LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi
nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn
Nguyễn Mai Phương
i
LỜI CÁM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học
cùng các thầy giáo, cô giáo giảng dạy tại Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học
Thủy lợi, những người đã trang bị những kiến thức quý báu, đóng góp ý kiến cho việc
hướng dẫn luận văn thạc sĩ này.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đoàn Thục Quyên người đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và giúp đỡ để tác giả có thể hồn
thành cơng trình nghiên cứu khoa học của mình.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các cơ quan, đơn vị, các cá nhân thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ cung cấp các thông tin, số liệu giúp tác giả hồn
thành luận văn này.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tác
giả kính mong thầy, cơ giáo, các chun gia, đồng nghiệp, gia đình, bạn bè và những
người quan tâm đến đề tài này có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG ........................................................................................ 5
1.1 Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững ...................................................5
1.1.1 Phát triển bền vững ...................................................................................5
1.1.2 Phát triển nông nghiệp bền vững .............................................................. 6
1.1.3 Đặc trưng của phát triển nông nghiệp bền vững ......................................7
1.1.4 Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp bền vững ..........................................7
1.2 Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững ...................................................8
1.2.1 Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế .............................................8
1.2.2 Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội ..............................................9
1.2.3 Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường ......................................9
1.2.4 Tiêu chí đánh giá phát triển nơng nghiệp bền vững ............................... 10
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nông nghiệp bền vững ............13
1.3.1 Về điều kiện tự nhiên..............................................................................13
1.3.2 Yếu tố kinh tế - xã hội ............................................................................14
1.3.3 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội .............................................................. 15
1.3.4 Sự phát triển của khoa học, công nghệ ...................................................15
1.3.5 Yếu tố tổ chức và quản lý .......................................................................15
1.3.6 Yếu tố quốc tế ......................................................................................... 16
1.4 Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp bền vững .............................................16
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một số
nước Châu Á ....................................................................................................16
iii
1.4.2 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp bền vững của một số địa phương ở
Việt Nam ......................................................................................................... 21
1.4.3 Bài học kinh nghiệm .............................................................................. 24
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ....................................................... 27
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường thị xã Phổ Yên ảnh hưởng đến
phát triển nông nghiệp bền vững tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................ 27
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 27
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế ................................................................................ 29
2.1.3 Đặc điểm về xã hội ................................................................................. 31
2.1.4 Môi trường.............................................................................................. 34
2.1.5 Kết cấu hạ tầng phục vụ nông nghiệp nông thôn ................................... 35
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên ............................................................................................................. 36
2.2.1 Tình hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....... 36
2.2.2 Tình hình phát triển ngành trồng trọt ..................................................... 40
2.2.3 Tình hình phát triển ngành chăn ni..................................................... 43
2.2.4 Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững về xã hội ............. 46
2.2.5 Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững về môi trường ..... 49
2.3 Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................... 52
2.3.1 Tồn tại..................................................................................................... 52
2.3.2 Nguyên nhân........................................................................................... 54
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 56
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGYÊN .......................................................... 57
3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên và tầm nhìn đến năm 2025 ......................................................................... 57
3.1.1 Phương hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên và tầm nhìn đến năm 2025 ................................................. 57
iv
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên và tầm nhìn đến năm 2025 .................................................................60
3.2 Xu hướng phát triển kinh tế xã hội Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm
2025 .......................................................................................................................... 63
3.2.1 Về kinh tế................................................................................................ 63
3.2.2 Về xã hội .................................................................................................65
3.2.3 Về môi trường......................................................................................... 65
3.3 Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................66
3.3.1 Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế .......................... 66
3.3.2 Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội ............................ 72
3.3.3 Giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường....................74
3.3.4 Các giải pháp khác phát triển nông nghiệp bền vững ............................ 76
Kết luận chương 3 .........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 82
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ phát triển nơng nghiệp bền vững ........................................................... 7
Hình 2.1 Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản giai đoạn 2010 – 2017 .............. 37
Hình 2.2 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 38
Hình 2.3 Sản lượng trồng trọt của thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên năm 2016-2017 40
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số trường, số lớp, số giáo viên, số học sinh mầm non năm học 2016-2018 .31
Bảng 2.2 Số trường, số lớp học, số giáo viên, số học sinh phổ thông năm học 20172018 ............................................................................................................................... 32
Bảng 2.3 Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu sử dụng phân theo loại đất tại Thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên (tính đến 31/12/2017) .............................................................. 35
Bảng 2.4 Diện tích rừng hiện có và diện tích rừng trồng mới tập trung tại Thị xã Phổ
Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2017 .............................................................. 38
Bảng 2.5 Giá trị sản xuất lâm nghiệp theo giá hiện hành tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 38
Bảng 2.6 Diện tích, năng suất, sản lượng cây lúa giai đoạn 2013-2017 ....................... 41
Bảng 2.7 Diện tích, năng suất, sản lượng cây ngơ giai đoạn 2013-2017 ...................... 42
Bảng 2.8 Diện tích, năng suất, sản lượng cây khoai lang giai đoạn 2013-2017 ...........42
Bảng 2.9 Diện tích, năng suất, sản lượng cây sắn giai đoạn 2013-2017 ....................... 43
Bảng 2.10 Số lượng trâu, bò, lợn, gia cầm, dê, ngựa tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2013 - 2017 ...................................................................................... 44
Bảng 2.11 Số hộ cận nghèo, số hộ nghèo và tỷ lệ hộ cận nghèo, tỷ lệ hô nghèo tại thị
xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (Theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016 – 2020) .........................................................................................................47
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
ĐVT
Đơn vị tính
KCN
Khu cơng nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
UBND
Ủy ban nhân dân
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp đóng vai trò, hết sức quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Tăng trưởng
nông nghiệp Việt Nam đạt mức trung bình 3,5%/năm trong giai đoạn 1986 - 2017.
Năng suất lúa gạo cao nhất trong khu vực Đông Nam Á đạt 5,6 tấn/ha, gần gấp đôi so
với Thái Lan và gấp 1,5 lần so với Ấn Độ; năng suất hồ tiêu đạt 2,6 tấn/ha; năng suất
cá tra bình quân đạt 209 tấn/ha, tổng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2013 - 2017 đạt
157,07 tỷ USD, bình quân đạt 31,5 tỷ USD/năm. Phát triển nơng nghiệp đóng góp vào
giải quyết cơng ăn việc làm cho lực lượng lao động nông nghiệp và vào vai trị xố đói
giảm nghèo của Việt Nam.
Nơng nghiệp có bước phát triển mới, kinh tế - xã hội được tăng cường; bộ mặt nhiều
vùng nông thôn thay đổi. Phát triển nông nghiệp đã đi liền với việc khai thác có hiệu
quả tài ngun thiên nhiên, giảm thiểu ơ nhiễm môi trường, gắn với giải quyết các vấn
đề xã hội như việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương
thực quốc gia; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới.
Năng lực cạnh tranh và vị thế của nông nghiệp Việt Nam ngày càng được nâng cao. Vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến sự phát triển của nông nghiệp. Phát triển
nhanh, bền vững kinh tế nông nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và cấp thiết trong
giai đoạn hiện nay.
Cùng với sự phát triển chung của nông nghiệp cả nước, nông nghiệp thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên những năm qua có những bước phát triển khá rõ nét. Đầu tư khoa
học công nghệ, thay đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp là một điểm đột phá nhằm
tháo gỡ khó khăn trong sản xuất nơng nghiệp. Từ đó chuyển đổi diện tích từ trồng lúa
sang các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, trung bình một hộ cho thu nhập từ 50
triệu đồng/năm. Các nông sản đa dạng hóa, năng suất, chất lượng được nâng cao và
sản xuất hướng vào những sản phẩm có giá trị kinh tế, tạo nên khối lượng hàng hóa
đáp ứng được nhu cầu thị trường, làm cơ sở định hướng cho việc phát triển nông
nghiệp của tỉnh trong những năm tiếp theo.
1
Tuy nhiên, nhìn chung kinh tế nơng nghiệp của thị xã phát triển chưa bền vững, sức
cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát triển sản xuất. Việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nơng nghiệp cịn chậm, phổ biến
vẫn là sản xuất nhỏ phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng nhiều mặt hàng
thấp, cơ cấu kinh tế và lao động ở nơng thơn cịn chuyển dịch chậm. Nông nghiệp và
nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu kém,
mơi trường ngày càng ơ nhiễm; năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai cịn nhiều hạn
chế. Đời sống vật chất và tinh thần của một bộ phận người dân nơng thơn cịn thấp, tỷ
lệ hộ nghèo giảm chưa bền vững, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa. Vì vậy, tơi chọn đề tài “Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại thị xã
Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, từ thực trang phát
triển kinh tế nông nghiệp chưa bền vững nhằm đưa ra giải pháp phát triển nơng nghiệp
bền vững.
2. Mục đích của đề tài
Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế
nông nghiệp bền vững tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế nông
nghiệp bền vững tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: tập trung nghiên cứu về phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về không gian: thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi về thời gian: sử dụng các số liệu từ năm 2013 - 2017, để phân tích, đánh giá thực
trạng phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Các
giải pháp đề xuất được áp dụng cho giai đoạn 2019 - 2025.
2
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Tài liệu sơ cấp: thu thập từ các phòng ban chức năng, các bộ phận, cơ sở để thu thập
các số liệu liên quan, nhằm phục vụ tốt cho quá trình thực hiện đề tài.
Tài liệu thứ cấp: sử dụng những báo cáo thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Các tài liệu đã được công bố như: khố luận tốt nghiệp, các bài báo tạp chí…
4.2. Phương pháp tổng hợp số liệu
Tổng hợp số liệu là sự tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa một cách khoa học các tài
liệu ban đầu đã thu thập được trong điều tra thống kê.
4.3. Phương pháp phân tích số liệu
4.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế để xác định xu
hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có
cùng một nội dung tính chất như nhau.
4.3.2. Phương pháp phân tích dãy số thời gian
Mặt lượng của các hiện tượng kinh tế xã hội thường xuyên biến động qua thời gian.
Để nghiên cứu sự biến động này, ta thường sử dụng dãy số thời gian. Dãy số thời gian
là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
Nghiên cứu dãy số thời gian giúp ta đưa ra các đặc điểm về sự biến động, xu hướng và
nhịp điệu phát triển của hiện tượng. Từ đó, có thể dự đốn các mức độ của hiện tượng
trong tương lai.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần xây dựng cơ sở khoa học, nghiên cứu một cách hệ thống thực trạng
phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; tìm ra
những tồn tại và nguyên nhân, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp phát triển kinh tế nông
nghiệp bền vững.
3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý hiểu rõ hơn thực trạng phát triển
kinh tế nông nghiệp bền vững tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và đưa ra các giải
pháp phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững trong thời gian tiếp theo.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Dựa trên thực tế những khó khăn mà thị xã Phổ Yên đang gặp phải trong phát triển
kinh tế nông nghiệp bền vững, đưa ra được giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp
bền vững, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân cũng như phát
triển kinh tế của thị xã Phổ Yên nói riêng và tỉnh Thái Ngun nói chung.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi những nội dung quy định của một bản luận văn thạc sĩ như: phần mở đầu, kết luận,
kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn được kết cấu bởi 3 chương nội dung
chính sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại Thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững tại Thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên.
4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
1.1 Khái niệm về phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.1 Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi
mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc
gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa... riêng để hoạch định
chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó[1].
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland (còn gọi
là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự
phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai". Nói cách khác, phát
triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và
mơi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội,phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích
dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - mơi trường.
Sau đó, năm 1992, tại Rio de Janeiro, các đại biểu tham gia Hội nghị về Môi trường và
Phát triển của Liên hiệp quốc đã xác nhận lại khái niệm này, và đã gửi đi một thông
điệp rõ ràng tới tất cả các cấp của các chính phủ về sự cấp bách trong việc đẩy mạnh
sự hòa hợp kinh tế, phát triển xã hội cùng với bảo vệ môi trường.
5
Năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững (còn gọi là Hội nghị
Rio +10 hay Hội nghị thượng đỉnh Johannesburg) nhóm họp tại Johannesburg, Cộng
hịa Nam Phi với sự tham gia của các nhà lãnh đạo cũng như các chuyên gia về kinh tế,
xã hội và môi trường của gần 200 quốc gia đã tổng kết lại kế hoạch hành động về phát
triển bền vững 10 năm qua và đưa ra các quyết sách liên quan tới các vấn đề
về nước, năng lượng, sức khỏe, nông nghiệp và sự đa dạng sinh thái.
Theo Tổ chức ngân hàng phát triển châu Á (ADB): "Phát triển bền vững là một loại
hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao
chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế
hệ trong tương lai".
1.1.2 Phát triển nông nghiệp bền vững
Về mặt tổng quát, phát triển nông nghiệp bền vững cũng giống như phát triển kinh tế
bền vững là phải bảo đảm tốt ba trụ cột: bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và
bền vững về môi trường. Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên hợp quốc
(FAO) năm 1992 đã đưa ra định nghĩa về phát triển nông nghiệp bền vững như sau:
“Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cho cả hiện tại
và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp và
nuôi trồng thuỷ sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trường, không giảm cấp tài
nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả về kinh tế và được chấp
nhận về phương diện xã hội”[1]. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất nơng nghiệp
như đã trình bày ở phần trên, nên nội dung bền vững của từng vấn đề cũng có những
nét đặc thù riêng biệt. Bên cạnh đó, bền vững về nơng nghiệp cịn được nhìn nhận đó
là việc duy trì và phát triển một nền nơng nghiệp hàng hóa có giá trị kinh tế và chất
lượng cao, hiệu quả và phù hợp với những đặc trưng riêng có của mỗi vùng trên phạm
vi cả nước. Phát triển nơng nghiệp đảm bảo sự lan tỏa tích cực tới các khía cạnh về xã
hội và mơi trường ở khu vực nông thôn.
6
Yếu tố kinh tế
- Hiệu quả sản xuất nông nghiệp
(Nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp ...)
- Thu nhập và lợi nhuận cư dân nông nghiệp
- Du lịch sinh thái kết hợp với nông nghiệp đô thị
Kinh
tế
Phát triển nông
nghiệp bền vững
Môi
trường
Xã
hội
Yếu tố phúc lợi xã hội
- Chất lượng thực phẩm
- An toàn thực phẩm
- An ninh lương thực
- Chất lượng cuộc sống
- Hoạt động giải trí, tiêu khiển
Yếu tố mơi trường và cảnh quan
- Bảo vệ mơi trường
(nước, khơng khí...)
- Tạo cảnh quan nơng thơn và
đơ thị
Hình 1.1 Sơ đồ phát triển nông nghiệp bền vững
1.1.3 Đặc trưng của phát triển nông nghiệp bền vững
- Phát triển nông nghiệp bền vững phải đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế ổn định,
hiệu quả, nâng cao chất lượng cuộc sống của khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển nông nghiệp bền vững góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội
trong nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp sinh thái.
1.1.4 Ý nghĩa của phát triển nông nghiệp bền vững
- Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ đem lại một nền nông nghiệp tăng trưởng và phát
triển nhanh, tốc độ tăng trưởng ở mức cao và ổn định.
- Phát triển nông nghiệp bền vững tăng thu nhập cho người nông dân.
7
- Giải quyết, nâng cao đời sống của người dân, xóa đói giảm nghèo và rút ngắn khoảng
cách giữa các nhóm dân cư trong xã hội.
- Đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông nghiệp; cung ứng hàng hóa cho xuất
khẩu; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực: ruộng đất, lao động, nguồn lực khác,...
- Phát triển nơng nghiệp bền vững cịn có ý nghĩa quan trọng đảm bảo sử dụng hiệu
quả nguồn tài nguyên, đáp ứng nhu cầu cho thế hệ tương lai. Sử dụng đúng nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà không làm tổn hại hệ sinh thái và mơi trường, giúp cho q
trình sản xuất được tiến hành lâu dài.
- Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển bền
vững cả về kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, sinh thái.
1.2 Nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững
1.2.1 Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế
Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế là sự phát triển đảm bảo tăng trưởng, phát
triển ổn định lâu dài về mặt kinh tế của nông nghiệp, góp phần tích cực vào phát triển
kinh tế của quốc gia, cộng đồng.
Mục tiêu của phát triển bền vững về kinh tế là đạt được sự tăng trưởng ổn định với cơ
cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nâng cao đời sống của người dân, tránh được sự suy thoái
và gánh nặng nợ nần cho thế hệ tương lai. Điều đó được thể hiện ở các tiêu chí sau:
- Sản xuất nông nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội về sản phẩm nông nghiệp gồm: gia
tăng sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa; hàng hóa sản xuất ra đáp ứng một
phần nhu cầu sử dụng của người dân; chất lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày
càng cao của thị trường, trước hết là đảm bảo tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp ngày càng cao. Người nơng dân phải có
sự đầu tư tăng năng suất lao động, năng suất ruộng đất và năng suất cây trồng, đảm
bảo sản xuất ra một khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực lao động, vốn, lựa chọn hình thức sản xuất phù hợp
để sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, tăng năng suất.
8
1.2.2 Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội
Phát triển nơng nghiệp bền vững về xã hội đó chính là quá trình phát triển vừa đảm
bảo được mục tiêu kinh tế vừa đảm bảo được mục tiêu thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội, đảm bảo cho mọi người đều có cơ hội học hành và có việc làm, giảm tình trạng
đói nghèo, nâng cao trình độ dân trí, tạo sự đồng thuận và an sinh xã hội.
Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội sẽ đảm bảo cuộc sống của người nông dân
đạt kết quả ngày càng cao; tăng cao thu nhập, đảm bảo cuộc sống gia đình, cải thiện
chất lượng cuộc sống, góp phần xóa đói giảm nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo
giữa các tầng lớp và nhóm xã hội. Giảm các tệ nạn xã hội, nâng cao trình độ văn minh
về đời sống vật chất và tinh thần cho người nơng dân.
Điều đó được thể hiện ở các yếu tố sau:
- Sử dụng hợp lý lao động: Phát triển kinh tế nông nghiệp phải đi đôi với giải quyết
việc làm cho người lao động.
- Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với xóa đói giảm nghèo.
- Tăng trưởng kinh tế làm giảm khoảng cách giảu nghèo, đảm bảo ổn định xã hội và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
1.2.3 Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường
Phát triển nông nghiệp bền vững trên phương diện mơi trường là q trình phát triển
đạt được tăng trưởng kinh tế cao, ổn định, gắn với khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả tài ngun thiên nhiên khơng làm suy thối, hủy hoại mơi trường mà cịn
ni dưỡng, cải thiện chất lượng môi trường. Về chất lượng môi trường, trong phát
triển nông nghiệp bền vững đó là một tổng thể như mơi trường khí hậu, nước, đất,
giống,… nhìn chung khơng bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm; các nguồn
phế thải phải được xử lý, tái chế kịp thời.
Để đạt được mục tiêu đó, tăng trưởng kinh tế trong nơng nghiệp phải dựa trên cơ sở
khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Có nghĩa là
phải có kế hoạch cân nhắc, lựa chọn khi ra quyết định khai thác tài nguyên để phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của cư dân nông thôn.
9
Xét về hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường, tăng trưởng kinh tế không làm ô
nhiễm, suy thối, hủy hoại mơi trường là yếu tố bền vững cần được bảo vệ, nếu tăng
trưởng kinh tế nhưng lại làm ơ nhiễm, suy thối, hủy hoại mơi trường thì sẽ đe dọa
trực tiếp cuộc sống của thế hệ hiện tại và của các thế hệ tương lai. Cho nên, tăng
trưởng kinh tế phải gắn liền với nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng môi trường để đáp
ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến việc đáp ứng nhu cầu của
thế hệ tương lai.
1.2.4 Tiêu chí đánh giá phát triển nơng nghiệp bền vững
- Phát triển bền vững về kinh tế tức là sự tiến bộ về mọi mặt của ngành nơng nghiệp xét
trên khía cạnh kinh tế, được thể hiện ở chất lượng tăng trưởng nông nghiệp ngày càng
cao và chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp theo hướng phù hợp với thị trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu. Đây là nội dung quan trọng nhất cấu thành nên phát triển nông
nghiệp bền vững, bởi phát triển kinh tế chính là điều kiện để thực hiện các trụ cột xã hội
và môi trường.
Phát triển bền vững về kinh tế là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng. Phát triển
bền vững về kinh tế đòi hỏi sự phát triển của hệ thống kinh tế trong đó cơ hội để tiếp
xúc với những nguồn tài nguyên được tạo điều kiện thuận lợi và quyền sử dụng những
nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các hoạt động kinh tế được chia sẻ một cách bình
đẳng. Yếu tố được chú trọng ở đây là tạo ra sự thịnh vượng chung cho tất cả mọi
người, không chỉ tập trung mang lại lợi nhuận cho một số ít, trong một giới hạn cho
phép của hệ sinh thái cũng như không xâm phạm những quyền cơ bản của con người.
Phát triển bền vững về kinh tế thể hiện:
+ Nâng cao chất lượng tăng trưởng nông nghiệp. Chất lượng tăng trưởng nông nghiệp
phản ánh bản chất bên trong của quá trình tăng trưởng nông nghiệp. Chất lượng tăng
trưởng nông nghiệp được thể hiện trên ba mặt: động thái, cấu trúc và hiệu quả của tăng
trưởng nông nghiệp.
Động thái tăng trưởng nông nghiệp biểu hiện ở tốc độ và quy mô tăng trưởng nơng
nghiệp trong một thời kỳ nhất định (ít nhất là 5 năm). Nếu tốc độ tăng trưởng nông
nghiệp cao, quy mô tăng trưởng lớn, liên tục trong nhiều năm, ổn định và ít dao
10
động trước các biến động... thì đó là những biểu hiện của chất lượng tăng trưởng
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững. Ngược lại, nếu tốc độ và quy mô tăng
trưởng nông nghiệp lúc âm, lúc dương hoặc tăng trưởng nhưng với tốc độ thấp và
quy mơ nhỏ... thì đó là biểu hiện của chất lượng tăng trưởng nơng nghiệp không
theo hướng bền vững.
Cấu trúc tăng trưởng nông nghiệp: Ở góc độ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
nếu tăng trưởng nơng nghiệp chủ yếu dựa vào tăng vốn, lao động và tài nguyên thiên
nhiên thì đó là biểu hiện của chất lượng tăng trưởng nơng nghiệp thấp, không theo hướng
phát triển bền vững.
Hiệu quả của tăng trưởng nông nghiệp thường được xem xét ở hiệu quả sử dụng các yếu
tố vốn, lao động, đất đai và tỷ lệ VA/GO (chỉ số phản ánh hiệu quả sản xuất) của ngành
nông nghiệp.
+ Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng hợp lý, tiến bộ: là quá trình biến đổi
hay tái cấu trúc các ngành, tiểu ngành nông nghiệp bảo đảm cho nền nông nghiệp tăng
trưởng cao, liên tục và ổn định trong dài hạn. Chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp địi
hỏi phải gắn kết chặt chẽ với việc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực; phát huy
được lợi thế so sánh và phù hợp với điều kiện của từng ngành, tiểu ngành, vùng hoặc địa
phương nhằm tạo ra giá trị tăng thêm cao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của
quốc gia và địa phương.
Phát triển bền vững về kinh tế gồm một số nội dung cơ bản: Một là, tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Hai là, tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi, trồng trọt trong những năm qua.
- Phát triển bền vững về xã hội được đánh giá bằng các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc
lợi xã hội. Ngoài ra, bền vững về xã hội là sự bảo đảm đời sống xã hội hài hịa; có sự
bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội, bình đẳng giới; mức độ chênh lệch giàu
nghèo khơng quá cao và có xu hướng gần lại; chênh lệch đời sống giữa các vùng miền
khơng lớn; thu nhập bình qn đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ,
mức hưởng thụ về văn hóa, văn minh.
11
Phát triển bền vững về xã hội chú trọng vào sự công bằng và xã hội luôn cần tạo điều
kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển con người và cố gắng cho tất cả mọi người cơ
hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. Chất lượng
cuộc sống của nông dân được thể hiện trên nhiều mặt như thu nhập, học hành, chăm sóc
sức khỏe, khám chữa bệnh, thụ hưởng các dịch vụ cơng... Nếu người nơng dân được
nâng cao thu nhập, có cuộc sống no ấm, không chịu ảnh hưởng tiêu cực, rủi ro từ thị
trường, được học hành nâng cao trình độ, được bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ thiết
yếu phục vụ đời sống như: chăm sóc sức khỏe, nước sạch, điện... thì đó là biểu hiện của
phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội và ngược lại.
Phát triển bền vững về xã hội gồm một số nội dung chính. Một là, ổn định dân số, phát
triển nơng thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị. Hai là, nâng cao trình độ học vấn,
tăng cường giáo dục – đào tạo. Ba là, bình đẳng giới, quan tâm tới nhu cầu và lợi ích
giới. Bốn là, quan tâm vấn đề y tế, sức khỏe, tuổi thọ.
- Phát triển bền vững về mơi trường. Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển nơng nghiệp, du lịch; q trình đơ thị hóa, xây dựng nơng thơn mới,… đều tác
động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên.
Bền vững về môi trường là khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng mơi trường
sống của con người phải được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về khơng khí,
nước, đất, khơng gian địa lý, cảnh quan. Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống. Phát triển bền vững
về mơi trường địi hỏi chúng ta duy trì sự cân bằng giữa bảo vệ mơi trường tự nhiên
với sự khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích con người nhằm mục
đích duy trì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất định cho
phép môi trường tiếp tục hỗ trợ điều kiện sống cho con người và các sinh vật sống trên
trái đất.
Phát triển bền vững về môi trường gồm những nội dung cơ bản: Một là, khai thác hợp
lý, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Tài nguyên thiên nhiên là đầu
vào của q trình sản xuất nơng nghiệp, trong đó đất đai, nguồn nước là hai yếu tố quan
trọng nhất, không thể thay thế, song lại khan hiếm. Các yếu tố này vừa là tài nguyên, vừa
là môi trường sinh thái để phát triển sản xuất nơng nghiệp. Vì vậy, việc khai thác đất đai,
12
nguồn nước cần chú ý duy trì chất lượng đất, chống ơ nhiễm và suy thối đất, đồng thời
cần bảo vệ nguồn nước, tránh khai thác ngoài quy hoạch.
Hai là, bảo vệ, phục hồi, tái tạo tài nguyên và đa dạng sinh học. Q trình phát triển nơng
nghiệp phải duy trì được sự đa dạng và bền vững của mơi trường sinh thái, tính tồn vẹn
của mơi trường sống, bảo toàn chức năng của các hệ thống sinh thái. Do đó cần sử dụng
an tồn, hiệu quả ở mức tối thiểu các loại thuốc hóa học và phân vơ cơ. Sử dụng các
giống cây trồng, vật nuôi vừa phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương, vừa đáp
ứng nhu cầu của thị trường và thích ứng kịp với biến đổi khí hậu. Đồng thời, cần áp
dụng khoa học công nghệ và các kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiết kiệm đầu vào như
tưới nhỏ giọt, tưới tiết kiệm trong q trình sản xuất; phát triển các mơ hình sản xuất
nông nghiệp thân thiện với môi trường, như: mô hình nơng nghiệp hữu cơ; mơ hình nơng
nghiệp sinh thái...
Ba là, giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất), cải thiện và khơi phục
mơi trường những khu vực ô nhiễm.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển nông nghiệp bền vững
1.3.1 Về điều kiện tự nhiên
Những nhân tố như điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, nguồn nước, rừng, khống sản,
và các yếu tố sinh học khác… là những nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng
rất lớn đến phát triển nông nghiệp bền vững, nhất là đối với các nước trình độ cơng
nghiệp hóa cịn thấp, cịn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên. Là ngành sản xuất phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố như khí hậu, đất đai, nguồn nước… nên có thể nói các nhân
tố về điều kiện tự nhiên có tác động trực tiếp tới sự hình thành, vận động và biến đổi
ngành nơng nghiệp. Trong các nội dung của phát triển nông nghiệp bền vững đều chịu
ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên. Môi trường sản xuất nông nghiệp cũng do yếu
tố tự nhiên quy định. Mỗi vùng nơng nghiệp lại có đặc điểm về tự nhiên riêng, do đó
đặc điểm về xã hội, kết cấu xã hội cũng có những đặc thù riêng tương thích. Điều kiện
tự nhiên cũng ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, nhất là ở những địa phương thuần
nông, nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng rất lớn đến các ngành
khác. Đồng thời, các vùng kinh tế có điều kiện tự nhiên khác nhau, do đó quy mơ của
13
các ngành kinh tế và trong nội bộ ngành nông nghiệp cũng khác nhau. Điều đó thể
hiện rõ nét trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp giữa các vùng (đồng bằng, trung du, miền
núi). Theo đó, vùng có điều kiện tự nhiên thuận lợi có thể phát triển những ngành có
lợi thế so với vùng khác và ngược lại. Đó là cơ sở tự nhiên để phát triển, khai thác các
lợi thế so sánh của vùng. Sẽ là phát triển không bền vững, nếu không căn cứ vào điều
kiện tự nhiên để xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển.
1.3.2 Yếu tố kinh tế - xã hội
Yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp bền vững gồm có: Thị
trường, hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà nước, hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn,
mức độ phát triển các khu công nghiệp, đô thị, dân số, lao động bao gồm cả số lượng
và chất lượng. Những nhân tố này với vị trí, vai trị của mình đều ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới phát triển nông nghiệp bền vững. Nếu thị trường với những nhu cầu
được xác định vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển sản xuất, tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển nơng nghiệp và tính đa dạng của nhu cầu tác động mạnh đến sự biến
đổi số lượng và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, thì hệ thống chính sách vĩ mơ của Nhà
nước một mặt điều chỉnh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất nông nghiệp theo định hướng
mục tiêu đã lựa chọn, thì hệ thống này cùng với thị trường đảm bảo ở mức độ tối ưu
nhất các điều kiện phục vụ sản xuất nơng nghiệp, chẳng hạn, thơng qua việc hiện thực
hóa các chủ trương, chính sách và cụ thể hóa vai trị của mình, thị trường khơng chỉ
thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm mà còn thực hiện chức năng thu hút các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất nông nghiệp như: vốn, lao động, vật tư, công nghệ…
đảm bảo sự vận hành của sản xuất nông nghiệp mang tính ổn định, bền vững. Trong
bối cảnh, sự vận hành nền kinh tế nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào bản thân nền
kinh tế quốc gia và cũng không đơn thuần chỉ là sự phát triển của riêng ngành nông
nghiệp thì ngồi ảnh hưởng của thị trường, của hệ thống chính sách vĩ mơ của Nhà
nước cịn có sự ảnh hưởng từ những vận động phát triển của khu vực cơng nghiệp nói
chung, phát triển các cụm, khu cơng nghiệp nói riêng. Ảnh hưởng này có cả mặt tích
cực lẫn tiêu cực, chẳng hạn, phát triển của công nghiệp chế biến sẽ hỗ trợ đầu ra cho
nông nghiệp, gia tăng giá trị nông phẩm; song nếu sự phát triển khu công nghiệp, chế
xuất mà không gắn kết được với sự phát triển của nông nghiệp sẽ không tạo ra những
hỗ trợ cho nơng nghiệp phát triển mà thậm chí cịn có thể đưa đến những hệ lụy mà
14
những hệ lụy đó có thể tác động ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp như phát thải
công nghiệp làm ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp. Nông nghiệp là lĩnh vực
chậm phát triển, ngoài những nguyên nhân mang tính chất đặc thù của ngành cịn có
những ngun nhân khác, trong đó nổi bật là nguyên nhân liên quan đến kết cấu hạ
tầng phục vụ nông nghiệp. Do nông nghiệp thường phát triển trên một không gian
rộng lớn, trong khơng gian đó, những chi phí đầu tư cho phát triển hệ thống hạ tầng là
rất khó khăn, trong khi nguồn lực trong lĩnh vực nông nghiệp là hạn chế. Vậy nên, vốn
đã lạc hậu hơn so với những lĩnh vực khác, lại cộng thêm những hạn chế về hạ tầng,
tất yếu hiệu quả sản xuất nơng nghiệp sẽ khó có thể đạt được như kỳ vọng. Vì vậy, để
phát triển bền vững, tất yếu phải phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng bao gồm các cơng
trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.3.3 Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Các yếu tố kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là điều kiện, là tiền đề cho sản xuất hàng
hóa nơng nghiệp. Tất cả các yếu tố đó đều tác động trực tiếp, mạnh mẽ lên sự phát
triển nông nghiệp bền vững.
1.3.4 Sự phát triển của khoa học, công nghệ
Hiện nay, khoa học và công nghệ đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, sự phát
triển của khoa học - công nghệ và việc ứng dụng vào sản xuất đã trở thành động lực
mạnh mẽ để phát triển xã hội nói chung, nơng nghiệp nói riêng. Tiến bộ khoa học và
công nghệ được ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp cho phép tạo ra những sản phẩm
mới, chất lượng và năng suất cao hơn, thân thiện với môi trường hơn. Vì vậy, ứng
dụng tiến bộ khoa học, cơng nghệ phải đảm bảo đồng bộ, phù hợp với điều kiện cơ sở
vật chất kỹ thuật, trình độ lao động và sự tiếp cận của nền kinh tế nông nghiệp trong
từng giai đoạn nhất định.
1.3.5 Yếu tố tổ chức và quản lý
Những thể chế, chính sách kinh tế nhằm định hướng và điều tiết, quản lý kinh tế nông
nghiệp thông qua hệ thống pháp luật, các chính sách và cơng cụ quản lý vĩ mơ của Nhà
nước. Trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các thành phần kinh tế trong nông
nghiệp cũng ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát triển nơng nghiệp bền vững.
15
1.3.6 Yếu tố quốc tế
Xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, xu hướng quốc tế hóa là tất yếu khách
quan nhằm hợp tác cùng phát triển trong sản xuất và trao đổi hàng hóa, dịch vụ, mở
rộng thị trường và phân công lại lao động trong nông nghiệp.
1.4 Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp bền vững
1.4.1 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một số nước
Châu Á
1.4.1.1 Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của Hàn Quốc
Hàn Quốc nằm ở phía nam bán đảo Triều Tiên (giáp ba nước lớn là Trung Quốc, Nhật
Bản và Liên bang Nga) với diện tích 100,032 km2 , chủ yếu là đồi núi, nghèo tài
nguyên, dân số 48,87 triệu người, chia làm 17 đơn vị hành chính gồm thủ đơ Seoul, 7
thành phố trực thuộc trung ương và 9 tỉnh. Trở thành "con hổ châu Á" và là nước công
nghiệp tiên tiến, Hàn Quốc chỉ mất có 50 năm. Vào những năm 80 thế kỷ trước, khi đó
quy mơ GDP của Hàn Quốc mới chỉ là 70 - 80 tỷ USD; năm 2011, quy mô GDP của
họ đạt trên 1.172 tỷ USD, đứng thứ 13 thế giới; GDP bình quân 24.000 USD/người,
tăng 200 lần so với năm 1961. Trong quá trình phát triển kinh tế nói chung và nơng
nghiệp nói riêng, Hàn Quốc đã rất chú trọng đến sự phát triển bền vững. Nông nghiệp
bền vững đã bắt đầu được chú ý ở Hàn Quốc vào cuối những năm 1970 với những
biện pháp:
Một là, thiết lập hệ thống quản lý nông nghiệp bền vững. Ngay từ những năm 1970,
các tổ chức tư nhân, như Hiệp hội các trang trại lành mạnh và Hiệp hội nghiên cứu
nghề nông trại hữu cơ (organic farming), nghề nông trại hữu cơ đã bắt đầu như một
phần của các phong trào tơn giáo. Hiện nay, đã có tồn bộ 13 nhóm tiến hành hoạt
động về nơng nghiệp bền vững thông qua các tổ chức của quốc gia hoặc vùng. Các
nhóm này bắt đầu tiến hành các hoạt động nông trại bằng việc tổ chức hiệp hội những
người sản xuất và tiêu dùng đối với các sản phẩm nông nghiệp môi trường từ năm
1994. Năm 1994, cuối cùng thì Bộ cũng thiết lập một vụ chuyên trách vấn đề nông
nghiệp bền vững. Vụ này được gọi là Vụ Nông nghiệp bền vững, được giao nhiệm vụ
hoạch định các chính sách về nơng nghiệp bền vững, khuyến khích và hỗ trợ nghề
nông trại hữu cơ và tự nhiên. Từ năm 1995, vụ này đã bắt đầu có chương trình hỗ trợ
16
đối với các trang trại cỡ vừa và nhỏ để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng cao.
Hai là, giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Để giảm ô nhiễm mơi trường gây ra bởi các
hóa chất nơng nghiệp, số lượng các hóa chất sử dụng phải được cắt bớt bằng cách sử
dụng có hiệu quả và thận trọng. Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đã được
đưa ra để khuyến khích việc sử dụng có hiệu quả các hóa chất. Chương trình này kêu
gọi giảm số lượng các bình phun hóa chất nơng nghiệp và khối lượng sử dụng xuống
cịn 1/2 vào năm 2004, thơng qua việc kiểm soát một cách hiệu quả các bệnh và loài
gây hại dựa trên cơ sở các cuộc thử nghiệm khoa học nghiêm ngặt và kiểm soát sinh
học, sử dụng các kẻ thù tự nhiên. Các tiêu chuẩn để sử dụng an tồn các hóa chất cũng
sẽ được xây dựng, và một hệ thống các quy định về hóa chất nơng nghiệp cũng sẽ
được áp dụng. Các hóa chất có nồng độ độc tố thấp và các chế phẩm vi sinh cũng sẽ
được phát triển mạnh để hạn chế tối đa các tác hại do sử dụng hóa chất nơng nghiệp.
Các phương pháp làm tăng độ màu mỡ đang được khuyến khích áp dụng dựa trên cơ
sở các kết quả khảo sát đất đai để giảm việc sử dụng các loại phân hóa học nhằm bảo
vệ đất. Chính phủ cũng cung cấp vốn ưu đãi cho các chủ trang trại xử lý các máy móc
khơng cịn dùng được, cho việc mua các máy móc nơng trại mới. Do vật liệu nhựa
nơng nghiệp bằng sinh học có thể phân hủy sẽ được phát triển, nên ô nhiễm gây ra bởi
rác thải nhựa sẽ bị giảm đi đáng kể. Các thiết bị xử lý rác thải nông thôn đang được
mở rộng.
Ba là, duy trì và cải thiện các nguồn lực. Chính phủ Hàn Quốc đã lập kế hoạch xây
dựng các dự án cải tạo đất cho tồn bộ đất trồng trọt ít nhất 6 năm một lần.
Để quản lý được chất lượng nước nông nghiệp, các địa điểm được đo chất lượng nước
đã được tăng lên đáng kể từ 161 lên 534 địa điểm vào năm 2000. Thêm vào đó, các
hiệp hội khuyến nông và khuyến lâm lên kế hoạch xây dựng các nhóm đặc nhiệm về ơ
nhiễm để thu thập các trường hợp bị gây hại do ô nhiễm nước và cung cấp các công
nghệ phục hồi nước ô nhiễm.
Để cung cấp nước sinh hoạt cho gia đình đến các vùng nơng thơn, mà các vùng này bị
nằm ngồi các dự án của thành phố và các ống cung cấp nước cấp vùng, các ống nước
sẽ được khoan vào các nguồn nước ngầm tại 5.000 làng vào năm 2004 và 2005.
17