Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tài liệu luận văn Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**************************************

NGUYỄN THỊ KIM UYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI SAU SÁP
NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**************************************

NGUYỄN THỊ KIM UYÊN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GỊN –
HÀ NỘI SAU SÁP NHẬP

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ ĐOÀN ĐỈNH LAM

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu hồn tồn do cá nhân tơi
thực hiện.
Các trích dẫn, số liệu trong luận văn đều được dẫn nguồn và trung thực, các
kết luận nghiên cứu trong bài luận văn chưa từng được công bố cưới bất kỳ hình
thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Uyên


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.


Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3

5.

Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3

6.

Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VÀ PHƢƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NHTM ..................................................................................................... 5
1.1.

Cơ sở lý luận về hiệu quả HĐKD của các NHTM ........................................ 5

1.1.1.


Khái niệm về hiệu quả HĐKD của các NHTM ...................................... 5

1.1.2.

Những tác động của M&A đến hiệu quả HĐKD của các NHTM .......... 6

1.2.

Các phương pháp đánh giá hiệu quả HĐKD của các NHTM ..................... 10

1.2.1. Phương pháp đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính ........................... 10
1.2.2.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời..................................... 10

1.2.2.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập - chi phí .................................... 11

1.2.2.3.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính ........................................ 11

1.2.2. Phương pháp đánh giá bằng mơ hình CAMEL ........................................ 12
1.2.2.1. Capital Aquadecy – Vốn tự có ........................................................... 13
1.2.2.2. Asset Quality – Chất lượng tài sản .................................................... 14


1.2.2.3. Management Ability – năng lực quản trị điều hành........................... 15

1.2.2.4. Earnings – Khả năng sinh lời ............................................................. 16
1.2.2.5. Liquidity – Tính thanh khoản............................................................. 17
1.2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả biên và mơ hình DEA .......................... 18
1.2.3.1. Các cách tiếp cận hiệu quả biên ......................................................... 18
1.2.3.2. Phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) ........................................19
1.2.4. Đề xuất mơ hình đánh giá hiệu quả HĐKD ............................................. 24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................ 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
SHB SAU SÁP NHẬP ............................................................................................. 27
2.1. Bối cảnh và quá trình sáp nhập của SHB........................................................ 27
2.1. 1. Bối cảnh ...................................................................................................27
2.1.2. Quá trình sáp nhập HBB và SHB ............................................................. 30
2.2. Đánh giá hiệu quả HĐKD của SHB sau sáp nhập theo mơ hình CAMEL .....31
2.2.1. Đánh giá VCSH ........................................................................................ 31
2.2.2. Đánh giá chất lượng tài sản ......................................................................33
2.2.3. Đánh giá khả năng sinh lời .......................................................................39
2.2.4. Đánh giá tính thanh khoản ........................................................................43
2.2.5. Đánh giá năng lực quản trị điều hành ....................................................... 44
2.2.5.1. Đánh giá năng lực quản trị điều hành SHB .......................................44
2.2.5.2.

Đánh giá nguồn nhân lực ............................................................... 46

2.2.5.2.

Đánh giá hệ thống CNTT ............................................................... 47

2.2.5.3.

Đánh giá công tác quản trị rủi ro .................................................... 48


2.3. Nhận xét về thực trạng hiệu quả HĐKD của SHB sau sáp nhập qua phân tích
bằng mơ hình CAMEL........................................................................................... 49
2.3.1. Những thành cơng .................................................................................... 49
2.3.2. Những vấn đề cịn tồn tại..........................................................................51
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động của SHB bằng mơ hình DEA ........................... 52
2.4.1. Lựa chọn biến đầu ra và đầu vào .............................................................. 53


2.4.2. Xử lý dữ liệu và kết quả phân tích ........................................................... 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ 57
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA SHB SAU SÁP NHẬP ................................................................... 58
3.1. Những thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô và ngành tác động đến HĐKD
của SHB ................................................................................................................. 58
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế giai đoạn 2016 – 2020 tác động đến ngành NH58
3.1.2. Những thay đổi trong ngành ảnh hưởng đến HĐKD trong giai đoạn sắp
tới

............................................................................................................... 59

3.1.2.1. Ngành NH đang tích cực tiến hành tái cơ cấu ................................... 59
3.1.2.2. Triển khai Thông tư 36 – nhiều mục tiêu kinh doanh phải thay đổi . 60
3.2. Định hướng HĐKD của SHB giai đoạn sau M&A ........................................ 63
3.2.1. Mục tiêu ngắn hạn .................................................................................... 63
3.2.2. Mục tiêu phát triển trung và dài hạn ........................................................ 64
3.3. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD cho SHB .................................. 65
3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính ........................................... 65
3.3.2. Nhóm giải pháp cải thiện chất lượng tài sản ............................................ 66
3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lời ............................................ 68

3.3.4. Nhóm giải pháp nâng cao tính thanh khoản ............................................. 69
3.3.5. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị điều hành ............................ 70
3.4.

Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN để góp phần nâng cao hiệu quả

HĐKD của các NHTM sau M&A ......................................................................... 73
3.4.1.

Nâng cao vai trò điều tiết thị trường của NHNN, đảm bảo vai trò giám

sát của các cơ quan quản lý ................................................................................ 73
3.4.2.

NHNN thực hiện các giải pháp hỗ trợ giúp nâng cao chất lượng tài sản

của các NHTM sau M&A .................................................................................. 74
3.4.3.

NHNN và Chính phủ tích cực thúc đẩy q trình tái cấu trúc doanh

nghiệp, đặc biệt là các DNNN ............................................................................ 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 76


KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Đồ thị mô tả cách tiếp cận đầu vào
phụ lục 2: Đồ thị mô tả cách tiếp cận đầu ra

Phụ lục 3: Đồ thị mô tả đường biên CRS và VRS
Phụ lục 4: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động theo mơ hình CAMEL
Phụ luc 5: Nhóm 10 NHTM có VCSH lớn nhất Việt Nam 2013
Phụ lục 6 : Nhóm 10 NHTM có TTS lớn nhất Việt Nam năm 2013
Phụ lục 7: Phân loại cho vay theo nhóm khách hàng của SHB 2011-2013
Phụ lục 8: Lợi nhuận trước thuế của các NHTM Việt Nam năm 2014
Phụ lục 9: Lợi nhuận thuần trên mỗi nhân viên của SHB so với các NHTM
Phụ lục 10: Phân bổ nhân sự SHB ngay sau sáp nhập
Phụ lục 11: Kết quả mơ hình DEA giai đoạn 2008-2011
Phụ lục 12: Kết quả mô hinh DEA giai đoạn 2012-2014


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT

TỨ GỐC

ABB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

CRS


Sản lượng không đổi theo quy mô (Constant returns to
scale)

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CBNV

Cán bộ nhân viên

CAR

Hệ số an tồn vốn

CP

Chi phí

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

CTCP

Cơng ty cổ phần

CSDL


Cơ sở dữ liệu

DATC

Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DEA

Phân tích bao dữ liệu (Data Envelopment Analysis)

DPRR

Dự phòng rủi ro

DMU

Đơn vị ra quyết định (Decision Making Unit)

DRS

Decreasing Return to Scale – Sản lượng giảm theo quy mô

HĐKD

Hoạt động kinh doanh


HĐQT

Hội đồng quản trị

HBB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội

IRS

Increasing Return to Scale – Sản lượng tăng theo quy mô

KH

Khách hàng

LN

Lợi nhuận

M&A

Sáp nhập và mua lại (Mergers & Acquisitions)


NH

Ngân hàng

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NVB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc dân

PE

Hiệu quả kỹ thuật thuần

QLRR

Quản lý rủi ro

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return On Assets)

ROE

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity)


SE

Hiệu quả kỹ thuật theo quy mơ

SHB

NHTMCP Sài Gịn – Hà Nội

TSC

Tài sản Có

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định

TTS

Tổng tài sản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TB


Trung bình

TN

Thu nhập

TE

Hiệu quả kỹ thuật

TDH

Trung dài hạn

VAMC

Cơng ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VPB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh vượng

VRS

Sản lượng thay đổi theo quy mô (Variable returns to scale)



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

TÊN BẢNG

STT

TRANG

2.1

Các chỉ tiêu tài chính của HBB tại thời điểm 09/02/2012

35

2.2

Các chỉ tiêu đánh giá VCSH của SHB giai đoạn 2008 – 2013

36

2.3

Các chỉ tiêu chất lượng tài sản của SHB giai đoạn 2008 -2014

39

2.4


Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của SHB

44

2.5

NIM và chênh lệch lãi suất của SHB giai đoạn 2010 – 2013

45

2.6
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.

Tỷ lệ chi phí hoạt động/ thu nhập hoạt động của SHB so với TB
ngành
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản của SHB
Các chỉ tiêu phản ánh thanh khoản của SHB so với quy định của
NHNN
Tóm tắt dữ liệu của các biến nghiên cứu
Tóm tắt mức độ hiệu quả của các NH trong 2 thời kỳ trước (2008
– 2011) và sau sáp nhập (2012 – 2014)

46
49
49
59
61



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

STT

TÊN BIỂU ĐỒ

TRANG

2.1

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của SHB so với ngành

32

2.2

Tỷ lệ nợ xấu của SHB so với ngành

32

2.3

Cơ cấu nợ phân loại theo ngành của SHB

35

2.4


Cơ cấu nợ phân loại theo kỳ hạn của SHB

36

2.4.

Cơ cấu chi phí hoạt động của SHB giai đoạn 2009 – 2014

43

2.5

ROA của SHB so với TB ngành

43

2.6.

ROE của SHB so với TB ngành

43

47


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hai thập niên gần đây, hệ thống tài chính Việt Nam liên tục phát triển mạnh
mẽ cả về số lượng và quy mơ, góp phần vào sự phát triển kinh tế đất nước. Tuy

nhiên tăng trưởng này không thực sự bền vững. Trong giai đoạn từ 2001 – 2007,
NH được xem là ngành phát triển ấn tượng, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tín dụng
bùng nổ và lợi nhuận vượt trội hơn nhiều so với các ngành khác. Lợi nhuận hấp dẫn
thúc đẩy các NHTM lớn nhỏ được thành lập ngày càng nhiều. Số lượng các NHTM
gia tăng nhanh chóng về quy mơ và tính đa dạng nhưng lại khơng được hỗ trợ, kiểm
sốt bằng những quy định, chính sách chặt chẽ từ phía NHNN, tiềm ẩn những rủi ro
và tác động trực tiếp đến tính an tồn và lành mạnh của hệ thống. Thực tế là khi
khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 – 2008 xảy ra, những yếu kém tồn tại trong hệ
thống NHTM đã được bộc lộ rõ nét.
Các NHTM Việt Nam đã và đang trải qua thời kỳ khó khăn trong kinh doanh, thể
hiện qua sự sụt giảm nhanh chóng về lợi nhuận, quá trình cạnh tranh khắc nghiệt
dẫn đến chi phí tăng cao. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp bị ảnh hưởng do khủng
hoảng khiến họ mất khả năng thanh toán cho NH, đẩy tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến.
Thậm chí các khoản thua lỗ do nợ xấu còn thâm lạm vào vốn chủ sở hữu của một số
NH có chất lượng quản trị rủi ro yếu kém; khơng ít NH nhỏ rơi vào tình trạng thiếu
hụt, thậm chí là khủng hoảng thanh khoản trong giai đoạn 2011 - 2012. Hơn lúc nào
hết, việc đề ra chiến lược nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đi đơi với kiểm
sốt rủi ro của các NHTM là vấn đề vô cùng bức thiết nhưng cũng ẩn chứa nhiều
khó khăn, thách thức khi nền kinh tế vẫn đang trên đà phục hồi một cách chậm
chạp.
Thực trạng trên cho thấy việc giải quyết vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NHTM không chỉ là nhiệm vụ của riêng mỗi NH, bởi những vấn đề
tồn tại cịn mang tính hệ thống. Muốn các NHTM hoạt động an toàn, đảm bảo khả
năng sinh lời địi hỏi phải có chính sách dẫn dắt và định hướng kịp thời từ phía


2
NHNN. Trong bối cảnh đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (Khóa XI) khẳng
định một trong ba trọng tâm tái cấu trúc kinh tế là cơ cấu lại hệ thống tài chính,
trong đó chủ chốt là cơ cấu lại hệ thống ngân hàng. Giải pháp được chính phủ đưa

ra trong “Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” là
“khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng sáp nhập, hợp nhất, mua lại
(M&A) theo nguyên tắc tự nguyện để tăng quy mô hoạt động và khả năng cạnh
tranh”. Cho đến năm 2014 đã có một số NHTM thực hiện tái cơ cấu theo phương
thức này, trong đó 9 NHTM bị NHNN xếp vào các TCTD yếu kém cần cơ cấu lại
cũng đã thực hiện xong các biện pháp tái cấu trúc để ổn định tình hình tài chính và
đi vào hoạt động bình thường.
Trong các trường hợp M&A ngân hàng giai đoạn này tiêu biểu có thương vụ M&A
của SHB và HBB - đây là hai NH có danh tiếng và quy mơ, cũng là một trong
những trường hợp đầu tiên thực hiện M&A theo đề án tái cơ cấu. Theo kinh nghiệm
của các nước trên thế giới và một số quốc gia trong khu vực đã hồn thành M&A
trong lĩnh vực tài chính như Singapore và Malaysia, thực hiện M&A đã giúp họ đạt
được những thành cơng đáng kể trong việc phát triển các tập đồn tài chính vững
mạnh. Vấn đề đặt ra là: tại Việt Nam, với những đặc trưng về ngành và tình hình
kinh tế trong giai đoạn hiện nay thì liệu giải pháp M&A có thực sự mang lại những
cải thiện đáng kể trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM hay không.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài : “NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP SÀI GÒN – HÀ
NỘI SAU SÁP NHẬP” nhằm tìm hiểu những vấn đề xung quanh hiệu quả hoạt
động kinh doanh của NH này, cũng như đánh giá những lợi ích ban đầu mà SHB đã
đạt được thơng qua sáp nhập, từ đó đưa ra đề xuất nhằm cải thiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh cho SHB.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích tìm hiểu những vấn đề cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động
kinh doanh đối với các NHTM, đặc biệt quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các NHTM đặt trong bối cảnh hậu M&A.
Dựa trên cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng và cạnh tranh

trong điều kiện kinh tế thị trường, kết hợp với phân tích, đánh giá thực trạng hoạt
động kinh doanh và cạnh tranh trong trường hợp cụ thể của SHB để rút ra những
tồn tại, nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTMCP, từ đó
đề xuất một số giải pháp thiết thực, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và năng lực cạnh tranh của SHB nói riêng, các NHTMCP Việt Nam nói
chung trong q trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tƣợng nghiên cứu :là hiệu quả hoạt động kinh doanh của SHB.
 Phạm vi nghiên cứu của luận văn: là hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
SHB trong giai đoạn từ 2008 – 2014, những tác động của M&A có ảnh
hưởng đến hoạt động của NH này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng mơ hình CAMEL và phương pháp bao dữ liệu (DEA) để thực hiện đánh
giá mức độ hiệu quả hoạt động trong kinh doanh của SHB qua 2 thời đoạn: trước
sáp nhập (2008 -2011) và sau sáp nhập (2012-2014).
5. Ý nghĩa của đề tài
Áp dụng mơ hình CAMEL và mơ hình DEA, kết hợp với phân tích các chính sách
hiện hành, các thơng tin trên thị trường để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của SHB trong hai thời kỳ trước và sau M&A. Từ đó, rút ra những thành cơng và
hạn chế bước đầu trong quá trình cải thiện kết quả kinh doanh của NH. Việc đánh
giá là cơ sở để đưa ra những đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
SHB, giúp NH luôn đảm bảo các chỉ tiêu an toàn hoạt động, quan trọng hơn là gia
tăng mạnh mẽ khả năng tạo ra lợi nhuận, đồng thời tận dụng tối đa các lợi thế đạt
được sau M&A để nâng cao năng lực cạnh tranh.


4
6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh và phương pháp đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của SHB sau sáp nhập
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của SHB sau sáp
nhập


5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHTM VÀ MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NHTM
1.1.

Cơ sở lý luận về hiệu quả HĐKD của các NHTM

1.1.1. Khái niệm về hiệu quả HĐKD của các NHTM
Hiệu quả là vấn đề được chú trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống và được xem là
tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của mọi hoạt động. Trong kinh tế, hiệu
quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận để hiểu về khái niệm hiệu quả nói chung và hiệu quả
HĐKD nói riêng. Trong phạm vi của luận văn này quan tâm đến các khái niệm về
hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là khái niệm hiệu quả HĐKD của các
NHTM. Trong đó các các quan điểm nổi bật:
Theo nhà kinh tế học Adam Smith, hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa. Cịn Farell (1957) cho rằng hiệu quả thể
hiện mối tương quan giữa các biến số đầu ra thu được so với các biến số đầu vào đã
được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Ngồi ra, cịn có quan điểm của
Draft (2008), cho rằng hiệu quả hoạt động được hiểu là khả năng biến đổi các đầu
vào có tính chất khan hiếm thành khả năng sinh lời hoặc giảm thiểu chi phí so với
các đối thủ cạnh tranh.
Theo Ngơ Đình Giao (1997), hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra,

nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được kết
quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Trên
góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu cầu thị trường.
Những khái niệm về hiệu quả HĐKD là đa dạng, nhưng có thể hiểu rằng hiệu quả
HĐKD là một phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ các HĐKD của
doanh nghiệp dựa trên cơ sở so sánh lợi ích (doanh thu, lợi nhuận…) thu được với
chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.


6
NH là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, nhìn ở một góc độ cụ thể hơn lại có
những quan điểm riêng về hiệu quả HĐKD của NH:
Peter S. Rose (2004) cho rằng: về bản chất NHTM cũng có thể được xem là một
tập đoàn kinh doanh, hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức độ rủi ro
cho phép. Đạt được hiệu quả kinh doanh cao là mục tiêu mà các NH quan tâm vì nó
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của NH, đồng thời có thể giúp NH mở rộng
quy mơ hoạt động của mình.
Theo NH trung ương châu Âu ECB (2010), hiệu quả HĐKD của NH là khả năng
tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên dùng dự phòng cho các
khoản lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu được trong
tương lai thông qua đầu tư từ các khỏan lợi nhuận giữ lại.
Như vậy, HĐKD của NH cũng như các doanh nghiệp khác đều nhằm mục tiêu cuối
cùng là tối đa hóa lợi nhuận.Tuy nhiên, NH cịn đóng vai trị của một trung gian tài
chính. Đây là ngành kinh doanh có mức độ rủi ro cao so với các ngành khác, nên
một NH được đánh giá là hoạt động có hiệu quả khơng những phải đáp ứng được
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với chi phí tối thiểu mà còn phải đáp ứng thường
xuyên các yêu cầu về an toàn hoạt động và giảm thiểu mức độ rủi ro. Do đó, khi đề
cập đến khái niệm hiệu quả HĐKD của các NHTM cần phải xem xét tính hiệu quả
dựa trên nhiều khía cạnh: lợi nhuận, chi phí, chất lượng tài sản, khả năng đáp ứng

thanh khoản,…
1.1.2. Những tác động của M&A đến hiệu quả HĐKD của các NHTM
Sáp nhập và mua lại (M&A) giữa các NHTM là hoạt động mang đến nhiều lợi ích:
bên cạnh việc giúp các NHTM nhỏ có khả năng tiếp cận cơng nghệ tiên tiến để nâng
cao năng lực cạnh tranh, giúp các NHTMCP lớn và trung bình nâng cao tầm nhìn
chiến lược để nắm bắt các khả năng, cơ hội tăng quy mô và mở rộng HĐKD thì đây
cũng là một trong những biện pháp để chính phủ tái cấu trúc hệ thống NH, giúp ổn
định và kiểm soát hoạt động NH một cách hiệu quả hơn. Dù xuất phát từ nguyên
nhân nào thì sau M&A, các NH đều muốn mau chóng đi vào ổn định hoạt động và
tăng trưởng lợi nhuận vượt trội như một minh chứng cho lợi ích của việc hợp nhất,
sáp nhập.


7
Tuy nhiên, ngoài thuận lợi, M&A cũng mang đến những thách thức, tác động không
nhỏ đến hiệu quả HĐKD của các NH sau khi tích hợp. Vì vậy, cần có cái nhìn khái
qt về các thuận lợi, khó khăn có thể xảy ra nhằm đưa ra dự báo, giúp phân tích
xác thực tình trạng hoạt động của các NHTM, với mục tiêu cuối cùng là đề ra giải
pháp nâng cao hiệu quả HĐKD của các NH.
Thuận lợi
M&A giữa các NHTM trước hết mang lại lợi thế kinh tế theo quy mô. Việc hợp
nhất, sáp nhập sẽ tạo ra một NH mới lớn hơn, có thể hạ thấp chi phí cố định bằng
cách tinh giảm các phòng ban, các hoạt động trùng lắp giữa các NH, giảm chi phí
của các NH liên quan tới doanh thu từ các sản phẩm giống nhau, giảm chi phí phân
phối, mạng lưới… do đó làm gia tăng lợi nhuận biên. Tăng trưởng về quy mô cũng
đi đôi với thúc đẩy cơ hội tái định vị thương hiệu:với thế mạnh của từng NH, NH
mới sau M&A sẽ tăng cường bao phủ, mở rộng thị phần tạo lợi thế cạnh tranh với
các NH khác.
Một số kết quả nghiên cứu củng cố cho điều này: Berger và các cộng sự (1999,
trang 36) cho thấy rằng kết quả của những thương vụ M&A có thể dẫn đến những

thay đổi trong hiệu quả, sức mạnh thị trường, lợi thế kinh tế theo quy mơ, tính sẵn
có của dịch vụ cho KH nhỏ và tăng hiệu quả của hệ thống thanh toán. Prager và
Hannan (1998) cho thấy rằng việc sáp nhập và mua lại NH tạo ra sự tập trung hóa
cao về vốn, quy mô… làm cho lãi suất tiền gửi thấp hơn đáng kể.
Bên cạnh tăng trưởng quy mô, M&A giữa cácNH cũng cải thiện khả năng quản trị,
gia tăng hiệu quả quản lý nghiệp vụ NH nhờ điều phối nguồn lực.Sau hợp nhất, các
nguồn lực sẽ được phân phối lại một cách hợp lý, giúp tạo ra giá trị cộng hưởng cho
hoạt động của NH mới, giúp việc vận hành trở nên hiệu quả hơn.
Tích hợp giữa các NHTM cũng giúp tạo ra một hệ thống NH khỏe mạnh và ổn định
hơn.Thơng qua hợp nhất, sức mạnh tài chính của các NH sẽ được gia cố đáng kể và
góp phần lành mạnh hóa tính an tồn của hệ thống, ngược lại, khi hệ thống tài chính
trở nên an tồn và lành mạnh thì các NHTM sẽ phát triển đồng đều và bền vững
hơn. Ở Việt Nam, M&A giúp các ngân hàng nâng cao tỉ lệ an toàn vốn theo tiêu
chuẩn Basel II cũng như đáp ứng quy mô vốn điều lệ của NHNN.


8
Ngồi ra, M&A cịn giúp các ngân hàng đa dạng hóa rủi ro thơng qua lĩnh vực đầu
tư và danh mục đầu tư, cơ sở khách hàng hàng và chất lượng khách hàng cũng như
củng cố nguồn vốn cho nhu cầu thanh khoản.
Khó khăn
Khơng ít người cho rằng biện pháp khuyến khích hay ép buộc các NH hợp nhất
trong giai đoạn khủng hoảng NH nghiêm trọng để giảm thiểu rủi ro đổ vỡ NH sẽ
không những tạo ra các NH yếu hơn mà cịn có thể làm trầm trọng thêm cuộc khủng
hoảng ngành. Mối lo này xuất phát từ lập luận: khi nhiều NH vẫn đang đối mặt với
những vấn đề yếu kém, nếu gộp lại với nhau chưa hẳn đã mạnh lên mà có khi cịn
phải cùng nhau giải quyết những khó khăn chồng chất trong một thời gian dài.
Nghiên cứu của Shih (2003) đã chỉ ra rằng sáp nhập một NH yếu hơn vào một NH
lành mạnh trong nhiều trường hợp sẽ cho ra kết quả một NH thậm chí cịn có khả
năng thất bại hơn cả hai NH hoạt động trước đó.

Vấn đề quản lý nhân sự sau khi tích hợp cũng khơng hề đơn giản. Sắp xếp nhân sự
cấp trung hay cấp cao sẽ có sự thiên vị cho nguồn lực từ ngân hàng nhận sáp nhập
hay mua lại. Do vậy có thể bỏ qua nhiều nguồn lực có trình độ từ ngân hàng mục
tiêu. Ngồi ra, còn những vấn đề phải giải quyết về xung đột văn hóa cơng ty thời
hậu M&A: nhân viên có thể không thoải mái với phong cách quản lý và điều hành
mới hoặc chống đối với văn hóa của NH nhận sáp nhập. Xung đột này có thể xuất
phát từ sự khác biệt trong phương thức quản trị, điều hành của các bên tham gia hợp
nhất, sáp nhập, hoặc do sắp xếp nhân sự không hợp lý, không thỏa đáng với các
nhân viên, với đội ngũ lãnh đạo cấp trung có năng lực, hoặc do mơi trường làm việc
khác nhau. Một mối lo nữa cũng xuất phát từ vấn đề năng lực của các nhà quản lý:
nếu như những người chủ cũ không đủ năng lực quản lý NH nhỏ một cách hiệu quả
thì khó có thể quản lý một NH lớn hoạt động tốt hơn trước.
Hoạt động kinh doanh sau M&A cịn có thể khơng đạt kết quả như mong đợi, một
phần do chi phí bị đẩy lên quá cao để mua được ngân hàng mục tiêu. Kết hợp với
hiệu quả ban đầu sau hợp nhất chưa cao sẽ dẫn đến những khó khăn nhất định.
Thách thức sẽ tăng dần khi hoạt động của các NH gặp khó khăn, khả năng trích lập
dự phịng thấp dẫn đến tính thanh khoản của NH bị ảnh hưởng.


9
Nỗi lo từ gánh nặng của những khoản nợ xấu cũng là một trong những thách thức
lớn nhất đối với các NH thời hậu M&A. Trong trường hợp một NH khỏe mạnh phải
sáp nhập với một NH yếu và có tỷ lệ nợ xấu cao, mặc dù tổng tài sản có tăng lên
nhưng nếu chất lượng tài sản sau M&A khơng đảm bảo thì khó có thể nói rằng việc
tích hợp giữa hai bên sẽ mang lại cho NH mới lợi thế cạnh tranh hơn, hoặc thậm chí
ngang ngửa những NH có khối lượng tài sản tương đương. Điều đó khiến HĐKD
trở nên kém hiệu quả do nguồn lực gia tăng khơng được sử dụng hợp lý.
Việc duy trì niềm tin của khách hàng vào NH sau tái cơ cấu cũng là một thử thách
đặt ra cho các nhà điều hành. M&A giúp gia tăng số lượng khách hàng nhưng điều
đó chỉ có giá trị về mặt tính tốn số học vào thời điểm sáp nhập, cịn sau đó NH có

duy trì được số lượng khách hàng này hay khơng địi hỏi nỗ lực khơng nhỏ của tồn
thể đội ngũ cán bộ, nhân viên NH. Bởi lẽ kinh doanh dịch vụ NH chủ yếu dựa vào
uy tín, chỉ cần một biến động nhỏ cũng có thể ảnh hưởng trực tiếp lên niềm tin và
sự lựa chọn của khách hàng.Trong khi đó, sáp nhập với một hay nhiều NH khác
mang đến một thay đổi tồn diện, tác động của nó đối với niềm tin của khách hàng
cũng khá lớn. Có một số khách hàng cho rằng M&A sẽ tạo ra hệ thống NHTM với
diện mạo mới, an toàn và lành mạnh hơn nhờ gia tăng về quy mô, nâng cao chất
lượng phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Nhưng cũng
có khơng ít khách hàng cho rằng sau M&A sẽ có những thay đổi trong chính sách
đãi ngộ khách hàng và hồi nghi về tính bất ổn trong hoạt động của NH mới. Điều
này có thể làm sụt giảm số lượng khách hàng hiện hữu lẫn khách hàng tiềm năng,
ảnh hưởng không nhỏ đến chỉ tiêu kinh doanh của các NH sau hợp nhất.
Việc tích hợp CNTT cũng là một khó khăn ở bước đầu sau M&A. Hệ thống NH lõi
là hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản
giao dịch, quản trị rủi ro trong hệ thống NH. Khi 2 NH sáp nhập với nhau, ngoài
việc kết hợp hệ thống cơ sở hạ tầng, nhân sự… thì việc tích hợp hệ thống CNTT là
một vấn đề cần lưu tâm vì các NH sử dụng các core khác nhau. Do đó, các NH đều
tốn khoảng thời gian nhất định khi muốn vận hành một hệ thống core banking mới.
Khoảng thời gian đầu sau sáp nhập mọi hoạt động vẫn sẽ được quản lý dưới hệ


10
thống core cũ. Việc này chắc chắn sẽ gây khó khăn cho các nhà quản trị và điều
hành NH do cùng lúc quản lý hai hệ thống riêng rẽ, khi xảy ra trục trặc do hệ thống
này không được vận hành thống nhất sẽ tiêu tốn thời gian xử lý gây ảnh hưởng đến
chất lượng HĐKD.
1.2.

Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả HĐKD của các NHTM


1.2.1. Phƣơng pháp đánh giá thơng qua các chỉ tiêu tài chính
Phương pháp đánh giá thơng qua các chỉ tiêu tài chính là phương pháp truyền
thống, được thực hiện trên cơ sở đánh giá các nhóm hệ số tài chính cơ bản. Các
nhóm hệ số tài chính thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
NHTM là: nhóm chỉ tiêu phản án khả năng sinh lời, nhóm chỉ tiêu phản ánh thu
nhập - chi phí và nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính.
1.2.2.1.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời giúp đánh giá hiệu quả hay giá trị lợi
nhuận được tạo ra từ một đồng vốn kinh doanh. Theo thông lệ quốc tế, việc đánh
giá khả năng sinh lời của NHTM được thực hiện thông qua việc đánh giá các chỉ
tiêu như sau:
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM): đánh giá tỷ suất sinh lời của TSC sinh lãi.
NIM = Thu nhập lãi thuần/ Tài sản có sinh lời
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM): đánh giá tỷ suất sinh lời (ngoài lãi) của
toàn bộ giá trị TSC.
NNIM = Thu nhập ngồi lãi thuần/ Tài sản có
Tỷ suất sinh lời trên tài sản bình quân – ROA: đánh giá khả năng sinh lời của tài
sản, thể hiện khả năng chuyển hóa từ giá trị các tài sản thành thu nhập ròng.
ROA= Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân – ROE: đánh giá khả năng sinh lời
trong mối quan hệ với vốn chủ sở hữu, đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của
NH trong mối tương quan với số vốn bỏ ra ban đầu.
ROE= Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi tức trên vốn cổ phần – EPS: đánh giá lợi tức của mỗi cổ phiếu đang lưu hành.
EPS = Lợi nhuận sau thuế/ Số cổ phiếu đang lưu hành bình quân



11
1.2.2.2.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập - chi phí

Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập - chi phí được sử dụng để đánh giá tính hợp lý của
các khoản mục thu nhập, chi phí, đồng thời đánh giá mức hiệu quả hoạt động của
NHTM trong việc tối đa hóa thu nhập và cực tiểu hóa chi phí. Việc đánh giá tính
phù hợp của thu nhập, chi phí được thực hiện thông qua xem xét các chỉ tiêu:
Tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi: đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay trong
mối tương quan với hoạt động huy động vốn.
Tỷ lệ chi phí lãi trên thu nhập lãi = Chi phí lãi/ Thu nhập lãi
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động: đánh giá hiệu quả của hoạt động
cho vay trong mối tương quan với chi phí hoạt động, phản ánh khả năng bù đắp chi
phí trong hoạt động của NH.
Tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập = Chi phí hoạt động/ Thu nhập hoạt động
Tỷ lệ thu nhập hoạt động trên tổng tài sản: đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, phản
ánh mức độ hiệu quả của NH trong việc phân bổ, sử dụng tài sản một cách hợp lý
Tỷ lệ thu nhập hoạt động trên tổng tài sản = Thu nhập hoạt động/ Tổng tài sản
Năng suất lao động bình quân: đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong việc gia
tăng thu nhập của NH.
Năng suất lao động bình qn = Thu nhập hoạt động/ Số CBNV
1.2.2.3.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính

Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính được sử dụng để đánh giá mức độ biến
động của lợi nhuận, vốn cổ phần trước các yếu tố rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá…Việc đánh giá rủi ro tài chính của NHTM được
thực hiện thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu như sau:

Tỷ lệ nợ xấu: đánh giá hiệu quả quản lý khoản vay và tổn thất tiềm tàng phát sinh từ
rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5/ Tổng dư nợ cho vay
Tỷ lệ tài sản Có nhạy cảm lãi suất và tài sản Nợ nhạy cảm lãi suất: đánh giá mức
độ nhạy cảm/ biến động của yếu tố thu nhập khi lãi suất thị trường thay đổi (rủi ro
lãi suất) mà nguyên nhân chủ yếu là do chênh lệch giữa tài sản Nợ và tài sản Có.


12
Hệ số địn bẩy tài chính – FLR: mức độ sử dụng địn bẩy tài chính (địn cân nợ), thể
hiện rủi ro tài chính của NH.
Hệ số địn bẩy tài chính = Nợ phải trả/ VCSH
Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên nguồn vốn huy động: khả năng đảm bảo của tài sản
thanh khoản đối với các khoản huy động tiền gửi.
Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên huy động = Tài sản thanh khoản/ Tiền gửi
Phương pháp đánh giá truyền thống khá phổ biến trong phân tích do có ưu điểm là
sử dụng các nhóm hệ số tài chính trong phân tích. Các nhóm chỉ tiêu này khá đơn
giản và dễ hiểu. Mỗi hệ số tài chính thể hiện mối tương quan tỷ lệ giữa hai hay
nhiều biến số tài chính, cho phép người phân tích có thể so sánh sự khác biệt giữa
các NH và đánh giá biến động của tình hình hoạt động NH theo thời gian.
Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là các nhóm chỉ tiêu đánh giá rời rạc,
chưa mang tính hệ thống và chỉ phản ánh một khía cạnh rất nhỏ của hoạt động NH.
Điều đó sẽ dẫn tới kết quả đánh giá thiếu chính xác, khơng bao qt được hết các
khía cạnh của một phạm vi rộng lớn là hiệu quả HĐKD.
Để khắc phục nhược điểm của việc phân tích các chỉ tiêu tài chính riêng lẻ, phương
pháp phân tích theo mơ hình tài chính được áp dụng. Với mơ hình này, việc phân
tích khơng chỉ dừng lại ở những chỉ tiêu rời rạc, khơng có tính liên kết mà được tập
hợp thành một hệ thống các chỉ tiêu (tài chính và phi tài chính) để đánh giá một
cách tồn diện hoạt động của các NHTM.
1.2.2. Phƣơng pháp đánh giá bằng mơ hình CAMEL

Mơ hình CAMEL là hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của các tổ chức tài
chính nói chung và NHTM nói riêng do cục quản lý các tổ hợp tín dụng Hoa Kỳ
(National Credit Union Administration – NCUA) xây dựng từ những năm 1980,
song khơng chỉ có Hoa Kỳ mà còn nhiều nước trên thế giới áp dụng. Sau khủng
hoảng kinh tế châu Á 1997, hệ thống đánh giá CAMEL được IMF và WB khuyến
nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một trong các biện pháp tái thiết khu
vực tài chính. Đây là mơ hình phân tích hoạt động rất phổ biến và được chấp nhận
rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới trong việc phân tích tài chính ngân hàng. Theo


13
mơ hình này, các nhà phân tích phải đánh giá tình hình tài chính của các NHTM
bằng cả các nhân tố định tính và định lượng. CAMEL rất hữu ích cho các nhà phân
tích tài chính cũng như nhà quản lý ngân hàng trong việc đánh giá và đưa ra dự
đoán về sức khỏe của NHTM một cách đáng tin cậy, từ đó nhận biết những cơ hội
kinh doanh, những dấu hiệu rủi ro và đề xuất các quyết định hợp lý nhằm nâng cao
khả năng sinh lời của NH. Một cách tổng qt, mơ hình CAMEL được áp dụng
nhằm phân tích độ an tồn, khả năng sinh lời và tính thanh khoản của NH. Trong
đó, an tồn được hiểu là khả năng NH bù đắp được mọi chi phí và thực hiện được
các nghĩa vụ của mình, được đánh giá thơng qua mức độ đủ vốn, chất lượng tín
dụng và chất lượng quản lý. Phân tích theo mơ hình CAMEL dựa trên 5 yếu tố cơ
bản được sử dụng để đánh giá hoạt động của một NH, đó là:
1.2.2.1. Capital Aquadecy – Vốn tự có
Trong hoạt động NH, vốn là điều kiện tiên quyết để được cấp phép thành lập và
hoạt động, đồng thời là yếu tố tạo nên sức mạnh và khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Một NH có nguồn vốn lớn sẽ chủ động hơn trong HĐKD.Vốn còn là cơ sở
để NH hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững. Theo quy định của luật pháp và
các quy chế về an toàn NH của nhiều nước, phạm vi hoạt động và quy mô kinh
doanh của một NH phụ thuộc vào quy mô của vốn tự có. Vốn tự có là cơ sở để tính
tốn các giới hạn đảm bảo an toàn trong HĐKD của NH, vấn đề quản lý vốn của

NH trở thành một yêu cầu pháp lý vì lợi ích của cơng chúng. Một trong những chỉ
tiêu quan trọng nhất để quản lý an toàn hoạt động NH là tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ này
được xác định trên cơ sở vốn tự có so với tài sản Có quy đổi theo tỷ trọng rủi ro của
từng loại tài sản (hệ số Cooke). Tỷ lệ này theo chuẩn mực Basel III mà hệ thống NH
trên thế giới áp dụng phổ biến là 8%. Ở Việt Nam, tỷ lệ này được quy định là 9%
theo quy định mới nhất trong thông tư 36.
Một NH được đánh giá là hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả khi có mức vốn
tăng trưởng theo từng năm, khơng có sự sụt giảm. Qua đó, vị thế, thương hiệu của
NH cũng sẽ tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi để cạnh tranh, gia tăng hiệu quả
HĐKD. Những NH thiếu vốn sẽ dễ đổ vỡ khi gặp phải rủi ro, biến động trong môi


14
trường kinh doanh. Khách hàng cũng sẽ e ngại tiếp cận sử dụng các dịch vụ tại
những NH có vốn thấp, thương hiệu ít phổ biến, gây khó khăn trong HĐKD của
NH.
Khi đánh giá mức độ an toàn vốn, hệ thống CAMEL xem xét khả năng của các
TCTD trong việc huy động thêm vốn chủ sở hữu trong trường hợp thua lỗ và khả
năng cũng như chính sách thiết lập dự trữ trong trường hợp có rủi ro hoạt động.
Các chỉ tiêu thường sử dụng để phân tích vốn:
 Cơ cấu vốn, tập trung vào mức độ quan trọng tương đối của vốn cấp
1, vốn cấp 2 tối đa bằng 100% vốn cấp 1
 Tuân thủ quy định về mức vốn tối thiểu cần thiết (CAR)
 Hệ số đòn bẩy tài chính L = Tổng nợ phải trả/ Vốn chủ sở hữu
 Hệ số tạo vốn nội bộ (Internal Capital Generation) ICG (%) = Lợi
nhuận giữ lại/ Vốn cấp 1 (>12%)
 Chất lượng và khả năng tài chính của các cổ đông
 Những thay đổi, chẳng hạn như dự kiến trong cơ cấu vốn góp
1.2.2.2. Asset Quality – Chất lƣợng tài sản
Chất lượng tài sản là chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về mặt tài chính,

khả năng sinh lời, năng lực quản lý và chi phối phần lớn rủi ro trong HĐKD. Chất
lượng tài sản Có được xem là yếu tố quyết định hiệu quả HĐKD của một NH.
Trong đó, chất lượng của các khoản cho vay và đầu tư là yếu tố quyết định đến chất
lượng TSC. Nếu tổn thất trong cho vay lớn sẽ dẫn đến thua lỗ, làm giảm vốn tự có,
ảnh hưởng đến khả năng chi trả và là biểu hiện của quản lý NH yếu kém. Việc quản
lý không đầy đủ trong chính sách cho vay dẫn đến suy giảm chất lượng tài sản Có
thường là nguyên nhân cơ bản dẫn đến các vụ đổ vỡ NH.
Tài sản Có của NH bao gồm: tài sản Có sinh lời, tài sản Có khơng sinh lời và các tài
sản Có khác, trong đó tài sản Có sinh lời ln chiếm phần chủ yếu. Tài sản Có sinh
lời là những tài sản đem lại nguồn thu nhập chính cho NH đồng thời cũng là những
tài sản chứa đựng nhiều rủi ro. Vì vậy, phân tích chất lượng tài sản cần tập trung
vào chất lượng tài sản Có sinh lời, trong đó chất lượng tín dụng được quan tâm


×