Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một vài kinh nghiệm dạy, học ở trường THCS theo định hướng phát triển năng lực trong phân môn thường thức mỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.99 KB, 33 trang )

MỤC LỤC

Mục

Trang

1. MỞ ĐẦU

2

1.1. Lý do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Các phương pháp nghiên cứu

3

2. NỘI DUNG

4

2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề



4

2.2. Thực trạng của vấn đề

8

2.3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề

12

2.3.1. Những vận dụng trong phát triển dạy học phát triển năng lực

12

2.3.2. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
hợp lý hỗ trợ dạy học

17

2.3.3 Sử dụng các kỹ thật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo

17

2.3.4 Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ mơn

17

2.3.5 Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh


18

2.3.6. Ví dụ cụ thể.

18

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

26

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

27

3.1. Đối với ngành, phòng giáo dục

29

3.2. Đối với nhà trường

29

3.3. Đối với người áp dụng đề tài

30

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài

1

32


Dạy học mỹ thuật (MT) trong trường chuyên nghiệp hay trường phổ thơng
thì mục tiêu chung cũng đều hướng tới cái đẹp, cái giá trị thẩm mỹ. Thông
qua môn MT người học có thể cảm nhận được cái đẹp và biết cách tạo ra cái
đẹp. Thẩm mỹ hay cái đẹp nó ẩn chứa trong tất cả mọi lĩnh vực của cuộc
sống như: Ăn đẹp ! Mặc đẹp ! Ở đẹp...và mọi thứ cần thiết cho con người từ
nhỏ đến lớn cũng cần đẹp !
Con người của thời đại mới là con người phải có đủ : Tri thức, đạo
đức, sức khỏe và thẩm mỹ, là một con người thì khơng thể khô khan, bàng
quan trước cái đẹp muôn màu của cuộc sống. Dạy MT trong trường phổ
thông không phải là đào tạo học sinh (HS) trở thành họa sĩ mà là giúp các
em biết cách cảm nhận cái đẹp của cuộc sống, của những tác phẩm nghệ
thuật và biết cách tự tạo ra cái đẹp cho bản thân mình, cho cuộc sống.
Hiện nay với thời đại bùng nổ về khoa học kĩ thuật, nhiều phương
tiện kĩ thuật hiện đại ra đời nhằm phục vụ cho cuộc sống và lợi ích của con
người. Trong giáo dục ở nước ta việc đổi mới phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực chủ động sáng tạo của HS, lấy HS làm trung tâm giáo viên
(GV) là người tổ chức các hoạt động cho HS chủ động lĩnh hội kiến thức của
bài học.
Để giải quyết những vấn đề trên tôi đã mạnh dạn áp dụng “MỘT
VÀI KINH NGHIỆM DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ” vào các giờ học MT cho tất cả
các khối, lớp

1.2 mục đích nghiên cứu
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh tồn cầu hố đặt ra những u

cầu mới đối với người lao động, do đó cũng đặt ra những yêu cầu mới cho
2


sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực. Một trong những
định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục
mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú
trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo
của người học. Định hướng quan trọng trong đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) là phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo, phát triển năng lực
hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu
hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này tôi mới áp dụng trong môn Mỹ
Thuật cho các khối lớp 6, 7, 8 ,9 tại Trường THCS Thành Long .
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu
khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong
dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất
của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học và một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Để đề tài được áp dụng phổ biến trong dạy học ở trường THCS cần

có sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các cấp quản lý giáo dục và cần sự nỗ lực,
cố gắng hết mình của giáo viên giảng dạy với sự kết hợp của công nghệ
3


thơng tin và kiến thức liên mơn. Trong q trình thực hiện đòi hỏi giáo viên
cần phải nhiệt huyết với nghề, đầu tư nghiên cứu tìm tịi, vận dụng và rút
kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả giờ dạy của mình.
Đề tài được áp dụng trong quá trình giảng dạy bộ mơn MT THCS,
ngồi ra có thể sử dụng phương pháp này vào giảng dạy một số bộ môn khác
trong chương trình giáo dục THCS.

2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Các khái niệm về nhân cách, phẩm chất và năng lực
2.1.1.1. Nhân cách
Khái niệm nhân cách trong tâm lý học.
Theo các nhà tâm lý học, nhân cách được nhìn nhận với những góc độ
như sau:
Nhân cách là cá thể hóa ý thức xã hội (V.X.Mukhina).
Nhân cách là một cá nhân có ý thức, chiếm một vị trí nhất định trong
xã hội và đang thực hiện một vai trò xã hội nhất định (A.G. Covaliop)
Theo quan điểm tâm lý học mác-xít thì: Con người sinh ra khơng phải
đã có sẵn nhân cách và cũng khơng phải nó bộc lộ dần từ các bản năng
nguyên thủy. Nhân cách là một cấu tạo tâm lý được hình thành và phát triển
trong quá trình sống, hoạt động giao tiếp của mỗi người. Hay như nhà tâm lý
học nổi tiếng người Nga A.N. Leonchiep đã nói "Nhân cách là cái được hình
thành, khơng phải cái được sinh ra".
Khái niệm nhân cách trong giáo dục học.
Theo các nhà giáo dục học thì.

Nhân cách là tổ hợp của những phẩm chất và năng lực, là đạo đức và
tài năng được kết tinh ở mỗi con người.
4


Con người khi mới sinh ra chưa có nhân cách, nhân cách phản ánh
bản chất của xã hội của mỗi cá nhân và chỉ được hình thành, phát triển trong
hoạt động giao lưu. Chính trong q trình sống, hoạt động, giao tiếp, học
tập, lao động, vui chơi, giải trí... con người đã tự hình thành và phát triển
nhân cách của mình.
Theo các nhà xã hội học thì nhân cách là một thứ giá trị được xây
dựng và hình thành trong toàn bộ thời gian con người tồn tại trong xã hội, nó
đặc trưng cho mỗi con người, thể hiện những phẩm chất bên trong con người
nhưng lại mang tính xã hội sâu sắc.
2.1.1.2. Phẩm chất và năng lực
Theo từ điển Tiếng Việt :
Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hoặc: Phẩm chất
là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc
sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo
dục.
Cũng theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng
lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng để thực hiện thành
công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực gồm có
năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là năng lực cơ bản cần
thiết mà bất cứ người nào cũng cần phải có để sống và học tập, làm việc.
Năng lực đặc thù thể hiện trên từng lĩnh vực khác nhau như năng lực đặc thù
mơn học là năng lực được hình thành và phát triển do đặc điểm của mơn học
đó tạo nên.


5


2.1.2. Mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất, năng lực với
phát triển nhân cách con người.
2.1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân
cách.
Sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố: di truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động cá nhân.
Các yếu tố bẩm sinh - di truyền tốt là những mầm mống của phẩm
chất và tài năng, nhất là tài năng con người. các mầm mống cần được phát
hiện kịp thời và giáo dục đúng cách thì tài năng mới phát huy, tỏa sáng. Nếu
không làm như vậy, mầm mống cũng bị mai một. Do vậy yếu tố di truyền
không có vai trị quyết định đến hình thành nhân cách.
Mơi trường tự nhiên, mơi trường gia đình, xã hội, hồn cảnh sống có
tác động và ảnh hưởng to lớn đến cá nhân nhưng cũng khơng có vai trị
quyết định đối với việc hình thành và phát triển nhân cách bởi vì hồn cảnh
sáng tạo ra con người nhưng trong một chừng mực, con người cũng sáng tạo
ra hoàn cảnh.
Giáo dục giữ vai trị chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách như: giáo dục sẽ định hướng cho phát triển nhân cách, giáo dục làm
phát huy các yếu tố bẩm sinh – di truyền, giáo dục khắc phục được một số
các khuyết tật, lệch lạc của cá nhân. Tuy vậy cá nhân phát triển đến mức độ
nào, theo xu hướng nào, giáo dục không quyết định được cho cá nhân. Giáo
dục không là vạn năng.
Trong các yếu tố kể trên chỉ có hoạt động của cá nhân mới là yếu tố
quyết định trực tiếp đối với sự hình thành và phát triển nhân cách.
2.1.2.2. Mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất, năng lực với
phát triển nhân cách.
Bàn về các thành tố cấu tạo nên nhân cách, các nhà khoa học tâm lý

và khoa học giáo dục đưa ra nhiều cấu trúc khác nhau về nhân cách: Loại
cấu trúc 2 thành phần (đức, tài) của các nhà tâm lý học Việt Nam; loại cấu
6


trúc 3 thành phần ( ý thức, tiềm thức, vô thức) của Freud; loại cấu trúc 4
thành phần ( nguồn gốc sinh học - đặc điểm quá trình tâm lý – vốn kinh
nghiệm – xu hướng nhân cách ) của K.K.Platonop. Ngồi ra cịn có các loại
cấu trúc 2 tầng, loại cấu trúc 4 bộ phận, cấu trúc 5 đặc điểm...
Ở Việt Nam, loại cấu trúc nhân cách hai thành phần được nghiên cứu
và vận dụng rộng rãi nhất là trong cơng tác giáo dục. Đó là quan điểm coi
cấu trúc nhân cách gồm hai mặt cơ bản phẩm chất và năng lực (đức và tài).
Trong đó phẩm chất bao gồm 4 nội dung gồm có: phẩm chất xã hội, phẩm
chất cá nhân, phẩm chất ý chí và phẩm chất ứng xử. Năng lực bao gồm 4 nội
dung cơ bản: năng lực xã hội hóa, năng lực chủ thể hóa, năng lực hành động
và năng lực giao tiếp. Đây có thể coi là phẩm chất và năng lực khung của
nhân cách theo quan niệm cấu trúc nhân cách hai thành phần (đức, tài).
Theo quan niệm nói trên, nhân cách gồm 2 mặt thống nhất phẩm chất
và năng lực (đức, tài). Trường hợp một cá nhân có đức và tài khơng thống
nhất nhau như "tài cao đức kém" hay "đức trọng tài hèn" thì là những nhân
cách chưa hồn chỉnh. Đối với nhân cách hồn chỉnh thì khó phân biệt được
giữa đức và tài, đức và tài hòa quyện nhau thành một chỉnh thể.
Do vậy mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất, năng lực với
phát triển nhân cách được diễn đạt như sau:
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản của nhân cách.
Nhân cách là chỉnh thể thống nhất giữa hai mặt phẩm chất và năng
lực.
Việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phương pháp tích tụ
dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và
góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách.

Tóm lại, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực vừa là mục tiêu giáo
dục (xét về mục đích, ý nghĩa của dạy học), vừa là một nội dung giáo dục
(xét về các tiêu chuẩn, tiêu chí cần đạt của người học) đồng thời cũng là một
phương pháp giáo dục (xét về cách thức thực hiện).
7


Do vậy, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có một ưu thế vượt
trội trong hình thành và phát triển nhân cách bởi vì nó hướng người học đi
vào hoạt động cá nhân (hoạt động trong giờ, ngoài giờ, hoạt động giao tiếp
với tự nhiên, xã hội, môi trường, trải nghiệm...), mà các hoạt động sống,
hoạt động cá nhân có vai trị quyết định đối với hình thành nhân cách. Vì
vậy vấn đề cịn lại là người học tham gia như thế nào các hoạt động để hình
thành và phát triển nhân cách của mình.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân
cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của một con người.
Do vậy, trong mọi thời đại, các chương trình giáo dục được áp dụng,
tuy có khác nhau về cấu trúc, phương pháp và nội dung giáo dục... nhưng
đều hướng tới mục tiêu nhân cách. Trong đó việc hình thành phẩm chất và
năng lực con người (đức, tài) được quan tâm nhấn mạnh. Qua các thời kỳ
với các giai đoạn lịch sử khác nhau, yêu cầu về nhân cách nói chung và
phẩm chất, năng lực nói riêng của con người với tư cách là thành viên trong
xã hội cũng có những thay đổi phù hợp với đòi hỏi của thời đại.
Theo xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục
nước ta cũng đang trong tiến trình đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và
đào tạo. Nếu như trước đây giáo dục chú trọng mục tiêu giáo dục toàn diện
cho học sinh và giúp người học hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái
độ thì ngày nay, điều đó vẫn cịn đúng, cịn cần nhưng chưa đủ.
Thật vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của
thông tin, truyền thông, giáo dục cần phải giúp người học hình thành một hệ
thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới. Hệ thống phẩm
chất, năng lực đó được cụ thể hóa phù hợp với sự phát triển tâm lý, sinh lý
của người học, phù hợp với đặc điểm môn học và cấp học, lớp học. Theo đó,
8


những phát triển của phẩm chất, năng lực người học trong quá trình giáo dục
cũng sẽ là quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện nhân cách con người.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa
là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận
dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo
viên - học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển
năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ
của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên
mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép,
tìm kiếm thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc
lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương
pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên
dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được ngun tắc
“Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng
dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức

dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong
lớp, học ở ngồi lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực
hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã
qui định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết
9


với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng
cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp
học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu
những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học
sinh tiến hành các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng
tạo kiến thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và
các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để
tìm tịi và phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy
như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về
quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học
trở thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu
biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm
vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong
suốt tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp

học). Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học
sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc
tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được ngun nhân và nêu cách
sửa chữa các sai sót.
2.2.1. Một số mơ hình thực tiễn dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
2.2.1.1. Mơ hình 4 trụ cột giáo dục của UNESCO
Mơ hình 4 trụ cột của UNESCO có thể xem như một triết lý giáo dục
của thế kỷ XXI. Đây là mơ hình có sự đan xen hịa quyện giữa phẩm chất và
năng lực trong nội dung của từng trụ cột. Ví dụ các trụ cột "học để làm
10


người", "học để sống chung" là phẩm chất hay năng lực? – (có cả phẩm chất
và năng lực).
Bảng 1: Bảng đối chiếu 4 trụ cột giáo dục với các phẩm chất, năng
lực tương ứng
TT

Bốn trụ cột giáo dục của UNESCO

Các nhóm phẩm chất và năng lực

(The four pillars of education)

tương ứng
Phẩm chất trí tuệ

1 Học để biết (Learning to know)

Năng lực nhận thức

Phẩm chất nghề nghiệp

2 Học để làm việc (Learing to do)
3

Học để sống chung (Learning to live
together)

4 Học để làm người (Learning to be)

Năng lực chuyên môn
Phẩm chất xã hội
Năng lực xã hội hóa
Phẩm chất ứng xử

Năng lực chủ thể hóa
2.2.1.2. Mơ hình ba phẩm chất tám năng lực của Việt Nam.
Trong một dự thảo cho đổi mới về chương trình sách giáo khoa sau

năm 2015. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra một chương trình tổng thể gồm
ba phẩm chất và tám năng lực như sau. (Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố
ngày 05/8/2015).
2.2.1.3. Ba phẩm chất là: Sống yêu thương, sống tự chủ, sống trách
nhiệm.
Sống yêu thương gồm: Yêu tổ quốc, giữ gìn phát huy truyền thống, di
sản quê hương đất nước, tôn trọng các nền văn hóa trên thế giới, nhân ái,
khoan dung, yêu thiên nhiên.
Sống tự chủ gồm: Sống trung thực; tự trọng; tự lực; chăm chỉ; vượt
khó; tự hồn thiện.
Sống trách nhiệm gồm: Tự nguyện; chấp hành kỷ luật; tuân thủ pháp

luật; bảo vệ nội quy, pháp luật.

11


Mỗi phẩm chất sẽ được Bộ nêu rõ những tiêu chí cụ thể hơn, cụ thể hóa
trong chương trình theo từng cấp học.
2.2.1.4. Tám năng lực:
Gồm có năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo,
năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác,
năng lực tính tốn, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.
Trên đây là hệ thống phẩm chất, năng lực chung, khái quát, sẽ được cụ thể
hóa trong chương trình sách giáo khoa của từng cấp học, môn học.

Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, việc đánh giá mức độ đạt được các yêu
cầu về phẩm chất năng lực của học sinh từng cấp học được thực hiện thông
qua nhận xét các biểu hiện của học sinh đối với các thành tố tương ứng trong
từng phẩm chất và năng lực.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành giải quyết vấn đề :
“MỘT VÀI KINH NGHIỆM DẠY, HỌC Ở TRƯỜNG THCS
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, TRONG PHÂN
MÔN THƯỜNG THỨC MỸ THUẬT’’
2.3.1. Những vận dụng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
2.3.1.1 Vận dụng qua sử dụng sách giáo khoa
Mối quan hệ giữa dạy học phát triển phẩm chất, năng lực và dạy học
trước đây (chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ) được biểu diễn
theo sơ đồ sau:
12



Sơ đồ phẩm chất và năng lực trong mối quan hệ với các yếu tố tư
tưởng, đạo đức, lối sống và kiến thức, kỹ năng, thái độ.

Theo sơ đồ trên, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người
học tuy có khác với dạy học trước đây nhưng có sự kế thừa, nâng lên từ
phương pháp, nội dung dạy học trước đây.
Do vậy, mặc dù đến năm 2018 mới có sách giáo khoa cho chương
trình mới theo khung chương trình tổng thể, nhưng hiện nay các trường có
thể vận dụng được việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực trên chương
trình và sách giáo khoa hiện hành (sách của chương trình sau năm 2000).
Điều đó thực hiện được bởi vì trong sách giáo khoa tri thức vẫn là tri thức
khoa học, chỉ có sự chiếm lĩnh tri thức và ứng dụng sáng tạo tri thức mới là
điều cần thay đổi và ln thay đổi.
2.3.1.2. Vận dụng trong góp ý cho dự thảo chương trình tổng thể và
chương trình cụ thể.
Chương trình tổng thể hiện nay cịn mang tính dự thảo, chương trình
cụ thể đang soạn thảo. Vì vậy khi tiếp cận, làm quen với việc dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực người học, người cán bộ quản lý giáo dục, người
dạy sẽ phát hiện ra nhiều vấn đề có thể đóng góp hữu ích cho dự thảo
chương trình tổng thể hiện nay và chương trình cụ thể trong thời gian tới.
13


2.3.1.3. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương
pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt
đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của
chúng. Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo
viên trước hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ
thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, kỹ thuật

đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm
mẫu trong luyện tập. Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có
những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền
thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học mới, có thể tăng cường
tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan
điểm dạy học giải quyết vấn đề.
2.3.1.4. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong
tồn bộ q trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích
cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học tồn lớp, dạy học nhóm, nhóm
đơi và dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với
nhau, mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tơn của
dạy học tồn lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc
phục, đặc biệt thơng qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường
trung học hiện nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết
hợp thuyết trình của giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích
cực hố hoạt động nhận thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc
nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giải quyết các nhiệm vụ học tập
nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà cịn có những hình thức làm việc nhóm
giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học,
sử dụng những phương pháp chuyên biệt như phương pháp đóng vai, nghiên
cứu trường hợp, dự án. Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm
14


việc nhóm xen kẽ trong một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hố
“bên ngồi” của học sinh. Muốn đảm bảo việc tích cực hố “bên trong” cần
chú ý đến mặt bên trong của phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải
quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích cực khác.
2.3.1.5. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề

Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và
giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy,
khả năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học sinh được đặt trong một tình
huống có vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông
qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và
phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để
phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều
hình thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình
huống có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể là
những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy
học giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chun mơn
mà ít chú ý hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú
trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức trong khoa học chun mơn thì
học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc giải quyết các tình huống thực
tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây
dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
2.3.1.6. Vận dụng dạy học theo tình huống
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy
học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn
cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một mơi
trường học tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và
trong mối tương tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là
những chủ đề có nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri
thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được
15


phân theo các mơn khoa học chun mơn, cịn cuộc sống thì ln diễn ra
trong những mối quan hệ phức hợp. Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức
hợp góp phần khắc phục tình trạng xa rời thực tiễn của các môn khoa học

chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy
học điển hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải
quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thơng qua làm việc nhóm.
Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan
trọng để gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần
khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà
trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học là
những tình huống mơ phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải
quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt
động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
2.3.1.7. Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho
hoạt động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá
trình học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản
phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động
tay chân. Đây là một quan điểm dạy học tích cực hố và tiếp cận tồn thể.
Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc
thực hiện nguyên lý giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành
động, nhà trường và xã hội. Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình
của dạy học định hướng hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong
nhóm một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp
lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể cơng bố. Trong dạy
học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện
đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học hợp tác,
16


dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống và
dạy học định hướng hành động.

2.3.2.Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông
tin hợp lý hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trị quan trọng trong việc đổi mới phương
pháp dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành
trong dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các
trường phổ thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện
dạy học tự làm của giáo viên ln có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa
phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các
phần mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện
tử (E-Learning), mạng trường học kết nối.
2.3.3. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và
học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển
quá trình dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của
phương pháp dạy học. Có những kỹ thuật dạy học chung, có những kỹ thuật
đặc thù của từng phương pháp dạy học, ví dụ kỹ thuật đặt câu hỏi trong đàm
thoại. Ngày nay người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy
học phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như “động não”, “tia
chớp”, “bể cá”,...
2.3.4.Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy
học, việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trị quan trọng
trong dạy học bộ mơn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây
dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương
pháp dạy học đặc thù quan trọng của các môn khoa học tự nhiên; các
17



phương pháp dạy học như trình diễn vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác,
phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mơ hình, các dự án là
những phương pháp chủ lực trong dạy học kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay
nặn bột” đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học các môn khoa học...
2.3.5. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trị quan trọng trong
việc tích cực hố, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương
pháp nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin,
phương pháp tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những
phương pháp học tập chuyên biệt của từng bộ mơn. Bằng nhiều hình thức
khác nhau, cần luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và
các phương pháp học tập trong bộ mơn.
Tóm lại, có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học
với những cách tiếp cận khác nhau, trên đây chỉ là một số phương hướng
chung. Việc đổi mới phương pháp dạy học địi hỏi những điều kiện thích
hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức,
quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học cịn mang tính chủ quan. Mỗi giáo
viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng
riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
2.3.6. Ví dụ thơng qua một bài học cụ thể.
THƯỜNG THỨC MỸ THUẬT
VÀI NÉT VỀ MỸ THUẬT Ý (ITALIA) THỜI KÌ PHỤC HƯNG
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức: HS có thái độ trân trọng, yêu mến các nền văn hóa của
nhân loại trong đó có MT Ý thời kì Phục Hưng .
2. Kỹ năng : HS hiểu được một vài nét về sự ra đời, phát triển của mỹ
thuật thời kì Phục Hưng Ý.
3. Thái độ: HS có thể phân tích được sơ lược về tác giả và tác phẩm ở
tưng giai đoạn của MT Ý thời kì Phục Hưng
4. Xác định nội dung trọng tâm bài:

HS có thái độ trân trọng, yêu mến các nền văn hóa của nhân loại trong đó có
MT Ý thời kì Phục Hưng .
18


HS hiểu được một vài nét về sự ra đời, phát triển của mỹ thuật thời kì Phục
Hưng Ý.
5. Định hướng phát triển năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tư duy, ngôn ngữ, giải quyết vấn đề,
giao tiếp, hợp tác đánh giá và tự đánh giá, tự học...
- Năng lực riêng: Năng lực cảm thụ thẩm mỹ, quan sát, khám phá,
thực hành, sáng tạo, biểu đạt, phân tích tổng hợp, giao tiếp nghệ thuật.
II. CHUẨN BỊ :
1. Đồ dùng dạy học, tài liệu tham khảo :
Giáo viên:
- Sưu tầm tài liệu về MT thời kì Phục Hưng.
- Một số tranh ảnh về MT thời kì Phục Hưng
- Có thể cho HS xem hình trên máy chiếu.
SGK, vở ghi, tranh ảnh về MT thời kì Phục
Học sinh:
Hưng
2. Phương pháp dạy học:
- Thuyết trình - Vấn đáp – Trực quan – Gợi mở – Thảo luận
III. TIẾN TRÌNH TIẾT DẠY:
1. Ổn định tổ chức: (1’)
- Kiểm tra sĩ số HS, đồ dùng học tập của HS .
2. Kiểm tra bài cũ: (3’)
- Gọi 3 HS kiểm tra bài vẽ.
- Nhận xét và xếp loại.
3. Bài mới:

Giới thiệu bài (1’) : Ở chương trình MT 6 các em đã được học về
MT thế giới thời kì cổ đại, gồm MT Ai Cập – Hy Lạp – La Mã. Tiếp theo sự
phát triển của MT Ai Cập – Hy Lạp – La Mã thời kì cổ đại là nền MT nào.
Bài học hơm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về MT Ý (Italia) thời kì Phục
Hưng.
Năng lực
TL HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS
KIẾN THỨC
hình thành
5’
Hoạt động 1
Hoạt động 1
I. Vài nét khái Năng lực tư
duy, ngơn
Tìm hiểu vài nét
qt
ngữ
khái qt về thời kì
biểu đạt,
Phục hưng ở Ý.
phân tích
GV cho HS đọc -HS đọc và tìm hiểu
tổng hợp
tìm hiểu vài nét khái vài nét khái quát về
quát về MT Ý thời mỹ thuật Phục
kì Phục Hưng.
Hưng ở Ý.
- HS nêu ý kiến .
- Phục Hưng có -Phong trào Phục - Phục hưng là
Hưng với ý nghĩa là khơi phục lại nền

nghĩa là gì ?
khơi phục lại và văn hóa nghệï
19


GV củng cố, nhận
xét
- Thời kì Phục hưng
khám phá và phát
triển như thế nào ?

- GV củng cố, nhận
xét, chốt lại, giảng
giải thêm cho HS
hiểu .
Nền văn hóa mới
này ra đời và phát
triển từ cuối TK
XIV đến hết TK
XVI, khởi đầu là ở
Ý rồi lan dần sang
các nước Châu Âu.
Với văn hóa Phục
hưng, người ta say
mê cái đẹp của con
người, sự kì vĩ của
thiên nhiên, say mê
nghiên cứu khám
phá khoa học …
Con người sống lạc

quan yêu đời và
chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ của văn
hóa thế giới thời kì
cổ đại.

làm cho hưng thịnh
hơn nền văn hóa
nghệ thuật của Hi
lạp, La Mã thời kì
cổ đại
HS nhận xét, bổ
xung, ghi bài
- Thời kì Phục hưng
được coi là bước
ngoặt tiến bộ vĩ đại
nhất từ trước đến
nay của nhân loại,
là thời kì khoa học
kỹ thuật, văn học
nghệ thuật phát
triển rất mạnh, đặc
biệt là mĩ thuật.
- HS nhận xét, bổ
xung, ghi bài

20

thuật Hi-Lạp, LaMã thời kì cổ đại .


- Thời kì Phục
hưng được coi là
bước ngoặt tiến bộ
vĩ đại nhất từ
trước đến nay của
nhân loại.


23’

Hoạt động 2
Tìm hiểu vài nét
về MT Ý thời kì
Phục Hưng.
Nghệ thuật phát
triển, đặc biệt là MT
phát triển rất mạnh.
Lý tưởng thẩm mĩ
của thời Phục Hưng
là lý tưởng về một
cuộc sống hạnh phúc
cả về vật chất lẫn
tinh thần, con người
muốn vươn tới cái
đẹp cả về ngoại hình
lẫn nội tâm, một cái
đẹp hoàn thiện, hoàn
mỹ.
Kiến trúc, điêu
khắc và hội họa cũng

phát triển mạnh mẽ,
xuất hiện những họa
sĩ thiên tài mà các
tác phẩm của họ đã
trở thành những di
sản văn hóa q báu
cho nhân loại.
- Mĩ thuật Phục
Hưng được chia làm
mấy giai đoạn ?
- GV yêu cầu HS
chia nhóm .

- Phát câu hỏi thảo
luận cho từng nhóm.
Yêu cầu HS thảo
luận .
- Nhóm 1 : Hãy kể
tên một số tác giả và
tác phẩm của giai

Hoạt động 2

II. Các giai đoạn
phát triển của
MT Ý thời kì
Phục hưng :

- Mĩ thuật Phục - MT Phục hưng
hưng được chia được chia thành 3

thành 3 giai đoạn.
giai đoạn :
HS chia lớp thành 4
nhóm, mỗi nhóm
tương ứng với từng
tổ, đặt tên nhóm
1,2,3,4
- HS các nhóm tiến
hành thảo luận theo
câu hỏi GV phát
cho từng nhóm .
- Nhóm 1 cử đại
diện đọc câu hỏi và
nêu ý kiến .
21

Năng lực
cảm thụ
thẩm mỹ,
quan sát,
khám phá,
giao tiếp,
hợp tác
đánh giá


đoạn đầu và nêu xu
hướng sáng tác của
giai đoạn này ?
GV củng cố, nhận

xét và chốt lại .
* Giai đoạn đầu tiên
(Thế kỉ XIV)
Đây là thời kì đầu
đánh dấu bước đi
chập chững cho xu
thế hiện thực mới
với hai trung tâm lớn
là Phơ-lo-răng-xơ và
Xiên-nơ cùng với
tên tuổi của họa sĩ
Xi-ma-buy và người
học trị tài năng của
ơng là Giốt-tơ được
coi là họa sĩ đầu tiên
của Ý sáng tác theo
xu hướng hiện thực
với các bức tranh
tường, các bức bích
họa
trong
kinh
thánh. Trong tranh
luật phối cảnh chưa
được áp dụng nhuần
nhuyễn, nền tranh
chỉ là một mảng màu
đơn giản .
- Cho HS xem một
và tác phẩm của hoạ

sỹ Giốt-tơ. Phân tích
sơ lược để học sinh
nắm bắt được đặc
điểm sáng tác của
giai đoạn này .
- Nhóm 2 : Giai đoạn
hai có tên là gì? Hãy
kể tên một số tác giả
và tác phẩm của giai
đoạn này, nêu xu

+ Giai đoạn đầu
tiên (TK XIV) :
Đây là thời kì đầu
với tên tuổi của họa
sĩ Xi-ma-buy và
người học trị của
ơng là Giốt-tơ sáng
tác theo xu hướng
hiện thực.
- Các nhóm khác
nghe và bổ sung
- HS Xem tranh ,
Nghe và ghi bài.

Nhóm 2 cử đại diện
đọc câu hỏi và nêu
ý kiến
22


+ Giai đoạn đầu
tiên (TK XIV) :
Đây là thời kì đầu
với tên tuổi của
họa sĩ Xi-ma-buy
và người học trị
của ơng là Giốt-tơ
sáng tác theo xu
hướng hiện thực.
Với một số tác
phẩm như; “Phản
bội chúa, Cuộc
gặp gỡ tại kim
môn …”.


hướng sáng tác, đặc
điểm của giai đoạn
này ?
GV củng cố, nhận
xét và chốt lại .
* Giai đoạn thứ hai
(thế kỉ XV còn gọi là
giai đoạn tiền Phục
hưng) Với trung tâm
nghệ thuật lớn là
Phơ-lo-răng-xơ và
Vơ-ni-dơ.
Phơ-lorăng-xơ là một trung
tâm lớn về chính trị,

kinh tế, văn hóa và
nghệ thuật được coi
như một trường đại
học lớn vì đã đào tạo
ra nhiều danh họa
như : Ma-dắc-xi-ô,
Bốt-ti-xen-li …
Đặc điểm của giai
đoạn này là các họa
sĩ thường dùng đề tài
tôn giáo với các
nhân vật trong kinh
thánh. Trong tranh
luật phối cảnh đã
được thể hiện rõ
ràng nhưng tỷ lệ cơ
thể người vẫn chưa
đạt đến vẻ đẹp hoàn
mỹ .
- Cho HS xem một
và tác phẩm của hoạ
sỹ Bốt-ti-xen-li .
Phân tích sơ lược để
học sinh nắm bắt
được đặc điểm sáng
tác của giai đoạn này

+ Giai đoạn thứ 2
(TK XV, còn gọi là
giai đoạn tiền Phục

hưng). Với trung
tâm nghệ thuật lớn
là Phơ-lo-răng-xơ.
Đây là trung tâm
lớn về chính trị,
kinh tế, văn hóa,
nghệ thuật. Với
nhiều họa sĩ nổi
tiếng như Ma-dắcxi-ơ, Bơt-ti-xen-li

- Các nhóm khác
nghe và bổ xung
- HS Xem tranh ,
Nghe và ghi bài.

+ Giai đoạn thứ 2
(TK XV, còn gọi
là giai đoạn tiền
Phục hưng). Với
trung tâm nghệ
thuật lớn là Phơlo-răng-xơ. Đây là
trung tâm lớn về
chính trị, kinh tế,
văn hóa, nghệ
thuật. Với nhiều
họa sĩ nổi tiếng
như Ma-dắc-xi-ô,
Bôt-ti-xen-li …
Với một số tác
phẩm như; “Mùa

xuân, Thần vệ nữ
ra đời …”.
Đặc điểm của giai
đoạn này là các
họa sĩ thường
dùng đề tài tôn
giáo với các nhân
vật trong kinh
thánh

+ Giai đoạn thứ 3
(TK XVI còn gọi
23


- Nhóm 3 : Giai đoạn
ba có tên là gì? Hãy
kể tên một số tác giả
và tác phẩm của giai
đoạn này, nêu xu
hướng sáng tác, đặc
điểm của giai đoạn
này ?
GV củng cố, nhận
xét và chốt lại .
* Giai đoạn thứ ba
(Còn gọi là giai đoạn
Phục hưng cực thịnh
của TK XVI)
Giai đoạn này MT

Ý phát triển đến đỉnh
cao về sự cân bằng
trong sáng tác và
mẫu mực từ bố cục,
màu sắc, phối cảnh
và tỷ lệ cơ thể
người .
Trung tâm nghệ
lớn là Rô-ma (Thủ
đơ nước Ý) với sự
đóng góp của những
họa sĩ tài năng như :
Lê-ô-na-đơ Vanh-xi
với tác phẩm tiêu
biểu
La-giô-côngdơ. Mi-ken-lăng-giơ
với tác phẩm tiêu
biểu Đa –Vít. Rapha-en với tác phẩm
tiêu biểu Trường học
A- then .
- Cho HS xem một
vài tác phẩm của 3
hoạ sỹ tiêu biểu ở
giai đoạn này. Phân
tích sơ lược để học

- Nhóm 3 cử đại
diện đọc câu hỏi và
nêu ý kiến .
+ Giai đoạn thứ 3

(TK XVI còn gọi là
giai đoạn Phục
hưng cực thịnh)
Trung tâm nghệ
thuật lớn là Rô-ma
với sự đóng góp của
những họa sĩ tài
năng như Lê-ơ-nađơ Vanh-xi, Miken-lăng-giơ, Rapha-en …
- Các nhóm khác
nghe và bổ sung
- HS Xem tranh ,
Nghe và ghi bài.

24

là giai đoạn Phục
hưng cực thịnh)
Giai đoạn này MT
Ý phát triển đến
đỉnh cao về sự cân
bằng trong sáng tác
và mẫu mực.
Trung tâm nghệ
lớn là Rô-ma (Thủ
đô nước Ý) với sự
đóng góp của
những họa sĩ tài
năng như : Lê-ôna-đơ Vanh-xi với
tác phẩm tiêu biểu
La-giô-công-dơ.

Mi-ken-lăng-giơ
với tác phẩm tiêu
biểu Đa –Vít. Rapha-en với tác
phẩm tiêu biểu
Trường học Athen .


7’

4’

sinh nắm bắt được
đặc điểm sáng tác
của giai đoạn này .
Hoạt động 3
Đặc điểm của MT
Ý thời kì Phục
hưng.
- Nhóm 4 : Hãy nêu
đặc điểm của MT Ý
thời phục hưng ?
GV củng cố, nhận
xét và chốt lại .
Vài nét đặc điểm
chung :
+ Trong sáng tác,
các họa sĩ, nhà điêu
khắc thường dùng đề
tài tôn giáo, các
nhân vật trong kinh

thánh hoặc thần
thoại để tái tạo
khung cảnh cuộc
sống và con người
đường thời.
+ Hình ảnh con
người được diễn tả
có tỉ lệ cân đối, biểu
hiện nội tâm sâu sắc,
sống động và chân
thực.
+ Các họa sĩ là
những nhà nghiên
cứu, đa tài.
+ Xu hướng nghệ
thuật hiện thực ra
đời và ngày càng đạt
đến đỉnh cao của sự
trong sáng, mẫu
mực.
Hoạt động 4
Đánh giá kết quả
học tập.

Hoạt động 3

III. Đặc điểm của
MT Ý thời kì
Phục hưng :
Năng lực

cảm thụ
thẩm mỹ,
quan sát,
khám phá,
giao tiếp,
hợp tác
đánh giá

- Nhóm 4 cử đại
diện đọc câu hỏi và
nêu ý kiến .

+ Trong sáng tác,
các họa sĩ, nhà điêu
khắc thường dùng
đề tài tôn giáo, các
nhân vật trong kinh
thánh hoặc thần
thoại để tái tạo
khung cảnh cuộc
sống và con người
đường thời.
+ Hình ảnh con
người được diễn tả
có tỉ lệ cân đối, biểu
hiện nội sâu sắc,
sống động và chân
thực.
- Các nhóm khác
nghe và bổ sung


- Thường dùng đề
tài tơn giáo, các
nhân vật trong
kinh thánh hoặc
thần thoại.
- Các họa sĩ là
những người uyên
bác, đa tài.
- Xu hướng nghệ
thuật hiện thực ra
đời và ngày càng
đạt tới đỉnh cao
của sự trong sáng,
mẫu mực.

Hoạt động 4
HS trả lời các câu
hỏi để củng cố kiến
thức nội dung bài
25

Giao tiếp,
hợp tác
đánh giá và


×