Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tài liệu luận văn Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Nợ Xấu Của Ngân Hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN DƯƠNG DIỆU MY

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội dung
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài
liệu nào và chưa được công bố toàn bộ nội dung này ở bất kỳ đâu. Những số liệu sử
dụng chochạy mơ hình là trung thực được chính tác giả thu thập, và có nguồn gốc rõ
ràng, minh bạch, các số liệu khác phục vụ cho việc phân tích, nhận xét đánh giá
được thu thập từ các nguồn trích dẫn khác nhau và đã ghi trong phần tài liệu tham
khảo.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoam của mình
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng


năm

Người cam đoan

Nguyễn Dương Diệu My


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHŨ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu đề tài
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Kết cấu luận văn
CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUANVỀ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................ 1
1.1. Tổng quan về nợ xấu của Ngân hàng thương mại ........................................... 1
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................... 1
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ..................................................................... 2
1.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................ 2
1.1.2.2. Nguyên nhân khách quan .................................................................... 4
1.1.3. Tác động tiêu cực của nợ xấu ..................................................................... 4
1.1.3.1. Đối với hoạt động Ngân hàng thương mại .......................................... 5

1.1.3.2. Đối với nền kinh tế .............................................................................. 6
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng nợ xấu củacác ngân hàng thương mại ....................... 7


1.2.1. Yếu tố vĩ mô ............................................................................................... 7
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ............................................................................. 7
1.2.1.2. Tỷ lệ lạm phát ...................................................................................... 8
1.2.1.3. Lãi suất ............................................................................................... 8
1.2.1.4. Cung tiền ............................................................................................ 9
1.2.2. Yếu tố vi mô ............................................................................................... 9
1.2.2.1. Tỷ lệ nợ xấu ......................................................................................... 9
1.2.2.2. Quy mơ ngân hàng ............................................................................ 10
1.2.2.3. Tăng trưởng tín dụng ......................................................................... 11
1.2.2.4. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản .......................................................... 11
1.2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................... 12
1.2.2.6. Hiệu quả quản lý ............................................................................... 12
1.2.3. Đề xuất các yếu tố ảnh hưởng nợ xấu của NHTM ................................... 14
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦACÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM ..................................................................................................... 16
2.1. Tổng quan về hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam............ 16
2.1.1. Số lượng các ngân hàng thương mại ........................................................ 16
2.1.2. Tình hình huy động................................................................................... 17
2.1.3. Tình hình cho vay ..................................................................................... 17
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 19
2.2. Phân tíchthực trạng nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 21
2.2.1. Phân tích tình hình nợ xấu củacác Ngân hàng thương mại Việt Nam ..... 21
2.2.1.1. Tình hình chung và xu hướng nợ xấu ............................................... 21
2.2.1.2. Nợ xấu theo thành phần kinh tế ........................................................ 24
2.2.1.3. Nợ xấu lĩnh vực bất động sản............................................................ 26

2.2.2. Đánh giá về công tác hạn chế nợ xấu của Ngân hàng thương mại Việt
Nam…… ................................................................................................................... 29
2.2.2.1. Biện pháp hạn chế nợ xấu đã thực hiện ............................................ 29


2.2.2.2. Kết quả đạt được ............................................................................... 31
2.2.2.3. Hạn chế .............................................................................................. 32
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG NỢ XẤU
CỦACÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ...................................... 35
3.1. Các biến nghiên cứu ......................................................................................... 35
3.1.1. Tăng trưởng kinh tế .................................................................................. 35
3.1.2. Tỷ lệ lạm phát ........................................................................................... 36
3.1.3. Lãi suất ..................................................................................................... 37
3.1.4. Cung tiền................................................................................................... 38
3.1.5. Tỷ lệ nợ xấu .............................................................................................. 39
3.1.6. Quy mô ngân hàng.................................................................................... 40
3.1.7. Tăng trưởng tín dụng ................................................................................ 41
3.1.8. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản.................................................................. 41
3.1.9. Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 42
3.1.10. Hiệu quả quản lý ..................................................................................... 42
3.2. Mô hình nghiên cứu ......................................................................................... 43
3.2.1. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 43
3.2.2. Biến đo lường ........................................................................................... 45
3.2.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................ 46
3.3. Kết quả nghiên cứu .......................................................................................... 48
3.3.1. Thống kê mô tả ......................................................................................... 48
3.3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm .............................................................. 50
3.3.2.1. Ma trận hệ số tương quan .................................................................. 50
3.3.2.2. Kết quả ước lượng mơ hình nghiên cứu ............................................ 51

Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 65
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊHẠN CHẾ NỢ XẤU CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................ 66
4.1. Giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam.............................. 66


4.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp ...................................................................... 69
4.3. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước..................................... 70
Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 74
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
 TIẾNG VIỆT

BCTC

Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIEM


Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương

DN

Doanh nghiệp

DN BĐS

Doanh nghiệp bất động sản

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

M2

Cung tiền

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngồi



Quyết định

QTRR

Quản trị rủi ro

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSĐB


Tài sản đảm bảo

VAMC

Công ty quản lý tài sản việt Nam


 TIẾNG ANH

AMC

Asset Management Company

BCBS

Basel Committe on Banking supervision

CPI

Consumer Price Index

GDP

Gross Domestic Product

GMM

Generalized Method of moments


IMF

International Monetary Fund

FE

Fixed effects

NPL

Non-performing loans

POOLED OLS

Pooled Ordinary Least Squares

ROA

Return on Asset

ROE

Return on Equity


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tóm tắt từ các nghiên cứu trên thế giới các yếu tố ảnh hưởng nợ xấu của
NHTM…………………………. .............................................................................. 13
Bảng 1.2: Các yếu tố đề xuất nghiên cứu.................................................................. 14
Bảng 2.3: Số lượng các NHTM Việt Nam từ 2007 – 2013 ...................................... 16

Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng của toàn hệ thống Ngân hang .......................................... 18
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................................. 20
Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ xấu hệ thống Ngân hàng .............................................................. 22
Bảng 3.7 Phân nhóm NHTM theo quy mơ tổng tài sản ............................................ 44
Bảng 3.8: Tóm tắt các biến nghiên cứu..................................................................... 45
Bảng 3.9: Thống kê mô tả ......................................................................................... 49
Bảng 3.10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến ................................................. 51
Bảng 3.11: Kiểm định Likelihood ............................................................................. 52
Bảng 3.12: Mơ hình hồi quy Fixed Effects ............................................................... 52
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định Wald loại bỏ biến SIZEi,t ra khỏi mơ hình ............... 53
Bảng 3.14: Kết quả mơ hình hồi quy sau khi loại bỏ biến SIZEi,t ............................ 54
Bảng 3.15: Mơ hình hồi quy bằng mơ hình Fixed Effects sau khi loại bỏ các biến
SIZEi,t, ∆LOANSi,t, ∆LOANSi,,t-1 ra khỏi mơ hình ................................................... 54
Bảng 3.16: Kết quả hồi quy mơ hình GMM từ mơ hình Fixed Effect sau khi đã loại
bỏ biến khơng có ý nghĩa thống kê (1) ...................................................................... 56
Bảng 3.17: Kết quả hồi quy mơ hình GMM sau khi loại bỏ các biến khơng có ý
nghĩa thống kê ra khỏi mơ hình (2) ........................................................................... 57
Bảng 3.18: Bảng so sánh kết quả mơ hình hồi quy (1) và (2) ................................... 57
Bảng 3.19: So sánh kết quả hồi quy và lý thuyết nghiên cứu ................................... 65


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của các NHTM Việt Nam ............................. 17
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng của tồn hệ thống Ngân hàng ...................................... 18
Biểu đồ 2.3: Chỉ số ROE, ROA ................................................................................ 21
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng tín dụng theo loại hình kinh tế ............................................. 25
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ xấu BĐS của NHTM Việt Nam ............................................. 26


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế Thế giới, mở ra nhiều cơ
hội nhưng cũng khơng ít thử thách đối với nền kinh tế nói chung và thị trường Tài
chính nói riêng. Thực tế thời gian vừa qua cho thấy, việc suy yếu và sụp đổ hàng
loạt của hệ thống ngân hàng khắp thế giới đã ảnh hưởng không nhỏ đến hệ thống
ngân hàng Việt Nam. Những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam cũng gặp nhiều
biến động: tăng trưởng kinh tế chậm lại, sức mua hạn chế, giá vàng lên xuống thất
thường, sự mất ổn định của thị trường bất động sản, và hơn hết là sự đổ vỡ của tín
dụng đen … Các khoản cho vay kém chất lượng đưa đến hậu quả là nợ xấu của hệ
thống Ngân hàng tăng lên. Nợ xấu được xem như là “cục máu đơng” làm tắc nghẽn
dịng máu tín dụng trong nền kinh tế hiện nay. Vì vậy, cơng tác quản trị rủi ro trong
Ngân hàng được Chính phủ, các Nhà quản trị Ngân hàng quan tâm hàng đầu nhằm
tạo dựng lịng tin của cơng chúng vào hệ thống Ngân hàng thương mại, hoạt động
kinh doanh của các Ngân hàng được tốt hơn góp phần làm tăng triển kinh tế bền
vững.
Nợ xấu đang là vấn đề được quan tâm nhất trong hoạt động Ngân hàng. Do đó,
việc phân tích các yếu tố quyết định nợ xấu của các Ngân hàng thương mại là một
nhiệm vụ cấp thiết. Tỷ lệ nợ xấu qua các năm như thế nào? Những yếu tố nào quyết
định nợ xấu của Ngân hàng? Giải pháp nào làm hạ thấp tỷ lệ nợ xấu? Để trả lời cho
các câu hỏi này tác giả chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng nợ xấu của
Ngân hàng thương mại Việt Nam”.


2. Mục tiêu đề tài:
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về nợ xấu của NHTM, tác giả tìm hiểu những
yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM hiện nay, đồng thời phân tích các tác
động của các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của NHTM Việt Nam
- Xác định mức độ tác động của những yếu tố đến nợ xấu của NHTM Việt Nam
- Phân tích thực trạng nợ xấu của các Ngân hàng thương mại Việt Nam
- Từ những nghiên cứu trong đề tài tác giả đưa ra một số đề xuất gợi ý nhằm hạn

chế nợ xấu của NHTM Việt Nam
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Các cơ sở lý thuyết về nợ xấu
- Tình hình nợ xấu của các NHTM Việt Nam
- Những yếu tố ảnh hưởng nợ xấu nợ xấu của NHTM Việt Nam từ đó đưa ta các
giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế nợ xấu của NHTM Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Tiến hành nghiên cứu và phân tích những yếu tố ảnh hưởng nợ xấu của
NHTM chủ yếu dựa vào những yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô.
- Dữ liệu được lấy từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng, Tổng cục
thống kê, Wordbank, ADB…. Trong giai đoạn 2007 – 2013. Số lượng ngân hàng
tác giả nghiên cứu là 20 ngân hàng TMCP theo quy mơ tài sản tính đến 31/12/2013.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp định lượng:
+ Sử dụng phương pháp thống kê mơ tả và chạy phần mềm EVIEW 8.0 để phân
tích kết quả khảo sát.
+ Sử dụng ước lượng bình phương tối thiểu Ordinary Least Squares, Fixed
Effects, Generalized Method of Moments.
6. Kết cấu luận văn:
Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1:
thương mại

Nghiên cứu tổng quan ảnh hưởng nợ xấu của Ngân hàng


Chương 2:

Thực trạng nợ xấu của Ngân hàng thương mại Việt Nam


Chương 3:

Nghiên cứu những yếu tố quyết định nợ xấu của Ngân hàng

thương mại Việt Nam
Chương 4:
mại Việt Nam

Giải pháp, kiến nghị hạn chế nợ xấu của Ngân hàng thương


1

CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nợ xấu của Ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm:
Theo Ủy Ban Basel về Giám sát Ngân hàng - Basel Committee on Banking
Supervision (BCBS):
- BCBS không đưa ra định nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng
dẫn về các thông lệ chung tại nhiều quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng BSBC xác định,
việc khoản nợ bị coi là khơng có khả năng hồn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều
kiền sau xảy ra:(i) Ngân hàng người vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng
chưa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi; (ii) người vay đã quá hạn trả nợ quá 90
ngày (Basel Committee on Banking Supervision, 2002). Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu
sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay
không trả được nợ.
- BCBS cũng đề cập tới các khoản vay bị giảm giá trị xảy ra khi khả năng thu hồi
các khoản thanh toán từ khoản vay là không thể. Giá trị tổn thất sẽ được ghi nhận bằng
cách giảm trừ báo cáo thu nhập của ngân hàng. Như vậy lãi suất của các khoản vay này

sẽ không được cộng dồn và chỉ xuất hiện dưới dạng tiền mặt thực tế nhận được.
Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF):
Trong hướng dẫn tính tốn các chỉ số lành mạnh tài chính các quốc gia (IFRS),
IMF đưa ra định nghĩa về nợ xấu “một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh
toán gốc hoặc lãi 90 ngày hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn
đã được vốn hóa, cơ cấu lại, hoặc trì hỗn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến
hạn dưới 90 ngày nhưng có thể nhận thấy những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ
khơng thể hồn trả đầy đủ (người phá sản). Sau khi khoản vay được xếp vào danh mục
nợ xấu, nó hoặc bất cứ khoản vay thay thế nào cũng nên được xếp vào danh mục nợ xấu
cho tới thời điểm phải xóa nợ hoặc thu hồi được lãi và gốc của tài khoản vay đó hoặc thu
hồi được khoản vay thay thế” ( IMF’s Compilation Guide on Financial Soundness
Indicators, 2004).


2

Từ những định nghĩa trên cho thấy được sự tương đồng trong cách nhận thức về
nợ xấu giữa các định chế tài chính trên Thế giới. Theo đó, một khoản nợ được coi là nợ
xấu khi xuất hiện một hoặc cả hai dấu hiệu sau: Quá hạn trả nợ gốc và lãi; khi khách hàng
vay vốn bị ngân hàng hoặc ngân hàng coi là khơng có khả năng trả nợ. Đối với các ngân
hàng, nợ xấu tức là là khoản tiền cho khách hàng vay mà không thể thu hồi gốc và lãi lại
được do khách hàng làm ăn thua lỗ, phá sản…
Tại Việt Nam: nợ xấu là các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). Cụ thể gồm các
khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày (Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013).
Khi xem xét định nghĩa nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam và thơng lệ quốc tế có
thể thấy mặt định lượng thời gian trả nợ quá hạn từ 91 ngày trong định nghĩa nợ xấu của
Việt Nam và thông lệ quốc tế là khá tương đồng. dù phân loại theo phương pháp định
tính hay định lượng các khoản nợ từ nhóm 3 tới nhóm 5 được xếp vào danh mục nợ xấu

của ngân hàng.
Như vậy, nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của các
ngân hàng, từ đó có thể thấy được sức khỏe tài chính, kỹ năng quản trị rủi ro,… của ngân
hàng đó. Nợ xấu trong các NHTM ở nước ta là các khoản nợ của các khách hàng chủ yếu
là doanh nghiệp, hộ kinh doanh gia đình vay vốn của ngân hàng nhưng gặp khó khăn về
tài chính bị ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên hoặc ngân hàng đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm nên phân loại vào nhóm 3 đến nhóm 5.
1.1.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu:
1.1.2.1. Nguyên nhân chủ quan:
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng thương mại
Trình độ nghiệp vụ yếu kém, cách làm việc thiếu trách nhiệm của nhân viên tín
dụng cộng với khả năng kiểm soát, quản lý của các cấp điều hành cịn hạn chế cũng góp
làm gia tăng nợ q hạn (Gou Ning, 2007).


3

Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng sa sút do lợi ích cá nhân. Ngày
càng nhiều vụ án liên quan đến việc nhân viên ngân hàng câu kết với khách hàng làm sai
lệch hồ sơ, cố tình khơng làm đúng quy định cho vay (Berger và DeYong, 1997).
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi ro
một cách triệt để, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để
tính tốn điều kiện cho vay và khả năng trả nợ. Đối với cho doanh nghiệp nhỏ và cá nhân,
quyết định cho vay của ngân hàng chỉ dựa vào kinh nghiệm cá nhân, chưa áp dụng cơng
cụ chấm điểm tín dụng (Shil and et, 2005).
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý khoản vay có
vấn đề của cán bộ tín dụng cịn yếu kém, nhất là đối với các ngành địi hỏi hiểu biết
chun mơn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, sự thiếu kiểm sốt
chặt chẽ khách hàng trong q trình cho vay dẫn đến trường hợp khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích nhưng ngân hàng khơng ngăn chặn kịp thời.

Hệ quả tất yếu của việc tăng trưởng tín dụng nóng, thiếu kiểm soát của các ngân
hàng. Dưới áp lực tăng trưởng tín dụng, ngân hàng hạ thấp tiêu chí xét duyệt cho vay của
để cạnh tranh với các đối thủ và thu hút khách hàng.Tăng trưởng tín dụng nóng kết hợp
với nới lỏng tiêu chí xét duyệt cho vay sẽ tìm ẩn rủi ro rất lớn, nguy cơ nợ xấu xuất hiện
rất cao nếu khách hàng vay vốn gặp vấn đề trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho
ngân hàng (Pasha và Khemraj, 2009).
 Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
Trình độ, năng lực quản trị kinh doanh yếu kém dẫn đến sai lầm trong việc sử
dụng tiền vay khơng hiệu quả, khơng những khơng có tác động đến thúc đẩy hoạt động
kinh doanh mà còn đẩy doanh nghiệp đến cảnh nợ nần, gia tăng chi phí kinh doanh (Gou
Ning, 2007).
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích vay vốn ban đầu. Việc không giám sát chặt
chẽ của ngân hàng sau khi cấp tín dụng đã tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay
sai mục đích, dẫn đến rủi ro không thu hồi được nợ vay nếu khách hàng bị thua lỗ, phá
sản hoặc sử dụng vốn vay vào những lĩnh vực mà pháp luật không cho phép.


4

Khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay cho ngân hàng, một số khách
hàng có năng lực tài chính tốt nhưng chây ỳ, khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ, không bàn
giao TSĐB cho ngân hàng xử lý, nhằm chiếm dụng hoặc chiếm đoạt vốn ngân hàng.
1.1.2.2. Nguyên nhân khách quan:
Mơi trường chính trị - kinh tế, xã hội: một sự thay đổi của các chính sách quản lý
kinh tế, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị trường trong và ngoài nước,
cung cầu hàng hóa thay đổi, một sự thay đổi trong tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát…
cũng khiến doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn, từ đó ảnh hưởng tới hoạt động
ngân hàng (Louzis et al, 2011).
Môi trường kinh doanh không thuận lợi, ngành nghề kinh doanh của khách hàng
đang gặp khó khăn. Ngồi ra cũng có sự tác động của những yếu tố không thể lường

trước được hoặc không thể tránh khỏi: bão, hạn hán, lở núi, sóng thần… sẽ gây thiệt hại
lớn cho các thành phần kinh tế.
Hệ thống cung cấp, kiểm sốt thơng tin khách hàng vay cịn nhiều yếu kém, hệ
thống pháp luật chưa hồn chỉnh, thiếu đồng bộ và không nghiêm minh sẽ không thể răn
đe các đối tượng có dụng ý xấu
1.1.3. Tác động tiêu cực của nợ xấu:
Nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng khơng hồn hảo gây nên sự đổ vỡ
lịng tin. Nợ xấu ln song hành cùng hoạt động tín dụng theo mối quan hệ giữa lợi
nhuận và rủi ro. Vì vậy khi đưa ra một món cho vay thì ngân hàng đã xác định nguy cơ
phát sinh nợ xấu. Vấn đề là cần xác định xem tỷ lệ nợ xấu thế nào là phù hợp, tỷ lệ nào là
cao và bắt đầu ảnh hưởng xấu đến hoạt động của NHTM. Theo chuẩn mực quốc tế hiện
nay thì tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận được là dưới 5%. Yêu cầu về tỷ lệ nợ xấu được đưa
ra vì khi nợ xấu ở mức độ cao sẽ gây nên những hậu quả nghiêm trọng đối với NHTM và
nếu xảy ra ở trên diện rộng có thể dẫn đến khủng hoảng cho nền kinh tế.
Nợ xấu có những tác động chính ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế và làm ảnh
hưởng trực tiếp tới nền kinh tế và làm ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM và doanh
nghiệp như sau:


5

1.1.3.1. Đối với hoạt động Ngân hàng thương mại:
 Giảm lợi nhuận của ngân hàng: Nợ xấu làm cho doanh thu thấp dẫn đến tình
trạng thua lỗ. Hơn nữa kể cả trường hợp khơng thua lỗ thì do nợ xấu phát sinh, các khoản
chi phí cũng tăng lên đáng kể: nó bao gồm chi phí trả lãi tiền gửi, chi phí quản lý nợ xấu,
chi phí trích lập DPRR và các chi phí khác liên quan. Việc gia tăng các khoản chi phí
khiến cho lợi nhuận cịn lại cũng trở nên thấp hơn so với dự tính ban đầu.
 Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: Do không thu hồi
được các khoản cho vay, nợ xấu làm chậm quá trình luân chuyển vốn của ngân hàng.
Trong khi đó ngân hàng vẫn phải có trách nhiệm thanh tốn cho những khoản tiền gửi,

điều này sẽ khiến ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ mất khả năng thanh tốn. Với tỷ lệ
nợ xấu ở mức cao cịn có thể dẫn đến sự phá sản của các NHTM.
 Giảm uy tín của ngân hàng: Khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài
sản có cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy ơ mất uy tín của mình trên thị
trường. Khơng một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá
hạn, nợ xấu vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng khơng tốt và gây ra nhiều vụ
thất thốt lớn. Thơng tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo
chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến cho uy tín của ngân hàng
trên thị trường bị giảm mạnh gây nên sự bất lợi trong hoạt động cạnh tranh với các ngân
hàng khác.
 Giảm hiệu quả sự dụng vốn: Nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một phần
vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn động, ngân hàng mất đi cơ hội làm ăn khác, giảm
vịng quay vốn từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
 Nguy cơ phá sản: Đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của nợ xấu với hoạt
động ngân hàng. Nếu nợ xấu ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ dẫn tới hàng loạt các
ảnh hưởng xấu như đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản của ngân hàng.
Nợ xấu gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng. Những tổn thất thường gặp là mất
mát khi cho vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài
sản… Làm giảm uy tín ngân hàng, sự tín nhiệm của khách hàng và có thể dẫn đến mất


6

thương hiệu của ngân hàng. Một ngân hàng làm ăn thua lỗ liên tục, một ngân hàng
thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến cuộc khủng hoảng rút tiền
hàng loạt của khách hàng, và phá sản là con đường khó tránh khỏi.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế:
Nợ xấu không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM mà còn tác động xấu đến
nền kinh tế, điều này thể hiện qua việc nếu một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu tăng cao sẽ gây
tâm lý hoang mang cho người gửi tiền. Hiệu ứng rút tiền ồ ạt có thể sẽ làm cho ngân hàng

mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến phá sản. Hoạt động ngân hàng lại mang tính hệ
thống, một ngân hàng đổ vỡ, sẽ kéo theo sự đổ vỡ hàng loạt các ngân hàng khác.
Nợ xấu tăng cao làm hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng trong khi nhu cầu
của các chủ thể nền kinh tế là rất lớn dẫn đến sự trì trệ trong sản xuất, lãng phí cơ sở vật
chất, thất nghiệp gia tăng…ảnh hưởng nghiêm trọng đến tốc độ tăng trưởng nền kinh tế.
Nợ xấu gia tăng dẫn đến ngân hàng có thể bị phá sản, từ đó sẽ tạo hiệu ứng lan
truyền, suy giảm hệ thống tài chính và to lớn hơn là khủng hoảng tài chính.
Tỷ lệ nợ xấu tăng cao thể hiện sự yếu kém trong hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM, gây ra thiếu tin tưởng của công chúng vào NHTM, tỷ lệ huy động vốn từ dân
cư thấp, dẫn đến tỷ lệ tích lũy nội bộ thấp, ngân hàng khơng có đủ nguồn vốn để tài trợ
cho các hoạt động đầu tư dài hạn, đồng thời làm cho tăng trưởng có xu hướng lệ thuộc
vào nước ngoài, làm cho nợ nước ngoài tăng.
Hơn nữa, gánh nặng ngân sách trong vấn đề giải quyết nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu tăng
cao đặt ra câu hỏi lớn là kinh phí ở đâu để xử lý. Con số này lớn đến mức các ngân hàng
không thể đứng ra tự xử lý, nên việc xử lý phải trong cậy vào Chính phủ, NHNN. Mặc
dù, nguồn vốn để xử lý nợ xấu chủ yếu từ quỹ dự phòng rủi ro của các TCTD và con số
cụ thể về kinh phí xử lý từ ngân sách nhà nước chưa được đưa ra, nhưng cũng có thể ước
lượng sự ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước. Về dài hạn, nếu xử lý nợ xấu gây ra bội chi
ngân sách nhà nước sẽ tìm ẩn rủi ro lạm phát, gây bất ổn nền kinh tế.


7

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng nợ xấu của các ngân hàng thương mại:
1.2.1. Yếu tố vĩ mô:
1.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế:
 Nghiên cứu của Rajan và Dhal (2003): Ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế
đến nợ xấu.
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng để nghiên cứu xem xét mối liên hệ của tốc độ
tăng trưởng kinh tế GDP và nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ giai đoạn 1993 – 2003. Kết quả

nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ rất chặt chẽ giữa các khoản vay có vấn đề và tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn suy thối, mơi trường kinh tế vĩ
mơ khó khăn làm giảm khả năng trả nợ của người đi vay. Ngược lại khi nền kinh tế tăng
trưởng mạnh, thu nhập của người đi vay mở rộng và họ có thể hồn trả vốn vay dễ dàng
hơn làm giảm đi các khoản vay có vấn đề. Như vậy, Rajan và Dhal đã chứng minh được
mối quan hệ tiêu cực của các khoản vay có vấn đề và tốc độ tăng trưởng GDP.
 Nghiên cứu của Gabriel Jimenez và Jesus Saurina (2006): Nghiên cứu tập
trung về ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế đến nợ xấu.
Mơ hình tác giả sử dụng ở dạng mơ hình tự hồi quy và trễ phân phối vì hồi quy có
thêm biến trễ của biến phụ thuộc và một số biến độc lập, biến phụ thuộc (tỷ lệ nợ xấu)
được chuyển sang dạng log. Dữ liệu bảng với 868 quan sát được thu thập trong giai đoạn
1984 đến 2002 của các NHTM tại Tây Ban Nha. Do mơ hình nghiên cứu ở dạng dữ liệu
bảng động, tác giả đã sử dụng phương pháp ước lượng GMM thông qua sử dụng phần
mềm DPD, DPD là một chương trình thống kê chạy GMM với dữ liệu bảng động được
viết bởi Arellano & Bond (1988 và 1991)
Kết quả nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng mối quan hệ ngược chiều của tốc độ
tăng trưởng GDP và nợ xấu. Khi nền kinh tế phát triển, thị trường mua bán hàng hóa
nhộn nhịp, các doanh nghiệp và hộ kinh doanh gia đình dễ dàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ
vay của mình cho ngân hàng vì thế nợ xấu giảm và ngược lại, khi nền kinh tế kiệt quệ,


8

sức mua thị trường giảm sút, tốc độ tăng trưởng kinh tế giảm, người đi vay khó khăn
trong việc thực hiện trả nợ vay làm tăng tỷ lệ nợ xấu.
1.2.1.2. Tỷ lệ lạm phát:
Nghiên cứu của Fofack, Hippolyte (2005):
Nghiên cứu sử dụng quan hệ nhân quả và mơ hình dữ liệu bảng tìm hiểu mối quan
hệ giữa tỷ lệ lạm phát và nợ xấu trong vùng Sahara Châu Phi trong những năm 1990. Kết
quả nghiên cứu, tác giả đã tìm ra mối quan hệ tích cực giữa lạm phát và tỷ lệ nợ xấu. Khi

lạm phát tăng cao dẫn đến hệ quá kéo theo là lãi suất tăng lên, thị trường mua bán bị giảm
sút do giá cả hàng hóa bị đẩy lên cao so với giá trị thực, thu nhập của doanh nghiệp và hộ
kinh doanh vay vốn giảm, các khoản vay có vấn đề tăng. Ngược lại, khi lạm phát được
kiểm soát , giá cả thị trường hàng hóa ở mức hợp lý. Doanh nghiệp, hộ gia đình cá thể, cá
nhân dễ dàng hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh tốn nợ vay của mình làm nợ xấu
giảm xuống.
1.2.1.3. Lãi suất:


Nghiên cứu của Gabriel Jimenez và Jesus Saurina (2006): trong bài nghiên

cứu của mình, tác giả cũng đã tìm được mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu và lãi
suất. Sự gia tăng lãi suất huy động vốn làm cho chi phí vốn đầu vào tăng lên và kéo theo
sự gia tăng của lãi suất cho vay. Khi nền kinh kế khó khăn, thì thật sự là khó cho doanh
nghiệp và hộ kinh doanh cá thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ vay, trong khi nền kinh
tế giảm sút, thị trường hàng hóa giảm sút làm tăng khả năng xuất hiện các khoản vay có
vấn đề.


Sukrishnalall Pasha và Tarron Khemraj (2009): sử dụng mơ hình phân tích

hồi quy và sử dụng dữ liệu bảng để tìm mối quan hệ giữa lãi suất và nợ xấu của các
NHTM tại Guyana trong giai đoạn 1994 – 2004. Tác giả cũng đã tìm được mối quan hệ
tích cực của lãi suất thực với tỷ lệ nợ xấu. Một sư gia tăng lãi suất thực cũng làm tăng nợ
xấu của các NHTM. Ngược lại, nếu lãi suất thực giảm, chi phí sử dụng vốn của DN và hộ


9

kinh doanh giảm, thu nhập người vay tăng làm giảm áp lực thực hiện nghĩa vụ thanh toán

nợ vay.
1.2.1.4. Cung tiền:
Nghiên cứu của Munib Badar và Atiya Yasmin Javid (2013): sử dụng dữ liệu
bảng để kiểm tra tác động giữa cung tiền và các khoản vay có vấn đề của 36 NHTM ở
Pakistan giai đoạn 2002 – 2011. Tác giả đã sử dụng các biện pháp kỹ thuật để kiểm định
và xử lý tất cả các giả định vi phạm đến mơ hình của bộ dữ liệu như xử lý hiện tượng
phương sai thay đổi, kiểm tra tính dừng, kiểm tra về đa cộng tuyến. Sau đó, tác giả cũng
đã sử dụng các phương pháp kỹ thuật thông lệ để lựa chọn mơ hình phù hợp nhất giữa
các mơ hình xử lý dữ liệu bao gồm mơ hình hiệu ứng thơng thường, ngẫu nhiên hay cố
định, bên cạnh đó là việc kiểm tra hiện tượng tự tương quan thông qua chỉ số thống kê
Durbin –Watson, Kết quả nghiên cứu cho thấy cung tiền có mối quan hệ nghịch biến với
nợ xấu của các NHTM. Khi cung tiền tăng, DN và hộ kinh doanh gia đình dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn vay của ngân hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng
sản suất, thị trường mua bán hoạt động sôi nổi, thu nhập người vay tăng, thực hiện tốt
nghĩa vụ thanh toán nợ vay làm nợ xấu có khuynh hướng giảm. Ngược lại, khi cung tiền
giảm, nguồn cung tín dụng ít hơn so với cầu tín dụng, người đi vay khó khăn trong việc
tiếp cận nguồn vốn, nhu cầu tiêu dùng của các chủ thể trong nền kinh tế giảm, doanh
nghiệp khơng có vốn để tiếp tục sản xuất kinh doanh, thu nhập người vay bị giảm, ảnh
hưởng đến việc thanh toán nợ vay cho ngân hàng làm phát sinh các khoản vay có vấn đề,
nợ xấu tăng lên.
1.2.2 Yếu tố vi mô:
1.2.2.1. Tỷ lệ nợ xấu:
Nghiên cứu của Gabriel Jimenez và Jesus Saurina (2006): trong bài nghiên cứu
của mình tác giả đã tìm được mối quan hệ tích cực giữa nợ tỷ lệ nợ xấu hiện tại với tỷ lệ
nợ xấu năm trước. Tác giả cho rằng, trong năm tài chính hiện tại, nếu các NHTM khơng
xử lý tốt các khoản nợ xấu thì sẽ là gánh nặng làm tăng nợ xấu ở năm tiếp theo.


10


Nghiên cứu Sukrishnalall Pasha và Tarron Khemraj (2009): tác giả đã tìm thấy
bằng chứng cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ nợ xấu hiện tại với tỷ lệ nợ xấu
kỳ trước. Nợ xấu ở năm tài chính hiện tại, các NHTM gặp khó khăn ở khâu thu hồi nợ,
xử lý TSĐB mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến việc giải quyết nợ xấu ở năm hiện tại, kết
quả nợ xấu bị cộng dồn sang cho năm tiếp theo, làm nợ xấu tăng lên cho năm tài khóa kế
tiếp.
1.2.2.2. Quy mô ngân hàng:
Nghiên cứu của Hu et al. (2006): tác giả sử dụng dữ liệu của 40 NHTM ở Đài
Loan trong giai đoạn 1996 – 1999. Mơ hình được đưa vào bài nghiên cứu là mơ hình phi
tuyến ở dạng bậc 2. Biến phụ thuộc là tỷ lệ nợ xấu của các NHTM, biến độc lập bao gồm
tỷ lệ sở hữu nhà nước, quy mô ngân hàng, chỉ số đa dạng hóa. Với phương pháp chạy dữ
liệu là bình phương tối thiểu OLS, phương pháp hiệu ứng cố định FE và phương pháp tác
động ngẫu nhiên RE. Kết quả cho thấy quy mơ ngân hàng có tác động nghịch biến đến tỷ
lệ nợ xấu, các ngân hàng lớn có nhiều nguồn lực để nâng cao chất lượng các khoản vay,
khả năng xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro trong hoạt động, có khả năng thẩm định và
đánh giá khách hàng tốt hơn nên giảm rủi ro không thu hồi được nợ. Hơn nữa, những
ngân hàng có quy mô lớn dễ dàng tạo niềm tin đối với khách hàng nhất là những khách
hàng sợ rủi ro. Việc huy động nguồn vốn dễ dàng hơn mà không chịu nhiều chi phí do đó
khơng gây áp lực lên khách hàng vay vốn và ngân hàng có khả năng cung cấp những
khoản tín dụng giá rẻ đến khách hàng, thu hút được khách hàng tốt về năng lực tài chính,
khả năng thanh tốn nợ vay tốt dẫn đến ngân hàng ít phải đối diện với tính trạng nợ xấu,
nợ quá hạn.
Khác với quan điểm của Hu et al (2006), nghiên cứu của Gabriel Jimenez và
Jesus Saurina (2006) đã tìm thấy mối quan hệ tích cực của quy mơ ngân hàng đến nợ xấu.
Tác giả đã đưa ra dẫn chứng rằng tâm lý ỷ lại vào sự hậu thuẫn của Chính phủ làm các
ngân hàng này luôn mạo hiểm ở những khoản vay tiềm ẩn rủi ro để đạt được lợi nhuận
cao dẫn đến nguy cơ nợ xấu tăng ở nhóm ngân hàng có quy mơ lớn.


11


Nghiên cứu Sukrishnalall Pasha và Tarron Khemraj (2009): trong bài nghiên cứu
của mình, tác giả đã tìm được mối quan hệ tích cực của quy mơ ngân hàng đến nợ xấu.
Những ngân hàng có quy mơ lớn thường có tâm lý ỷ lại vào sự giúp đỡ của Chính phủ
khi các ngân hàng này gặp khó khăn. Điều này khiến các ngân hàng lớn tham gia các hoạt
động nhiều rủi ro hơn, chấp nhận các khoản vay có nhiều rủi ro dẫn đến nguy cơ nợ xấu
ngày càng tăng lên.
1.2.2.3. Tăng trưởng tín dụng:
Nghiên cứu của William R.Keenton và Charles S.Morris (1987): nghiên cứu xem
xét các nhân tố gây tổn thất trong hoạt động cho vay của 2470 NHTM ở Hoa kỳ trong
thời gian 1979 – 1985. Bài nghiên cứu chỉ ra rằng khi các ngân hàng chạy theo chiến lược
tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn, nằng mọi cách các ngân hàng thúc đẩy tăng trường
tín dụng vì đây là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Các ngân hàng này
thực hiện tăng trưởng tín dụng nhanh bằng cách cho vay lãi suất thấp, bỏ qua các đánh
giá cần thiết về khách hàng vay dẫn đến cho vay dưới chuẩn và kết quả gia tăng các
khoản nợ xấu trong tương lai. Trong bài nghiên cứu của mình William R.Keenton (1999)
một lẫn nữa đã tìm ra bằng chứng giữa tăng trường tín dụng và nợ xấu là cùng chiều. Các
ngân hàng tăng trưởng tín dụng nóng q mức mà khơng quan tâm đến chất lượng tín
dụng thì nợ xấu sẽ có xu hướng tăng trong tương lai.
Nghiên cứu Sukrishnalall Pasha và Tarron Khemraj (2009): Khác với quan điểm
của William R.Keenton, tác giả đã tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa tăng trưởng tín
dụng và tỷ lệ nợ xấu. Tác giả cho rằng các NHTM mở rộng hoạt động tín dụng giúp cho
các DN, hộ kinh doanh dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, người đi vay làm
ăn có lãi, hoạt động kinh doanh tốt, khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán nợ vay dễ
dàng hơn nên nợ xấu giảm xuống.
1.2.2.4. Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản:
Nghiên cứu Sukrishnalall Pasha và Tarron Khemraj (2009): tác giả đã tìm thấy
mối quan hệ cùng chiều giữa tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản và nợ xấu. Bài nghiên cứu chỉ



12

ra rằng, các NHTM chạy theo lợi nhuận cho vay những khoản vay có tỷ lệ cao so với giá
trị của TSĐB, khi các khoản vay này có vấn đề sẽ dễ gây tổn thất cho các NHTM. Giá trị
của TSĐB sau khi phát mại để thu hồi vốn có khi lại thấp hơn so với phê duyệt cho vay
của các NHTM kết quả làm nợ xấu tăng lên.
1.2.2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Nghiên cứu của Louzis et al. (2011): bài nghiên cứu kết hợp đa dạng các yếu tố vĩ
mô (GDP, tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên, lãi suất vay, nợ công) và các giả thuyết mô tả ảnh
hưởng của tác động từ phía hoạt động Ngân hàng đến nợ xấu thông qua các chỉ tiêu đo
lường và kiểm định. Ngoài ra bài nghiên cứu cũng đề tập đến những yếu tố vi mô bên
trong ngân hàng như (ROE, hiệu quả chi phí, tăng trưởng tín dụng) của 9 NHTM ở Hy
Lạp trong giai đoạn 2003 – 2009. Tác giả xây dựng mơ hình và chuyển hóa thành dạng
sai phân bậc 1 để thực hiện hồi quy và sử dụng phương pháp ước lượng GMM theo
nghiên cứu phương pháp xử lý dữ liệu bảng của Arellano & Bond (1991). Đây là mơ hình
động ở dạng phân phối trễ trong đó tác giả có xem xét đến tác động dài hạn của một số
biến đặc trưng ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ ngược chiều giữa
ROE và nợ xấu. Tác giả cho rằng, khi ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt, tỷ lệ lợi
nhuận trên tổng doanh thu ở mức cao thể hiện khả năng kiểm soát rủi ro hoạt động đặc
biệt khả năng phát sinh nợ xấu thấp ở những ngân hàng này.
1.2.2.6. Hiệu quả quản lý:
Nghiên cứu của Louzis et al. (2011): trong bài nghiên cứu tác giả cũng đã tìm ra
được mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu. Tác giả chỉ ra rằng, chất lượng và năng lực
quản lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện ở
khả năng nắm bắt kịp thời những tình huống bất lợi, nhận biết sớm các nguy cơ rủi ro
tiềm ẩn đe dọa sự an toàn của ngân hàng để đưa ra những biện pháp đối phó kịp thời.
Quản lý kém là do kỹ năng kém trong chấm điểm tín dụng, thẩm định tài sản đảm bảo và
giám sát khách hàng vay.



×