Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tài liệu luận văn Tăng cường công tác quản lý thông tin đối ngoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (824.06 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHÙNG ANH VĂN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THÔNG TIN
ĐỐI NGOẠI CỦA SỞ NGOẠI VỤ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

PHÙNG ANH VĂN

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THÔNG TIN
ĐỐI NGOẠI CỦA SỞ NGOẠI VỤ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:

PGS. TS Nguyễn Trọng Hoan



HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã
được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Hà Nội, ngày tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Phùng Anh Văn

i


LỜI CÁM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy
Lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy Lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng
dẫn PGS. TS Nguyễn Trọng Hoan, tôi đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý
kinh tế với đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thông tin đối ngoại của Sở Ngoại
vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”.
Trong suốt quá trình học tập và hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy Lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện

thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận văn;
PGS. TS Nguyễn Trọng Hoan, thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những
kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận
văn này;
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn
bè, các anh/chị trong lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn thạc sĩ;
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Sở Ngoại vụ tỉnh Lạng Sơn, đã
tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tôi nguồn tài liệu tham khảo quý báu, cảm ơn tất
cả các học viên của những cuốn sách, bài viết, cơng trình nghiên cứu và website hữu
ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2017

Tác giả luận văn

Phùng Anh Văn

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... v
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI VÀ QUẢN LÝ THƠNG
TIN ĐỐI NGOẠI ...................................................................................................................... 4
1.1 Thơng tin đối ngoại ................................................................................................ 4
1.1.1 Khái niệm thông tin đối ngoại.........................................................................4
1.1.2 Phân loại thông tin đối ngoại ..........................................................................5

1.1.3 Những ảnh hưởng của thông tin đến công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh .....7
1.2 Quản lý thông tin đối ngoại ................................................................................... 8
1.2.1 Khái niệm về quản lý thông tin đối ngoại .......................................................8
1.2.2 Công tác quản lý thông tin đối ngoại là một nhiệm vụ của công tác đối ngoại
..................................................................................................................................8
1.2.3 Nội dung công tác quản lý thông tin đối ngoại .............................................10
1.2.4 Đối tượng quản lý thông tin đối ngoại ..........................................................12
1.2.5 Lực lượng tham gia công tác quản lý thông tin đối ngoại ............................15
1.2.6 Các tiêu chí đánh giá cơng tác quản lý thông tin đối ngoại ..........................19
1.2.7 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thông tin đối ngoại ...........20
1.3 Hoạt động quản lý thông tin đối ngoại trước thời kỳ đổi mới ............................. 22
1.31 Công tác quản lý thông tin đối ngoại hiện nay ..............................................22
1.3.2 Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý thông tin đối ngoại
trong thời kỳ mới ....................................................................................................29
1.4 Những bài học kinh nghiệm .................................................................................. 34
1.5 Những cơng trình có liên quan đến đề tài............................................................... 34
Kết luận chương 1 ................................................................................................................... 36
2.1 Giới thiệu khái quát về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ Sở Ngoại vụ Lạng Sơn ...... 37
2.1.1 Tổ chức bộ máy tại sở Ngoại vụ Lạng Sơn...................................................37
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ.................................................................................38
2.2 Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thơng tin đối ngoại tại Sở Ngoại vụ Lạng Sơn
giai đoạn 2014 – 2017 ................................................................................................. 43
2.2.1. Công tác phân công, tổ chức. .........................................................................43
iii


2.2.2 Công tác xây dựng, ban hành, tuyên truyền văn bản quy phạm pháp luật ....... 44
2.2.3 Công tác thông tin đối ngoại với cuộc đấu tranh dư luận, phản bác các quan
điển sai trái, thù địch........................................................................................................ 46
2.2.4 Quản lý thông tin đối ngoại trong hoạt động kinh tế đối ngoại ....................... 49

2.2.5 Tuyên truyền các hoạt động đối ngoại song phương và đa phương ................. 52
2.2.6 Quản lý thông tin đối ngoại trong hoạt động tuyên truyền về đất nước, lịch sử
và nền văn hóa lâu đời của dân tộc Việt Nam .......................................................... 53
2.3 Đánh giá công tác quản lý thông tin đối ngoại thời gian qua tại Sở Ngoại vụ Lạng
Sơn giai đoạn 2014 - 2017 .......................................................................................... 58
2.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................ 58
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân................................................................................. 60
Kết luận chương 2................................................................................................................... 62
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THÔNG
TIN ĐỐI NGOẠI CỦA SỞ NGOẠI VỤ LẠNG SƠN TRONG THỜI GIAN TỚI............ 63
3.1 Những vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý thông tin đối ngoại hiện nay trong
thời kỳ mở cửa và hội nhập ....................................................................................... 63
3.1.1 Cơ hội ............................................................................................................ 63
3.1.2 Thách thức .................................................................................................... 64
3.2 Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý thông tin đối ngoại
trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................................................ 69
3.2.1 Nâng cao nhận thức về sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước trong công
tác thông tin đối ngoại............................................................................................ 70
3.2.2 Đổi mới nội dung, hình thức và phương thức quản lý thông tin đối ngoại .. 74
3.2.3 Đổi mới kiện toàn cơ chế tổ chức, phối hợp trong công tác quản lý thông tin
đối ngoại................................................................................................................. 75
3.2.6 Thu hút nguồn đầu tư tài chính và cơ sở vật chất cho các hoạt động thông tin
đối ngoại................................................................................................................. 80
Kết luận chương 3................................................................................................................... 81
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 83

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTĐN

Thông tin đối ngoại

KT – XH

Kinh tế - xã hội

UBND

Ủy ban Nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

PCPNN

Phi chính phủ nước ngồi

v



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay, khi xu hướng tồn cầu hóa, hợp tác quốc tế phát triển mạnh
cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin trên mọi lĩnh vực của đời
sống thì nhiệm vụ của cơng tác đối ngoại cũng cần có những mục tiêu nhất định để

hóp phần vào công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước. Mục tiêu chung của công tác
đối ngoại là nâng cao vị thế hình ảnh của quốc gia trên trường quốc tế, đồng thời duy
trì mối quan hệ tốt đẹp, đoàn kết với nhân dân thế giới và cộng đồng người Việt ở
nước ngồi, góp phần bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước Việt Nam dân giàu nước
mạnh. Thông tin chính là cầu nối trong sự giao lưu giữa các quốc gia, là phương tiện
trợ giúp cho sự hiểu biết lẫn nhau giữa các cộng đồng dân tộc. Thông tin đối ngoại từ
lâu đã trở thành một trong những công cụ quan trọng, phổ biến được sử dụng trong
quan hệ quốc tế, có ảnh hưởng đến hoạt động đối ngoại của mọi quốc gia trên thế giới.
Cũng như bao tỉnh thành khác, Lạng Sơn cũng đang vươn mình trưởng thành và phát
triển, tích cực mở rộng giao lưu với các quốc gia, khu vực khác. Theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước, trong những năm qua tỉnh Lạng Sơn đã làm tốt công tác tuyên
truyền và quản lý thông tin đối ngoại phục vụ chính sách đối ngoại, mở rộng ở địa
phương, đa dạng hóa quan hệ và hội nhập kinh tế quôc tế, thu hút các nguồn lực bên
ngồi như vốn, cơng nghệ, du lịch… phục vụ cho sự phát triển, xây dựng và bảo vệ tổ
quốc.
Trong đó, Sở Ngoại vụ là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, tham mưu và quản lý các
hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Trong 10 năm xây dựng và trưởng thành cơng
tác đối ngoại đã được triển khai tích cực đạt được nhiều thành tựu nhất định tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế bởi sự biến chuyển không ngừng của tình hình thế giới và nhu
cầu tồn cầu hóa, khu vực hóa ngày càng phát triển, dẫn đến một trong những nhiệm
vụ nịng cốt là cơng tác quản lý thơng tin đối ngoại phát sinh nhiều khó khăn và thách
thức. Trước tình hình ấy, để góp phần thực hiện tun truyền kịp thời, có hiệu quả theo
chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước thì vấn đề quản lý thông tin cần được
quan tâm và tăng cường hơn nữa. Với yêu cầu thực tiễn nêu trên, tác giả luận văn chọn
đề tài: “Tăng cường công tác quản lý thông tin đối ngoại của Sở Ngoại vụ trên địa
1


bàn tỉnh Lạng Sơn” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý
thông tin đối ngoại của Sở Ngoại vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cơ sở lý luận của luận văn được dựa trên đường lối chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
trong những năm qua và chủ trương đổi mới của đại hội Đảng lần thứ XII về những
yêu cầu trong công tác đối ngoại và trên cơ sở thực hiện, chỉ đạo của lãnh đạo UBND
tỉnh Lạng Sơn về hoạt động thông tin đối ngoại
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thu thập thông tin;
- Phương pháp thống kê tổng hợp;
- Phương pháp phân tích, đánh giá xử lý thơng tin và một số phương pháp nghiên cứu
hỗ trợ khác để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý thông tin đối ngoại của Sở Ngoại
vụ tỉnh Lạng Sơn, thông qua việc triển khai và hoạt động thực hiện chức năng nhiệm vụ
của Sở trong vai trị tun truyền và quản lý thơng tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về công tác quản lý thông tin đối ngoại của Sở
Ngoại vụ, tỉnh Lạng Sơn
- Phạm vi về không gian: Thực trạng về quá trình thực hiện và quản lý, phối hợp với
các sở ban ngành của Sở ngoại vụ trong lĩnh vực công tác thông tin đối ngoại trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian tập trung vào các giai đoạn phát triển theo định
hướng của tỉnh, dựa trên những kế hoạch, kết quả triên khai công tác thông tin đối
ngoại từ giai đoạn 2016 - 2020
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học

2



Luận văn đã góp phần hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề tổng quan về lý luận công
tác quản lý thông tin đối ngoại. Trên cơ sở phân tích một cách có hệ thống thực trạng
hoạt động của Sở Ngoại vụ Lạng Sơn trong thời gian qua làm rõ thành tựu và những
khó khăn cịn vướng mắc, từ đó tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại trong
công tác quản lý thông tin đối ngoại của tỉnh.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là tài liệu tham khảo nhằm tăng cường hoạt động
quản lý thông tin đối ngoại của Sở Ngoại vụ Lạng Sơn, thực hiện đường lối đối ngoại
mở rộng và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước.
6. Kết quả dự kiến đạt được của đề tài
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thông tin đối
ngoại trên địa bàn tỉnh;
- Phân tích, đánh giá ra chỉ ra những yếu tố thuận lợi, khó khắn về cơng tác quản lý
thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để tìm ra giải pháp khắc phục;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thông tin đối ngoại của Sở Ngoại
vụ Lạng Sơn trên địa bàn tỉnh.
7. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về thông tin đối ngoại và quản lý thông tin đối ngoại
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý về thông tin đối ngoại của Sở Ngoại vụ Lạng
Sơn trên địa bàn tỉnh
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thông tin đối ngoại của Sở Ngoại vụ
trong thời gian tới.

3



CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN ĐỐI NGOẠI VÀ QUẢN LÝ
THƠNG TIN ĐỐI NGOẠI
1.1 Thơng tin đối ngoại
1.1.1 Khái niệm thông tin đối ngoại
Công tác thông tin đối ngoại là một bộ phận quan trọng trong công tác đối ngoại của
Đảng và Nhà nước, đồng thời cũng là một phần không thể thiếu trong chiến lược thông
tin để phục vụ lợi ích quốc gia, góp phần quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của
đất nước.
Thông tin đối ngoại ra đời từ rất sớm và cùng với thời gian, công tác thông tin đối
ngoại ngày càng được cải tiến, bổ sung những nội dung mới, phát triển mạnh mẽ, phục
vụ đắc lực cho việc thực hiện chính sách đối ngoại của các nước, đặc biệt là khi nó trở
thành một bộ phận quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng – chính trị của các nước. Cơng
tác thơng tin đối ngoại không chỉ dừng lại trong việc truyền và nhận tin tức một cách
thụ động, mà còn bao hàm cả việc phân tích, đánh giá, phát biểu quan điểm và định
hướng xử lý về các thông tin liên quan đến những sự kiện trong nước và quốc tế nhằm
đạt tới những mục đích cụ thể về đường lối đối nội và đối ngoại của mỗi quốc gia.
Hiểu theo nghĩa rộng, thông tin đối ngoại bao gồm tất cả mọi hoạt động truyền, nhận,
xử lý tin tức và giải thích các thơng tin hướng tới các quốc gia, người nước ngồi (bao
gồm cả người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam) và người Việt
Nam đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài về đất nước, con người Việt Nam,
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước ta nhằm tạo ra sự hiểu biết và
xây dựng hình ảnh về đất nước, con người Việt Nam. Do vậy, thơng tin đối ngoại.
Dưới góc độ pháp lý, theo Điều 6 Nghị định 72/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 09 năm
2015 của Chính phủ về quản lý hoạt động thơng tin đối ngoại quy định: “Thông tin đối
ngoại bao gồm thơng tin chính thức về Việt Nam, thơng tin quảng bá hình ảnh Việt
Nam và thơng tin tình hình thế giới vào Việt Nam.”. Trong đó, thơng tin chính thức về
Việt Nam là thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước; thơng tin về tình hình Việt Nam trên các lĩnh vực; thơng tin về lịch sử Việt
Nam và các thông tin khác[1]. Thơng tin quảng bá hình ảnh Việt Nam là thơng tin về
đất nước, con người, lịch sử văn hóa của dân tộc Việt Nam[2]. Thơng tin tình hình thế

giới vào Việt Nam là thơng tin về tình hình quốc tế trên các lĩnh vực, về quan hệ giữa
4


Việt nam với các nước và các thông tin khác nhằm thúc đẩy quan hệ chính trị, xã hội,
văn hóa, quốc phòng – an ninh giữa Việt Nam với các nước, phục vụ phát triển kinh tế
đất nước, thúc đẩy tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam[3]. Ngồi ra, thơng tin đối
ngoại cịn bao gồm cả việc cung cấp thơng tin giải thích, làm rõ, tức là những tư liệu,
tài liệu, hồ sơ, lập luận nhằm giải thích, làm rõ các thông tin sai lệch về việt Nam trên
tất cả các lĩnh vực[4].
1.1.2 Phân loại thông tin đối ngoại
Xét về nội dung, thông tin tuyên truyền đối ngoại bao gồm nhiều lĩnh vực như chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng… Nhưng tựu chung lại, tuyên truyền
đối ngoại tập trung vào một số nội dung chính sau:
- Tuyên truyền đường lối, chính sách, những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước,
đặc biệt trong các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội và thành tựu mọi mặt của Việt Nam.
Đối với nước ta hiện nay, tuyên truyền đường lối và chính sách là làm rõ chủ trương
đổi mới tồn diện, chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hóa đa phương hóa, sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy
của tất cả các nước trên thế giới. Tuyên truyền đường lối đổi mới gắn liền với việc
quảng bá những thành tựu mọi mặt mà nước ta đã đạt được trong những năm qua và
làm rõ quyết tâm chính trị, mơ hình phát triển của Việt Nam. Làm rõ đường lối, chính
sách sẽ góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại và tài chính với các đối tác
nước ngồi.
- Tuyên truyền chính sách đối ngoại của Việt Nam. Chính sách đối ngoại trong bối
cảnh hiện nay là bao gồm cả kinh tế đối ngoại và trong đó có cả hợp tác song phương
lẫn đa phương. Trong tình hình hiện nay, ta cần tuyên truyền những khả năng to lớn
của Việt Nam trong quan hệ hợp tác với mọi đối tác, khơng phân biệt chế độ chính trị xã hội và theo ngun tắc cùng có lợi, khơng can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Tuyên truyền đi đôi với việc phổ biến những văn bản liên quan đến đầu tư kinh tế đối
ngoại như những văn bản pháp lý, những quy định hành chính của ta về đầu tư, thuế,

xuất, nhập khẩu…
Thông tin tuyên truyền đối ngoại không chỉ làm rõ đường lối chính sách đối ngoại mà
cịn hỗ trợ cho các hoạt động ngoại giao. Đó là: cung cấp thông tin về các hoạt động
ngoại giao cho báo chí và cho cơng chúng, chuẩn bị dư luận, tránh những bất ngờ
5


không cần thiết trong phản ứng của dư luận, vận động dư luận ủng hộ quan điểm,
chính sách của ta, đồng thời phản đối, đấu tranh dư luận, chống lại những luận điệu sai
trái thù địch, phản bác những thông tin xuyên tạc, sai lệch về tình hình Việt Nam nhất
là về tình hình dân chủ, nhân quyền, tơn giáo, biên giới lãnh thổ; ngăn chặn việc
truyền bá vào Việt Nam những quan điểm, tư tưởng, lối sống, văn hóa phản động, đồi
trụy, kích động bạo lực.
- Tuyên truyền về đất nước, con người, lịch sử, văn hóa Việt Nam. Văn hóa hiểu theo
nghĩa rộng là một trong những nội dung của quan hệ quốc tế. Văn hóa giúp ta hiểu
được cốt cách của một dân tộc và nền tảng chính sách đối ngoại của một quốc gia. Đối
với ta, nội dung văn hóa lại càng quan trọng trong thơng tin tuyên truyền đối ngoại.
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã đề ra nhiệm vụ cho công tác thông tin văn hóa đối
ngoại: "Làm tốt việc giới thiệu văn hóa, đất nước và con người Việt Nam với thế giới,
tiếp thu có chọn lọc các giá trị nhân văn, khoa học, tiến bộ của nước ngoài. Phổ biến
những kinh nghiệm tốt trong xây dựng và phát triển văn hóa của các nước. Ngăn ngừa
sự xâm nhập các sản phẩm văn hóa phản động, đồi trụy. Giúp đỡ cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngồi hiểu biết tình hình nước nhà, thu nhận thơng tin và sản phẩm
văn hóa từ trong nước ra, nêu cao lịng u nước, tự tơn dân tộc, giữ gìn truyền thống,
bản sắc dân tộc, phát huy trí tuệ, tài năng sáng tạo, đóng góp vào cơng cuộc xây dựng
đất nước". Thông tin tuyên truyền đối ngoại với nội dung văn hóa là cầu nối giữa các
dân tộc nhằm tạo ra một hình ảnh đẹp và những đánh giá thuận lợi về đất nước ta trong
các tầng lớp nhân dân ở các nước.
- Thông tin tuyên truyền quốc tế ở trong nước. Thông tin tuyên truyền đối ngoại diễn

ra theo hai chiều từ trong nước ra bên ngoài và ngược lại. Chiều ngược lại đơi khi ít
được quan tâm do nhiều lý do khác nhau. Ngày nay do có những tiến bộ về cơng nghệ
thơng tin và nhu cầu về thông tin của nhân dân ngày càng phong phú và đa dạng,
thông tin quốc tế không thể thiếu được. Một mặt, người dân không muốn thụ động đối
với chính sách đối ngoại mà Chính phủ nước họ đề ra. Mặt khác, người dân khơng chỉ
muốn biết những gì diễn ra trong nước, mà cịn muốn được thơng tin về quốc tế. Nội
dung của thông tin quốc tế trong nước bao gồm:
+ Tuyên truyền đường lối quốc tế của Đảng và Nhà nước.
6


+ Nói rõ và giải thích quan điểm của Việt Nam về những vấn đề quốc tế mà nhân dân
ta đặc biệt quan tâm.
+ Cung cấp thông tin theo quan điểm của nước mình về tình hình quốc tế.
+ Đánh giá xu thế phát triển của tình hình thế giới.
+ Cung cấp thông tin về các nước trên thế giới, về các vấn đề mà thế giới cùng quan
tâm giải quyết.
Tuyên truyền thông tin quốc tế trong nước nhằm:
+ Đáp ứng nhu cầu thông tin quốc tế về mọi mặt của nhân dân.
+ Phổ biến quan điểm chính thống của ta về các vấn đề quốc tế, như vậy có thể tránh
được những lệch lạc trong quan điểm và nhận thức có thể xuất hiện trong một số
người.
+ Củng cố tình hữu nghị và hợp tác của nhân dân ta với nhân dân các nước trên thế
giới.
1.1.3 Những ảnh hưởng của thông tin đến công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh
Thông tin đối ngoại là một bộ phận quan trọng của cơng tác đối ngoại vì vậy những
thơng tin đóng vai trị là tư liệu cần thiết để triển khai thực hiện các kế hoạch, chủ
trương, đường lối, chính sách liên quan đến công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi, biên giới, điều kiện kinh tế - xã hội cịn nhiều khó
khăn, yếu tố dân tộc, tơn giáo và tình hình hoạt động của các loại tội phạm, xuất nhập

cảnh trái phép, bn lậu ở khu vực biên giới cịn tiềm ẩn nhiều phức tạp... Các thông
tin sai lệch sẽ dấn đến công tác quản lý hoạt động xuất nhập cảnh, công tác tun
truyền chính sách của Đảng và Nhà nước; Cơng tác quản lý Biên giới, Quan hệ các
tỉnh Khu giữa Lạng Sơn (Việt Nam) và Quảng Tây (Trung Quốc) và các vấn đề khác
liên quan sẽ gặp nhiều khó khăn.
Ngồi ra, nhận thức về công tác TTĐN ở một số cấp, ngành, trong một bộ phận nhân
dân còn chưa đầy đủ, cơng tác quản lý và thực hiện cịn lúng túng tại cơ sở. Việc cập
nhật thơng tin, tình hình trên thế giới, trong khu vực còn chưa được thường xuyên.
Những nguyên nhân trên gây nhiều ảnh hướng tới sự phát triển chung về kinh tế- văn
hóa – xã hội của tỉnh
Nhận ra điều đó những năm qua Ban Chỉ đạo TTĐN của tỉnh đã kịp thời kiện tồn,
cơng tác TTĐN đã được các các cấp, ngành, đoàn thể, của tỉnh chủ động tích cực triển
7


khai hiệu quả. Để sẽ góp phần quan trọng quảng bá hình ảnh Việt Nam, nâng cao vị
thế và uy tín của Việt Nam trên thế giới, củng cố và mở rộng quan hệ hợp tác với các
nước và các tổ chức quốc tế, bảo vệ chủ quyền biên giới lãnh thổ, khuyến khích, động
viên đồng bào ta ở nước ngồi gắn bó với q hương. Tun truyền về tình đoàn kết
hữu nghị truyền thống lâu đời của hai dân tộc, nhân dân hai bên biên giới Việt - Trung
đã bám sát chỉ đạo của Trung ương, kịp thời thông tin đến cán bộ và nhân dân trên địa
bàn tỉnh về tình hình thế giới, khu vực và những vấn đề liên quan, nhằm kịp thời định
hướng dư luận, thống nhất nhận thức và hành động, không để các phần tử xấu lợi dụng
kích động, phá hoại tình đồn kết của nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh nói chung
và nhân dân hai bên biên giới nói riêng.
1.2 Quản lý thông tin đối ngoại
1.2.1 Khái niệm về quản lý thông tin đối ngoại
Từ khi ra đời và phát triển cho đến nay, dù dưới bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào,
mỗi nhà nước đều có hai chức năng cơ bản là: chức năng đối nội và chức năng đối
ngoại. Hai chức năng này có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ, gắn bó với nhau phục vụ lợi

ích quốc gia. Đối nội là cơ sở của đối ngoại. Đối ngoại là sự tiếp tục, kéo dài của đối
nội. Mặt trận đối ngoại tìm ra và khai thác tốt nhất các nhân tố thuận lợi bên ngoài
phục vụ cho các mục tiêu bên trong, phát triển đất nước, phát hiện các nguy cơ, thách
thức bên ngoài để tìm cách hạn chế và khắc phục. Các quốc gia thông qua hoạt động
đối ngoại nhằm nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế. Đối ngoại là nhằm phục
vụ mục tiêu cách mạng trong nước nhưng phải phù hợp với xu hướng, quy luật vận
động của thế giới mới có thể phát huy hết nhiệm vụ, chức năng của mình.
Từ đó, có thể hiểu quản lý hoạt động TTĐN là trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc
quản lý và triển khai hoạt động TTĐN, áp dụng đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức tham gia hoạt động
TTĐN.
1.2.2 Công tác quản lý thông tin đối ngoại là một nhiệm vụ của cơng tác đối ngoại
Mục đích của thơng tin tuyên truyền đối ngoại cũng là mục đích của hoạt động đối
ngoại. Một mặt là phải làm cho bạn bè cũng như các đối tác trên thế giới hiểu rõ nước
mình, mặt khác là góp phần thực hiện mục tiêu cách mạng đề ra. Trong mọi thời kỳ,
8


mục đích của chính sách đối ngoại, các hoạt động đối ngoại đều nhằm phục vụ ba mục
tiêu cơ bản là:
- Góp phần đảm bảo độc lập chủ quyền, an ninh quốc gia và sự toàn vẹn lãnh thổ
(thường gọi là mục tiêu an ninh).
- Tranh thủ ngoại lực và tạo dựng điều kiện quốc tế thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội đất nước (hay mục tiêu phát triển).
- Góp phần nâng cao địa vị quốc gia, mở rộng tầm ảnh hưởng ra phạm vi khu vực và
thế giới (mục tiêu ảnh hưởng).
Chính sách đối ngoại chính là cách xử thế mối quan hệ với các nước khác. Muốn vậy,
các nước đều phải am hiểu và thu thập thông tin về các nước, đồng thời phải tuyên
truyền ra bên ngồi để thế giới hiểu được mình. Làm rõ đường lối, chính sách cũng là

một biện pháp hạn chế hành động của những lực lượng thù địch, lợi dụng tình trạng
thiếu thơng tin để xun tạc gây ra những bất lợi cho quốc gia.
Là một bộ phận của hoạt động đối ngoại, thông tin tuyên truyền đối ngoại khơng thể
nằm ngồi và độc lập với cơng tác đối ngoại và khi hoạch định chính sách đối ngoại,
các nước đều đề ra chủ trương, nếu khơng nói là chiến lược tuyên truyền đối ngoại.
Thông tin tuyên truyền đối ngoại có vai trị to lớn và đóng góp thiết thực đối với việc
hồn thành các nhiệm vụ của cơng tác đối ngoại trong việc xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước.
Đối với các nước trên thế giới, Bộ Ngoại giao thường chịu trách nhiệm về tuyên truyền
đối ngoại. Ở Việt Nam cũng vậy, Bộ Ngoại giao "là cơ quan của Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác ngoại giao", vừa trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ này. Hiện nay, dù một nước nhỏ đến đâu, khi tiến hành mở cơ quan đại diện
ngoại giao, đều lập phịng thơng tin hoặc cử cán bộ phụ trách báo chí, văn hóa tun
truyền đối ngoại. Cơ quan đại diện ngoại giao có nhiệm vụ "tiến hành cơng tác thơng
tin, giới thiệu về Việt Nam để chính quyền và nhân dân nước tiếp nhận hiểu biết về
Việt Nam".
Bên cạnh đó, thơng tin đối ngoại cịn là một bộ phận của cơng tác tư tưởng - văn hóa
trên phạm vi quốc tế. Cơng tác tư tưởng hình thành từ khi xã hội có giai cấp và phát
triển trong q trình lịch sử lồi người. Mọi chính Đảng, Nhà nước đều tiến hành cơng
tác tư tưởng, coi đó là hoạt động quan trọng vào bậc nhất của mình, sử dụng mọi tinh
9


hoa văn hóa, mọi phát minh khoa học mới nhất kể cả những thành tựu công nghệ tiên
tiến nhất cho công tác tư tưởng. Công tác tư tưởng của Đảng ta là hoạt động đa dạng
và có chủ đích nhằm xây dựng, xác lập, phát triển hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, hình
thành niềm tin, định hướng giá trị đúng đắn, góp phần xây dựng thế giới quan khoa
học cho con người, thúc đẩy con người hành động tích cực và sáng tạo để thực hiện
thắng lợi lý tưởng và mục tiêu cách mạng của chủ nghĩa xã hội.
Nói đến cơng tác tư tưởng - văn hóa, mọi người thường chỉ liên tưởng đến phạm vi

quốc gia. Nhưng trên thực tế, thông tin tuyên truyền đối ngoại là sự tiếp tục của cơng
tác tư tưởng - văn hóa trên phạm vi quốc tế với đối tượng khá phức tạp và đa dạng
hơn. Nếu trong nước, thông tin tuyên truyền nhằm làm cho mọi công dân quán triệt rồi
triển khai thực hiện những chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thì trên phạm vi
quốc tế, văn hóa - thông tin tuyên truyền đối ngoại thực chất là nhằm tranh thủ dư luận
thế giới, góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ cách mạng được xác định cho một giai
đoạn nhất định.
Hiện nay, mục tiêu của cách mạng Việt Nam là tập trung phát triển kinh tế, đẩy mạnh
sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế
và hội nhập quốc tế. Để thực hiện nhiệm vụ này, Việt Nam cần phát huy tối đa nội lực,
đồng thời phải biết tận dụng mọi khả năng hợp tác quốc tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng
hợp. Nhiệm vụ của văn hóa, thơng tin tuyên truyền đối ngoại chính là làm cho thế giới
hiểu rõ mục tiêu trên và góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp.
Nội dung văn hóa - tuyên truyền đối ngoại cũng bao hàm những lĩnh vực được xác
định cho cơng tác tư tưởng - văn hóa ở trong nước. Nếu có khác chính là ở chỗ tun
truyền đối ngoại cần nhấn mạnh đến quyết tâm chính trị trong việc thực hiện đường lối
đã chọn cũng như khả năng và tiềm năng hợp tác quốc tế của nhà nước mình. Cụ thể
trong giai đoạn hiện nay tuyên truyền đối ngoại cần làm rõ quyết tâm của Đảng và Nhà
nước ta tiếp tục đường lối chính trị đổi mới tồn diện và những chính sách, biện pháp
cụ thể do chính phủ Việt Nam đưa ra nhằm cải thiện môi trường đầu tư nước ngoài ở
Việt Nam và xây dựng quan hệ đối tác tin cậy với tất cả các nước trên thế giới.
1.2.3 Nội dung công tác quản lý thông tin đối ngoại
Hiện nay, công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã được triển khai tích cực,
tồn diện trên nhiều lĩnh vực, tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
10


- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc
tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác của tỉnh với các đối tác nước
ngoài.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch ngoại giao phục vụ phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động thực hiện chiến lược ngoại giao văn
hóa, tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại trong tỉnh và giới thiệu, quảng bá hình ảnh,
con người, văn hóa của tỉnh ở nước ngồi.
- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam
ở nước ngồi tại tỉnh. Thơng tin tun truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước ngoài, vận động hướng dẫn đồng thời hỗ trợ
người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh,
sinh sống và học tập tại tỉnh.
- Xử lý các vấn đề phát sinh trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở
nước ngồi có liên quan đến tỉnh, bảo vệ lợi ích của người dân có liên quan đến yếu tố
nước ngồi trong cơng tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về biên giới lãnh thổ quốc gia, quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ.
- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, công tác thông tin tuyên
truyền đối ngoại.
- Tổ chức, quản lý đoàn ra, đoàn vào (các đoàn của tỉnh đi cơng tác nước ngồi và đón
tiếp các đồn khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh)
- Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại tỉnh.
- Quản lý các hoạt động của các tổ chức Phi chính phủ nước ngồi, vận động, thu hút
viện trợ của các tổ chức nước ngồi, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ.
- Ký kết thỏa thuận quốc tế, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
- Bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ đối ngoại…
Bên cạnh đó, cung cấp thơng tin giải thích, làm rõ những tư liệu, tài liệu, hồ sơ, lập
luận nhằm giải thích, làm rõ các thơng tin sai lệch về Việt Nam trên các lĩnh vực; Xây
dựng Trang TTĐT đối ngoại; Cơ sở dữ liệu về TTĐN; Sản phẩm xuất bản phẩm
TTĐN; Tổ chức các sự kiện ở nước ngoài gồm Ngày Việt Nam ở nước ngoài và các sự
11



kiện khác. Ngoài ra, hỗ trợ, hợp tác với các cơ quan thơng tấn, báo chí, cơng ty truyền
thơng, phóng viên nước ngoài để quảng bá Việt Nam tại nước ngoài; Hoạt động cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngồi, cơ quan thường trú các cơ quan thơng tấn, báo
chí Việt Nam ở nước ngồi…
1.2.4 Đối tượng quản lý thông tin đối ngoại
Thông tin tuyên truyền đối ngoại đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung. Nhưng đối
tượng tuyên truyền khá đặc biệt - chủ yếu là người nước ngồi.
Đối tượng thơng tin đối ngoại khác cơ bản với thông tin đối nội. Đối tượng của thông
tin đối nội là cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân trong nước. Tuyệt đại đa số
đối tượng này tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, nhất trí với đường lối, chính sách
của Nhà nước. Người làm công tác tuyên truyền và đối tượng tuyên truyền cùng có
điểm chung về văn hóa, truyền thống và cách suy nghĩ. Ngược lại, trong tuyên truyền
đối ngoại, giữa người làm tuyên truyền và đối tượng cần tuyên truyền có sự khác nhau
thậm chí đơi khi là đối lập về cách tư duy, cách suy nghĩ, văn hóa, truyền thống, phong
tục tập quán…
Đối tượng của thông tin tuyên truyền đối ngoại gồm nhiều tầng lớp, giai cấp, thành
phần xã hội với trình độ nhận thức, hiểu biết và có mối quan tâm khác nhau đến Việt
Nam. Có thể phân chia ra hai loại đối tượng: đối tượng bên ngoài ở tại các nước (bao
gồm cả người nước ngoài và Việt kiều) và đối tượng bên trong (gồm người nước ngoài
ở Việt Nam).
* Đối tượng bên ngồi ở các nước
Chính giới: Gồm các nghị sĩ Quốc hội, quan chức chính phủ, các chính khách, các nhà
hoạt động chính trị ở các cấp. Đây là nhóm đối tượng có vai trị quan trọng trong việc
hoạch định chính sách đối nội và đối ngoại. Họ là nhóm đối tượng đặc biệt và nếu ta
có quan hệ chặt chẽ và làm tốt việc cung cấp thơng tin cho đối tượng này, tác động đến
họ, thì họ sẽ có thể là lực lượng hậu thuẫn cho nhũng chính sách của nước đó với ta.
Thơng tin mà ta cần cung cấp cho những đối tượng này là các chủ trương chính sách
lớn của đất nước ta và những vấn đề có liên hệ trực tiếp tới quan hệ song phương hoặc
những thơng tin mà từng nhóm đối tượng cần đến liên quan đến một hoặc nhiều lĩnh

vực nào đó ở Việt Nam.
Giới kinh doanh: Là các cơng ty, các nhà đầu tư, kinh tế, tài chính. Đây là một lực
12


lượng có vai trị rất quan trọng trong việc thực thi các chiến lược kinh tế của nước họ ở
nước ngồi.
Trong bối cảnh chúng ta kêu gọi đầu tư, tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
để có thể tranh thủ được nhóm này, cần tích cực cung cấp cho họ thơng tin về chính
sách kinh tế, các biện pháp khuyến khích đầu tư, các lợi ích kinh tế cụ thể mà họ có
thể thu hoạch được khi làm ăn với Việt Nam. Khi mối quan tâm về lợi ích kinh tế của
các cơng ty đối với ta đủ lớn, thì họ sẽ vận động Chính phủ nước họ có những quan hệ
chặt chẽ hơn với Việt Nam để qua đó tạo thuận lợi hơn nữa cho việc làm ăn kinh
doanh của họ.
Giới học giả: Là các nhà nghiên cứu, các giáo sư giảng dạy tại các trường đại học hoặc
các trung tâm nghiên cứu. Tại các nước, nhóm đối tượng này có vai trị tư vấn trong
việc tham gia hoạch định hoặc thẩm định chính sách đối nội và đối ngoại. Là những
nhà nghiên cứu, họ cần thơng tin "đầu tay" để có được sự đánh giá, nhận xét chính xác
về tình hình chung cũng như trong một lĩnh vực cụ thể của một quốc gia. Do đó, tùy
theo khả năng, ta nên tranh thủ đối tượng này qua việc cung cấp thông tin, trao đổi,
tiếp xúc, tổ chức hội htảo, hội nghị tạo điều kiện cho họ tiếp cận các cấp lãnh đạo của ta.
Quần chúng nhân dân các nước: Đây là nhóm đối tượng đông đảo nhất và nếu được
vận động, họ sẽ trở thành một lực lượng hậu thuẫn hùng hậu. Sự ủng hộ của nhân dân
thế giới đối với Việt Nam trong thời gian chiến tranh là một minh chứng. Đối với nhóm
đối tượng này, hình thức thơng tin cần đa dạng phong phú, chủ yếu thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
Cộng đồng người Việt Nam đang sinh sống, làm ăn hoặc định cư ở nước ngoài: Với
hơn 3 triệu người Việt sống rải rác trên khắp thế giới, cộng đồng người Việt đóng vai
trị cầu nối văn hóa và phần nào là cầu nối kinh tế thương mại giữa Việt Nam và các
nước nơi họ sinh sống. Dù ra đi vì lý do nào, những người Việt Nam đều tự hào về các

giá trị truyền thống và tìm cách gìn giữ và phát huy các giá trị đó và là đại diện và hiện
thân của nền văn hóa và con người Việt Nam ở nước ngồi. Do đó, những người Việt
Nam ở nước ngoài vừa là một đối tượng đặc biệt của thông tin đối ngoại, vừa là lực
lượng tham gia thực hiện công tác này một cách tự nhiên.
Đã từ lâu, Đảng và Nhà nước chú trọng tới việc đáp ứng các nhu cầu thơng tin và tình
cảm của người Việt ở nước ngồi. Từ chương trình phát thanh "Dành cho đồng bào Việt
13


Nam xa Tổ quốc" của Đài Tiếng nói Việt Nam được phát vào đêm thứ Sáu hàng tuần
trong những năm 80, ngày nay chúng ta đã có VTV4 phát 24/24 được phủ sóng vệ tinh tới
tất cả các khu vực trên thế giới có người Việt Nam sinh sống, chúng ta đã có hàng ngàn
trang web của các báo, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, và nhiều ấn phẩm đa truyền
thông phục vụ riêng cho đối tượng này, giúp cho đồng bào có nguồn thơng tin đa dạng về
Tổ quốc. Để gây được tác động tốt đến họ, cần phải có khơng chỉ chính sách tốt mà
cịn cả sự thực hiện nghiêm chỉnh chính sách đó ở các cấp, tránh gây phiền nhiễu cho họ
và tạo điều kiện tốt cho họ trở về làm ăn, sinh sống tại quê nhà.
* Đối tượng ở trong nước
Cộng đồng người nước ngoài ở Việt Nam: Các cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan
đại diện ngoại giao, đoàn ngoại giao; các đại diện, nhân viên các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi chính phủ; các nhà đầu tư, kinh doanh, chuyên gia các lĩnh vực, các đoàn
khách đến thăm viếng, khách du lịch, đặc biệt chú ý tới đội ngũ phóng viên báo chí
nước ngồi đang hoạt động báo chí tại Việt Nam (bao gồm phóng viên thường trú và
phóng viên nước ngoài đến Việt Nam tác nghiệp trong thời gian ngắn), sinh viên trí
thức. Đây là những đối tượng trực tiếp chứng kiến tình hình chính trị xã hội, kinh tế,
văn hóa của đất nước ta. Ngồi việc hợp tác với các cơ quan chính phủ và địa phương
trong việc hỗ trợ phát triển, theo dõi tình hình về nhân quyền, tơn giáo, tự do báo
chí…, nhóm đối tượng này thường ra các báo cáo hàng năm về tình hình mọi mặt của
Việt Nam, trực tiếp kiến nghị và thực hiện các chính sách quan hệ với đất nước ta và
họ có thể tạo ra dư luận thuận hoặc bất lợi cho ta. Do đó mục đích của cơng tác thông

tin đối ngoại là đem lại cho họ những ấn tượng tốt đẹp về đất nước, con người Việt
Nam.
Riêng phóng viên nước ngồi, đây là kênh thơng tin quan trọng, tin tức của họ về Việt
Nam được đông đảo dư luận thế giới quan tâm theo dõi. Thông qua hệ thống phân
phối, bán tin của các hãng truyền thông đại chúng nước ngoài, bức tranh về Việt Nam
do các phóng viên nước ngồi thực hiện đến được với mạng lưới lớn người xem. Về mặt
này, ta dù có phương tiện hiện đại và nguồn lực lớn cũng không thể làm được. Trừ những
phóng viên và các hãng thơng tấn cố tình tập trung vào những vấn đề nhạy cảm mà ta
khơng có nhu cầu tun truyền, đa số các hãng thơng tấn báo chí nước ngồi hoạt động tại
Việt Nam đang gián tiếp giúp chúng ta thực hiện thông tin đối ngoại. Nhờ họ mà hình
14


ảnh về Việt Nam ở nước ngoài đang thay đổi. Việt Nam đang được biết đến không
phải là cuộc chiến tranh mà là một đất nước đang vươn mình đứng dậy, có nền kinh tế
tăng trưởng cao và hấp dẫn du khách và các nhà đầu tư, kinh doanh. Vô hình chung,
phóng viên nước ngồi hoạt động tại Việt Nam vừa là chủ thể làm thông tin đối ngoại
vừa là đối tượng của thông tin đối ngoại.
Đông đảo nhân dân cũng là một đối tượng đặc biệt của thông tin đối ngoại bên cạnh
người nước ngoài ở Việt Nam. Hiện nay, trình độ dân trí ngày càng tăng và nhân dân
ngày càng có những nhận thức sâu sắc hơn về tình hình trong nước và quốc tế. Trong
bối cảnh các lực lượng thù địch ra sức tuyên truyền cho các giá trị phương Tây, bơi
xấu, xun tạc các chính sách của Đảng và Nhà nước trong các vấn đề đối nội và đối
ngoại, công tác thông tin đối ngoại cần được tăng cường nhằm đem lại cho nhân dân
nhận thức đúng đắn nhất về chính sách của Đảng và Nhà nước, phản bác lại các luận
điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch.
Trong giai đoạn hiện nay so với thời kỳ ta tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
cả hai loại đối tượng nêu trên đều đã có sự phân hóa sâu sắc về thành phần cũng như
tâm tư, tình cảm của họ đối với Việt Nam. Nếu trước đây, cơ sở để vận động dư luận
và tập hợp lực lượng tạo ra mặt trận quốc tế đồn kết với Việt Nam là tính chất chính

nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân ta và tính chất phi nghĩa của
cuộc chiến tranh xâm lược do đế quốc tiến hành chống lại nhân dân Việt Nam, thì
ngày nay cơ sở đó, mặc dù vẫn cịn yếu tố tình cảm, cơ bản là khả năng hợp tác của
Việt Nam và quyền lợi của các bên.
Hơn thế nữa, đối tượng tuyên truyền không những chỉ nhận thơng tin mà cịn thu thập xử
lý thơng tin về tất cả các lĩnh vực của Việt Nam để cung cấp ra bên ngoài theo quan điểm
của họ. Những người này khơng chỉ là phóng viên mà cả các đối tượng khác như giới kinh
doanh, viên chức ngoại giao, khách đến thăm.
1.2.5 Lực lượng tham gia công tác quản lý thông tin đối ngoại
Theo quy định của Nghị định 72/2015/NĐ–CP, lực lượng tham gia thực hiện công tác
thông tin đối ngoại gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (bao
gồm cả các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngồi, các cơ quan thơng tấn, báo chí
trực thuộc Chính phủ…), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bên cạnh đó, cơng tác thơng tin đối ngoại cịn được thực hiện bởi đông đảo các cơ
15


quan truyền thơng đại chúng, đồn thể quần chúng nhân dân và kiều bào ta ở nước
ngoài…
Trên thực tế, do tầm quan trọng ngày càng cao của công tác thông tin đối ngoại, trong
thời gian qua, công tác này đã được quan tâm triển khai thực hiện trên phạm vi rộng
khắp các bộ, ban, ngành, cơ quan truyền thông, báo chí, các doanh nghiệp, các đơn vị
lực lượng vũ trang, tổ chức đoàn thể nhân dân, cơ quan, tổ chức đại diện Việt Nam ở
nước ngoài, các địa phương trong cả nước.
* Lực lượng trực tiếp làm công tác thông tin đối ngoại
Lực lượng quan trọng, đứng tuyến đầu trong công tác thông tin đối ngoại là các cơ quan
truyền thông đại chúng. Theo thông tin từ Bộ Thông tin và Truyền thơng cho biết, tính
tới tháng 6/2017, cả nước có 982 cơ quan báo, tạp chí được cấp phép hoạt động. Cụ
thể, số lượng báo in là 193 (Trung ương: 86, địa phương: 107); 639 tạp chí (Trung
ương: 525, địa phương: 114); báo điện tử là 150. Thống kê cũng cho thấy, có 17.297

nhà báo được cấp Thẻ nhà báo... Nhiều cơ quan bộ, ngành đã lập các trang web riêng...
Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN) là cơ quan thuộc Chính phủ và là cơ quan thơng tin
chính thức của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Gồm một tổ hợp
truyền thông với 32 đơn vị đầu mối, trong đó có các cơ quan thơng tấn cung cấp thông
tin nguồn cho hệ thống truyền thông trong và ngoài nước gồm 5 ban biên tập: Ban
Biên tập tin Trong nước, Ban Biên tập tin Thế giới, Ban Biên tập tin Đối ngoại, Ban
Biên tập tin Kinh tế và Ban Biên tập Ảnh; 2 trung tâm thông tin nguồn: Trung tâm
Truyền hình Thơng tấn và Trung tâm Thơng tin Tư liệu; các cơ quan báo chí xuất bản
phục vụ cơng chúng Việt Nam và nước ngồi gồm 10 tòa soạn báo in và báo điện tử:
Báo Tin tức,Báo Thể thao & Văn hoá,Báo ảnh Dân tộc & Miền núi, Nguyệt san Khoa
học & Công nghệ, Báo điện tử VietnamPlus, Báo ảnh Việt Nam, Báo Việt Nam News,
Báo Le Courrier du Vietnam, Tạp chí Vietnam Law & Legal Forum, Tuần báo Thời
báo Việt – Hàn; 1 kênh truyền hình; 1 nhà xuất bản... cùng với 5 trung tâm phục vụ
thơng tin. Ngồi ra cịn có khối các đơn vị chức năng và 2 doanh nghiệp in. Với hơn
60 sản phẩm thông tin được thực hiện bởi đội ngũ khoảng 1.200 phóng viên, biên tập
viên (trong tổng số gần 2.500 cán bộ, cơng nhân viên tồn ngành), TTXVN hiện là cơ
quan báo chí có nhiều sản phẩm và loại hình thông tin nhất cả nước: Từ các bản tin
nguồn thông tấn gồm tin viết, tin ảnh, tin truyền hình, tin đồ họa, tin âm thanh...; các tờ
16


báo hàng ngày, tuần báo, tạp chí, báo ảnh, ấn phẩm sách... cho đến các chương trình
truyền hình, báo điện tử, báo giấy trực tuyến (e-newspaper), thông tin trên các thiết bị
di động, trên các trang mạng xã hội v.v...
TTXVN hiện cũng là cơ quan hoạt động báo chí với nhiều ngơn ngữ nhất. Ngồi tiếng
Việt, tin nguồn của TTXVN cung cấp cho hệ thống truyền thơng trong và ngồi nước
còn được phát bằng 4 thứ tiếng Anh, Trung, Pháp và Tây Ban Nha; bên cạnh đó cịn có
các tờ báo in, báo điện tử xuất bản bằng 8 ngoại ngữ (ngồi các ngữ nêu trên cịn có
tiếng Lào, Hàn Quốc, Nhật và Nga). Ngồi ra, TTXVN cịn được giao nhiệm vụ xuất
bản các ấn phẩm báo chí bằng tất cả các thứ tiếng của các dân tộc thiểu số có chữ viết

ở Việt Nam (hiện đã xuất bản bằng 11 thứ tiếng). TTXVN hiện có quan hệ hợp tác
song phương và đa phương với hơn 40 hãng thông tấn và tổ chức báo chí quốc tế lớn
trên thế giới; là Ủy viên BCH Tổ chức các hãng thông tấn Châu Á-Thái Bình Dương
(OANA), thành viên Tổ chức thơng tấn xã các nước Không liên kết (NANAP), Tổ
chức các thông tấn xã ASEAN (ANEX) v.v...
Đài Tiếng nói Việt Nam (tên tiếng Anh là "Radio The Voice of Vietnam", viết tắt là
VOV), cịn gọi là Đài Phát thanh Tiếng nói Việt Nam là đài phát thanh quốc gia trực
thuộc Chính phủ nước Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, có nhiệm vụ truyền tải
thơng tin, tun truyền đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp
luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, góp phần giáo dục, nâng cao
dân trí, phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân. Đài được sự quản lý nhà nước của
Bộ Thông tin và Truyền thông về hoạt động báo chí, tần số, truyền dẫn và phát sóng.
Hiện tại, Đài Tiếng nói Việt Nam là tổ hợp truyền thông đa phương tiện quan trọng
hàng đầu cả nước, với đủ cả bốn loại hình báo chí: phát thanh, truyền hình, báo in giấy
và báo điện tử trực tuyến
Đài có nhiều kênh hệ phát thanh như: VOV1; VOV2; VOV3 được phủ song khắp cả
nước. Trong đó, kênh VOV4 hiện nay, sản xuất và phát sóng bằng 11 tiếng dân tộc
thiểu số tại các khu vực là: tiếng Mông, tiếng Dao, tiếng Thái (trung du và miền núi
Bắc Bộ), tiếng Cơ Tu (miền Trung), tiếng Ê Đê, tiếng Gia Rai, tiếng Ba Na, tiếng Xơ
Đăng, tiếng K’Ho, tiếng M'Nông (Tây Nguyên), tiếng Chăm (Đông Nam Bộ) và tiếng
Khmer (Đồng bằng sơng Cửu Long), cùng một số chương trình bằng tiếng phổ thơng;
hệ phát thanh VOV5 sản xuất và phát sóng bằng 12 ngôn ngữ là tiếng Việt (dành
17


×