Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên tại vườn quôc gia bù gia mập tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.16 KB, 81 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MINH CHIẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
TỰ NHIÊN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP
TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Tây 2007


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN MINH CHIẾN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC RỪNG
TỰ NHIÊN TẠI VƯỜN QUỐC GIA BÙ GIA MẬP


TỈNH BÌNH PHƯỚC

Chuyên ngành: LÂM HỌC

Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Trọng Bình

Hà Tây 2007


i

LỜI CẢM ƠN
Để đánh giá kết quả sau ba năm đào tạo cao học lâm nghiệp 2004-2007,
được sự nhất trí của Khoa Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi
thực hiện Luận văn tốt nghiệp "Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng tự
nhiên tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước"
Cho phép tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S. Nguyễn Trọng Bình đã
hướng dẫn nhiệt tình, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu, những ý tưởng trong
nghiên cứu khoa học và giúp tơi hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp,
Trường Đại học Tây Nguyên, Khoa đào tạo Sau đại học, các giảng viên, các anh chị
em đồng nghiệp, bạn bè ở Vườn quốc gia Bù Gia Mập, Sở Nơng nghiệp và PTNT
tỉnh Bình Phước đã quan tâm giúp đỡ tơi hồn thành bản Luận văn này.
Do hạn chế về trình độ, thời gian và kinh nghiệm trong cơng tác nghiên cứu,
bản luận văn chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến

đóng góp, bổ sung của các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè đồng nghiệp để bản luận văn
được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Tây, 7/2007
Tác giả


ii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
MỤC LỤC.................................................................................................................. ii
MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN ................................................. iv
KÝ HIỆU CÁC LOÀI CÂY TRONG LUẬN VĂN...................................................v
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ......................................................................... vi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................3
1.1. Trên thế giới:.....................................................................................................3
1.1.1 Nghiên cứu cấu trúc .....................................................................................3
1.1.2 Nghiên cứu tái sinh rừng..............................................................................5
1.2 Ở trong nước: .....................................................................................................6
1.2.1 Nghiên cứu cấu trúc rừng.............................................................................6
1.2.2 Nghiên cứu tái sinh rừng.............................................................................9
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu: ......................................................................................11
2.1.1.Về lý luận:..................................................................................................11
2.1.2.Về thực tiễn:...............................................................................................11

2.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................11
2.3. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................11
2.4. Nội dung nghiên cứu:......................................................................................11
2.5. Phương pháp nghiên cứu: ...............................................................................12
2.5.1 Ngoại nghiệp ..............................................................................................12
2.5.2.Nội nghiệp..................................................................................................13
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...........................................25
3.1 Quá trình hình thành Vườn quốc gia Bù Gia Mập...........................................25
3.2.1 Vị trí hành chính ........................................................................................25
3.2.1.1 Tọa độ địa lý: .......................................................................................25
3.2.1.2 Địa hình, địa mạo.................................................................................26
3.2.1.3 Địa chất ................................................................................................26
3.2.1.4 Thổ nhưỡng:.........................................................................................26
3.2.1.5 Khí hậu - Thuỷ văn ..............................................................................28
3.2.2 Tài nguyên rừng .........................................................................................29
3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội và các hoạt động quản lý VQG Bù Gia Mập ........32
3.3.1 Tình hình dân cư trong phạm vi Vườn và 2 xã giáp ranh..........................32
3.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội: ......................................................................33
3.3.3 Tình hình quản lý Vườn quốc gia Bù Gia Mập ......................................33
3.4 Các cơng trình nghiên cứu của Vườn quốc gia Bù Gia Mập .........................35
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................37
4.1 Phân bố thành phần thực vật Vườn quốc gia Bù Gia Mập .............................37


iii

4.2. Tổ thành thành phần thực vật......................................................................38
4.3. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao .....................................................................42
4.4.Cấu trúc sinh thái thành phần quần xã thực vật ............................................47
4.4.1. Kiểm tra sự thuần nhất các ơ tiêu chuẩn. ..............................................47

4.4.2. Mơ hình hóa phân bố N_D1.3 ở hai trạng thái rừng. ..............................51
4.4.3. Mơ hình hố phân bố N_Hvn ở hai trạng thái rừng. ...............................54
4.5. Quy luật tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây .....................57
4.6. Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất.........................................................58
4.7. Đánh giá khả năng tái sinh .............................................................................59
4.7.1 Đặc điểm tái sinh rừng ở các trạng thái nghiên cứu ..................................60
4.7.2 Mật độ và chất lượng tái sinh phân theo cấp chiều cao .............................62
4.7.3 Mơ hình hóa Phân bố Nts-H tầng cây tái sinh ............................................65
4.8. Chỉ số đa dạng sinh học ..................................................................................67
4.9. Mối quan hệ sinh thái loài trong khu vực nghiên cứu ....................................67
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................71
5.1 Kết luận ............................................................................................................71
5.2 Tồn tại: .............................................................................................................72
5.3 Khuyến nghị .....................................................................................................72

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………
PHỤ LỤC……………………………………………………………………


iv

MỘT SỐ KÝ HIỆU DÙNG TRONG LUẬN VĂN



:

Biểu đồ

c/ha


:

Cây/ha

D1.3

:

Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m (cm)

G

:

Tổng tiết diện ngang lâm phần (m2/ha)

G%

:

% tiết diện ngang

G

:

Gộp ô tiêu chuẩn thuần nhất

Khu BTTN :


Khu Bảo tồn thiên nhiên

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn

HD1.3

:

Tương quan giữa đường kính với chiều cao

HTPB

:

Hình thái phân bố

IV%

:

Cơng thức tổ thành (mức độ quan trọng)

MHH

:


Mơ hình hóa

N-ha

:

Mật độ (cây/ha)

N%

:

Tỷ lệ % mật độ

N-D1.3

:

Phân bố số cây theo cỡ kính

N-Hvn

:

Phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn

NLUT

:


Nhóm lồi ưu thế

Ngành TV

:

Ngành thực vật

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

ODB

:

Ô dạng bản

QXTV

:

Quần xã thực vật

VQG

:


Vườn quốc gia


v

KÝ HIỆU CÁC LỒI CÂY TRONG LUẬN VĂN
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Ký hiệu
Bli
Bla
Bua
Blo
De
Cho
Kni

Khv
Gao
Lmu
Nga
Du
Dng

Tên lồi
Bình linh
Bằng lăng ổi
Bứa
Bời lời
Dẻ
Chò chai
Kơ nia
Kháo vàng
Gáo
Lòng mức
Ngát
Dúi
Dái ngựa

TT
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26

Ký hiệu
Nho
Nno
Tla
Trâ
Tra
Thn
Tru
Sde
Ươi
Re
Dâu
Lk

Tên loài
Nhọc
Nhọ nồi
Tam lang

Trâm
Trám
Thành ngạnh
Trường

Sao đen
Ươi

Re
Dầu
Loài khác


vi

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH VẼ
Danh mục các bảng
TT
3.1

Tên bảng
Hiện trạng rừng và sử dụng đất VQG Bù Gia Mập

Trang
29

4.1.

Thành phần thực vật VQG Bù Gia Mập

37

4.2.

Kết quả so sánh thành phần thực vật VQG Bù Gia Mập với các VQG

và Khu BTTN khác

37

4.3.

Đặc trưng của trạng thái IIB

38

4.4.

Đặc trưng của trạng thái IIIA2

40

4.5.

Đặc trưng về cấu trúc tổ thành trạng thái IIB

42

4.6.

Công thức tổ thành trạng thái IIB

43

4.7.


Đặc trưng cấu trúc tổ thành trạng thái IIIA2

43

4.8

Công thức tổ thành trạng thái IIIA2

45

Kết quả kiểm tra thuần nhất theo chỉ tiêu D1.3
4.9.

Kết quả kiểm tra về trung bình mẫu và phương sai - IIB3

46

4.10

Kiểm tra sự thuần nhất theo phương pháp Kruskal-Wallis -IIB

47

4.11

Kết quả kiểm tra về trung bình mẫu và phương sai mẫu - IIIA2.

47

4.12


Kiểm tra sự thuần nhất theo phương pháp Kruskal – IIIA2

48

Kết quả kiểm tra thuần nhất theo chỉ tiêu Hvn
4.13

Kiểm tra trung bình mẫu và phương sai mẫu - IIB

48

4.14

Kiểm tra trung bình và phương sai mẫu của các OTC - IIIA2.

49

4.15

Kiểm tra theo phương pháp Kruskal-Wallis - IIIA2

49

4.16

Kiểm tra trung bình mẫu và phương sai của 5OTC - IIIA2.

49


4.17

Kiểm tra theo phương pháp Kruskal-Wallis 5OTC - IIIA2.

48

Mơ hình hóa phân bố
4.18

MHH phân bố N_D1.3 ở hai trạng thái rừng (các OTC thuần nhất).

50

4.19

MHH phân bố N_D1.3 ở hai trạng thái rừng.(các OTC không thuần
nhất).

50

4.20

MHH phân bố N_Hvn trạng thái IIIA2 (các OTC thuần nhất).

53

4.21. MHH phân bố N_Hvn hai trạng thái rừng (các OTC khơng thuần).

53


4.22. Bảng tính tương quan Hvn – D1,3 cho các trạng thái và OTC

56

4.23. Mạng hình phân bố cây rừng trên mặt bằng

58

4.24

59

Đặc trưng tổ thành cây tái sinh trạng thái IIB


vii

4.25

Đặc trưng tổ thành cây tái sinh trạng thái IIIA2

60

4.26

Xác định mật độ và chất lượng tầng tái sinh trạng thái IIB

61

4.27. Xác định mật độ và chất lượng tầng tái sinh trạng thái IIIA2


62

4.28

Phân bố cây tái sinh theo cấp chất lượng và nguồn gốc trạng thái IIB

63

4.29

Phân bố cây tái sinh theo cấp chất lượng và nguồn gốc trạng thái

64

IIIA2
4.30

Kết quả kiểm tra độ thuần nhất cây tái sinh theo cấp chiều cao

64

4.31

MHH phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

65

4.32


Kết quả đánh giá chỉ số đa dạng sinh học

67

Danh mục các hình vẽ, đồ thị
T.tự

Nội dung

Trang

4.1.

Biểu đồ biểu diễn N_D1.3 ở trạng thái IIB.

51

4.2.

Biểu đồ biểu diễn N_D1.3 ở trạng thái IIIA2.

51

4.3.

Mô phỏng phân bố N_Hvn ở trạng thái IIIA2 (gộp 8 OTC

54

4.4.


Các biểu mô phỏng N_Hvn ở trạng thái IIB.

55

4.5.

Biểu đồ phân bố chất lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao – IIB

62

4.6.

Biểu đồ phân bố chất lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao – IIIA2

63

4.7.

Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái IIB

65

4.8.

Biểu đồ phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao trạng thái IIIA2

66



1

MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn phát triển kinh tế xã hội hiện nay ở Việt Nam có thể nói
rằng ngành lâm nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức để xây dựng hệ thống
hành chính lâm nghiệp và các dịch vụ hỗ trợ hiện đại, năng động hiệu quả, có thể
kết hợp được cả mục tiêu môi trường, kinh tế, xã hội trong thập kỷ mới. Khơng chỉ
có Việt Nam mà ở nhiều nước khác trên thế giới cũng gặp thách thức khi hội nhập
vào thế giới hiện đại – Các thách thức của hội nhập toàn cầu và những thay đổi
trong môi trường thương mại quốc tế - Những chú ý ngày càng tăng của chính phủ
và các nhà tài trợ tới bảo tồn đa dạng sinh học, nhu cầu áp dụng những phương thức
quản lý rừng mới có thể kết hợp được các mục tiêu lớn của ngành - Bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên thông qua quản lý tốt hơn nữa các khu bảo tồn và phát triển các
phương thức để quản lý là đặc biệt quan trọng đối với quốc gia và quốc tế.
Nhằm đáp lại nhận thức và những mối lo ngại ngày càng gia tăng về sự suy
kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sự xuống cấp của mơi trường tồn cầu
trong chiến lược bảo tồn quốc gia và quốc tế, Vườn quốc gia Bù Gia Mập được quy
hoạch và xây dựng trong chiến lược xây dựng lại các khu bảo tồn thiên nhiên chung
của cả nước. Tuy nhiên, cho đến nay vườn quốc gia Bù Gia Mập tuy đã có những
bước tiến đáng kể, nhưng vẫn còn những vấn đề chưa được quan tâm đầy đủ, đặc
biệt là việc nghiên cứu thực tiễn phục vụ cho việc quản lý, bảo vệ rừng hiệu quả.
Nghiªn cứu cấu trúc lâm phần là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
các nhà lâm nghiệp. Nắm được đặc điểm cấu trúc lâm phần, nhà lâm nghiệp có thể
chủ động trong việc xác lập các kế hoạch và biện pháp kỹ thuật tác động chính xác
vào rừng, góp phần quản lý và kinh doanh rừng bền vững.
Như vậy, để kinh doanh rừng có hiệu quả thì một trong những công việc không
thể thiếu là nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng. Mặc dù vậy, cho đến nay những
nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng vẫn chưa thể bao quát cho mọi khu rừng,
chưa thể làm nổi bật những điển hình và đặc thù của mọi loại hình rừng ở từng khu
vực cụ thể, đặc biệt là rừng tại các khu vực phục hồi sinh thái của các vườn quốc gia

nói chung và của vườn quốc gia Bï Gia MËp nãi riªng .


2

Trong thời gian qua, việc khai thác và sử dụng quá mức, công tác quản lý bảo
vệ rừng kém hiệu quả ở nhiều địa phương khiến các khu rừng giảm sút nhanh cả về
số lượng và chất lượng. Những tác động này đà ảnh hưởng lớn đến khả năng tồn tại
của các phân khu, làm xáo trộn các quy luật cấu trúc và tái sinh tự nhiên của rừng,
diễn thế rừng đi theo chiều hướng tiêu cực bởi sự thiếu hụt những loài cây có giá trị,
đất đai bị thoái hoá, rừng có sức sản xuất thấp và kém ổn định. Sự mất rừng đà kéo
theo sự suy thoái về các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, đặc biệt là nguồn tài
nguyên nước. Tại nhiều khu vực hiện nay thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước
nghiêm trọng. Từ đó, cuộc sống và sự phát triển kinh tế của các cộng đồng dân cư
trong khu vực bị ảnh hưởng, gây khó khăn cho công tác bảo tồn và phát triển rừng
c bit tại vườn quốc gia Bù Gia Mập Phân khu phục hồi sinh thái, nơi chọn điểm
nghiên cứu của đề tài, nơi còn tồn tại các khu rừng trên các triền núi cũng đang
trong tình trạng như trên.
Vì vậy xác định các biện pháp kỹ thuật tác động phù hợp nhằm phục hồi và
phát triển diện tích rừng trên Phân khu phục hồi sinh thái là một nhiệm vụ quan
trọng. Tuy nhiên, để có được những biện pháp kỹ thuật tác động chính xác và hiệu
quả thì những hiểu biết về đặc điểm lâm học, trong đó có đặc điểm cấu trúc và tái
sinh tự nhiên được xem là những cơ sở quan trọng nhất.
Do thiếu những nghiên cứu cơ bản và hệ thống về cấu trúc và tái sinh rừng, ở
nhiều nơi người ta không dám tác động vào rừng bằng bất kỳ biện pháp kỹ thuật
nào, hoặc nếu có thì hiệu quả của các biện pháp tác động không cao, gây nhiều hậu
quả tiêu cực đối với rừng. Giải pháp kỹ thuật áp dụng cho loại hình Phân khu phục
hồi sinh thái hiện nay theo chức năng nhiệm vụ của vườn chủ yếu là kết hợp khoanh
nuôi phục hồi tự nhiên với biện pháp tác động mang tính đột phá nhằm phát huy tối
đa sức sản xuất cũng như các chức năng có lợi khác của rừng, đồng thời vẫn bảo tồn

các nguồn gen và tính đa dạng sinh vật nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm cấu
trúc rừng tự nhiên tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước" được thực
hiện nhằm góp phần bổ sung những hiểu biết mới về cấu trúc và tái sinh tự nhiên
quần xà thực vật rừng, tính đa dạng sinh vật và hướng phát triển bền vững hệ sinh
thái rừng của vườn.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu về rừng tự nhiên được rất nhiều tác giả trong và ngoài nước
quan tâm, các nghiên cứu này đóng góp rất lớn vào xây dựng các mơ hình chuẩn, cơ
sở khoa học và lý luận cho công tác quản lý rừng.
Tuy nhiên, đối tượng rừng tự nhiên rất đa dạng, phức tạp về thành phần tổ
thành loài, cấu trúc tầng tán...ở các vùng địa lý khác nhau hình thành nên kiểu rừng
riêng biệt. Vì vậy, việc nghiên cứu về các đặc điểm cấu trúc rừng luôn được quan
tâm xem xét hàng đầu trong công tác quản lý kinh doanh rừng. Tác giả xin trình bày
một vài vấn đề nghiên cứu trong và ngòai nước làm cơ sở khoa học và lý luận cho
nghiên cứu thực tiễn tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập.
1.1. Trên thế giới:
1.1.1 Nghiên cứu cấu trúc
Rừng tự nhiên là một hệ sinh thái cực kỳ phức tạp, bao gồm nhiều thành
phần sinh vật với các quy luật sắp xếp khác nhau theo không gian và thời gian. Cấu
trúc rừng là một nhân tố sinh thái và là kết quả của quá trình chọn lọc, đấu tranh
sinh tồn giữa thực vật với thực vật, giữa thực vật với hoàn cảnh sống xảy ra ngoài tự
nhiên. Các yếu tố của cấu trúc rừng bao gồm: mật độ, tầng phiến, tầng thứ, mạng
hình phân bố, cấu trúc tuổi…. Trên quan điểm sinh thái, cấu trúc rừng là hình thức
bên ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng tiến tới phát triển bền
vững trong lâm nghiệp.

Việc nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên được nhiều tác giả trong và ngoài
nước đề cập đến từ những năm đầu của thế kỷ XX. Nhìn chung, các tác giả đều
quan tâm đến việc xây dựng một mơ hình rừng chuẩn, ổn định phục vụ công tác
quản lý hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu về kinh tế, xã hội và sinh thái.
Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Nghiên cứu cơ sở sinh thái cấu trúc rừng điển hình là Baur G.N. (1964) [1]
đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa trong


4

đó đã đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh
áp dụng cho rừng mưa tự nhiên.
Catinot (1965) [2] nghiên cứu cấu trúc hình thái rừng thơng qua việc biểu
diễn các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô
tả phân loại theo các khái niệm dạng sống, tầng phiến...tác giả cho rằng muốn ổn
định hệ sinh thái rừng nhất thiết phải nắm vững quy luật vận động, biết cách điều
tiết mối qua hệ trong sự phức tạp.
Odum E.P (1971) [19] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở
thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935. Khái niệm hệ sinh
thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm
sinh thái học.
Theo các quan điểm trên, các tác giả đã làm sáng tỏ các khái niện về hệ sinh
thái rừng và đây là những cơ sở nghiên cứu các nhân tố cấu trúc đứng trên quan
điểm sinh thái học.
Về mơ tả hình thái cấu trúc rừng:
Rừng mưa nhiệt đới đã được nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu, như:
Catinot R. (1965), Plaudy J... Các tác giả đã biểu diễn hình thái cấu trúc rừng bằng
những phẫu diện đồ ngang và đứng. Các nhân tố cấu trúc được mô tả theo các khái
niệm: dạng sống, tầng phiến... Rollet (1971) đã đưa ra hàng loạt phẫu đồ mô tả cấu

trúc hình thái rừng mưa, như tương quan giữa chiều cao với đường kính D1.3, tương
quan giữa đường kính tán với đường kính D1.3 và biểu diễn chúng bằng các hàm hồi
quy.
Về nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng:
Với xu thế chuyển từ nghiên cứu định tính sang nghiên cứu định lượng,
thơng kê tốn học đã trở thành cơng cụ cho các nhà khoa học lượng hóa các quy
luật của tự nhiên và xã hội.
Trong các nghiên cứu về rừng tự nhiên, nghiên cứu định lượng quy luật phân
bố số cây theo đường kính (N-D1.3), phân bố số cây theo chiều cao (N-H) phân chia
tầng thứ được nhiều tác giả thực hiên có hiệu quả, ngồi việc phản ánh cấu trúc nội


5

tại của lâm phần làm căn cứ đề xuất các biện pháp kinh doanh còn làm cơ sở để
điều tra, thống kê tài nguyên rừng.
Nghiên cứu cấu trúc tầng thứ rừng tự nhiên có rất nhiều quan điểm:
Rừng tự nhiên có tầng tán khơng phân biệt rõ ràng nên việc phân chia tầng
tán còn hạn chế. Đối với rừng mưa nhiệt đới nhiều tác giả chia 3 tầng: Tầng cây cao
(tầng vượt tán), tầng tán chính, tầng dưới tán. Một số tác giả khác chia tầng tán rừng
thành 5 tầng: Tầng trội, tầng chính, tầng dưới tán, tầng cây bụi và trảng cỏ (Walton,
Myutt Smith 1955)
Một nghiên cứu khác, Raunkiaer (1934) đã đưa ra công thức xác định phổ
dạng sống chuẩn được xác định theo tỷ lệ phần trăm giữa số lượng cá thể của từng
dạng sống so với tổng số cá thể trong một khu vực.
Phân bố số cây theo đường kính
Nhà khoa học đầu tiên đề cập đến là Mayer (1934), Ơng đã mơ tả phân bố số
cây theo đường kính bằng phương trình tốn học có dạng đường cong liên tục giảm,
về sau phương trình này lấy tên Ơng (Phương trình Mayer). Ngồi ra cịn có khá
nhiều tác giả khác đề xuất một số hàm toán học như: Loetsch (1973) dùng hàm Beta

để nắm phân bố thực nghiệm, J.L.F Batista & H.T.Z Docouto (1992) nghiên cứu
rừng nhiệt đới ở Marsanboo – Brazin dùng hàm toán Weibull để mô tả phân bố
N_D [3]. [9].
Phân bố số cây theo chiều cao (N/H)
Phương pháp kinh điển được nhiều nhà khoa học sử dụng là vẽ phẩu diện đồ.
Qua đó sẽ nhận thấy sự phân bố, sắp xếp trong không gian của các lồi cây điển
hình là Richards (1950) [15]. Phân bố có nhiều dạng hàm tốn học khác nhau để mô
tả phân số này, tùy thuộc vào điều kiện và kinh nghiệm mà các tác giả sử dụng các
hàm toán học khác nhau.
1.1.2 Nghiên cứu tái sinh rừng
Do sự phát triển công nghiệp thế kỷ XIX, trong ngành lâm nghiệp của thế
giới đã hình thành xu hướng thay thế rừng tự nhiên bằng rừng nhân tạo năng suất
cao để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Nhưng sau thất bại về tái sinh nhân tạo ở


6

Đức và một số nước nhiệt đới mà Beard (1947) đã gọi là "bệnh sởi trồng rừng" do
thiếu sinh tố sinh thái học, nhiều nhà khoa học đã nghĩ tới việc quay trở lại với tái
sinh tự nhiên.
Trong phương thức rừng đều tuổi của Malayxia (MUS, 1945), nhiệm vụ đầu
tiên được ghi trong lịch trình là điều tra tái sinh theo ô vuông 1/1000 mẫu Anh (4
m2), để biết xem tái sinh có đủ hay khơng và sau đó mới tiến hành các tác động tiếp
theo..
Van steens (1956) đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến ở rừng mưa
nhiệt đới: Tái sinh phân tán liên tục của loài cây chịu bóng và tái sinh vệt của lồi
cây ưa sáng [13], [14].
Richards P.W (1952) đã tổng kết việc nghiên cứu tái sinh trên các ô dạng bản
và phân bố tái sinh tự nhiên ở rừng nhiệt đới, đã kết luận cây tái sinh có dạng phân
bố cụm, một số có dạng phân bố Poisson. Để giảm sai số trong khi thống kê tái sinh

tự nhiên, Barnard (1955) đã đề nghị một phương pháp "điều tra chẩn đốn" mà theo
đó kích thước ơ đo đếm có thể thay đổi tuỳ theo giai đoạn phát triển của cây tái
sinh..
Baur G.N (1962) [1] Đối với rừng nhiệt đới, các nhân tố như ánh sáng, độ
ẩm của đất, kết cấu quần thụ cây bụi, thảm tươi là những nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến tái sinh, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến sự phát triển của cây con,
nhưng đối với sự nầy mầm thì ảnh hưởng đó khơng rõ.
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu được đề cập trên đây phần nào làm sáng
tỏ việc nghiên cứu đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng thường xanh nói chung và
rừng nhiệt đới nói riêng. Đó là những cơ sở để lựa chọn cho việc nghiên cứu cấu
trúc và tái sinh rừng trong đề tài này.
1.2 Ở trong nước:
1.2.1 Nghiên cứu cấu trúc rừng
Trần Ngũ Phương (1970) [14] đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình
hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. rừng tự nhiên có nhiều tầng, khi


7

tầng trên già cỗi, tàn lụi rồi tiêu vong thì tầng kế tiếp thay thế…trong mỗi chuỗi
diễn thế tự nhiên như vậy, số lần thay thế tối đa cũng chỉ có thể là 3, vì rừng nhiều
tầng tối đa cũng chỉ có thể có 3 tầng cây gỗ..
Thái Văn Trừng (1978) [18] đã tiến hành phân chia thực vật rừng nhiệt đới
thành 5 tầng: tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng
cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Thái Văn Trừng đã cải tiến và bổ sung phương
pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit – Richards để nghiên cứu cấu trúc rừng Việt
Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ phóng đại với tỷ lệ nhỏ hơn và ghi
ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với những đặc trưng sinh thái và hậu
vật cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý và địa hình.

Trong những năm gần đây có rất nhiều cơng trình nghiên cứu định lượng về
cấu trúc rừng, nổi bật là các cơng trình của các tác giả: Đồng Sĩ Hiền (1974),
Nguyễn Hải Tuất (1975) ….Theo Đồng Sỹ Hiền (1974): “Tổng thể những cây hình
thành một khoảng rừng thuần nhất nhiều hay ít. Vì thế trong thực tiễn, rừng tự
nhiên nhiệt đới nước ta, chỉ cây những cây dù khác loài, khác tuổi mọc thành rừng
nghĩa là cùng nhau sinh trưởng trên một diện tích nào đó với mật độ nhất định,
hình thành một đơn vị sinh vật học, một lâm phần có quy luật nhất định”
a. Phân bố số cây theo cỡ đường kính (N_D1.3)
Với rừng tự nhiên hỗn giao khác tuổi theo Đồng Sĩ Hiền (1974) [5] cho thấy,
dạng tổng quát của phân bố N_D là phân bố giảm, nhưng do q trình khai thác
chọn thơ khơng theo quy tắc, nên đường thực nghiệm thường có dạng hình răng cưa
và ông đã chọn hàm Mayer để mô phỏng quy luât cấu trúc đường kính cây rừng,
Nguyễn Hải Tuất (1986) [7] sử dụng phân bố khoảng cách mô tả phân bố thực
nghiệm dạng một đỉnh ở ngay sát cỡ đường kính bắt đầu đo.
Bảo Huy (1993) [8] đã thử nghiệm 4 dạng hàm cho từng loài ưu thế, Bằng
lăng, Căm xe, Kháo, Chiêu liêu ở rừng rụng lá và nửa rụng lá Bằng lăng khu vực
Tây Nguyên tác giả kết luận hàm phân bố khoảng cách thích hợp hơn các dạng phân
bố khác.


8

Trần Văn Con (1991) [3], Lê Minh Trung (1991)….cho rằng hàm Weibull là
thích hợp hơn cả. Theo Đào Cơng Khanh (1996) [11] dạng tần số tích lũy thích hợp
vì biến động của đường thực nghiệm này nhỏ rất nhiều so với biến động số cây hay
phần trăm số cây ở các cớ kính [3], [11].
Việc nghiên cứu phân bố số cây theo cỡ kính N_D1.3 trong những năm gần
đây khơng chỉ phục vụ cho công tác điều tra như xác định trữ lượng lâm phần, tổng
tiết diện ngang, mà còn xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp kỹ thuật lâm
sinh trong nuôi dưỡng, làm giàu rừng.

b. Phân bố số cây theo cỡ chiều cao (N-H)
Theo nghiên cứu của Đồng Sỹ Hiền (1974) [5] cho thấy, phân bố số cây theo
chiều cao (N_H) ở các lâm phần tự nhiên hay trong từng lồi cây thường có nhiều
đỉnh, phản ánh kết cấu phức tạp của rừng chặt chọn. Thái Văn Trừng (1978) [18]
trong nghiên cứu của mình đã đưa ra các kết quả nghiên cứu cấu trúc của tầng cây
gỗ rừng loại IV. Bảo Huy (1993) [8], Đào Công Khanh (1996) [11]….các tác giả
đều nhận xét chung là phân bố N_H có dạng đường cong một đỉnh và nhiều đỉnh
phụ hình răng cưa, mơ tả bằng hàm Weibul là thớch hp hn c.
Trong các quy luật phân bố thực nghiệm thì quy luật phân bố số cây theo
đường kính và quy luật phân bố số cây theo chiều cao là hai quy luật được quan tâm
đặc biệt, vì thông qua hai quy luật này, ta có thể biết được những quy luật cấu trúc
cơ bản của lâm phần về kết cấu mật độ và tầng thứ, để qua đó có những giải pháp
tác động thích hợp vào rừng, nhằm ®iỊu chØnh cÊu tróc rõng, dÉn d¾t rõng ®Õn cÊu
tróc có thể đáp ứng được các mục tiêu mong muốn. Việc sử dụng các hàm toán học
trong việc mô phỏng các quy luật phân bố đà được các tác giả cố gắng cải thiện
bằng các dạng hàm khác nhau, theo hướng là dùng các hàm số mũ bậc cao và nhiều
tầng nhằm tăng độ mềm dẻo khi mô phỏng các quy luật phân bố phức tạp, có nhiều
đỉnh. Tuy nhiên mức độ phù hợp của các hàm này còn chưa cao, nhất là khi đối
tượng đà qua chặt chọn nhiều lần hay bị khai thác trắng, có nhiều lớp cây tái sinh
liên tiếp tham gia vào quần thể rừng.


9

1.2.2 Nghiên cứu tái sinh rừng
Rừng nhiệt đới Việt Nam mang đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới nói
chung nhưng do bị tác động của con người nên nhưng quy luật tái sinh bị thay đổi.
Trần Ngũ Phương (1965) [14] kết luận: “ Trong quá trình một tầng nào đó
của rừng bắt đầu già cỗi thì tầng ấy đã chuẩn bị cho bản thân nó một lớp cây con tái
sinh để sau này sẽ thay thế nói sau khi nó tiêu vong”, tác giả cũng rút ra các rằng

quy luật tái sinh tự nhiên này biểu hiện không đều, khi có, khi khơng, chỗ thưa chỗ
dày, chỗ tốt, chỗ không tốt như vậy mô phỏng theo thiên nhiên một cách thông
minh là mô phỏng theo phương pháp nhân tạo, làm như vậy, cấu trúc phân tầng của
rừng luôn luôn đảm bảo về lượng cũng như về chất [14].
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) đã
nhấn mạnh tới ý nghĩa của điều kiện ngoại cảnh đến các giai đoạn phát triển của cây
tái sinh [18].
Nguyễn Văn Trương (1983) [20] khi nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc
rừng với lớp cây tái sinh tự nhiên trong rừng hỗn loài đã rút ra kết luận: Muốn cho
rừng phát triển liên tục trong điều kiện quy luật đào thải tự nhiên hoạt động rõ ràng
lớp cây dưới phải nhiều hơn lớp cây kế tiếp nó ở phía trên. Điều kiện này khơng
thực hiện được trong rừng tự nhiên ổn định mà chỉ có trong rừng chuẩn sự tái sinh
liên tục đã có sự điều tiết khéo léo của con người.
Nghiên cứu đặc điểm quá trình tái sinh của rừng tự nhiên ở Hữu Lũng –
Lạng Sơn và vùng Ba Chẽ - Quảng Ninh, Vũ Tiến Hinh (1991) [4] nhận xét: “Hệ số
tổ thành tính theo phần trăm số cây của tầng tái sinh và tầng cây cao có liên hệ chặt
chẽ. Đa phần các lồi có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành của
tầng cây tái sinh của những lồi cây đó cũng tăng theo”.
Nghiên cứu sự biến động về mật độ và tổ thành loài cây trong các trạng thái
thực bì ở Quảng Ninh, Nguyễn Thế Hưng (2003) [7]: Trong lớp cây tái sinh tự
nhiên ở rừng non phục hồi thành phần loài cây ưu sáng cực đoan giảm nhường chổ
cho nhiều loài cây ưu sáng sống định cư và có đời sống dài chiếm tỷ lệ lớn, thậm
chí trong tổ thành cây tái sinh đã xuất hiện một số lồi cây chịu bóng sống dưới tán


10

rừng như: Bứa, Ngát…sự có mặt với tần số khá cao của một số loài cây ưa sáng
định cư và một số lồi cây chịu bóng là dấu hiệu chuyển biến tích cực của diễn thế
rừng. Theo tác giả, khả năng tái sinh tự nhiên của các trạng thái thực vật có liên

quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thối hóa của thảm thực vật, phương thức tác
động của con người và tổ thành loài trong quần xã..
Đề tài đã kế thừa những kết quả từ các cơng trình nghiên cứu của các tác giả
đi trước để tham khảo cho việc nghiên cứu và đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh
tác động vào đối tượng có hiệu quả nhất.


11

CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.1.Về lý luận:
Nghiên cứu và bổ sung cơ sở khoa học về cấu trúc rừng tự nhiên lá rộng
thường xanh của Vườn quốc gia Bù Gia Mập, trong hệ thống các vườn quốc gia
trong cần được bảo tồn và phát triển.
2.1.2.Về thực tiễn:
Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tái sinh rừng thường xanh làm cơ sở
đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng
thường xanh tại Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hai diện tích rừng có diện tích lớn tại Vườn Quốc
gia Bù Gia Mập.
2.3. Đối tượng nghiên cứu:
Kiểu rừng đề tài tập trung nghiên cứu là kiểu rừng lá rộng thường xanh, hỗn
loài, với kiểu trạng thái rừng IIB, IIIA2 (theo phân loại của Loeschau, 1963).
2.4. Nội dung nghiên cứu:
Để đạt được những mục tiêu đã đặt ra về lý luận cũng như thực tiễn, đề tài tiến
hành nghiên cứu theo các nội dung sau:
2.4.1 Nghiên cứu cấu trúc lâm phần: Tổ thành tầng cây cao; Tổ thành loài tầng cây

tái sinh.
2.4.2 Nghiên cứu quy luật kết cấu mật độ: Quy luật phân bố số cây theo đường
kính (N-D1.3).
2.4.3 Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc tầng thứ của rừng: Quy luật phân bố số cây
theo chiều cao (N-H)
2.4.4 Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất


12

2.4.5 Đặc điểm tái sinh rừng tự nhiên phục hồi: Mật độ cây tái sinh; Số lượng cây
tái sinh theo cấp chiều cao; Chất lượng cây tái sinh theo cấp chiều cao; Hình thái
phân bố cây tái sinh; Cấu trúc tổ thành tầng cây cao, tổ thành cây tái sinh, phân bố
số cây theo chiều cao cây tái sinh .
2.4.6 Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm phục hồi và phát triển rừng ở
Vườn Quốc gia Bù Gia Mập.
2.5. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp tổng quát sau được sử dụng:
- Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu có liên quan của các tác giả
đi trước, các tài liệu về khí hậu, đất và các thông tin liên quan khác.
- Phương pháp điều tra thực địa về tổ thành, cấu trúc, sinh thái ở khu vực
nghiên cứu.
- Phương pháp định tính và định lượng thông qua kết hợp giữa mô tả sinh
thái và định lượng các nhân tố cấu trúc.
- Phương pháp tư vấn ý kiến chuyên gia, phương pháp phân tích đối chiếu
so sánh, xác định mẫu tiêu bản với các tài liệu tin cậy trong việc xác định tên thực
vật
- Sử dụng các phương pháp truyền thống trong nghiên cứu điều tra rừng để
thu thập số liệu, phương pháp trong thống kê tốn học để xử lý, phân tích, tổng hợp
tài liệu và tính tốn đảm bảo độ chính xác trong nghiên cứu khoa học.

2.5.1 Ngoại nghiệp
Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu:
- Sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến trên các ơ tiêu chuẩn điển hình,
bổ sung cho việc xác định các đặc điểm về cấu trúc, tổ thành... Lập 22 ơ tiêu chuẩn
có diện tích 2000m2/ơ ( 40m x 50m) ở 2 trạng thái IIB, IIIA2 các ô tiêu chuẩn được
nhận xét chung theo quy định của công tác điều tra rừng.
a. Điều tra đo đếm tầng cây cao:
- Xác định tên loài cây, đánh giá phẩm chất: tốt (A), trung bình (B), xấu (C)
của từng cây qua mục trắc. Đo đường kính thân cây tại vị trí ngang ngực (1.3m) của


13

các cây có đường kính từ 10cm trở lên bằng thước kẹp lấy số tròn đến cm , đo chiều
cao vút ngọn (Hvn), chiều cao dưới cành (Hdc) bằng thước đo cao Blumleiss lấy số
trịn đến 0.1m, đo đường kính tán (DT) qua hai hướng Đông Tây, Nam, Bắc bằng
thước dây lấy số tròn đến 0.1m.
- Xác định độ tàn che chung của ô tiêu chuẩn.
- Đặc điểm vật hậu: quan sát hiện tượng ra hoa, kết quả và phát tán hạt giống
của các loài quý hiếm để xác định khả năng gieo giống của cây mẹ (nếu có).
b. Hình thái phân bố cây rừng trên mặt đất:
Theo phương pháp đánh giá khoảng cách bình quân đến cây gần nhất để xác
định dạng phân bố. Trên mỗi ô tiêu chuẩn tiến hành đo khoảng cách của >30 cây
theo phương pháp đo khoảng cách của cây được chọn là ngẫu nhiên đến cây gần
nhất.
c. Điều tra cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi
Trong mỗi ô tiêu chuẩn lập 5 ô dạng bản với diện tích 16m2 ( 4m x 4m) các ơ
được bố trí ở 4 góc và 1 ơ ở giữa. Trong ô dạng bản tiến hành thống kê các chỉ tiêu
như sau:
- Tiến hành đo đếm tất cả các cây tái sinh, ghi phân biệt theo loài cây, nguồn

gốc tái sinh, chiều cao và cấp sinh trưởng (khoẻ, trung bình, yếu).
- Đếm cây bụi thảm tươi, ghi phân biệt theo loài cây. Đối với 3 loài cây bụi
chủ yếu, mỗi lồi chọn 3 cây trung bình để đo đường kính gốc và chiều cao. Đường
kính đo lấy trịn 1cm và chiều cao là 0,1m
Tất cả số liệu điều tra đo đếm được ghi chép đầy đủ và các biểu mẫu điều tra
ô tiêu chuẩn.
2.5.2.Nội nghiệp
- Phương pháp xử lý số liệu: Toàn bộ số liệu được xử lý trên máy vi tính theo
các chương trình phần mềm ứng dụng như Excel, SPSS.
- Lập phân bố thực nghiệm: Tần số thực nghiệm được sắp xếp theo tổ, với cự
ly tổ theo công thức thực nghiệm của Brooks và Carruther, Nguyễn Hải Tuất
(1982).


14

- Gộp ô tiêu chuẩn:
Trước khi gộp các ô tiêu chuẩn, đề tài tiến hành kiểm tra sự thuần nhất các
OTC bằng việc sắp xếp các giá trị quan sát từ nhỏ đến lớn cho tất cả các mẫu và
tính hạng riêng cho từng mẫu theo phương pháp xếp hạng các giá trị quan sát độc
lập. So sánh trung bình bình mẫu và phương sai mẫu của các OTC (từng cặp OTC
với nhau) theo tiêu chuẩn U của Mann và Wittney.
U

X1  X 2



n1
n2

2
1

Với

(2-1)

2
2

X1

là trung bình mẫu 1.

X2

là trung bình mẫu 2.

 12

là phương sai mẫu 1.

 22

là phương sai mẫu 2.

n1

là dung lượng mẫu 1.


n2

là dung lượng mẫu 2.

Sau khi so sánh từng cặp OTC tiếp tục kiểm tra sự thần nhất các OTC theo
phương pháp  n 2 của Kruskal - Wallis:
H

1
R12
12
  3(n  1)
n(n  1) l n1

(2-2)

Trong đó: n=∑ni. Nếu các mẫu là thuần nhất thì H <  2 với bậc tự do K=l – 1,
(l là số mẫu quan sát). Nếu: H>  0,5 2 thì các mẫu khơng thuần nhất;
Ngịai ra đề tài dùng tiêu chuẩn  n 2 của Pearson dùng cho k mẫu độc lập để
kiểm tra thuần nhất của các ơ tiêu chuẩn, để tính các chỉ tiêu liên quan và bỏ các ô
không thuần nhất (trong nghiên cứu tái sinh).
Giả sử có k mẫu, tương ứng với k biến độc lập lấy giá trị từ Z1...Zm với xác
suất Pij=P(xi=zi) với (j=1, 2, ...m; i=1, 2, ...k)


15

zi

x1...


xi

xk

fij=fj

1

f11...

fi1

fk1

f1

2

f12...

fi2

fk2

f2

.

.....


.

.

.

m

f1m...

fim

fkm

fm



n1...

ni

nk

n

Ho: F1=F2=...=Fk (Pij=Pj hay fij/ni =fj/n cho mọi i và j).
Tiêu chuẩn  n 2 được xác định như sau:
m


k

 n  n
2

f

 f j ni / n 

2

ij

j 1 i 1

(2-3)

f j ni

Nếu  n 2 <  2 (0.05, [(m-1)(k-1)] tra bảng thì Ho+
- Tính tốn tỷ lệ tổ thành tầng cây cao: tỷ lệ tổ thành của từng lồi cây trên
1ha được tính tốn theo phương pháp của Daniel Marmillod, Vũ Đình Huề (1984),
Đào Cơng Khanh (1996) thông qua 2 chỉ tiêu: mật độ (N%) và tiết diện ngang
(G%). Mỗi loài được xác định tỷ lệ tổ thành IV% (chỉ số quan trọng: Important
Value):
IV % 

N %  G%
2


(2-4)

Theo Daniel Marmillod, những lồi cây nào có IV%>5% là những lồi có ý
nghĩa về mặt sinh thái. Mặt khác theo Thái Văn Trừng (1978) [23]: trong một lâm
phần, nhóm lồi cây nào đó chiếm 50% tổng cá thể của tầng cây cao thì nhóm lồi
đó được coi là nhóm lồi ưu thế. Nhóm lồi cây có trị số IV%>50% được xem là
nhóm lồi ưu thế.
Xác định hệ số tổ thành tầng cây cao, và cây tái sinh theo cơng thức:
A

Trong đó :

m
* 10
n

A: Hệ số tổ thành tầng cây cao hoặc cây tái sinh
 m: Số cá thể mỗi lồi trong ơ tiêu chuẩn
 n: Tổng số cây trong ô tiêu chuẩn

(2-5)


16



Chỉ số đa dạng về loài
Đây là những chỉ tiêu quan trọng dùng để chỉ mức độ phong phú của loài trong


đa dạng sinh học. Một quần xã sinh vật càng nhiều lồi thì tính đa dạng về lồi càng
cao. Trong phạm vi có thể, đề tài chỉ tính một số chỉ số đơn giản thường sử dụng trong
lâm nghiệp nhằm chứng minh thêm về quy luật biến đổi của cấu trúc tổ thành loài cây.
- Chỉ số đa dạng loài Simpson (1949):
m

m

i 1

i 1

D1  1   Pi 2  1   (ni / N ) 2

(2-6)

- Chỉ số tính đa dạng lồi Shannon-Wiener:
H   [(ni / N ).Lg (ni / N )]

Trong đó:

(2-7)

N là tổng số cá thể điều tra

Pi là độ nhiều tương đối của loài thứ i, Pi = ni/N với ni là số cá thể của loài thứ i
(i chạy từ 1 đến S), S là tổng số loài.
- Phương pháp ước lượng các tham số của phương trình và lựa chọn phương
trình tối ưu: Các phương trình dạng hàm mũ đều được tuyến tính hóa, sử dụng phân

tích hồi quy để ước lượng các tham số, kiểm tra sự tồn tại của hệ số tương quan r và
của từng tham số bằng tiêu chuẩn t.
- Kiểm tra sự thuần nhất nhiều hệ số hồi quy của phương trình cùng dạng.
Phương trình tối ưu được lựa chọn trên cơ sở:
- Phương trình đơn giản, độ chính xác cao, phản ánh đúng quy luật sinh vật
học.
- Hệ số tương quan cao nhất và tiêu chuẩn kiểm tra F lớn nhất.
Trường hợp nhiều hệ số hồi quy dùng tiêu chuẩn  b 2 của Pearson.
Nếu có sự thuần nhất, các phương trình có thể gộp thành một phương trình bình
quân chung.
Kiểm tra thuần nhất các hệ số hồi quy bi bằng tiêu chuẩn  b 2 của Pearson
- Phương pháp mô phỏng các kiểu cấu trúc lâm phần:


×