Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Tài liệu luận văn Vận Dụng Phương Pháp Tính Giá Trên Cơ Sở Hoạt Động (ABC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ HỒNG GIANG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY
WANEK FURNITURE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HCM, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ HỒNG GIANG

VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) TẠI CÔNG TY
WANEK FURNITURE
Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUANG THU

TP. HCM, Năm 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Họ và tên tác giả

NGUYỄN THỊ HOÀNG GIANG


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ............................................................... 2
3. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ....................................................... 3
3.1 Nguồn dữ liệu sử dụng ............................................................................................ 3
3.2 Phương pháp thực hiện ........................................................................................... 3

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................... 3
4.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 3
4.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ DỰA

TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC) .......................................................................4
1.1 Khái quát về phƣơng pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) ..... 4
1.1.1 Khái niệm phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) ..................... 4
1.1.2 Đặc điểm của phương pháp ABC ........................................................................ 6
1.1.3 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phương pháp tính giá dựa trên cơ sở
hoạt động (ABC) ............................................................................................................ 6

1.2 Trình tự thực hiện phƣơng pháp ABC ........................................................ 8
1.2.1 Xác định các hoạt động ....................................................................................... 9
1.2.2 Tập hợp chi phí cho từng hoạt động ................................................................. 10
1.2.3 Xác định nguồn sinh phí ................................................................................... 12
1.2.4 Tập hợp chi phí của hoạt động cho từng đối tượng (hay nhóm đối tượng) tính
giá thành ....................................................................................................................... 13
1.2.5Tính giá thành từng loại sản phẩm ....................................................................... 14

1.3 So sánh phƣơng pháp tính giá ABC và phƣơng pháp truyền thống ...... 14
1.3.1 So sánh phương pháp tính giá ABC và phương pháp tính giá truyền thống ...... 14
1.3.2

Ưu và nhược điểm của phương pháp ABC .................................................... 17

1.3.3

Điều kiện vận dụng phương pháp ABC ......................................................... 20

1.4. Một số nghiên cứu có liên quan ................................................................. 20


Tóm tắt chƣơng 1 .....................................................................................................25
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT VÀ CƠNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY WANEK FURNITURE .........................................26
2.1 Đặc đ i ể m sản xuất kinh doanh và tổ chức sản xuất tại Công ty
Wanek Furniture ................................................................................................ 26
2.1.1

Giới thiệu về Công ty Wanek Furniture ......................................................... 26

2.1.2

Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh và cơ cấu sản phẩm ........................ 26

2.2 Cách tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
Wanek Furniture ................................................................................................ 27
2.2.1

Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm......................................................... 27

2.2.2

Cách tính chi phí sản xuất .............................................................................. 32

2.2.3

Tính giá thành sản phẩm ................................................................................ 35

2.2.4 Đánh giá cách tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
Wanek Furniture .......................................................................................................... 35

Tóm tắt chƣơng 2 .....................................................................................................37
CHƢƠNG 3: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ ABC TẠI CƠNG TY

WANEK FURNITURE ..........................................................................................38
3.1 Cơ sở vận dụng phƣơng pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động
(ABC) tại Công ty Wanek Furniture ................................................................. 38
3.2 Vận dụng phƣơng pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) tại Công
ty Wanek Furniture ............................................................................................ 40
3.2.1

Xác định các hoạt động................................................................................... 40

3.2.2

Lựa chọn nguồn phát sinh chi phí .................................................................. 41

3.2.3

Tập hợp chi phí cho từng hoạt động ............................................................... 42

3.2.4 Tập hợp chi phí của hoạt động cho từng đối tượng (hay nhóm đối tượng)
tính giá thành ................................................................................................................ 60
3.2.5

Tính giá thành cho từng loại sản phẩm ........................................................... 65

3.3 So sánh phƣơng pháp tính giá ABC và phƣơng pháp tính giá hiện
hành tại Cơng ty Wanek Furniture ................................................................... 65
3.4 Kiến nghị một số giải pháp vận dụng phƣơng pháp ABC vào thực tế cơng
ty Wanek Furniture ............................................................................................ 67
Tóm tắt chƣơng 3 .....................................................................................................68
1. KẾT LUẬN ................................................................................................... 69
2. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-

ABC

: Activity Based- Costing

-

APD

: Activity – Product - Dependence

-

BHTN

: Bảo hiểm tai nạn

-

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

-


BHYT

: Bảo hiểm y tế

-

CP

: Chi phí

-

CP NCTT

: Chi phí nhân cơng trực tiếp

-

CP NVLTT

: Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

-

CP SXC

: Chi phí sản xuất chung

-


CCDC

: Cơng cụ dụng cụ

-

EAD

: Expense – Activity – Dependence

-



: Hoạt động

-

KH

: Khấu hao

-

QC

: Quality Control

-


SXC

: Sản xuất chung

-

TSCĐ

: Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Bảng so sánh phương pháp tính giá truyền thống và phương pháp
ABC

16

Bảng 1.2

Bảng tóm tăt một số nghiên cứu có liên quan đến việc vận dụng
phương pháp ABC


21

Bảng 2.1

Cơ cấu sản phẩm xuất hàng của công ty từ tháng 5/2013 -8/2013

27

Bảng 2.2

Bảng tiền lương cơng nhân tháng 5/2013 – 8/2013

33

Bảng 2.3

Bảng chi phí sản xuất chung tháng 5/2013 – 8/2013

34

Bảng 2.4

Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 5/2013 – 8/2013

35

Bảng 3.1

Bảng chi phí sản xuất chung tháng 7/2013


42

Bảng 3.2

Bảng ma trận EAD

43

Bảng 3.3

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí CCDC tháng 7-2013

44

Bảng 3.4

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí KH TSCĐ tháng 7-2013

45

Bảng 3.5

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí thuê xưởng tháng 7-2013

45

Bảng 3.6

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí nhân cơng gián tiếp tháng 7-2013


46

Bảng 3.7

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí điện tháng 7-2013

47

Bảng 3.8

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí BHXH, BHYT và các khoản BH
khác tháng 7-2013

48

Bảng 3.9

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí đào tạo tháng 7-2013

49

Bảng 3.10

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí vệ sinh, xử lý rác thải tháng 7-2013

51

Bảng 3.11


Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí xe nâng tháng 7-2013

52

Bảng 3.12

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí bảo vệ tháng 7-2013

52

Bảng 3.13

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí sửa chữa, bảo trì tháng 7-2013

55


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 3.14

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí hành chánh tháng 7-2013

56


Bảng 3.15

Bảng hệ số tỷ lệ EAD tháng 07-2013

57

Bảng 3.16

Bảng giá trị bằng tiền ma trận EAD tháng 07-2013

59

Bảng 3.17

Bảng ma trận APD

60

Bảng 3.18

Bảng thời gian tiêu tốn của hoạt động cắt gỗ sản phẩm casewood
tháng 7-2013

61

Bảng 3.19

Bảng phân bổ hệ số tỷ lệ các sản phẩm đối với hoạt động cắt gỗ tháng
7-2013


61

Bảng 3.20

Bảng hệ số ma trận APD

63

Bảng 3.21

Bảng gía trị bằng tiền ma trận APD

64

Bảng 3.22

Bảng tính giá thành sản phẩm tháng 7-2012

65

Bảng 3.23

Bảng so sánh giá thành theo phương pháp tính giá

65


DANH MỤC HÌNH

Số hiệu


Tên hình

hình

Trang

Hình 1.1

Lý thuyết ABC

8

Hình 1.2

Mối quan hệ giữa Chi phí – Hoạt động – Sản phẩm

12

Hình 2.1

Quy trình sản xuất thành phẩm

28


TĨM TẮT LUẬN VĂN

Mục đích của nghiên cứu này là vận dụng phương pháp tính giá trên cơ sở
hoạt động (ABC) vào thực tế công ty Wanek Furniutre.

Dựa trên lý thuyết về phương pháp tính giá ABC, tác giả đã vận dụng 5 bước
tiến hành phương pháp này bao gồm: Xác định các hoạt động; Lựa chọn nguồn phát
sinh chi phí; Tập hợp chi phí cho từng hoạt động; Tập hợp chi phí của hoạt động
cho từng đối tượng (hay nhóm đối tượng) tính giá thành; Tính giá thành cho sản
phẩm.
Trong đó, tác giả dùng ma trận Chi phí- Hoạt động (EAD) (Expense –
Activity – Dependence) trong việc phân bổ hệ số tỷ lệ chi phí cho từng hoạt động
khác nhau, và ma trận Hoạt động – Sản phẩm (APD) (Activity – Product –
Dependence) trong việc phân bổ chi phí từ các hoạt động cho từng sản phẩm, từ đó
tính giá của sản phẩm. Số liệu thu thập được bằng các phương pháp khác nhau: ước
đoán, đánh giá hệ thống và dữ liệu thực tế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp ABC xác định và phân bổ chi phí
một cách hợp lý đến từng đối tượng chịu phí, do đó sẽ cho thơng tin chi phí đáng tin
cậy. Ngồi ra, việc áp dụng phần mềm Expert Choice hỗ trợ trong việc tính tốn các
hệ số phân bổ giúp tiết kiệm thời gian xử lý số liệu và cho thông tin phân tích đáng
tin cậy hơn là điểm mới trong luận văn này.
Cuối cùng tác giả trình bày những kiến nghị và hàm ý nghiên cứu cho các
nghiên cứu tiếp theo.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, các doanh nghiệp làm việc trong môi trường sản xuất tiên tiến và
cạnh tranh gay gắt. Đổi mới trong trong sản xuất và công nghệ truyền thông đã làm
thay đổi cách các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động của mình. Những thay đổi
lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất đã làm cho hệ thống tính chi phí truyền thống, cách
tính dựa vào việc phân bổ chi phí theo sản lượng đã mất đi sự chính xác khi mà lao
động trực tiếp khơng cịn chiếm một tỉ trọng đáng kể như trước nữa. Những hệ

thống tính chi phí truyền thống có xu hướng làm cho việc tính tốn chi phí sản
phẩm khơng được chính xác và dẫn đến những quyết định chiến lược không phù
hợp (Johnon & Kaplan, 1987) [14].
Hiện nay, công ty Wanek Furniture vẫn đang áp dụng phương pháp tính giá
truyền thống. Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, và chi phí sản xuất chung. Trong đó, chi phí
sản xuất chung được phân bổ cho từng sản phẩm dựa trên một tiêu thức phân bổ cố
định, phân bổ theo tỷ lệ chi phí nhân cơng trực tiếp. Việc phân bổ tồn bộ chi phí
chung theo một tiêu thức phân bổ cố định như vậy là khơng phù hợp bởi chi phí
chung bao gồm nhiều khoản mục có bản chất khác nhau, có vai trị và tham gia với
mức độ khác nhau vào q trình sản xuất sản phẩm. Ví dụ: chi phí khấu hao máy
móc, chi phí khởi động dây chuyền sản xuất, chi phí nghiên cứu phát triển sản phẩm
v.v...các chi phí này khơng tỷ lệ thuận với chi phí nhân công trực tiếp. Mặt khác,
với quy mô và đặc điểm sản phẩm của cơng ty Wanek, các q trình sản xuất
thường sử dụng nhiều máy móc thiết bị, lao động trực tiếp ngày càng giảm đi. Vì
vậy, việc áp dụng một tiêu thức phân bổ cố định cho toàn bộ chi phí chung sẽ khiến
cho giá thành thực tế của sản phẩm bị phản ánh sai lệch.
Một phương pháp tính chi phí mới được thiết kế nhằm khắc phục các nhược
điểm của những hệ thống tính giá thành truyền thống, đó là hệ thống tính chi phí
theo hoạt động (ABC – Activitiy- Based Costing). Phương pháp này được giới thiệu


2

đầu tiên vào giữa thập kỷ 80, bởi Robert Kaplan và Robin Cooper. Đây là một
phương pháp tính chi phí được sử dụng để tính thẳng chi phí chung vào các đối
tượng tính chi phí (Cooper, 1987a; 1987b; Cooper và Kaplan, 1988) [10,11]. Những
đối tượng này có thể là các sản phẩm, dịch vụ, quá trình, hoặc khách hàng
v.v...Phương pháp ABC sử dụng một hệ thống các tiêu thức phân bổ được xây dựng
trên cơ sở phân tích chi tiết mối quan hệ nhân quả giữa chi phí phát sinh cho từng

hoạt động và mức độ tham gia của từng hoạt động vào quá trình sản xuất và kinh
doanh sản phẩm, thay vì chỉ sử dụng một tiêu thức phân bổ (ví dụ chi phí nhân cơng
trực tiếp) như phương pháp truyền thống. Các tiêu thức phân bổ do đó phản ánh
chính xác hơn mức độ tiêu hao nguồn lực thực tế của từng sản phẩm, và do đó sẽ
cho những thơng tin chính xác hơn về giá của sản phẩm.
Một ưu điểm nữa của phương pháp ABC so với phương pháp truyền thống là
trong khi phương pháp truyền thống chỉ cung cấp thơng tin về mức chi phí thì
phương pháp ABC cịn cung cấp thơng tin về q trình và nguyên nhân phát sinh
chi phí, điều này sẽ giúp doanh nghiệp kiểm soát tốt hơn các hoạt động của mình và
có hướng cải thiện tốt hơn.
Với những lợi thế mà phương pháp ABC mang lại, ngồi việc cung cấp
thơng tin chính xác về giá thành, ABC cịn cung cấp thơng tin chi tiết về cơ cấu chi
phí của từng sản phẩm, giúp cho nhà quản lý có thể linh hoạt hơn trong việc lập kế
hoạch ngân sách cũng như điều chỉnh các chính sách, chiến lược sản phẩm của
doanh nghiệp trong điều kiện thị trường luôn biến động như hiện nay. Với mong
muốn góp phần hồn thiện hơn cơng tác tính giá thành tại Cơng ty Wanek
Furniture, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Vận dụng phƣơng pháp tính giá dựa
trên hoạt động (ABC) tại công ty Wanek Furniture”
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu cách tính chi phí sản xuất và phương pháp tính giá truyền thống
hiện đang áp dụng tại công ty Wanek Furniture.
Vận dụng phương pháp tính giá ABC trong việc tính giá sản phẩm và đề xuất
một số giải pháp để có thể áp dụng phương pháp ABC tại công ty.


3

3. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
3.1 Nguồn dữ liệu sử dụng
Dữ liệu thứ cấp: luận văn có sử dụng nguồn dữ liệu thống kê nội bộ từ các bộ

phận khác trong cơng ty: phịng kế tốn, phịng kế hoạch, v.v…
Dữ liệu sơ cấp: luận văn có sử dụng nguồn dữ liệu điều tra thông qua phương
pháp chuyên gia trong việc tính tốn các hệ số phân bổ Chi phí – Hoạt động – Sản
phẩm.
3.2 Phương pháp thực hiện
Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp, phân tích, đánh giá, tổng hợp,
so sánh, luận văn đánh phân tích cách tính giá hiện tại và vận dụng phương pháp tính
giá trên cơ sở hoạt động cho sản phẩm PU tại Công ty Wanek Furniture.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cách tính chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp ABC tại công ty Wanek Furniture.
Để đơn giản và thuận tiện, tác giả vận dụng phương pháp ABC tại xưởng sản
xuất PU của công ty.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu việc vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Cơng ty Wanek
Furniture.
5. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phương pháp tính giá trên cơ sở hoạt động
Chương 2: Thực trạng cơng tác tính giá thành tại công ty Wanek Furniture
Chương 3: Vận dụng phương pháp tính giá ABC tại Cơng ty Wanek Furniture
và đề xuất một số giải pháp để áp dụng phương pháp ABC tại Công ty.
Kết luận
Tài liệu tham khảo


4

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHƢƠNG PHÁP TÍNH GIÁ

DỰA TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG (ABC)
1.1 Khái quát về phƣơng pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
1.1.1 Khái niệm phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC)
Vào những năm 1980, người ta đã bắt đầu nhận thấy những hạn chế của hệ
thống chi phí truyền thống, mặc dù hệ thống này đã được ứng dụng rộng rãi trong
những thập niên trước đó khi mà các loại sản phẩm sản xuất ra còn hạn chế, chi
phí nhân cơng trực tiếp và ngun vật liệu trực tiếp chiếm phần lớn trong tổng chi
phí sản xuất, chi phí gián tiếp liên quan đến quản lý và phục vụ sản xuất thì lại
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Vì vậy việc sai lệch từ việc phân bổ chi phí quản lý dựa
trên một tiêu thức đơn giản như sản lượng sản xuất, số giờ lao động,…theo hệ
thống chi phí truyền thống lúc bấy giờ được xem là khơng đáng kể.
Sau những năm 1980, những thách thức bắt đầu đặt ra cho việc tính tốn
và áp dụng những hệ thống thơng tin chi phí mới. Do sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ, dây chuyền sản xuất tự động đã trở nên phổ biến, nhiều loại
sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt, chi phí lao động chiếm tỷ trọng ngày càng
nhỏ trong tổng chi phí sản xuất, trong khi chi phí quản lý và phục vụ sản xuất
tăng dần và chiếm tỷ trọng đáng kể, việc phân bổ chi phí gián tiếp dựa trên tiêu
thức phân bổ giản đơn trở nên khơng cịn phù hợp.
Các nhà chuyên môn, các tổ chức bắt đầu triển khai phương pháp tiếp cận mới
đối với các thông tin về chi phí. Robin Cooper, Robert Kaplan và H.Thomas
Johnson chính là những người đầu tiên đưa ra phương pháp ABC.
Kaplan & Cooper (1998) đã đưa ra khái niệm về phương pháp tính giá
ABC, tác giả cho rằng phương pháp ABC được thiết kế nhằm cung cấp một cách
thức phân bổ chính xác chi phí gián tiếp cho hoạt động, q trình kinh doanh,
các sản phẩm và dịch vụ [14]. Trên thực tế nhiều nguồn lực của doanh nghiệp
không chỉ phục vụ cho việc cấu thành nên yếu tố vật chất của sản phẩm mà còn
cung cấp nhiều hoạt động hỗ trợ để đưa ra các sản phẩm, dịch vụ đến với khách


5


hàng. Mục tiêu của phương pháp ABC không phải là phân bổ chi phí chung cho
các sản phẩm mà mục tiêu của ABC là đo lường và tính giá tất cả các nguồn
lực sử dụng cho các hoạt động mà có thể hỗ trợ cho việc sản xuất và phân phối
sản phẩm, dịch vụ đến với khách hàng.
Theo Deepak Mohan & Hemantkumar Patil (2003) thì ABC là một mơ
hình chi phí để đo lường chi phí hoạt động, kết quả, các nguồn lực và các đối tượng
chi phí. ABC gán nguồn lực cho các hoạt động, các hoạt động đối tượng chi phí theo
tiêu thụ thực tế và cơng nhận mối quan hệ nhân quả của các trình điều khiển chi phí
với hoạt động, ABC tập trung nhiều hơn về chi phí và ngun nhân dựa vào q
trình và các hoạt động chứ khơng phải là về các phịng ban và các chức năng truyền
thống [16].
Nguyen Thanh Hoa (2010) cho rằng phương pháp ABC là sự cải tiến của
phương pháp tính giá truyền thống bằng việc tập trung vào các hoạt động cụ thể
như là các đối tượng chi phí cơ bản. Một hoạt động có thể là một sự kiện, một
hành động và phân bổ chi phí cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ dựa trên hoạt động
được tiêu dùng bởi sản phẩm hay dịch vụ đó [16].
Như vậy, mỗi học giả có một khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung
phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động là phương pháp tính giá khắc phục
được những nhược điểm của phương pháp tính giá truyền thống. Ngồi ra,
phương pháp này cịn là một cơng cụ quản lý chi phí chiến lược, giúp doanh
nghiệp xác định hoạt động nào tạo ra giá trị, hoạt động nào không tạo ra giá trị, từ
đó khơng ngừng cải tiến q trình kinh doanh nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tóm lại, ABC là một hệ thống đo lường chi phí, tập hợp và phân bổ chi
phí của các nguồn lực vào các hoạt động dựa trên mức độ sử dụng các nguồn
lực, sau đó chi phí của các hoạt động được phân bổ đến các đối tượng tính giá dựa
trên mức độ sử dụng của chúng.



6

1.1.2 Đặc điểm của phương pháp ABC
Đây là một phương pháp tính chi phí được sử dụng để tính thẳng chi phí
chung vào các đối tượng chịu chi phí. Những đối tượng này có thể là sản
phẩm, dịch vụ, quá trình hoặc khách hàng… Phương pháp ABC cũng giúp cho
nhà quản lý ra được những quyết định đúng với cơ cấu sản phẩm và chiến lược
cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
Về cơ bản phương pháp ABC khác với phương pháp truyền thống ở hai
điểm. Thứ nhất, giá thành sản phẩm theo phương pháp ABC bao gồm tồn bộ chi
phí phát sinh trong kỳ, kể cả các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Thứ hai, phương pháp ABC phân bổ chi phí phát sinh
vào giá thành mỗi sản phẩm dựa trên mức chi phí thực tế cho mỗi hoạt động và
mức độ đóng góp của mỗi hoạt động vào q trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Nói cách khác, phương pháp ABC phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm dựa
trên mối quan hệ nhân quả giữa chi phí – hoạt động – sản phẩm. Kết quả là giá
thành sản phẩm phản ánh chính xác hơn mức chi phí thực tế kết tinh trong mỗi
đơn vị sản phẩm.
1.1.3 Một số khái niệm cơ bản liên quan đến phương pháp tính giá dựa trên cơ
sở hoạt động (ABC)
Nguồn lực
Nguồn lực là các yếu tố kinh tế được cung cấp và sử dụng để thực hiện các
hoạt động của doanh nghiệp (Hilton, 2011) [19]. Ví dụ: ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, lao động, máy móc thiết bị là các nguồn lực chủ yếu để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn lực có thể được phân thành
hai loại chủ yếu: các nguồn lực biến đổi và các nguồn lực cố định.
Hoạt động
Hoạt động là một quy trình, chức năng hoặc công việc xử lý đầu vào hay
sản xuất đầu ra (Hilton, 2011) [19]. Nói cách khác, một hoạt động là sự biến đổi
những yếu tố đầu vào thành những sản phẩm đầu ra được thực hiện bằng những

cách thức nằm trong sự kiểm soát của đơn vị. Ví dụ: hoạt động xử lý đơn đặt hàng,


7

hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu từ kho đến nơi sản xuất.
Nguồn sinh phí
Nguồn sinh phí là một nhân tố, một khía cạnh của hoạt động có thể định
lượng được và gây ra sự phát sinh chi phí. Một hoạt động có thể được xem xét
theo nhiều khía cạnh khác nhau nhưng chỉ những khía cạnh này gây ra sự phát
sinh chi phí và có thể định lượng được mới có thể được coi là nguồn phát sinh
chi phí (Hilton, 2011) [19].
Đối tượng tính giá
Đối tượng tính giá thường rất đa dạng và tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin
của nhà quản trị mà người thiết kế hệ thống sẽ thiết lập các đối tượng tính giá khác
nhau. Một số đối tượng tính giá điển hình là : Sản phẩm, dịch vụ, lô sản phẩm, hợp
đồng, công việc, dự án, nhóm khách hàng, kênh phân phối…(Hilton, 2011) [19].
Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực
Tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực là yếu tố đo lường sự tiêu hao
nguồn lực cho các hoạt động (Sakesun Suthummanon (2011) [20]. Nếu nguồn lực
là con người, những người này tiêu tốn thời gian cho những hoạt động khác nhau,
khi đó tỷ lệ thời gian tương ứng tiêu tốn cho mỗi hoạt động sẽ là tiêu thức phân bổ
chi phí nguồn lực.
Tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động
Tiêu thức phân bổ này là cầu nối giữa các hoạt động và các đối tượng tính
giá, đo lường sản phẩm, dịch vụ…là yếu tố dùng để đo lường sự tiêu hao của hoạt
động cho các đối tượng tính giá, được tạo ra trong mỗi hoạt động (Sakesun
Suthummanon (2011) [20].
Theo Boris Popesko (2010) [9] tiêu thức phân bổ chi phí hoạt động phải là
yếu tố có thể truy vết một cách đáng kể để xác định chi phí tiêu tốn cho hoạt động

đó. Tiêu thức phân bổ thường là những yếu tố chỉ ra nguyên nhân của việc tiêu tốn
chi phí cho các hoạt động và thường có 3 dạng sau:
- Phân bổ giao dịch (số lượng các giao dịch).
- Phân bổ thời gian (khoảng thời gian cần thiết để thực hiện hoạt động).


8

- Phân bổ mức độ (liên quan trực tiếp đến nguồn tiêu tốn của các hoạt động).
Tiêu thức phân bổ có thể được xác định tương tự như phương pháp phân chia
tỷ lệ trong phương pháp truyền thống trong trường hợp chi phí các hoạt động phân
bổ theo thời gian. Một yêu cầu quan trọng trong viêc xác định tiêu thức phân bổ là
khả năng doanh nghiệp có thể đo lường được tiêu thức và định lượng được mức tiêu
hao theo tiêu thức này. Đôi khi tiêu thức phân bổ được xác định theo cách “xác định
mức biến động chi phí”, điều này có nghĩa là nếu số lượng hoạt động của doanh
nghiệp giảm thì tổng chi phí của hoạt động cũng giảm. Trong một số trường hợp thì
phân tích hồi quy và tương quan cũng có thể được sử dụng để xác định tiêu thức
phân bổ. Trường hợp hiếm gặp là tiêu thức này cũng được phân bổ theo hệ số cố
định của một đặc tính nào đó. Đơi khi nó chỉ đơn giản là đo lường mức phân bổ các
chi phí.
Narcyz Roztocki (1999) [15] chỉ ra rằng, khi một hoạt động chính được xác
định, tổng chi phí của hoạt động cần được tính tốn. Phân loại các loại chi phí liên
quan đến hoạt động và xác định tiêu thức phân bổ dựa trên từng loại chi phí này,
chẳng hạn như hoạt động chuẩn bị báo giá liên quan đến chi phí tiền lương, chi phí
th văn phịng, khách hàng. Trong trường hợp này, chi phí th văn phịng sẽ phân
bổ theo diện tích chiếm giữ, trong khi chi phí tiền lương sẽ phân bố theo thời gian
mà nhân viên tiêu tốn cho hoạt động chuẩn bị báo giá này.
1.2 Trình tự thực hiện phƣơng pháp ABC
Hình 1.1 cho ta thấy cái nhìn khái quát về lý thuyết vận dụng phương pháp
ABC này:

Sản phẩm, dịch vụ
Hoạt động
Tiêu hao nguồn lực
Chi phí

Hình 1.1: Lý thuyết ABC
Nguồn: Cooper, R. (1987a), Cooper, R. (1987b) [10,11]


9

Để thực hiện phương pháp ABC, Narcyz Roztocki (1999) [15] chia thành 5
bước cơ bản gồm những công việc như sau:
1.2.1 Xác định các hoạt động
Việc xác định các hoạt động là nhân tố quyết định cho sự thành công của
phương pháp ABC. Để vận dụng phương pháp ABC, trước tiên, phải phân tích
q trình sản xuất hay cung cấp dịch vụ thành các hoạt động một cách có hệ
thống. Số lượng hoạt động trong một doanh nghiệp có thể khá lớn, nếu chia thành
nhiều hoạt động để tập hợp và phân chia chi phí thì độ chính xác của thơng tin sẽ
rất cao, nhưng chi phí cho việc thu thập và xử lý thơng tin sẽ lớn. Vì vậy các nhà
quản lý ln quan tâm phân tích mối quan hệ giữa lợi ích đạt được và chi phí bỏ
ra. Các doanh nghiệp thường nhóm các hoạt động có liên quan tiêu dùng cùng một
nguồn lực vào một tâm điểm hoạt động, được gọi là trung tâm hoạt động. Để dễ
dàng nhận diện các hoạt động, Hilton (2011) [19] đã chia các hoạt động trong
doanh nghiệp theo các cấp độ khác nhau như được trình bày dưới đây:
Hoạt động ở cấp độ đơn vị (unit – level activities): hoạt động này được thực
hiện mỗi khi một đơn vị sản phẩm hay dịch vụ được sản xuất. Chi phí trong hoạt
động này gồm chi phí lao động trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về năng
lượng, chi phí bao gói sản phẩm, chi phí hoạt động của máy móc khi sản xuất một
sản phẩm…

Hoạt động ở cấp độ lô, nhóm sản phẩm (batch – level activities): hoạt động
này được diễn ra khi có một lơ hàng được sản xuất, chi phí ở cấp lơ sản phẩm thay
đổi theo từng lô sản phẩm sản xuất ra nhưng là cố định cho tất cả sản phẩm trong
cùng một lơ. Ví dụ: chi phí lắp đặt máy móc, tài ngun dùng cho việc lập kế
hoạch sản xuất, dự tốn chi phí sản xuất cho lô sản phẩm, kiểm tra chất lượng
mỗi lô sản phẩm và vận chuyển nguyên vật liệu.
Hoạt động cấp độ sản phẩm (product - level activities): hoạt động này gắn
với việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm độc lập, ví dụ như hoạt động
nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, thực hiện cải tiến sản phẩm.
Hoạt động cấp khách hàng (customer - level activities): hoạt động này bao


10

gồm tồn bộ chi phí liên quan đến việc bán sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đến
từng khách hàng riêng biệt. Chi phí này sẽ thay đổi phụ thuộc vào số lượng và kết
cấu sản phẩm, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Điển hình cho chi phí của hoạt
động này bao gồm chi phí vận chuyển hàng đi bán, chi phí cài đặt vận hành thử,
chi phí bảo hành sản phẩm, hướng dẫn sử dụng cho sản phẩm…
Hoạt động hỗ trợ phương tiện sản xuất (Facility - level activities): hoạt động
này ở cấp độ cao nhất, được thực hiện nhằm hỗ trợ cho q trình sản xuất nói chung
bao gồm hoạt động của đội ngũ nhân viên quản lý phân xưởng, quản lý chung và
quản lý tài sản, chi phí vệ sinh…
Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm của doanh nghiệp mà có thể phân chia thành các trung
tâm hoạt động cho phù hợp.
1.2.2 Tập hợp chi phí cho từng hoạt động
Theo phương pháp ABC, toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến các
hoạt động được chia thành 2 loại: Chi phí trực tiếp là các chi phí liên quan trực tiếp
đến từng đối tượng hay hoạt động thì tập hợp trực tiếp đến đối tượng hay hoạt động
đó. Chi phí gián tiếp là những chi phí như chi phí điện, nước, lương lao động gián

tiếp… liên quan đến nhiều hoạt động, do đó các chi phí này cần phân bổ cho các
hoạt động một cách trực tiếp hay gián tiến. Nếu quy nạp trực tiếp, ta thực hiện bằng
cách hỏi nhân viên để có được ước tính hợp lý của nguồn lực được tiêu dùng cho
mỗi hoạt động là bao nhiêu. Nếu phân bổ gián tiếp đến từng hoạt động thì những
tiêu thức phân bổ chi phí trong giai đoạn này phải được ấn định đối với từng
nhóm chi phí dựa trên tiêu chí các nguồn phát sinh chi phí. Ví dụ chi phí lương
có thể được tác động bởi thời gian mà người nhân viên sử dụng cho hoạt động này.
Xác định chi phí của từng trung tâm hoạt động bằng cách thiết lập ma trận Chi
phí – Hoạt động (EDA). Theo ma trận này, các nhóm chi phí biểu diễn theo cột
và các hoạt động được biểu diễn theo hàng. Nếu hoạt động i có sử dụng loại chi
phí j đánh dấu vào ơ ij. Sau đó thay thể những dấu đã đánh bằng một tỷ lệ nhất
định, tỷ lệ này được ước lượng bằng cách sử dụng một trong các phương pháp
sau sao cho tổng các cột của ma trận EDA bằng 1. Có ba phương pháp được sử


11

dụng trong việc tính tốn những tỷ lệ này, có mức độ chính xác theo thứ tự là :
Ước đốn, đánh giá hệ thống và thu thập dữ liệu thức tế.
Phương pháp ước đoán: Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp
khơng có số liệu thực tế hoặc việc thu thập số liệu thực tế sẽ rất tốn kém. Phương
pháp ước tính được thực hiện bằng cách phối hợp giữa nhà quản lý tài chính, bộ
phận quản lý và các nhân viên chức năng có quan hệ trực tiếp đến hoạt động. Nhóm
này có thể cung cấp tỷ lệ ước đốn về tỷ lệ chi phí phân bổ của phương pháp ABC.
Mức độ chính xác của phương pháp này dựa trên sự phối hợp giữa các bộ phận và
kiến thức của họ.
Phương pháp đánh giá hệ thống: Đây là một cách tiếp cận khoa học hơn
để xác định tỷ lệ chi phí bằng cách sử dụng kỹ thuật hệ thống như q trình
phân tích thứ bậc (AHP – Analytic Hierarchical Process) [17, 21]. AHP là cơng cụ
thích hợp cho việc xử lý các ý kiến chủ quan thành những thơng tin đại diện. Ví

dụ, doanh nghiệp cần phân bổ chi phí nhiên liệu cho 3 hoạt động là bán hàng,
phân phối và bảo trì. Thơng qua việc đặt câu hỏi cho những bộ phận sử dụng
nguồn lực này và yêu cầu họ đánh giá về tỉ lệ nhiên liệu sử dụng trong một thời
gian nhất định, AHP có thể đưa ra được tỷ lệ chi phí này và phân bổ chúng cho
từng hoạt động. APH cũng có thể sử dụng trong giai đoạn phân bổ chi phí từ các
hoạt động cho sản phẩm.
Phương pháp thu thập dữ liệu thực tế: Đây là phương pháp chính xác nhất
nhưng cũng tốn nhiều chi phí nhất để tính tốn tỷ lệ dựa trên việc thu thập số
liệu thực tế. Trong hầu hết các trường hợp, thủ tục thu thập số liệu phải được
xây dựng và phải mua các thiết bị thu thập số liệu. Hơn nữa, việc thu thập số liệu
phải đúng thời điểm và người thu thập số liệu đòi hỏi phải có kỹ năng nhất định.
Kết quả thường được phân tích bằng các cơng cụ thống kê. Ví dụ, lấy mẫu cơng
việc có thể được sử dụng để ước tính tỷ lệ thời gian giám sát việc sản xuất một sản
phẩm nhất định. Trong trường hợp này, cán bộ giám sát sẽ được phỏng vấn vào
những thời điểm ngẫu nhiên để xác định sản phẩm đang được giám sát. Những
thông tin cần thiết có thể có được dựa trên những dữ liệu này.


12

Để có được giá trị bằng tiền của từng hoạt động, ta áp dụng cơng thức sau:

j=1
TCA(i)= ∑ Chi phí(j) * EDA(i,j)

(1)

M
Trong đó:
TCA(i)


: Tổng chi phí của hoạt động i

M

: Số loại chi phí

Chi phí (j)

: Giá trị bằng tiền của nhóm chi phí j

EAD (i,j)

: Hệ số tỷ lệ ở ô i, j của ma trận EDA

1.2.3 Xác định nguồn sinh phí
Nguồn sinh phí (nguồn phát sinh chi phí) là nguyên nhân gây ra sự phát
sinh chi phí. Các chi phí trực tiếp có thể liên kết trực tiếp đến một sản phẩm mà
khơng cần có nguồn sinh phí. Tất cả các chi phí sản xuất khác cần liên kết giữa chi
phí, hoạt động và sản phẩm. Nguồn sinh phí là các liên kết, mỗi hoạt động đều có
thể có một hay nhiều nguồn sinh phí liên quan. Một nguồn sinh phí có thể liên kết
một nhóm chi phí trong một hoạt động với sản phẩm, hoặc một nguồn sinh phí có
thể liên kết chi phí trong một hoạt động với các hoạt động khác. Nhiều lớp hoạt
động có thể cùng tồn tại, một hoạt động có thể liên quan đến hoạt động khác ngay
cả trước khi quan hệ với sản phẩm được xác lập. Sau đây là mô hình tính giá
ABC hai giai đoạn của Cooper nhằm thể hiện mối quan hệ giữa Chi phí – Hoạt
động – Sản phẩm.


13


Chi phí 1

Giai
đoạn
I

Giai
đoạn
II

Chi phí 2

Chi phí 3

Nguồn sinh phí

Nguồn sinh phí

Nguồn sinh phí

Hoạt động 1

Hoạt động 2

Hoạt động 3

Nguồn sinh phí

Nguồn sinh phí


Nguồn sinh phí

Sản phẩm 1

Sản phẩm 2

Hình 1.2: Mối quan hệ giữa Chi phí – Hoạt động – Sản phẩm
Nguồn: Cooper, R. (1987a), Cooper, R. (1987b) [10,11]

Lựa chọn nguồn phát sinh chi phí phù hợp nhất là dựa trên mối quan hệ giữa
chi phí và nguồn phát sinh chi phí cũng như dựa trên trình độ thu thập thông tin
của doanh nghiệp. Đây là một vấn đề rất phức tạp trong việc thực hiện hệ thống
ABC.
1.2.4 Tập hợp chi phí của hoạt động cho từng đối tượng (hay nhóm đối tượng)
tính giá thành
Sau khi đã xác định được nguồn phát sinh chi phí, kết hợp với dữ liệu về mức
độ tiêu dùng các hoạt động (thực chất là tiêu dùng nguồn phát sinh chi phí) của từng
loại sản phẩm, chi phí sản xuất chung đã được tập hợp ở các trung tâm hoạt động sẽ
được phân phối cho từng loại sản phẩm, dịch vụ. Trong bước này, các hoạt động
được sử dụng cho từng sản phẩm được xác định và ma trận Hoạt động – sản phẩm
(APD) được lập. Những hoạt động được biểu diễn theo cột còn các sản phẩm được


14

biểu diễn theo hàng. Nếu sản phẩm i sử dụng hoạt động j, ta đánh dấu vào ô ij.
Những ô đã đánh dấu được thay thế bằng một tỷ lệ được ước lượng bằng cách
sử dụng một trong các phương pháp đã đề cập trong phần trước. Tổng các cột
của ma trận APD phải bằng 1.

1.2.5 Tính giá thành từng loại sản phẩm
Để tính giá thành sản phẩm cần phải xác định được chi phí chung của sản
phẩm, áp dụng công thức như sau:
j=1
OCP(i)= ∑ TCA (j) * APD (i,j)

(2)

M
Trong đó:
OCP (i)

: Chi phí chung của sản phẩm i

N

: Số hoạt động

TCA (j)

: Gía trị bằng tiền của hoạt động j

APD (i,j)

: Tỷ lệ ở ô ij của ma trận EAD

Trên cơ sở phân bổ chi phí sản xuất chung tập hợp theo các hoạt độngcho
các sản phẩm và cùng với việc tính tốn, hạch tốn các chi phí trực tiếp cho các
sản phẩm, giá thành sản phẩm được hình thành. Giá thành của từng loại sản phẩm
được tính tốn như sau:

Giá thành sản phẩm n= Chi phí sản xuất trực tiếp của sản phẩm n + Chi phí
sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm n.
1.3 So sánh phƣơng pháp tính giá ABC và phƣơng pháp tính giá truyền thống
1.3.1 So sánh phương pháp tính giá ABC và phương pháp tính giá truyền thống
Phương pháp tính giá dựa trên cơ sở hoạt động (ABC) thực chất là sự phát
triển cao hơn phương pháp tính giá truyền thống. Do đó, phương pháp ABC đã chỉ ra
mơ hình tính giá truyền thống làm sai lệch giá thành sản phẩm bởi chi phí sản xuất
chung được phân bổ cho sản phẩm, dịch vụ thông qua các yếu tố như giờ công lao
động trực tiếp, giờ máy chạy hay lượng nguyên vật liệu tiêu hao. Vì vậy, mỗi loại sản
phẩm có sản lượng sản xuất khác nhau nhận được chi phí sản xuất chung phân bổ cho


15

từng đơn vị sản phẩm là như nhau. Cooper và Kaplan cho rằng cần phân tích các hoạt
động thực tế thực hiện phải gánh chịu chi phí. Các hoạt động được kết hợp với đối
tượng chi phí đã tiêu dùng chúng và vì thế, trước tiên chi phí được phân bổ cho các
hoạt động và sau đó chi phí hoạt động được phân bổ cho đối tượng chi phí thơng qua
nguồn phát sinh chi phí. Phương pháp ABC cho phép dễ dàng xác định nguồn lực
được tiêu dùng bởi các hoạt động riêng biệt cũng như chi phí cho từng sản phẩm,
dịch vụ. Từ đây, chúng ta cũng có thể nhận thấy rằng 2 phương pháp này có những
điểm tương đồng và điểm khác nhau như sau:
Giống nhau:
Cả hai phương pháp tính giá đều trải qua hai giai đoạn: Giai đoạn
đầu tiên liên quan đến việc tập hợp chi phí đầu vào vào các trung
tâm chi phí, giai đoạn hai là phân bổ chi phí cho từng sản phẩm, dịch
vụ.
Cách tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của hai phương pháp
giống nhau, chi phí này được tập hợp trưc tiếp vào đối tượng tính giá
thành. Chi phí nhân cơng trực tiếp trong cả hai phương pháp tính

giá này có phần giống nhau, đó là tiêu thức phân bổ chi phí ln gắn
liền với số lượng sản xuất, hoặc kết hợp với định mức thời gian sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí nhân cơng trực tiếp trong
phương pháp tính giá ABC có phần chi tiết hơn bằng cách tập
hợp các chi phí này theo các hoạt động gắn liền với chu trình làm
việc trước khi tiến hành phân bổ.
Cả hai phương pháp tính giá đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là
giá thành sản phẩm tính ra phải phản ánh chính xác tất cả chi phí
thực sự tiêu hao để sản xuất hoặc mua sản phẩm đó.
Khác nhau: Giữa phương pháp ABC và phương pháp tính giá truyền
thống có nhiều điểm khác nhau. Bảng so sánh hai phương pháp này thể hiện tóm gọn
như sau:


×