Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) dạy học tích hợp môn vật lý, hướng nghiệp nghề nghiệp cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.83 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu...............................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.......................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận...................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề...........................................................................................7
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề...................................................9
2.4. Hiệu quả và giải pháp...................................................................................15
3. Kết luận và đề xuất kiến nghị..........................................................................17
Tài liệu tham khảo...............................................................................................19

1


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Những năm trở lại đây, sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật, đặt ra
những đòi hỏi phải đổi mới hệ thống giáo dục Việt Nam. Quan điểm về đổi mới
giáo dục đã được thể hiện rất rõ trong Luật giáo dục, Điều 28.2 có ghi “Phương
pháp dạy học phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; bồi dưỡng phương pháp
tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.
Ngoài những đòi hỏi đổi mới của thực trạng dạy học trong giáo dục, là
những yêu cầu của sự phát triển kinh tế. Để đáp ứng điều đó, người lao động
phải trang bị cho mình khơng chỉ kiến thức mà cịn là các năng lực cần thiết
nhằm mục đích thực hiện được các vấn đề phức tạp của cuộc sống và hình thành


nên phẩm chất dám chịu trách nhiệm.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều văn bản chỉ đạo nhằm triển khai thực hiện
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo như đổi mới chương trình sách
giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá… Rõ ràng
rằng ngành giáo dục phải không ngừng đổi mới trong đó cần quan tâm đến đổi
mới nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức dạy học để làm sao đào tạo được
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Một điều chắc chắn,
thế giới đang biến đổi từng ngày. Nó thể hiện ở sự dễ dàng quan sát được một số
lượng khổng lồ thơng tin hàng ngày trên mạng Internet. Vì vậy chức năng truyền
thống vốn được cho là của giáo viên là truyền đạt kiến thức cho học sinh ngày
càng bị mờ nhạt hơn, vì các thơng tin học sinh có thể tiếp nhận ở chỗ khác. Vậy
phải chăng, điều cần thiết cho học sinh và giáo viên là ngày càng có năng lực
hơn. Có những cơng trình nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng, có vơ số những
người đã lĩnh hội được kiến thức nhưng lại khơng có khả năng sử dụng các kiến
thức đó vào cuộc sống thường ngày. Ví dụ như học có thể học thuộc lịng rất
nhiều các cơng thức nhưng khơng có khả năng sử dụng trong một tình huống cụ
thể. Dạy học tích hợp chính là nhằm vào mục tiêu phát triển năng lực người học.
Với việc dạy học xoay quanh một chủ đề đòi hỏi sử dụng kiến thức, kỹ năng,
phương pháp của nhiều mơn học trong q trình hình thành năng lực đã tạo điều
kiện thuận lợi cho việc trao đổi, giao thoa các mục tiêu của các môn học khác
nhau. Hơn nữa các tình huống trong dạy học tích hợp thường gắn với thực tiễn
cuộc sống, có ý nghĩa với người học. Vì vậy, có thể nói đó là “tình huống có ý
nghĩa” đối với người học. Thơng qua đó góp phần hình thành nên các phương
pháp, kỹ năng cơ bản của người học như: lập kế hoạch, tiếp nhận, xử lí thơng
tin,...Ngồi ra, dạy học tích hợp cịn thiết lập được mối quan hệ về mục tiêu của
các môn học, tinh giản kiến thức, tránh sự lặp lại nội dung ở các môn học. Tạo
điều kiện để tổ chức hoạt động dạy học đa dạng, tận dụng được các nguồn tài
2



nguyên cũng như sự huy động của các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình
giáo dục.
Việc dạy học vật lí ở bậc trung học phổ thơng cũng khơng nằm ngồi xu
hướng chung đó. Với tư cách một mơn khoa học thực nghiệm, vật lí khơng thể
tách rời thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, việc dạy và học ở nhiều trường phổ thơng
cịn chịu tác động nặng nề bởi mục tiêu thi cử, do đó vẫn chủ yếu là truyền thụ
kiến thức, kĩ năng để làm bài kiểm tra, mang nặng tính lí thuyết, xa rời thực tiễn
người học đang sống, khơng khuyến khích tìm tịi, ít rèn luyện cho học sinh cách
học, cách suy nghĩ, độc lập, sáng tạo giải quyết vấn đề. Ngoài việc giúp trang bị
những kiến thức, kĩ năng cần thiết để bước vào đời, giáo dục nói chung và dạy
học vật lí nói riêng cịn cần đóng vai trị quan trọng trong việc bồi dưỡng tình
u lao động và lịng say mê cơng việc, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp
phù hợp với sở thích và năng lực bản thân. Tích hợp nội dung hướng nghiệp vào
các mơn học là một trong các hình thức giáo dục hướng nghiệp (GDHN) ở
trường phổ thông, song chưa thực sự hiệu quả, cũng như chưa gắn được những
nội dung kiến thức trong chương trình học với những nghề nghiệp học sinh lựa
chọn. Vật lí là mơn học có tầm quan trọng đặc biệt trong cơng tác hướng nghiệp
bởi nội dung các kiến thức vật lí phản ánh tương đối đầy đủ các dạng vận động
và biến đổi của vật chất : cơ học, nhiệt học, ánh sáng, điện học, nguyên tử, chất
lỏng, chất rắn, chất khí. Lượng thơng tin nghề nghiệp của nội dung kiến thức vật
lí gắn với các lĩnh vực kinh tế rất rõ nét và gần gũi đối với học sinh, thậm chí
tồn tại ngay trong cuộc sống hàng ngày của các em, vì thế nó có sức thuyết phục
lớn. Trong số nội dung kiến thức trong chương trình vật lí phổ thơng, phần Nhiệt
học lớp 10 và phần Điện xoay chiều lớp 12 chiếm một thời lượng tương đối lớn,
cũng là phần kiến thức hấp dẫn, gần gũi, gắn liền với cuộc sống thường nhật,
cũng như các công việc thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Chính vì vậy tơi chọn đề tài “ Dạy học tích hợp mơn Vật lý, hướng nghiệp nghề
cho học sinh Trung học phổ thơng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nếu tích hợp hợp lí, có hiệu quả các chủ đề đã được thực hiện ở chương

trình Vật lí thì học sinh sẽ nhận thấy được sự “hội tụ” giữa các mơn học, có một
cái nhìn tổng thể về thế giới xung quanh, đồng thời hướng nghiệp được các
ngành nghề liên quan đến mơn Vật lí ở Trung học phổ thơng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Khách thể: Q trình học tập mơn Vật lí của học sinh lớp 10A1 và lớp 12A1.
Đối tượng: Các chủ đề tích hợp trong chương trình Vật lí: hướng nghiệp nghề
cho học sinh trong q trình dạy học mơn Vật lí.
Phạm vi nghiên cứu: Chủ đề tích hợp: mơi trường và phát triển bền vững, khí
tượng học và khí hậu học, vai trị của tư duy thống kê trong khoa học, sức khỏe,
an toàn.
3


1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết; phương pháp điều tra
khảo sát thực tế, thu thập thông tin các lớp 10A1, 12A1 trường trung học phổ
thông Cầm Bá thước và phương pháp thống kê xử lí số liệu.
2. Nội dung sáng kiến kinh ngiệm
2.1. Cơ sở lí luận
Dạy học tích hợp có thể được hiểu là q trình dạy học, trong đó giáo viên
xây dựng các tình huống thực tế, thiết thực để học sinh tích hợp các nội dung
của những mơn học gần gũi nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ
sở các mối liên hệ lý luận và thực tiễn được đề cập trong các lĩnh vực đó. Từ đó,
học sinh thấy được sự “hội tụ” giữa các mơn học và có quan điểm tổng hợp khi
giải quyết vấn đề.
Dạy học tích hợp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ
và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách
và trách nhiệm công dân...

Mục tiêu của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng là xây dựng nội
dung chương trình, phương pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cũng như đáp ứng mục tiêu giáo dục thế
kỉ XXI mà UNESCO đưa ra “học để biết, học để làm, học để chung sống và
học để khẳng định”. Để đào tạo nên những con người phát triển tồn diện cũng
như đáp ứng mục tiêu giáo dục đó, nhiều mơn học đã được đưa vào trong
chương trình giảng dạy. Các mơn học đó phải liên kết với nhau để cùng thực
hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Thêm vào đó, khoa học kỹ thuật và cơng nghệ phát triển như vũ bão làm cho
lượng tri thức của loài người càng tăng nhanh chóng. Việc cập nhật tin tức cho
các nội dung khoa học của các môn học như Vật lí, Hóa học, Sinh học… đang
gia tăng với tốc độ lớn trong khi quỹ thời gian cũng như kinh phí để HS ngồi
trên ghế nhà trường là có hạn. Do vậy, không thể đưa nhiều môn học hơn nữa
vào nhà trường, cho dù những tri thức này là rất cần thiết. do đó phải chuyển từ
dạy các mơn học riêng rẽ sang dạy các mơn học tích hợp.
Sự xuất hiện internet đã giúp học sinh tiếp thu nhiều kiến thức và có nhiều
kênh tiếp nhận kiến thức khác nhau. Vì thế, sự độc quyền của nhà trường về
truyền đạt tri thức đã bị phá vỡ. Điều này đặt ra yêu cầu cần một hướng nghiên
cứu khác về tổ chức tri thức cho chương trình học là việc tạo ra những lĩnh vực
tri thức “mới” bằng cách tích hợp những mơn học đã có. Khi đó, học sinh có thể
sẽ học được nhiều hơn nếu được cung cấp đầy đủ các tư liệu học tập được biên
soạn trong khuôn khổ một chương trình tích hợp các mơn khoa học một cách
hợp lí. Học sinh có thể làm được nhiều hơn và tốt hơn nếu phương pháp dạy học
của giáo viên thực sự chuyển hóa thành phương pháp dạy cách học cho học sinh,
4


theo cách tiếp cận dạy học giải quyết vấn đề mà học sinh là trung tâm quá trình
học. Cần phải tích hợp các mơn khoa học, dạy cho học sinh cách thu thập, chọn
lọc, xử lí các thơng tin, biết vận dụng các kiến thức học được vào các tình huống

của đời sống thực tế.
Dạy học tích hợp cịn góp phần giảm tải học tập cho học sinh
Quá trình học tập của học sinh khi dạy học tích hợp các mơn học sẽ tránh
được tình trạng trùng lặp nội dung giữa các mơn đó, giảm thiểu khối lượng kiến
thức mơn học, hoặc thêm thời lượng cho việc dạy học một nội dung theo qui
định, nó góp phần làm giảm tải học tập. Dạy học tích hợp tạo ra các tình huống
gắn liền với thực tế cuộc sống để học sinh vận dụng các kiến thức đã học để giải
quyết chúng. Q trình dạy hoc tích hợp làm cho học sinh thấu hiểu nghĩa của
các kiến thức cần tiếp thu nên các em sẽ cảm thấy thích thú hơn trong học tập.
Từ đó, học sinh sẽ nhẹ nhàng vượt qua các khó khăn nhận thức và việc học tập
trở nên có ý nghĩa hơn.
Dạy học tích hợp cịn làm cho các q trình học tập có ý nghĩa và mang
tính mục đích rõ rệt. Trong mơn học tích hợp, các q trình học tập khơng tách
rời cuộc sống hàng ngày, mà được tiến hành trong mối liên hệ với các tình
huống cụ thể. Khơng cịn hai thế giới riêng biệt: thế giới nhà trường và thế giới
cuộc sống. Bằng cách đặt quá trình học tập vào các tình huống trong cuộc sống
để học sinh nhận thấy ý nghĩa của các kiến thức, kỹ năng, năng lực cần lĩnh hội.
Điều đó có ý nghĩa lớn trong việc tạo động lực học tập cho học sinh, điều mà
hiện nay nhiều học sinh đã khơng có được và do đó việc học tập trở nên nặng
nề, thiếu niềm vui và hứng thú. Trong quá trình học tập như vậy, các kiến thức,
kỹ năng, năng lực của học sinh đều được huy động và gắn với thực tế cuộc sống.
Khi gặp những tình huống tương tự thì các em có thể biết nên dùng những kiến
thức, kỹ năng, năng lực nào để giải quyết cho phù hợp.
 Xác định rõ mục tiêu, phân biệt cái cốt yếu và cái ít quan trọng hơn
Cái cốt yếu là những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần cho học sinh vận dụng
vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong cuộc sống hoặc đặt cơ sở không thể
thiếu cho quá trình học tập tiếp theo. Trong thực tế nhà trường có nhiều điều
chúng ta dạy cho học sinh nhưng khơng thật sự có ích, ngược lại có những năng
lực cơ bản không được dành đủ thời gian. Chẳng hạn ở tiểu học, học sinh được
biết nhiều quy tắc ngữ pháp nhưng không biết đọc diễn cảm một bài văn, học

sinh biết trong một kilơmét có bao nhiêu centimét nhưng lại không chỉ ra được
một mét áng chừng dài bằng mấy gang tay. Mục tiêu này đòi hỏi phải lựa chọn
kiến thức, kỹ năng cốt yếu xem là quan trọng đối với quá trình học tập của học
sinh và dành thời gian cũng như các giải pháp hợp lí cho chúng.
 Dạy cách tìm tịi sáng tạo và vận dụng tri thức vào các tình huống khác
nhau thể hiện cụ thể là:
- Nêu bật cách thức sử dụng kiến thức đã học;
- Tạo các tình huống học tập để học sinh vận dụng kiến thức một cách sáng
tạo, tự lực.
5


Theo u cầu này thì dạy học tích hợp khơng chỉ quan tâm đánh giá việc
HS hiểu những kiến thức đã học, mà chủ yếu sẽ đánh giá khả năng vận dụng các
kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa hay không.
 Vượt lên trên các nội dung môn học, xác lập mối liên hệ giữa các tri thức,
các kỹ năng, tạo động cơ, năng lực cho người học.
Trong q trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác
nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biểu đạt
các khái niệm đã học trong những mối quan hệ thống nhất trong phạm vi từng
môn học cũng như giữa các môn học khác nhau. Thơng tin càng đa dạng, phong
phú thì tính hệ thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ
được kiến thức và mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với
một tình huống thách thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
Tuy có những ưu điểm vượt trội như trên nhưng dạy học tích hợp cũng có
một vài nhược điểm như sau:
- Khi tiến hành dạy học tích hợp thì người thiết kế kế hoạch giảng dạy phải
có suy nghĩ về chương trình, về sách giáo khoa một cách đầy đủ, phải có cái
nhìn tổng hợp để tích hợp đúng mức nội dung, kỹ năng, có hiểu biết về cách
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Việc xây dựng chương trình và sách giáo

khoa phải do tập thể các tác giả bộ mơn xây dựng, phải có suy nghĩ về mục tiêu
đã đặt ra và phải vượt qua khỏi tầm nhìn bộ mơn thì mới đạt được kết quả.
- Xây dựng chương trình và sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp đối lập
với cách làm truyền thống từ trước cũng như tâm lí của giáo viên, học sinh, cán
bộ quản lí, phụ huynh nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn cả về cơng sức và tiền bạc.
- Đội ngũ giáo viên còn chưa được chuẩn bị đầy đủ về cả lý thuyết và kỹ
năng giảng dạy, do đó cần tác động vào việc đào tạo giáo viên để họ có thể đáp
ứng các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Khi xây dựng chương trình và sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp thì
nội dung kiến thức và kỹ năng chuyên ngành không được sâu sắc như trước.
- Cần chuyển đổi cách dạy truyền thống từ giáo viên làm trung tâm sang lấy
học sinh làm trung tâm của việc học; thay đổi cách kiểm tra, đánh giá chủ yếu về
nội dung kiến thức kỹ năng cần lĩnh hội sang cách đánh giá khả năng vận dụng
các kiến thức trong các tình huống có ý nghĩa hay khơng.
Dạy học tích hợp trong dạy học Vật lí ở trường phổ thơng tại Việt Nam
- Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất,
cho nên những kiến thức của Vật lí là cơ sở của nhiều ngành Khoa học Tự
nhiên, nhất là của Hóa học và Sinh học.
- Vật lí học ở trường phổ thơng chủ yếu là Vật lí thực nghiệm. Phương
pháp chủ yếu của nó là phương pháp thực nghiệm;
- Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên
nhiều kiến thức Vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết học,
tạo điều kiện phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh;
6


- Vật lí học là cơ sở lý thuyết của việc chế tạo máy móc, thiết bị dùng trong
đời sống và sản xuất;
- Vật lí học là một khoa học chính xác, địi hỏi vừa phải có khả năng quan
sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có tư

duy lơgic chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân
lí.
- Cung cấp cho học sinh một hệ thống các kiến thức Vật lí cơ bản, hiện đại
và các kỹ năng kỹ xảo tương ứng nhằm làm nền tảng cho họ có thể tham gia lao
động sản xuất và tiếp tục theo học những chuyên ngành khoa học kỹ thuật cao
hơn ở bậc đại học hoặc tự học, tự bồi dưỡng trong q trình lao động, sản xuất;
- Góp phần cùng các môn học khác rèn luyện tư duy, bồi dưỡng năng lực
sáng tạo và khả năng tự học cũng như khả năng hoạt động độc lập của học sinh;
- Góp phần giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp, giáo dục thẩm mỹ
cho học sinh. Các nhiệm vụ trên luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ nhau, được tiến
hành đồng thời trong quá trình dạy học Vật lí, góp phần tạo ra những con người
phát triển hài hoà toàn diện.
2.2. Thực trạng vấn đề
2.2.1. Thực trạng của việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học Vật lí
Nền giáo dục của nước ta trong những năm qua chú trọng thi cử, quan tâm
đến dung lượng và mức độ đồng hóa kiến thức. Nhiều kiến thức mới đưa vào mà
học sinh không thấy được sự vận dụng của chúng trong thực tế. Việc vận dụng
kiến thức chủ yếu được quy về các kỹ năng giải bài tập Vật lí mà cùng với thời
gian chúng ngày càng biến tướng thành những dạng bài tốn Vật lí lắt léo, đánh
đố, xa rời thực tiễn, nhưng lại cần nhiều thủ thuật và thời gian khổ luyện. Nhiều
môn học được đưa vào trong chương trình nhưng mỗi mơn chỉ khai thác những
vấn đề khác nhau. Sau khi học xong chương trình, học sinh không thấy được sự
“hội tụ” lẫn nhau giữa các môn học. Trong khi thực tế để giải quyết một vấn đề
chúng ta phải tổng hợp nhiều môn học để giải quyết chúng. Phải chăng chúng ta
cần một giải pháp trong vấn đề này.
Ngoài ra, một số rất thiết thực cho cuộc sống của các em và cho xã hội mai
sau nhưng chưa được đề cập nhiều trong chương như: vấn đề đạo đức, hướng
nghiệp trong mơn Vật lí, thái độ của học sinh đối với các vấn đề nhức nhối của
xã hội hiện nay (sức khỏe, mơi trường, an tồn….). Việc giáo dục cho học sinh
những vấn đề này là điều rất cần thiết và cấp bách

2.2.2. Thực trạng dạy học vật lí gắn với nội dung nghề nghề nghiệp ở trường
phổ thơng
Khó khăn của học sinh trong việc lựa chọn nghề: Nhìn chung, tỉ lệ học sinh
cảm thấy khó khăn khi chọn nghề, mà nguyên nhân chủ yếu là các em chưa biết
nhiều ngành nghề trong xã hội, nếu có biết tên cũng chưa hiểu rõ về các nghề
7


đó. Ngồi ra, một khó khăn khác đối với tất cả các đối tượng học sinh là chưa
hiểu rõ về năng lực, sở trường của bản thân.
Nhận thức về nghề nghiệp có liên quan đến vật lí: Khi được u cầu liệt kê
những nghề nghiệp có liên quan đến vật lí và giải thích sự liên quan, số lượng
nghề trung bình học sinh kể tên và giải thích được cịn hạn chế. Các nghề do các
em đưa ra chủ yếu là các nghề liên quan trực tiếp đến môn học, như giáo viên
dạy vật lí, nhà nghiên cứu, nhà khoa học… chỉ một số ít học sinh nghĩ đến các
nghề như thợ điện, kĩ sư xây dựng
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy rằng giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ
thông chủ yếu được thực hiện thơng qua bốn hình thức dưới đây.
Đối với những học sinh đã từng được tiếp cận với các hình thức hướng

nghiệp, chúng tơi đề nghị các em cho biết hứng thú của bản thân.
Bảng thống kê % về hứng thú của học sinh đối với các hình thức
hướng nghiệp(42 học sinh lớp 10A1 và 38 HS lớp 12A1).
Sinh hoạt hướng
Hướng nghiệp nội
Lao động sản
Ngoại khóa
nghiệp
dung môn học
xuất

24,57%
28,75%
23,35%
23,33%
Điều tra cho thấy mức độ hứng thú của học sinh đối với tất cả các hình thức
hướng nghiệp chưa cao. Tuy nhiên kết quả cũng cho thấy cơ hội của giáo dục
hướng nghiệp qua các mơn học, vì học sinh tỏ ra thích hình thức này hơn các
hình thức cịn lại. Tác động hướng nghiệp của các mơn khoa học cơ bản thể hiện
ở chỗ: từ những tri thức chung học sinh biết được những phương tiện, quy trình,
hiệu quả của quá trình lao động. Sự hiểu biết này có ý nghĩa to lớn đối với việc
giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn với công việc lao động và con người lao
động.
Riêng đối với hình thức hướng nghiệp qua các môn học, điều tra trên giáo
viên dạy Vật lí cũng cho thấy được tầm quan trọng của việc dạy học với tần suất
thực hiện thực tế lại quá thấp.
Như vậy, có thể thấy rằng, học sinh phổ thông được tiếp cận chưa đầy đủ
với tất cả các hình thức giáo dục hướng nghiệp, và tính hiệu quả của các hình
thức này chưa thỏa mãn được nhu cầu, nguyện vọng cũng như chưa hấp dẫn
được các em. Thực tế này phần nào giải thích khó khăn của học sinh trong việc
lựa chọn nghề.
Trên cơ sở phân tích thực tiễn, chúng tôi đề xuất những giải pháp sau.
8


- Đổi mới nội dung dạy học theo hướng gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu
của người học, khơi gợi hứng thú của học sinh.
- Kết hợp nội dung nghề nghiệp với dạy học vật lí.
- Tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đồng bộ với
đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá.
Do đó chúng tôi đưa ra giả thuyết khoa học: Nếu tổ chức dạy học tích hợp

mơn Vật lí, hướng nghiệp nghề cho học sinh trong dạy học Vật lí 10 phần Nhiệt
học và Vật lý 12 phần Điện xoay chiều thì có thể giúp học sinh vận dụng kiến
thức vật lí vào thực tiễn có thể định hướng nghề nghiệp đúng trong tương lai.
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Kiến thức Nhiệt học và Điện xoay chiều với nội dung nghề nghiệp.
Bảng 1. Mối liên quan giữa kiến thức phần Nhiệt học và phần Điện xoay
chiều với một số ngành nghề
TT
Ngành nghề
Mối liên quan với kiến thức Nhiệt học
1
Khí tượng thủy văn
- Các hiện tượng thời tiết, độ ẩm khơng khí.
Mối liên quan với kiến thức Điện xoay chiều
-Thợ điện xây dựng
2
- Kỹ sư điện;
- Truyền tải điện năng đi xa
- Thợ lắp ráp điện tử
Vận hành và bảo trì các
Máy phát điện và động cơ khơng đồng bộ
3
máy điện….
Trong bảng 1, chúng tơi phân tích mối liên quan giữa kiến thức Nhiệt học
với một số ngành nghề phổ biến. Số lượng ngành nghề cũng như mức độ liên
quan, trong thực tế sẽ còn phong phú hơn những ví dụ chúng tơi đưa ra.
Thực tế tại trường THPT Cầm Bá Thước và qua tìm hiểu các đồng nghiệp
giảng dạy Vật lí trên địa bàn huyện Thường Xn nói chung hiện tại có rất ít tài
liệu hướng dẫn giáo viên về nội dung, chương trình cũng như phương pháp dạy
học tích hợp, hướng nghiệp học sinh thơng qua dạy học mơn Vật lí một cách cụ

thể, rõ ràng. Cũng vì vậy trong quá trình dạy học, hầu hết giáo viên chưa quan
tâm nhiều đến việc dạy học tích hợp hướng nghiệp nghề, nếu có chỉ mang tính
đối phó. Đa số giáo viên chỉ dạy học có tích hợp khi có sinh hoạt chuyên đề,
thao giảng, dạy học theo nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên môn.
Để nắm rõ thực trạng hiểu biết về kiến thức nghề nghiệp trong mơn Vật lí
của học sinh khối 10 và khối 12 trường THPT Cầm Bá Thước, khi bắt đầu
nghiên cứu lí luận để viết sáng kiến này tơi đã tiến hành một bài khảo sát về
định hướng nghề nghiệp sau khi các em kết thúc chương trình trung học phổ
thơng.
Câu hỏi:
1. Nếu có thể, bạn thích làm nghề gì?
2. Bạn muốn có vị trí nào trong ngành đó?
9


3. Bạn muốn chịu trách nhiệm về loại công việc gì?
4. Bạn mong muốn được làm cùng kiểu sếp/đồng nghiệp như thế nào?
5. Bạn muốn làm việc bao nhiêu tiếng mỗi tuần?
6. Bạn muốn làm việc ở đâu? (thành phố lớn, thị trấn hay ra nước ngoài,..?
7. Bạn muốn mức lương bao nhiêu?
8. Bạn sẽ giải quyết vấn đề với căng thẳng công việc như thế nào?
Khi bạn đã nghĩ kỹ về những câu hỏi này chúng tôi khuyên bạn “Những
câu hỏi này khơng địi hỏi bạn trả lời đúng sai mà là bạn cần phải đưa ra những
thông tin xuất hiện ngay trong đầu bạn khi bạn đọc câu hỏi. Bạn càng thật với
bản thân bao nhiêu thì bạn sẽ càng chọn đúng ngành nghề cho mình bấy nhiêu.”
Kết quả học sinh trả lời các câu hỏi trên như sau:
Kết quả
Tổng
số
Có trả lời nhưng Khơng có câu trả

Lớp
Trả
lời
đầy
đủ
học
chưa đầy đủ
lời
sinh
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
10A1 42
6
14,3
36
85,7
0
0,0
12A1 38
27
71,05
11
28,95
0
0,0
Qua kết quả kiểm tra có thể thấy tỉ lệ học sinh hiểu biết về nghề nghiệp

trong tương lai (sự cần thiết phải hướng nghiệp nghề cho học sinh ngay từ khi
bắt đầu học trung học cơ sở) cịn rất hạn chế, có hơn 80 % số học sinh lớp 10
không quan tâm hoặc không hiểu biết về nghề nghiệp liên quan trong mơn Vật
lí. Trước thực trạng trên, trong năm học 2018 – 2019 tôi đã mạnh dạn viết sáng
kiến kinh nghiệm “Tích hợp dạy học mơn Vật lí, hướng nghiệp nghề cho học
sinh” ở hai lớp 10A1 và 12A1 nhằm:
- Xây dựng nội dung, chương trình tích hợp, hướng nghiệp trong dạy học
mơn Vật lí lớp 10 và lớp 12.
- Đề xuất một số phương pháp dạy học tích hợp hướng nghiệp nghề trong
mơn Vật lí lớp 10 và lớp 12 đạt hiệu quả cao.
2.3.2. Tổ chức dạy học tích hợp, hướng nghiệp một số kiến thức Nhiệt học vật
lí 10 và Điện xoay chiều vật lí 12.
Với những đặc trưng như tính thực tiễn, tính phức hợp, gắn với lợi ích và
sự quan tâm của người học, chúng tơi tổ chức dạy học tích hợp vận dụng những
nội dung kiến thức phần Nhiệt học Vật lí 10 và phần Điện xoay chiều Vật lí 12
để hướng nghiệp nghề cho học sinh.
 Hoạt động của giáo viên
 Xác định mục tiêu, triển khai bài học.
Xuất phát từ nội dung bài học, giáo viên phải xác định các nội dung kiến
thức và kĩ năng người học cần đạt được, phải có ý đồ tổ chức bài học thành và
suy nghĩ về ý tưởng tích hợp. Lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa
chúng cho phù hợp với mục tiêu của bài dạy tích hợp đề ra.
 Xây dựng bộ câu hỏi định hướng
10


Sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài dạy nhằm khuyến khích người học vận
dụng các kĩ năng tư duy bậc cao, giúp người học hiểu rõ, hiểu bản chất vấn đề
và hình thành được hệ thống kiến thức. Bộ câu hỏi định hướng bài dạy bao gồm
các câu hỏi khái quát, câu hỏi bài học và câu hỏi nội dung.

 Thiết kế bài dạy tích hợp
GV đưa ra nội dung bài dạy tích hợp: Mục tiêu của dự án, giải pháp thực
hiện tích hợp, cơng việc chính cần thực hiện (thực hiện giải pháp), địa điểm thực
hiện dự án, kết quả dự án thu được. Câu hỏi khái quát được đưa ra như sau:
Vật lí có ý nghĩa gì đối với nghề nghiệp tương lai của bạn?
Câu hỏi khái qt có phạm vi rộng, khơng có câu trả lời duy nhất đúng.
Câu hỏi này có thể được phân tích theo các từ khóa:
- “Vật lí”: Khơng chỉ là kiến thức vật lí mà cịn là các kĩ năng, phương
pháp làm việc có được từ việc học vật lí… Tuy nhiên cần lưu ý học sinh giới
hạn nội dung trong chương trình Vật lí lớp 10 phần Nhiệt học và Vật lí 12 phần
Điện xoay chiều.
- “Nghề nghiệp tương lai của bạn”: học sinh có thể liệt kê ra một số lượng
lớn các nghề theo sở thích của mỗi em. Từ đó, mỗi dự án sẽ gắn với một lĩnh
vực nghề nghiệp.
 Thiết kế tài liệu hỗ trợ giáo viên và hóc sinh
Tài liệu hỗ trợ học sinh như: các bài tập mẫu, nội dung bài học, các nguồn
tài liệu tham khảo, các mẫu phiếu phân công công việc trong nhóm, các tiêu chí
đánh giá, các mẫu phiếu đánh giá...
Tài liệu hỗ trợ giáo viên: Giáo viên dự kiến trước quá trình thực hiện, kết
quả đạt được, các tình huống có thể xảy ra và cách giải quyết.
 Chuẩn bị các điều kiện thực hiện.
Để tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện cần tuyên truyền, thông báo
rộng rãi để tập hợp mọi người tham dự, đồng thời phải chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật
chất, kinh phí...
 Lập kế hoạch tổ chức thực hiện dạy tích hợp.
Xuất phát từ các bước tích hợp, chúng tơi xin đưa ra qui trình hoạt động
của giáo viên khi xây dựng kế hoạch dạy học tích hợp cho một bài học. Cụ thể
như sau:
Bước 1: Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa để xây dựng mục tiêu
dạy học, trong đó có các mục tiêu dạy học tích hợp, sau đó chọn nội dung cần

dạy.
Bước 2: Xác định các nội dung giáo dục cần tích hợp. Căn cứ vào mối
liên hệ giữa kiến thức môn học và các nội dung giáo dục cần tích hợp, giáo viên
lựa chọn tư liệu và phương án tích hợp, cụ thể, giáo viên phải trả lời các câu hỏi:
tích hợp nội dung nào là hợp lí? Tích hợp các kiến thức như thế nào? Thời lượng
là bao nhiêu?
Bước 3: Lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học phù
hợp, trong đó cần quan tâm sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, các
11


phương tiện dạy học có hiệu quả cao để tăng cường tính trực quan và hứng thú
học tập của học sinh (các thí nghiệm, phương tiện cơng nghệ thơng tin...).
Bước 4: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể. Để tránh sự trùng lặp các nội
dung tích hợp cũng như sự quá tải cho bài học, khi thực hiện qui trình này cần
có sự trao đổi, phối hợp giữa các giáo viên cùng bộ môn, đôi khi với cả các giáo
viên của bộ mơn liên quan.
Các chủ đề tích hợp có thể được đưa vào một cách khéo léo trong những
phần nhằm các mục đích khác nhau:
- Phần mở đầu: các chủ đề tích hợp được đưa vào dưới dạng một vấn đề thực tế
có liên quan đến nội dung bài học, làm xuất hiện nhu cầu cần giải quyết vấn đề
của học sinh.
- Phần nội dung bài học: các chủ đề tích hợp đưa vào dưới dạng một vấn đề thực
tế có liên quan đến nội dung đang học, học sinh sẽ vận dụng kiến thức đã học để
giải quyết. Qua đó, các em sẽ dễ hiểu bài hơn, thấy được ý nghĩa của kiến thức
đang học trong thực tế, đồng thời, giáo dục được nội dung của các chủ đề tích
hợp.
- Phần bài tập: các chủ đề tích hợp đưa vào dưới dạng một bài tập tổng hợp
những nội dung trong bài học để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo vận dụng lý thuyết
vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát đã thu nhận

được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn và giáo dục được nội dung của các
chủ đề tích hợp.
- Sau khi học một chương, một phần chương trình: các chủ đề tích hợp được đưa
vào dưới dạng một vấn đề thực tế rộng, đòi hỏi khi giải quyết học sinh phải có
kiến thức tổng quát của chương, phần đó. Qua việc giải quyết chúng, khả năng
vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề ở các em sẽ được hình thành và nâng
cao dần lên. Đồng thời, hiệu quả giáo dục nội dung của các chủ đề tích hợp cao
nhất.
Dù đưa vào những phần khác nhau nhưng mỗi vấn đề phải có tình huống,
có câu hỏi gợi ý để giải quyết tình huống, tìm hiểu thêm và đơi khi có thêm
website hỗ trợ thêm việc tìm hiểu của các em.
2.3.3. Định hướng nghề nghiệp
Nét nổi bật khi thực hiện dạy học theo chủ đề tích hợp là tìm hiểu các ngành
nghề trong xã hội liên quan đến phần kiến thức học tập, thậm chí có những câu
hỏi trắc nghiệm đề nghị để học sinh tự kiểm tra xem bản thân có phù hợp với
những nghề đó hay khơng. Đồng thời, học sinh cũng thấy được sự cần thiết học
tập Vật lí trong tương lai của mình sau này.
Nước ta đã thực hiện công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau
THCS THPT. Tuy nhiên, công tác hướng nghiệp chưa tốt bằng chứng là sinh
viên ra trường làm trái nghề hoặc khơng thích thú trong cơng việc của mình.
Phải chăng chúng ta cần có một sự thay đổi trong vấn đề định hướng nghề
nghiệp cho học sinh.
12


Sau đây là ví dụ về việc tích hợp tìm hiểu các ngành nghề trong xã hội có
liên quan tới kiến thức mơn Vật lí lớp 10 phần Nhiệt học và Vật lí 12 phần Điện
xoay chiều: nghề khí tượng thủy văn (dự báo thời tiết) và nghề thợ điện dòng
cao áp, thợ điện lắp đặt thiết bị trong phần điện. Chi
tiết nội dung như sau:

 Nghề dự báo thời tiết
Để có một bản tin dự báo thời tiết phát sóng, phải có
cả chuỗi cơng việc chuẩn bị thầm lặng của những
người làm khí tượng, thủy văn. Họ cũng đo khám
như bác sỹ, nhưng không kê đơn, bốc thuốc mà chỉ
dự đốn tâm trạng buồn vui của ơng trời.
Những khóa học để theo
Tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp ngành khí tượng thủy văn trở lên
Các lĩnh vực cùng chuyên môn
Quan sát, đo đạc, thu thập số liệu độ ẩm không khí, mực nước…
Hạn chế nghề nghiệp
- Cơng việc địi hỏi phải tỉ mỉ và chính xác;
- Những người theo nghề này ngồi kiến thức chun
mơn, phải biết hy sinh thầm lặng. Nếu khơng có lịng
nhiệt huyết, u và bám nghề thì họ khó vượt qua nỗi
buồn, sự cơ đơn
 Thợ điện dòng cao áp
Nhiệm vụ của thợ điện cao áp là kiểm tra, duy trì
và xử lí sự cố trên đường dây tải điện.
Cơng việc này thích hợp với
- Thích làm việc trong khơng khí cởi mở;
- Nhanh nhẹn, linh hoạt, năng động;
- Khơng q nhạy cảm hay chóng mặt;
- Không sợ thời tiết khắc nghiệt;
- Nhận thức được sự nguy hiểm;
- Làm việc theo nhóm.
Những khóa học để theo
Tốt nghiệp trung cấp điện hoặc tốt nghiệp đại học
điện lực.
Nghề nghiệp cùng chuyên môn

- Thợ điện xây dựng;
- Kỹ sư điện;
- Thợ lắp ráp điện tử.
Thợ điện dịng cao áp
Khó khăn nghề nghiệp
- Làm việc bất kể thời gian nếu có trường hợp khẩn
cấp;
- Làm việc với độ cao;
- Nguy hiểm.
13


Thợ điện lắp đặt thiết bị
Năng lượng điện cần thiết cho cuộc sống hàng
ngày, cho các công ty và cho cá nhân.
Nhiệm vụ của thợ điện lắp đặt thiết bị
Kết nối các thiết bị điện với nhau bằng các dây điện.
Cơng việc này thích hợp với
- Người làm việc nghiêm túc và có kế hoạch;
- Có tinh thần trách nhiệm;
- Có bàn tay rắn chắc, khéo léo;
Thợ điện lắp đặt thiết bị
- Thích làm việc theo nhóm;
- Có sáng kiến;
- Không sợ độ cao.
Các lĩnh vực cùng chuyên môn
- Thợ lắp đặt cáp;
- Thợ điện;
- Thợ cài hệ thống báo động.
Những khóa học để theo

Tốt nghiệp trung cấp điện chuyên lắp đặt thiết bị.
Khó khăn nghề nghiệp
- Tuân thủ theo các tiêu chuẩn cho phép và quy định của pháp luật;
- Có thể làm việc lâu dài và xa nhà;
- Cơng việc thường là ngồi trời;
- Cần phải bảo trì các đường dây điện để tránh các lỗi hệ thống điện.
2.4. Hiệu quả và giải pháp
2.4.1. Thời gian áp dụng giải pháp
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài trong năm học 2018 – 2019 để kiểm tra tính
khả thi của đề tài.
2.4.2. Hiệu quả của giải pháp đạt được
* Đánh giá định tính
Nhìn chung các mục tiêu của bài học đều đạt được. Chúng tôi đã tổng hợp các ý
kiến của học sinh như sau:
+ Biết vận dụng kiến thức được học vào thực tiễn.
+ Biết cách hoạt động nhóm, tổ chức nhân sự, rèn luyện thái độ tơn trọng
ý kiến của mọi thành viên, tinh thần đoàn kết, hợp tác trong công việc.
+ Kĩ năng sử dụng máy tính, sử dụng Power Point, kĩ năng tìm kiếm
thơng tin được cải thiện đáng kể. Trong quá trình thực hiện dự án cịn tìm
được nhiều thơng tin bổ ích khác ngồi dự án.
+ Các hoạt động kích thích suy nghĩ, tìm tịi, giải quyết vấn đề.
+ Biết phát triển và chọn lọc ý tưởng.
+ Cảm thấy mạnh dạn, tự tin hơn trong giải quyết các vấn đề thực tế.
- Những khó khăn gặp phải trong q trình thực hiện
14


+ Phân phối thời gian cho dự án trong khi phải học những mơn khác.
+ Kiến thức thực tế cịn ít.
+ Thơng tin khó thu thập, nhiều thơng tin sai lệch, gây nhiễu.

+ Kĩ năng sử dụng máy tính, sử dụng PowerPoint còn hạn chế.
+ Thiếu kinh nghiệm trong hoạt động nhóm, khó thống nhất ý tưởng, nhiều
thành viên chưa tích cực tham gia.
+ Thiếu kinh nghiệm trong trình chiếu, diễn thuyết.
- Cách khắc phục khó khăn
+ Học hỏi những người có kinh nghiệm.
+ Nhờ sự giúp đỡ của giáo viên và bạn bè.
+ Tự cố gắng, luyện tập nhiều lần.
Tất cả những thơng tin nói trên cũng thể hiện sự quan tâm, hứng thú của
học khi học tập các nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn cuộc sống.
Như vậy, với những biểu hiện rất tích cực từ phía người học, việc tổ chức
dạy học tích hợp với nội dung nghề nghiệp tỏ ra có ưu thế trong việc phát huy
tính tích cực, tự chủ của người học, góp phần kích thích nhu cầu, hứng thú đối
với mơn học.
* Đánh giá định lượng
Để tăng tính thuyết phục của việc đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài,
chúng tôi tiến hành đánh giá định lượng, chủ yếu dựa trên kết quả tiến hành
khảo sát nghề nghiệp liên quan đến mơn Vật lí ở hai lớp 10A1 và 12A1. Kết quả
thu được như sau:
Kết quả
Tổng
Có trả lời nhưng Khơng có câu trả
Lớp
số học Trả lời đầy đủ
chưa đầy đủ
lời
sinh
SL
TL%
SL

TL%
SL
TL%
10A1 42
25
59,5
17
40,5
0
0,0
12A1 38
33
86,8
5
13,2
0
0,0
Chúng tơi kết luận tích hợp thực sự giúp học sinh biết thêm nhiều nghề
nghiệp có liên quan đến vật lí, hay nói cách khác, học sinh hiểu được kiến thức
vật lí (và các mơn học khác) có thể ứng dụng trong rất nhiều nghề nghiệp khác
nhau.
Tuy nhiên, số lượng nghề học sinh đưa ra quá thấp so với dự đốn của chúng tơi,
vẫn có những học sinh khơng liệt kê được nghề nào. Theo chúng tôi nguyên
nhân không hoàn toàn ở nhận thức của học sinh về nghề nghiệp mà còn do ý
thức của các em khi điền phiếu điều tra. Một số học sinh thiếu kiên nhẫn thường
chỉ làm những câu trắc nghiệm và bỏ qua những câu hỏi phải tự viết ra ý kiến
của mình. Đây cũng là một kinh nghiệm cho chúng tôi trong việc xây dựng các
phiếu hỏi trong tương lai.

15



2.4.3. Phạm vi ảnh hưởng của giải pháp.
- Việc học sinh thực hiện thành công và đạt được tất cả mục tiêu đề ra cho
dự án khẳng định tính khả thi của dạy học dự án gắn với nội dung nghề nghiệp
- Việc tổ chức dạy học dự án với nội dung nghề nghiệp đã đạt hiệu quả
trong việc tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, giúp học sinh nhận ra ý
nghĩa và làm tăng hứng thú của học sinh với việc học vật lí. Dự án giúp cải thiện
một số kĩ năng cần thiết cho cuộc sống và cơng việc của người học. Tiến trình
dạy học cịn góp phần nâng cao hứng thú của học sinh với hình thức hướng
nghiệp qua các mơn học và bước đầu cải thiện nhận thức nghề nghiệp cho học
sinh.
Quá trình thực nghiệm sư phạm đã chứng tỏ tính khả thi của dạy học dự án
gắn với nội dung nghề nghiệp. Kết quả đánh giá định tính và định lượng đã
chứng tỏ dự án khơng những kích thích hứng thú học tập, giúp học sinh nắm
vững kiến thức mà còn phát triển năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện các kĩ
năng sống, làm việc của người học.
2.4.4. Kinh nghiệm, thực tiễn
- Đề tài chỉ giới hạn trong nội dung kiến thức phần Nhiệt học Vật lý 10 và
phần Điện xoay chiều Vật lý 12 nên số ngành nghề có liên quan chưa phong phú
nên chưa thể đáp ứng được hết hứng thú trong việc lựa chọn ngành của mỗi học
sinh.
- Cịn nhiều ngun nhân dẫn đến một số khía cạnh của hứng thú với môn
học, và một số kĩ năng chưa được cải thiện sau dự án. Mặc dù dự án mang lại
nhiều biểu hiện tích cực ở người học song nếu chỉ thực hiện đơn lẻ, trong thời
gian ngắn thì khơng thể đạt hiệu quả như mong đợi. Theo chúng tơi, cần triển
khai dự án đều đặn, ít nhất một lần với mỗi năm học (điều này cũng phù hợp với
nguyện vọng của học sinh), phối hợp với các phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học tích cực khác để đạt hiệu quả rõ rệt và bền vững. Điều này đòi hỏi tâm
huyết của người dạy, cùng rất nhiều cố gắng của cả thầy và trị.

- Mục đích chính của việc tổ chức dạy học tích hợp là việc tích cực hoạt
động học tập của học sinh thơng qua vận dụng kiến thức vào thực tiễn, cụ thể là
cuộc sống nghề nghiệp tương lai của học sinh. Tuy nhiên, những kiến thức nghề
nghiệp gắn với dự án còn ở mức độ đơn giản, chưa phân tích được những đặc
trưng nghề nghiệp, hay những yêu cầu đòi hỏi của nghề nghiệp đối với con
người. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ mà công tác hướng nghiệp đặt ra cho
dạy học các bộ mơn khoa học thì cần phối hợp nhiều phương pháp, hình thức
với nội dung dạy học phong phú và thực hiện đồng bộ ở tất cả các môn học, bậc
học.
Qua điều tra thực tiễn và qua quá trình thực nghiệm ở trường phổ thơng,
chúng tơi có một số kiến nghị:
Dạy học phải được đổi mới một cách toàn diện bao gồm:

16


- Tăng tính thực tiễn của nội dung dạy học bao gồm nội dung kiến thức
sách giáo khoa và các bài tập trong sách bài tập, bổ sung các bài tập định tính,
bài tập mang tính thực tiễn.
- Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá theo hướng liên tục và đa dạng, tập huấn
cho giáo viên về các hình thức đánh giá và cách thức xây dựng tiêu chí đánh giá
3. Kết luận và đề xuất, kiến nghị
Để nâng cao hiệu quả việc dạy học tích hợp, hướng nghiệp nghề cho học
sinh trong dạy học Vật lí nói chung, trong giảng dạy mơn Vật lí 10 và Vật lí 12
nói riêng. Cần xây dựng được nội dung, chương trình tích hợp hướng nghiệp
nghề có các phương pháp dạy học tích hợp đạt hiệu quả cao, đảm bảo khai thác
nội dung có chọn lọc, tập trung khơng làm mất tính đặc trưng của mơn học,
khơng biến bài học vật lí thành bài học giáo dục hướng nghiệp. Nội dung hướng
nghiệp cần gần gũi, thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương,
đất nước.

Để các giải pháp đưa ra trong sáng kiến này phát huy tối đa hiệu quả khi áp
dụng ở trường THPT Cầm Bá Thước nói riêng và các trường học trong tồn
huyện nói chung, tơi kiến nghị một số vấn đề sau:
* Về phía giáo viên: Đối với các kiến thức hướng nghiệp cần tích hợp nếu
gần gũi thiết thực, gắn liền với hoạt động thực tiễn của địa phương thì nên
hướng dẫn giúp các em tự đưa ra các ngành nghề thực tế, gần gủi đối với các
em. Đối với các kiến thức hướng nghiệp chưa thể áp dụng (khơng có điều kiện
áp dụng) tại địa phương thì giáo viên nên cung cấp thơng tin và hình ảnh đầy đủ
giúp các em mở rộng hiểu biết của mình.
* Về phía nhà trường: Xây dựng kế hoạch tổ chức những buổi ngoại khóa
hướng nghiệp nghề cho các em học sinh từ đầu năm học.
Với kết quả như trên, đề tài đã đạt được mục đích đề ra và khẳng định được
giả thuyết ban đầu: Nếu tích hợp hợp lí, có hiệu quả cao thì học sinh sẽ nhận
thấy được sự “hội tụ” giữa các môn học, phân tích các thực tại của thế giới xung
quanh theo một cái nhìn tổng thể, đồng thời cũng cung cấp cho các em những
kiến thức, kỹ năng được sử dụng trong đời sống thường ngày
Những kết quả đạt được của đề tài có thể là một tài liệu tham khảo cho giáo
viên khi giảng dạy mơn Vật lí, chương trình phổ thông cũng như những học viên
quan tâm đến phương pháp dạy học tích hợp.

Thường xuân, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là đề tài của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người khác.
17


Xác nhận của thủ trưởng đơn vị

Người thực hiện


Phùng Thị Lan

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hoạt động giáo dục hướng nghiệp , Nxb Giáo dục
2. Đặng Quốc Bảo (08/2010), “Quan điểm của UNESCO về bốn trụ cột GD”,
GD Thủ đô, (8).
3. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về CT và quá trình DH,
Nxb GD.
4. Bùi Hiền (2001), Từ điển GD, Nxb Từ điển Bách Khoa.
5. Nguyễn Văn Khải (11/2007), “Vận dụng tư tưởng sư phạm TH trong DH
Vật lí để nâng cao chất lượng GD HS”, Tạp chí GD, (176), tr.29-30.
6. Hồ Văn Liên – Vũ Thị Sai (2006), Hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường
7. Nguyễn Minh Phương (Chủ nhiệm), Cao Thị Thặng (Thư kí) và các cộng sự
(2001), Nghiên cứu thử nghiệm bước đầu tài liệu TH một số môn Khoa học
Tự nhiên – Khoa học Xã hội, Báo cáo đề tài cấp Bộ Mã số B98-49-65, Viện
Khoa học GD Việt Nam.

18


8. Nguyễn Minh Phương, Cao Thị Thặng (02/2002), “Xu thế TH mơn học trong
nhà trường PT”, Tạp chí GD, (22), tr.12-14.
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam Khóa XI, kỳ họp thứ 7
(06/2005), Luật GD, Nxb Chính trị Quốc gia.
10.Dương Tiến Sĩ (02/2002), “Phương thức và nguyên tắc TH các môn học
nhằm nâng cao chất lượng GD – Đào tạo”, Tạp chí GD, (26), tr.21-22.
11.Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên) - Vũ Quang (chủ biên) (2006), Vật lí 10,
Nxb GD.
12.Lương Dun Bình (Tổng chủ biên) - Vũ Quang (chủ biên) (2009), Vật lí 12,
Nxb GD.


19



×