Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp chỉ đạo, hướng dẫn cuộc thi sáng tạo KHKT dành cho học sinh trung học ở trường THCS thành long, thạch thành đạt hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.29 KB, 21 trang )

Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.1.1
2.2.1.2
2.2.2
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5
2.3.6
2.3.7
2.3.7.1
2.3.7.2
2.3.8
2.3.8.1
2.3.8.2
2.3.9
2.4
3

MỤC LỤC


Nội dung
Mục lục
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng đề tài
Thuận lợi
Khó khăn
Thực trạng
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức về vị trí tầm quan trọng của
cơng tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong trường phổ thông.
Giải pháp thứ hai: Người giáo viên phải luôn giữ được ngọn lửa
nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp
Giải pháp thứ ba: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Giải pháp thứ tư: Hình thành ý tưởng, phát hiện những ý tưởng tốt ,
tiến hành tuyển chọn và sàng lọc ý tưởng
Giải pháp thứ năm: Thành lập Hội đồng thẩm định khoa học và tổ
chức cuộc thi KHKT cấp trường
Giải pháp thứ sáu: Nhà trường phối hợp với các cơ sở dạy nghề,
những người thợ lành nghề về cơ khí; điện tử, nơng lâm nghiệp, khí
tượng thủy văn, cha mẹ học sinh…
Giải pháp thứ bảy: Viết báo cáo nghiên cứu và thiết kế gian trưng
bày poster
Viết báo cáo nghiên cứu

Thiết kế gian trưng bày poster
Giải pháp thứ tám: Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục và thi đua
khen thưởng
Cơng tác xã hội hóa giáo dục
Cơng tác thi đua khen thưởng
Giải pháp thứ chín: Gặp gỡ và nhắc nhở học sinh một số lưu ý
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Kết luận, kiến nghị

Trang
1
2
2
3
4
4
4
4
5
5
5
5
6
6
6
7
8
9
11
14

15
15
16
17
17
19
20
20
21

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học, kĩ thuật trong thời kỳ tồn cầu hố đã và đang
diễn ra mạnh mẽ, tác động đến mọi quốc gia, dân tộc. Cách mạng khoa học, kĩ
thuật hiện đại là bước nhảy vọt về chất trong sự phát triển của lực lượng sản
xuất, phương thức tổ chức, quản lý, phân công lao động xã hội và tăng năng suất
lao động dựa trên những tiến bộ của hệ thống tri thức khoa học, công nghệ tiên
tiến. 
Nhờ những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ, đặc biệt
là công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ sinh học, cơng nghệ vật liệu,
v.v... xã hội lồi người đang trong quá trình chuyển từ nền văn minh công
nghiệp sang thời đại thông tin, từ nền kinh tế dựa vào các nguồn lực tự nhiên
sang nền kinh tế dựa vào tri thức, mở ra cơ hội mới cho các nước đang phát triển
có thể rút ngắn q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, khoa học cơng nghệ có
vai trị cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất

nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Khoa học, cơng nghệ vừa giữ vai trị then chốt,
vừa là nền tảng, động lực cho cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, phát triển nhanh và
bền vững của đất nước. Khoa học, cơng nghệ góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình độ
quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; xây dựng nền văn hoá
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa, nâng cao
chất lượng sống của nhân dân, bảo đảm quốc phòng và an ninh; làm chuyển nền
kinh tế lạc hậu, chất lượng hiệu quả thấp dựa vào sản xuất nông nghiệp, thủ
cơng nghiệp là chính sang nền kinh tế có năng suất, chất lượng hiệu quả cao
theo phương pháp sản xuất cơng nghiệp. Chính vì vậy, phát triển khoa học, cơng
nghệ là tất yếu để nước ta thực hiện thành công sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa, xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội.
Kế thừa và phát triển tư tưởng của Đảng về khoa học, công nghệ trong
Văn kiện Đại hội XII, lần đầu tiên Đảng ta khẳng định: “Khoa học và công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu”,  “khoa học và công nghệ là động lực
quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại.”  [1]
Nghiên cứu sáng tạo khoa học kỹ thuật là một hoạt động trải nghiệm bổ
ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động
sản xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy
niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động
nghiên cứu khoa học - kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự
nghiên cứu, tự kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm. Mặt khác qua việc định
hướng, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao năng lực
của bản thân về những kiến thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa
học [ 5].
2


Tuy nhiên, nghiên cứu khoa học là một hoạt động quá mới mẻ đối với học
sinh các trường phổ thông, vì vậy cịn nhiều lúng túng trong khâu tổ chức và

triển khai thực hiện. Còn thiếu đội ngũ giáo viên có kinh nghiệm, thiếu phương
pháp hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Một số bộ phận giáo viên vẫn
còn ngại khó và sợ thêm việc vì vậy thiếu sự nhiệt tình.
Bản thân tơi với cương vị là phó hiệu trưởng phụ trách chun mơn, cũng
chính là phụ trách các cuộc thi, trong đó có cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật
dành cho học sinh trung học. Tôi xác định đây là một cuộc thi khó và ln trăn
trở làm thế nào để kích thích học sinh đưa ra ý tưởng, gắn kết các em có niềm
đam mê khoa học - sáng tạo, tìm tịi khám phá, làm sao để học sinh hiểu và tiếp
cận được hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật. Làm thế nào để cho ra được
sản phẩm dự thi.
Xuất phát từ thực tế nhà trường, là người quản lí chỉ đạo cuộc thi, tơi nhận
thấy để cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn học sinh dự thi khoa học kĩ thuật đạt kết
quả cao cần phải đầu tư thời gian cơng sức, tìm tịi để có hướng đi đúng. Bằng
kinh nghiệm của mình và những kết quả mà nhà trường đã đạt được trong hai
năm học vừa qua tôi mạnh dạn trao đổi “Một số giải pháp quản lý, chỉ đạo và
hướng dẫn cuộc thi sáng tạo khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học ở
trường THCS Thành Long – Thạch Thành đạt hiệu quả” để các Thầy, Cơ và
động nghiệp tham khảo
1.2. Mục đích nghiên cứu
Ngoài nhiệm vụ đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện cũng như giáo
dục đại trà thì nhiệm vụ nâng cao chất lượng mũi nhọn, trong đó có cuộc thi
sáng tạo khoa học kĩ thuật là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Thơng qua cuộc thi khuyến khích các em nghiên cứu, sáng tạo khoa học,
công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn cuộc sống.
Là một cán bộ quản lí trẻ, được trang bị đầy đủ kiến thức cũng như kỹ
năng nghiệp vụ và có khả năng tiếp cận tốt với khoa học cơng nghệ, trong q
trình cơng tác tơi thấy bản thân mình cần phải cố gắng và nỗ lực hơn nữa, đặc
biệt là phải làm sao góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội tuyển học sinh
giỏi do mình phụ trách.

Góp phần chia sẻ những kinh nghiệm cùng đồng nghiệp để nâng cao hơn
nữa chất lượng của cuộc thi, tạo cơ hội để học sinh trung học giới thiệu kết quả
nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo, hướng dẫn cuộc thi
khoa học kĩ thuật dành cho học sinh trung học đạt hiệu quả cao.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng phương pháp
chủ yếu là phương pháp tổng kết kinh nghiệm, được thực hiện theo các bước:
3


- Xác định đối tượng nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thực tế
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thu thập thơng tin…
- Phân tích, phát triển đề tài và đúc rút kinh nghiệm, viết bài.
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
Ở Việt Nam vấn đề bồi dưỡng người tài được nhiều triều đại Việt Nam coi
là công việc hàng đầu của đất nước và đúc rút thành kinh nghiệm quí báu "Hiền
tài là nguyên khí quốc gia"[6]. Kế thừa truyền thống hiếu học trọng giáo dục,
trọng nhân tài của dân tộc Việt Nam, Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, quan tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng nhân
tài. Các văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, lần thứ IX, cũng như văn
kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI đều khẳng định: "Cùng với khoa học
công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; Giáo dục đào tạo cùng với khoa
học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã
hội, đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển" [2].
Cuộc thi Khoa học- kỹ thuật dành cho học sinh trung học được Bộ giáo dục 

và đào tạo chính thức triển khai và tổ chức từ năm học 2012-2013. Thực hiện
theo thông tư số 38/2012/TT-BGDĐT, ngày 02 tháng 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành quy chế thi sáng tạo khoa học- kỹ
thuật cấp quốc gia học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.
Các văn bản chỉ đạo cuộc thi của Bộ giáo dục và đào tạo hàng năm về 
việc hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức cuộc thi
khoa học kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học. Các văn bản hướng
dẫn Số: 1135B /SGDĐT-GDTrH V/v Hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và
tổ chức Cuộc thi KHKT dành cho học sinh trung học năm học 2015 -2016; công
văn số: 2309 /SGDĐT-GDTrH ngày 14 tháng 11 năm 2016 V/v Tổ chức Cuộc
thi KHKT dành cho học sinh trung học cấp tỉnh lần thứ 4, năm học 2016-2017
của Sở giáo dục và đào tạo Thanh Hóa. Các cơng văn của phịng giáo dục và đào
tạo Thạch Thành qua các năm học. Cuộc thi được tiến hành từ cấp trường, cấp
huyện, cấp tỉnh đến cấp quốc gia. Đối tượng tham gia cuộc thi là những học sinh
đang theo học ở các trường phổ thông từ lớp 8 đến lớp 12. Đây cũng là nội dung
được đưa vào nhiệm vụ trọng tâm ngay từ đầu năm học đối với tất cả các trường
phổ thông. Việc triển khai, thực hiện khoa học, bài bản đã đạt được nhiều kết
quả khả quan và nhận được sự quan tâm sâu sắc của phụ huynh và học sinh, giáo
viên và của toàn xã hội.
Bồi dưỡng học sinh giỏi, phát huy được tố chất của các em trọng việc vận
dụng kiến thức vào thực tiễn tạo ra sản phẩm có ích cho xã hội là một việc làm
rất quan trọng, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI nhận định: Nhân tài không
phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu.
Nhiều tài năng có thể bị mai một đi nếu không được phát hiện và sử dụng
đúng lúc. [ 3]
4


2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn khi áp dụng đề tài

2.2.1.1 Thuận lợi
- Công tác tập huấn triển khai nghiên cứu khoa học cho cán bộ giáo viên
các trường THCS trong huyện được Phòng giáo dục và đào tạo Thạch Thành tổ
chức thường xuyên hàng năm để cập nhật những điểm mới của cuộc thi. Sự
quan tâm và chỉ đạo quyết liệt của Phòng giáo dục đến tất cả các nhà trường làm
cho số lượng học sinh tham gia nghiên cứu khoa học kĩ thuật ngày càng nhiều,
thể hiện qua số lượng đơn vị tham gia và số dự án dự thi cấp huyện trong những
năm vừa qua: Năm học 2014-2015: 4 dự án, năm học 2015 – 2016: 18 dự án;
năm học 2016-2017 là 25 dự án
- Ban giám hiệu nhà trường coi cuộc thi là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong năm học. Cuộc thi đã thu hút được sự quan tâm của đông đảo
các bậc phụ huynh, của chính quyền địa phương tham gia giúp đỡ cả về tinh
thần lẫn vật chất, tạo động lực mạnh mẽ cho các em học sinh học tập, nghiên
cứu, nuôi dưỡng và phát triển, biến các ước mơ, ý tưởng khoa học thành các sản
phẩm hiện thực.
2.2.1.2. Khó khăn
Việc triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học của một số nhà trường mới
ở mức độ phát động phong trào, còn thiếu kế hoạch triển khai và tổ chức các
hoạt động cụ thể để lôi cuốn học sinh tham gia, qua đó phát hiện và bồi dưỡng
những ý tưởng khoa học, những học sinh có có lịng say mê và khả năng nghiên
cứu khoa học.
Năng lực và quy trình hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học của một số
giáo viên còn hạn chế, chưa tạo cơ hội để học sinh phát huy tính tích cực, tự lực
và sáng tạo trong việc đề xuất và thực thi ý tưởng sáng tạo khoa học kĩ thuật, thể
hiện ở việc chưa hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch nghiên cứu để phê
duyệt trước khi tiến hành nghiên cứu. Một số giáo viên hướng dẫn chưa nắm
được những quy định của cuộc thi. Một số dự án cịn nặng “bóng dáng” của
người hướng dẫn từ ý tưởng đến việc trình bày kết quả nghiên cứu.
Khả năng tìm tịi và tham khảo các tài liệu khoa học chuyên ngành của cả
giáo viên và học sinh còn hạn chế.

Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, phịng thí nghiệm phục vụ
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trong trường cịn thiếu thốn,
chưa đồng bộ.
Cơ chế, chính sách dành cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh
như kinh phí, chế độ đãi ngộ cho giáo viên làm công tác hướng dẫn học sinh
nghiên cứu khoa học còn chưa đầy đủ và đồng bộ, chưa tạo được động lực bên
trong cho cả giáo viên và học sinh trong hoạt động nghiên cứu khoa học kĩ
thuật.

5


2.2.2. Thực trạng về công tác chỉ đạo, hướng dẫn nghiên cứu khoa học, số
lượng, chất lượng giải học sinh giỏi trước khi thực hiện các giải pháp của đề
tài.
Cuộc thi Khoa học- kỹ thuật dành cho học sinh trung học được Bộ Giáo
dục 
và Đào tào chính thức triển khai và tổ chức từ năm học 2012-2013. Nhưng trong
hai năm đầu tiên triển khai cuộc thi cả huyện Thạch Thành gần như khơng có
một sản phẩm nào tham gia dự thi cấp tỉnh.
Tơi nhận quyết định làm phó hiệu trưởng về công tác tại trường THCS
Thành Long từ tháng 8 năm 2013. trong 2 năm đầu công tác tại trường, cùng
chung với tồn huyện thì cơng tác triển khai nghiên cứu khoa học kĩ thuật hầu
như chưa được quan tâm đúng mức và trong những năm này nhà trường cũng
không có nổi một sản phẩm nào tham gia dự thi.
Từ năm học 2014-2015 Phòng giáo dục Thạch Thành mới chỉ có một sản
phẩm tham gia dự thi cấp tỉnh của trường THCS Thạch Bình và đạt giải ba. Khi
được giao nhiệm vụ phụ trách cuộc thi khoa học kĩ thuật từ năm học 2015-2016,
với việc áp dụng các giải pháp trong đề tài nghiên cứu thì kết quả có sự thay đổi
rõ rệt. Cuộc thi đã tạo được sự phát triển mạnh mẽ, thu hút được sự quan tâm,

hưởng ứng của giáo viên và học sinh trong nhà trường. Đến nay, cuộc thi đã trở
thành một hoạt động thường niên, sân chơi trí tuệ của học sinh, đây là niềm
động viên, khích lệ vơ cùng to lớn đối với bản thân tôi và cũng là động lực để tôi
cố gắng và nỗ lực hơn nữa.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan
trọng của công tác nghiên cứu khoa học kĩ thuật trong trường phổ thông
Để đạt được kết quả cao trong công tác quản lí chỉ đạo bồi dưỡng đội tuyển
học sinh giỏi khoa học kĩ thuật, từ cán bộ quản lí đến giáo viên cần phải có nhận
thức đầy đủ về ý nghĩa tầm quan trọng của công tác nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt
động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra
một cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc
biết chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận
thức hoặc phương pháp.
Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học trong giáo dục bậc phổ thông
được hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp hành trung ương Khóa XI (Nghị quyết số
29-NQ/TW) khẳng định “…Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân,   tập trung
phát triển trí tuệ, thể  chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề  nghiệp cho học sinh…”[4].
Vì vậy cán bộ quản lí và giáo viên trong nhà trường cần nắm được tầm quan
trọng của việc nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối với từng nhà trường.

6


Ngay từ khi tổng kết cuộc thi khoa học kĩ thuật cấp tỉnh, thì sở giáo dục và
đào tạo Thanh Hóa đã phát động cuộc thi cho năm học tiếp theo. Tôi đã tổ chức
hội nghị để triển khai các văn bản, hướng dẫn và quán triệt việc thực hiện nhiệm

vụ cho năm học mới tới toàn thể cán bộ giáo viên trong nhà trường. Đồng thời
phát động cuộc thi KHKT cấp trường, giao nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên
trong nhà trường giúp cho các thành viên trong trường nhận thức được nhiệm vụ
và trách nhiệm của bản thân để đạt được mục tiêu giáo dục của nhà trường đề ra.
Thông qua việc nhà trường tổ chức các hoạt động sân chơi trí tuệ thực tiễn
như: Thi rung chng vàng, đấu trường một trăm; hoạt động ngoại khóa về thí
nghiệm hóa học; thi KHKT cấp trường…Nhằm chú trọng đẩy mạnh cơng tác
tun truyền rộng rãi về mục đích, ý nghĩa, nội dung cuộc thi đến cán bộ, giáo
viên, học sinh, phụ huynh học sinh, từ đó nâng cao nhận thức cho từng cá nhân.
Tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên nhà trường được tham gia đầy đủ các
lớp tập huấn do Phòng giáo dục tổ chức, hoặc giáo viên đi tiếp thu chuyên đề
truyền đạt lại cho giáo viên trong trường. Thông qua các hoạt động tập huấn bồi
dưỡng về phương pháp, kỹ năng NCKH nhằm tạo điều kiện, khuyến khích cho
học sinh, giáo viên tham gia hợi nghị, và có những ý kiến đóng góp của bản thân
mình vào nhiệm vụ chung của nhà trường.
Tổ chức các chuyên đề về cuộc thi khoa học kĩ thuật trong sinh hoạt
chuyên môn như: Cách khai thác ý tưởng của học sinh, cách viết một đề tài
nghiên cứu khoa học, hay những điểm cần lưu ý khi hướng dẫn học sinh hoàn
thành sản phẩm…
Nhờ những biện pháp trên mà công tác nghiên cứu khoa học đi vào tiềm
thức của mỗi cán bộ giáo viên và học sinh trong nhà trường.
2.3.2. Giải pháp thứ hai: Người giáo viên phải luôn giữ được ngọn lửa nhiệt
tình, tâm huyết với nghề nghiệp.
Phụ trách hướng dẫn học sinh nghiên cứu KHKT ở cấp THCS hiện nay
gặp rất nhiều khó khăn và rào cản, nguyên nhân xuất phát từ nhiều phía, nhưng
cơ bản đây là một lĩnh vực mới và khó. Mặt khác cá nhân học sinh ở khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số để tìm ra được những cá nhân ưu tú,
có những ý tưởng sáng tạo mới, quả thật là một điều khó khăn. Về phía bản thân
giáo viên địi hỏi khơng chỉ có kiến thức sâu về khoa học cơ bản của bộ mơn mà
cịn phải có kiến thức tổng hợp.

Trong công tác hướng dẫn các em, người giáo viên phải thực sự nhiệt tình,
xem việc giảng dạy bộ mơn của mình là trách nhiệm, là sứ mệnh cao cả và là
vinh quang nghề nghiệp. Bởi vì việc thầy cơ có u nghề, u thích bộ mơn của
mình giảng dạy thì mới tạo được tiền đề tốt nhất để động viên, khơi gợi niềm
đam mê học tập bộ mơn của các em học sinh. Đây cũng chính là động lực để tơi
ln cố gắng tìm tịi, suy ngẫm, tìm ra những phương pháp hợp lí, phù hợp với
công tác nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả. Từ đó giúp các em có niềm tin, sự
đam mê và hứng thú tìm tịi nghiên cứu sáng tạo.
Đối với bản thân tôi, từ sự đam mê, tâm huyết nghề nghiệp và ý thức cầu
tiến tôi đã từng bước trưởng thành trong lĩnh vực chuyên môn, dần tạo được uy
7


tín trước bạn bè, đồng nghiệp, với phụ huynh học sinh và đặc biệt là đã lôi cuốn
được các em học sinh đến với khoa học. Trong những năm gần đây số lượng học
sinh tham gia cuộc thi đã tăng lên, các em thực sự say mê khoa học, tự tin với
lựa chọn của mình. Tuy kết quả việc hướng dẫn học sinh thi khoa học kĩ thuật
còn khiêm tốn, cịn chưa theo kịp nhiều huyện ở miền xi nhưng đây cũng là
động lực giúp tôi tự tin và tiếp tục cố gắng hơn nữa trong những năm tiếp theo.
2.3.3. Giải pháp thứ ba: Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Để thực hiện bất kì một nhiệm vụ nào thành cơng thì khâu xây dựng kế
hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch vơ cùng quan trọng, nó quyết định sự thành
cơng hay khơng từ chính việc lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Chuyên môn nhà trường xây dựng kế hoạch về cuộc thi khoa học kĩ thuật
ngay từ khi Sở giáo dục phát động cho năm học mới. Trong kế hoạch phải thực
hiện được những nội dung như sau:
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi mục đích, ý nghĩa của cơng tác NCKH
đến với học sinh nhà trường và các quy định, hướng dẫn của Bộ GDĐT, Sở giáo
dục, Phòng giáo dục về cuộc thi đến giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh.
- Trên cơ sở quy chế và các quy định, hướng dẫn về Cuộc thi của từng

năm học, nhà trường chỉ đạo các tổ, giáo viên lập kế hoạch, tổ chức triển khai
công tác NCKH của học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đặc điểm
của địa phương, đối tượng học sinh, chương trình, nội dung dạy học. Trong q
trình triển khai, chúng tơi quan tâm tổ chức một số hoạt động như sau:
+ Tổng kết, đánh giá các hoạt động NCKH của học sinh; biểu dương, khen
thưởng học sinh và cán bộ hướng dẫn có thành tích trong cơng tác NCKH của
học sinh trong năm học vừa qua; phát động phong trào NCKH và tham gia Cuộc
thi năm học mới;
+ Tổ chức họp chuyên môn, tập huấn cho giáo viên và học sinh về các quy
định, hướng dẫn về công tác tổ chức cuộc thi, phương pháp NCKH; tạo điều
kiện để học sinh, giáo viên tham gia NCKH và áp dụng kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn.
+ Khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên
có năng lực và kinh nghiệm NCKH, giáo viên đã hướng dẫn học sinh NCKH,
giáo viên đã thực hiện đề tài NCKH sư phạm ứng dụng; đưa nội dung hướng
dẫn học sinh NCKH vào sinh hoạt của tổ/nhóm chun mơn; giao nhiệm vụ cho
giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn trong quá trình học tập, các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa,
hoạt động trải nghiệm sáng tạo để định hướng, hình thành ý tưởng về dự án
nghiên cứu của học sinh.
- Tạo môi trường cho học sinh nghiên cứu, chia sẻ về kiến thức, kỹ năng và
các sản phẩm NCKH; giúp đỡ các em trong việc tiếp cận và vận dụng các
phương pháp NCKH và sản phẩm khoa học vào thực tiễn; rèn luyện những kỹ
năng cần thiết cho hoạt động NCKH, học tập và trong cuộc sống;

8


Khi lập kế hoạch chỉ đạo cuộc thi KHKT tôi căn cứ vào nhiều yếu tố: Trước
hết, phải căn cứ vào thời gian tổ chức kì thi học sinh giỏi khoa học kĩ thuật cấp

huyện của Phòng giáo dục, của Sở giáo dục Thanh Hóa. Phân cơng giáo viên
hướng dẫn, đây là một khâu rất quan trọng, không phải giáo viên nào cũng có
khả năng để hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học. Mà phải lựa chọn được
những giáo viên có kiến thức tổng hợp của nhiều bộ mơn, vì trong một sản phẩm
cần rất nhiều các kiến thức liên môn nên việc lựa chọn giáo viên và học sinh có
tố chất thơng minh lại phải kết hợp được khả năng thuyết trình tốt là một khâu
rất quan trọng trong việc lập kế hoạch.
2.3.4. Giải pháp thứ tư: Hình thành ý tưởng, phát hiện những ý tưởng tốt,
tiến hành tuyển chọn và sàng lọc ý tưởng.
Khi nói đến một ý tưởng hay, chúng ta sẽ được hiểu rằng đó là một ý tưởng
độc đáo, ý tưởng tốt, hoặc một ý tưởng lớn. Một ý tưởng tốt sẽ được kích thích
bằng nguồn cảm hứng, sáng tạo với những rung động cảm xúc đặc biệt. “ Ý “
trong sáng tạo còn là khả năng gợi mở, tự vận động, làm phát triển các hoạt
động sáng tạo ,” Ý “ đó chính là sản phẩm của tư duy, từ người sáng tác. 
Ông cha ta đã đúc rút “Một ý tưởng tốt phải là ý tưởng có giá trị, giúp
khắc phục các yếu điểm, phát huy sở trường, vượt lên trên đối thủ cạnh
tranh. Ý tưởng tốt cũng cần phải hiếm, để không phải ai cũng nghĩ ra được.
Nó cũng cần phải có tính khơng thể hoặc khó bắt chước. Và cuối cùng, nó
phải có khả năng trở thành khơng thể thay thế bởi các sản phẩm khác tương
tự, ít nhất cho đến khi sản phẩm của chúng ta xác lập được vị trí vững chắc
trên thị trường”
Thực tế trong q trình khơi gợi ý tưởng của học sinh trong cuộc thi sáng
tạo khoa học kĩ thuật, rất khó để các em đưa ra được những ý tưởng hay, có tính
sáng tạo. Vậy để kích thích các em đưa ra được ý tưởng thì chúng ta cần thực
hiện như thế nào?
Trong năm đầu khi mới triển khai chỉ dựa vào công văn của các cấp thì
phần lớn giáo viên và học sinh rất mơ hồ, không biết bắt đầu từ đâu và coi cuộc
thi là gần như không thể tiến hành được. Sau đó tơi đã sưu tầm được rất nhiều
các đề tài sáng tạo khoa học kĩ thuật của các tác giả khác nhau trong các cuộc thi
cấp tỉnh, cấp quốc gia, cả về báo cáo khoa học cùng với các hình ảnh chụp sản

phẩm hoặc video clip ngắn. Chúng tơi trình chiếu cho cán bộ và giáo viên cùng
các em học sinh xem. Sau mỗi một sản phẩm trình chiếu chúng tơi đều phân tích
và tìm ra được các ý tưởng sáng tạo so với những sản phẩm cùng loại, hoặc sản
phẩm sáng tạo mới hồn tồn mà tác giả tích hợp trong đó. Mục đích để các em
hiểu rõ hơn, thực tế hơn về cuộc thi và đề tài nghiên cứu khoa học. Có nhiều
những sản phẩm đã có sẵn nhưng chỉ cần có những ý tưởng mới cải tiến để tăng
hiệu quả, tăng năng suất và công năng sử dụng, hay đơn giản chỉ là hạ giá thành
sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có trên thị trường thì đó cũng chính là các ý
tưởng sáng tạo. Cái lớn nhất tơi thu được đó chính là học sinh đã động não để

9


hình thành các ý tưởng. Để thu được một ý tưởng hay chúng tôi yêu cầu học
sinh trả lời các bước sau:
Xuất phát từ thực tế cuộc sống, từ lao động hàng ngày của bố, mẹ, anh,
chị, từ sinh hoạt , lao động, học tập của bản thân… Các em có ý tưởng như thế
nào để góp phần cải tiến công cụ dụng cụ, giảm sức lao động của con người…
Ví dụ về các bước hình thành và sàng lọc ý tưởng:
Bước 1: Các bạn hãy liệt kê tối đa những ý tưởng mà bạn có, từ:
- Những ý tưởng mà bạn đã ấp ủ từ lâu
- Những ý tưởng mới được đưa ra, sau khi dùng phương pháp động
não
 
Bước 2: Sàng lọc vĩ mô các ý tưởng
Từ rất nhiều ý tưởng của học sinh được nạp và đã được liệt kê, cần
chọn ra những ý tưởng tốt nhất dựa vào các yếu tố và công cụ gợi ý sau:
Yếu tố:
- Đã có trên thị trường chưa.
- Độ mới của ý tưởng

- Tính khả thi (Có thể thực hiện được)
- Quy trình, kỹ thuật sản xuất
- Sự sẵn có về các nguồn lực gồm: Vật liệu, lao động, phụ trợ...
Từ đó loại bớt những ý tưởng “khơng khả thi”,.
Bước 3: Sàng lọc vi mơ các ý tưởng và lựa chọn nhóm nghiên cứu
Sau khi thu được các ý tưởng tốt sẽ yêu cầu cán bộ, giáo viên nhà trường góp ý
kiến lựa chọn ý tưởng khả thi nhất để tiến hành nghiên cứu, chế tạo.
Sau khi lựa chọn được những ý tưởng ưu tú nhất có khả năng vận dụng
được vào thực tiễn để hình thành sản phẩm. Tơi giao nhiệm vụ cho từng nhóm
nghiên cứu, mỗi nhóm nghiên cứu có thể là một hoặc hai em, có năng lực, tố
chất nghiên cứu khoa học, có khả năng thuyết trình một cách thuyết phục về sản
phẩm khoa học kĩ thuật mà mình tạo ra trước mọi người, kết hơp với giao nhiệm
vụ cho một hoặc hai giáo viên hướng dẫn có chuyên môn về ý tưởng sẽ triển
khai.
2.3.5. Giải pháp thứ năm: Thành lập Hội đồng thẩm định khoa học và tổ
chức cuộc thi KHKT cho học sinh cấp trường.
Trong quá trình tổ chức cuộc thi KHKT ở nhà trường, Ban giám hiệu lên
kế hoạch tổ chức cuộc thi quy mô cấp trường, căn cứ vào thời gian cụ thể của
Phòng giáo dục tổ chức cuộc thi KHKT cấp huyện để nhà trường có kế hoạch tổ
chức thi cho phù hợp. Nhà trường thành lập hội đồng khoa học do Hiệu trưởng
làm Chủ tịch, chọn cử các thầy cơ giáo có kinh nghiệm, có năng lực làm thành
viên ban giám khảo. Đây là cuộc thi quy mô ở nhà trường chủ yếu tập trung vào:
thi ý tưởng sáng tạo; khả năng vận dụng ý tưởng vào thực tiễn (tính khả thi) và
thi thuyết trình về sản phẩm. Cuộc thi được tổ chức trên sân khấu có đầy đủ các
thầy cơ giáo, ban giám khảo và học sinh toàn trường, đây cũng là một lần tập
duyệt để học sinh làm quen trước chỗ đơng người. Vì vậy mà học sinh trường
10


THCS Thành Long khi dự thi KHKT các cấp đều được các Ban giám khảo đánh

giá là có tố chất, có năng lực thuyết trình tốt và rất tự tin.
Ví dụ: Kế hoạch tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường năm học 2016-2017
PHÒNG GD &ĐT THẠCH THÀNH

TRƯỜNG THCS THÀNH LONG
Số 09/KH-THCSTL

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Thành Long, ngày 24 tháng 08 năm 2016

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CUỘC THI KHOA HỌC KĨ THUẬT
NĂM HỌC 2016-2017.
- Căn cứ vào công văn số: 332 ngày 22 tháng 8 năm 2016 của Phòng giáo dục và
đào tạo Thạch Thành về việc hướng dẫn triển khai cuộc thi KHKT năm học 20162017.
- Căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 của trường THCS
Thành Long.
- Bộ phận chuyên môn lập kế hoạch tổ chức cuộc thi KHKT cấp trường như sau: 

1. Mục đích:
- Khuyến khích tinh thần sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh các tập
thể lớp nhằm tìm kiếm những ý tưởng mới, sáng kiến, hiến kế hoặc giải pháp cụ
thể, thiết thực có khả năng ứng dụng trong cuộc sống.
- Tạo sân chơi bổ ích, lành mạnh cho học sinh toàn trường. Khơi dậy niềm
đam mê, hứng thú học tập và sự sáng tạo cho học sinh.
- Góp phần tích cực đổi mới phương pháp dạy học, hình thành cho học sinh
phương pháp học tập hiệu quả: Phương pháp tự học và tập nghiên cứu khoa học.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, biết ứng dụng
kiến thức đã học để giải những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.

- Giúp học sinh phương pháp nghiên cứu khoa học: Hình thành ý tưởng, đề
xuất giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, báo cáo kết quả.
- Qua hội thi cấp trường, nhà trường tuyển chọn các đề tài tham dự Hội thi Khoa
học và Kỹ thuật cấp huyện, cấp tỉnh, Quốc gia.[7]
2. Tổ chức triển khai
Để tổ chức hoạt động NCKH của học sinh trung học và chuẩn bị tham gia
cuộc thi KHKT cấp huyện, cấp tỉnh; Ban giám hiệu đề nghị các bộ phận có liên
quan thực hiện tốt những yêu cầu sau:
1. Tổ chức tun truyền rộng rãi mục đích, ý nghĩa cơng tác NCKH của
học sinh trung học và các quy định, hướng dẫn của PGD&ĐT về cuộc thi đến
cán bộ, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh.
2. Trên cơ sở quy chế và các quy định, hướng dẫn về cuộc thi KHKT năm
học 2016 - 2017, Hiệu trưởng lập kế hoạch, tổ chức triển khai công tác NCKH
cho học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, đối tượng học sinh,
chương trình và nội dung dạy học. Tổ chức một số hoạt động sau:
11


a. Tổng kết, đánh giá các hoạt động NCKH của học sinh, khen thưởng học
sinh và người hướng dẫn có thành tích trong cơng tác NCKH của học sinh; đồng
thời phát động phong trào NCKH và tham gia cuộc thi KHKT năm học 20162017;
b. Tạo các điều kiện để học sinh, giáo viên tham gia NCKH và triển khai
áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
c. Khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên hiện có, đặc biệt là
giáo viên có năng lực và kinh nghiệm NCKH, giáo viên đã hướng dẫn học sinh
NCKH, giáo viên đã thực hiện đề tài NCKH sư phạm ứng dụng; đưa nội dung
hướng dẫn học sinh NCKH vào sinh hoạt của tổ-nhóm chun mơn; giao nhiệm
vụ cho giáo viên trao đổi, thảo luận về những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy
sinh từ thực tiễn trong các buổi sinh hoạt lớp, chào cờ, ngoại khóa để định
hướng, hình thành ý tưởng về dự án nghiên cứu của học sinh.

3. Phối hợp với các tổ chức; cha mẹ học sinh để hướng dẫn và đánh giá
các đề tài khoa học của học sinh; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị cho học
sinh NCKH và tham gia cuộc thi KHKT cấp huyện.
4. Tổ chức cuộc thi KHKT ở đơn vị phù hợp với điều kiện thực tế; chọn
cử và tích cực chuẩn bị các dự án tham gia cuộc thi KHKT cấp huyện.
5. Hiệu trưởng phân công giáo viên hướng dẫn học sinh NCKH.
3. Đối tượng dự thi: Học sinh trong toàn trường. Học sinh dự thi với tư cách cá
nhân hoặc nhóm (mỗi nhóm tối đa 2 học sinh). Khuyến khích nhóm 2 học sinh
để hỗ trợ nhau trong công việc.
4. Nội dung cuộc thi:
 - Người dự thi đưa ra những ý tưởng sáng tạo hoặc giải pháp khoa học có ý
nghĩa lý thuyết hoặc ứng dụng thực tiễn thuộc 22 lĩnh vực khoa học (có danh
mục kèm theo) - Thuyết trình ý tưởng sang tạo đó.
- Báo cáo, sản phẩm.
5. Tiến trình cuộc thi:
- Phát động, tổ chức thông tin tuyên truyền cuộc thi: từ tháng 03/2016 (Thời
điểm kết thúc cuộc thi KHKT cấp Quốc gia) đến 31/8/2016.
- Tập huấn các kĩ năng cần thiết cho cuộc thi: 06/04/2016.
- Thời hạn nhận hồ sơ dự thi: đến hết ngày 24/8/2016. Đăng ký và nộp hồ sơ
dự thi nơi về cô Nguyễn Thị Minh Hạnh – Thư kí
- Tổ chức thi vịng 1 (ý tưởng): dự kiến thứ 2 ngày 12/9
- Tổ chức thi vòng 2 (bài viết, sản phẩm): dự kiến từ ngày 26/9 đến
01/10/2016.
- Chấm, công bố kết quả và trao giải: dự kiến từ ngày 03 đến 08/10/2016.
- Bồi dưỡng đi thi cấp huyện: từ 10/10/2016 đến 10/11/2016.
6. Thành lập Ban tổ chức: 
1. Thầy Đặng Ngọc Phương: Hiệu trưởng - Trưởng ban.
2. Thầy Bùi Xuân Hồng : Phó hiệu trưởng - Phó ban.
3. Cơ: Nguyễn Thị Minh Hạnh: Thư kí.
12



4. Cô: Quách Thị Ngọc - Ủy viên
5. Cô: Lê Thị Thúy - Ủy viên.
6. Cô: Nguyễn Thị Hường - Ủy viên
7. Cơ: Trương Thị H - Ủy viên
7. Tiêu chí đánh giá dự án dự thi
Căn cứ quy định tại Thông tư 38 và hướng dẫn tai Công văn 3162, Cuộc
thi KHKT năm học 2016-2017 đánh giá dự án căn cứ theo các tiêu chí dưới đây:
a. Dự án khoa học
STT
Tiêu chí
1
2
3
4
5

Điểm tối đa

Câu hỏi nghiên cứu
Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu (thu thập, phân tích và sử dụng dữ liệu)
Tính sáng tạo
Trình bày (10 điểm trưng bày và trả lời phỏng vấn 25 điểm)
Tổng điểm

10
15
20

20
35
100

b. Dự án kĩ thuật
STT
Tiêu chí
1
Vấn đề nghiên cứu
2
Kế hoạch nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
3
Tiến hành nghiên cứu (xây dựng và thử nghiệm)
4
Tính sáng tạo
5
Trình bày (10 điểm trưng bày và trả lời phỏng vấn 25 điểm)
Tổng điểm

Điểm tối đa
10
15
20
20
35
100

8. Công tác chỉ đạo, thực hiện
- BGH nhà trường yêu cầu giáo viên hướng dẫn căn cứ vào ý tưởng của
học sinh đã được lựa chọn để có kế hoạch hướng dẫn học sinh hoàn thành sản

phẩm theo đúng kế hoạch của nhà trường.
- Phó hiệu trưởng và Tổ trưởng chuyên môn nhà trường thường xuyên
kiểm tra tiến độ thực hiện việc hoàn thiện sản phẩm dự thi.
- Lấy kết quả dự thi KHKT các cấp để làm một trong các tiêu chí đánh
giá, xếp loại thi đua cá nhân cuối học kì, cuối năm học.
Nơi nhận
- PGD, Hiệu trưởng (để b/c)
- CTCĐ (để phối hợp)
- Tổ chuyên mơn (để thực hiện)

KT. HIỆU TRƯỞNG
PHĨ HIỆU TRƯỞNG

Bùi Xn Hồng
2.3.6. Giải pháp thứ sáu: Nhà trường phối hợp với các cơ sở dạy nghề;
những người thợ lành nghề về cơ khí; điện tử, nơng lâm nghiệp; khí tượng
thủy văn; cha mẹ học sinh… trong việc hướng dẫn và đánh giá các dự án
13


khoa học của học sinh; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị cho học sinh
NCKH và tham gia Cuộc thi.
Trong điều lệ hướng dẫn dự thi Bộ giáo dục và đào tạo cho phép: “Các
nhà trường được phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng; các viện
và trung tâm khoa học công nghệ; sở khoa học và công nghệ; Liên hiệp các
Hội Khoa học và Kĩ thuật; Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
tỉnh/thành phố; các nhà khoa học…để hướng dẫn đánh giá và tài trợ các dự
án khoa học kĩ thuật của học sinh, tạo điều kiện về cơ sở vật chất thiết bị cho
học sinh nghiên cứu khoa học” [8]. Nhưng do điều kiện trường THCS Thành
Long huyện Thạch Thành không gần các trung tâm, các viện nghiên cứu, hay

đơn giản là không đủ điều kiện về vật chất để liên kết, phối hợp với những tổ
chức cá nhân đã nêu ở trên để học sinh có điều kiện nghiên cứu khoa học. Vậy ở
đây chúng ta cần tận dụng những điều kiện hiện có, tùy thuộc vào đặc điểm
vùng miền. Trong năm học 2015-2016 với dự án “Hệ thống cảnh báo lũ ống,
lũ quét và hệ thống cảnh báo lũ qua đường” của hai học sinh Bùi Thị Tuyết và
Tạ Thu Thủy, đây là dự án có liên quan tới nhiều môn học, và các ngành nghề
khác nhau. Trong quá trình hướng dẫn học sinh nghiên cứu và chế tạo sản phẩm,
tôi đã đã tranh thủ được sự hướng dẫn, giúp đỡ của các tổ chức cá nhân có
chuyên mơn như: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thạch Thành, Trung tâm
khí tượng thủy văn huyện Cẩm Thủy đã hướng dẫn thầy trị chúng tơi cách đo
lượng mưa và sẵn sàng cho mượn ống Vũ kế để đong lượng nước mưa trong
thời gian học sinh nghiên cứu chế tạo sản phẩm. Ngồi ra thầy và trị cịn tham
khảo nhiều tài liệu hoặc trang web của trung tâm khí tượng thủy văn trung ương.
Sản phẩm cuộc thi KHKT của học sinh nhà trường năm học 2016-2017 là
“ Máy phát điện gió mini dùng cho hộ gia đình” lại có sự kết hợp góp ý của
rất nhiều thầy cơ giáo trong hội đồng nhà trường như giáo viên dạy vật lí, địa lí,
cơng nghệ…bởi sản phẩm liên quan tới rất nhiều các mơn học khác nhau. Để từ
đó học sinh được mở mang kiến thức và hoàn thành được sản phẩm có tính ứng
dụng cao vào thực tế.
2.3.7. Giải pháp thứ bảy: Viết báo cáo nghiên cứu và thiết kế gian trưng
bày poster.
2.3.7.1. Viết báo cáo nghiên cứu.
Viết một báo cáo dự án khoa học kĩ thuật là một việc làm rất khó đối với học
sinh THCS. Vậy làm thế nào để học sinh có thể viết được một đề tài nghiên
cứu?
Thông thường một báo cáo dự án khoa học kĩ thuật bao gồm những nội dung
sau:
Trang bìa
Mục lục
Lời cảm ơn

Tóm tắt nội dung dự án
Tổng quan về dự án
Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu
14


Giả thuyết khoa học và phát biểu mục địch nghiên cứu
Phương pháp và thiết bị ( Tài liệu và thực nghiệm)
Kết quả nghiên cứu
Kết luận
Người giáo viên phải hướng dẫn các em viết được đề cương báo cáo, đây
là cái sườn của nội dung nghiên cứu nhằm thu thập và khai thác tài liệu. Trên cơ
sở đó dựa theo dàn ý, học sinh thu thập tư liệu và xử lý các cứ liệu thu được
(qua điều tra, quan sát, thực nghiệm) để hình thành nội dung của báo cáo.
Trong nội dung của báo cáo phải lưu ý những vấn đề sau:
- Về đặt tên đề tài: Tên đề tài, ít nhất cũng phải đảm bảo được hai yêu cầu sau
đây:
+ Thứ nhất, do nội dung nghiên cứu của một đề tài khoa học được phản ánh
một cách cô đọng nhất trong tiêu đề của nó, cho nên tên đề tài cần có tính đơn
nghĩa, khúc chiết, rõ ràng, khơng dẫn đến những sự hiểu lầm, hiểu theo nhiều
nghĩa khác nhau hay hiểu mập mờ.
+ Thứ hai, tên đề tài phải thống nhất với mục đích, nhiệm vụ, phạm vi và
nội dung nghiên cứu đã được xác định và trình bày trong đề tài. 
    - Phải làm rõ được tính cấp thiết đối với đề tài đang nghiên cứu. Vấn đề đang
là điểm nóng bỏng, cần phải giải quyết và giải quyết được nó sẽ đem lại giá trị
thiết thực cho lý luận và thực tiễn, đóng góp cho sự phát triển của khoa học và
đời sống.
- Đây là cuộc thi sáng tạo KHKT nên phần lớn giám khảo tập trung nhiều
vào những điểm mới của đề tài. Vì vậy báo cáo phải nêu tốt lên được tính mới
mẻ và độc đáo (tính sáng tạo), kết quả nghiên cứu phải mang lại ít nhất một phát

hiện mới, một nét riêng và sự tiến bộ nhất định trong tri thức khoa học, khơng
trùng lặp với những kết quả, cơng trình đã cơng bố trước đó.
2.3.7.1. Thiết kế gian trưng bày poster.
Poster là một tác phẩm nghệ thuật, được thiết kế thông qua các thủ pháp tạo
hình mang tính thẩm mỹ cao nhằm mục đích truyền đạt đến người xem qua kênh
thị giác những thông tin về một sản phẩm. Trong cuộc thi KHKT cấp tỉnh và cấp
Quốc gia thì điểm cho phần thiết kế poster và trả lời phỏng vấn chiếm tỉ lệ cao là
35/100 điểm. Vì vậy tạo ra một poster đẹp chứa đầy đủ nội dung thông tin của
sản phẩm là rất quan trọng. Thông thường mỗi một poster bao gồm có bảy nội
dung chính và khi thiết kế cần lưu ý những điểm như sau:

15


- Poster nghĩa là truyền tải thơng điệp bằng hình ảnh vì vậy hãy giữ số từ ít
nhất có thể. Một poster có nhiều chữ là một poster khơng hiệu quả. Có thể thay
một đoạn nhiều chữ bằng một sơ đồ.
- Cần nắm chắc kích thước quy định của poster để phù hợp với gian trưng
bày. Nếu không nắm chắc điều này khi tham gia cuộc thi KHKT cấp Quốc gia
do các tỉnh và thành phố đăng cai tổ chức đã chuẩn bị sẵn khung, học sinh chỉ
đem poster đã in sẵn để dán vào khung như vậy có thể bị thiếu hoặc thừa.
- Lựa chọn phần mềm thiết kế: Có rất nhiều phần mềm thiết kế như: Adobe
Photoshop, Adobe InDesign, Microsoft PowerPoint hoặc Microsoft Publisher.
Thông thường khi thiết kế để in trên bạt thì sử dụng phần mềm coreldraw 12.
- Phải chọn hình ảnh, cỡ chữ phù hợp và chất lượng hình ảnh tốt. Tránh dùng
những hình ảnh, cỡ chữ nhỏ, đảm bảo đủ lớn và rõ ràng để mọi người đều có thể
nhìn thấy.
- Sơ đồ thiết kế là cách sắp xếp các yếu tố cơ bản trên poster của mình. Khi
làm điều này hãy chú ý đến sự di chuyển của mắt người xem. Sắp xếp đã dễ đọc
và dễ hiểu chưa? Các thông tin quan trọng đã được nêu bật chưa? Bên cạnh đó,

cũng cần chú ý đến sự cân bằng trong thiết kế poster, không đặt quá nhiều ảnh
về 1 bên, 1 phía của poster.
- Poster chứa đựng thơng tin tổng qt về sản phẩm, vì vậy nó hỗ trợ rất tốt
cho phần thuyết trình hoặc trả lời của học sinh khi Ban giám khảo hỏi.
2.3.8. Giải pháp thứ tám: Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục và thi đua
khen thưởng.
2.3.8.1. Cơng tác xã hội hóa giáo dục.
Chúng ta biết rằng xã hội hóa giáo dục (XHHGD) là làm cho giáo dục trở
thành của xã hội, hay nói cách khác là huy động tồn xã hội tham gia làm giáo
dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước. Sinh thời, Hồ Chủ Tịch đã
nói: “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. [9]

16


Để làm tốt công tác XHH trong bồi dưỡng học sinh giỏi ở các nhà trường phải
chú ý hai vấn đề:
Vấn đề thứ nhất: Nâng cao nhận thức của phụ huynh, cán bộ, nhân dân về
tầm quan trọng của cuộc thi. Ban giám hiệu nhà trường đã tiến hành những nội
dung cụ thể sau:
- Để thực hiện tốt công tác xã hội hóa giáo dục thì nhà trường đóng vai trò
chủ đạo, chủ động phối hợp với các ban ngành, đồn thể, các tổ chức chính trị
xã hội trong xã; tích cực tham mưu với Đảng uỷ, chính quyền tăng cường công
tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân về yêu cầu của xã hội
với chất lượng nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay. Công tác tuyên truyền
được Ban giám hiệu nhà trường thực hiện thơng qua các cuộc giao ban định kì
với UBND xã hàng tháng, họp hội đồng nhân dân, các cuộc họp thôn và cả sự
tác động thông qua các Linh mục trong giáo sứ Vân Lung về sự cần thiết của
việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi KHKT

nói riêng. Tạo điều kiện cho toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ.
Đa dạng hóa các nguồn lực cho giáo dục, cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
KHKT.
- Tổ chức họp phụ huynh học sinh kể cả họp riêng phụ huynh học sinh trong
đội tuyển để thông báo kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi. Lắng nghe và tiếp thu
ý kiến của phụ huynh học sinh đóng góp từ đó phụ huynh thấy được vai trò của
bản thân là thành phần không thể tách rời trong việc phối hợp giữa nhà trường,
gia đình và xã hội trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Thơng qua đó phụ
huynh cũng nắm được những việc nhà trường cần sự hỗ trợ như: Tạo điều kiện
về thời gian và không gian để các em nghiên cứu khoa học, quản lí giờ giấc học
tập ở nhà, chăm sóc sức khỏe học sinh tham gia đội tuyển, từ đó phụ huynh hiểu
và gắn kết hơn với các phong trào của nhà trường.
- Phối hợp với hội cha mẹ học sinh thường xuyên chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho Cán bộ, giáo viên, học sinh, giúp giáo viên toàn tâm toàn ý cho
sự nghiệp giáo dục của nhà trường, giúp học sinh tự tin, thoải mái trong học tập.
Nhà trường phối hợp với hội cha mẹ học sinh động viên kịp thời những giáo
viên có học sinh giỏi khoa học kĩ thuật và học sinh đạt giải.
- Trước mỗi lần học sinh tham dự kì thi học sinh giỏi khoa học kĩ thuật các
cấp, Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh cùng với nhà trường tổ chức gặp mặt,
động viên khuyến khích, thể hiện sự quan tâm kịp thời, chu đáo giúp các em
thêm tự tin hơn và có trách nhiệm hơn.
- Theo kinh nghiệm của trường THCS Thành Long, muốn làm tốt cơng tác
huy động xã hội hóa giáo dục trước hết phải tạo uy tín với phụ huynh học sinh,
với nhân dân bằng việc nâng cao chất lượng giáo dục, sử dụng có hiệu quả
nguồn huy động, trân trọng sự đóng góp của phụ huynh học sinh và nhân dân,
quan tâm chăm lo đến mọi đối tượng học sinh, đồng thời phải chăm lo đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tốt, tạo được môi trường học tập
thuận lợi cho học sinh, từ đó phụ huynh và cộng đồng sẽ quan tâm ủng hộ, có
như vậy cơng tác xã hội hóa giáo dục mới được bền vững.
17



Vấn đề thứ hai: Từ những việc làm nói trên, Cán bộ, nhân dân phụ huynh
học sinh hiểu đúng việc làm của nhà trường từ đó tranh thủ sự ủng hộ mọi
nguồn lực cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi KHKT.
Trong q trình hồn thành sản phẩm dự thi khoa học kĩ thuật đòi hỏi nhà
trường phải chi một nguồn lực lớn cho công tác chế tạo, mua các thiết bị, dụng
cụ cần thiết, công tác đưa học sinh dự thi ở các cấp. Trong khi đó nguồn kinh
phí cấp cho các nhà trường theo định mức có hạn vì vậy địi hỏi BGH nhà
trường phải linh hoạt huy động các tổ chức cá nhân, phụ huynh học sinh, các
nhà hảo tâm tài trợ, các tổ chức, ban ngành, đoàn thể trong xã cùng chung tay
tham gia ủng hộ các hoạt động của nhà trường.
Số tiền các tổ chức cá nhân tài trợ trong hai năm học vừa qua cho hoạt động
nghiên cứu khoa học kĩ thuật của nhà trường như sau: Năm học 2015-2016 huy
động được 16.500.000 (Mười sáu triệu năm trăm ngàn đồng); năm học 20162017 là 18.368.000 (Mười tám triệu ba trăm sáu mươi tám ngàn đồng). Trong đó
có sự chung tay góp sức rất lớn của UBND xã, các tổ chức ban ngành đoàn thể,
Hội khuyến học xã, Hội cựu sinh viên xã Thành Long và Hội cha mẹ học sinh
của nhà trường.
2.3.8.2. Công tác thi đua khen thưởng.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến công tác thi đua,
khen thưởng. Người từng nói: “Thi đua khen thưởng là động lực phát triển và
là biện pháp quan trọng để xây dựng con người mới. Thi đua yêu nước phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục hàng ngày”. [10]
Khen thưởng là sự động viên, biểu dương, ghi nhận cơng lao, thành tích
của tập thể, cá nhân có thành tích tốt cần được nhân rộng. Công tác thi đua, khen
thưởng thực sự đã trở thành động lực quan trọng trong việc thúc đẩy các thầy cô
giáo và học sinh thi đua dạy tốt, học tốt. Ban giám hiệu nhà trường coi công tác
thi đua, khen thưởng là một trong những biện pháp quản lý, điều hành đơn vị có
hiệu quả, thực sự có tác dụng động viên cán bộ, giáo viên và học sinh hoàn
thành tốt những nhiệm vụ được giao.

Trong những năm học vừa qua nhà trường phân công giáo viên hướng dẫn
học sinh NCKH được tính giảm số tiết dạy trong thời gian hướng dẫn vận dụng
theo quy định tại Điểm c, Điểm d, Khoản 2, Điều 11 Thông tư số 28/2009/TTBGDĐT ngày 21/10/2009 về quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ
thơng để có thời gian cho việc nghiên cứu, hướng dẫn học sinh, đi thực tế, thực
hành, xây dựng báo cáo, chuẩn bị và tham dự Cuộc thi... Đối với giáo viên có
đóng góp tích cực và có học sinh đạt giải trong Cuộc thi có thể được xem xét gửi
danh sách lên Phòng giáo dục để bình xét nâng lương trước thời hạn, được xét
tặng giấy khen, bằng khen và ưu tiên khi xét tặng các danh hiệu khác. Trong
công tác thi đua của nhà trường thì học sinh giỏi khoa học kĩ thuật được tính như
học sinh giỏi văn hóa để xếp loại thi đua cuối năm học.
2.3.9. Giải pháp thứ chín: Gặp gỡ và nhắc nhở học sinh một số lưu ý trước
khi đi thi.

18


Trước thời điểm thi khoảng 3 – 4 ngày, Ban giám hiệu, chuyên môn nhà
trường sẽ tổ chức gặp mặt để căn dặn, động viên và có phần qùa nhỏ để khích lệ
tinh thần các em. Đối với bản thân tôi, ngay trong buổi ôn luyện cuối cùng sẽ
dành thời gian khoảng ½ buổi để thầy trị nói chuyện, liên hoan nhẹ và căn dặn,
nhắc nhở các em một số điểm lưu ý sau:
- Trước khi đi thi:
+ Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ cần thiết như: Trang phục, bài thuyết trình,
máy tính, các đồ dùng trong thực hành, poster...
+ Ln giữ cho tinh thần sảng khối, ăn uống, sinh hoạt giữ gìn để đảm bảo sức
khỏe.
+ Rèn cách tự trang trí poster khi khơng có giáo viên hướng dẫn.
+ Chuẩn bị tất cả các câu hỏi và phương án trả lời liên quan tới đề tài.
+ Chuẩn bị đồng hồ để căn chỉnh thời gian.
- Khi vào phịng thi:

+ Bình tĩnh, tự tin.
+ Nghe kĩ câu hỏi của Ban giám khảo, chỉ trả lời đúng nội dung, trọng tâm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
- Ngày càng có nhiều học sinh hứng thú nghiên cứu khoa học kĩ thuật, nhiều
em đã chủ động, tích cực và hăng hái tham gia đăng kí vào đội tuyển. Trong quá
trình nghiên cứu chế tạo các em rất nỗ lực và cố gắng, thể hiện sự quyết tâm cao
và tự tin khi tham gia dự thi.
- Sau thời gian nghiên cứu thực nghiệm (trong 2 năm học: Năm học 2015 –
2016; 2016 – 2017) với những giải pháp đã nêu trong đề tài. Tổng hợp lại kết
quả thi học sinh giỏi khoa học kĩ thuật cấp huyện, cấp tỉnh và cấp Quốc gia mà
học sinh trường THCS Thành Long đạt được trong 2 năm qua do tôi là người
trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn là:
+ Số học sinh đạt giải cấp huyện: 4 em (4 giải nhì)
+ Số học sinh đạt giải cấp tỉnh: 04 em (4 giải ba)
+ Số học sinh đạt giải cấp Quốc gia: 02 em đạt giải ba với dự án: “Hệ thống
cảnh báo lũ ống, lũ quét và hệ thống cảnh báo lũ qua đường”
Tuy kết quả còn nhiều khiếm tốn so với một số môn học khác hay với các
địa bàn ở các huyện miền xuôi, song với đặc thù điều kiện kinh tế, xã hội cịn
nhiều khó khăn của một trường đóng trên địa bàn huyện miền núi vùng đồng
bào dân tộc, Cơng giáo thì kết quả này cũng đóng góp một phần khơng nhỏ vào
thành tích chung của huyện và của nhà trường.
3. Kết luận, kiến nghị
* Kết luận
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những nội dung trọng tâm
được các nhà trường và các cấp quản lí giáo dục hết sức quan tâm, do vậy đây
cũng chính là nhiệm vụ nặng nề nhưng cũng rất vinh quang đối với mỗi cán bộ,
giáo viên. Để có được thành cơng tốt đẹp thì cán bộ, giáo viên phải ln tìm tịi,
sáng tạo, trăn trở và nỗ lực khơng ngừng để tìm ra và áp dụng nhiều cách thức
cũng như giải pháp tối ưu để hướng dẫn, giảng dạy và bồi dưỡng cho các em.
19



Trong thực tiễn cơng tác, mỗi cán bộ quản lí, giáo viên lại có những giải
pháp riêng phù hợp với điều kiện thực tiễn để áp dụng cho nhiệm vụ bồi dưỡng
đội tuyển học sinh giỏi bộ mơn của mình. Có những người đã thành cơng nhưng
cũng có người chưa đạt được hiệu quả mong muốn. Với bản thân tôi, tính đến
thời điểm hiện tại thì thời gian cơng tác cũng đã được 17 năm nhưng nhiệm vụ
bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi nói chung đã được 15 năm và bộ mơn khoa
học kĩ thuật nói riêng cũng chỉ mới được thực hiện trong 2 năm học. Với khoảng
thời gian ấy, chưa nhiều để được trải nghiệm cũng như kiểm nghiệm đầy đủ về
các giải pháp mà tôi đã áp dụng. Tuy nhiên trong quá trình áp dụng thực hiện
các giải pháp như đã nêu, bản thân tôi thấy đã có những hiệu quả nhất định, do
vậy tơi mạnh dạn được chia sẻ cùng đồng nghiệp những giải pháp mà tôi đã áp
dụng. Mong rằng các nội dung trong báo cáo sẽ tiếp tục được các đồng nghiệp
trao đổi, thảo luận và rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong công tác chỉ
đạo, hướng dẫn đội tuyển học sinh giỏi khoa học kĩ thuật – một nhiệm vụ hết
sức nặng nề nhưng cũng đầy vinh dự của mỗi cán bộ, giáo viên.
* Kiến nghị
- Đối với các cấp có thẩm quyền
+ Có chế độ ưu đãi thích đáng đối với cơng sức của thầy và trị trong cơng tác
bồi dưỡng học sinh giỏi khoa học kĩ thuật.
+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đầy đủ, đặc biệt là các phịng chức năng,
hóa thí nghiệm, thực hành để học sinh có thể áp dụng các kiến thức đã học vào
thực tế của đời sống.
- Đối với Hiệu trưởng nhà trường
+ Phân công chuyên môn một cách hợp lý, chọn lựa những đồng chí giáo viên
có năng lực chun mơn giỏi, có kinh nghiệm, tinh thần trách nhiệm, cố gắng
phân cơng theo hướng ổn định có tính kế thừa và phát huy kinh nghiệm.
+ Nhà trường trang bị đầy đủ sách nâng cao, tài liệu tham khảo cho giáo viên được phân công hướng dẫn.
+ Tạo mọi điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học tập nâng cao trình độ

chun mơn nghiệp vụ và tập huấn chuyên đề khoa học kĩ thuật để đáp ứng với
yêu cầu ngày càng cao của thời đại.
Do thời gian áp dụng đề tài và kinh nghiệm của cá nhân chưa nhiều, những
giải pháp nêu ra trong báo cáo cũng chỉ là ý kiến của cá nhân nên chuyên đề
không thể tránh khỏi thiếu sót. Tơi rất mong được sự trao đổi, đóng góp ý kiến
của các thầy, cơ đồng nghiệp để sáng kiến có thể phát huy được tính ứng dụng
phổ biến và đạt hiệu quả cao hơn nữa.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thạch Thành, ngày 19 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, khơng sao chép nội
dung của người khác

20


Người viết

Bùi Xuân Hồng

21



×