Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở XÃ CÁT TRINH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.54 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU
B. NỘI DUNG.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
1. Vị trí, vai trò nông nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh tế(trong sự
nghiệp CNH-HĐH)
2. Những vấn đề cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn:
2.1 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn:
2.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá – hiên đại hoá nông nghiệp,
nông thôn.
2.3. Nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn ở nước ta hiện nay:
3.Quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn.
3.1. Quan điểm của Đảng ta:
3.2. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Bình Định về công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn:
3.3. Quan điểm của Đảng bộ huyện Phù Cát về công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn:
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Ở XÃ CÁT TRINH THEO HƯỚNG CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA.
1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Cát Trinh.
1.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên:
1.2.Đặc điểm kinh tế-xã hội
1


2. Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp


hóa, hiện đại hóa trên địa bàn xã Cát Trinh trong thời gian qua:
2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân:đạt kết quả.
2.2. Tồn tại, hạn chế của công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn ở xã Cát
Trinh:
III. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÁT TRINH TRONG THỜI GIAN TỚI .
1. Phương hướng và mục tiêu
1.1. Phương hướng:
1.2. Mục tiêu đến năm 2015:
2. Giải pháp phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa xã Cát trinh trong thời gian tới:
2.1. Tập trung phát triển nông - lâm nghiệp toàn diện theo hướng đẩy mạnh
công nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn:
2.2. Đẩy mạnh sản xuất Công nghiệp – TTCN-Thương mại và Dịch vụ, thúc
đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
2.3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
2.4. Kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân:
2.5. Khoa học, công nghệ:
2.6. Công tác quy hoạch:
2.7. Các chính sách xã hội
3. Kiến nghị
C. KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN

2



A. MỞ ĐẦU
Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn là quá trình vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, nhất là những nước
đang phát triển như nước ta hiện nay. Một đất nước bị chiến tranh tàn phá, có
cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu vì vậy mục tiêu chính được Đảng và Nhà
nước đề ra và thực hiện cho bằng được đó là phải công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Muốn vậy trước hết phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn bởi 70% người dân Việt Nam sống bằng nông nghiệp.
Trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải ưu tiên phát triển lực lượng sản
xuất, chú trọng phát huy nguồn lực con người bởi nguồn lực con người đóng
vai trò quan trọng chủ chốt trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn. Con người sáng tạo ra máy móc quản lý và sử dụng hợp lý,
máy móc hiện đại để phục vụ và làm cho cuộc sống con người thoải mái hơn,
thoả mãn các nhu cầu tự nhiên của con người. Ngoài ra phải thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị
trường để sản xuất hàng hoá quy mô lớn với chất lượng và hiệu quả cao. Dần
dần xoá bỏ mô hình sản xuất nhỏ lẻ vừa tốn kém vừa không hiệu quả thay thế
vào đó là những mô hình sản xuất phù hợp hơn mang lại năng suất cao hơn.
Bên cạnh phát triển khoa học cũng phải chú ý bảo vệ môi trường phòng chống,
hạn chế và giảm nhẹ thiên tai từ đó phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững,
đưa nền kinh tế của đất nước phát triển đi lên sánh vai cùng các nước trên thế
giới. Từng bước đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp phát triển trong khu
vực trên thế giới. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một quy luật kinh tế phổ biến, là
một tất yếu khách quan đối với các nước kinh tế lạc hậu quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chính vì vậy tại Đại hội X Đảng ta khẳng định: Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông
nghiệp nông thôn và nông dân. Phải phát triển toàn diện nông nghiệp chuyển dịch
3



mạnh về cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng
ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện cơ khí hóa điện
khí hóa, thủy lợi hóa, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỷ thuật và công nghệ sinh học vào
sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm
từng vùng từng địa phương. Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông
thôn và thực hiện xây dựng nông thôn mới; chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn
theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động
làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc làm trong
và ngoài khu vực nông thôn.
Trong đó công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một trong
những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước Việt Nam nói chung, xã Cát Trinh nói riêng.
Từ lý do trên tôi chọn đề tài " Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo
hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn xã Cát Trinh". Cho bài tiểu
luận này.
Với đề tài này tôi mong góp phần vào những cố gắng chung đáp ứng nhu cầu
nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong công cuộc Công
nghiệp hoá- Hiện đại hoá trên địa bàn xã Cát Trinh.

4


B. NỘI DUNG.
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN
1. Vị trí, vai trò nông nghiệp, nông thôn trong phát triển kinh
tế(trong sự nghiệp CNH-HĐH)
Nông nghiệp, nông thôn là một bộ phận cấu thành nền kinh tế Việt Nam và
nông dân là ba mặt một vấn đề, nó có vị trí chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong
sự nghiệp đổi mới của Đảng ta.

Nông nghiệp theo định nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như: Lương thực, thực phẩm... để thỏa mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo
nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp. Nước ta hiện nay 80% dân cư
sống ở nông thôn chiếm phần lớn dân cư của đất nước; 67,2% lao động làm việc trong
lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp, do đó nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí chiến
lược trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Vì nông nghiệp, nông thôn chiếm vị trí quan
trọng trong cơ cấu kinh tế ngành, còn cơ cấu lao động là bộ phận hữu cơ của nền kinh
tế quốc dân, là hậu phương vững chắc, tiềm năng nội sinh của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Tuy nhiên nước ta hiệnu nay vẫn là nền nông nghiệp lạc hậu, kinh tế nông thôn
chưa phát triển, chúng ta không thể đẩy mạnh công nghiệp và dịch vụ trên cơ sở nền
nông nghiệp lạc hậu. Phát triển nông nghiệp là nền tản công nghiệp và dịch vụ, đồng
thời phát triển nông thôn để rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và nông thôn, chính
vì tầm quan trọng như vậy cần phải đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn.
Nông nghiệp, nông thôn còn có vai trò lớn đối với nền kinh tế quốc dân:
- Cung cấp lương thực thực phẩm cho xã hội: Nhu cầu ăn là nhu cầu cơ bản,
hàng đầu của con người, xã hội có thể nhiều loại sản phẩm nhưng không thể thiếu
lương thực cho xã hội. Do đó nông nghiệp, nông thôn là khu vực kinh tếd quan trọng
5


hàng đầu là cơ sở kinh tế cho sự ổn định kinh tế xã hội, là nơi cung cấp lương thực,
thực phẩm nguồn nguyên liệu cho công nghiệp phát triển.
- Cung cấp nguyên liệu cho phát triển công nghiệp: Nông nghiệp là ngành
cung cấp lao động lớn cho xã hội, lương thực thực phẩm, nguyên vật liệu cho phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho khu vực nông thôn
giải quyết lao động thời vụ.
- Cung cấp một phần vốn để công nghiệp hóa: Công nghiệp hóa đất nước là

nhiệm vụ trung tâm trong suốt cả thời kỳ quá dộ lên chủ nghĩa xã hội để công nghiệp
hóa thành công, đất nước phải giải quyết rất nhiều vấn đề trong đó phải có vốn. Là
nước nông nghiệp nông thôn thông qua việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp, nông
thôn có thể góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho kinh tế.
- Nông nghiệp nông thôn là thị trường quan trọng của ngành công nghiệp
và dịch vụ: Với những nước lạc hậu nông nghiệp, nông thôn tập trung phần lớn lao
động và dân cư, do đó đây là thị trường quan trọng của công nghiệp và dịch vụ. Nông
nghiệp, nông thôn càng phát triển thì nhu cầu về hàng hóa, tư liệu sản xuất như: Thiết
bị nông nghiệp, điện năng, phân bón, thuốc trừ sâu... càng tăng, đồng thời các nhu cầu
về dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp như vốn, thông tin giao thông vận tải ngày càng
tăng.
- Nông nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu
vào của nhiều khu vực trong nền kinh tế quốc dân. Là bộ phận hết sức quan trọng
trong chiến lược kinh tế hướng ra xuất khẩu, là thị trường về tư liệu sản xuất và tiêu
dùng, là ngành có vai trò đặc biệt trong bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái của đất
nước. Bởi vì, sản xuất nông nghiệp sử dụng nhiều phân bón hóa học, thuốc trừ sâu,
chất thải của gia súc gia cầm vi cơ ô nhiễm đất và các nguồn khác. Mặt khác việc
canh tác đất rừng còn khai thác bừa bãi gây nên hiện tượng xói mòn, gây ra hạn hán,
lũ lụt.

6


2. Những vấn đề cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn:
2.1 Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn:
Công nghiệp hoá hiện đại hoá và nông thôn được thế giới định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau đó chính là một quá trình lâu dài cần được tiến hành theo
cách tuần tự không thể nóng vội, không thể tuỳ tiện.
Quá trình này được thực hiện không nhằm mục đích tự thân mà phục vụ

các mục tiêu kinh tế xã hội của nông thôn cũng như của cả nước. Nhưng đối
với một nước khoa học công nghệ, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo thì
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định: Công nghiệp hoá là quá trình chuyển
đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý
kinh tế - xã hội từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp
tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Đảng ta xác định rộng hơn những quan niệm trước đó bao hàm cả về hoạt
động sản xuất kinh doanh, cả về dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, được sử
dụng bằng các phương tiện và các phương pháp tiên tiến hiện đại cùng với kỹ
thuật và công nghệ cao.
Công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là quá trình phức
tạp không đơn giản, vì vậy Đảng và Nhà nước phải đưa ra những chiến lược
bước đi cụ thể và hiệu quả. Bước đầu tiên của quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá là phải đưa phương pháp sản xuất công nghiệp, máy móc thiết bị vào
sử dụng trong nông nghiệp và sản xuất ở nông thôn để thay thế lao động thủ
công.
Như vậy, công nghiệp hoá nông thôn không có nghĩa là chỉ phát triển
công nghiệp ở nông thôn mà bao gồm cả việc phát triển toàn bộ các hoạt động,
7


các lực lượng sản xuất dịch vụ và đời sống văn hoá tinh thần ở nông thôn và cả
nước nói chung.
Công nghiệp hoá nông nghiệp là một bộ phận của công nghiệp hoá nông
thôn, chủ yếu là đưa máy móc thiết bị, ứng dụng các phương pháp sản xuất
kiểu công nghiệp, các phương pháp và hình thức tổ chức kiểu công nghiệp và
các lĩnh vực của sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp hoá nông thôn còn bao
hàm cả việc tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất công nghiệp với sản xuất
nông nghiệp nhằm khai thác triệt để lợi thế của nông nghiệp, nâng cao hàm

lượng chế biến sản phẩm của nông nghiệp để tăng giá trị của chúng, mở rộng
thị trường cho chúng.
Hiện đại hoá là quá trình liên tục nâng cao trình độ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ vào sản xuất và đời sống ở nông thôn, cải thiện tổ chức sản xuất và
hoàn thiện đời sống ở nông thôn, tạo ra một nền sản xuất trình độ ngày càng
cao, cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ.
Hiện đại hoá nông thôn không chỉ bao gồm công nghiệp hoá, nâng cao
trình độ kỹ thuật - công nghệ và tổ chức trong các lĩnh vực khác của sản xuất
vật chất ở nông thôn mà con bao gồm cả việc không ngừng nâng cao đời sống
văn hoá, tinh thần, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội hệ thống
2.2. Tính tất yếu khách quan của công nghiệp hoá – hiên đại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
Xuất phát từ nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế nông nghiệp phổ biến sản
xuất nhỏ, lạc hậu và đang ở trình độ thấp, đó là cơ sở vật chất, kỷ thuật còn lạc hậu,
lao động xã hội đại bộ phận tập trung vào nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp còn
mang nặng tính tự cấp, tự túc và thu nhập của người dân còn thấp, đời sống mọi mặt
của người dân còn hết sức khó khăn, trong khi đó đến nay nhiều nước trên thế giới đã
có nền nông nghiệp phát triển cao, mọi hoạt động sản xuất đã được cơ giới hoá, điện
khí hoá, thuỷ lợi hóa, hoá học hoá. Nhờ đó năng suất ruộng đất, năng suất lao động
8


của họ rất cao, tạo sự phân công lao động sâu sắc trong nông nghiệp và toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Mặt khác do yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội đất nước, nhu cầu về nâng cao
đời sống con người đó là xã hội càng phát triển đời sống con người càng được nâng
cao thì nhu cầu của con người về lương thực và thực phẩm cũng ngày càng tăng cả về
số lượng, chất lượng. Như vậy chỉ có một nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao
mới hy vọng đáp ứng được nhu cầu tăng lên thường xuyên đó.
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, trước hết là quá trình quốc tế hoá, khu vực hoá

các quan hệ kinh tế thế giới, các hoạt động sản xuất thương mại, trao đổi thông tin
khoa học kĩ thuật, chuyển giao công nghệ…buộc chúng ta phải đẩy nhanh việc thực
hiện công nghiệp hoá, hiên đại hoá nông nghiệp để chúng ta có thể tận dụng vốn, khoa
học kỷ thuật kinh nghiệm quản lý nước ngoài vào trong hoàn cảnh thực tiễn vận dụng
vào quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nước ta nhằm tránh nguy cơ
tụt hậu về kinh tế.
Như vậy đứng trước những yêu cầu đổi mới đang diễn ra trước mắt ta cần
khẳng định trong bối cảnh chung của thế giới hiện nay, công nghiệp hoá hiện đại hoá
là xu hướng phát triển chung của thế giới. Trình độ công nghiệp hóa hiện đại hoá
biểu hiện trình độ phát triển của xã hội. Vì vậy công nghiệp hoá hiện đại hoá nói
chung và công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng là con
đường đúng đắn mà Đảng ta đã chọn trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội của mình,
nó là “nhiệm vụ trung tâm xuyên suốt thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ”, nó là con
đường tất yếu để đưa nước ta thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu và nguy cơ tụt hậu xa hơn
so với các nước trong khu vực.
2.3. Nội dung chủ yếu của công nghiệp hoá, hiện đại hóa nông nghiệp
nông thôn ở nước ta hiện nay:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá lớn, gắn với công
nghiệp chế biến và thị trường, thực tiễn cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá,
9


ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ trước hết là nông nghiệp nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả, sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá
trên thị trường. Ngoài ra công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp cũng
chính là phát triển lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã
hội. Trên cơ sở thực hiện cơ khí hoá nền sản xuất xã hội và áp dụng những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trước hết là quá trình cải biến

lao động thủ công lạc hậu thành lao động sử dụng máy móc tức là phải cơ khí
hoá nền kinh tế quốc dân. Nền nông nghiệp với kỹ thuật thủ công, lao động
chân tay thì không thể gọi là nền nông nghiệp phát triển được, nhất là nền nông
nghiệp đó lại phải gánh trên vai cả một nền kinh tế. Nông nghiệp lạc hậu làm
cho đời sống của nhân dân nghèo đói bởi kinh tế Việt Nam sống dựa chủ yếu
vào nông nghiệp, 70% dân cư làm nông nghiệp đã khiến cho đất nước càng
ngày càng thụt lùi không phát triển. Bởi vậy Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra
mục tiêu là phải chuyển đổi căn bản từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh
tế công nghiệp đưa đất nước trở thành một nước công nghiệp hoá. Nhưng cách
mạng công nghiệp không chỉ là chuyển đổi cơ cấu thủ công sang cơ khí mà
phải gắn liền với điện khí hoá và tự động hoá sản xuất từng nước và trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra thị trường cũng là một yếu tố vô cùng quan
trọng trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hoá nông sản phẩm.
Vì vậy phải thúc đẩy hình thành và mở rộng các loại thị trường bao gồm
thị trường sản phẩm, ngoài ra còn phải có các loại thị trường như thị trường
vốn, lao động, công nghệ.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp là quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy
10


hoạch phát triển nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại sản xuất và
xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp, xây dựng nền dân chủ công bằng, văn
minh. Vì vậy mục tiêu chính quan trọng nhất là phải thu hẹp lực lượng sản xuất
trong nông nghiệp bằng cách đưa máy móc thiết bị vào thay thế một số vị trí
lao động của con người. Máy móc hiện đại làm tốn ít nhân lực hơn, con người
lao động cũng được giảm bớt khối lượng công việc từ đó tăng nhanh lực lượng
lao động của các ngành công nghiệp và dịch vụ.

Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn
bảo vệ môi trường sinh thái, tổ chức lại sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp cũng là nội dung chính của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn. Nếu chỉ biết đưa máy móc thiết bị hiện đại vào trong sản
xuất nông nghiệp thì sẽ làm hỏng, lãng phí máy móc khi cơ sở hạ tầng không
phù hợp. Vì vậy song song với cải tiến máy móc thiết bị là xây dựng cơ sở vật
chất đầy đủ và hiện đại. Nhưng phát triển nông thôn không chỉ là sự phát triển
đại trà tất cả các vùng, miền mà phải chọn ra từng khu vực trọng điểm.
Những khu vực trọng điểm phải phù hợp với từng ngành như nông, lâm,
thuỷ sản từ đó có những chiến lược phát triển những ưu điểm từng vùng để
những ưu điểm đó phát huy phát triển các ngành nghề.Nhất là các ngành nghề
được ưu tiên phát triển.
3.Quan điểm của Đảng về công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn.
3.1. Quan điểm của Đảng ta:
Nhận thức được quiy luật vận động và phát triển kinh tế- xã hội trong thời đại
hiện nay. Vận dụng chủ nghĩa Mác- LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với việc
phân tích hoàn cảnh, đặc điểm của đất nước ta đồng thời với kinh nghiệm và thực tiễn
của những năm xây dựng đất nước theo định hướng XHCN. Đảng và Nhà nước ta
luôn khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của kinh tế nông nghiệp và kinh tế nông
thôn.
11


Bước vào thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện Đất nước tại Đại hội IX của
Đảng đã đề ra chiến lược phát triển kinh tế - xã hội năm 2001-2010 và chỉ rõ “ Tăng
cường sự lãnh đạo và huy động các nguồn lực cần thiết để đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn”. Tiếp theo tại Hội nghị Ban chấp hành
trung ương Đảng lần thứ V ( khóa IX) Đảng ta đề ra Nghị quyết về chuyên đề: “ Đẩy
mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001-2010” Nghị quyết khẳng

định “ Tập trung mũi nhọn để phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa có chiều sâu”.
Để tiếp tục khẳng định và có những hướng đi thích hợp đáp ứng với yêu cầu
của sự nghiệp đổi mới toàn diện của Đất nước, trước mắt đáp ứng với yêu cầu củ thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói chung, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn nói riêng trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; vai
trò của nông nghiệp và nông thôn hết sức quan trọng. Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng- Đại hội của đoàn kết và trí tuệ đã định hướng cho việc tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn nâng cao đời sống nhân dân đó
là: “ Hiện nay và trong nhiều năm tới vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn
có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng. phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông
nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất
lượng và khả năng cạnh tranh cao; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực và tạo
điều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch; phấn đấu giá trị tăng thêm
trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3-3.2% / năm. Tốc độ phát triển công, nông
nghiệp và dịch vụ ở nông thôn không thấp hơn tốc độ bình quân cả nước. Gắn với
phát triển xây dựng nông thôn mới, giải quyết tốt quan hệ giữa nông thôn với thành
thị, giữa các vùng miền, góp phần giữ vũng ổn định chính trị xã hội”. Vấn đề công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn hiện nay được Đại
hội chỉ rõ: “ Đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, giải quyết đồng bộ
các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân”
12


3.2. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Bình Định về công nghiệp hoá hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn:
Quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng ta, Nghị quyết của tỉnh Đảng bộ lần
thứ XVII cũng tiếp tục khẳng định hướng phát triển nông nghiệp, nông thôn của tỉnh
ta trong thời gian đến là: “ phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất

hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ, nâng cao chất lượng,
hiệu quả và bền vững. chuyển dịch mạnh cơ cấu cây trồng, mùa vụ, quy hoạch ổn
định vùng tồng lúa có năng suất, chất lượng cao và mở rộng diện tích trồng ngô, bảo
đảm ổn định lương thực (có hạt) ở mức 600.000 tấn.
Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi, nhất là chăn nuôi gia súc (bò lai, bò sữa,
lợn nạc); chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả chăn nuôi. Phấn đấu đến năm
2010, giá trị ngành chăn nuôi chiếm 45%trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đẩy
mạnh lai tạo đàn bò, nạc hóa đàn lợn; phát triển đàn bò sữa theo hướng nâng cao
chất lượng và hiệu quả. Phục hồi và phát triển đàn gia cầm khi dịch bệnh đã được
ngăn chặn. Mở rộng các hình thức chăn nuôi trang trại, gia trại gắn với các vùng
chăn nuôi tập trung”
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho nông thôn, nhất là thủy lợi, giao thông và các hạ tầng
xã hội khác. Tăng năng suất cây trồng và vật nuôi, xây dựng vùng nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến. phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp,dịch vụ gắn với
đô thị hóa nông thôn. Hình thành những cụm dân cư mới cụm thị trấn, cụm xã nhằm
cải thiện bộ mặt nông thôn. Giải quyết tốt việc làm cho nông thôn, tăng thu nhập cho
người dân. Xây dựng các khu dân cư có nếp sống văn hóa, văn minh. Phấn đấu năm
2010 có 99% hộ dân cư nông thôn sử dụng điện, 85% sử dụng nước hợp vệ sinh.
3.3. Quan điểm của Đảng bộ huyện Phù Cát về công nghiệp hoá hiện đại
hoá nông nghiệp, nông thôn:
Tập trung phát triển mạnh nông nghiệp hàng hóa, gắn với phát triển công
nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Quy hoạch và hình thành các vùng sản suất
chuyên canh để chuyển dịch cơ cấu cây trồng.
13


Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất, nhất
là giống mới có năng suất, chất lượng cao. Kiên quyết chuyển đổi số diện tích trồng
lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây khác có hiệu quả hơn, chuyển đổi luân canh
cây trồng đẩy mạnh cơ chế hóa sản xuất nông nghiệp, nhất là khâu làm đất, và cây

trồng được thu hoạch. Củng cố hệ thống thủy lợi bảo đảm chủ động tưới tiêu hợp lý.
Tiếp tục quy hoạch và triển khai thực hiện chương trình trồng cây ăn quả, ổn
định và phát triển cây công nghiệp dài ngày...
Triển khai thực hiện đề án chăn nuôi bò thịt theo hướng nạc, phấn đấu nâng tỷ
trọng chăn nuôi trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp đạt 60% vào năm 2010. Phát triển
mạnh đàn bò lên 5000 con tỷ lệ bò lai trên 40%; đàn lợn 12000 con, tỷ lệ nạc hóa trên
60%. Tiếp tục hình thành một số khu chăn nuôi tập trung, tăng cường phòng chống
dịch bệnh cho gia súc và gia cầm.
Phát triển kinh tế trang trại, gia trại theo hướng vừa mở rộng qui mô và nâng
cao hiệu quả. Khuyến khích nhân dân đầu tư khai thác vườn rừng. Quy hoạch các
vườn cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày.
Huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển lâm nghiệp, tạo chuyển biến mạnh
mẽ từ lâm nghiệp nhà nước sang lâm nghiệp xã hội trong công tác quản lý bảo vệ
rừng. Đẩy mạnh triển khai chương trình phủ xanh đất trống đồi trọc. Chú trọng công
tác tuyên truyền giáo dục, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng, khai thác lâm sản trái
phép; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm lâm luật.
Xây dựng nông thôn phát triển toàn diện, văn minh. Nâng cao thu nhập cải
thiện đời sống nhân dân, khuyến khích nông dân phát triển hàng hóa, dịch vụ trên cơ
sở đa dạng sản phẩm, khai thác lợi thế địa phương có thị trường tiêu thụ. Tiếp tục xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, nhất là hệ thống giao thông thủy lợi.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai môi trường, thực hiện công
tác quy hoạch tốt và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, kiên quyết xử lý các trường hợp
vi phạm.

14


II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP, NƠNG
THƠN Ở XÃ CÁT TRINH THEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI
HĨA.

1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Cát Trinh.
1.1.Đặc điểm điều kiện tự nhiên:
*. Vị trí địa lý:
Cát Trinh là nằm ở gần vò trí trung tâm huyện Phù Cát, cách sân bay Phù
Cát 06 km, cách thành phố Quy nhơn 36 km về phía bắc. Phía Bắc giáp xã Cát
Hanh, phía Nam giáp xã Cát Tân, phía Tây giáp thò trấn Ngô Mây và xã Cát Hiệp,
phía Đơng giáp xã Cát Tường.
Cát Trinh có tuyến quốc lộ 1A, đường sắt Bắc-Nam chạy qua, tỉnh lộ 635.
Đây là một thế mạnh của vùng so với các xã lân cận, tạo điều kiện thuận lợi thu
hút đầu tư, trao đổi hàng hoá nông sản phẩm.
* Đòa hình:
Đòa hình của xã có sự phân biệt thành hai vùng rõ rệt đó là vùng đồi núi:
Chiếm khoảng 15,5% tổng diện tích tự nhiên toàn xã , vùng đồng bằng: Nằm ở
phía Đông quốc lộ 1A có thôn Phú Kim với diện tích 980 ha, chiếm 20,61 % diện
tích tự nhiên của xã. Đòa hình tương đối thuận lợi cho việc quy hoạch, bố trí dân
cư, ổn đònh đời sống và phát triển kinh tế- xã hội.
Diện tích tự nhiên tồn xã 4768 ha trong đó diện tích đất nơng nghiệp 1995ha ,
diện tích đất lâm nghiệp 1829ha, đất mặt nước 147ha.
1.2.Đặc điểm kinh tế-xã hội
Diện tích của xã khoảng 7,5km2, đòa bàn hành chính được chia thành 4
thôn, dân số 14.350 người với trên 3.000 hộ dân. Xã đã tập trung đẩy mạnh
chuyển dòch cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
15


- dòch vụ trong cơ cấu kinh tế của xã, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư đến sản
xuất kinh doanh trên đòa bàn, cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư xây dựng, các
mặt về VHXH được tổ chức thực hiện có hiệu quả, từng bước đẩy lùi các hủ tục
lạc hậu, xây dựng đời sống mới ở khu dân cư.
Kinh tế của xã chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, còn tồn tại nhiều khó khăn:

Điểm xuất phát thấp, kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế chưa đáp ứng u cầu.
Nền kinh tế còn nặng tính thuần nơng, chất lượng, hiệu quả thấp, giá cả biến động,
thiên tai, dịch bệnh xảy ra tác động trực tiếp đến đời sống của nhân dân trong xã. Hoạt
động sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp, làng nghề truyền thống và thương mại dịch vụ
đang trong giai đoạn hình thành và phát triển. Kinh tế của xã liên tục tăng trưởng năm
sau cao hơn năm trước và chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội được chú trọng đầu tư.Lĩnh vực văn hóa- xã hội nhiều mặt
chuyển biến tiến bộ. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải
thiện.
2. Q trình phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng thơn theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn xã Cát Trinh trong thời gian qua:
2.1. Những kết quả đạt được và ngun nhân:
Qua 5 năm thực hiện NQ Đại hội lần thứ XI của Đảng bộ xã, kinh tế tiếp tục
tăng trưởng và phát triển. Giá trị tổng sản phẩm xã hội đều tăng hàng năm. Đến năm
2010 ước đạt 93.724 triệu đồng, so với năm 2005 tăng 38.044,65 triệu đồng. Tốc độ
tăng bình qn hàng năm là 10,98% so với NQ tăng 1,58%, so với nhiệm kỳ trước
tăng 3,95%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng Nơng-Lâm
nghiệp từ 43,16% năm 2005 giảm còn 35,3% năm 2010. Tỷ trọng Tiểu thủ cơng
nghiệp-Dịch vụ từ 56,84% năm 2005 đến năm 2010 tăng lên 64,7%. Thu nhập bình
qn đầu người năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010 đạt 6,4 triệu đồng/người/
năm, tăng so với năm 2005 là 2,3 triệu đồng/người/năm, so với NQ tăng 1,1 triệu
đồng/người/năm.
16


1.1.1. Về sản xuất Nông-Lâm nghiệp:

* Sản xuất nông nghiệp: Sản xuất nông nghiệp phát triển khá toàn diện tập
trung phát triển chủ yếu ở 2 ngành: Trồng trọt và chăn nuôi. Với tỷ trọng cơ cấu,
trồng trọt chiếm 70,1%, chăn nuôi chiếm 29,9%. Giá trị sản xuất ước đạt 33.039 triệu

đồng trong năm 2010, tăng trên 9.000 triệu đồng so với đầu nhiệm kỳ, tốc độ tăng
bình quân hàng năm đạt 6,9%, so với NQ tăng 0,6%.
+ Trồng trọt: Giá trị sản xuất đạt 23.161 triệu đồng, tăng so với đầu nhiệm kỳ
7.192 triệu đồng.
- Về cây lúa: Diện tích cây lúa gieo trồng hàng năm từ 1.180 ha (năm 2005)
1.261ha (năm 2010). Năng suất tăng bình quân hàng năm (Năm 2005 đạt 26,5 tạ/ha,
đến năm 2010 ước đạt 40,2 tạ/ ha). Tổng sản lượng lương thực năm 2010 ước đạt là
5135 tấn, so với năm 2005 tăng 2005 tấn; so với Nghị quyết đạt 107,7%. Bình quân
lương thực đầu người 352 kg/người/năm, so với năm 2005 tăng 120 kg. Cơ cấu cây
trồng mùa vụ được bố trí hợp lí, tỷ lệ giống lúa cấp 1 đưa vào diện tích sản xuất hàng
năm đạt trên 95%.
- Về cây trồng cạn: Do điều kiện đất đai phong phú, thuận lợi nên việc bố trí
các loại cây trồng cạn, nhất là đậu phộng, mì, mè, dưa… có năng suất cao, chất
lượng tốt được đưa vào sản xuất, diện tích, năng suất và sản lượng đều tăng hàng
năm.
- Về cây công nghiệp: Diện tích cây đào có giảm so với đầu nhiệm kỳ, nhưng
các loại cây công nghiệp khác: Keo, bạch đàn… và cây ăn quả đều phát triển, nhất là
diện tích dừa xiêm đang phát triển khá theo mô hình kinh tế trang trại ở Phú Kim,
Phú Nhơn và An Đức.
+ Chăn nuôi: Trong 5 năm qua, trên lĩnh vực chăn nuôi luôn gặp nhiều khó
khăn do tác động của giá cả thị trường, có thời điểm bị ảnh hưởng dịch bệnh nên số
lượng đàn gia súc, gia cầm phát triển không mạnh. Đến năm 2010 đàn trâu có 200
con, so với đầu nhiệm kỳ tăng 85 con, đàn bò có 3.700 con, tăng 58 con so với năm
17


2005. (Trong đó tỷ lệ bò lai chiếm 48% so với tổng đàn, tăng so với 2005 là 25,7%,
so với Nghị quyết tăng 8%); đàn heo có 4.000 con, giảm 4.800 con so với đầu nhiệm
kỳ; đàn dê có 200 con, so với nhiệm kỳ trước giảm 350 con.
Công tác tiêm phòng được chú ý đúng mức, tỷ lệ tiêm phòng hàng năm đạt từ

90% trở lên, công tác phòng, chống dịch bệnh triển khai thực hiện tốt, đội ngũ cán bộ
thú y được củng cố đủ về số lượng, tinh thần trách nhiệm được phát huy. Năm 2010
giá trị sản xuất ngành chăn nuôi ước đạt 9.877 triệu đồng (Năm 2005 đạt 8.067 triệu
đồng).
* Về lâm nghiệp: Công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc và phòng chống cháy
rừng được triển khai thực hiện tốt. Công tác trồng rừng tập trung theo các dự án và
trồng rừng phân tán đạt kết quả; trong 5 năm qua đã trồng mới 165,8 ha, trong đó
rừng trồng dự án WB3 là 52 ha. Số vụ phá rừng được ngăn chặn tích cực.
* Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và nông thôn:
Hiện nay trên địa bàn xã cơ giới hóa nông nghiệp từ khâu làm đất 95%, (tăng
20% so với 2005), thu hoạch, tuốt lúa 100% cơ giới, vận chuyển nông sản 80% cơ
giới hóa. Ngoài ra cơ giới hóa trong khâu bóc hạt ngô, đậu, lạc...
* Về công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp có mức tăng trưởng khá cao,
một phần quan trọng là có sự tác động của các thành tựu công nghiệp và nông nghiệp
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Các thành tựu công nghệ sinh học đã cung cấp cho nông nghiệp nhiều giống
cây trồng, vật nuôi tốt, tạo điều kiện tăng năng suất trong nông sản. Cùng với việc sử
dụng phân hoá học, thức ăn gia súc tổng hợp, và các biện pháp phòng trừ sâu bệnh
cho cây trồng và dịch bệnh cho gia súc đi vào thâm canh tăng vụ, ở nông thôn đã sử
dụng một số máy móc nông nghiệp để cơ giới hoá đã tạo điều kiện tăng nhanh sản
lượng các nông sản chủ yếu phục vụ nhu cầu ở địa phương.
18


1.1.2. Sản xuất CN- Tiểu thủ công nghiệp – làng nghề truyền thốngThương mại và Dịch vụ:
* Sản xuất CN- Tiểu thủ công nghiệp –Thương mại và Dịch vụ:
Hoạt động sản xuất CN- Tiểu thủ công nghiệp – Thương mại và Dịch vụ tiếp
tục được duy trì và có bước phát triển khá hơn so với đầu nhiệm kỳ. Một số ngành
nghề truyền thống ở địa phương vẫn duy trì ổn định và phát triển. Quy mô về cơ sở

vật chất, trang thiết bị máy móc, cơ sở sản xuất được mở rộng. Số lượng và chất
lượng sản phẩm hàng hóa có nâng lên góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập đáng kể cho gia đình và xã hội. Đến năm
2010 giá trị sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp- thương mại và dịch vụ ước
đạt 60.684,9 triệu đồng. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 14,04%, so với Nghị
quyết tăng 1,54%.
* Về phát triển các dịch vụ kinh tế kỹ thuật.
Đi đôi với các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, các hoạt động dịch vụ kinh tế
kỹ thuật cũng đã bắt đầu phát triển trong nhiều lĩnh vực, vốn dịch vụ, đầu vào, đầu ra
phục vụ nông nghiệp và ngành nghề ngoài nông nghiệp.
Ở nông thôn, nhìn chung dịch vụ kinh tế kỹ thuật nông thôn đã xuất hiện và
phát triển, là biểu hiện tích cực chứng tỏ kinh tế nông thôn có sự phát triển và đi vào
sản xuất hàng hoá. Hoạt động dịch vụ đã có tác dụng thúc đẩy kinh tế nông thôn tăng
trưởng và phát triển.
* Về phát triển Hợp tác xã và các thành phần kinh tế:
Các thành phần kinh tế tiếp tục phát triển, kinh tế tập thể được củng cố và từng
bước vươn lên hoạt động có hiệu quả. Trên địa bàn xã có 03 HTX hoạt động nông
nghiêp và dịch vụ nông nghiệp, trong đó 02 HTX hoạt động có hiệu quả doanh thu
hoạt động năm 2010 đạt 01 tỷ đồng tăng gấp đôi năm 2005.
Kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể có bước tích cực đến nay toàn xã có 10 Doanh
nghiệp tư nhân và 25 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể giá trị sản suất hàng năm ước
19


đạt hàng trăm triệu đồng và góp phần quan trọng giải quyết việc làm nguồn nhân lực
tại chỗ, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
* Về khôi phục và phát triển các làng nghề cổ truyền, các làng nghề truyền
thống.
Trong những năm gần đây, chúng ta đã khôi phục một số lượng lớn các ngành
nghề cổ truyền và các làng nghề truyền thống với các nhóm nghề: chế biến nông sản

thực phẩm, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, và các
nghề dịch vụ: mộc, hàn, thương nghiệp và các dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp.
Các ngành nghề được khôi phục và phát triển với phạm vi địa bàn hoạt động
tăng hơn trước, số hộ gia đình tham gia nhiều hơn, lan toả từ thôn xóm này ra thôn
xóm khác trong xã và đã phát triển thành nhiều làng nghề khác nhau chủ yếu nghề
thủ công.
Việc khôi phục và phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công
nghiệp nông thôn đã đem lại một số kết quả thiết thực.
Thứ nhất, tạo ra việc làm tài chỗ cho một số lao động dư thừa ở nông thôn ngay
trong điều kiện ít vốn, và công nghiệp thiết bị lạc hậu. Nhiều ngành nghề sử dụng
được các loại lao động nông thôn: trai, gái, già, trẻ.
Thứ hai, ngành nghề phát triển không những thu hút được một số lao động
đáng kể vào trực tiếp sản xuất mà còn tạo ra việc làm cho một số hộ lao động dịch vụ
như vận chuyển, bốc vác.
Thứ ba, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp sử dụng lao động rất linh hoạt trong
ngoài thời vụ nông nghiệp, ban ngày, ban đêm.
Thứ tư, tăng thu nhập cho nông dân và cư dân nông thôn những người làm nghề
tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề nói chung đều có thu nhập cao hơn thuần nông,
nâng cao mức sống hơn thuần nông.
Thứ năm, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông thôn đã tạo
ra một khối lượng hàng hoá đáng kể với nhiều chủng loại, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của thị trường trong nước, phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ổn định.
1.1.3. Phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hóa nông thôn
20


Cơng tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được quan tâm đẩy mạnh. Trong
nhiệm kỳ qua, bằng nguồn vốn hỗ trợ của cấp trên, vốn ngân sách của xã và vốn huy
động trong dân đã triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng đạt được những kết quả đáng
kể.

Trong 5 năm đã xây dựng 49 cơng trình, với tổng kinh phí đầu tư 40.078,231
triệu đồng (trong đó cơng trình do xã làm chủ đầu tư có 43 cơng trình, với tổng kinh
phí 20.666,78 triệu đồng). Hạ tầng giao thơng nơng thơn được chú trọng đầu tư,
trong nhiệm kỳ đã thực hiện 8,562 km bê tơng xi măng, 10,874 km cấp phối; đang
triển khai xây dựng Bê tơng hóa kênh mương cấp I Suối Chay.
Nhìn chung, cơng tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng
ln được tăng cường thực hiện đúng quy định của pháp luật. Đáng chú ý một số
cơng trình hồn thành đưa vào sử dụng đã phát huy cao hiệu quả kinh tế - xã hội ở
địa phương như: cơng trình đường Bắc- Nam, đường Đơng - Tây; các cơng trình
thiết yếu khác như trụ sở UBND xã, các thơn.., từ đó bộ mặt của xã ngày càng được
đổi mới.
+ Giao thông:
Hệ thống giao thông của xã tương đối thuận lợi vừa có đường quốc lộ1A
chạy ngang qua, đường sắt Bắc Nam thông suốt, trục đường tỉnh lộ ngày được nâng
cấp, hiện tại trên đòa bàn xã với sự đầu tư của UBND huyện Phù Cát mở rộng
thêm tuyến đường Bắc Nam đường vành đai, đường Đông Tây, bắc bến xe trung
tâm Phù Cát nhằm mục đích mở rộng thò trấn Ngô Mây, các tuyến đường bê tông
xi măng và cấp phối đang được đầu tư xây dựng cùng với hệ thống giao thông của
thò trấn Ngô Mây, nhìn chung các tuyến đường đã và đang phục vụ nhân dân đi lại
thuận lợi và vận chuyển hàng hoá đến các vùng lân cận dễ dàng hơn, tạo điều
kiện phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân trong xã.
21


+ Thuỷ lợi:
Trên đòa bàn xã có hồ chứa nước suối chay, có dung tích 1,6 triệu m 3 vì đây
là hồ phân phối nước tưới cho cả hai xã Cát Trinh và Cát Tân, hiện nay đã có chủ
trương của tỉnh, huyện đầu tư cải tạo bảo vệ hồ xây dựng hệ thống kênh mương
nội đồng cấp 1 trên 6km.

Hệ thống các đập bổi luôn được giữ nước để phục vụ nhu cầu nước tưới vụ
đông xuân và vụ hè. Nhìn chung thuỷ lợi đã đáp ứng được nhu cầu nước tưới của
bà con nông dân.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng ở nơng thơn đã được đẩy mạnh trước hết là các
cơng trình thuỷ lợi, xây dựng mạng lưới giao thơng nơng thơn (bê tơng hóa nơng
thơn). Hạ tầng cơ sở được xây dựng ở nơng thơn vừa qua đã có tác dụng tích cực phục
vụ sản xuất nơng nghiệp, góp phần cải tạo và xây dựng nơng thơn mới.
Các cơng trình thuỷ nơng đã phục vụ thâm canh, tăng vụ, mạng lưới giao thơng
vận tải đã góp phần thúc đẩy việc lưu thơng hàng hố ở nơng thơn và đời sống nhân
dân được cải thiện.
* Ngun nhân của kết quả đạt được:
Nhìn chung, sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã lần thứ XI.
Đảng bộ và nhân dân xã Cát Trinh đã nỗ lực khắc phục khó khăn, tận dụng thời cơ,
tiềm năng và lợi thế của xã, phấn đấu vươn lên đạt được những kết quả quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế tiếp tục tăng trưởng và phát triển khá tồn diện, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng theo Nghị quyết ĐH XI đề ra. Cơ sở hạ tầng
được quan tâm đầu tư xây dựng, nâng cấp. Văn hóa – xã hội có nhiều tiến bộ, đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Đảng bộ và nhân dân trong xã phát huy tinh thần đồn kết, thống nhất ý chí,
phát huy nội lực, vượt qua khó khăn vươn lên hồn thành nhiệm vụ.

22


Sự tập trung lãnh đạo toàn diện của BCH Đảng bộ, vai trò quản lý, điều hành
của chính quyền được tăng cường; sự phối hợp đồng bộ của Mặt trận, các đoàn thể ở
địa phương.
Ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ; lòng yêu
nước, yêu quê hương của nhân dân được nâng lên góp phần quan trọng cho Đảng bộ
thực hiện Nghị quyết Đại hội XI đạt kết quả.

2.2. Tồn tại, hạn chế của công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn ở xã
Cát Trinh:
* Về khôi phục và phát triển các ngành nghề cổ truyền, các làng nghề truyền
thống:
- Các ngành nghề và làng nghề những năm gần đây tuy có bắt đầu được phục
hồi, nhưng tốc độ phát triển còn chậm, địa bàn chưa được mở rộng, chủng loại mẫu
mã sản phẩm chưa phong phú, đa dạng, nhiều mặt hàng chất lượng chưa cao, công
nghệ thiết bị còn lạc hậu, chủ yếu là thủ công, nên giá trị sản phẩm còn thấp, hiệu quả
hoạt động của các ngành nghề chưa cao.
- Hoạt động của các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong quá trình phát triển
còn gặp khó khăn về nhiều mặt như vốn, nguyên liệu, công nghệ, đến thị trường tiêu
thụ. Vốn của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp còn ít, chủ yếu là vốn tự có, khả năng vay
vốn ít vì có nhiều trở ngại. Nguyên liệu không ổn định và có chiều hướng khan hiếm
dần.
- Thị trường là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, nhưng thị trường tiêu thụ
các sản phẩm ngành nghề còn nhiều hạn chế.
* Phát triển kết cấu hạ tầng và đô thị hóa nông thôn:
Cơ sở hạ tầng nông thôn còn nhiều tồn tại, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu
cầu công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn, vì chưa đáp ứng được cả về số lượng
và chất lượng.

23


Nhiều công trình thuỷ lợi bị xuống cấp, cần được sửa chữa, tu bổ. Đường giao
thông nông thôn còn thiếu và đặc biệt là chất lượng kém cho nên ảnh hưởng không
nhỏ đến việc phát triển kinh tế ở địa phương.
* Về công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp:
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch chậm. Sản suất công
nghiệp- tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ, đầu tư kết cấu hạ tầng cho nông nghiệp nông

thôn còn chậm, thu nhập và đời sống một bộ phận nhân dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo
còn cao, số lao động chưa có việc làm còn nhiều.
Nông nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế sẵn có của địa
phương, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh. Sản xuất vẫn còn mang
tính khai thác thiếu sự bồi dưỡng tái tạo độ phì nhiêu cho đất ít đầu tư phân hữu cơ
cho đất, dẫn đến năng suất thấp. Diện tích chuyển đổi cây trồng, mùa vụ, thâm canh
sản xuất lúa chất lượng chưa cao.
Chăn nuôi vẫn cón trong tình trạng tự phát, quảng canh, phân tán thiếu qui
hoạch nên tiềm ẩn khả năng bùng phát dịch bệnh lớn, gây ô nhiễm môi trường ảnh
hưởng đến sức khỏe của nhân dân ở các tụ điểm khu vực đông dân cư.
Lâm nghiệp khai thác sử dụng đất đai đúng mục đích chưa hợp lý và chưa hiệu
quả, còn sử dụng đất nông nghiệp trồng cây lâu năm không hợp lý. Trồng rừng thiếu
sự đầu tư chăm sóc, tình trạng phá rừng làm nương rẫy vẫn còn nhiều, khai thác gỗ
rừng ngăn chặn chưa triệt để.
Kinh tế tập thể (HTX):
-Nhìn chung các khâu dịch vụ kinh doanh của HTX chủ yếu phục vụ cho kinh tế
hộ. Bên cạnh đó tình trạng thừa lao động, thiếu việc làm còn nhiều chưa giải quyết
nguồn lao động nông nhàn. Công tác thu hồi nợ đọng trong dân còn chậm, kéo dài.
Năng lực chuyên môn, tinh thần quản lý của ban quản trị HTX chưa được tập trung
cao chưa đáp ứng trong giai đoạn hiện nay.
- Khâu nhân giống còn yếu kém chưa bảo đảm lượng giống tốt để đưa vào sản
xuất, hệ thống thủy lợi chưa bảo đảm tưới, tiêu hợp lý.
24


- Mô hình sản xuất giỏi điển hình tiên tiến chưa được nhân rộng.
- Tổ chức hội nghị đầu bờ, sơ, tổng kết chưa kịp thời.
Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ, phân tán chưa tạo khối
lượng lớn hàng hóa. Kết cấu hạ tầng công nghiệp chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ
tạo thuân lợi cho các chủ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Kết cấu hạ tầng phát triển cơ giới hóa chưa bảo đảm, viêc trang bị máy móc và cơ
giới hoá ở địa phương còn ít.
* Nguyên nhân của những khuyết điểm, tồn tại:
- Về khách quan: Do tình hình khủng hoảng tài chính thế giới, suy giảm kinh tế
trong nước; thời tiết diễn biến phức tạp; dịch bệnh gây hại cho cây trồng, vật nuôi;
giá cả thị trường thường xuyên biến động… là những yếu tố bất lợi đã tác động trực
tiếp đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân.
- Về chủ quan: Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng chưa được
tiến hành thường xuyên, sâu rộng; do đó, việc chuyển tải các chủ trương, Nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật nhà nước chậm đi vào cuộc sống.
Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của cấp ủy Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng
viên nhìn chung chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới, ý thức chấp hành và tinh
thần trách nhiệm của một số cán bộ Đảng viên chưa cao. Sự phối hợp của cả hệ
thống chính trị trong triển khai thực hiện nhiệm vụ đôi lúc thiếu tính đồng bộ.
III. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP, NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÁT TRINH TRONG THỜI GIAN TỚI .
Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ qua, trong những
năm tới chúng ta có những thuận lợi cơ bản tạo tiền đề cho sự phát triển đó là: Có
Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, những thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi
mới đất nước, những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chương trình,
kế hoạch, giải pháp của tỉnh, huyện; những kết quả đạt được cùng với kinh nghiệm
lãnh đạo của Đảng bộ thời gian qua. Đặc biệt sự hình thành và đi vào hoạt động của
25


×