Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

“ Phân tích điều kiện và lợi thế để phát triển kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.28 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH DOANH LƯ
HÀNH

1.1 :Các Khái Niệm Cơ Bản.
Kinh Doanh Lữ Hành.
Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa.
Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận Khách.
1.2:Các Điều Kiện Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành.
CHƯƠNG 2: CẢM NHẬN TỪ MỘT CHUYẾN ĐI THỰC TẾ
2.1: Mục Đích, Ý Nghĩa.
2.2: Tuyến Điểm Đến, Thời Gian, Chi Phí. Tổ Chức Quản Lý Điều
Hành Của Ban Chủ Nhiệm Khoa, Thầy Cô Giáo, Tinh
Thần Của Sinh Viên...
2.3: Cảm Nhận Chung Về Các Dịch Vụ, Các Giá Trị Tài Nguyên
Du Lịch Nơi Đến.
2.4: Lợi Thế Để Phát Triển Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Nhận
Khách Của Quảng Bình.
2.4.1: Lợi Thế Về Tài Nguyên Du Lịch Nhân Văn.
2.4.2: Lợi Thế Về Tài Nguyên Du Lịch Thiên nhiên.
2.43: Lợi Thế Về Giao Thông Và Lợi Thế Về Nguồn Khách.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ SUY NGHĨ ĐỂ PHÁT HUY LỢI THẾ CỦA QUẢNG
BÌNH TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH
DOANH LỮ HÀNH NỘI ĐỊA NHẬN KHÁCH
3.1: Xác Định Thị Trường Khách.
Trang 1
3.2: Kết Hợp Và Đa Dạng Hoá Sản Phẩm.
3.3: Quan Hệ Với Các Doanh Nghiệp Du Lịch Tại Các Nơi Có
Nguồn Khách Lớn
3.4: Tăng Cường Xúc Tiến Du Lịch.


3.5: Bồi Dưỡng Và Đào Tạo Đội Ngũ Lao Động.
KẾT LUẬN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
LỜI NÓI ĐẦU
Trang 2
Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác có hiệu
quả lợi thế về điều kiện tự nhiên sinh thái,truyền thống văn hoá lịch sử,huy động tối
đa nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác,hỗ trợ quốc tế,góp phần thực hiện
CNH-HĐH đất nước.Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm
cỡ trong khu vực,trong giai đoan hiện nay đó là mục tiêu tổng quát chiến lược phát
triển du lịch VN trong giai đoạn hiện nay.Du lịch vốn được coi là ngành công
nghiệp không khói bởi nó tạo nguồn lực lớn để tạo ra thu nhập quốc dân,tạo công ăn
việc làm,là phương thức hiệu quả để phân phối lại thu nhập giữa các quốc gia và
điều chỉnh cán cân thương mại quốc tế hoà tan xu thế toàn cầu hoá,hội nhập và phát
triển,ngày nay nhu cầu du lịch ngày càng cao,người ta đi du lịch với nhiều mục đích
khác nhau như nghỉ ngơi,giải toả,tham quan…hay tìm kiếm cơ hội kinh doanh mà
hiệu quả du lịch có thể mang lại cho nền kinh tế đất nước.Việt Nam trong giai đoạn
gần đây đã trú trọng phát triêbr du lịch và nhà nước ta đã có nhiều chính sách thích
hợp thúc đẩy sự phát triển du lịch,đưa đất nước con người VN ra giới thiệu với TG
và đưa TG đến với VN.Vì vậy du lịch nước ta muốn hội nhập cùng thế giới cần
nhiều yếu tố trong đó không thể thiếu yếu tố con người,đào tạo những cử nhân
chuyên ngành du lịch hưỡng dẫn viên là việc cần thiết.Chính vì vây tronh khung
chương trình đào tạo của ngành QTDL-khoa QTKD cua tường DLPD,sinh viên
ngành du lịch có chuyến đi kiến tập thực tế.
Trường và khoa đã tổ chức cho sinh viên lớp 744-QTDL đi kiến tập thực tế tại Huế
trong thời gian 5 ngày 4 đêm là ngày 12/03/2003 đế 16/03/2003.
Trong chuyế đi thực tế này giúp cho sinh viên có thể thực hành những kiến thức đã
học và được cọ sát thực tế,có thêm kinh nghiệm để hoàn thành môn học chuyên
ngành QTDL lữ hành cũng như làm tiền đề để các môn học chuyên ngành tiếp.
Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài “ Phân tích điều kiện và lợi thế để phát triển

kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách của Quảng Bình”.Đây là tuyến điểm đến
có nhiều lợi thế và điều kiện phát triển du lịch.
Trang 3
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
Kinh doanh lữ hành:là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị
trường.Thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần,quảng cáo và
bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn
phòng đại diện,tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch.
Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng,bán và tô chức thực hiện các
chương trình du lịch nội địa,nhận uỷ thác để thực hiện du lịch chương trình du
lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa vào
Việt Nam.
Kinh doanh lữ hành nội địa nhận khách: Là việc xay dựng,bán và tổ chức thực
hiện các chương trình du lịch nội địa mà các công ty lữ hành nội địa nhận
khách được thành lập gần các vùng tài nguyên du lịch,chủ yếu nhằm đón nhận
và tiến hành phục vụ khách du lịch cho các công ty du lịch gửi khách tới.
1.2 CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH DOANH LỮ HÀNH.
Trang 4

Xuất phát từ bản chất của kinh doanh lữ hành mà các doanh nghiệp, có thể phát
triển hoạt động kinh doanh này khi có đủ năm điều kiện cơ bản là: Mở rộng mối
quan hệ quốc tế và hoà bình,hữu nghị,có cơ chế chính sách tạo động lực cho du
lịch phát triển ổn định,bảo đảm an ninh và an toàn; thị trường khác du lịch(cầu
trong du lịch) đa dạng phong phú có quy mô lớn;Thị trường sản xuất du
lịch(cung trong du lịch) đa dạng, phong phú và đồng bộ với quy mô lớn,năng
lực và trình độ kinh doanh của các doanh nghiệp lữ hành.
Các điều kiện trên đây càng thuận lợi bao nhiêu thì càng thúc đẩy nhanh sự phát
triển kinh doanh lữ hành một cách đa dạng và càng làm cho hoạt động này của

doanh nghiệp thu được hiệu quả cao bấy nhiêu.
1.2.1 ĐIỀU KIỆN VỀ MỞ RỘNG QUAN HỆ QUỐC TẾ HOÀ BÌNH VÀ
HỮU NGHỊ:
Trong nhiều thập kỷ vừa qua du lịch quốc tế đã có sự phát triển mạnh
mẽ xu hướng toàn cầu hoá sản phẩm du lịch và thị trường du lịch ngày càng
chở nên rõ nét,các mối quan hệ đa phương,song phương giữa các quốc gía
trở thành một điều kiện hết sức quan trọng để phát triển du lịch.Khách du
lịch ở một quốc gia này muốn đến một quốc gia khác để tiêu dùng sản phẩm
du lịch thì trước hết phải có mối quan hệ ngoại giao giữa hai quốc gia
đó.Mức độ hoà bình và hữu nghị trong mối quan hệ giữa hai quốc gia được
thể chế hoá ở các đường lối,chính sách và các ưu đãi ngoại giao mà mỗi quốc
gia giành cho nhau.Sự tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam giai
đoạn 1990-2002chứng minh thuyết phục,dẫn chứng bằng số liệu cho thất so
với năm 1990 số du khách quốc tế tăng 9 lần,còn du khách nội địa tăng hơn
10 lần.Du lịch mang lợi cho nghành kinh tế quốc dân năm 2001 là 1,4 tỷ
USD bao gồm các khoản thu trực tiếp của tổ chức du lịch và các ngành có
liên quan.Tổng cục du lịch cho biết năm 2002 thu nhập toàn ngành đạt
Trang 5
23.500 tỷ đồng.Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng trưởng 11% và
khách du lịch nội địa tăng 5% so với năm 2001.Hoặc Thái Lan đã miễn visa
cho công dân của 56 nước và công dân của 96 nước khác có thể xin visa vào
Thái Lan ngay tại các cửa khẩu.Kết quả là vào những năm 90 của thế kỷ 20
mỗi năm có khoảng 8 triệu lượt khách du lịch quốc tế đến với nước này với
doanh thu khoảng 7 tỷ USD.Mối quan hệ quốc tế hoà bình và hưu nghị giữa
các quốc gia trước hết phụ thuộc vào thể chế chính trị của quốc gia,đặc điểm
của kinh tế thế giớ,giao lưu văn hoá giữa các dân tộc.Từ mối quan hệ quốc tế
này mà tạo điều kiện thuận lợi dễ dàng,an toàn cho chuyến đi của khách,cửa
vào mỗi quốc gia được mởi rộng.Mối quan hệ này xuất phát từ nhu cầu củ
con người được sống trong hoà bình,hữu nghị được tự do đi lại để chiêm
ngưỡng,thưởng thức các gia trị thẩm mỹ,để học hỏi và cuối cùng là để nâng

cao chất lượng cuộc sống của con người.Khi mà mối quan hệ quốc tế hoà
bình và hữu nghị được mở rộng sẽ tạo ra du lịch không biên giớ làm cho cả
cung và cầu du lịch phát triển.
1.2.2 CÓ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH TẠO ĐIỀU KIỆN CHO DU LỊCH PHÁT
TRIỂN:
Các doanh nghiệp lữ hành chỉ có thể phat triển được hoạt động kinh
doanh du lịch quốc tế,nội địa khi mà các điều kiện chính trị luật pháp của nơi
đi và nơi đến du lịch cho phép.
Điều kiện thuận lợi của chính trị và luật pháp cho hoạt động kinh doanh lữ
hành của các doanh nghiệp được biểu hiện ở các khía cạnh sau: Một là sự ổn
định về chính trị bảo đảm an ninh,an toàn cho người tiêu dùng du lịch và nhà
sản xuất du lịch.
Hai là đường nối khuyến khích phát triển du lịch cùng vớí hệ thống chính
sáchm,biện pháp đồng bộ để đạt được mục tiêu phát triển du lịch.
Trang 6
Ba là quy định về tỷ giá chuyển đổi đơn vị tiền tệ.Sự đầy đủ,toàn diện và
đồng bộ của hệ thống pháp luật cho đến việc kiểm tra,thanh tra giám sát thực
hiện pháp luật của các cơ quan công quyền.Điều kiện chính trị và pháp luật
trên đây một mặt tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội để có sự phối
hợp đồng bộ,thống nhất trong hành động định hướng cho kinh doanh lữ hành
quốc tế,kinh doanh lữ hành nội địa của các doanh nghiệp,làm tăng hiệu quả
cà làm giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh do yếu tố chính trị gây ra.Mặt
khác đóng vai trò quyết định tới việc bảo đảm tính tiện lợi,an toàn trong kỳ
vọng của khách khi tiêu dùng chương trình du lịch trọn gói,làm tăng tính hấp
dẫn sản phẩm lữ hành,tạo sự thuận lợi cho các nhà kinh doanh lữ hành trong
việc thu hút khách.
1.2.3 THỊ TRƯỜNG KHÁCH DU LỊCH CÓ QUY MÔ LỚN.
Nhu cầu du lịch là loại nhu cầu đặc biệt và tổng hợp của con người.Nhu
cầu này được hình thành và phát triển trên nền tảng của các nhu cầu sinh lý
mà cốt lõi là nhu cầu đi lại và các nhu cầu tâm lý đó là nhu cầu (giao tiếp)

trong hệ thống các nhu cầu con người. “Khi mà trình độ sản xuất xã hội càng
phát triển,các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện,mức độ toàn cầu hoá càng
cao thì nhu cầu du lịch của con người phụ thuộc vào các yếu tố chính sau
đây: Tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch nói đến; mức thu nhập;giá cả của
chương trình du lịch ;tâm lý cá nhân;tâm lý xã hội.
Tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch nơi đến được thể hiện ở ba nhóm:
nhóm nhân tố cấp một gồm tự nhiên,văn hoá,kết kấu hạ tầng; nhóm nhân tố
cấp hai gồm đường lối phát triển du lịch và chu kỳ sống của sản phẩm du
lịch ; nhóm nhân tố cấp ba gồm marketing,giá cả và tổ chức du lịch .
Mức thu nhập là toàn bộ thu nhập của gia đình. Mức thu nhập của gia
đình và mức thu nhập bình quân của một người là một trong những tiền đề và
có cơ sở vật chất quan trọng quyết định người đó có thể trở thành du khách
hay không.Các kết quả nghiên cứu chi ra như sau:KhiGDP/người ở một quốc
Trang 7
gia đạt từ 800 đến 1000 USD thì cư dân thường có nhu cầu đi du lịch trong
nước,từ 4000 đến 10000 USD thì cư dân thường có nhu cầu đi du lịch nước
ngoài có khoảng cách địa lý gần,từ 10000USD nên thường có nhu cầu đi du
lịch đế các nước có khoảng cách địa lý xa,khác biệt hoàn toàn về bản sắc văn
hoá và điều kiện tự nhiên.
Giá cả của chương trình du lịch được thể hiện chi phí trong chuyến đi
nhằm thực hiện chương trình du lịch. Nó tuỳ thuộc vào độ dài,tuyến
điểm,chất lượng,cơ cấu chủng loại dịch vụ có trong chương trình du lịch
chọn gói,phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường,và chính sách giá cả
và nhiều yếu tố khác.
Tâm lý cá nhân bao gồm: động cơ đi du lịch,nhận thức của cá nhân về du
lịch,kinh nghiệm và thái độ của cá nhân đối với nơi đến du lịch.
Tâm lý xã hội bao gồm: Văn hoá chung,phong tục tập quán,giới tính,học
vấn,nghề nghiệp,lối sống ,thị hiếu của nhóm mà cá nhân là thành viên.
Tuy nhiên,nhu cầu du lịch của con người chưa phải là cầu trong du
lịch.Để cho nhu cầu du lịch của cá nhân trở thành cầu thị trường về sản phẩm

du lịch cần có ba điều kiện là khả năng chi tiêu cho nhu cầu du lịch,có thời
gian rỗi dành riêng cho tiêu dùng du lịch và sẵn sàng mua sản phẩm du lịch.
Khi thoả mãn ba điều kiện này tạo ra thị trường khách du lịch hiện tại.Nừu
nhu cầu du lịch cua các cá nhân chưa thoả mãn một trong ba điều kiện nói
trên thì tập hợp lại tạo ra thị trường khách du lịch tiềm năng.
Do phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nên có nhiều loại khách du lịch khác
nhau với những đặc điểm tiêu dùng khác nhau tạo ra các đoạn thị trường mục
tiêu khác nhau.Mong đợi chung của người tiêu dùng du lịch là tính tiện lợi dễ
dùng,tính tiện nghi,tính lịch sự chu đáo,tính vệ sinh,tính an toàn cao.Vì vậy
đây là điều kiện mang tính tính tiền đề để cho các doanh nghiệp phát triển
các loại hình kinh doanh lữ hành quốc tế,lữ hành nội địa,lữ hành gửi khách,lữ
hành nhận khách hoặc kinh doanh lữ hành tổng hợp tuỳ thuộc vào năng lực
kinh doanh và trình độ kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Trang 8
1.2.4 CÓ NHIỀU NHÀ CUNG CẤP VỚI NHIỀU CHỦNG LOẠI
DỊCH VỤ HÀNG HOÁ,CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ HÀNG HOÁ
PHONG PHÚ VÀ ĐA DẠNG.
Hoạt động kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp muốn phát triển được thì
phải có sự tham gia đầy đủ của các nhà cung cấp.Bởi chính các nhà cung cấp
bảo đảm cung ứng những yếu tố đầu vào để các nhà kinh doanh lữ hành liên
kết các dịch vụ mang tính đơn lẻ của từng nhà cung cấp thành dịch vụ du lịch
hoàn chỉnh và làm tăng giá trị sử dụng của chúng để bá cho khách du lịch với
mức giá hợp yêu cầu,mức giá phải thấp hơn so với giá mà khách du lịch mua
từng dịch vụ đơn lẻ gộp lại,tiết kiêm được thời gian,dễ dàng trong việc tìm
kiếm thông tin,lựa chon sản phẩm phù hợp với đặc điểm tiêu đùng du lịch
của họ. Do vậy nếu thiếu nhà cung cấp dịch vụ đầu vào,số lượng và chất
lượng bị hạn chế ,mức giá cho các nhà kinh doanh lữ hành cao thì kinh doanh
lữ hành khó có thể phát triển hoặc không thể phát triển được.Nêú không có
mối quan hệ mật thiết giữa các nhà cung cấp thì công ty lữ hành không thể tổ
chức được các chương trình du lịch,nhà cung cấp có thể tăng gía,cung cấp

không thường xuyên,hoặc hạ thấp chất lượng sảm phẩm cung cấp cho doanh
nghiệp làm ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh chương trình du
lịch của doanh nghiệp. Vì các dịch vụ cấu thành sản phẩm hoàn chỉnh để
thực hiện chuyến du lịch thiếu , chất lượng thấp hoặc gía thành thấp hoặc giá
quá cao không bán được .
Cho đến nay trong các tài liệu khoa học về du lịch chưa đưa ra khái niệm về
nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành mà mới chỉ có
khải niệm chung về nhà cung cấp sản phẩm du lịch chư đưa ra khái niệm về
nhà cung cấp sản phẩm du lịch.Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch
đứng trên góc độ khái quát với du lịch bao gồm hai thành phần chính là cung
du lịch và cầu du lịch.Do đó việc định nghĩa và phân loại các nhà cung cấp
sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là rất cần thiết mang ý nghĩa
Trang 9
cả về lý luận và thực tiễn với nghành du lịch.Khái niệm về nhà cung
cấp.Khái niệm về nhà cung cấp sản phẩm du lịch cho doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành là: Nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành là bất cứ chủ thể nào được pháp luật cho phép cung cấp bất cứ loại sản
phẩm nào mà doanh nghiệp kinh doanh lữ hành cần để xây dựng,bán,tổ chức
thực thiện các chương trình du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi
của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp sản phẩm (dịch vụ và hàng hoá ) cho doanh nghiệp kinh doanh
lữ hành sau đây được gọi tắt là nhà cung cấp.
Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển để thoả mãn nhu cầu đi lại của
khách từ nơi ở thường xuyên đế điểm du lịch (khu du lịch) tại nơi đến và
ngược lại.Các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển bao gồm:vân chuyển hàng
không,vận chuyển đường sắt,vận chuyển đường bộ,vận chuyển đường thuỷ.
Các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú thoả mãn nhu cầu ăn ở của khách trong
thời gian đi du lịch,các nhà cung cấp dịch vụ lưu trú bao gồm các thể loại lưu
trú như khách sạn,motel,làng du lịch, nhà nghỉ... các thể loại nhà hàng,quầy
ba,phong hội họp...

Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan,vui chơi giải trí để thoả mãn nhu
cầu đặc trưng trong tiêu dùng du lịch,du cầu cảm thụ các giá trị thẩm mỹ của
khách ở nơi đến du lịch. Các nhà cung cấp dịch vụ thoa mãn nhu cầu đặc
trưng của khách trong chương trình du lịch bao gồm:
Các nhà cung cấp dịch vụ tham quan tại các điểm du lịch,khu du lịch,các sản
phẩm văn hoá,nghệ thuật,thể thao,chăm sóc sức khoẻ, hàng thủ công mỹ
nghệ...
Ngoài ra còn có các nhà cung cấp dịch vụ mang tính chất chung cho tất cả
các hoạt động kinh tế xã hội như là:
Các nhà cung cấp dịch vụ bưu điện và bưu chính viễn thông
Trang 10
Các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng,bảo hiểm.
Các nhà cung cấp dịch vụ công. Nhà cung cấp dịch vụ công là các loại nhà
cung cấp mà chức năng hoạt động không hoạt động không nhằm mục đíc lợi
nhuận.Bao gồm các tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các cơ
quan công quyền khác như là các cơ quan xuất nhập cảnh, hải quan,công
an,ngoại giao,văn hoá, giáo dục.... các cơ quan này có liên quan chặt chẽ
trong việc bảo đảm yếu tố đầu vào cực kỳ quan trọng trong quá trình kinh
doanh chương trình du lịch trọn gói của các doanh nghiệp lư hàmh.
Nừu thị trường khách du lịch được xác định là điều kiện tiền đề thì điều
kiện các nhà cung cấp được xác định là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành .
1.2.5 ĐIỀU KIỆN VỀ NĂNG LỰC VÀ TRÌNH ĐỘ KINH DOANH LỮ
HÀNH CỦA DOANH NGHIỆP.

Điều kiện này bao gồm nhân tố con người, trình độ quản lý kinh doanh lữ
hành, cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp.
Nhân tố con người điều kiện quyết định sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trên thị trường đòi hỏi người lao động phải có kiến thức rộng
trong nhiều lĩnh vực, có chuyên môn giỏi, có sức khoẻ tốt, hình thức bảo đảm

theo quy luật của các đẹp, có phẩm chất tâm lý nhiệt tình, hăng say, năng
động, tư duy sáng tạo và đặc biệt là tinh thần trách nhiệm cao.Người lao
động được trang bị vốn kiến thức rộng trên hầu hết các lĩnh vực của khoa học
tự nhiên và khoa học xã hội. Ngoại ngữ được xác định như công cụ để hành
nghề của lao động hướng dẫn. Ngoại ngữ và tin học được xác định như là
công cụ để hành nghề của lao động tư vấn và bán sản phẩm lữ hành. Khả
năng về thiết lập và duy trì các mối quan hệ xã hội, khả năng về tổ chức điều
hành của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp là điều kiện quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, đến vị thế của doanh nghiệp trên thị
trường du lịch.
Trang 11
Trình độ tổ chức và quản lý các hoạt động trong kinh doanh lữ hành của
doanh nghiệp. Để kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp thành công, phải tổ
chức một cách khoa học hợp lý, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng và
quản
lý chặt chẽ các khâu thực hiện và sự phối kết hợp giữa các bộ phận nghiệp vụ
marketing, điều hành và hướng dẫn.
Bộ phận marketing trong doanh nghiệp lữ hành. Kinh doanh lữ hành với
vai trò chính là kết nối cung cầu trong du lịch bằng cách liên kết từng sản
phẩm mang tính đơn lẻ của các nhà sản xuất du lịch khác nhau thành sản
phẩm du lịch hoàn chỉnh làm gia tăng giá trị của chúng để đáp ứng nhu cầu
khi đi du lịch của con người.Vì vậy việc thu hút khách, làm cho doanh
nghiệp có nhiều khách là nhiệm vụ quan trọng, bậc nhất trong kinh doanh
của doanh nghiệp.Thực hiện chức năng thu hút khách đó là bộ phận
marketing trong doanh nghiệp. Bộ phận này có trách nhiệm trả lời các câu
hỏi sau:
Doanh nghiệp đang và sẽ có vị trí nào trên thị trường du lịch ?
Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp là nhóm người tiêu dùng du lịch
nào?
Doanh nghiệp sẽ bán chương trình du lịch nào ? giá bao nhiêu ?

Doanh nghiệp sẽ bán chương trình du lịch cho đối tượng khách nào ? bán
ở đâu ? bán khi nao ? số lượng sẽ bán bao nhiêu ? khoảng cách giữa thời gian
bán và thời gian thực hiện ?
Để trả lời câu hỏi này, bộ phận marketing phải thực hiện việc xác định thị
trường hiện tạ,lựa choạn thị trường mục tiêu và tổ chức triển khai các chính
sách mảketing hỗn hợp trên thị trường mục tiêu có nghĩa là lập kế hoạch
marketing hỗn hợp của doanh nghiệpdược biểu hiện trong sơ đồ sau:
Trang 12
Vai trò chức năng của bộ phận marketing là như nhau đối với
bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên cần phải lưu ý về tầm quan trọng và tính
chất khối lượng công việc ở mỗi lĩnh vực kinh doanh lữ hành của doanh
nghiệp mà thiết lập cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự trong nội bộ phòng
marketing, chẳng hạn đối với doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách thì
phạm vi hoạt động tính chất và số lượng công việc nhiều hơn, phức tạp và
khó khăn hơn trong việc thu thập các thông tin sơ cấp về khách du lịch do đó
bộ phận marketing có cơ cấu phức tạp hơn, nhân sự nhiều hơn so với doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành nhận khách. Bộ phận marketing có nhiệm vụ
chính là xây dựng chương trình du lịch và phối hợp với bộ phận điều hành và
hướng dẫn làm cho chương trình du lịch _sản phẩm chính của kinh doanh lữ
hành luôn thich ứng với thị trường.
Trang 13
Sản
Phẩ
m
Phân
Phối
Giá
Cả
Xúc
Tiến

Thị Trường Mục Tiêu
Bộ phận điều hành : Hoạt động điều hành trong kinh doanh của doanh
nghiệp lữ hành là do bộ phận điều hành thực hiện, bộ phận này tiến hành các
công việc để thực hiện hoá các sản phẩm của doanh nghiệp trên cơ sở kế
hoạch marketing của doanh nghiệp. Vì vậy nếu bộ phận marketing như là
chiếc cầu nối giữa mong muốn của thị trường mục tiêu với doanh nghiệp, thì
bộ phận điều hành như chiếc cầu nối giữa doanh nghiệp lữ hành với các nhà
cung cấp dịch vụ để thoả mãn mong muốn của thị trường mục tiêu. Bộ phận
điều hành có các nhiệm vụ cụu thể sau:
Phối hợp với bộ phân marketing để xây dựng các chương trình du lịch có
nội dung phù hợp với nội dung của nhu cầu du lịch tức là chương trình du
lịch phải tương thích với các đặc điểm tiêu dùng của thị trường mục tiêu.
Lập kế hoạch, chuẩn bị triển khai toàn bộ các công việc có liên quan đế
việc thực hiện các chương trình du lịch đã được bộ phận marketing bán cho
khách.
Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với cơ các cơ quan hữu quan
(ngoại giao,công an,hải quan, y tế...) với các nhà cung cấp trong và ngoài lĩnh
vực du lịch nhằm thoả mãn mong muốn của thị trường mục tiêu.
Lập các phương án khải thi khác nhau để xử lý các tình huống bất thương
xảy ra trong quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
Kiểm tra giám sát quá trình thực hiện các chương trình du lịch.
Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện các công việc thanh toán với các
công ty lữ hành gửi khách, các đại lý lữ hành, các nhà cung cấp hàng hoá,
dịch vụ. Tuy nhiên điều cần chú ý là số lượng, tính chất công việc của bộ
phận điều hành ở các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành gửi khách đi, đơn
giản và dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành nhận khách.
Bộ phận hướng dẫn: xét về bả chất hoạt động hướng dẫn chính là hoạt
động sản xuất trọng tâm làm gia tăng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp lữ
hành. Hoạt động này do các hướng dẫn viên thực hiện. Chất lượng chung
của

Trang 14
chương trình du lịch phụ thuộc vào yếu tố chất lượng của hoạt động hướng
dẫn. Điều cần chú ý đối với hoạt động hướng dẫn là số lượng, tính chất của
công việc là sự khác nhau đối với chương trình du lịch khác nahu. Do vậy để
nâng cao chất lương trong kinh doanh của doanh nghiệp lữ hành các nhà
quản lý cần nâng cao chất lượng của đội ngũ hướng dẫn viên phân định rõ
chức năng, nhiệm vụ trong quá trình hướng dẫn theo chương trình du lịch,
việc phân định rõ ràng giúp cho các nhà quản lý điều động hướng dẫn viên
đảm bảo đúng người đúng việc, trả lương gắn với trách nhiệm khối lượng và
tính chất công việc mà hướn dẫn viên thực hiện.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành : diieù kiện
cần thiết để kinh doanh lữ hành là doanh nghiệp có loại phương tiện vận
chuyển do chính mình sơ hữu hợăc mình quản lý, có thể không thấy so với
các lĩnh vực kinh doanh khác, kinh doanh du lịch lữ hành không nhất thiết
phải có một số lượng tài chính lớn và cơ sơ vật chất kỹ thuật nhiều. Do đặc
điểm và tính chất của sản phẩm lữ hành mà các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành phải được trang bị hệ thống thiết bị thu thập, xử lý và phổ biến thông
tin theo công nghệ hiện đại, mở rộng các văn phòng đại diện và các chi
nhánh tại các điểm, khu du lịch, vavs nơi có nguồn khách.
Trang 15
Chương 2:
CẢM NHẬN TỪ MỘT CHUYẾN ĐI THỰC TẾ
2.1 MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA:
Chủ chương chính sách của Đảng và nhà nước ta và kể từ khi Đại Hội Đảng
toàn quốc lầng IX thông qua đưa du lịch Việt Nảm trơ thành nghành kinh tế
mũi nhọn, đó là mục tiêu tộng quát của chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay và cung hòa trong xu thế toàn cầu hoá, hội
nhập và phat triển ,nhu cầu du lịch ngày cang cao. Việt Nam đã chú trọng
đầu tư phát triển ngành du lịch và nhà nước ta đã có nhiều chính sách thích
hợp để thúc đẩy sự phát triển du lịch, đưa đất nước con người Việt Nam ra

giới thiệu với thế giới và đưa thế giới đế với Việt Nam. Chính vì thế mà do
yêu cầu của ngành du lịch đòi hỏi mỗi cá nhân trong nghành cần nắm rõ tình
hình thực tế về sự phát triển du lịch toàn ngành và xu thế phát triển du lịch
ngang tầm vĩ mô. Là một sinh viên trong ngành quản trị du lịch đòi hỏi
không chỉ được học lý thuyết mà những chuyến đi thực tế giúp cho mỗi sinh
Trang 16
viên hiểu biết hơn về mỗi tuyến điểm du lịch, liên vùng du lịch, địa lý du
lịch, văn hoá phong tục tập quán, điều kiện để phát triển tuyến điểm đến...
Và được tích luỹ kinh nghiệm hơn nữa là việc được vận dung kiến thức đã
học và đã cọ sát thực tế.
Trong khung chương trình đào tạo của ngành quản trị du lịch-khoa QTDL
lớp 744-khoa QTDL trương ĐHL phương đông đã tổ chứ cho sinh viên đi
kiến tập thực tế trong khoảng thời gian 5 ngày 4 đêm với các tuyến điểm đến
Hà Nội-Phong nha Huế-Làng sen quê Bác-Hà Nội. Trong chuyến đi thực tế
này có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn đối với sinh viên ngành du lịch vì đó
là dịp cho sinh viên chúng em có điều kiện vận dụng kiến thức đã học vào
trong thực tế chuyến đi, có thêm những kinh nghiệm quý giá cho các môn
học chuyên ngành, được cọ sát thực tế, thu nhập được thêm nhiều thông tin
địa lý kinh tế nhiều vùng du lịch , điều kiện, khả năng phát triển du lịch của
các tuyến điểm, giúp cho sinh viên hiểu đất nước mình hơn và được tiếp xúc
trực tiếp với nhiều vùng văn hoá khác nhau, nhiều phong tục tập quán cũng
như nối sống của con người Việt Nam sông trên các vùng khác nhau trên
lãnh thổ, biết thêm nhiều địa điểm du lịch hơn mà đặc biệt có thể sau này khi
ra trường. Sinh viên
ngành quản trị du lịch có cơ hội tiếp cận nhiều trong công việc tại một trong
những nơi đó.

2.2 TUYẾN ĐIỂM ĐẾN, THỜI GIAN, CHI PHÍ, TỔ CHỨC QUẢN LÝ
ĐIỀU HÀNH CỦA BAN CHỦ NHIỆM KHOA, CÁC THẦY CÔ
GIÁO, TINH THẦN CỦA SINH VIÊN...

Đúng 6h30 xe bắt đầu chuyển bánh, tạm biệt Hà Nội men theo tuyến quốc
lộ 1A xe dần xa khỏi địa phận Hà Nội, không khí trong đoàn rất náo nhiệt
bởi đây là chuyến đi dài đầu tiên của sinh viên trong ngành du lịch, điểm đến
đầu tiên của đoàn là Phong nha-Quảng Bình nhưng trước đó đoàn đã dừng
nghỉ tại các điểm Đồng giao-Thanh Hoá, thời tiết nắng nóng lúc này cả đoàn
Trang 17

×