Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Tài liệu Luận văn: Phân tích các hình thức trả lương tại Công Ty Cơ Khí An Giang doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.21 KB, 72 trang )

Phân tích các hình thức trả lương tại Cơng Ty Cơ Khí An Giang

Luận văn
Phân tích các hình
thức trả lương tại
Cơng Ty Cơ Khí An
Giang

GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đồn Hà Hồng Nhung

-1 -


Phân tích các hình thức trả lương tại Cơng Ty Cơ Khí An Giang

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người nhằm tạo ra các
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước.
Để tuyển dụng và giữ lại đúng người làm đúng việc, ban giám đốc cần
có một hệ thống thù lao cạnh tranh và công bằng. Mặt dù tiền không phải là lý
do duy nhất để nhân viên làm việc cho một doanh nghiệp, nhưng những
phương pháp trả lương khơng cơng bằng vẫn là ngun nhân chính gây ra sự
bất mãn của nhân viên và làm tăng tình trạng bỏ việc, giảm hiệu quả quan hệ
lao động và gây ra những chi phí khơng cần thiết cho doanh nghiệp.
Hệ thống tiền lương và tiền công sẽ cho phép doanh nghiệp tuyển dụng
các nhân viên mới với mức lương thỏa đáng, tăng mức lương phù hợp cho
nhân viên và hình thành một con đường sự nghiệp cho các cá nhân. Để thực
hiện được tất cả các công việc này, cần phải có một hệ thống tiền lương và
tiền cơng có tổ chức hợp lý. Mục đích của một hệ thống tiền lương và tiền


công là đảm bảo rằng những người thực hiện các nhiệm vụ được coi là có giá
trị như nhau sẽ nhận được mức thù lao như nhau.Thù lao bao hàm tất cả các
hình thức thu nhập mà các cá nhân nhận được cho phần lao động của họ.
Bản chất của tiền lương cũng thay đổi tùy theo các điều kiện, trình độ
phát triển kinh tế xã hội và nhận thức của con người. Trước đây, tiền lương
được coi là giá cả sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Giờ đây, với việc
áp dụng quản trị nguồn nhân lực vào các doanh nghiệp, tiền lương không chỉ
đơn thuần là giá cả sức lao động nữa. Quan hệ giữa người chủ sử dụng sức lao
động và người lao động đã có những thay đổi căn bản. Liệu rằng với việc áp
dụng quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, quan hệ này có thể chuyển
từ hình thức bóc lột, mua bán hàng hóa sang hình thức quan hệ hợp tác song
phương, đơi bên cùng có lợi hay khơng và bản chất tiền lương là gì, hiện vẫn
còn là những vấn đề đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu phát triển.
Ở Việt nam, hiện nay có sự phân biệt giữa các yếu tố trong tổng thu
nhập của người lao động từ công việc: tiền lương (dụng ý chỉ lương cơ bản),
phụ cấp, tiền thưởng và phúc lợi.Theo quan điểm của cải cách tiền lương năm
1993, “tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức
lao động trong nền kinh tế thị trường”,”Tiền lương của người lao động do hai

GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung

-2 -


bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động,
chất lượng và hiệu quả cơng việc”.
Kế tốn phản ảnh trung thực, khách quan, cụ thể việc trả lương tại một
doanh nghiệp. Thông qua số liệu kế tốn chúng ta có thể biết được doanh
nghiệp trả lương cho người cơng nhân theo hình thức nào, những điểm mạnh

và điểm yếu của hình thức trả lương đó và tại sao họ áp dụng hình thức đó.
Trong thực tế có nhiều phương pháp để nâng cao kết quả hoạt động ở một
doanh nghiệp, trong đó việc cải tiến hình thức trả lương cho nhân viên là một
trong những vấn đề hàng đầu mà ban giám đốc cần quan tâm. Trước đây lương
cơ bản là 140000 đồng/ người/ tháng ( áp dụng năm 1997 ), rồi tăng lên
180000 đồng/ người/ tháng ( áp dụng năm 2000) , 210000 đồng/ người/ tháng
( áp dụng năm 2001 ), 290000 đồng / người/ tháng ( áp dụng năm 2003 ), hiện
nay chính phủ đang cân đối ngân sách để nâng lương cơ bản lên 400000 đồng/
người/ tháng ( năm 2007). Tại sao lương cơ bản phải tăng lên? Đó là những
biệp pháp mà nhà quản trị cấp cao muốn cải thiện đời sống vật chất của người
lao động, không những thế thơng qua tiền lương ta có thể biết được xu hướng
đời sống của người công nhân trong xã hội như thế nào; Thế nhưng khi trả
lương cho công nhân quá cao sẽ ảnh hưởng đến tổng chi phí sản phẩm và giá
thành sản phẩm sẽ tăng. Chính vì vậy, thơng qua kế toán tiền lương nhà quản
trị sẽ đưa ra một hệ thống thang lương hợp lý.
Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, bình đúng thù lao lao động và thanh
tốn kịp thời tiền và các khoản khác có liên quan cho người lao động sẽ kích
thích họ quan tâm đến doanh nghiệp dẫn đến năng suất lao động cao, giảm chi
phí về lao động sẽ hạ được giá thành sản phẩm,làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên, một mặt nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao
động.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế tốn tiền lương tơi quyết định
chọn đề tài: “Phân Tích Các Hình Thức Trả Lương Tại Cơng Ty Cơ Khí An
Giang” . Đề tài sẽ giúp tơi tìm hiểu thực tế về việc trả lương tại Cơng Ty Cơ
Khí tỉnh An Giang, đồng thời mong cùng công ty nghiên cứu, hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả của việc trả lương tại doanh nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích và nghiên cứu tình hình trả lương ở cơng ty Cơ Khí nhằm trả
lời các câu hỏi sau:
• Cơng ty đang áp dụng các hình thức trả lương nào? Tại sao phải áp

dụng hình thức đó ?


• Tác động của hình thức trả lương đó đối với người lao động, đối với
doanh nghiệp, đối với nhà nước.
Khi nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi hiểu thực tế việc trả lương tại
công ty như thế nào. Từ đó tơi có những kiến nghị đối với hình thức trả lương
tại công ty và mong cùng công ty hồn thiện các hình thức trả lương tại cơng
ty.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Với các mục tiêu trên đề tài được phân tích và phát triển dựa trên các
phương pháp nghiên cứu sau:
• Phân tích số liệu thứ cấp của cơng ty : Bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, kế hoạch tài chính doanh nghiệp, sổ lương của doanh
nghiệp, bảng cân đối tiền lương các tháng trong năm, các thơng tin trên báo
chí, tạp chí kinh tế, các sách giáo khoa.
• Ngồi ra, cịn tham khảo ý kiến của một số cán bộ liên quan đến đề
tài trong công ty cũng như quý thầy cô trong khoa kinh tế-quản trị kinh doanh
trường đại học An Giang.
IV.Phạm vi giới hạn:
Do giới hạn về thời gian nên đề tài tập trung nghiên cứu về hình thức
trả lương tại văn phịng Cơng Ty Cơ Khí tỉnh An Giang năm 2003 , các số liệu
thu thập từ phịng kế tốn, phịng điều phối, phịng nhân sự của cơng ty.


PHẦN NỘI DUNG:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
I.Khái niệm và nhiệm vụ của kế toán tiền lương:
1. Khái niệm về lao động, tiền lương:
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi

các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của
xã hội. Trong một chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất không thể
tách rời khỏi lao động, lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại
và phát triển của xã hội. Xã hội càng phát triển, tính chất quyết định của lao
động con người đối với quá trình tạo ra của cải vật chất cho xã hội càng biểu
hiện rõ rệt. Lao động còn là phạm trù kinh tế gắn liền với lao động tiền tệ và
sản xuất hàng hóa, là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động
tạo ra, nó là bộ phận của nguồn thu nhập, kết quả tài chính cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
2.Nhiệm vụ kế toán tiền lương:
Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
• Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp một cách trung thực, kịp thời,
đầy đủ, tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao động,
tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
• Tính tốn chính xác, kịp thời, đúng chính sách, chế độ các khoản tiền
lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh nghiệp,
kiểm tra tình hình huy động lao động và sử dụng lao động. Phản ánh kịp thời
đầy đủ, chính xác tình hình thanh tốn các khoản trên cho người lao động.
• Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính sách, chế độ về lao động tiền lương
• Tính tốn và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương
và các khoản liên quan khác vào chi phí sản xuất kinh doanh
• Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ, đúng
đắn chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương. Mở sổ kế toán và hạch
toán lao động, tiền lương
• Lập các báo cáo về lao động, tiền lương và các báo cáo khác thuộc

phạm vi trách nhiệm của kế tốn. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao


động đề xuất các biện pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động,
tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô trách nhiệm, vi
phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương.
II. Một số hình thức trả lương:
1.Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương:
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa dù thực hiện bất kì chế độ tiền lương nào,
muốn phát huy đầy đủ tác dụng địn bẩy kinh tế của nó đối với sản xuất và đời
sống phải thực hiện đầy đủ những nguyên tắc sau:
• Trả lương bằng nhau cho lao động như nhau
Nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Trả
lương bằng nhau cho lao động như nhau có nghĩa là khi quy định tiền lương,
tiền thưởng cho công nhân viên chức nhất thiết không được phân biệt giới
tính, tuổi tác, dân tộc mà phải trả cho mọi người đồng đều số lượng, chất
lượng mà họ đã cống hiến cho xã hội.
• Bảo đảm tốc độ tăng năng suất lao động bình quân phải nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lương bình qn trong tồn đơn vị và trong kỳ kế hoạch. Tiền
lương bình quân tăng chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu do
nâng cao năng suất lao động như nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt thời
gian tổn thất cho lao động, cịn năng suất lao động tăng khơng phải chỉ do
những nhân tố trên mà còn trực tiếp phụ thuộc vào các nhân tố khách quan
như: áp dụng kỹ thuật mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, tổ chức tốt
lao động và các quá trình sản xuất. Như vậy tốc độ tăng năng suất lao động rõ
ràng có điều kiện khách quan để lớn hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lương . Có như vậy mới tạo cơ
sở giảm giá thành, hạ giá cả, tăng tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
• Đảm bảo thu nhập tiền lương hợp lý giữa các ngành nghề khác nhau
trong nền kinh tế

Khi trả lương cho công nhân cần chú ý các vấn đề sau:
™ Mỗi ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân có tính chất phức tạp về
kỹ thuật khác nhau. Do đó đối với những người lao động làng nghề làm việc
trong các ngành có yêu cầu kỹ thuật phức tạp phải trả lương cao hơn những
người lao động làm việc trong những ngành khơng có u cầu kỹ thuật cao.
™ Tiền lương bình quân giữa các ngành có điều kiện lao động khác nhau
cần có sự chênh lệch khác nhau.Công nhân làm việc trong điều kiện nặng nhọc
có hại đến sức khỏe phải được trả lương cao hơn những người làm việc trong
điều kiện bình thường.


Những ngành chủ đạo có tính chất quyết định sự phát triển của nền kinh
tế quốc dân thì cần được đãi ngộ mức tiền lương cao hơn nhiều nhằm khuyến
khích công nhân yên tâm phấn khởi làm việc lâu dài ở những ngành nghề đó,
sự khuyến khích này cũng phải phù hợp với yêu cầucủa việc phân phối sức lao
động một cách có kế hoạch trong thời kỳ phát triển kinh tế.
Đối với những cơ sở sản xuất ở những vùng xa xơi hẻo lánh, điều kiện
khí hậu xáu, sinh hoạt đắt đỏ, đời sống gặp khó khăn, nhân lực thiếu,…Cần
được đãi ngộ tiền lương cao hơn hoặc thêm những khoản phụ cấp thì mới thu
hút được cơng nhân đến làm việc
™ Khuyến khích bằng lợi ích vật chất kết hợp với giáo dục tư tưởng cho
người lao động.
2.Xác định quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền
lương:
Quỹ tiền lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương theo công thức:
ZV kh = [ L đb * TL mindn * ( H cb + H pc ) + V vc ] * 12 tháng
Trong đó:
ZV kh: Tổng quỹ lương kế họach
L đb: lao động định biên
TL mindn: mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung

quy định
H cb: hệ số lương cấp bậc cơng viêc bình qn
H pc: hệ số các khoản phụ cấp lương bình qn được tính trong đơn giá
tiền lương
V vc: quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa
tính trong định mức lao động tổng hợp
Đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng theo 4 phương
pháp:
+ Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm ( hoặc sản phẩm quy
đổi):
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm quy đổi) thường
được áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoặc một
số sản phẩm có thể quy đổi được


+ Đơn giá tiền lương tính trên doanh thu:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
được chọn là doanh thu ( hoặc doanh số ) thường áp dụng đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp
+ Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
được chọn là tổng doanh thu trừ tổng chi không có lương, thường áp dụng đối
với các doanh nghiệp quản lý được tổng thu, tổng chi một cách chặt chẽ trên
cơ sở các định mức chi phí
+ Đơn giá tiền lương tính trên lợi nhuận:
Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất, kinh doanh
được chọn là lợi nhuận, thường áp dụng đối với doanh nghiệp quản lý được
tổng thu, tổng chi và xác định lợi nhuận kế hoạch sát với thực tế thực hiện
Z V kh

V đg
=
Z P kh
Trong đó:
Vđg: đơn giá tiền lương ( đồng/1000đồng )
Z V kh: tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch
Z P kh: lợi nhuận kế hoạch
* Tổng quỹ lương chung năm kế hoạch:
V c = V kh + V pc + V bs + V tg
Trong đó:
Vc: tổng quỹ lương chung năm kế hoạch
Vkh: tổng quỹ lương năm kế hoạch để xây dựng đơn giá tiền lương
Vpc: quỹ các khoản phụ cấp lương kế hoạch và các chế độ khác
( nếu có ) khơng được tính trong đơn giá tiền lương theo quy định
Vbs: quỹ tiền lương bổ sung theo kế hoạch chỉ áp dụng đối với doanh
nghiệp được giao đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm
Vtg: quỹ tiền lương làm thêm giờ được tính theo kế hoạch, không vượt
quá số giờ làm thêm của bộ luật lao động quy định.
3. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hiện nay phần lớn các nhà máy, xí nghiệp ở nước ta đều áp dụng hình
thức trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức tiền lương
căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm sản xuất ra của mỗi người và đơn
giá lương sản phẩm để trả lương cho cán bộ công nhân viên chức.


Sở dĩ như vậy là vì chế độ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp chưa
kiểm tra giám sát được chặt chẽ về sức lao động của mỗi người để đãi ngộ về
tiền lương một cách đúng đắn. Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm là hình
thức căn bản để thực hiện quy luật phân phối theo lao động. Để quán triệt đầy
đủ hơn nữa nguyên nhân, nguyên tắc phân phối theo số lượng và chất lượng

lao động nghĩa là căn cứ trực tiếp vào kết quả lao động của mỗi người sản
xuất. Ai làm nhiều, chất lượng sản phẩm tốt, được hưởng nhiều lương, ai làm
ít chất lượng sản phẩm xấu thì hưởng ít lương. Những người làm việc như
nhau thì phải được hưởng lương bằng nhau. Mặt khác chế độ trả lương theo
sản phẩm còn phải căn cứ vào số lượng lao động, chất lượng lao động kết tinh
trong từng sản phẩm của mỗi công nhân làm ra để trả lương cho họ, làm cho
quan hệ giữa tiền lương và năng suất lao động, giữa lao động và hưởng thụ có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
3.1. Tác dụng của hình thức trả lương theo sản phẩm:
Làm cho mỗi người lao động vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến
việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm hoàn thành
toàn diện và vượt mức kế hoạch nhà nước. Vì hình thức lương sản phẩm căn
cứ trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi người sản xuất ra để
tính lương nên nó có tác dụng khuyến khích người cơng nhân tích cực sản
xuất, tận dụng thời gian làm việc tăng năng suất lao động. Hơn nữa chỉ những
sản phẩm tốt mới được trả lương cao nên người công nhân nào cũng cố gắng
sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt. Như vậy năng suất lao động tăng,
chất lượng sản phẩm bảo đảm thì giá thành sản phẩm sẽ hạ.
Khuyến khích người cơng nhân quan tâm đến việc nâng cao
trình độ văn hóa, trình độ chun mơn, khoa học kĩ thuật hợp lý hóa sản xuất
và lao động. Tích cực sáng tạo và áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến.
Khi thực hiện trả lương theo sản phẩm, công nhân phải phấn đấu để thường
xuyên đạt và vượt mức các định mức lao động đề ra do đó họ khơng đơn thuần
dựa vào sự lao động hết sức mình, tận dụng thời gian làm việc mà phải cố
gắng học tập để khơng ngừng nâng cao trình độ văn hóa khoa học kỹ thuật thì
mới có thể dễ dàng tiếp thu, nắm vững và áp dụng các phương pháp sản xuất
tiên tiến. Hơn nữa họ còn phải biết tìm tịi suy nghĩ để phát huy sáng kiến,cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Có như vậy thì sản phẩm làm ra sẽ tăng và
sức lao động sẽ giảm xuống. Đẩy mạnh việc cải tiến, tổ chức quá trình sản
xuất, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế. Khi áp dụng chế độ

tiền lương tính theo sản phẩm địi hỏi có sự chuẩn bị sản xuất nhất định. Phải


củng cố kiện toàn tổ chức sản xuất, kỹ thuật sản xuất, tổ chức lao động đảm
bảo cho quá trình sản xuất được cân đối hợp lý. Trong quá trình thực hiện do
năng suất lao động của công nhân tăng, nhiều vấn đề mới đặt ra cần giải quyết
như cung cấp nguyên vật liệu đúng quy cách, chất lượng, kịp thời gian. Kiểm
tra nghiệm thu được chính xác số lượng, chất lượng sản phẩm. Điều chỉnh lại
lao động trong dây chuyền sản xuất. Thống kê thanh tốn tiền lương nhanh
chóng, chính xác, đúng kì hạn,…Các vấn đề đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng
suất tiền lương của công nhân nên họ rất quan tâm phát hiện và yêu cầu giải
quyết. Bất kì một hiện tượng nào vi phạm đến kỹ thuật công nghệ và chế độ
phục công tác, người công nhân khơng những tìm cách khắc phục kịp thời mà
cịn tích cực đề phịng các khuyết điểm có thể xảy ra. Đồng thời, đấu tranh
chống hiện tượng tiêu cực, làm việc thiếu trách nhiệm trong cán bộ quản lí và
cơng nhân sản xuất.
Củng cố và phát triển mạnh mẽ phong trào thi đua xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tác phong thái độ lao động xã hội chủ nghĩa. Phong trào thi
đua phát triển là do nhiệt tình yêu nước, ý thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa và
trình độ văn hóa kỹ thuật của cơng nhân, do năng suất lao động được nâng cao
mà có. Muốn thi đua đạt được bền bỉ thường xuyên liên tục thì phải được bồi
dưỡng bằng vật chất mới có tác dụng. Trả lương theo sản phẩm là phương tiện
tốt để thực hiện yêu cầu đó. Động viên thi đua liên tục và mạnh mẽ đồng thời
áp dụng một cách đúng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm sẽ kết hợp chặt
chẽ được hai mặt khuyến khích bằng vật chất và động viên tinh thần để thúc
đẩy và phát triển sản xuất. Hai vấn đề này phải dựa vào nhau và thúc đẩy lẫn
nhau làm cho năng suất lao động ngày càng tăng và phong trào thi đua xã hội
chủ nghĩa ngày càng mở rộng và có chất lượng cao. Ngồi ra chế độ lương sản
phẩm cịn góp phần bồi dưỡng giáo dục cho cơng nhân có hứng thú nhiệt tình
trong lao động _ có ý thức và trách nhiệm quan tâm đến việc của tập thể.

Qua những tác dụng kể trên ta thấy chế độ trả lương theo sản phẩm có
ý nghĩa kinh tế, chính trị quan trọng. Nó động viên mạnh mẽ mọi người tích
cực sản xuất với chất lượng tốt và năng suất cao. Vừa tăng thu nhập cho cá
nhân người lao động vừa làm tăng hơn sản phẩm cho xã hội góp phần thay đổi
nền kinh tế cả nước.
3.2. Điều kiện và hình thức trả lương theo sản phẩm:
Muốn tổ chức trả lương theo sản phẩm xí nghiệp chuẩn bị các điều
kiện sau đây:
3.2.1. Công tác chuẩn bị sản xuất:


- Chuẩn bị về nhân lực: khi tổ chức trả lương theo sản phẩm, việc
chuẩn bị về nhân lực là vấn đề cần thiết vì con người là yếu tố quan trọng
trong q trình sản xuất. Con người có qn triệt ý nghĩa tác dụng cúa chế độ
lương sản phẩm thì mới đề cao tinh thần trách nhiệm, tích cực và quyết tâm
tạo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện chế độ lương sản phẩm. Để chuẩn bị
tốt yếu tố con người cần phê phán các tư tưởng rụt rè, cầu toàn, khuynh hướng
làm bừa, làm ẩu. Thiếu chuẩn bị điều kiện cần thiết, thiếu chỉ đạo chặt chẽ gây
hoang mang dao động trong cơng nhân. Phải giải thích giáo dục cho cơng
nhân hiểu rõ mục đích ý nghĩa của chế độ lương sản phẩm và cho họ thấy mục
tiêu phấn đấu của họ về sản lượng và năng suất lao động, chát lượng sản
phẩm, chi phí sản xuất. Ngồi ra cịn phải bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho
các cán bộ lao động tiền lương, cán bộ kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản
phẩm,…
- Chuẩn bị về kế hoạch sản xuất: kế hoạch sản xuất phải rõ ràng cụ
thể, phải tổ chức cung cấp đầy đủ thường xuyên ngun vật liệu, máy móc
thiết bị và phương tiện phịng hộ lao động để cơng nhân có thể sản xuất được
liên tục.
3.2.2. Xác định đơn giá lương sản phẩm:
Để thực hiện chế độ lương sàn phẩm cần xác định đơn giá lương

sản phẩm cho chính xác trên cơ sở xác định cấp bậc cơng việc và định mức lao
động chính xác.
Xác định cấp bậc công việc như ta đã biết đơn giá lương sản phẩm
được tính như sau:
Mức lương cơ bản công nhân + phụ cấp
Đơn giá sản phẩm =
Mức sản lượng
Như vậy muốn có đơn giá hợp lý, chính xác phải xác định đúng đắn
cấp bậc công việc. Nếu cấp bậc công việc được đánh giá xác định cao hơn yêu
cầu kỹ thuật thì đơn giá sẽ cao hơn hoặc ngược lại nếu cấp bậc công việc được
đánh giá xác định thấp hơn yêu cầu kỹ thuật thì đơn giá sẽ thấp hơn. Do đó
nếu xí nghiệp chưa có cấp bậc cơng việc thì phải xây dựng cấp bậc cơng việc.
Nếu có rồi thì phải rà sốt lại để kịp thời sữa đổi những cấp bậc công việc đã
lạc hậu.
O Định mức lao động: là thước đo tiêu chuẩn về tiêu hao lao động,
đánh giá kết quả lao động và tính đơn giá sẽ sai và tiền lương của cơng nhân
sẽ tăng hoặc giảm khơng hợp lý. Do đó sẽ khơng khuyến khích cơng nhân tăng
năng suất lao động.


Định mức lao động để trả lương sản phẩm là mức lao động trung
bình tiên tiến_do đó phải xây dựng định mức từ tình hình thực tế sản xuất ở xí
nghiệp đã được chấn chỉnh. Các mức lao động đang áp dụng
( nếu có )
phải kiểm tra lại để kịp thời sửa đổi những mức bất hợp lí khơng sát thực tế
sản xuất.
3.2.3. Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
Yêu cầu của chế độ lương sản phẩm là đảm bảo thu nhập tiền lương
theo đúng số lượng sản phẩm đã hồn thành theo xác nhận của K.C.S do đó
cần phải kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ nhằm đảm bảo sản xuất

những sản phẩm có chất lượng tốt, tránh khuynh hướng chạy theo sản lượng
để tăng thu nhập, làm ra những sản phẩm sai hỏng, không đúng quy cách và
yêu cầu kỹ thuật đồng thời đảm bảo việc trả lương cho cơng nhân đúng đắn,
kịp thời.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm nhiều chế độ trả lương như
sau:
Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế:
Chế độ tiền lương này được trả theo từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết
sản phẩm và theo đơn giá nhất định. Tiền lương của công nhân căn cứ vào số
lượng sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm do họ trực tiếp sản xuất được để trả
lương. Bất kì trường hợp nào công nhân sản xuất hụt mức, đạt mức hoặc vượt
mức bao nhiêu, cứ mỗi đơn vị sản phẩm làm ra đều được trả lương nhất định
gọi là đơn giá sản phẩm. Như vậy tiền lương của công nhân sẽ tăng theo số
lượng sản phẩm sản xuất ra. Nếu sản xuất được nhiều sản phẩm thì được trả
nhiều lương và ngược lại sản xuất được ít sản phẩm thì được trả ít lương.
Đơn giá sản phẩm là cơ sở của chế độ tiền lương tính theo sản phẩm trực
tiếp không hạn chế. Khi xác định đơn giá sản phẩm người ta căn cứ vào hai
nhân tố: định mức lao động và mức lương cấp bậc công việc
Công thức tính đơn giá sản phẩm như sau:
• Nếu cơng việc được định mức thời gian:
Đơn giá

=

Mức lương cấp bậc công viên * mức thời gian

• Nếu cơng việc định mức sản lượng:
Mức lương cấp bậc công việc + Phụ cấp
Đơn giá =
Mức sản lượng



Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho ngừơi lao động
theo kết quả lao động _ khối lượng sản phẩm công việc và lao vụ đã hoàn
thành, bảo đảm đúng tiêu chuẩn, kỹ thuật, chất lượng đã quy định và đơn giá
tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm, cơng việc lao vụ đó. Tiền lương theo
sản phẩm trực tiếp được tính cho từng người lao động hoặc một tập thể người
lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất.

Tiền lương được lĩnh
=
trong tháng

Số lượng ( khối lượng )
*
cơng việc hồn thành

Đơn giá
tiền lương

Khi tính đơn giá sản phẩm ta phải lấy mức lương cấp bậccơng việc để
tính chú khơng lấy mức lương cấp bậc cơng nhân được giao làm cơng việc đó,
vì có những trường hợp lương cấp bậc công nhân cao hoặc thấp hơn cấp bậc
công việc được giao làm cho đơn giá sản phẩm thay đổi, sẽ phá vỡ tính thống
nhất của chế độ tiền lương trả theo sản phẩm và tính hợp lý của quy luật phân
phối theo lao động.
Về định mức lao động, khi tính đơn giá ta phải xác định định mức của
cơng việc đó là mức thời gian hay mức sản lượng để tính cho chính xác.
Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp ( khơng hạn chế ) thích
hợp với những loại cơng việc có thể tiến hành định mức lao động, giao việc và

nghiệm thu từng đơn vị sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm riêng rẽ được. Tùy
theo đặc điểm về tổ chức kỹ thuật sản xuất. Nếu những công việc mà người
công nhân có thể tiến hành sản xuất độc lập thì có thể quy định mức lao động
và tiến hành thống kê nghiệm thu sản phẩm riêng cho từng công nhân và trả
lương sản phẩm trực tiếp cho từng công nhân. Nếu công việc cần nhiều công
nhân phối hợp, cộng tác với nhau mới sản xuất ra một sản phẩm thì có thể tiến
hành trả lương trực tiếp cho nhóm hoặc tổ sản xuất đó.
Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ lương này không áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất mà
chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ có ảnh hưởng
trực tiếp đến việc đạt và vượt mức của cơng nhân chính hưởng lương theo sản
phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích của
cơng nhân đứng máy. tiền lương của cơng nhân phục vụ được tính căn cứ vào
số lượng sản phẩm của công nhân đứng máy sản xuất ra. Những công nhân
sửa chữa máy nếu áp dụng lương sản phẩm gián tiếp cần phải quy định và
kiểm tra chặt chẽ việc nghiệm thu trong định kì sửa chữa máy, đề phịng hiện
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đồn Hà Hồng Nhung

-12 -


tượng tiêu cực đồng tình với cơng nhân đứng máy chạy theo sản lượng, cho
máy chạy quá mức làm cho máy hỏng
Đơn giá sản phẩm gián tiếp được tính bằng cách lấy mức lương tháng
của công nhân phục vụ chia cho định mức sản xuất chung của công nhân đứng
máy do cơng nhân đó phục vụ
Mức lương tháng của cơng nhân phục vụ
Đơn giá
=
Định mức sản xuất chung

Như vậy nếu những công nhân đứng máy trực tiếp sản xuất sản phẩm
càng nhiều, tiền lương của số công nhân phục vụ ngày càng nhiều và ngược lại
nếu những công nhân đứng máy sản xuất được ít sản phẩm thì tiền lương của
cơng nhân phục vụ ngày càng ít.
Tiền lương được lĩnh
trong tháng

=

Tiền lương được lĩnh của
*
bộ phận trực tiếp

tỷ lệ
lương
gián tiếp

Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho từng người lao
động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ phận gián tiếp phục vụ sản
xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản
xuất.
Khi thực hiện chế độ tiền lương này thường xảy ra hai trường hợp và
cách giải quyết như sau:
• Nếu bản thân cơng nhân phục vụ có sai lầm làm cho cơng nhân chính
sản xuất ra sản phẩm hỏng, hàng xấu thì tiền lương của cơng nhân phục vụ
hưởng theo chế độ trả lương khi làm ra hàng hỏng, hàng xấu_xong vẫn đảm
bảo ít nhất bằng mức lương cấp bậc của người đó.
• Nếu cơng nhân đứng máy khơng hồn thành định mức sản lượng thì
tiền lương của cơng nhân phục vụ sẽ khơng tính theo đơn giá sản phẩm gián
tiếp mà theo lương cấp bậc của họ

Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm gían tiếp có tác dụng làm cho cơng
nhân phục vụ quan tâm hơn đến việc nâng cao năng suất lao động của cơng
nhân chính mà họ phục vụ.
Chế độ tiền lương sản phẩm lũy tiến:
Chế độ tiền lương này được tính như sau:
Đối với số sản phẩm được sản xuất ra trong phạm vi định mức khởi điểm
lũy tiến thì được trả theo đơn giá bình thường, cịn số sản phẩm sản xuất ra
vượt mức khởi điểm lũy tiến được trả theo đơn giá lũy tiến, nghĩa là có nhiều


đơn giá cho những sản phẩmvượt mức khởi điểm lũy tiến. Nếu vượt mức với
tỷ lệ cao thì được tính những sản phẩm vượt mức bằng đơn giá cao hơn.
Chế độ lương này áp dụng cho công nhân sản xuất ở những khâu quan
trọng, lúc sản xuất khẩn trương để bảo đảm tính đồng bộ ở những khâu mà
năng suất tăng có tính chất quyết định đối với việc hồn thành chung kế hoạch
của xí nghiệp.
Tiền lương của cơng nhân làm theo chế độ sản phẩm lũy tiến được tính theo
công thức:
L = [ Q 1 * P ] + [ Q1 – Q 0 ] * P * K
Trong đó:
L: tổng tiền lương cơng nhân được lĩnh
Q1: sản lượng thực tế của công nhân sản xuất ra
Q0: mức sản lượng
P: đơn giá lương sản phẩm
K: hệ số tăng đơn giá sản phẩm
Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt
mức sản xuất sản phẩm.
Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản
xuất sản phẩmdo doanh nghiệp quy định. Ví dụ cứ vượt 10% định mức thì tiền

thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%, vượt từ 11%-20% định mức thì tiền
thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%…vượt từ 50% trở lên thì tiền thưởng
tăng thêm cho phần vượt là 100%…
Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến cũng được tính cho từng người lao
động hay tập thể người lao động ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy
mạnh tốc độ sản xuất. Nó khuyến khích người lao động phải ln phát huy
sáng tạo cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động đảm bảo cho đơn
vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và tồn diện. Tuy
nhiên, khi áp dụng tính lương theo sản phẩm lũy tiến doanh nghiệp cần chú ý
khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến nhằm hạn chế hai trường hợp có thể xảy ra
đó là, người lao động phải tăng cường độ lao động, không bảo đảm sức khỏe
cho lao động sản xuất lâu dài và tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng
năng suất lao động.
Muốn thực hiện chế độ lương này cần phải chuẩn bị những điều kiện sau:
• Định mức lao động có căn cứ kỹ thuật, đây là vấn đề quan trọng vì đơn
giá sản phẩm sẽ tăng lũy tiến theo tỉ lệ vượt mức sản lượng


• Phải thống kê xác định rõ chất lượng và số lượng sản phẩm tiền lương
của công nhân, mức lũy tiến, mức hạ thấp giá thành và giá trị tiết kiệm được
• Phải dự kiến được kết quả kinh tế của chế độ lương tính theo sản phẩm
lũy tiến nhằm xác định mức lũy tiến cao nhất của đơn giá sản phẩm. Vì khi
thực hiện chế độ tiền lương này lương của công nhân sẽ tăng nhanh hơn sản
lượng làm cho phần tiền lương trong đơn vị sản phẩm cũng tăng lên. Do đó
giá thành sản phẩm cũng tăng theo, bởi vậy khi áp dụng chế độ lương này phải
tính toán kết quả kinh tế, nâng cao năng suất lao động làm hạ giá thành sản
phẩm.
Chế độ lương khoán sản phẩm:
Chế độ lương khoán sản phẩm là chế độ lương sản phẩm khi giao công
việc đã quy định rõ ràng số tiền để hồn thành một khối lượng cơng việc cho

một đơn vị thời gian nhất định. Chế độ lương này áp dụng cho những công
việc mà xét thấy giao từng việc chi tiết khơng có lợi về mặt kinh tế, bởi vì
trong sản xuất có nhiều cơng việc mang tính chất tổng hợp khơng thể giao việc
mà thống kê kinh nghiệm thu kết quả lao động theo từng đơn vị sản phẩm từng
phần riêng biệt của từng công nhân hoặc từng tổ sản xuất. Như vậy ngay từ
khi nhận việc, cơng nhân đã biết ngay tồn bộ số tiền lương mà mình sẽ được
lãnh sau khi hồn thành khối lượng cơng việc giao khốn thì tiền lương tính
theo ngày làm việc của mỗi người trong đơn vị sẽ được tăng lên. Ngược lại
nếu kéo dài thời gian hoàn thành cơng việc thì tiền lương tính theo ngày của
mỗi người sẽ ít đi. Do đó chế độ lương khốn có tác dụng khuyến khích cơng
nhân nâng cao năng suất lao động, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ trước thời
hạn hoặc giảm bớt số người không cần thiết.
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất nơng nghiệp, tiền lương
khốn có thể thực hiện theo cách khốn từng phần cơng việc hoặc khoán thu
nhập ( khoán gọn ) cho người lao động.
Trong các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng có thể thực hiện theo
cách khốn gọn quỹ lương theo hạn mục cơng trình cho đội sản xuất.
Khi áp dụng chế độ lương khốn cần phải làm tốt cơng tác thống kê và
định mức lao động cho từng phần việc, tính đơn giá từng phần việc rồi tổng
hợp lại thành khối lượng công việc, thành đơn giá cho tồn bộ cơng việc. Cần
phải xây dựng chế độ kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất, vì trong
thực tế khi áp dụng lương khốn cơng nhân khơng chấp hành nghiêm chỉnh
chế độ lao đông để xảy ra hiện tượng công nhân tự ý làm thêm giờ để mau
chóng hồn thành cơng việc chung nhưng khơng ghi vào phiếu giao khốn làm
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung

-15 -


cho việc thống kê phân tích năng suất lao động của cơng nhân khơng chính

xác, làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc, ảnh hưởng đến sức khỏe và các
mặt sinh hoạt của công nhân.
Chế độ tiền lương theo sản phẩm có thưởng và chế độ lương khốn có thưởng:
• Chế độ lương khốn sản phẩm có thưởng là chế độ lương khốn kết
hợp với khen thưởng khi cơng nhân đạt những chỉ tiêu về số lượng, chất lượng
hay thời gian đã quy định. Nhưng nếu vượt được các chỉ tiêu đã quy định về
chất lượng sản phẩm, tiết kiệm được nguyên liệu bảo đảm an toàn hoặc nâng
cao năng suất máy móc, thiết bị,…thì được thêm tiền thưởng. Khoản tiền
thưởng này chi trả khi cơng nhân hồn thành định mức sản lượng.
Thực hiện chế độ lương này phải xác định rõ những chỉ tiêu và điều
kiện thưởng. Tỷ lệ tiền thưởng cũng phải xác định đúng đắn.
• Chế độ tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng là tiền lương tính theo
sản phẩm trực tiếp hay gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh
nghiệp quy định như thưởng chất lượng sản phẩm_tăng tỷ lệ chất lượng sản
phẩm chất lượng cao, thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên
liệu,…
Tiền lương theo sản phẩm có thưởng được tính cho từng người lao động hoặc
cho một tập thể người lao động.
Ví dụ: cơng ty may S quy định đơn giá tiền lương cho 1 sản phẩm là
2000 đồng, nhưng đơn giá có các sản phẩm thứ 11 sẽ là 2.200 đồng.
Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng:
Theo cách tính lương này, tiền lương đối với các doanh nghiệp sản xuất
có tính chất khai thác sẽ dựa trên cơ sở giá trị sản lượng đạt được sau khi trừ
đi các khoản tiêu hao vật chất, nộp thuế, trích nộp các quỹ theo chế độ quy
định và tỷ lệ thích đáng phân phối cho người lao động: đối với các doanh
nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo các điều kiện ổn định sản
xuất, tổ chức lại từng dây chuyền sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng
của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối
cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lương tính
theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao động hay một tập thể người lao

động.
Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân
hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Như vậy
trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho
người lao động khơng thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại
GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung

-16 -


sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo
quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm nếu tính cho tập thể người lao động thì
doanh nghiệp cần vận dụng những phương án chia lương thích hợp để tính
chia lương cho từng người lao động trong tập thể, đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động và khuyến khích người lao động có trách nhiệm với tập thể
cùng lao động. Tính chia lương cho từng người lao động trong tập thể có thể
được tiến hành theo các phương án khác nhau:
- Chia lương theo cấp bậc tiền lương và thời gian lao động thực tế của từng
người lao động trong tập thể đó. Các bước tiến hành như sau:
• Xác định hệ số chia lương:
Tổng tiền lương thực tế được lĩnh của tập thể
=
Tổng tiền lương theo cấp bậc và thời gian làm việc
của các cơng nhân trong tập thể
• Tính tiền lương chia cho từng người:
Tiền lương theo cấp bậc
Tiền lương được lĩnh
Hệ số chia
= và thời gian làm việc của *

từng người
lương
từng người

Hệ số chia
lương

- Chia lương theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc thực tế của từng
người lao động kết hợp với việc bình cơng chấm điểm của từng người lao
động trong tập thể đó, các bước tiến hành như sau:
• Xác định tiền lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc
cho từng người:
Đơn giá tiền
lương theo cấp
bậc ( ngày, giờ )
• Xác định chênh lệch giữa tiền lương thực lĩnh của tập thể với tổng tiền
lương tính theo cấp bậc cơng việc và thời gian làm việc của tập thể là phần
lương do tăng năng suất lao động, chia theo số điểm được bình của từng cơng
nhân trong tập thể.
Tiền lương theo
=
cấp bậc công việc

Thời gian thực tế
*
làm việc (ngày, giờ)

GVHD:Nguyễn Tri Như Quỳnh_ SVTH:Đoàn Hà Hồng Nhung

-17 -



Tiền lương
Tổng tiền lương do tăng năng suất
số điểm được
năng suất
của tập thể
=
*
bình mỗi
của từng
người
Tổng số điểm được bình của tập thể
người
• Xác định tiền lương được lĩnh của từng người là số tổng cộng phần
lương tính theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc với phần lương được
lĩnh do tăng năng suất lao động.
- Chia lương theo bình cơng chấm điểm hàng ngày cho từng người lao động
trong tập thể đó.
Tùy thuộc vào tính chất cơng việc được phân công cho từng người lao
động trong tập thể lao động có phù hợp giữa cấp bậc kỹ thuật công nhân với
cấp bậc công việc được giao; lao động giản đơn hay lao động có yêu cầu kỹ
thuật cao… để lựa chọn phương án chia lương cho thích hợp nhằm động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện chi người lao động phát huy hết năng lực của
mình.
¾ Trong thực tế, hình thức trả lương này thường áp dụng trong các dây
chuyền lắp ráp, trong ngành xây dựng, sửa chữa cơ khí, trong nơng nghiệp,…
để kích thích các nhân viên trong nhóm làm việc tích cực, việc phân phối tiền
cơng giữa các thành viên trong nhóm thường căn cứ vào các yếu tố sau:
• Trình độ của nhân viên (thơng qua hệ số mức lương Hsi của mỗi người)

• Thời gian thực tế làm việc của mỗi người (Tti)
• Mức độ tham gia tích cực, nhiệt tình của mỗi người vào kết quả thực
hiện cơng việc của nhóm (Ki)
Như vậy, thời gian làm việc quy chuẩn của công nhân i sẽ được tính theo
cơng thức:
Tci = His * Tti * Ki
Tci là thời gian làm việc chuẩn của công nhân thứ i
Tổng thời gian làm việc quy chuẩn của tất cả cơng nhân trong nhóm sẽ
được tính theo cơng thức:

Tổng thời gian =

n



i = 1

Trong đó n là số cơng nhân trong nhóm

Tci


Tiền công của mỗi công nhân sẽ được xác định trên cơ sở số tiền khốn
chung cho cả nhóm và thời gian làm việc chuẩn của mỗi người, theo công
thức:
Số tiền khốn cho cả nhóm * Tci
Tổng thời gian chuẩn
Ví dụ: sau khi giám định mức độ hư hỏng của một chiếc máy tiện ,
phân xưởng khốn cho 3 cơng nhân thực hiện với tổng số tiền thù lao là

60.000đồng. 3 người thợ sửa chữa trong nhóm sẽ được trả lương tương ứng
với các hệ số lương, thời gian làm việc thực tế và mức độ tích cực của mỗi
người như trong bảng 9.1
Bảng 9.1 : trả lương khoán cho nhóm người lao động
Wi

=

Tổng thời
Hệ số
Mức độ tích Thời
gian
Cơng
gian thực
Tiền công
lương
cực của mỗi quy chuẩn
nhân
tế làm việc
( ngàn )
( Hs )
người ( Ki ) ( giờ )
( giờ )
1
2
3
4
5=2*3*4
6
A

1,78
5
1,2
10,68
25,5
B
1,62
4
1,1
7,13
17
C
1,47
5
1
7,35
17,5
Tổng
14
25,16
60
Hình thức tiền lương tính theo sản phẩm là hình thức có nhiều ưu điểm,
đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động làm cho người lao động quan
tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản
phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển,
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội.
Tuy nhiên để hình thức tính lương theo sản phẩm có thể áp dụng một
cách thuận lợi vá phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh
nghiệp phải xây dựng được một hệ thống định mức lao động thật hợp lý, xây
dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc,

lao vụ một cách khoa học, hợp lý. Bên cạng đó doanh nghiệp phải xây dựng
được chế độ thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với
từng loại sản phẩm, công việc lao vụ. Việc nghiệm thu sản phẩm, cơng việc
lao vụ hồn thành cũng phải được tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo đủ, đúng
số lượng, chất lượng theo quy định. Các điều kiện cần thiết cho quá trình sản


xuất cũng phải được đảm bảo như cung cấp vật tư, thiết bị, điện, các điều kiện
về an toàn, vệ sinh cơng cộng,…
4. Hình thức tiền lương theo thời gian:
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc giờ
làm việc của người lao động tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời
gian lao động của doanh nghiệp.
Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hoặc
thời gian có thưởng.
• Tiền lương thời gian giản đơn: tính theo thời gian làm việc và đánh giá
lương thời gian.
• Tiền lương có thưởng: là hình thức thời gian giản đơn kết hợp với chế
độ tiền lương.
o
Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động.
o
Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác
định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
o
Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được
xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 22 hoặc 26 ngày.

o
Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác
định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn.
Công thức tính lương theo thời gian:
Mức
lương
Mức lương cơ bản (tối
[ hệ số lương + tổng hệ
=
*
tháng
thiểu)
số các khoản phụ cấp ]
Mức lương tuần = Mức lương tháng*12
/ 52
Mức lương ngày = mức lương tháng
/ 22 ( hoặc 26 )
Mức lương giờ
= mức lương ngày
/ số giờ tiêu chuẩn
Nhược điểm chính của hình thức tiền lương này là khơng gắn liền giữa
số lượng và chất lượng lao động mà người công nhân đã tiêu hao trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Nói cách khác, phần tiền lương mà người lao động
được hưởng không gắn liền với kết quả lao động mà họ làm ra. Chính vì lẽ đó,
nên hình thức tiền lương theo thời gian đã không mang lại cho người công
nhân sự quan tâm đầy đủ đối với thành quả lao động của mình, khơng tạo điều
kiện thuận lợi để uốn nắn kịp thời những thái độ sai lệch và không khuyến


khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật tư trong q

trình cơng tác.
Thơng thường ở doanh nghiệp, người ta sử dụng hình thức tiền lương
theo thời gian cho những bộ phận mà quá trình sản xuất đã được tự động hóa,
những cơng việc chưa xây dựng được định mức lao động, những công việc mà
khối lượng hồn thành khơng xác định được hoặc những loại công việc cần
thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm như công
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, công việc sửa chữa thiết bị máy móc.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian
cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng,
động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng;
thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian
lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động tự giác lao
động có kỷ luật, có kỷ thuật và có năng suất cao.
5. Chế độ phụ cấp, tiền thưởng:
5.1 Phụ cấp:
Điều 04 nghị định số 26/CP ngày 23/05/1993 quy định các khoản phụ
cấp lương của người lao động trong các doanh nghiệp như sau: phụ cấp khu
vực, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ
cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp làm thêm giờ.
5.2. Tiền thưởng:
Bộ Luật Lao Động quy định tại Điều 64: “Người sử dụng lao động có
trách nhiệm trích từ lợi nhuận hàng năm để thưởng cho người lao động đã làm
việc từ một năm trở lên theo quy định của Chính Phủ phù hợp với đặc điểm
của từng loại doanh nghiệp”.
Cụ thể:
Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, dịch vụ thuộc thành
phần kinh tế quốc doanh, mức tiền thưởng tối đa không quá 06 tháng tiền
lương theo hợp đồng lao động.
Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, doanh nghiệp
trong khu chế xuất, khu công nghiệp, mức tiền thưởng do hai bên thỏa thuận

nhưng không thấp hơn 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, mức tiền thưởng do hai bên thỏa
thuận, nhưng mức trích thưởng ít nhất là 10% lợi nhuận (Điều 9 Nghị định
197/CP ngày 31-12-1994).


* Tóm lại: Hệ thống tiền lương và tiền cơng nhất quán là một bộ phận
then chốt của các thông lệ quản lý nguồn nhân lực công bằng và thống nhất.
Khi có một hệ thống tiền lương và tiền cơng tốt, các nhân viên và những người
quản lý được trả lương một cách công bằng cả theo tầm quan trọng của công
việc họ tiến hành và trong mối tương quan với nhau. Các nhân viên có thể biết
trước được thu nhập nếu như kết quả làm việc của họ thỏa mãn nhu cầu và
những người quản lý không phải phán đốn tiền lương hoặc khơng phải tính
tốn mức tăng lương cho mỗi lần nâng bậc. Như vậy, kế toán tiền lương cung
cấp các thông tin cần thiết về việc trả lương cho ban giám đốc doanh nghiệp .


CHƯƠNG II : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CƠNG TY CƠ KHÍ AN GiANG
I. Khái qt về cơng ty Cơ Khí An Giang:
1. Giới thiệu chung về cơng ty:
- Tên tiếng việt : Cơng Ty Cơ Khí An Giang
- Tên giao dịch quốc tế : Angiang Mechanical Company
- Trụ sở giao dịch: 165 đường Trần Hưng Đạo, phường Bình Khánh,
thành phố Long Xun, tỉnh An Giang.
- Diện tích mặt bằng: 19.560 m2
- Điện thoại : 076.852969 – 076.854161 – 076.856638
- Fax: 076.853052
- Tài khỏan giao dịch:
™ 710A.00003 ngân hàng Công Thương An Giang

™ 7301.0019F ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển An Giang
- Vốn sản xuất kinh doanh:
Cơ cấu vốn
Năm 2002
Năm 2003
Tổng vốn kinh doanh
18.671.736.614 20.631.941.017
A/ Vốn lưu động
4.471.188.154
4.738.017.717
- Ngân sách cấp
3.739.981.785
3.739.981.785
- Tự bổ sung
731.206.369
998.035.932
B/ Vốn cố định
5.288.615.045
6.642.414.373
- Ngân sách cấp
3.302.860.440
3.302.860.440
- Tự bổ sung
1.985.754.605
3.339.553.933
C/ Vốn xây dựng cơ bản 955.720.058
1.295.295.570
D/ Vốn góp liên doanh
7.956.213.357
7.956.213.357

- Các đơn vị trực thuộc:
™ Xí nghiệp cơ khí Long Xuyên: 28/1 đường Trần Hưng Đạo, phường
Mỹ Phước, TPLX, tỉnh An Giang.
™ Xí nghiệp cơ khí Chợ Mới: ( cổ phần hóa 1/9/2002 ) đường Trần
Hưng Đạo, ấp Thị i- thị trấn Chợ Mới, tỉnh An Giang.
™ Xí nghiệp cơ khí Tân Châu: ( giải thể 31/12/2001 ) đường 1/5, thị
trấn Tân Châu, tỉnh An Giang.
™ Cửa hàng vật tư công nghiệp và thiết bị văn phòng: 103 đường
Nguyễn Huệ B, TPLX, tỉnh An Giang.
™ Công ty liên doanh khai thác chế biến đá Antraco: núi dài lớn, xã
Châu Lăng, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.


2. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty:
Cơng ty Cơ Khí An Giang trước đây là Xí Nghiệp Cơ Khí quốc doanh
được thành lập theo quyết định số 117/QĐ.UB ngày 04/09/1976 của UBND
tỉnh An Giang. Quyết định số 572/QĐ.UB ngày 21/11/1992 của UBND tỉnh
An Giang thành lập lại doanh nghiệp nhà nước theo nghị định 388/CP. Quyết
định số 764/QĐ.UB ngày 20/04/1999 của UBND tỉnh An Giang đổi tên doanh
nghiệp thành Cơng Ty Cơ Khí An Giang.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu lúc mới thành lập có nhiều khó khăn,
máy móc thiết bị cũ kỹ khơng đồng bộ, tuy nhiên công ty đã nổ lực phấn đấu
vươn lên từ hiệu quả họat động sản xuất kinh doanh, để tái đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị và sửa chữa nâng cấp nhà xưởng mở rộng sản xuất, đáp ứng yêu
cầu của cơ chế kinh tế thị trường.
3. Phạm vi hoạt động:
Cơng ty Cơ Khí An Giang là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động sản
xuất kinh doanh thuộc ngành cơng nghiệp cơ khí góp phần đẩy nhanh tiến
trình cơ giới hóa nơng nghiệp và phát triển giao thông nông thôn tại địa
phương khu vực đồng bằng sông Cửu Long và cả nước, phục vụ mục tiêu

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn của Đảng Nhà nước và
tham gia thị trường xuất khẩu
II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sơ đồ tổ chức công ty:
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty:
1.1.Chức năng, nhiệm vụ :
- Nghiên cứu thiết kế sản xuất các loại máy móc thiết bị sản xuất
nơng nghiệp, chế biến và bảo quản nông sản thực phẩm
- Sửa chữa ô tô, máy kéo, máy nông nghiệp.
- Đóng mới và sửa chữa các loại sà lan đến 800 tấn
- Thi cơng các loại móng cơng trình, cơng việc xây lắp, kết cấu cơng
trình, kết cấu kim loại.
- Sản xuất các loại cấu sắt nơng thơn
- Nhận thầu các cơng trình thuộc dự án nhóm C: sản xuất và thi cơng
các loại cầu sắt nơng thơn có tải trọng dưới 30 tấn
- Thiết kế cơ khí
- Kinh doanh các loại vật tư cơng nghiệp và thiết bị văn phịng
- Liên doanh khai thác, chế biến đá xây dựng.


×