Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ cho học sinh lớp 7 trường trung học cơ sở tân lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.37 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

1. MỞ ĐẦU

2

1.1. Lý do chọn đề tài.

2

1.2. Mục đích nghiên cứu.

3

1.3. Đối tượng nghiên cứu:

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu:

3

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

4

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.


4

2.2. Thực trạng về kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ
bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ của học sinh lớp
7 trường trung học cơ sở Tân Lập.

4

2.3. Các giải pháp nhằm rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai
thác kiến thức từ bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản
đồ cho học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập.

6

2.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với học sinh và giáo viên.

6

2.3.1.1. Đối với học sinh.

7

2.3.1.2. Đối với giáo viên.

7

2.3.2. Cách thức tiến hành.

7


2.3.2.1. Những mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ địa lí
về vị trí trong khơng gian giữa các đối tượng địa lí, những mối liên hệ
này thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên bản đồ.

7

2.3.2.2. Những mối liên hệ địa lí khơng thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên
bản đồ. Để phát hiện ra chúng, học sinh phải dựa vào vốn kiến thức
địa lí đã tích lũy được, nhất là những hiểu biết về các quy luật địa lí.
Những mối liên hệ địa lí này có thể phân thành 3 loại.

9

2.3.3. Quy trình tiến hành.

18

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với Hội đồng giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

19

3.1. Kết luận.

20

3.2. Kiến nghị.

20


20

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Bước vào thế kỉ XXI, thế kỷ của nền văn minh tri thức, Việt Nam đang
đứng trước nhiều thời cơ và thách thức mới trong cơng cuộc đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước nhằm phấn đấu đưa đất nước ta thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu. Để đạt được mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, Đảng và Nhà nước khơng chỉ
chú trọng đổi mới các chính sách về phát triển kinh tế mà cịn ln quan tâm đến
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Chính vì vậy, đổi mới giáo dục là vấn
đề được quan tâm đặc biệt những năm gần đây. Trong đó, cần phải đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình học, đảm bảo điều kiện và thời
gian học tập, tự nghiên cứu cho học sinh.
Mơn Địa lí là một mơn học có ý nghĩa quan trọng đối với việc trang bị
những kiến thức và kĩ năng cần thiết để học sinh vận dụng vào cuộc sống sau
này. Chương trình kiến thức địa lí ở trường trung học cơ sở sẽ giúp các em có
được những hiểu biết về đặc điểm tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế của các
châu lục, các khu vực trên thế giới và của Việt Nam cũng như chính địa phương
nơi các em đang sống. Đồng thời hình thành cho các em các kĩ năng bản đồ,
đánh giá, trình bày, giải thích được các hiện tượng Địa lí trong mối quan hệ biện
chứng giữa các yếu tố tự nhiên với các yếu tố tự nhiên, giữa các hiện tượng tự
nhiên với các hiện tượng kinh tế - xã hội và ngược lại, giữa các hiện tượng kinh
tế - xã hội với nhau… Để làm được điều đó, phương pháp truyền thụ của người

thầy đóng vai trị vơ cùng quan trọng để kích thích được sự say mê, tìm tịi,
khám phá và sáng tạo của học sinh. Hiện nay có rất nhiều phương tiện dạy học
trực quan sinh động và các phương tiện kĩ thuật hiện đại hỗ trợ q trình dạy học
mơn Địa lí. Trong đó phương tiện dạy học Địa lí quan trọng và đặc trưng nhất
vẫn là bản đồ giáo khoa.
Sử dụng có hiệu quả bản đồ trong dạy học Địa lí cịn góp phần đổi mới
phương pháp dạy học, giúp học sinh rèn luyện được những kĩ năng cần thiết
như: xác định phương hướng, đo tính khoảng cách dựa vào tỉ lệ bản đồ, kĩ năng
quan sát, so sánh các đối tượng địa lí... “Ở mức độ cao hơn, thơng qua học tập
trên bản đồ, học sinh phát triển được tư duy sáng tạo để phát hiện ra các mối
quan hệ địa lí khơng thể hiện trực tiếp trên bản đồ. Trong những năm gần đây
bản đồ Địa Lý đã được sửa đổi cả về nội dung và hình thức nhằm gây hứng thú
cho học sinh học tập, giúp các em say mê, tìm tịi, khám phá những tri thức mới
về các quốc gia, các vùng miền ... trên thế giới, để từ đó thêm u q hương,
đất nước mình”[1].
2


Tuy nhiên, để hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ bản đồ một cách
hiệu quả, đặc biệt giúp các em phát hiện, phân tích, lí giải được những mối liên
hệ địa lí lại là việc làm khơng hề đơn giản đối với học sinh lớp 7, khi các em
mới bắt đầu làm quen với bản đồ.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn và những lí do trên mà tôi mạnh dạn
nghiên cứu và làm đề tài: “Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến
thức từ bản đồ cho học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trước hết, việc nghiên cứu đề tài này giúp tôi củng cố được kiến thức và
phương pháp sử dụng bản đồ một cách vững vàng hơn nhằm giúp học sinh tích
cực, chủ động khám phá tri thức thông qua bản đồ, từ đó nâng cao chất lượng
giảng dạy và học tập Địa lí ở trường trung học cơ sở Tân Lập .

Hình thành cho học sinh có được tư duy về bản đồ, từ đó biết vận dụng
kiến thức từ bản đồ để giải quyết các bài tập thực hành, bài kiểm tra, bài thi .
Cao hơn nữa học sinh biết xác lập mối quan hệ, phải vận dụng với các đặc điểm
và tính chất của đối tượng để rút ra những điều mà trên bản đồ không thể hiện
trực tiếp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng bản đồ như: Kỹ năng nhận
biết, chỉ và đọc các đối tượng địa lí; kỹ năng xác định phương hướng; kỹ năng
xác định khoảng cách; kỹ năng xác định vị trí địa lí; kỹ năng xác định độ cao và
độ sâu; kỹ năng mô tả các điều kiện tự nhiên; kỹ năng phát hiện các mối quan hệ
địa lí ; kỹ năng mơ tả tổng hợp địa lí.
1.4. Phương pháp nghiên cứu :
- Thu thập tài liệu.
- Nghiên cứu chương trình dạy học Địa lý bậc trung học cơ sở và thực
tiễn giảng dạy môn Địa lý ở các trường trung học cơ sở, đặc biệt môn Địa lý lớp
7.
- Quan sát q trình học tập mơn Địa lý của học sinh trên lớp, phối hợp
điều tra trong giáo viên và học sinh việc sử dụng bản đồ giáo khoa vào q trình
học tập. Từ đó rút ra những kinh nghiệm để hướng dẫn học sinh khai thác hiệu
quả hơn nguồn tri thức từ bản đồ thông qua những bài giảng cụ thể.
- Sưu tầm, thống kê những cách rèn luyện kỹ năng xác định các mối liên
hệ địa lý trên bản đồ để đúc kết thành những phương pháp khoa học.
- Trao đổi với các đồng nghiệp cùng chun mơn và học sinh để tìm ra
những khó khăn, vướng mắc trong việc học tập với bản đồ, từ đó tìm ra cách
thức để khắc phục, mang lại hiệu quả cho quá trình giảng dạy và học tập.
- Phương pháp thực nghiệm, so sánh đối chứng: Lựa chọn lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng (trong năm học 2015-2016 và 2016-2017 tôi chọn lớp
3



7A là lớp đối chứng, lớp 7B là lớp thực nghiệm); áp dụng dạy thử nghiệm trên
lớp.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Tất cả các hiện tượng địa lí đều có tính quy luật, đều có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Học sinh khơng phải chỉ học thuộc lịng mà phải hiểu rõ và giải
thích được các vấn đề, các hiện tượng địa lí, kể cả địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế
- xã hội. Chính vì vậy phải rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy.
Để rèn luyện khả năng tư duy cho học sinh thì bản đồ địa lí là một phương
tiện thiết thực nhất, khơng chỉ đối với học sinh mà cịn rất cần thiết đối với việc
giảng dạy bộ mơn địa lí của giáo viên.
Ở chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 6 học sinh được lĩnh hội và rèn
luyện một cách có hệ thống và khoa học những kiến thức và kỹ năng cơ bản của
Địa lí đại cương: Trái Đất, bản đồ và các thành phần tự nhiên trên Trái Đất; các
kĩ năng về bản đồ, đặc biệt là kĩ năng phát hiện, phân tích các mối liên hệ địa lí (
vốn dĩ là một kĩ năng khó), hầu như các em cịn ít được tiếp xúc và rèn luyện bởi
nội dung chương trình ít liên quan đến bản đồ.
Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 7 bao gồm: Thành phần
nhân văn của môi trường; Các môi trường Địa lí; Thiên nhiên và con người ở
các châu lục. Vì vậy học sinh có điều kiện tiếp xúc với bản đồ nhiều hơn. Học
tập với bản đồ, các em khơng chỉ cần có kĩ năng đơn giản như xác định phương
hướng, xác định vị trí địa lí, mơ tả các đối tượng địa lí mà cịn phải phát hiện và
phân tích, lí giải một cách đơn giản về các mối liên hệ địa lí. Đây là một kĩ năng
rất quan trọng nhưng tương đối khó đối với học sinh lớp 7 khiến nhiều em còn
lúng túng khi học tập với bản đồ, đặc biệt các học sinh học lực ở mức yếu và
trung bình. Do đó: Việc rèn luyện cho học sinh học mơn Địa lí lớp 7 kỹ năng
phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ cần phải được làm dần dần, qua
những ví dụ cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp, làm cơ sở cho việc học Địa lí các
khối lớp sau[2].
Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới

kiểm tra, đánh giá cũng như trong thi học sinh giỏi đề thi luôn lồng ghép những
câu hỏi về bản đồ để học sinh tìm ra kiến thức. Như vậy: Việc sử dụng bản đồ
trong dạy học Địa lí là điều quan trọng và cần thiết để học sinh độc lập tìm kiến
thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo niềm say mê hứng thú của học sinh
đối với môn học[3].
2.2. Thực trạng về kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ
bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ của học sinh lớp 7
trường trung học cơ sở Tân Lập.
Trong q trình giảng dạy bộ mơn Địa lí trong nhà trường,
tơi nhận thấy rằng việc khai thác kiến thức từ bản đồ, kĩ năng sử
4


dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ, mơ tả các đối tượng Địa lí
trên bản đồ của của học sinh lớp 7 trường trung học cơ sở Tân Lập còn rất
nhiều hạn chế, số lượng học sinh có kĩ năng khai thác kiến thức
từ bản đồ khơng nhiều. Đa số học sinh cịn xem nhẹ việc học
Địa lí từ bản đồ và việc khai thác kiến thức từ bản đồ là không
cần thiết, các em chỉ cần nhớ máy móc những kiến thức thầy cơ
giảng bằng kênh chữ và cứ như thế các em sẽ nhớ kiến thức
không sâu, một thời gian không lâu sẽ quên ngay
Nội dung chương trình sách giáo khoa Địa lý lớp 7 bao gồm: 55 bản đồ,
trong đó phần một: Thành phần nhân văn của môi trường gồm 4 bản đồ; phần
hai: Các mơi trường Địa lí gồm 10 bản đồ; phần ba: Thiên nhiên và con người ở
các châu gồm 41 bản đồ. Vì vậy học sinh có điều kiện tiếp xúc với bản đồ nhiều
hơn. Học tập với bản đồ rất quan trọng nhưng tương đối khó đối với học sinh
lớp 7 khiến nhiều em còn lúng túng, đặc biệt các học sinh học lực ở mức yếu và
trung bình. Do đó, việc rèn luyện cho học sinh học mơn Địa lí lớp 7 kỹ năng
phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ cần phải được làm dần dần, qua
những ví dụ cụ thể, từ đơn giản đến phức tạp, làm cơ sở cho việc học địa lí các

khối lớp sau.
Trong những năm gần đây tại trường trung học cơ sở Tân Lập huyện Bá
Thước, việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá cũng như
trong thi học sinh giỏi đề thi luôn lồng ghép những câu hỏi về bản đồ để học
sinh tìm ra kiến thức. Như vậy, học sinh biết sử dụng bản đồ, khai thác kiến thức
từ Át lát, tập bản đồ trong dạy học Địa lí là điều quan trọng và cần thiết để học
sinh độc lập tìm kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, tạo niềm say mê
hứng thú của học sinh đối với môn học. Từ thực tế như hiện nay tôi đã
cố gắng tìm ra phương pháp giảng dạy học sinh phù hợp để học
sinh có thể nắm kiến thức ghi nhớ lâu hơn và việc khai thác kiến
thức từ bản đồ trở thành kĩ năng, kĩ xảo trong mỗi học sinh.
Trong chương trình Địa lí ở trung học cơ sở việc rèn luyện kỹ năng bản đồ được
đặt ra ngay từ đầu cấp tới cuối cấp trong các bài học môn Địa lí.
Trước khi vận dụng sáng kiến kinh nghiệm, ở năm học 2013-2014 và năm
học 2014-2015, tôi đã khảo sát về kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến
thức từ bản đồ của học sinh thông qua các bài kiểm tra, thực hành. Kết quả như
sau:
Bảng số 1. Kết quả điểm kiểm tra năm học 2013- 2014 và 2014 – 2015:
Điểm

Năm học Khối
9 - 10
7 - 8,5
5 - 6,5
3 - 4,5
0 - 2,5
số
SL % SL % SL % SL % SL %
2013-2014


7

47

2014-2015

7

49

2
2

4.3
4.1

8
9

17.0
18.4

25
24

53.2
49.0

8
9


17.0
18.4

4
5

8.5
10.2

5


Từ thực tế và kết quả khảo sát cũng như trong q trình chấm bài của học
sinh, tơi nhận thấy rằng: Chủ yếu vẫn là học sinh hiểu ít và không hiểu, tỉ lệ học
sinh hiểu về kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ, các mối
liên hệ địa lí trên bản đồ là rất ít. Trước kết quả đó tơi rất băn khoăn và đã tìm ra
một số biện pháp nhằm nâng cao kỹ năng phát hiện các mối liên hệ địa lí trên
bản đồ cho học sinh lớp 7 trường trung học cơ sở Tân Lập.
Đầu năm học 2015-2016 và năm học 2016-2017 trước khi áp dụng sáng
kiến kinh nghiệm tôi tiến hành cho học sinh làm bài khảo sát môn Địa lí để nắm
được trình độ và kiến thức ở hai lớp.
Kết quả điểm khảo sát đầu năm mơn Địa lí của học sinh lớp 7 năm học
2015-2016 và 2016-2017:
Bảng 2:
Năm học

2015-2016
2016-2017


Lớ

p
số

Điểm
9 - 10

7 - 8,5

SL % SL

5 - 6,5

3 - 4,5

0 - 2,5

%

SL

%

SL

%

SL


%

7A

26

1

3.8

5

19.2

14

53.8

4

15.4

2

7.7

7B

25


1

4.0

4

16.0

14

56.0

4

16.0

2

8.0

7A

27

1

3.7

4


14.8

15

55.6

5

18.5

2

7.4

7B

28

1

3.6

5

17.9

15

53.6


4

14.3

3

10.7

Từ bảng trên, cùng với thực tế giảng dạy trên lớp, tơi nhận thấy trình độ và
kiến thức Địa lí ở các lớp đối chứng (7A) và thực nghiệm (7B) trong cả hai năm
học là tương đương nhau.
2.3. Các giải pháp nhằm rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai
thác kiến thức từ bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ cho
học sinh lớp 7 Trường trung học cơ sở Tân Lập.
2.3.1. Những yêu cầu cơ bản đối với học sinh và giáo viên.
Khái quát về bản đồ: Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ một phần hay tồn bộ bề
mặt Trái Đất lên mặt phẳng trên cơ sở toán học nhất định, nhằm thể hiện các
hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Thơng
qua khái qt hóa nội dung và được trình bày bằng hệ thống kí hiệu bản đồ.
Bản đồ là một phương tiện để học sinh học tập và rèn luyện các kỹ năng
địa lí ở lớp, về nhà và trả lời phần lớn các câu hỏi kiểm tra về địa lí.
Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ là một
phương tiện đặc biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và
năng lực tư duy địa lí nói riêng. Trong khi khai thác các nội dung, kiến thức trên
bản đồ, học sinh phải luôn luôn quan sát, tưởng tượng, phân tích, đối chiếu, so
6


sánh, tổng hợp, khái quát hóa, xác lập các mối liên hệ địa lí. Do đó tư duy của
các em luôn hoạt động và phát triển.

2.3.1.1. Đối với học sinh:
Để rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ từ
đó phát hiện các mối quan hệ địa lí trên bản đồ phải qua nhiều bước, từ đơn
giản đến phức tạp, từ thấp lên cao, có thể theo các bước sau đây :
Bước 1: Chọn bản đồ phù hợp với nội dung cần tìm hiểu.
Bước 2: Nhận biết, chỉ và đọc tên các đối tượng địa lí trên bản đồ.
Bước 3: Xác định phương hướng, đo đạc, tính tốn trên bản đồ .
Bước 4: Xác định vị trí địa lí, mơ tả từng yếu tố, thành phần của tự nhiên,
kinh tế - xã hội, chính trị được biểu hiện trên bản đồ.
Bước 5 : Xác định các mối liên hệ địa lí trên bản đồ
Bước 6: Mơ tả tổng hợp địa lí một khu vực về nhiều mặt: vị trí địa lí, địa
hình, khí hậu, thủy văn, động thực vật, dân cư, kinh tế...
2.3.1.2. Đối với giáo viên:
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách phát hiện các mối liên hệ địa lí trên
bản đồ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Giáo viên nên cung cấp cho các
em một số kiến thức địa lí cơ bản, mang tính quy luật, để các em dễ nhận biết
trong quá trình khai thác bản đồ.
Tạo hứng thú học tập mơn địa lí cho học sinh, đặt những câu hỏi liên quan
đến bản đồ và các câu hỏi mang tính chất khám phá để kích thích khả năng tư
duy của học sinh.
Trong những giờ học, giáo viên nên chuẩn bị một số bản đồ treo tường
phù hợp với nội dung bài học, yêu cầu một số học sinh lên bảng quan sát và chỉ
trên bản đồ các đối tượng địa lí liên quan đến nội dung bài học, đồng thời hướng
dẫn các em phát hiện và phân tích các mối liên hệ địa lí trên bản đồ .
Đối với việc kiểm tra, đánh giá, giáo viên cũng nên sử dụng hệ thống câu
hỏi liên quan đến bản đồ, kể cả kiểm tra bài cũ. giúp các em khai thác bản đồ,
Atlat được tốt hơn.
2.3.2. Cách thức tiến hành:
Trước hết, cần làm cho học sinh phân biệt rõ các loại liên hệ sau đây:
2.3.2.1. Những mối liên hệ đơn giản nhất là những mối liên hệ địa lí

về vị trí trong khơng gian giữa các đối tượng địa lí, những mối liên hệ này
thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên bản đồ.
Đọc bản đồ không phải chỉ đọc các dấu hiệu riêng lẻ của bản đồ đây là núi
gì, sơng nào, trung tâm cơng nghiệp nào,..mà cần phải đọc được mối quan hệ
giữa các dấu hiệu (đối tượng) địa lí trên bản đồ.
7


Ví dụ: Khi miêu tả một con sơng, các em phải tìm ra các mối liên hệ của
nó với nơi bắt nguồn, với những miền địa hình mà nó chảy qua...
Áp dụng vào mục 4 bài 27: “Các đặc điểm tự nhiên Châu Phi”, SGK Địa
lí lớp 7, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về sơng Nin theo các bước sau:
- Bước 1: Chọn bản đồ cần khai thác là bản đồ địa lí tự nhiên Châu Phi.
- Bước 2: Tìm hiểu kĩ phần chú thích và các kí hiệu trên bản đồ.
- Bước 3: Xác định vị trí, đặc điểm của sơng Nin.
- Bước 4: Nhận xét về chiều dài, hướng chảy của sơng.
- Bước 5: Tìm ra các mối liên hệ địa lí của sơng Nin trên bản đồ như mối
quan hệ với nơi bắt nguồn, với khí hậu, với địa hình nơi sơng chảy qua, với phụ
lưu mà sông tiếp nhận được…
- Bước 6: Vận dụng các kiến thức đã tích lũy được để giải thích về chế
độ nước của sơng Nin.
Thực hiên theo các bước ở trên các em sẽ nêu được như sau: Sông Nin dài
nhất thế giới (chiều dài: 6685km ), phân bố ở lục địa châu Phi, chảy theo hướng
từ Nam lên Bắc qua 3 miền khí hậu khác nhau. Sơng bắt nguồn từ hồ Vic-to-ria ở khu vực xích đạo có mưa quanh năm nên lưu lượng nước khá lớn. Chảy giữa
miền hoang mạc Xahara và không được nhận thêm phụ lưu nào, nước sông vừa
ngấm xuống đất, vừa bốc hơi mạnh do nhiệt độ cao, nhưng lưu lượng nước vẫn
rất lớn, về mùa cạn ở Ai Cập vẫn đạt 700 m3/ s, cuối cùng sông đổ ra Địa Trung
Hải.

8



Hình 1 : Lược đồ tự nhiên châu Phi.
Bài 27. Thiên nhiên châu Phi (Tiếp theo). Mục 3. Khí hậu: Khi tìm hiểu
về lượng mưa châu Phi, giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ hoặc lược đồ
lượng mưa của châu lục này. Qua kí hiệu thang màu trên bản đồ học sinh sẽ
nhận biết ở châu Phi, lượng mưa phân bố khơng đều, có nơi mưa nhiều có nơi
mưa ít: những nơi mưa nhiều nhất tập trung ở bờ biển Tây Phi quanh vịnh Ghinê và hai bên đường xích đạo; cịn khu vực hai bên đường chí tuyến, đặc biệt là
hoang mạc Xa-ha-ra và hoang mạc Na-mip có lượng mưa rất ít. Song để hiểu
ngọn nguồn vì sao lượng mưa ở châu Phi lại phân bố như vậy thì học sinh cần
phải kết hợp với các mối liên hệ phức tạp hơn, có tính qui luật hơn.
2.3.2.2. Những mối liên hệ địa lí khơng thể hiện trực tiếp, rõ ràng trên
bản đồ. Để phát hiện ra chúng, học sinh phải dựa vào vốn kiến thức địa lí
đã tích lũy được, nhất là những hiểu biết về các quy luật địa lí. Những mối
liên hệ địa lí này có thể phân thành 3 loại:
* Những mối liên hệ giữa các hiện tượng tự nhiên với tự nhiên :
Ví dụ 1: Khí hậu một nơi nào đó phụ thuộc vào :
- Vĩ độ địa lí: Càng xa xích đạo, càng ở vĩ độ cao khí hậu càng lạnh (như
ở vùng hai cực quanh năm băng tuyết bao phủ). Bài 47. Châu Nam cực - Châu
lục lạnh nhất thế giới. Mục 1. Khí hậu. Càng ở vĩ độ cao nhiệt độ càng thấp,
lượng băng càng dày.
- Địa hình: Cụ thể trong bài 23. Môi trường vùng núi. Mục 1. Đặc điểm
của mơi trường. Càng lên cao nhiệt độ và khí áp càng giảm, các sườn núi đón
gió từ biển thổi vào thì nhận được nhiều hơi ẩm nên mưa nhiều, các sườn núi
khuất gió thì mưa ít.
- Dịng biển: Dịng biển nóng chảy ven bờ đại dương gây mưa nhiều,
dịng biển lạnh không gây mưa cho vùng ven bờ nên hình thành các vùng hoang
mạc ở ngay ven biển như hoang mạc Xahara (Châu Phi )... Bài 27. Thiên nhiên
châu Phi (tiếp theo). Mục 3. Khí hậu.
- Áp dụng vào bài 27 : “Thiên nhiên Châu Phi “ Sách giáo khoa địa lí

lớp 7.
Câu hỏi: Giải thích tại sao phần lớn lãnh thổ Châu Phi có khí hậu khơ
nóng với cảnh quan chủ yếu là hoang mạc và bán hoang mạc (Xahara) ?
- Bước 1: Chọn bản đồ cần khai thác là bản đồ địa lí tự nhiên Châu Phi.
- Bước 2: Tìm hiểu kĩ phần chú thích và các kí hiệu trên bản đồ.
- Bước 3: Xác định vị trí, đặc điểm của Châu Phi.
- Bước 4: Nhận xét về lục địa châu Phi, diện tích của hoang mạc Xahara.
- Bước 5: Tìm ra các mối liên hệ địa lí của hoang mạc Xahara trên bản đồ
như mối quan hệ với dịng biển, diên tích lãnh thổ, vị trí địa lí…
9


- Bước 6: Vận dụng các kiến thức đã tích lũy được để giải thích về tính
khơ hạn ở Châu Phi.

Hình 2. Lược đồ các mơi trường tự nhiên Châu Phi

10


Hình 3. Lược đồ lượng mưa Châu Phi
Bài 26. Thiên nhiên châu Phi. Mục 1. Vị trí địa lí, địa hình: Phần lớn lãnh
thổ châu Phi nằm giữa hai đường chí tuyến nên châu Phi có khí hậu nóng. Tại
sao lại phải căn cứ vào vị trí của châu lục so với các đường chí tuyến để xác
định kiểu khí hậu ? Bởi lẽ vĩ độ địa lý sẽ quyết định góc chiếu của ánh sáng Mặt
Trời, từ đó hình thành nên đặc điểm nhiệt độ - tiêu chí quyết định để phân chia
các đới khí hậu trên Trái Đất. Như vậy, trả lời xong câu hỏi thứ nhất, chúng ta
đã xác lập được mối liên hệ giữa vị trí địa lý với khí hậu. Cần nhấn mạnh đây là
mối liên hệ nhân quả, trong đó vị trí địa lý là nguyên nhân, khí hậu là kết quả.
Tiếp tục quan sát hình dáng lãnh thổ, đường bờ biển và kích thước châu

Phi, ta nhận thấy : Bờ biển châu Phi khơng bị cắt xẻ nhiều, lục địa Phi có dạng
hình khối, kích thước rất lớn. Mặc dù được bao bọc xung quanh bởi các biển và
đại dương nhưng hình dáng và kích thước lãnh thổ đã làm cho ảnh hưởng của
biển không vào sâu trong đất liền nên châu Phi là lục địa khơ. Nhưng những
nhân tố đó chưa đủ để tạo nên hoang mạc lớn nhất thế giới – hoang mạc Xa-hara. Lúc này, chúng ta lại cần tìm các nhân tố liên quan đến sự hình thành các
hoang mạc: áp cao cận chí tuyến, độ cao và hướng địa hình, gió, dịng biển…
Chí tuyến Bắc đi qua giữa Bắc Phi nên quanh năm Bắc Phi nằm dưới áp cao cận
chí tuyến, thời tiết ổn định, khơng có mưa. Lãnh thổ Bắc Phi rộng lớn, lại có độ
cao trên 200m nên ảnh hưởng của biển khó ăn sâu vào đất liền. Không chỉ bản
thân các yếu tố trong lãnh thổ châu Phi, cịn có các nhân tố khác bên ngồi cũng
góp phần chi phối đến khí hậu khu vực Bắc Phi. Phía Bắc Bắc Phi là lục địa Á –
Âu, một lục địa lớn, là nơi xuất phát của gió tín phong Đơng Bắc nóng khơ, thổi
quanh năm ở Bắc Phi nên khó gây mưa. Phía Tây Bắc châu Phi có dịng biển
lạnh Ca-na-ri chảy sát ven bờ càng làm tăng tính chất khơ hạn của khí hậu Bắc
Phi, tạo điều kiện cho hoang mạc Xa-ha-ra chạy lan ra sát bờ biển.
Tương tự như trên, học sinh có thể dựa vào bản đồ tự nhiên châu Phi để
tìm mối liên hệ giữa vị trí địa lý, hình dạng lãnh thổ, đường bờ biển, các dòng
biển, sự vận động của các khối khí với sự phân bố lượng mưa khơng đều ở châu
Phi. Cũng ảnh hưởng bởi khối khí chí tuyến nóng, khơ, khu vực Nam Phi cũng
có hoang mạc Na-mip và hoang mạc Ca-la-ha-ri nhưng diện tích nhỏ hơn và ít
khơ hạn hơn so với hoang mạc Xa-ha-ra. Một phần vì lãnh thổ Nam Phi nhỏ hơn
so với lãnh thổ Bắc Phi , song cần nhấn mạnh đến vai trị của các dịng biển. Bởi
lẽ dịng biển nóng Xơ-ma-li, dịng nóng Mơ-dăm-bich và dịng nóng Mũi Kim
chảy ven bờ biển phía đơng, đơng nam châu Phi đã cung cấp nhiều hơi ẩm. Gió
mùa đơng nam từ biển vào khi vượt qua các sườn cao ngun phía đơng châu
Phi vẫn còn hơi ẩm, gây mưa, tạo điều kiện cho xa van phát triển ở phía đơng, vì
thế ở Nam Phi, hoang mạc bị xavan đẩy lùi . Dòng biển lạnh Ca-na-ri và Benghê-la chảy ven bờ tây bắc và tây nam châu Phi nên lượng mưa vùng ven biển
dưới 200mm.Vùng Tây Bắc của Châu Phi, mặc dù nằm ở ven bờ đại dương
nhưng vẫn hình thành hoang mạc lớn nhất thế giới hiện nay là hoang mạc
Xahara. Nguyên nhân chủ yếu là do có dịng biển lạnh chảy ở vùng ven bờ,

ngồi ra cịn do diện tích lục địa của Châu Phi quá lớn nên ảnh hưởng của biển
11


càng vào sâu trong nội địa càng giảm, hơn thế nữa càng gần chí tuyến nhiệt độ
càng cao…tất cả những nguyên nhân này làm cho châu Phi là lục địa khơ nóng
nhất địa cầu

Hình 4: Lược đồ tự nhiên châu Phi.
Ví dụ 2. Trong các nhân tố hình thành khí hậu châu Âu, những nhân tố
đầu tiên ảnh hưởng to lớn phải kể đến vị trí địa lý, hình dạng và kích thước lãnh
thổ . Châu Âu nằm chủ yếu trên các vĩ độ cận nhiệt và ôn đới, lại nằm ở bờ tây
lục địa : trong năm thường chịu ảnh hưởng của áp cao chí tuyến và gió tây ôn
đới hoạt động quanh năm. Châu Âu có ba mặt giáp biển, đường bờ biển bị chia
cắt mạnh, có nhiều biển và vịnh biển ăn sâu vào trong đất liền, lại thêm ảnh
hưởng của gió tây thổi từ biển vào làm cho hơi nước từ biển dễ dàng xâm nhập
vào sâu trong đất liền.
Không chỉ vậy, cấu tạo của địa hình cũng góp phần làm tăng hiệu lực hoạt
động của gió tây. Cần cho học sinh xác định sự phân bố của các dạng địa hình
chính của châu lục. Dải đồng bằng và núi đồi thấp nằm giữa các dãy núi cao ở
Bắc và Nam Âu làm cho các khối khí ơn đới hải dương dễ xâm nhập sâu vào nội
địa cho đến tận giới hạn phía đơng lãnh thổ. Mặt khác, các sườn núi theo hướng
bắc - nam hoặc gần với bắc - nam lại là những nơi đón gió tạo ra những vùng
12


mưa lớn trên châu lục. Ví dụ: ở đảo Anh, trên các đồng bằng thấp lượng mưa
trung bình năm chỉ 600 - 700mm, trong khi trên các sườn đón gió phía tây, tây
bắc lượng mưa đạt tới 2000mm. Đặc biệt, trên các sườn đón gió dãy
Xcanđinavi, sườn tây bắc dãy An-pơ, sườn tây dãy A-pen-nin, sườn tây dãy Pinđơ và Đi-na… đều là những nơi có mưa nhiều, trung bình trên 2000mm. Trên

các sườn khuất gió hoặc thung lũng nội địa, lượng mưa giảm xuống rất rõ chỉ
còn 200 - 400mm. Trên các núi cao, khí hậu thay đổi theo đai cao. Vị trí đường
giới hạn tuyết trên các sườn ẩm nằm ở độ cao gần 2500m, còn trên các sườn khơ
hơn khoảng 3000 - 3500m. Dịng biển nóng Bắc Đại Tây Dương chảy theo
hướng tây nam - đông bắc qua tây bắc châu Âu có tác dụng làm cho nước và
khơng khí trên các biển ấm lên. Nhờ vậy, về mùa đông , các biển Ba-ren, Na-uy
và phần đông bắc Đại Tây Dương tuy ở vĩ độ cao vẫn khơng bị đóng băng.
Nước biển bốc hơi mạnh, lại được gió tây đưa vào đất liền làm cho tồn bộ châu
Âu, đặc biệt phần Tây Âu có thời tiết ấm và ẩm ướt.

Hình 5 : Lược đồ tự nhiên Châu Âu.
Như vậy có thể thấy các mối liên hệ địa lý tự nhiên thường có tính quy
luật và là mối liên hệ nhân - quả. Chúng khá phức tạp nhưng không phải là quá
13


khó để nhận ra. Muốn hình thành cho học sinh thói quen tìm hiểu các mối liên
hệ địa lý tự nhiên trên bản đồ, giáo viên cần thường xuyên định hướng, phân
tích trong từng bài học. Nhất là sử dụng các mối liên hệ này để củng cố cuối bài
sẽ làm tăng hiệu quả của phương pháp. Các luật địa lý tự nhiên có tính chất lặp
đi lặp lại, nên chỉ cần hướng dẫn một vài lần là các em có thể ghi nhớ khơng
phải một cách máy móc mà dựa trên tư duy bản đồ.
Bản thân mối liên hệ giữa khí hậu với thực vật rất mật thiết. Khí hậu là
yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến sự phân bố thực vật. Tùy theo khí hậu mỗi nơi,
mà có loài thực vật khác nhau. Mức độ phong phú hay nghèo nàn của thực vật ở
một nơi, cũng chủ yếu do khí hậu nơi đó quyết định, ngồi ra cũng có nhân tố
con người, các động vật nhưng cơ bản thực vật chịu sự chi phối chặt chẽ của khí
hậu. Cũng đối chiếu giữa hai lược đồ tự nhiên, lượng mưa, có thể thấy rõ: Ở
châu Phi, những nơi có lượng mưa lớn trên 1000mm sẽ phát triển thảm thực vật
rừng rậm nhiệt đới, lượng mưa từ 200 - 1000mm tương ứng với rừng lá cứng địa

trung hải và lượng mưa dưới 200mm là xavan, hoang mạc và bán hoang mạc.
Trong mối liên hệ này, khí hậu là nguyên nhân, thực vật là kết quả.
* Những mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí kinh tế với nhau:
Liên hệ giữa các ngành kinh tế:
Thực hiện theo các bước trên các em sẽ tìm ra các kiến thức sau:
Ví dụ 1: Giữa nông nghiệp và công nghiệp: Nông nghiệp cung cấp lương
thực thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp. Công nghiệp cung cấp cho nơng
nghiệp các thiết bị máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng
trưởng cho cây trồng vật nuôi.
Liên hệ trong phân bố sản xuất:
- Cơng nghiệp khai khống gắn liền với các vùng mỏ, khai thác gỗ gắn
liền với rừng, công nghiệp luyện kim thường đặt ở những vùng khai thác than và
các quặng kim loại, gần nguồn nước, điện.
- Các nhà máy nhiệt điện thường phân bố ở những vùng khai thác than ,
khai thác dầu khí.
- Các nhà máy thủy điện gắn liền với các dịng sơng, thác nước …
- Các nhà máy sản xuất máy nông nghiệp: máy gặt đập, máy cày, máy
kéo... phân bố gần các vùng nông nghiệp.
- Sản xuất các máy móc thiết bị chính xác: phân bố ở những nơi có nhiều
nhân cơng kĩ thuật lành nghề, các thành phố lớn.
- Cơng nghiệp hóa chất: gắn liền với vùng nguyên liệu như than, dầu mỏ,
khí tự nhiên
14


- Nhà máy đường: phân bố ở vùng trồng mía.
- Nhà máy chè: phân bố ở vùng trồng chè.
- Các ngành công nghiệp sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu nhập từ nước
ngoài vào thường được phân bố ở các hải cảng hoặc ở giáp biên giới các nước
cung cấp nguyên liệu hoặc ven đường giao thơng chính để giảm chi phí vận

chuyển.
Ví dụ 2: Bài 39. Kinh tế Bắc Mĩ (tiếp theo). Mục 2: Cơng nghiệp chiếm
vị trí hàng đầu thế giới.
Nhà máy chế biến gỗ, bột giấy... xây dựng ở cửa sơng có liên quan đến
việc khai thác gỗ ở vùng đầu nguồn, vận chuyển bằng đường sông và xuất khẩu
qua đường biển. Xét về mối liên hệ giữa dân cư với kinh tế của một quốc gia, có
thể lấy ví dụ từ Hoa Kì.

Hình 6: Lược đồ phân bố cơng nghiệp Hoa Kì.
Quan sát lược đồ cơng nghiệp Bắc Mĩ, học sinh có thể dễ dàng nhận xét
được sự phân bố của sản xuất cơng nghiệp Hoa Kì .Vấn đề là phải giúp học sinh
xác định được mối liên hệ giữa phân bố sản xuất với tình hình phân bố dân cư.
Vùng Đơng Bắc Hoa Kì và phía nam Hồ Lớn là miền đất đầu tiên của những
người nhập cư từ châu Âu, cộng thêm các điều kiện thuận lợi về tự nhiên nên
nhanh chóng trở thành nơi tập trung các trung tâm cơng nghiệp, khoa học, tài
chính của Hoa Kì. Hai dải siêu đơ thị từ Bơ-xtơn đến Oa-sinh-tơn và từ Si-ca-gô
đến Môn - trê - an phản ánh rõ nét sự tập trung lãnh thổ sản xuất công nghiệp
của quốc gia Bắc Mĩ này, bởi lẽ sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ gắn
15


liền với sự phát triển của các đô thị. Tương tự, tại Ca-na-đa và Mê-hi-cơ, các
siêu đơ thị cũng chính là các trung tâm công nghiệp lớn của các nước này.

Hình 7: Lược đồ khơng gian cơng nghiệp Hoa Kì
Trong bài 40. Thực hành tìm hiểu vùng cơng nghiệp truyền thống ở Đơng
Bắc Hoa Kì và vùng cơng nghiệp vành đai mặt trời:
Lược đồ khơng gian cơng nghiệp Hoa Kì đã phản ánh rõ sự thay đổi về sự
chuyển dịch vốn và lao động trên lãnh thổ Hoa Kì. Học sinh dễ dàng nhận biết
xu hướng chuyển dịch vốn và lao động là di chuyển từ vùng Đông Bắc xuống

vành đai cơng nghiệp mới ở phía tây và phía nam Hoa Kì. Ngun nhân của sự
chuyển dịch đó là gì? Lúc này cần phải xem lại ảnh hưởng của sự phát triển
mạnh mẽ của vành đai cơng nghiệp mới phía Nam với các ngành công nghệ kĩ
thuật cao mà người ta gọi là “Vành đai Mặt Trời” trong giai đoạn hiện nay. Sự
sa sút của các ngành công nghiệp truyền thống ở vùng Đơng Bắc Hoa Kì là một
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các ngành công
nghiệp gắn với công nghệ kĩ thuật cao, từ đó ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư
trên lãnh thổ nước này. Như vậy có thể thấy rõ mối liên hệ qua lại giữa phân bố
dân cư và phân bố sản xuất. Đấy là chưa kể đến lịch sử nhập cư đã mang lại cho
Hoa Kì nguồn lợi lớn - nguồn lao động dồi dào, kĩ thuật cao mà khơng tốn chi
phí đầu tư, cơng đào tạo ban đầu - một điều kiện thuận lợi để Hoa Kì vươn lên
và giữ vững ngơi vị kinh tế hàng đầu thế giới trong nhiều năm qua. Ngược lại,
sự phát triển đỉnh cao của cơng nghiệp Hoa Kì ln là sức hút lớn đối với lao
16


động lành nghề trên tồn thế giới. Hoa Kì là đất nước của người nhập cư, nên
bên cạnh những mặt thuận lợi để phát triển kinh tế, chính quyền nước này cũng
phải đau đầu trong việc quản lý, ổn định xã hội.
Ngay trong từng khu vực kinh tế, cũng có mối liên hệ phân bố sản xuất
giữa các ngành. Ngành cơng nghiệp cơ khí ở Bắc Mĩ thường phân bố cùng
ngành cơng nghiệp luyện kim vì sản phẩm đầu ra của công nghiệp luyện kim lại
là nguồn nguyên liệu đầu vào của cơng nghiệp cơ khí. Cũng mối liên hệ như
vậy, ngành cơng nghiệp khai thác dầu khí, cơng nghiệp lọc dầu và cơng nghiệp
hóa chất thường phân bố gần nhau tại “Vành đai Mặt Trời” để rút ngắn khoảng
cách vận chuyển, giảm chi phí sản xuất.
Tại sao ở các nước Trung và Nam Mỹ lại có thế mạnh về ngành công
nghiệp thực phẩm? Lúc này, chúng ta phải xét xem ngành cơng nghiệp chế biến
thực phẩm có liên quan mật thiết đến ngành nào. Các sản phẩm của ngành nông
nghiệp là đầu vào của ngành công nghiệp chế biến. Quan sát bản đồ (Lược đồ)

phân bố công nghiệp và Lược đồ nông nghiệp Trung và Nam Mỹ, ta thấy các
vùng sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả xuất khẩu lại gắn liền mật thiết với
sự phân bố của ngành công nghiệp thực phẩm ở khu vực này. Cơng nghiệp chế
biến thực phẩm có phát triển thì mới kích thích sản xuất nơng nghiệp phát triển,
bởi nền nơng nghiệp Nam Mỹ sản xuất theo hướng hàng hóa để xuất khẩu. Sự
phát triển của ngành này tác động trực tiếp đến ngành khác và ngược lại. Đây
cũng là mối liên hệ thông thường trong địa lý kinh tế.
*Những mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế:
Địa hình và kinh tế:
Địa hình đồng bằng thuận lợi xây dựng các cơng trình giao thơng vận tải,
tốn ít kinh phí, là vùng trồng cây lương thực thưc phẩm, chăn nuôi trù phú và là
nơi dân cư tập trung đơng đúc.
Địa hình núi non hiểm trở gây trở ngại cho việc đi lại, xây dựng các cơng
trình giao thơng, cơng trình kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, tốn kém, trồng trọt,
chăn nuôi cũng không thuận lợi.
Áp dụng vào bài 15: “Hoạt động cơng nghiệp ở đới ơn hịa” sách giáo
khoa địa lí lớp 7:
Cảnh quan cơng nghiệp ở đới ơn hịa thể hiện như thế nào ?
- Bước 1: Chọn lược đồ cần khai thác là lược đồ phân bố công nghiệp ở
đới ơn hịa .
- Bước 2: Tìm hiểu kĩ phần chú thích và các kí hiệu trên bản đồ.
- Bước 3: Xác định vị trí, quy mơ của các vùng công nghiệp tập trung.

17


- Bước 4: Nhận xét về số lượng, sự phân bố ccác trung tâm công nghiệp,
vùng công nghiệp…
- Bước 5: Tìm ra mối liên hệ địa lí của các khu công nghiệp, vùng công
nghiệp trên bản đồ như mối quan hệ với diên tích lãnh thổ, địa hình, tài ngun

thiên nhiên, vị trí địa lí, dân cư, nguồn lao động, thị trường tiêu thụ, cơ sở hạ
tầng, vốn, lịch sử khai thác lãnh thổ,…
- Bước 6: Vận dụng các kiến thức đã tích lũy được để giải thích về quy
mơ của các khu cơng nghiệp, vùng cơng nghiệp ...
Ví dụ: Vùng đơng bắc Hoa Kì là nơi có địa hình thấp hơn và bằng phẳng
thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, là vùng sản xuất nông nghiệp lớn
của Bắc Mĩ, dân cư tập trung với mật độ cao, với nguồn lao động dồi dào có
chun mơn kĩ thuật cao…
Ngược lại vùng núi Cooc-di-e có địa hình chủ yếu là núi non hiểm trở, khó
khăn cho việc xây dựng các cơng trình giao thơng , khai thác tài ngun khống
sản, nền nơng nghiệp cũng bị hạn chế … cho nên đây là vùng thưa dân, hoạt
động công nghiệp khơng phát triển bằng khu đơng bắc…
2.3.3. Quy trình tiến hành.
Để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ có thể tiến hành theo quy
trình sau:
Xác định được mục đích làm việc:
Ví dụ: Ở mục 4 bài 27 (thiên nhiên châu Phi - tiếp theo), mục đích là xác
định được mối liên hệ giữa khí hậu với các đặc điểm môi trường tự nhiên của
châu lục này.
Xác định được những kiến thức liên quan:
Ví dụ: Ở mục 4 bài 27, nhân tố khí hậu có ảnh hưởng nhiều nhất đến sự
phân bố các môi trường tự nhiên là nhân tố lượng mưa. Do đó cần phân tích ảnh
hưởng của lượng mưa đến đặc điểm các môi trường tự nhiên.
Đối chiếu với các bản đồ có liên quan:
Cùng ví dụ trên, học sinh cần kết hợp bản đồ phân bố lượng mưa và bản
đồ Các môi trường tự nhiên châu Phi, căn cứ vào kí hiệu các thang màu để đối
chiếu và phân tích mối liên hệ. Đồng thời kết hợp với lược đồ tự nhiên châu Phi
để minh chứng ảnh hưởng của lượng mưa tới sự phân bố thảm thực vật .
Phát hiện các mối liên hệ, phân biệt mối liên hệ thông thường, mối liên hệ
nhân quả và các quy luật địa lý:

Ví dụ: Mối liên hệ giữa khí hậu và cảnh quan tự nhiên là mối liên hệ nhân
- quả thì trong đó, khí hậu (lượng mưa) là nguyên nhân dẫn đến sự phân bố thảm
thực vật. Mối liên hệ này cũng mang tính quy luật. Nhưng mối liên hệ giữa tài
nguyên khoáng sản với sự phát triển công nghiệp lại là mối liên hệ thông
18


thường. Khơng phải cứ nước nào giàu khống sản thì công nghiệp sẽ phát triển.
Thực tế cho thấy các nước châu Phi có nguồn khống sản phong phú, giàu có
bậc nhất thế giới nhưng hầu hết lại có trong danh sách các quốc gia nghèo. Như
vậy, trong các mối liên hệ giữa tự nhiên và kinh tế - xã hội thì điều kiện tự nhiên
chỉ ảnh hưởng thuận lợi hay khó khăn đến sự phát triển kinh tế chứ khơng phải
là nhân tố quyết định.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với Hội đồng giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua một quá trình thực hiện đề tài, tôi nhận thấy về kỹ năng phát hiện các
mối liên hệ địa lý trên bản đồ của học sinh đã có nhiều tiến bộ, thể hiện qua việc
học tập với bản đồ khơng cịn q lúng túng. Học sinh đã biết phân tích được
mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí tự nhiên với nhau, giữa các hiện tượng địa
ký tự nhiên với các hiện tượng địa lí kinh tế và giữa các hiện tượng địa lý kinh tế
- xã hội với nhau. Đa số các em đã học với bản đồ nhiều hơn, mạnh dạn khi tiếp
xúc với bản đồ, mất đi phần nào cảm giác sợ hãi khi học với bản đồ.
Chính vì vậy mà phần trình bày bài cũ của học sinh kết hợp giữa kiến
thức đã học với kỹ năng bản đồ đạt kết quả tốt hơn, trong bài mới các em hăng
hái khám phá các mối liên hệ của các đối tượng địa lí mà bài học đang tìm hiểu.
Tất cả những điều trên đã góp phần làm cho kết quả các bài làm kiểm tra và thái
độ học tập môn Địa lý của học sinh tiến bộ hơn trước đáng kể.
Để minh chứng cho điều lí giải ở trên tơi đưa ra bảng đối chứng qua các
lần khảo sát thực tế ở trong các năm học cụ thể như sau:
Theo dõi tỷ lệ học sinh vận dụng kỹ năng phát hiện các mối liên hệ địa lý

trên bản đồ của trước và sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm trong năm học
2015 - 2016 và năm học 2016 – 2017 trong đó lớp 7A là lớp đối chứng, lớp 7B
là lớp thực nghiệm (kết quả khảo sát đầu năm học của học sinh 2 lớp ở 2 năm
học là tương đương nhau), tôi đã thống kê được chất lượng như sau :
Bảng số 2. Kết quả điểm kiểm tra năm học 2015- 2016 và năm học 2016 –
2017:
Năm học

2015-2016
2016-2017

Lớ

p
số

Điểm
9 - 10

7 - 8,5

5 - 6,5

3 - 4,5

0 - 2,5

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

7A

26

1

3.8

5

19.2

15


57.7

3

11.5

2

7.7

7B

25

2

8.0

8

32.0

13

52.0

1

4.0


1

4.0

7A

27

1

3.7

6

22.2

14

51.9

4

14.8

2

7.4

7B


28

3

10.7

10

35.7

14

50.0

1

3.6

0

0.0

Năm học 2015-2016: Ở lớp thực nghiệm 7B: Tỉ lệ học sinh có điểm giỏi
tăng 4.0%, khá tăng 16%, yếu giảm 12%, kém giảm 4%. Tỉ lệ này ở lớp 7A có
sự thay đổi nhỏ (yếu giảm 3.9%).
19


Năm học 2016-2017: Ở lớp thực nghiệm 7B: Tỉ lệ học sinh có điểm giỏi

tăng 7.1%, khá tăng 17.9%, yếu giảm 10.7%, kém giảm 10.7%. Tỉ lệ này ở lớp
7A có sự thay đổi nhỏ (Khá tăng 7.4 %, yếu giảm 3.7%). Trong q trình học
tập trên lớp, tơi nhận thấy nhìn chung đa số các em đã có kỹ năng sử dụng bản
đồ và khai thác kiến thức từ bản đồ, chỉ cịn một sổ em chưa có kỹ năng hoặc có
nhưng chưa thành thạo và tơi sẽ cố gắng khắc phục những hạn chế này trong quá
trình giảng dạy trong thời gian tới.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Học sinh có thể có kiến thức nhưng chưa chắc học sinh đã có kĩ năng,
nhưng học sinh đã có kỹ năng phải dựa trên cơ sở kiến thức. Việc học tập môn
Địa lý với bản đồ vừa giúp  học sinh rèn luyện kĩ năng, vừa nắm vững kiến thức.
Đặc biệt khi học sinh đã biết tự khai thác kiến thức từ bản đồ thì việc tiếp nhận
kiến thức mới dựa trên kiến thức cũ (thông qua các mối liên hệ địa lý) sẽ trở nên
dễ dàng với học sinh, vì dạy địa lí là dạy về các mối liên hệ.
Rèn luyện cho học sinh học mơn Địa lí lớp 7 kỹ năng sử dụng bản đồ và
khai thác kiến thức từ bản đồ để phát hiện các mối liên hệ địa lí trên bản đồ là
một việc làm khơng phải một sớm một chiều mà đạt được mà phải tiến hành
từng bước, đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và phải rèn ngay trong
từng bài học. Khi đã thành thạo các kỹ năng này thì lên các lớp trên việc học tập
môn Địa lý của các em sẽ rất thuận lợi.
Việc rèn luyện học sinh học tập với bản đồ sẽ giúp tăng dần tính chủ động
của trò trong việc tự khám phá tri thức, giáo viên chỉ là người hướng dẫn, gợi ý,
chỉ đạo. Đây cũng chính là mục đích cuối cùng của đổi mới phương pháp dạy và
học môn Địa lý.
Qua nghiên cứu phương pháp giảng dạy như trên,tôi thấy phần nào đã
tháo gỡ được những khó khăn, lúng túng của học sinh khi tiếp cận với kiến thức
và kĩ năng học tập với bản đồ. Giúp các em phát triển tư duy, chủ động trong vai
trò người học, đồng thời giúp các em tự khẳng định mình trước tập thể lớp, tăng
tính tự tin, học hỏi lẫn nhau và biết được sức học của mình để phấn đấu vươn
lên.

3.2. Kiến nghị:
3.2.1. Đối với nhà trường: Chỉ đạo các tổ chuyên môn thường xuyên
sinh hoạt chuyên môn về nâng cao nhận thức, kỹ năng sử dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại nói chung và áp dụng vào trong mơn Địa lí nói
riêng. Tiếp tục đầu tư, đổi mới và hiện đại hóa các trang thiết bị giáo dục cũng
như các phương tiện dạy học để đảm bảo việc giảng dạy của giáo viên và học
tập của học sinh, từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập. Cần cung cấp
thêm một số bản đồ cần thiết để việc dạy và học đạt kết quả cao hơn như: bản đồ
20


hành chính thế giới và các châu lục, bản đồ tự nhiên các châu lục, bản đồ tự
nhiên Việt Nam…
3.2.2. Đối với giáo viên: Các giáo viên cần thường xuyên học tập, trao
đổi kinh nghiệm về rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Quán triệt các nguyên tắc
dạy học khi rèn luyện kĩ năng phù hợp với nội dung sách giáo khoa, mục tiêu
dạy học; dạy học đảm bảo người học là trung tâm của hoạt động học tập;
nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống; nguyên tắc cụ thể; nguyên tắc sư phạm; đảm
bảo có sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật hiện đại trong quá trình dạy học và
nguyên tắc định hướng uốn nắn kịp thời sai những lệch của học sinh trong học
tập.
3.2.3. Đối với bộ phận thiết bị : Cần sửa lại những bản đồ đã bị hư hỏng
(nhiều bản đồ khơng có dây treo hoặc bị rách nát …). Sắp xếp bản đồ khoa học
theo thứ tự bài học trong sách giáo khoa, lau chùi các đồ dùng trực quan sạch
sẽ…
3.2.4. Đối với học sinh: Nên trang bị cho mình một tập bản đồ địa lí để
thuận tiện cho việc học tập hơn. Học sinh cần hình thành cho mình động cơ học
tập đúng đắn, tích cực. Rèn luyện cho bản thân tinh thần học tập với ý thức tự
giác, tích cực. Khơng ngừng rèn luyện kĩ năng phát hiện các mối liên hệ địa lí
trên bản đồ. Thường xuyên tự kiểm tra - đánh giá ….

Trên đây là một vài kinh nghiệm của  bản thân tơi trong q trình giảng
dạy mơn Địa lí lớp 7. Trong đề tài này tôi muốn trao đổi với các bạn đồng
nghiệp những suy nghĩ của mình về một số phương pháp rèn kĩ năng bản đồ để
dạy mơn Địa lí lớp 7 đạt hiệu quả. Tơi kính mong được sự góp ý của đồng
nghiệp và các cấp lãnh đạo để  bản thân tôi rút thêm kinh nghiệm trong q trình
giảng dạy được tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA
HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2017
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI VIẾT

Hồng Văn Thành

Bùi Thị Thu Hiền

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Rèn luyện kỹ năng địa lí, Mai Xuân San, NXB giáo dục năm 2001.
2. Bản đồ học, PGS. PTS Lê Huỳnh, NXB giáo dục 1998.
3. Bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí, PGS.TS Lê Thơng, NXB giáo dục
năm 2006.
4. Địa lí các lục địa, PGS. Nguyễn Phi Hạnh, NXB giáo dục năm 2006.
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng mơn địa lí lớp7, NXB

giáo dục Việt Nam năm 2009.
6. Atlat địa lí Việt Nam, PGS.TS Ngô Đạt tam –TS Nguyễn Quý Thao,
NXB giáo dục Việt Nam năm 2009.

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Bùi Thị Thu Hiền
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Tân Lập, huyện Bá Thước

TT

Tên đề tài SKKN
Thực hiện tốt việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập mơn
Địa lí của học sinh lớp 9.

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)


Năm học
đánh giá xếp
loại

Phòng

B

2007-2008

2.

Rèn luyện kĩ năng tự học cho
học sinh trong dạy học Địa lí
9 ở trường trung học cơ sở
Tân Lập

Phịng

B

2010-2011

3.

Một số biện pháp tích hợp
giáo dục bảo vệ môi trường
trong dạy học Địa Lý ở
trường trung học cơ sở Tân

Lập

Phòng

B

2013-2014

4.

Rèn luyện kỹ năng sử dụng
bản đồ và khai thác kiến thức
từ bản đồ cho học sinh lớp 7
Trường trung học cơ sở Tân
Lập

Phòng

A

2016-2017

1.

----------------------------------------------------

23




×