảm tha thiết, trìu mến. - Lời văn toát lên những rung động, đồng cảm cùng nhà thơ Thanh Hải.. HĐ3: CỦNG CỐ - DẶN DÒ: 1.Củng cố:. - Em rút ra được điều gì qua tiết học?. 2. Dặn dò:- Viết thành bài văn hoàn chỉnh cho đề bài trên. - Chuẩn bị nội dung tiết 12: Cách làm bài Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Tiêt 12 CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. – Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước làm bài; Cách tổ chức, triển khai luận điểm. B. CHUẨN BỊ: - HS ôn lại lí thuyết; Lập dàn ý cho đề bài: P.tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” C. LÊN LỚP: HĐ1: KHỞI ĐỘNG 1. Bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS 2. Bài mới: HĐ2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS. NỘI DUNG A. TÌM HIỂU BÀI:. * Tìm hiểu đề bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ: GV giới thiệu khái quát về đề bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ:. I/ Tìm hiểu đề bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. - Dạng đã có định hướng tương đối rõ.. * Tìm hiểu cách làm bài:. - Dạng không có định hướng. GV hướng dẫn các bước làm bài:. II/ Cách làm bài:. HS: Thảo luận theo nhóm Trình bày ý kiếnGV góp ý, bổ sung.. 1. Tìm hiểu đề, tìm hiểu ý. 2. Lập dàn bài: a. Mở bài: Thường nêu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận. b. Thân bài: Triển khai hợp lí các luận điểm, luận cứ, sự phân tích, bình giảng... về n.dung, n.thuật c. Kết bài: Khái quát lại toàn bài.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> một cách cô đọng. III/ Ghi nhớ: sgk Văn 9 II/83 HĐ3: LUYỆN TẬP:. B. LUYỆN TẬP. Bài 1: Lập dàn ý cho đề bài: Phân tích khổ thơ đầu bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh. Bài 1: a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Đánh giá khái quát nội dung bài thơ. - Nêu vị trí khổ thơ đầu. b. Thân bài: - Cảnh sang thu của đất trời: + Tín hiệu: Hương ổi chín thơm “phả” vào trong gió se – Sương “chùng chình” qua ngõ (Phân tích cái hay ở các từ “phả”, “chùng chình”). - cảm xúc của thi sĩ: + Bằng sự cảm nhận của tất cả các giác quan, rất cụ thể, rất tinh tế. + Sự đột ngột, bất ngờ, ngỡ ngàng trước cảnh thu sang (“hình như”, “bỗng”). + Cảm nhận những tín hiệu đặc trưng của mùa thu (hương thu, gió thu, sương thu). - Tâm hồn thi sĩ giao hoà cùng với sự chuyển biến đất trời lúc giao mùa từ Hạ sang Thu. c. Kết bài: - Ý nghĩa của khổ thơ trong m.q.h toàn bộ bài thơ. - Cảm nhận của bản thân.. HĐ4:CỦNG CỐ - DẶN DÒ:.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> - GV tổng kết tiết dạy và tổng kết CÁC LƯU Ý KHI LẬP DÀ BÀI. *MỞ BÀI (có 3 cách để bạn lựa chọn) Cách 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đưa ra ý kiến khái quát nhất thể hiện sự cảm nhận của mình về bài thơ. Cách 2: giới thiệu đề tài và vị trí của mảng đề tài trong dòng chảy văn học. Sau đó, dẫn và nêu nhận xét, đánh giá chung Cách 3: Nếu hoàn cảnh tiếp cận tác phẩm của mình. Từ đó đưa ra cảm nhận chung về đoạn thơ, bài thơ. * THÂN BÀI: - Triển khai ~ cảm nhận, đánh giá về tác phẩm thành ~ luận điểm chính. - Các luận điểm đc sắp xếp theo 1 trình tự hợp lí (theo bố cục hoặc mạch cảm xúc của tác giả; triển khai ~ luận điểm = ~ luận cứ. *KẾT BÀI: - Tổng kết và khẳng định giá trị, nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Nhấn mạnh thêm ý nghĩa sâu sắc, lớn lao của bài đối với sự nghiệp sáng tác của tác giả, với cuộc đời và với bạn đọc. - GV hệ thống một cách khái quát, ngắn gọn các kiểu bài nghị luận đã học. Tiêt 13 LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT BÀI THƠ, ĐOẠN THƠ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. – Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước làm bài; Cách tổ chức, triển khai luận điểm. I / ĐẾ BÀI Đề : Suy nghĩ của em về hai khổ thơ trích trong bài “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải : Dàn ý tham khảo:.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 1. Mở bài: - Giới thiệu tác giả và tác phẩm: + Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn. Ông quê ở huyện LOng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế .... + "Mùa xuân nho nhỏ" đc viết tháng 11 năm 1980, trước khi nhà thơ qua đời... - Giới thiệu đoạn thơ. 2. Thân bài: - Tập trung để làm nổi bật ước nguyện muốn cống hiến mùa xuân nho nhỏ của mình cho mùa xuân của dân tộc. - Đó là sự khiêm nhường, lặng lẽ, hiến dâng. - Chú ý: Biện pháp nghệ thuật tu từ: điệp ngữ, hoán dụ, khai thác phân tích ý nghĩa "dâng", đại từ "ta" nhịp điệu thiết tha sâu lắng 3. Kết bài: Cảm xúc và suy nghĩ của người viết. Bài viết gợi ý Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một bốt trầm xao xuyến Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. Bài làm Như chúng ta đã biết, mùa xuân là mùa hội tụ của các thi sĩ, là một mùa mang đậm chất thơ, cũng giống như các nhà thơ khác, nhà thơ Thanh Hải cũng đã cảm nhận được mùa xuân để sáng tác bài thơ “ Mùa xuân nho nhỏ” để thể hiện ước nguyện nhỏ nhoi, cuối cùng trong đời của ông trước khi từ trần. ông đã để lại cho kho tàng văn học Việt Nam một bài thơ rất đặc sắc, đơn giản mà ấn đậm những dòng cảm xúc, ước nguyện của ông, điển hình qua hai khổ thơ trong bài : Ta làm con chim hót Ta làm một cành hoa Ta nhập vào hòa ca Một nốt trầm xao xuyến. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời Dù là tuổi hai mươi.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> Dù là khi tóc bạc. Ôi, chỉ vẻn vẹn hai khổ thơ thôi mà ta thấm nhuần được biết bao nhiêu cảm xúc. Tác giả muốn hóa thân vào những cảnh vật mà mình đang thấy, đang nghe trước mắt. Từ “ta” của tác giả không chỉ là cảm xúc chung của mọi người mà là chỉ riêng tác giả thôi, tác giả chỉ muốn một mình dâng hiến cho cuộc đời, cho đất nước. “Ta làm con chim hót”, ôi…câu thơ nghe êm ái làm sao, ước nguyện của tác giả thật khiêm tốn, chỉ muốn làm một con chim trong muôn vàn loài chim trên đất nước, chỉ muốn cất một tiếng hót trong bao nhiêu rung động của đất trời góp thêm một sắc xuân nhỏ nhoi cho đất nước. Kế nữa, tác giả lại muốn làm một cành hoa, có lẽ chỉ là một cành hoa dại ven đường thôi, cành hoa mang một màu sắc nhẹ nhàng và quyến rũ, một cành hoa của “mùa xuân nho nhỏ” chen chút với bao cành hoa đẹp đẽ, quí hiếm khác để đi vào cái “mùa xuân của đất nước” một niềm khao khát nhưng đáng quí biết bao! Đẹp đẽ biết bao! Sau đó tác giả lại muốn nhập vào một bài ca chỉ bởi “một nốt trầm xao xuyến”, chỉ một nốt trầm trong một bài ca thôi, một nốt trầm mà khi nghe xong ta lại còn vương vấn. Tác giả muốn cất lên một âm vọng bình thường mà lặng lẽ, muốn góp thêm cho cuộc đời một nốt nhạc trong những âm vang hấp dẫm hơn khi đất nước đang bước vào một mùa xuân rực rỡ. Một mùa xuân nho nhỏ Lặng lẽ dâng cho đời. Đến đây, có lẽ giọng thơ đã trầm lại. Bây giờ, tác giả đã muốn dâng cả cuộc đời mình cho đất nước, nhưng thực chất lại là dâng một cái rất nhỏ “một mùa xuân nho nhỏ”, tuy mùa xuân cũa tác giả nhỏ nhưng nó là cả hàng triệu trái tim của những con người Việt Nam dâng cho đất nước một mùa xuân, một mùa xuân trong một mùa xuân rộng lớn của đất nước. Thanh Hải âm thầm, “lặng lẽ dâng cho đời” một món quà rất đặc biệt, đó là “mùa xuân nho nhỏ”, một mùa xuân mà chưa ai nghĩ đến. Thơ rất độc đáo, rất hay và rất tình cảm. Tác giả luôn muốn cống hiến tất cả cuộc đời mình vào đất nước dù ở bất cứ thời điểm nào của cuộc đời : Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc. Điệp từ “dù” nó như là một lời hứa, một sự khẳng định là mãi mãi, là vĩnh viễn sẽ không bao giờ phai theo thời gian. Dù khi còn trẻ hay khi đã già thì tác giả vẫn cống hiến. tác giả thật là một người đáng khâm phục, một người rất thơ, rất tình cảm! Với những âm điệu rộn ràng, rồi lại trầm lặng, từ ngữ sâu sắc, luyến láy rất vần tác giả đã đưa ta một “Mùa xuân nho nhỏ” của riêng mình để rồi ước nguyện cùng tác giả. Chỉ những hình ảnh ước muốn: con chim, cành hoa, một nốt trầm trong một bản hòa ca,… mà tác giả khiến ta thấu được biết bao nhiêu là tình cảm. Những ước nguyện thật khiêm tốn giản đơn mà lại đầy ý nghĩa, tác giả thật là một người đáng kính nể! Luôn muốn dâng hết.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> tất cả cuộc đời mình cho đất nước. Gấp trang sách lại, em lại cảm thấy một cái gì đó bồi hồi, xao xuyến muốn đọc lại lần nữa. Những ước nguyện nhỏ nhoi, khiêm tốn của tác giả lại khiến cho ngưới đọc động lòng. Thật độc đáo!. Tiêt 14 Thực hành làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Biết cách viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với yêu cầu đã học ở tiết trước - Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách tổ chức, triển khai các luận điểm. “Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân ”, GV có thể hướng dẫn Hs lập dàn bài như sau: 1. Mở bài: Giới thiệu truyện ngắn Làng và nhân vật ông Hai – nhân vật chính của tác phẩm, một trong những nhân vật thành công bậc nhất của văn học thời kì kháng chiến chống Pháp . 2. Thân bài : A. Triển khai các nhận định về tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai và nghệ thuật đặc sắc của nhà văn * Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật ông Hai là tình cảm nổi bật xuyên suốt toàn truyện + Chi tiết đi tản cư nhớ làng + Theo dõi tin tức kháng chiến + Tâm trạng khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây + Niềm vui tin đồn được cải chính * Nghệ thuật xây dựng nhân vật.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> + Chọn tình huống tin đồn thất thiệt để thể hiện diễn biến tâm trạng nhân vật + Các chi tiết miêu tả nhân vật + Các hình thức trần thuật (đối thoại, độc thoại …) B. Nhận xét, đánh giá về nhân vật:  Nhân vật ông Hai đã có những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân (những nhận thức mới, những tình cảm mới mẻ : sự nhiệt tình, hăng hái tham gia kháng chiến, lòng tin tưởng tuyệt đối vào kháng chiến, vào lãnh tụ …)  Tình yêu làng đã được nâng lên thành tình yêu nước, sẵn sàng hy sinh tình cảm riêng, của cải riêng ( nhà ông bị Tây đốt nhẵn ông vẫn vui sướng, tự hào )  Là nhân vật để lại nhiều tình cảm đẹp trong lòng người đọc: sự yêu mến, trân trong và cảm phục 3. Kết bài : Sức hấp dẫn của hình tượng nhân vật. Thành công của nhà văn khi xây dựng hình tượng nhân vật ông Hai Bên trên là một dàn ý tiêu biểy cho một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện, hoc sinh có thể dựa vào ý trên để thiết lập cho những bài văn cụ thể khác. Tiêt 15 Thực hành làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích). A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS: - Biết cách viết bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) cho đúng với yêu cầu đã học ở tiết trước - Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước khi làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích), cách tổ chức, triển khai các luận điểm. IV. Hướng dẫn HS viết đoạn và liên kết đoạn: Từ dàn ý đã có sẵn, các em có thể viết thành đoạn, thành bài. Các em được GV hướng dẫn viết từng đoạn tiêu biểu: đoạn mở bài, đoạn thân bài, đoạn kết bài.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 1. Đoạn mở bài: là đoạn văn khởi đầu của bất cứ bài văn nào. Nó là đoạn giới thiệu vấn đề được nghị luận trong bài văn, đồng thời khơi gợi, lôi cuốn người đọc sự chú ý đối với vấn đề đó. a. Nguyên tắc mở bài: - Cần nêu đúng vấn đề đặt ra trong đề bài - Chỉ được phép nêu những ý khái quát ( HS không được lấn sang phần thân bài: giảng giải, minh hoạ hay nhận xét, đánh giá ý kiến nêu trong đề bài b.Cách mở bài: Có rất nhiều cách mở bài. Tuỳ dụng ý của người làm mà có thể vận dụng một trong những cách sau đây: - Mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay vấn đề cần nghị luận ( còn gọi là trực khởi ) - Mở bài gián tiếp: Nêu ra những ý kiến có liên quan đến vấn đề cần nghị luận ( từ khái quát đến cụ thể, so sánh đối chiếu, tương đồng, tương phản…. ) Sau đây là mấy cách mở bài tham khảo cho đề bài: “ Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.  Cách trực tiếp:. Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân là người nông dân có tinh yêu làng quyện với lòng yêu nước , trung thành với kháng chiến và lãnh tụ. Đó là nét mới trong đời sống tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc..  Cách gián tiếp: ( có thể giới thiệu cho HS nhiều cách gián tiếp, sau đây là hai cách cho HS tham khảo ) Cách 1:. Trong nền văn học Việt Nam hiện đại, Kim Lân là một gương mặt độc đáo . Do hoàn cảnh sống của mình, ông am hiểu sâu sắc sinh hoạt , tâm lý của người nông dân. Kim Lân được xem là nhà văn của nông thôn, của người dân quê.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Việt Nam với những vẻ đẹp mộc mạc mà đậm đà. “Làng” là một truyên ngắn đặc sắc nhất của Kim Lân. Tác phẩm này được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, thể hiện một cách sinh động vẻ đẹp của tình yêu làng, lòng yêu nước ở người nông dân. Ai đến với “Làng”, chắc khó quên được ông Hai - một nhân vật nông dân mang những nét đẹp thật đáng yêu qua ngòi bút khắc hoạ tài tình của Kim Lân.. Cách 2:. Tình yêu làng, sự gắn bó nơi chôn nhau cắt rốn là một tình cảm sâu nặng ở con người Việt Nam nói chung, đặc biệt ở người nông dân nói riêng. Lịch sử văn học dân tộc từng xây dựng thành công nhiều nhân vật mang tình cảm đáng quý ấy. Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân là một trong những trường hợp như thế .. Sau khi đã hướng dẫn cụ thể cho HS các cách mở bài trên, GV tiến hành cho HS rèn viết đoạn mở bài và tin chắc rằng HS sẽ viết tốt. Bước kế tiếp, GVsẽ hướng dẫn HS viết phần thân bài ( gồm nhiều đoạn , GV có thể chọn cho HS viết một đoạn tiêu biểu ) 2. Đoạn thân bài: Trước hết, GV nên xác định vai trò của phần thân bài cho HS nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của nó trong một bài văn .Phần thân bài sẽ lần lượt trình bày, giải thích, nhận xét, đánh giá … các luận điểm của vấn đề được đặt ra trong đề bài ( thực hiện vừa đủ, không thiếu, không thừa các nhiệm vụ đã đề ra ỏ phần mở bài ). Ở từng luận điểm, cần có sự phân tích, chứng minh cụ thể, chính xác bằng những dẫn chứng sinh động trong tác phẩm. Giữa các luận điểm, đoạn văn cần có sự liên kết, chuyển tiếp một cách linh hoạt, uyển chuyển, tránh gò bó, máy móc, công thức. Dưới đây là một trong những đoạn thân bài của đề bài: “Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân” mà GV có thể giới thiệu cho HS tham khảo..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Lòng yêu nước, yêu làng của nhân vật ông Hai được thể hiện một cách cảm động qua diễn biến tâm trạng của ông . Tác giả đã sáng tạo ra một tình huống bất ngờ, đầy kịch tính thử thách tình yêu làng của ông Hai là có tin đồn về làng Chợ Dầu đã theo giặc . Ông Hai vô cùng đau xót : “cổ ông lão nghẹn ắng hẵn lại, da mặt tê rân rân, ông. lão lặng đi tưởng như đến không thở được …ông cúi gầm mặt xuống mà đi”. Về đến nhà, ông nằm vật ra giường không dám đi đâu . Ông buồn, ông xấu hổ . Ông tự tranh luận với mình, tự dằn vặt mình hoặc đâm cáu gắt với vợ ….Đêm, ông trằn trọc không sao ngủ được; ông hết trở mình bên này , lại trở mình bên kia thở dài ,….chân tay ông lão nhũn ra , ….Tin đồn loang xa, mụ chủ nhà hay được lại đuổi khéo gia đình ông. Ông Hai rơi vào tình trạng bế tắc. Ông có nghĩ đến việc trở về làng nhưng liền sau đó ông phản kháng lại ngay , ông phẫn uất nói : “Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây rồi thì phải thù”.Thật là tuyệt đường sinh sống ! Ông quyết không trở về làng vì về làng là bỏ kháng chiến , bỏ cụ Hồ . Ông chỉ còn biết tâm sự với đứa con nhỏ ngây thơ. Qua những lời tâm sự mộc mạc, chân thật đầy cảm động với con, ta thấy được tấm lòng yêu nước cao đẹp của người nông dân này. Như nhà văn hào I-li-a Ê-ren-bua có nói : “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu đồng quê trở nên lòng yêu nước”.Ông Hai đúng là một con người như thế - một con người thiết tha yêu làng, vì yêu làng nên ông yêu nước , kính yêu cụ Hồ ,quyết trung thành với kháng chiến. Đó chính là nét đẹp mới trong đời sống tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kì đầu cuộc kháng chiến chống Pháp 3. Đoạn kết bài: Đoạn kết bài phải thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở phần thân bài Chỉ nêu những ý nhận xét, đánh giá khái quát, không trình bày lan man hay lặp lại ý diễn giải, minh hoạ ,cụ thể, chi tiết. Cũng lhông nên lặp lại nguyên văn lời lẽ của phần mở bài . Khác với mở bài, phần kết bài thiên về đánh giá, tổng kết vấn đề. Có nhiều cách kết bài khác nhau, tuỳ theo dụng ý của người viết. Có khi kết bài là tóm tắt , khẳng định lại giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Có khi kết.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> bài là tổng hợp những cảm nhận sâu sắc về nhân vật, tác giả, tác phẩm . Có khi kết bài lại là liên tưởng đến các vấn đề khác có liên quan. Cách 1: Đánh giá nhân vật và khẳng định giá trị tác phẩm. Ông Hai trong truyện ngắn Làng là một nhân vật tạo ấn tượng sâu sắc đối với người đọc. Qua truyện này , bằng những tình huống , chi tiết chân thật , thú vị , bằng nghệ thuật miêu tả tâm lí sinh động, Kim Lân đã đem đến cho chúng ta một hình tượng hấp dẫn về người nông dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình yêu thiết tha , sự gắn bó sâu năng với làng quê, đất nước của nhân vật ông Hai luôn luôn có ý nghĩa giáo dục thấm thía đối với các thế hệ bạn đọc.. Cách 2: Cảm nhận sâu sắc về nhân vật và tác giả, tác phẩm. Trong số rất nhiều nhân vật nông dân từ những trang truyện đi vào lòng người đọc và đã chiếm được tình cảm yêu thương , quý mến , trân trọng nơi trái tim. sâu kín của mỗi người , có thể nói người đọc khó có thể quên được nhân vật ông Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân - một người nông dân thuần phác, yêu làng ,yêu nước chứa chan, sâu nặng ,một lòng trung thành với kháng chiến, với cụ Hồ - đã trở thành hình tượng nhân vật tiêu biểu cho người nông dân Việt Nam trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp . Nhà văn Kim Lân đã diễn tả được diễn biến tâm lí phức tạp của nhân vật bằng chất liệu ngôn ngữ bình dị, mộc mạc , tạo được tình huống bất ngờ ,thú vị . Chính vì thế, nhà văn Kim Lân được đánh giá là cây bút hàng đầu về đề tài nông thôn và người nông dân .. Tiết 16 Thực hành làm bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Biết cách làm bài nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ. – Rèn luyện kĩ năng thực hiện các bước làm bài; Cách tổ chức, triển khai luận điểm.. Đề bài: Suy nghĩ về bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt 1. Tìm hiểu đề: - Kiểu bài: Nghị luận về một bài thơ - Vấn đề nghị luận: tình cảm bà cháu - Cách nghị luận: suy nghĩ: xuất phát từ sự cảm thụ cá nhân đối với bài thơ, khái quát thành những thuộc tính tinh thần cao đẹp của con người. 2. Tìm ý: - Tình yêu quê hương nói chung trong các bài thơ đã học, đã đọc - Tình yêu quê hương với nét riêng trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt. 3. Lập dàn ý: * Dàn ý đại cương; MB: giới thiệu về tác giả Bằng Việt. Nêu cảm nhận và suy nghĩ về bài thơ Bếp lửa. TB: - Hình ảnh Bếp lửa gắn liền với bà trong kí ức tuổi thơ qua dòng hồi tưởng cảu cháu. - Những sauy ngẫm về bà và bếp lửa. - Niềm thương nhớ của đứa cháu nay đã khôn lớn trưởng thành. KB: Khẳng định lại cảm nhận về bài thơ và tác dụng bồi dưỡng tâm hồn tình cảm của bài thơ. * Dán ý chi tiết A. Mở bài: - Giới thiệu nhà thơ Bằng Việt và bài thơ “Bếp lửa”. B. Thân bài: 1. Những hồi tưởng về bà và tình bà cháu. - -Hìn h ảnh một bếp lửa ở làng quê Việt Nam thời thơ ấu. Một bếp lửa chờn vờn sương sớm.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Một bếp lửa ấp iu nồng đượm Cháu thương bà biết mấy nắng mưa. + Giải thích nghĩa hai từ : “chờn vờn, ấp iu - Từ hình ảnh bếp lửa, liên tưởng tự nhiên đến người nhóm lửa, nhóm bếp - đến nỗi nhớ, tình thương với bà của đứa cháu đang ở xa: ”Cháu thương bà biết mấy nắng mưa - Những dòng cảm xúc hồi tưởng của cháu về bà: + Cả một thời thơ ấu bỗng sống lại: “Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói Năm ấy là năm đói mòn đói mỏi Bố đi đánh xe khô rạc ngựa gầy Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay! + Ấn tượng nhất là mùi khói bếp: Vừa tả thực vừa là hình ảnh tượng trưng + Nhớ nhất vẫn là hình ảnh người bà bên bếp lửa: Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen”. Bên bếp lửa: “bà hay kể chuyện những ngày ở Huế”, “bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”, bà dặn cháu đinh ninh: “Bố ở chiến khu bố còn việc bố Mày có viết thư chớ kể này kể nọ, Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!” - Bếp lửa lại gîi nhí thêm một kỉ niệm tuổi thơ: Những kỉ niệm đầy ắp âm thanh, ánh sáng và những tình cảm sâu sắc xung quanh cái bếp lửa quê hương: “ Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa Tu hú kêu trên những cánh đồng xa Âm điệu tha thiết của câu thơ còn gợi ra tình cảnh vắng vẻ, côi cút, vời vợi nhớ thương của hai bà cháu: Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa. => Bếp lửa đánh thức kỉ niệm tuổi thơ, ở đó lung linh hình ảnh người bà và có cả hình ảnh quê hương..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 2. Những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa. - Từ những kỉ niệm hồi tưởng về tuổi thơ và bà, người cháu suy ngẫm về cuộc đời và lẽ sống của bà.Hình ảnh bà luôn gắn liền vời hình ảnh bếp lửa, ngọn lửa. Có thể nói bà là “người nhóm lửa”, lại cũng là người giữ cho ngọn lửa luôn ấm nóng và toả sáng trong mỗi gia đình. Hình ảnh bà càng hiện rõ nét cụ thể với những phẩm chất cao quý: tần tảo, chịu thương chịu khó, lặng lẽ hi sinh cả một đời: Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa Mấy chục năm rồi đến tận bây giờ Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm. “Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ” + Phân tích điệp từ “nhóm” trong 4 câu thơ - Nhưng tác giả còn nhận ra một điều sâu xa nữa: Bếp lửa được bà nhen lên không phải chỉ bằng nhiên liệu ở bên ngoài, mà còn chính là được nhen nhóm lên từ ngọn lửa trong lòng bà - ngọn lửa của sức sống, của lòng yêu thương, niềm tin thầm lặng mà mãnh liệt. Bởi vậy, từ “bếp lửa”, bài thơ đã gợi đến “ngọn lửa” với ý nghĩa trừu tượng và khái quát: - Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng….. =>Từ ngọn lửa của bà, cháu nhận ra cả một “niềm tin dai dẳng” về ngày mai, cháu hiểu được linh hồn của một dân tộc vất vả, gian lao mà tình nghĩa. Bà không chỉ là người nhóm lửa mà còn là người truyền lửa - ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối tiếp. 3. Niềm thương nhớ của cháu: - Đứa cháu năm xưa giờ đã trưởng thành “ Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu. Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> ….. Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa” - Điệp từ “trăm” mở ra một thế giới rộng lớn với những điều mới mẻ Bếp lửa là biểu tượng của quê hưong đất nước, tình người. C. Thân bài: CN của em về h/a bếp lửa.. Cách viết phần mở bài: 1. Mục đích : Mục đích của phần mở bài là nhằm giới thiệu vấn đề mà mình sẽ viết, sẽ trao đổi, bàn bạc trong bài. Vì thế, khi viết Mở bài thưc chất là trả lời câu hỏi : Anh (chị ) định viết, định bàn bạc vấn đề gì ? Các cách mở bài dễ viết nhất : a. Mở bài trực tiếp : Tức là trả lời thẳng vào việc đó. Ví dụ : Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu. Mở bài trực tiếp : Nói đến Chính Hữu không thể khong nói đến bài thơ “Đồng chí”.Bài thơ như một điểm sáng trong tập “Đầu súng trăng treo”- tập thơ viết về đề tài người lính của ông. b. Mở bài gián tiếp: Tức là dẫn ra một ý khác có liên quan gần gũi, sau đó, nêu vấn đề sẽ bàn trong bài. Để bài viết có không khí tự nhiên và có chất văn, người ta thường mở bài theo kiểu gián tiếp. Có nhiều cách mở bài gián tiếp này nhưng tựu trung có 4 cách cơ bản: Cách 1: Diễn dịch (suy diễn ) Cách 2: Quy nạp Cách 3: Tương liên (tương đồng ) Cách 4: Tương phản (đối lập ) Dù viết mở bài gián tiếp theo cách nào thì trong đó cũng cần làm rõ 3 vấn đề: * Nêu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, xuất xứ. * Nêu vấn đề (dựa vào gợi ý ở đề bài ) * Nêu cảm nhận của mình về vấn đề. 3. Một số vấn đề cần tránh : - Tránh dẫn dắt vòng vo quá xa mãi mới gắn được vào việc nêu vấn đề..

<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Tránh ý dẫn dắt không liên quan gì đến vấn đề sẽ nêu. - Tránh nêu vấn đề quá dài dòng, chi tiết, có gì nói hết luôn rồi thân bài lại lặp lại những điều đã nói ở phần Mở bài. 4. Một mở bài hay cần phải : - Ngắn gọn: Dẫn dắt thường vài ba câu, nêu vấn đề một vài câu và giới hạn vấn đề một câu. - Đầy đủ: (đủ 3 vấn đề ) - Độc đáo : gây được sự chú ý của người đọc. - Tự nhiên :Giản dị, tự nhiên, tránh vụng vềgượng ép tránh gây cho người đọc khó chịu bởi sự giả tạo. II. Một số Mở bài tham khảo : Đề :Cảm nhận về bức tranh xuân trong đoạn trích “Cảnh ngày xuân”. Thời gian vẫn trôi đi và bốn mùa luôn luân chuyển. Con người chỉ xuất hiện một lần trong đời và cũng chỉ một lần ra đi mãi mãi vào cõi vĩnh hằng. Nhưng những gì là thơ, là văn, là nghệ thuật đích thực…thì vẫn còn mãi mãi với thời gian. Truyện Kiều của Nguyễn Du là một tác phẩm nghệ thuật như thế, đặc biệt là đoạn thơ viết về Cảnh ngày xuân – một mùa xuân mới mẻ, tinh khôi và giàu sức sống. Đề : Cảm nhận về người lính lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” Có những tác phẩm đọc xong, gấp sách lại là ta quên ngay, cho đến lúc xem lại ta mới chợt nhớ là mình đã đọc rồi. Nhưng cũng có những cuốn sách như dòng sông chảy qua tâm hồn ta để lại những ấn tượng chạm khắc trong tâm khảm.“Bài thơ về tiểu đội xe không kính” là một tác phẩm như thế. Nhà thơ Phạm Tiến Duật đã xây dựng một tượng đài bằng thơ về người chiến sĩ hồn nhiên, ngang tàng và ngạo nghễ thời đại chống Mĩ. Đề : Phân tích khổ thơ đầu của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận. Chàng Huy Cận khi xưa hay sầu lắm Nỗi nhớ thương không biết đã tan chưa? (Mai sau) Trước cách mạng tháng Tám, thơ Huy Cận thường u sầu ảo não. Nhưng từ khi cách mạng tháng Tám thành công đã tiếp thêm cho thơ ông một luồng sinh khí mới, những trang thơ dạt dào niềm vui khi viết về cuộc sống mới, con người mới. Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là một tác phẩm mang cảm xúc như thế. Nó đã ghi lại hành trình đẹp đẽ của đoàn thuyền: ra khơi lúc hoàng hôn, đánh cá lúc trăng lên và trở về lúc bình.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> minh. Nhưng có lẽ khung cảnh đẹp đẽ và hùng vĩ nhất là lúc đoàn thuyền ra khơi được thể hiện rõ trong khổ thơ đầu. Đề : Phân tích nhân vật Chí Phèo trong bài thơ cùng tên của Nam Cao. Khi “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố và “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan ra đời, tôi chắc ít ai nghĩ rằng, thân phận người nông dân dưới ách đế quốc phong kiến lại có thể có một nỗi khổ nào hơn những nỗi khổ của chị Dậu, anh Pha. Nhưng khi Chí Phèo bước ra từ những trang sách của Nam cao, thì người ta mới nhận ra rằng đây là hiện thân đầy đủ những gì gọi là khốn khổ, tủi nhục nhất của người dân cùng ở một nước thuộc địa. Bài tập : Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong t/p “Chuyện người con gái Nam Xương” Mở bài 1: Thuý Kiều là nhân vật chính trong tác phẩm "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. Người đọc có thể cảm nhận được một phần số phận của nhân vật qua các đoạn trích học trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 9. Đó là các đoạn trích "Chị em Thuý Kiều"; "Mã Giám Sinh mua Kiều" và "Kiều ở lầu Ngưng Bích". Mở bài 2: Nguyễn Thành Long là một cây bút chuyên về truyện ngắn. Ông đã rất thành công ở các tác phẩm khai thác đề tài về những con người lao động mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một trong những tác phẩm tiêu biểu của ông là truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa". Tác phẩm không chỉ vẽ ra một bức tranh thiên nhiên đẹp và thơ mộng mà còn là lời ca ngợi những con người đang ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho Tổ quốc. => Đây là cách mở bài gián tiếp: Khái quát sự nghiệp sáng tác của tác giả đến tác phẩm cụ thể. Mở bài 3: Được xây dựng theo một cốt truyện dân gian "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ có thể coi là một tác phẩm hay nhất trong cuốn "Truyền kỳ mạn lục". Nhân vật chính của tác phẩm là Vũ Thị Thiết (Vũ Nương) - một người con gái quê ở Nam Xương đẹp người đẹp nết. Không chỉ có vậy, khi nhắc đến nhân vật này người đọc không thể quên được nỗi oan khổ vô bờ mà nàng phải chịu vì người chồng đa nghi thô bạo. => Đây là cách mở bài gián tiếp: Dẫn dắt vấn đề kèm theo sự đánh giá của người viết. 4.Nguyễn Duy thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nguyễn Duy nổi tiếng với các bài thơ như : “Tre Việt Nam”, “Hơi ấm ổ rơm”, ... Hiện nay, Nguyễn Duy vẫn tiếp tục sáng tác, ông viết đều những bài thơ tài hoa, đậm chất suy tư. “Ánh trăng” (1978) là một trong những bài thơ của Nguyễn Duy được nhiều người ưa thích bởi tình cảm chân thành, sâu sắc, tứ thơ bất ngờ, mới lạ :.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 5, Có một nhà văn đã nói rằng : "Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp bằng chính cuộc sống viết ra". Cuộc chiến tranh chống Mĩ của dân tộc ta với biết bao câu chuyện đã trở thành huyền thoại được các nhà văn ghi lại như những câu chuyện cổ tích hiện đại. Trong số ấy phải kể đến "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng. Nhân vật cô bé Thu tám tuổi có một tình yêu cha đằm thắm, kì lạ, tiêu biểu cho những điều kì diệu mà những con người Việt Nam đã viết nên. 6.“Trong cái im lặng của Sa Pa [...], Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta chỉ nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước”. Có những người làm việc và lo nghĩ cho đất nước, đó là những con người lao động thầm lặng, hi sinh hạnh phúc cá nhân, tìm hạnh phúc trong lao động. Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long) là một bức chân dung kí hoạ đẹp đẽ về con người này. 7.Cuộc kháng chiến đã qua đi, người lính trong chiến tranh giờ đây đã về với cuộc sống hàng ngày. Tưởng như sự bận rộn hôm nay sẽ khiến người ta quên lãng quá khứ. Nhưng có một lúc nào đó trong đời thường những kỉ niệm chiến tranh lại như những thước phim quay chậm hiện về. Nguyễn Duy gửi tới bạn đọc thi phẩm “Ánh trăng” cũng chính là gửi tới bạn đọc thông điệp : Không nên sống vô tình, phải biết thủy chung nghĩa tình cùng quá khứ. 8.Nhà thơ Nguyễn Duy đã viết : Ta đi trọn kiếp con người Vẫn chưa đi hết những lời mẹ ru Lời ru của mẹ chính là nguồn năng lượng tinh thần để giúp mỗi chúng ta trưởng thành nên người. Bởi thế cảm xúc về lời ru của mẹ đã đi vào nghệ thuật và thơ ca. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm cũng xuất phát từ truyền thống này nhưng có sự sáng tạo rất mới với Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ. 9.Đọc “Bếp lửa” của Bằng Việt tôi đã mường tượng ra một chàng trai trẻ trong cái giá lạnh của mùa đông Ki-ép ở đất nước U-crai-na xa xôi đương cặm cụi sưởi ấm những nguồn thương qua từng chữ, từng câu mà được thắp lên ngọn lửa đượm đà của một thời thơ ấu đẹp đẽ sống bên người bà yêu dấu...Đến nay đã hơn bốn thập kỉ kể từ khi bài thơ ra đời, ta thực khó rõ đã có bao nhiêu trái tim rung cảm mỗi khi đến với “Bếp lửa”. Chỉ biết đằng sau mạch cảm xúc dạt dào của hoài niệm kia sẽ là gì nếu không phải một tình lan tỏa với cái nóng, cái nồng đượm của “Bếp lửa quê nhà”, với sự ấm áp, ấp iu của “ngọn lửa tình người”. 10. Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận là một "bài thơ cuộc đời". Bài thơ được sáng tác năm 1958 nhân một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Hòn Gai, Cẩm Phả. Thông qua một đêm đánh cá của đoàn thuyền lớn trên biển, tác giả ca ngợi kiểu lao động mới mẻ của người lao động tràn đầy lạc quan tin tưởng, làm chủ thiên nhiên, biển cả bao la. Qua bài thơ ta cảm nhận được không khí lao động khẩn trương, hăng say, nhộn nhịp của miền Bắc thời kì xây dựng CNXH..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 11. Phạm Tiến Duật là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ nhà thơ trẻ những năm kháng chiến chống Mĩ. Bản thân là anh bộ đội Trường Sơn, tác giả cảm thông và hiểu rõ tâm tình người lính, nhất là người chiến sĩ vận tải dọc Trường Sơn chở vũ khí, quân trang từ hậu phương lớn ra tiền tuyến lớn. Cùng với thế hệ thanh niên hăng hái "Xẻ dọc trường sơn đi cứu nước / Mà lòng phơi phới dậy tương lai" Phạm Tiến Duật mang niềm vui hăm hở của tuổi trẻ ra chiến trường. Nhà thơ đã tạo cho mình một giọng điệu thơ rất lính : khỏe khoắn, tự nhiên, tràn đầy sức sống, tinh nghịch tươi vui mà giàu suy tưởng. Bài thơ về tiểu đội xe không kính là tác phẩm tiêu biểu nhất của giọng thơ ấy, của hồn thơ ấy. 12. Phạm Tiến Duật là một trong những gương mặt xuất sắc của thơ ca Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. Ông được gọi là "Viên ngọc Trường Sơn của thơ ca" bởi thi sĩ đã mang cả hào khí thời đại cùng dãy Trường Sơn vào thơ. Đặc biệt mảng thơ về người lính lái xe của ông đã để lại ấn tượng thật thú vị, đó là "Vết xe lăn" nóng bỏng trong những bài thơ Trường Sơn thời chống Mĩ. Trong số những vần thơ thông minh, dí dỏm về người lính lái xe Trường Sơn của Phạm Tiến Duật, phải kể đến Bài thơ về tiểu đội xe không kính. 13.Mùa xuân luôn là nguồn cảm hứng vô tận của các thi nhân. Nguyễn Bính đã từng đánh thức người nhà quê trong mỗichúng ta bằng “Mùa xuân xanh”,Hàn Mạc Tử thì bâng khuâng xao xuyến nơi đất khách quê người với “Mùa xuân chín” .Còn ‘‘Mùa xuân xuân nho nhỏ’’củaThanh Hải lại là tâm nguyện sau cùngcủa ông về tình yêu cuộc sống,về khát vọng được cống hiến sức lực của mình cho đất nước khi ông sắp lâm chung. 14. Nếu là con chim chiếc lá Thì chim phải hót, lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình Một nhà thơ đã từng viết như vậy song chỉ đến khi đọc truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long, tiếp xúc với các nhân vật trong tác phẩm đặc biệt là anh thanh niên ta mới thấy thấm thía hơn ý nghĩa của những vần thơ trên. Anh thanh niên trong tác phẩm là người có những phẩm chất đáng quí: cởi mở, hiếu khách, yêu công việc, khiêm tốn và có phong cách thật đẹp. 15. Nguyễn Thành Long là một cây bút có tên tuổi về truyện ngắn được nhiều bạn đọc ưa thích. Các tác phẩm của ông thường phản ánh các cuộc sống sôi động đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ trên đất nước. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là truyện ngắn như vậy. Truyện đã khắc hoạ được chân dung của người lao động mới, đó là anh thanh niên với những phẩm chất đáng quí: cởi mở, hiếu khách, yêu công việc, khiêm tốn và có phong cách thật đẹp. 16.Cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta đã góp thêm những trang vàng vào lịch sử dân tộc. Đã có rất nhiều văn nghệ sẽ đã có được cảm hứng sáng tác từ đề tài này. Chính vì vậy đây cũng là giai đoạn văn học có nhiều thành công góp phần.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> làm rạng rỡ nền văn học nước nhà. "Những ngôi sao xa xôi" của nữ tác giả Lê Minh Khuê là một trong những đóng góp như vậy. Nhân vật chính của tác phẩm là Phương Định - một cô gái đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. 17.Chúng ta đã từng biết đến hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn qua tác phẩm "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Họ là những chiến sĩ trẻ trung sôi nổi can trường mang trong mình khát vọng thống nhất non sông. Và một lần nữa chúng ta lại được gặp hình ảnh những con người gan dạ trẻ trung trên tuyến đường Trường Sơn qua tác phẩm "Những ngôi sao xa xôi" của Lê Minh Khuê. Đó là ba cô gái nhỏ nhắn xinh xắn trong một tổ trinh sát mặt đường. Nhân vật chính trong tác phẩm và cũng là người kể chuyện là Phương Định - một cô gái Hà Nội. Nhân vật đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng đông đảo bạn đọc. 18.Trong vô số những nạn nhân của xã hội phong kiến có một tầng lớp mà hết thảy các nhà văn nhân đạo đều đau sót trân trọng và tập chung viết về họ đó là người phụ nữ. trong số những tác phẩm viết về đề tài này nổi bật nhất phảI kể đến truyện Kiều của Nguyễn Du ở cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19. Nhân vật Thuý Kiều là điển hình cho những người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, đức hạnh thanh cao nhưng lại bị cuộc đời vùi dập, xô đẩy vào những đau thương bất hạnh. Ta sẽ thấy rõ điều đó qua các đoạn trích: “Chị em Thuý Kiều”, “Mã giám Sinh mua Kiều”, “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. 19. Là cây bút chuyên về truyện ngắn ,trong chiến tranh Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến đấu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn . “Những ngôi sao xa xôi” là tác phẩm đầu tay của bà ,được viết năm 1971 giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ của dân tộc đang diễn ra rất ác liệt.Truyện giúp ta hiểu hơn về cuộc sống của những cô gái thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn . 20.Gấp lại truyện ngắn “Lặng lẽ Sa pa ”của Nguyễn Thành Long lòng ta cứ xao xuyến vấn vương trước vẻ đẹp của những con người ,trước những tình cảm chân thành, nồng hậu trong một cuộc sống đầy tin yêu .Dù được miêu tả ít hay nhiều nhân vật nào của “Lặng lẽ Sa pa” cũng hiện lên với nét cao quí đáng khâm phục .Trong đó anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lý địa cầu đã để lại cho chúng ta nhiều ấn tượng khó phai mờ . 21.Kim Lân là nhà văn có vốn sống vô cùng phong phú và sâu sắc về nông thôn Việt Nam.Các sáng tác của ông đều xoay quanh cảnh ngộ và sinh hoạt của người nông dân . Văn bản “Làng” đươc sáng tác vào thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ,với nhân vật chính là ông Hai ,một lão nông hiền lành ,yêu làng ,yêu nước và gắn bó với kháng chiến . 22. Khoảnh khắc giao mùa có lẽ là khoảnh khắc đẹp đẽ nhất của tự nhiên,nó gieo vào lòng người những rung động nhẹ nhàng khiến ta như giao hoà, đồng điệu .Khi chúng ta chưa hết ngỡ ngàng bởi một Xuân Diệu “tựa cửa nhìn xa nghĩ ngợi gì ” thì đã gặp một Hữu Thỉnh tinh tế ,sâu sắc đến vô cùng qua một thoáng “Sang Thu” . 23. Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu n¬ước của dân tộc ta là một bản anh hùng ca bất diệt.Trong những tháng năm sục sôi khí thế “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước ”ấy.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> nhân dân Miền Bắc đã không tiếc sức người,sức của chi viện cho Miền Nam ruột thịt. Trong những đoàn quân điệp trùng nối nhau ra trận có chàng trai trẻ Phạm Tiến Duật .Anh được tôi luyện và trưởng thành trong chiến tranh và trở thành nhà thơ chiến sỹ .Thơ anh không cuốn hút người đọc bằng ngôn từ mượt mà,âm điệu du dương mà nó khiến người đọc say bằng chính sự tự nhiên,sống động,gân guốc,độc đáo và đậm chất lính tráng.“Bài thơ về tiểu đôi xe không kính” là một thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ đó . 24.Trong văn học Việt Nam đã có không ít tác phẩm mang tên gọi truyền kỳ hoặc có tính chất truyền kỳ song được tôn vinh là “ thiên cổ kỳ bút” thì cho đến nay chỉ có một “Truyền kỳ mạn lục” của Nguyễn Dữ .“Chuyện người con gái Nam Xương” được rút trong tập những câu chuyện kỳ lạ đó . Nhân vật chính của tác phẩm là Vũ Nương đã để lại trong lòng người đọc niềm cảm thương sâu sắc. 25. Huy Cận là một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới .Sau cách mạng ông nhanh chóng hoà nhập vào công cuộc kháng chiến vĩ đại và trường kì của dân tộc.Hoà bình lập lại,từng trang thơ Huy Cận ấm áp hơi thở của cuộc sống đang lên.Bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”được sáng tác ở Hòn Gai năm 1958 nhân một chuyến đi thực tế dài ngày . Bài thơ thực sư là một bài ca ca ngợi cuộc sống của những con người lao động mới . 26. Không biết tự bao giờ trăng đã trở thành nàng thơ,thành người bạn tri âm tri kỉ của biết bao tâm hồn thi sĩ .Với ánh sáng huyền diệu,với chu kì tròn khuyết lạ lùng, trăng đã gợi cho các thi nhân cổ kim nhiều thi tứ .Trong miền thơ mênh mang ấy, “ánh trăng ”của Nguyễn Duy như một lời tâm sự chân thành ,đã neo lại trong tâm hồn người đọc những tâm trạng riêng,những suy ngẫm riêng giàu trăn trở . 27. Tình cảm gia đình, tình yêu đối với quê hương xứ sở là những tình cảm nguyên sơ nhưng cũng thiêng liêng nhất của con người Việt Nam. Lòng yêu thương con cái, ước mong thế hệ sau nối tiếp xứng đáng truyền thống của tổ tiên, dân tộc, quê hương là sự thể hiện cụ thể của tình cảm cao đẹp đó. Nhiều nhà thơ đã giãi bày những sắc thái tình cảm ấy lên trang giấy. Chúng ta bắt gặp trong bài thơ “nói với con” của tác giả Y Phương một cách diễn đạt mộc mạc, chân chất của người miền núi những lời tâm tình thiết tha, những lời dặn dò ân cần, chia sẻ của người cha đối với con lòng tự hào về con người và quê hương yêu dấu của mình. 28. Cũng như mùa xuân, mùa thu luôn là đề tài gợi nhiều cảm xúc cho các thi nhân. Mỗi người lại có cách nhìn cách miêu tả rất riêng, mang đậm dấu ấn cá nhân của mình. Có nhà thơ, mùa thu là dáng liễu buồn, là màu áo mờ phai, là tiếng đạp lá vàng cuả con nai ngơ ngác. Hữu Thỉnh cũng góp vào tuyển tập thơ mủa thu của dân tộc 1 cái nhìn mới mẻ. Ông là nhà thơ viết nhiều, viết hay về những con người, cuôc sống ở nông thôn, về mùa thu. Những vẩn thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khuâng vương vấn trước đất trời trong trẻo đang chuyển biến nhẹ nhàng. Điều này thể hiện rõ qua bài "Sang thu" đc ông sáng tác cuối năm 1977..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 29. Bước ra khỏi chiến tranh, mỗi người lính có một ngã rẽ riêng để trở về với cuộc đời thường nhật. Trong vô vàn cái bãng lặng lẽ trở về ấy, ta bắt gặp như vô tình cái bãng hình nhà văn Nguyễn Minh Châu. Trở về lặng lẽ, tiếp tục tìm tòi lặng lẽ, ngòi bút Nguyễn Minh Châu vẫn chứa đựng những khám phá mới mẻ, sâu sắc, vẫn mang cái nhìn từng trải chắc chắn của con người đã tôi luyện qua lò lửa chiến tranh. Chính bằng ngòi bút ấy, nhà văn đã dựng lên một “Bến quê” mang ý nghĩa triết lí, mang đầy trải nghiệm về một đời người. Có lẽ sẽ chẳng ai gấp lại trang sách “Bến quê” mà không cảm thấy một nỗi buồn bồi hồi, xúc động trào dâng. Có chút gì đó se sẽ buồn, có chút gì đó se sẽ xót xa, ân hận nhưng những cảm nhận sâu sắc về vẻ đẹp bình dị, gần gũi của quê hương thì vẫn còn lắng đọng mãi mãi trong sâu thẳm tâm hồn mỗi người đọc chúng ta. 30. Chủ tịch Hồ Chí Minh - vị cha già kính yêu của dân tộc Việt Nam – đã cống hiến trọn đời mình vì sự nghiệp giải phóng đất nước. Người ra đi năm 1969, để lại biết bao nỗi thương nhớ và xót xa cho Tổ quốc. Có nhiều nhà thơ đã viết bài thơ tưởng nhớ về Bác, và “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương là một trong những bài thơ xuất sắc nhất. Chúng ta hãy cùng đến với bài thơ để cảm nhận được cảm xúc ấy. 31. Đã là người Việt nam, ai lớn lên mà chẳng mang theo, dù ít, dù nhiều hơi ấm của những lời ru, những lời yêu thương êm đềm khi xưa mẹ hát. Đã mang trong mình dòng máu Việt, ai mà chẳng có một góc tuổi thơ trong sang, hồn nhiên, chập chờn theo đôi cánh cò trắng ở nơi sâu thẳm hoài niệm, tâm hồn. Chế Lan Viên cũng vậy, ông cũng là người Việt Nam, dòng máu chảy trong huyết quản ông cũng mang tên Lạc Hồng, có lẽ vì thế, trong thơ ông, dù là suy ngẫm, dù là triết lí, ta vẫn gặp lời ru ầu ơ của mẹ, ta vẫn thấy kỉ niệm tuổi thơ nồng cháy, ta vẫn nghe trong gió thong thả nhịp vỗ cánh cò. Và “Con cò” là bài thơ tiêu biểu cho một hồn thơ như thế, một bài thơ mà chất triết lí, suy tưởng đã hoà làm một với những lời ca đẹp đẽ nhất ca ngợi tình mẹ, ca ngợi ý nghĩa của những lời hát ru với cuộc đời mỗi con người. 33. "Tre xanh, xanh tự bao giờ, Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh. Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên lũy nên thành tre ơi" ("Tre Việt Nam"-Nguyễn Duy) Tên tuổi của Nguyễn Duy gắn liền với bài thơ "Tre Việt Nam". Với một giọng thơ mộc mạc chân tình, chất thơ sâu lắng, lời thơ như thủ thỉ, tâm tình, những tác phẩm của Nguyễn Duy đã để lại trong lòng người đọc những ấn tượng sâu sắc, đẹp đẽ. Bài thơ "Ánh trăng" là một trong những bài thơ hay của Nguyễn Duy được viết trong những năm đầu sau giải phóng. Cũng từ chất thơ ấy, giọng thơ ấy, nhà thơ đã đưa vào bài thơ những trải nghiệm, những triết lý của một cuộc đời chiến đấu, gắn bó với quê hương, cuộc sống. Qua đó, nhà thơ muốn gửi gắm đến mọi người một bài học về lòng ân nghĩa, thủy chung. 34. Con cò là hình ảnh quen thuộc với làng quê Việt Nam tự bao đời. Chính vì thế mà từ lúc nào không biết, hình ảnh cò đã đi vào ca dao, dân ca Việt Nam một cách bình.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> thường nhưng lại mang ý nghĩa sâu sắc biểu trưng cho hình tượng người phụ nữ Việt Nam chịu thương chịu khó. Và cũng có khi hình ảnh cò được mượn để ví cho thân phận người phụ nữ thấp bé trước xã hội phong kiến lúc bấy giờ. Cảm nhận từ tình mẹ thiêng liêng, cảm nhận vẻ đẹp sâu sắc của hình ảnh cò, tác giả Chế Lan Viên đã mượn chất liệu là những bài ca dao, dân ca Việt Nam để dệt nên bài thơ "Con cò" ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng và nỗi nhọc nhằn nuôi con khôn lớn của người phụ nữ, người mẹ. Bài thơ đã nhanh chóng được mọi người biết đến và trở thành một trong những tác phẩm tiêu biểu viết về tình mẹ. 35. Nguyễn Thành Long là một trong những cây bút văn xuôi đáng chú ý trong những năm 60 – 70, chỉ chuyên viết về truyện ngắn và kí. “Lặng lẽ Sa Pa” là một truyện ngắn nhẹ nhàng có cốt truyện đơn giản nhưng thật thú vị và ẩn chứa bên trong nhiều ý vị sâu sắc. Tác phẩm như một bài thơ về vẻ đẹp trong cách sống và suy nghĩ của những con người lao động bình thường mà cao cả, những con người đầy quan tâm, đầy trách nhiệm đối với đất nước mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác quan trắc khí tượng. Nhân vật anh thanh niên chỉ hiện ra trong chốc lát nhưng vẫn là điểm sáng nổi bật nhất của bức tranh về phẩm chất và tâm hồn tốt đẹp của con người mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc mà tác giả tập trung thể hiện. 36. Cách 1 - Chính Hữu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Pháp. - Phần lớn thơ ông hướng về đề tài người lính với lời thơ đặc sắc, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ hàm súc, cô đọng giàu hình ảnh - Bài thơ “Đồng chí” là một trong những bài thơ viết về người lính hay của ông. Bài thơ đã diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến. Cách 2: Trong cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc vĩ đại, hình ảnh người lính mãi mãi là hình ảnh cao quý nhất, đẹp đẽ nhất. Hình tượng người lính đã đi vào lòng người và văn chương với tư thế, tình cảm và phẩm chất cao đẹp. Một trong những tác phẩm ra đời sớm nhất, tiêu biểu và thành công nhất viết về tình cảm của những người lính Cụ Hồ là “Đồng chí” của Chính Hữu. Bằng những rung động mới mẻ và sâu lắng, bằng chính sự trải nghiệm của người trong cuộc, qua bài thơ “Đồng chí”, Chính Hữu đã diễn tả thật sâu sắc tình đồng chí gắn bó thiêng liêng của anh bộ đội thời kháng chiến. 37.- Huy Cận là nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ mới. Sau CM thơ Huy Cận tràn đầy niềm vui, niềm tin yêu cuộc sống mới. -Thiên nhiên vũ trụ là nguồn cảm hứng dồi dào trong thơ Huy Cận và nó mang những nét đẹp riêng. - Một trong những bài thơ được nhiều người yêu thích nhất là bài “ Đoàn thuyền đánh.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> cá” được viết năm 1958 tại vùng biển Quảng Ninh. Với bút pháp lãng mạn kết hợp hiện thực và nhiều hình ảnh kì vĩ, tráng lệ ,bài thơ đã ca ngợi thiên nhiên vũ trụ và con người lao động trong cuộc sống mới ở miền Bắc thời kỳ xây dụng chủ nghĩa xã hội. 38. Bài thơ “Đồng chí” ra đời vào đầu năm 1948, sau chiến dịch Việt Bắc của quân và dân ta đánh thắng cuộc tiến công quy mô lớn của thực dân Pháp cuối năm 1947 lên khu căn cứ địa Việt Bắc. Nhà thơ Chính Hữu lúc đó là chính trị viên đại đội thuộc trung đoàn Thủ đô, cùng đơn vị của mình tham gia chiến đấu suốt chiến dịch. Đầu năm 1948 Chính Hữu viết bài thơ này. Bài thơ là kết quả của những trãi nghiệm thực va những cảm xúc sâu xa của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. Bài thơ nói về tình đồng đội, đồng chí thắm thiết, sâu nặng của những người lính cách mạng mà phần lớn họ xuất thân từ nông dân. Đồng thời bài thơ cũng thể hện lên hình ảnh chân thực, giản dị mà cao đẹp của anh bộ đội trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp còn rất khó khăn thiếu thốn. 39. Phạm Tiến Duật là nhà thơ trẻ và lớn lên “trong sắc áo của anh bộ đội Trường Sơn” giữa những ngày ác liệt nhất của cuộc chiến tranh nhân dân chống Mỹ.Tiếng thơ Phạm Tiến Duật hình thành và lớn lên với những bài thơ “ Trường Sơn đông-Trường Sơn tây, lửa đèn, giửi em cô thanh niên xung phong, nhớ....”đã góp phần trẻ hoá thơ Việt Nam thời chống Mỹ. Bài thơ “bài thơ về tiểu đội xe không kính” được rút ra trong tập thơ “vầng trăng-quầng lửa” của tác giả. Trong bài thơ tác giả đã xây dựng một hìng tượng độc đáo những “chiếc xe không kính” chắn gió vẫn băng băng trên đường ra trận vì chiến trường miền Nam ruột thịt. 40. Nói đến Nguyễn Đình Chiểu không những là nói đến một nhà thơ yêu nước tiêu biểu nhất của thời kỳ đất nước ta bị thực dân Pháp xâm lược cuối thế kỷ XIX mà ông còn được nhân dân biết đến như một nhà thơ lớn, ca ngợi đạo lí làm người, đề cao tiết hạnh của người phụ nữ, ca ngợi lòng trung hiếu và hành động vị nghĩa của nam giới mà tác phẩm Lục Vân Tiên là một minh chứng hùng hồn. Lục Vân tiên - nhân vật chính của tác phẩm, hơn ai hết đã biểu hiện rõ nét lý tưởng của người anh hùng. Đặc biệt là đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” đã để lại trong lòng người đọc một ấn tượng khó phai mờ về hình ảnh một trang nghĩa sỹ đánh cướp cứu người. 41. Nói đến thơ trước hết là nói đến cảm xúc và sự chân thành. Không có cảm xúc, thơ sẽ không thể có sức lay động hồn người, không có sự chân thành chút hồn của thơ cũng chìm vào quên lãng. Một chút chân thành, một chút lãng mạn, một chút âm vang mà Chính Hữu đã gieo vào lòng người những cảm xúc khó quên. Bài thơ " Đồng chí" với nhịp điệu trầm lắng mà như ấm áp, tươi vui; với ngôn ngữ bình dị dường như đã trở thành những vần thơ của niềm tin yêu, sự hy vọng, lòng cảm thông sâu sắc của một nhà thơ cách mạng. Phải chăng, chất lính đã thấm dần vào chất thơ, sự mộc mạc đã hòa dần vào cái thi vị của thơ ca tạo nên những vần thơ nhẹ nhàng và đầy cảm xúc? 42.Chúng ta đang sống trong một đất nước hoà bình, được sự dìu dắt, yêu thương của cha mẹ, được đùa vui dưới mái trường đầy ắp tiếng ca. Chúng ta có thể quên được chăng những trang sử hào hùng ấy, ngày các lớp cha anh đi trước đã hi sinh cả tính mạng. Máu của các anh đã nhuộm màu phì nhiêu cho đất nước, sự hi sinh tươi đẹp cho.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> thế hệ chúng ta ngày hôm nay. Các anh đã hi sinh cả thể xác lẫn tinh thần, hi sinh cả những hạnh phúc mà lẽ ra các anh phải được hưởng. Chiến tranh, vùng trời của tan thương và chết chóc. Trong mưa bom lửa đạn, trong chất cay xè của mùi thuốc súng, tình cảm cao đẹp nhất của tình đồng chí đồng đội trào dâng. Những bùi ngùi dấu tận đáy lòng của những người cha lên đường chiến đấu gởi lại quê hương đứa con thân yêu nhất của mình để rồi trong giờ phút hiếm hoi giữa cuộc hành quân nỗi nhớ con không còn dấu được. Tình cảm thiêng liêng ấy càng mãnh liệt hơn trong tác phẩm “Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng. 43. - Giới thiệu con đường Trường Sơn trong kháng chiến chống Mĩ - được coi là biểu tượng anh hùng của cuộc chiến đấu giành độc lập tự do. - Nhà văn Lê Minh Khuê đã từng là thanh niên xung phong trên tuyến đường TS máu lửa. - Những tác phẩm của chị viết về cuộc sống chiến đấu của bộ đội và thanh niên xung phong ở đây đã gây được sự chú ý của bạn đọc mà truyện ngắn « những ngôi sao xa xôi » là một trong những tác phẩm ấy. - Truyện viết về 3 cô gái trong một tổ trinh sát mặt đường làm nhiệm vụ phá bom trên tuyến đường TS đạn bom khốc liệt. Phương Định, nhân vật kể chuyện cũng là nhân vật chính để lại nhiều ấn tượng đẹp và tình cảm sâu sắc trong lòng người đọc. 44. Cách 1 : - Cuộc kháng chiến chống Mĩ đã đi qua….. nhưng ánh sáng chói lọi của nó vẫn luôn tồn tại cùng với lịch sử dân tộc ta qua các tác phẩm văn học như….. Và có những con người bình dị, đã làm nên cuộc kháng chiến ấy, đó là những người lính, những cô thanh niên xung phong, những chiến sĩ vô danh…. « Những ngôi sao xa xôi » viết về những con người như vậy. Ba cô gái thanh niên họp thành một tổ trinh sát mặt đường…. Họ đã sống và chết. Giản dị và bình tâm Không ai nhớ mặt đặt tên Nhưng họ đã làm nên đất nước. Cách 2 : - Truyện « những ngôi sao xa xôi » của Lê Minh Khuê được viết năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt. - Truyện kể lại cuộc sống của ba cô gái thanh niên xung phong làm công tác trinh sát và phá bom thông đường trên một cao điểm của Trường Sơn những năm tháng chống Mĩ. Qua đó thể hiện và ca ngợi tâm hồn và phẩm chất cao đẹp của những người con gái Việt Nam thời chống Mĩ : Hồn nhiên, trong sáng trong cuộc sống, dũng cảm trong chiến đấu và luôn lạc quan trước tương lai. - Họ đã để lại một ấn tượng rất sâu sắc, giúp người đọc nhận ra rằng trong chiến thắng vinh quang của dân tộc trước một cường quốc lớn, có những con người làm việc và hiến dâng cả tuổi xuân, cả máu của mình cho đất nước..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 45. - Mùa thu quê hương là đề tài gợi cảm xúc đối với thi nhân song mỗi người cảm xúc về mùa thu theo cảm nhận riêng của mình. Với nhà thơ Hữu Thỉnh, khoảnh khắc giao mùa từ hạ sang thu đã rung động hồn thơ để thi sĩ vẽ nên một bức tranh thơ: “Sang thu” thật hay. - Bài thơ được viết theo thể thơ năm chữ : nhịp nhàng, khoan thai, êm ái, trầm lắng và thoáng chút suy tư… thể hiện một bức tranh thu trong sáng, đáng yêu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ. 46. Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất Trùng Khánh - Cao Bằng ,thấm nhuần những tinh hoa, cái đẹp của dân tộc Tày , Y Phương (1948) là một nhà thơ tiêu biểu cho các dân tộc miền núi ."Thơ Y Phương như một bức tranh thổ cẩm đan dệt nhiều màu sắc khác nhau ,phong phú và đa dạng ,nhưng trong đó có một màu sắc chủ đạo ,âm điệu chính là bản sắc dân tộc rất đậm nét và độc đáo .Nét độc đáo đó nằm ở cả nội dung và hình thức .Với Y Phương ,thơ của dân tộc Tày nói riêng và thơ Việt Nam nói chung có thêm một giọng điệu mới ,một phong cách mới "( Từ điển tác giả ,tác phẩm văn học Việt Nam ). 47. Cuộc kháng chiến chống Pháp đã đi qua hơn 50 năm nhưng vẫn để lại những dấu ấn ko thể mờ phai về những năm tháng hào hùng của dân tộc. trong những năm tháng ấy đã nảy sinhbiết bao h/ả đẹp mà đẹp nhất là h/ả ng lính & t/c đồng chí đồng đội của họ. Bên cạnh những bài thơ nổi tiếng một thời như Nhớ (Hồng Nguyên), Tây tiến (Quang Dũng) thì Đồng chí của Chính Hữu cũng là một thi phẩm đặc sắc. 48. “ Dẫu súng đạn nặng đường ra hỏa tuyến Đi đường dài em giữ Truyện Kiều theo” ( Chế Lan Viên) Trải qua mấy trăm năm với bao thử thách giông tố của thời gian Truyện Kiều của ND vẫn giữ vị trí hàng đầu trong nền văn học dân tộc. Một trong mhững ngyên nhân làm cho TK có sức sống lâu bền trong lòng bạn đọc là vì nhiều nhân vật của ND đã trở thành bất tử, người đọc nhớ nhân vật hơn cả cốt truyện. Đó chính là do nghệ thuật miêu tả nhân vật của ND. Đoạn trích……… sẽ giúp ta hiểu rõ điều đó. 49. Có một nhà thơ mà người VN không ai là không yêu mến, có một truyện thơ mà hơn 200 năm qua ko mấy người VN không thuộc lòng nhiều đoạn hay vài câu. Người ấy, thơ ấy đã trở thành niềm tự hào của dân tộc VN , đúng như THữu đã ngợi ca: “ Tiếng thơ ai động đất trời Nghe như non nước vọng lời nghìn thu Ngàn năm sau nhớ Nguyễn Du Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày” 50. Khi nói đến tác giả của TK, ko chỉ nhân dân lao động mà tất cả các nhà văn, nhà nghiên cứu đều thốn nhất tên gọi: “ Đại thi hào dân tộc”. Với “con mắt trông thấu sáu cõi & tấm lòng nhĩ tới muôn đời” (Mộng Liên Đường), ND nổi tiếng trước hết bởi cái tâm của một ng luôn nghĩ đến nhân dân, luôn bênh vực cho nhg cuộc đời, những số phận éo le, oan trái, đặc biệt là ng phụ nữ trong XH cũ. Những câu thơ của ND sở dĩ.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> có thể khắc sâu trong lòng đọc như vậy còn bởi trong TK ông đã bộc lộ sự tài hoa, sắc sảo trong việc miêu tả nhân vật. Đoạn trích…. 51. ND là một bậc thầy về tả cảnh. Nhiều câu thơ tả cảnh của ông có thể coi như là chuẩn mực cho vẻ đẹp của thơ ca cổ điển. ND ko chỉ giỏi về tả cảnh mà còn giỏi về tả tình, tả tâm trạng. tròn quan niệm của ông, hai yếu tố tình & cảnh ko tách rời nhau mà luôn đi liền với nhau, bổ sung cho nhau. Đoạn trích KƠLNB là sự kết hợp giao hòa của hai yếu tố này. 52. Chỉ là một tiếng gà mái nhảy ổ cục tác trong nắng trưa, chỉ là một bếp lửa chờn vờn trong sương sớm,…mà có biết bao nghĩa tình, mà sao tha thiết, lắng sâu đến thế! Thì ra, có khi nhg điều nhỏ nhoi, giản dị nhất lại ẩn chứa tâm tình, chắt đọng những điều thiêng liêng, là hiện hình của nhg t/c thiết tha chân thành, ko thể nào quên. Tiếng gà trưa đánh thức trong XQ nhg kỉ niệm về một thời thơ ấu sống trong tình yêu thương của bà. Còn với Bằng Việt, Bếp lửa lại trở thành một hình ảnh biểu trưng cho sự ấm áp nồng đượm của tình bà cháu. 53. Nguyễn Du là một nhà thơ lớn của dân tộc. ông đã đóng góp cho kho tàng văn họcVN nhiều tác phẩm đặc sắc, đặc biệt là Truyện Kiều. Đó là một trong số những đỉnh cao chóingời của nền văn học VN, cũng nhơ Văn học thế giới. TK không chỉ thành công về mặt nội dung mà còn đặc sắc về mặt nghệ thuật. Đáng chú ý là bút pháp tả cảnh ngụ tình được thể hiện khá rõ qua đoạn trích KƠLNB, tiêu biểu nhất là tám câu thơ cuối. 54. Ra đời cách đây hơn 50 năm, nhưng truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, mỗi lần đọc lại vẫn đem đến cho chúng ta niềm xúc động lạ thường. Sức hấp dẫn của tác phẩm ko phải chỉ ở cốt truyện ít nhiều li kì, hay tính cách n.vật khác lạ mà chính là ở nội dung sâu sắc & cảm động của câu chuyện: Tình cha con sâu nặng trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. 55. Mùa xuân vốn là đề tài vô tận của thi nhân xưa & nay. Nếu như họa sĩ dùng đường nét & sắc màu, nhạc sĩ dùng giai điệu & âm thanh thì thi sĩ lại dùng ngôn từ để diễn tả cảm xúc của mình- đặc biệt là tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh sắc quê hương. Ta đã từng bắt gặp một sắc cỏ xuân non tơ trong thơ ND, một nét xuân chín rạo rực của thi sĩ họ Hàn, hay một mùa xuân xanh tươi tắn nhẹ nhàng trong thơ NBính. Và xúc động biết bao khi ta được hòa mình vào Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ xứ Huế – Thanh Hải để rồi thêm hiểu & yêu cuộc sống hơn. 56. Từ ngàn đời nay văn chương đã dành bao nhiêu lời đẹp ý hay để nói về người mẹ, về tình mẫu tử, nhưng đề tài quen thuộc ấy vẫn ko bao giờ là chuyện xưa cũ. Với tuổi ấu thơ, người mẹ, tình mẹ lại luôn gắn liền với lời ru. Dòng sữa & lời hát ru ngọt ngào của mẹ đã nuôi đứa trẻ lớn lên “Sữa nuôi phần xác, hát nuôi phần hồn”(Nguyễn Duy). Tình mẹ & ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con ng đã được nhà thơ Chế Lan Viên gửi gắm trong những vần thơ nhẹ nhàng mà đậm chất triết lí: Con cò. 57. Quê hương là gì hả mẹ Mà cô giáo dạy phải yêu.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> Quê hương là gì hả mẹ Ai đi xa cũng nhớ nhiều (Đỗ Trung Quân) Trong trái tim mỗi con người luôn có một khoảng dành riêng cho quê hương, tình cảm ấy dạt dào cháy bỏng & có sức sống mãnh liệt, bền bỉ. Đặc biệt trong hoàn cảnh khó khăn, nguy hiểm, tình cảm ấy càng tỏa sáng rạng ngời. Với ngòi bút sắc sảo chân thực cùng tâm hồn đồng cảm sâu sắc, nhiều nhà văn VN hiện đại đã khắc họa thành công hình ảnh con ng VN có tình yêu làng quê tha thiết. Nhưng có lẽthành công hơn cả là nhà văn KL với n.v ông Hai trong truyện ngắn Làng: một lão nông nghèo luôn nặng lòng với quê hương, tình quê ấy gắn bó hòa nhập trong tình yêu đát nước. 58. Thơ xưa cũng như nay, thiên nhiên luôn là nguồn cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà văn, nhà thơ. Đặc biệt là ánh trăng. Xưa, Lý Bạch khi đối diện với vầng trăng đã giật mình thảng thốt nhớ cố hương. Nay, Nguyễn Duy, một nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ trẻ sau năm 1975 cũng góp vào mảng thơ thiên nhiên một ánh trăng.Và đối diện trước vầng trăng, người lính đã giật mình về sự vô tình trước thiên nhiên, vô tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. Bài thơ “Ánh trăng” giản dị như một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín ấy của nhà thơ. 59. Ta gặp đâu đây ngòi bút tài hoa của Nguyễn Duy trong tác phẩm : “Tre Việt Nam”, “Hơi ấm ổ rơm”..... Nhưng khi hoà bình lập lại, ông đã chuyển sang một trang mới viết về sự chuyển mình của đất nước, của con người cuộc sống đời thường đang che lấp mất dần những điều đáng quý mà họ vốn có. Bài thơ “Ánh trăng” là một bài thơ tiêu biểu cho chủ đề đó. Bài thơ như một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên đất nước đồng thời thức dậy trong tâm hồn người lính lòng trung hiếu trọn vẹn với nhân dân..

<span class='text_page_counter'>(55)</span>

×