Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kiến trúc: Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn vùng Duyên hải Bắc Bộ thích ứng với biến đổi khí hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

LÊ HỒNG DÂN

TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
NHÀ Ở NÔNG THÔN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 9.58.01.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2020


Cơng trình được hồn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH THI

Phản biện 1: .........................................................
.........................................................

Phản biện 2: .........................................................
.........................................................

Phản biện 3: .........................................................
.........................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sĩ


cấp Trường tại Trường Đại học Xây dựng.
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia;
- Thư viện Trường Đại học Xây dựng.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vùng DHBB bao gồm 05 tỉnh, thành: Quảng Ninh, Hải Phịng, Thái Bình, Nam
Định và Ninh Bình, có tổng diện tích tự nhiên khoảng 12.005 km2, dân số khoảng 8,38,65 triệu người. Vùng DHBB sẽ là khu vực chịu ảnh hưởng rất lớn của BĐKH, NBD.
Theo kịch bản BĐKH quốc gia, nếu NBD khoảng 100cm vào cuối thế kỷ 21, thì sẽ có
khoảng 16,8% diện tích vùng đồng bằng sơng Hồng có nguy cơ bị ngập. Chỉ tính riêng
vùng DHBB có tới gần 33,45% diện tích bị ngập, trong đó bốn tỉnh thuộc phạm vi
nghiên cứu có nguy cơ bị ngập cao nhất bởi NBD với gần 40,6% diện tích. Như vậy,
trong thời gian tới sẽ có hàng triệu dân cư khơng cịn đất đai sinh sống và canh tác
nơng nghiệp, gây khó khăn cho đời sống của người dân. Mặt khác BĐKH, NBD sẽ làm
ảnh hưởng đến cấu trúc không gian làng truyền thống; ảnh hưởng đến không gian kiến
trúc khuôn viên ngôi nhà và các chức năng không gian nhà ở; sẽ làm ảnh hưởng đến
q trình sản xuất nơng nghiệp của người dân. Từ đó việc lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn vùng duyên hải Bắc Bộ thích ứng
với biến đổi khí hậu” nhằm tổ chức lại cấu trúc không gian làng, cấu trúc khuôn viên
và không gian ngôi nhà ở phù hợp với mơi trường cư trú, với q trình chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp vùng DHBB là cần thiết và cấp bách.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu TCKGKTNONT vùng DHBB thích ứng với BĐKH, NBD nhằm đáp

ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt và canh tác nông nghiệp của người dân gắn với quá trình
BĐKH, NBD nhưng vẫn đảm bảo giữ gìn, phát huy được các giá trị văn hóa kiến trúc
NONT vùng DHBB.
- Mục tiêu nghiên cứu
Gồm 03 mục tiêu: 1/ Xây dựng hệ thống tiêu chí TCKGKTNONT vùng DHBB
thích ứng với BĐKH, NBD; 2/ Đề xuất bổ sung bộ tiêu chí quốc gia XD NTM thích
ứng với BĐKH, NBD vùng DHBB; 3/ Đề xuất các nhóm giải pháp TCKGKTNONT
vùng DHBB thích ứng BĐKH, NBD.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Không gian KTNONT các làng ven biển DHBB.
- Phạm vi và giới hạn nghiên cứu: Tại 04 tỉnh, thành Hải Phịng, Thái Bình,
Nam Định và Ninh Bình vùng DHBB (do tỉnh Quảng Ninh ít chịu ảnh hưởng về
BĐKH, nước biển dâng nên không lựa chọn để nghiên cứu). Thời gian nghiên cứu đến


2

năm 2030 và tầm nhìn đến 2050. Giới hạn nghiên cứu: Đối với vấn đề BĐKH - BĐKH
là một vấn đề lớn, có tính bao qt rộng, BĐKH làm tăng nhiệt độ, hạn hán, tăng lượng
mưa, băng tan; gió, bão, ATNĐ; làm thay đổi dòng hải lưu đại dương, triều cường, sạt
lở đất, lũ lụt, ngập úng, NBD,… Do điều kiện phạm vi một luận án, NCS chỉ tập trung
nghiên cứu về lũ lụt, ngập úng, triều cường, NBD là những vấn đề lớn, nghiêm trọng
nhất của BĐKH và trong luận án gọi chung nhóm này là BĐKH, NBD. Đối với khu
vực nghiên cứu, giới hạn tại các làng ven biển 02 khu vực điển hình vùng DHBB là
khu vực đất cửa sông và khu vực đất bãi bồi ven biển.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 1/ Phương pháp thu thập tài
liệu; khảo sát, điền dã thực tế; 2/ Phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá; 3/
Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia; 4/ Phương pháp so sánh, đối chiếu; 5/ Phương
pháp dự báo.

5. Nội dung nghiên cứu
1/ Nghiên cứu tình hình về KGKTNONT ven biển trên thế giới, khu vực ven biển
trong nước và vùng DHBB thích ứng với BĐKH, NBD cũng như tổng quan các cơng
trình khoa học nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
2/ Phân tích các cơ sở khoa học tổ chức KGKTNONT vùng DHBB thích ứng với
BĐKH, NBD.
3/ Đề xuất các giải pháp tổ chức KGKTNONT vùng DHBB thích ứng với BĐKH,
NBD nhằm nâng cao chất lượng sống của nông thôn vùng DHBB hiện tại và trong
tương lai.
6. Giá trị khoa học và thực tiễn của luận án
- Giá trị về khoa học: Bổ sung vào hệ thống lý luận TCKGKTNONT thích ứng
với BĐKH, NBD khu vực nông thôn ven biển; là tài liệu học tập, nghiên cứu cho SV,
HV, NCS ngành kiến trúc, quy hoạch các trường đại học chuyên ngành.
- Giá trị thực tiễn: Làm tài liệu tham khảo cho các nhà quy hoạch, kiến trúc xây
dựng mơ hình NONT vùng DHBB, cũng như các vùng ven biển phù hợp với quá trình
chuyển dịch cơ cấu sản xuất kinh tế nơng nghiệp và thích ứng với BĐKH, NBD.
7. Những đóng góp mới của luận án
1/ Bổ sung vào hệ thống lý luận chuyên ngành về TCKHKTNONT vùng ven biển
thích ứng với BĐKH trong đó đề xuất 04 quan điểm mới và 06 nguyên tắc
TCKGKTNONT vùng DHBB thích ứng với BĐKH, NBD;
2/ Xây dựng hệ thống tiêu chí TCKGKTNONT và bổ sung Bộ tiêu chí quốc gia
xây dựng nơng thơn mới vùng DHBB thích ứng với BĐKH, NBD;


3

3/ Đề xuất 04 nhóm giải pháp TCKGKTNONT cho vùng DHBB thích ứng
BĐKH, NBD.
8. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận và kiến nghị. Trong đó, phần nội

dung luận án bao gồm 3 chương.
9. Các khái niệm và giải thích thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu
Các khái niệm và thuật ngữ đã giải thích trong luận án gồm: Khơng gian làng;
Khơng gian ở; Khuôn viên nhà ở; NONT; KGKTNONT; TCKGKTNONT; ĐDCNT;
BĐKH; Kịch bản khí hậu; Kịch bản BĐKH; NBD; Thích ứng; Thích ứng BĐKH;
Vùng sinh thái tự nhiên ven biển DHBB; Vùng duyên hải; Cồn; Khu vực đất cửa sông;
Khu vực đất bãi bồi ven biển.
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KHƠNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở NƠNG THƠN
VÙNG DUN HẢI THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
NƯỚC BIỂN DÂNG
1.1. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở NÔNG THÔN
VÙNG DUYÊN HẢI Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI THÍCH ỨNG VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU

1.1.1. Tình hình chung
Hiện nay đại dương chiếm khoảng 3/4 diện tích bề mặt trái đất, thời gian tới do
BĐKH, nhiệt độ tăng làm nước giãn nở, băng tan dẫn đến diện tích đại dương sẽ tiếp
tục tăng lên và diện tích các lục địa và các đảo sẽ giảm đi. Để chung sống với các vùng
ngập nước, lũ lụt, nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều kinh nghiệm xây dựng các
làng nổi, nhà nổi, nhà sàn trên cột, nhà thuyền để ăn ở, sinh hoạt và sản xuất cùng với
hệ thống đê, đập chắn sóng giúp phịng chống lũ, lụt, NBD.
1.1.2. Nhận xét chung về tình hình tổ chức khơng gian kiến trúc nhà ở nông
thôn vùng duyên hải một số nước trên thế giới thích ứng với biến đổi khí hậu
Các nước đã đưa ra các giải pháp cho vấn đề nhà ở và các mơ hình làng nơng thơn
để có thể chịu được các ảnh hưởng như ngập lụt, gió bão. Các loại nhà, giải pháp quy
hoạch kết hợp với công nghệ tiên tiến đã thích ứng với thiên nhiên một cách hiệu quả.
1.2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KHƠNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở NƠNG THƠN
VÙNG DUN HẢI THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM


1.2.1. Tình hình chung
Việt Nam là quốc gia ven biển, thường xuyên ngập lũ, NBD nên có nhiều kinh
nghiệm từ việc lựa chọn khu đất, cho đến tổ chức không gian chức năng của làng, xây


4

dựng hệ thống kênh mương, đê bao, rừng chắn sóng và nhất là tổ chức không gian ở,
phương pháp xây dựng nhà ở thích ứng với BĐKH, NBD.
1.2.2. Nhận xét chung về tình hình tổ chức khơng gian kiến trúc nhà ở nơng
thơn vùng dun hải tại Việt Nam thích ứng với biến đổi khí hậu
- Vùng đồng bằng sơng Cửu Long: Có một số loại nhà ở mang tính chất thích ứng
với kiểu nước nổi theo mùa khá hiệu quả. Nhà ở truyền thống nơi đây đã đúc rút các
kinh nghiệm qua nhiều năm để thích ứng với nước ngập, lũ dâng.
- Vùng duyên hải miền Trung: Nhà ở thường làm nền cao và có gác lửng rất kiên
cố để chạy lũ lụt.
1.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở NÔNG
THÔN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC
BIỂN DÂNG

1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà ở nơng thơn vùng duyên hải
Bắc bộ
Khuôn viên ngôi nhà gồm cổng, lối đi, vườn cây, sau đó vào sân nhà rồi mới đến
nhà chính, nhà phụ, nhà bếp, khu vệ sinh, chuồng ni gia súc, trâu bị, vườn sau ao
trước, hàng rào cây xanh, lũy tre bao bọc tạo nên mơ hình hệ sinh thái khép kín vườn ao - chuồng.
1.3.2. Thực trạng tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thơn vùng dun
hải Bắc bộ thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Cấu trúc khơng gian làng khu vực đất cửa sơng: Có 02 dạng, dạng điểm hoặc
kết hợp giữa tuyến và điểm. Các làng dạng điểm thường có khu trung tâm làng gồm
đình làng, nhà thờ, chùa, miếu, đền, chợ làng, các xóm dân cư bám xung quanh. Bên

cạnh các đường làng đều có kênh mương đào.
- Cấu trúc không gian làng khu vực đất bãi bồi ven biển: Có hình dạng kiểu tuyến
và dạng điểm, các xóm dân cư nằm xung quanh khu trung tâm làng với các cơng trình
như đình làng, nhà thờ, chùa, đền, miếu, chợ làng...
- Khuôn viên ngôi nhà ở: Chủ yếu có 02 loại khn viên khu đất đó là loại khn
viên có diện tích gần 03 sào Bắc bộ (1000m2) thường nằm ở khu vực đất cửa sông, đất
bãi bồi ven đê biển; loại khn viên có diện tích gần 02 sào (600m2) nằm khu vực
trung tâm, cách xa đê sơng, đê biển, nơi có mật độ dân cư đơng đúc.
- Khơng gian ngơi nhà ở: Gồm nhà chính và nhà phụ, nhà chính dùng làm nơi ăn,
ở, ngủ nghỉ và sinh hoạt gia đình; nhà phụ dùng làm nơi nấu ăn, ăn uống, làm nghề
phụ; bên cạnh có không gian chăn nuôi, kho chứa thành phẩm nông, ngư nghiệp,
khơng gian sản xuất kinh tế hộ gia đình.


5

- Hệ thống đường giao thông: Cấu trúc đường giao thông kiểu xương cá, chưa
đáp ứng yêu cầu đi lại xe cơ giới và thông thương nông sản, các hoạt động PCCC cũng
như cứu hộ, cứu nạn.
- Nguồn nước cấp cho sinh hoạt: Nước ngọt cho sinh hoạt và sản xuất ở khu vực
nông thôn vùng DHBB hiện nay đều đang gặp khó khăn đặc biệt là các làng, xã ven biển.
- Hệ thống thoát nước mưa và nước thải: Hệ thống thoát nước mưa và nước thải
hiện nay chủ yếu là mương đất và rãnh hở.
- Thu gom rác thải, vệ sinh mơi trường: Gặp khó khăn do giao thơng cơ giới khó tiếp
cận. Nhiều khu vực thải rác ra phía gần đồng ruộng, ao hồ. Các làng ni trồng thủy hải
sản chưa có chỗ xử lý các phế phẩm nên gây ô nhiễm môi trường đất, nước và khơng khí.
1.3.3. Nhận xét, đánh giá chung
Hệ thống cấu trúc quy hoạch, kiến trúc và hạ tầng của các làng ven biển hiện chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững, nhất là với yêu cầu dân sinh cũng như phát
triển sản xuất và thích ứng với BĐKH, NBD trong giai đoạn tới.

1.4. TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN

Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra các định hướng cho quy hoạch,
thiết kế, xây dựng mơ hình cư trú thích ứng với BĐKH. Chủ yếu tập trung vào quy
hoạch xây dựng các ĐDCNT, kiến trúc NONT theo hướng phát triển kinh tế ven biển.
Như vậy chưa có cơng trình nghiên cứu cụ thể nào về TCKGKTNONT ven biển thích
ứng với BĐKH, NBD nhất là tại vùng DHBB.
1.5. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU

1.5.1. Đánh giá tổng quát
Chưa có đề tài nghiên cứu nào cụ thể vào TCKGKTNONT vùng DHBB thích ứng
với BĐKH, NBD.
1.5.2. Các vấn đề cần nghiên cứu giải quyết
1/ Cần bổ sung, hoàn hiện hệ thống văn bản, chính sách, bộ tiêu chí quốc gia xây
dựng nông thôn mới về quy hoạch làng, xã và kiến trúc NONT vùng DHBB thích ứng với
BĐKH, NBD; 2/ Cần xây dựng hệ thống tiêu chí TCKGKTNONT vùng DHBB thích ứng
với BĐKH, NBD; 3/ Cần đề xuất các nhóm giải pháp TCKGKTNONT vùng DHBB thích
ứng với BĐKH, NBD; 4/ Cần nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật xây dựng nhà ở (công
nghệ xây dựng, vật liệu thân thiện, năng lượng tái tạo...) thích ứng với BĐKH, NBD.



6

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ KHOA HỌC TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở
NƠNG THƠN VÙNG DUN HẢI BẮC BỘ THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG
2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ


2.1.1. Các chính sách quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu
Một số chính sách cơ bản như: 1/ Nghị quyết 24/NQ-TW của Ban chấp hành Trung
ương Đảng về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường; 2/ Chiến lược quốc gia về BĐKH; 3/ Luật bảo vệ môi trường 2014 số
55/2014/QH13 có một chương riêng về ứng phó với BĐKH; 4/ Luật Khí tượng thủy văn
2015 số 90/2015/QH13 có riêng một chương về Giám sát BĐKH; 5/ Kế hoạch thực hiện
Thỏa thuận Paris về BĐKH tại Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ. Việt Nam cũng đã và đang triển khai xây dựng kế hoạch hành động ứng
phó với BĐKH ở các cấp quốc gia, cấp bộ, ngành, địa phương cho giai đoạn tới.
2.1.2. Các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của các bộ, ngành
Hiện nay, các bộ, ngành đã và đang tổng kết, đánh giá kế hoạch hành động ứng
phó với BĐKH giai đoạn trước năm 2020 cũng như nghiên cứu, xây dựng dự thảo hoặc
đã ban hành kế hoạch hành động, thỏa thuận ứng phó với BĐKH giai đoạn 2021-2030.
2.1.3. Kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho khu vực đồng bằng
sông Hồng
Kịch bản BĐKH và NBD cho khu vực đồng bằng sơng Hồng trong đó có các tỉnh
DHBB, được xây dựng trên cơ sở phân tích và tổng hợp từ Kịch bản BĐKH và NBD
cho Việt Nam. Các kịch bản nồng độ khí nhà kính (Representative Concentration
Pathways - RCP) với 4 kịch bản RCP (RCP2.6: Kịch bản nồng độ khí nhà kính thấp,
RCP4.5: Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp, RCP6.0: Kịch bản nồng độ
khí nhà kính trung bình cao, RCP8.5: Kịch bản nồng độ khí nhà kính cao).
2.1.4. Các chính sách quốc gia về xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn
2.1.4.1. Các chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và phát triển
nông thôn
1/ Nghị quyết 26/NQ-TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành TW khóa X ngày
05/08/2008 về NN, ND, NT; 2/ Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/08/2019 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về NN, ND, NT; Quyết định
số 357/QĐ-TTg ngày 10/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch
triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về NN, ND, NT.



7

2.1.4.2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nông thôn
1/ TCVN 4454: 2012 về Quy hoạch xây dựng nông thôn - tiêu chuẩn thiết kế; 2/
QCVN 01:2019/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng, QCVN
02:2009/BXD về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng; 3/ Chính phủ đã ban
hành bộ 19 tiêu chí phục vụ cho công tác xây dựng nông thôn mới.
2.2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.2.1. Lý thuyết về biến đổi khí hậu
- Khái quát chung về biến đổi khí hậu: BĐKH là sự thay đổi của khí hậu trong
một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con
người. BĐKH hiện nay biểu hiện của sự nóng lên tồn cầu, mực NBD và gia tăng các
hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.
- Đặc điểm của biến đổi khí hậu: Sự nóng lên của khí quyển và bề mặt trái đất;
sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi trường sống của con
người và các sinh vật trên trái đất; sự dâng cao mực nước biển do tan băng dẫn tới sự
ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
2.2.2. Lý thuyết về quy hoạch và kiến trúc nhà ở nơng thơn thích ứng với
biến đổi khí hậu
Tổ chức khơng gian kiến trúc nhà ở nơng thơn gồm 3 vịng: Vịng trung tâm là khơng
gian nhà ở, vịng thứ hai là khơng gian khn viên và vịng ngồi cùng là khơng gian làng.
Cả 3 vịng khơng gian đều phải đáp ứng điều kiện thích ứng với BĐKH, NBD.
Giải pháp nhà ở thích ứng với NBD là: 1/ Giải pháp bảo vệ gồm giải pháp bảo vệ
“cứng” kiểm soát lũ, lụt, NBD; 2/ Giải pháp di dời là giải pháp di chuyển nhà ở sâu
vào trong lục địa, né tránh tác động của BĐKH, NBD; 3/ Giải pháp thích nghi là giải
pháp sống chung với BĐKH, NBD.
2.2.3. Lý thuyết phát triển bền vững nhà ở nông thôn thích ứng với biến đổi

khí hậu
Thích ứng dựa vào hệ sinh thái tự nhiên, thích ứng dựa vào các biện pháp trực
tiếp, thích ứng dựa vào cộng đồng dân cư.
2.2.4. Phân loại làng và nhà ở nông thôn vùng duyên hải Bắc bộ thích ứng với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Phân loại làng: 1/ Theo vùng sinh thái tự nhiên gồm có làng khu vực đất cửa sơng
và làng khu vực đất bãi bồi ven biển; 2/ Theo cấu trúc hình thái gồm làng dạng điểm và
làng dạng tuyến; 3/ Theo chức năng sản xuất nông nghiệp gồm làng nông nghiệp; làng
nuôi trồng thủy sản, đánh bắt hải sản; làng nghề.
Phân loại nhà ở: 1/ Theo hình thái TMB gồm nhà chữ “Nhất”, chữ “Nhị”, “chữ
“Môn”; 2/ Theo chức năng gồm nhà ở, nhà bếp, vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi, kho; 3/


8

Theo tiến trình phát triển gồm nhà ở truyền thống, nhà ở nơng thơn mới; 4/ Theo vị trí
xây dựng có nhà ở trong làng, nhà ở tại khu dãn dân, ĐDCNTM; 5/ Theo độ bền vững
có nhà ở kiên cố, bán kiên cố và nhà tạm; 6/ Theo công nghệ, vật liệu gồm nhà ở
BTCT, nhà gạch, gỗ, tre, nứa, lá.
2.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ

Ở NÔNG THÔN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
NƯỚC BIỂN DÂNG

2.3.1. Tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng tới vùng duyên hải Bắc bộ
1/ Tác động tới tài nguyên nước và đất, sẽ làm thay đổi chế độ thủy văn dòng
chảy, vùng nước ngọt hiện nay trở thành vùng nước lợ, tài nguyên đất bị nhiễm mặn; 2/
Tác động tới hệ sinh thái sẽ làm ngập mặn dẫn đến các hệ sinh thái chịu ảnh hưởng hết
sức nghiêm trọng; 3/ Tác động tới nền kinh tế - xã hội, tác động đến trồng trọt; nuôi
trồng thủy sản; hệ thống giao thông; hệ thống thủy lợi; quy hoạch và kiến trúc.

2.3.2. Điều kiện tự nhiên, địa hình, khí hậu vùng duyên hải Bắc bộ
Vùng DHBB được hình thành do phù sa bồi đắp của hệ thống sông Hồng và sơng
Thái Bình. Đặc điểm địa chất, thủy văn được hình thành từ các thềm phù sa cổ đến các
bãi bồi có cao trình khoảng 1-2 m ra đến các bãi triều. Lượng mưa trung bình hàng
năm khoảng 1800-2200mm. Giờ nắng từ 1.400-3.000giờ/năm. Nhiệt độ trung bình: 20260C. Độ ẩm trung bình: 80-90%.
2.3.2.4. Đặc điểm địa hình vùng duyên hải Bắc bộ
- Khu vực đất cửa sơng: Địa hình cửa sông châu thổ (cửa lồi) gồm các doi cát,
cồn cát cửa sông được bồi đắp kéo dài song song với đường bờ biển thường có độ cao
từ 1-2m so với mặt nước biển, độ cao trung bình khu vực đất cửa sông châu thổ (cửa
lồi) khoảng 0,75m so với mặt nước biển (hình 2.1).
- Khu vực đất bãi bồi ven biển: Có độ cao khoảng 1-2m so với mực nước biển.
nhiều khu vực đất canh tác vẫn có độ cao thấp hơn so với mặt nước biển (hình 2.2).

Hình 2.5. Mặt cắt ngang địa hình khu vực đất cửa sơng

Hình 2.6. Mặt cắt ngang địa hình khu vực ven biển


9

2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn vùng duyên hải Bắc bộ
Quá trình BĐKH, NBD sẽ làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn vùng DHBB theo hướng thích ứng, chuyển canh tác nơng nghiệp trồng trọt kết
hợp với đánh bắt, nuôi trồng thủy sản thành chuyên nuôi trồng và đánh bắt, chế biến
thủy hải sản. Từ đó, KGKTNONT vùng DHBB cũng phải biến đổi theo để đáp ứng
điều kiện sản xuất kinh tế nông nghiệp.
2.3.4. Tác động của văn hóa, xã hội
Văn hóa làng vùng DHBB nói riêng, vùng đồng bằng sơng Hồng nói chung là một
hệ thống các quan niệm, chuẩn mực, hành vi được hình thành trong quá trình tổ chức
cuộc sống, chinh phục, chế ngự thiên nhiên và chống ngoại bang của người dân.

Văn hóa được hình thành từ lao động sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
đánh bắt thủy hải sản, nghề thủ cơng, bn bán và được hình thành trên văn hóa cộng
đồng làng xã, dịng tộc, gia đình, văn hóa phường, hội.
2.3.5. Nhu cầu về xây dựng nhà ở
Các nhu cầu tiện nghi trong công năng ngôi nhà mới (khu vệ sinh, phịng ngủ,
bếp nấu khí ga hay điện, kho đồ đạc, nông sản,...) cũng phải được đáp ứng, chính vì
vậy mà nhu cầu thiết kế hợp lý ngơi nhà, khn viên xung quanh nó cũng là địi hỏi
của người dân.
2.3.6. Giá trị về tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn truyền thống
vùng duyên hải Bắc bộ như một đơn vị cân bằng sinh thái thích ứng với tự nhiên
Khn viên và NONT truyền thống có thể coi như một đơn vị cân bằng sinh thái,
được xem như là một chu trình khép kín. Đó là đào ao lấy đất đắp nền nhà, nạo vét bùn
ao làm nền vườn để trồng cây, ao phục vụ nhằm mục đích dung hịa hệ sinh thái, chứa
nước mưa và nuôi cá, thả bèo nuôi lợn, lấy nước tưới vườn.
2.3.7. Các yếu tố công nghệ kỹ thuật xây dựng, vật liệu trong xây dựng nhà ở
nông thôn vùng duyên hải Bắc bộ thích ứng với biến đổi khí hậu
Nhà ở nơng thơn thích ứng với BĐKH, NBD cần sử dụng cơng nghệ kỹ thuật xây
dựng phù hợp với trình độ lao động và thu nhập của người dân. Vật liệu xây dựng NONT
thích ứng với BĐKH, NBD phải đảm bảo sử dụng vật liệu thân thiện với môi trường, các
vật liệu có khả năng chống gió bão, chịu được độ mặn, ăn mịn, thích ứng với NBD.
2.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM THỰC TIỄN

2.4.1. Bài học kinh nghiệm trên thế giới
1/ Bài học tổ chức không gian làng: Dựa vào hệ sinh thái đã có kết hợp các giải
pháp quy hoạch không gian gắn với công nghệ tiên tiến để chế ngự và thích ứng chung
sống với thiên nhiên; 2/ Bài học tổ chức khuôn viên: Đáp ứng yêu cầu ăn ở, sinh hoạt
và phát triển kinh tế thích ứng theo từng giai đoạn BĐKH, NBD; 3/ Bài học tổ chức
ngôi nhà ở: Không gian ở phù hợp với các yêu cầu nhà ngập nước; 4/ Bài học về giải



10

pháp thi công, kết cấu, vật liệu xây dựng: Giải pháp thi công hiện đại bằng các công
nghệ tiên tiến như nhà tiền chế, cấu tạo từ những tấm ghép được làm sẵn từ nhà máy,
lắp đặt xây dựng nhanh, tiết kiệm chi phí; 5/ Bài học tiết kiệm năng lượng, tái tạo năng
lượng: Sử dụng điện gió, điện mặt trời; sử dụng các công nghệ năng lượng mặt trời để
biến nước mặn thành nước ngọt; sử dụng nước mưa hiệu quả; tái chế hiệu quả rác thải,
phân loại các loại rác thải ngay từ đầu nguồn thải.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm từ các vùng ven biển Việt Nam
Nhà ở thích ứng với kiểu nước nổi, nhà ven sơng đặt trên các cọc gỗ, vật liệu tự
nhiên như dừa nước, gỗ khai thác từ rừng đước ngập nước. Mái nhà được lợp rơm rạ
dày, nhà ở làm nền cao và có gác lửng để sử dụng khi ngập lụt. Kinh nghiệm quai đê
lấn biển, trồng cây chắn sóng, đào kênh mương tiêu nước, đào ao hồ điều hòa nước
mặt và khi ngập lũ, NBD.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở NÔNG
THÔN VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ THÍCH ỨNG
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
NHÀ Ở NƠNG THƠN VÙNG DUN HẢI BẮC BỘ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU

3.1.1. Quan điểm
Luận án đề xuất 04 quan điểm như sau: 1/ Cần gắn liền với phân vùng sinh thái
tự nhiên, gắn liền với các mô hình sản xuất kinh tế ven biển nhằm khai thác tối đa giá
trị cảnh quan tự nhiên và sẵn sàng thích ứng khi BĐKH, NBD xảy ra; 2/ Cần dùng
chính điều kiện tự nhiên đã có để thích ứng với tự nhiên, cụ thể có những khu vực cần
phải chung sống với ngập nước khi NBD, chỉ dùng đê “mềm”; một số khu vực có thể
dùng đê bao “cứng” để ngăn NBD; 3/ Lựa chọn tối ưu các giải pháp công nghệ xây
dựng, vật liệu thân thiện và các giải pháp tiết kiệm, tái tạo năng lượng trong xây dựng

nhà ở; 5/ Cần phải dựa vào cộng đồng dân cư trên cơ sở tạo lập sinh kế và nâng cao
tính chủ động, tích cực thích ứng với BĐKH, NBD của người dân.
3.1.2. Nguyên tắc
Luận án đề xuất 06 nguyên tắc như sau: 1/ Khai thác tối đa các giá trị cảnh quan
tự nhiên để lựa chọn địa điểm xây dựng phát triển không gian cư trú dân cư ven biển;
2/ Sử dụng các loại hình đê “mềm” ngăn nước biển xâm thực, gió bão, triều cường như
trồng rừng phịng hộ, rừng nước mặn, cây chắn sóng,... Sử dụng hệ thống hồ điều hịa
nước mặt. 3/ Giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống trong xây dựng môi trường
cư trú; 4/ Đảm bảo gắn kết giữa KGKTNO và các không gian sản xuất kinh tế nông


11

nghiệp trên cơ sở phù hợp với hệ sinh thái môi trường tự nhiên ngập nước; 5/ Đảm bảo
giải pháp công nghệ xây dựng phù hợp và khai thác sử dụng vật liệu xây dựng tại địa
phương, thân thiện với mơi trường và có khả năng thích ứng với BĐKH; 6/ Đảm bảo
cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lựa chọn giải pháp quy hoạch, kiến trúc, kỹ
thuật; giải pháp quản lý, phát triển KGKTNONT.
3.2. ĐỀ XUẤT HỆ THỐNG TIÊU CHÍ TỔ CHỨC KHƠNG GIAN KIẾN TRÚC
NHÀ Ở NƠNG THƠN VÙNG DUN HẢI BẮC BỘ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG

3.2.1. Lựa chọn nhóm tiêu chí
Lựa chọn 04 nhóm tiêu chí: 1/ Nhóm tiêu chí quy hoạch khơng gian làng; 2/
Nhóm tiêu chí khơng gian kiến trúc nhà ở; 3/ Nhóm tiêu chí kỹ thuật xây dựng và vật
liệu; 4/ Nhóm tiêu chí hạ tầng kỹ thuật.
3.2.2. Đề xuất hệ thống tiêu chí tổ chức không gian kiến trúc nhà ở nông thôn
vùng duyên hải Bắc bộ thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
Hệ thống tiêu chí TCKGKTNONT vùng DHBB thích ứng với BĐKH, NBD, gồm
04 nhóm tiêu chí và 23 tiêu chí thành phần (bảng 3.1).

Bảng 3.2. Hệ thống tiêu chí TCKGKTNONT vùng DHBB thích ứng với BĐKH, NBD
TT

Nhóm
tiêu chí

Tiêu chí

1. Lựa chọn vị
trí, địa điểm
xây dựng
ĐDCNT mới

I

Nhóm tiêu
chí quy
hoạch
khơng gian
làng

2. Không gian
sinh hoạt
cộng đồng kết
hợp cứu hộ,
cứu nạn

3. Khu dân



Mục tiêu cần đạt được
- Phù hợp với địa hình, giao thơng, hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, an tồn vệ sinh mơi trường
và an ninh quốc phịng.
- Phù hợp với loại hình sản xuất nơng nghiệp và
điều kiện dịch vụ cơng cộng.
- Cần bố trí tại các khu đất cao bên cạnh các
làng hiện hữu, đảm bảo kết nối hạ tầng và sử
dụng tối đa các không gian công cộng đã có.
- Phù hợp với định hướng quy hoạch chung.
- Đảm bảo 100% làng có nhà sinh hoạt cộng đồng.
- Bảo đảm khơng gian sinh hoạt văn hóa thể thao.
- Nhà sinh hoạt cộng đồng phải đảm bảo đủ khả
năng chống gió bão, ngập lụt, ... nhằm sử dụng
làm nơi cứu hộ, cứu nạn khi có thảm họa xảy ra.
- Đạt chuẩn mới của Bộ Xây dựng ban hành:
Không có nhà tạm, nhà dột nát, có khả năng sử
dụng trên 50 năm để thích ứng với BĐKH, NBD.
- Đảm bảo 100% nhà kiên cố chịu được gió, bão
trên cấp 12 và nước biển dâng cao 1m.
- Mật độ xây dựng trong khu dân cư không vượt
quá 35% để xanh hóa mơi trường.


12

4. Không
gian cây
xanh, mặt
nước.


5. Không
gian giao
thông.

6. Không
gian sản
xuất.

7. Không
gian tập kết
và thơng
thương sản
phẩm nơng
nghiệp

8. Khơng
gian sinh
hoạt tín
ngưỡng, tơn
giáo, tâm
linh

- Trồng thêm cây xanh trong các hộ gia đình: Cây
ăn quả, cây lấy gỗ, cây chắn gió bão.
- Duy trì hệ thống cây xanh để cải thiện vi khí
hậu, bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan cho
khuôn viên làng. Trồng thêm hệ thống cây xanh
ven biển để chắn gió bão và chống xói lở đất.
- Đảm bảo 100% các hộ gia đình có ao hồ chứa

nước ngọt (bao gồm nước mưa và nước thải đã
qua xử lý) nhằm duy trì và dung hịa hệ sinh thái.
- Đảm bảo giao thông thuận lợi, giao thông kết nối
ngoại làng, nội làng, nội đồng và các hộ gia đình.
- Các tuyến đường xây dựng mới có cao độ trên
1,03m khơng bị ngập lụt, hay chiều cường.
- Đáp ứng được xe cơ giới tiếp cận 100% để
phục vụ sản xuất, thông thương sản phẩm nông
nghiệp và phục vụ dân sinh. Đảm bảo bền vững,
đi lại an toàn.
- Định hướng phát triển hệ thống giao thông
đường thủy đáp ứng điều kiện nước biển dâng.
- Quy hoạch đất trồng trọt, đất canh tác muối,
đất nuôi trồng thủy sản đáp ứng yêu cầu cơ giới
và tự động hóa tiếp cận.
- Tích hợp khơng gian sản xuất năng lượng sạch
(điện gió, điện năng lượng mặt trời,...) phục vụ
sản xuất, sinh hoạt.
- Đáp ứng quỹ đất xây dựng cơng trình và bãi
tập kết các sản phẩm nơng nghiệp cho mỗi làng
hoặc cụm làng.
- Phải thu gom đúng quy trình và đảm bảo vệ sinh
mơi trường khơng ảnh hưởng khu ở của dân cư.
- 100% cơ giới tiếp cận, quy trình một chiều,
đảm bảo các sản phẩm an tồn vệ sinh thông
thương nhanh gọn, đạt chất lượng thương phẩm.
- Quỹ đất quy hoạch không gian tập kết và thông
thương sản phẩm nơng nghiệp nên ở đầu làng
hay nơi có tập trung các đầu mối giao thơng.
- Tích hợp khơng gian sản xuất năng lượng sạch

(điện gió, điện năng lượng mặt trời, ...) phục vụ
sản xuất, sinh hoạt.
- Duy trì và bảo tồn các cơng trình văn hóa tín
ngưỡng, tơn giáo của thơn làng có sẵn.
- Quy hoạch khơng gian và hình thức cho các khu
nghĩa trang, nghĩa địa theo phong tục tập quán,
nhưng đảm bảo theo xu thế hiện đại, vệ sinh môi
trường và tiết kiệm quỹ đất.


13

II

Nhóm tiêu
chí khơng
gian kiến
trúc nhà ở

- Nền khn viên vườn có cao trình cao tối thiểu
0,35m, khu vực xây dựng nhà ở tối thiểu 1,03m
9. Cao độ san để thích ứng NBD, có hướng thốt nước phù
nền, thốt
hợp tổng thể chung.
nước
- Hệ thống rãnh thoát nước được kết nối với hệ
thống kênh mương đảm bảo tiêu nước hiệu quả,
chống úng ngập.
- Khơng xây dựng nhà ống trong khn viên đất
có vườn, nên xây nhà thơng thống tiếp cận với

10. Mật độ
thiên nhiên.
xây dựng
- Mật độ xây dựng nhà ở trong khn viên phải
phù hợp nhằm đảm bảo xanh hóa mơi trường sống.
- Duy trì cây xanh hiện có, trồng thêm cây xanh
11. Không
trong khuôn viên: Cây ăn quả, cây lấy gỗ đặc
gian cây
biệt là các cây chắn gió bão và loại cây thích
xanh, mặt
ứng với nước ngập mặn.
nước
- Trong khn viên đảm bảo duy trì và đào mới các
ao, hồ để tích nước ngọt tưới tiêu và tạo cảnh quan.
12. Không
- Đảm bảo không gian nghề phụ, nghề thủ công.
gian sản xuất - Đảm bảo không gian cho kho chứa nơng cụ,
hộ gia đình chứa sản phẩm nơng nghiệp.
- Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu: Nghỉ ngơi, sinh
hoạt, sản xuất, học tập, giải trí, tín ngưỡng, ...
- Bếp nấu hiện đại kết hợp với bếp truyền thống.
- Tiến tới 100% bếp hiện đại có tích hợp đầy đủ
13. Cơng
các tiện ích và loại bỏ bếp đun nấu rơm rạ
năng sử dụng
truyền thống để giảm khí CO2, cải thiện mơi
trường ở trong sạch hơn.
- Tích hợp khu vệ sinh vào trong nhà ở để đảm
bảo tiện dụng và vệ sinh mơi trường.

- Đảm bảo các ngơi nhà chính quay hướng nam,
14. Hướng đông nam để chống bức xạ mặt trời và tránh gió
nhà và cao bão hướng biển Đơng.
độ nền nhà - Đảm bảo về cao độ nền nhà trên 1,03 m để
thích ứng nước biển dâng.
- Đảm bảo các khơng gian sinh hoạt chính của ngơi
15. Thơng
nhà (phịng ngủ và sinh hoạt chung, khơng gian sản
gió, chiếu
xuất,...) phải được thơng gió và chiếu sáng tự nhiên.
sáng và sử
- Sử dụng các trang thiết bị tiết kiệm năng lượng,
dụng thiết bị các thiết bị dùng năng lượng tái tạo như năng
cơng nghệ
lượng mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy
triều,... Yêu tiên các sản phẩm sản xuất trong nước.
16. Hình
- Có tính thống nhất hình thức kiến trúc đậm đà
thức, chiều bản sắc dân tộc các cơng trình trong khn viên


14

cao nhà

Nhóm tiêu
chí kỹ thuật
III xây dựng,
vật liệu xây
dựng


17. Kỹ thuật,
công nghệ
xây dựng
18. Vật liệu
xây dựng
19. Giao
thông
20. Cấp nước
sinh hoạt
21. Hệ thống
kênh, rạch

IV

Nhóm tiêu
chí hạ tầng
kỹ thuật

22. Xử lý
nước thải
sinh hoạt

23. Xử lý
chất thải rắn

nhà ở, áp dụng các thiết kế sinh thái, đảm bảo
phù hợp với điều kiện khí hậu và vật liệu xây
dựng địa phương, thân thiện với môi trường.
- Sử dụng các giải pháp cách nhiệt, che nắng,

xanh hóa cơng trình để tiết kiệm cho năng lượng
nhân tạo.
- Chiều cao khơng q ba tầng, khuyến khích xây
dựng hai tầng để đảm bảo chống gió bão hiệu quả.
Đưa cơng nghệ xây dựng thích hợp (kết hợp
hiện đại và truyền thống) vào xây dựng và bảo
trì ngơi nhà ở nơng thơn.
- Sử dụng vật liệu sẵn có của địa phương.
- Sử dụng vật liệu thân thiện để đảm bảo môi
trường bền vững.
- Đáp ứng được xe cơ giới tiếp cận 100% để
phục vụ sản xuất, phục vụ dân sinh.
- Khai thác tối đa vật liệu địa phương, vật liệu
tái tạo trong xây dựng giao thông.
Đảm bảo 100% các hộ gia đình trong làng, xã có đủ
nước cấp cho sinh hoạt, chất lượng nước cấp cho ăn
uống và sinh hoạt đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
- Hệ thống kênh rạch đảm bảo tưới, tiêu, thoát
nước mặt khi mưa lũ và đáp ứng giao thông thủy
- Nước thải sinh hoạt các hộ gia đình đảm bảo
100% được xử lý sơ bộ trước khi thải ra hệ thống
xử lý chung, hướng tới việc xử lý tại nguồn đạt
tiêu chuẩn Việt Nam trước khi thải ra môi trường.
- Áp dụng công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt
đã được kiểm nghiệm, thực hiện các hướng dẫn
quản lý sử dụng nước để giảm lượng nước thải
phải xử lý.
- Đảm bảo 100% phân loại và thu gom chất thải
rắn trong các hộ gia đình.
- Giảm thiểu phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại

nguồn.
- Xử lý 100% chất thải rắn an toàn hợp vệ sinh
và đúng kỹ thuật.

3.3. BỔ SUNG BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA NÔNG THÔN MỚI VỀ XÂY DỰNG,
PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN LÀNG VÀ KIẾN TRÚC NHÀ Ở NƠNG THƠN THÍCH
ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG

3.3.1. Xác định các yêu cầu cần bổ sung
Đề xuất một số nội dung nhằm bổ sung hồn thiện đối với các nhóm tiêu chí có
liên quan tới vấn đề quy hoạch, kiến trúc NONT thích ứng với BĐKH, NBD trong
tương lai (bảng 3.3, 3.4, 3.5).


15

3.3.2. Các nội dung bổ sung Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới về không gian
làng và kiến trúc nhà ở nơng thơn thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
3.3.2.1. Nhóm I: Quy hoạch (Bảng 3.3. Bổ sung về Quy hoạch)
Đề xuất bổ sung nội dung tiêu chí cho
vùng DHBB
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới
và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn
hóa tốt đẹp và thích ứng với BĐKH, NBD
1.4. Lựa chọn vị trí, địa điểm xây dựng
1
ĐDCNT mới, tái định cư, khu đất dãn dân
đảm bảo: Địa hình khu đất cao, tránh ngập
nước; có khả năng kết nối hệ thống hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực; đáp ứng
với loại hình sản xuất nơng nghiệp khi NBD.
3.3.2.2. Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (Bảng 3.4. Bổ sung về Hạ tầng Kinh
tế - Xã hội)
STT

Tên tiêu
chí

Nội dung tiêu chí
của CP ban hành
1.3. Quy hoạch
phát triển các khu
dân cư mới và
Quy hoạch chỉnh trang các
và thực
khu dân cư hiện
hiện quy có theo hướng
hoạch
văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn
hóa tốt đẹp.

Nội dung tiêu chí Đề xuất bổ sung nội dung tiêu chí cho vùng
của CP ban hành
DHBB
2.5. Tỷ lệ hệ thống giao thông đường bộ và
Giao thông
đường thủy đạt 100% về khả năng kết nối
5.1. Tỷ lệ trường

học các cấp: mầm 5.1. Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu
non, mẫu giáo, giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt
Trường học
tiểu học, THCS có chuẩn quốc gia và có khả năng đáp ứng cứu
cơ sở vật chất đạt hộ, cứu nạn khi xảy ra gió bão và ngập lụt.
chuẩn QG.
6.3. Tỷ lệ thơn có
6.3. Tỷ lệ 100% thơn có nhà văn hóa và khu
nhà văn hóa và
Cơ sở vật
thể thao thơn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
khu thể thao thơn
chất văn hóa
và có khả năng kết hợp đáp ứng cứu hộ, cứu
đạt quy định của
nạn khi xảy ra gió bão và ngập lụt.
Bộ VH-TT-DL.
9.2. Tỷ lệ hộ có 9.2. Tỷ lệ 90% hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ
Nhà ở dân
nhà ở đạt tiêu Xây dựng và có khả năng bền vững, có khơng

chuẩn Bộ XD.
gian cứu hộ gia đình.
3.3.2.3. Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường (Bảng 3.5. Bổ sung về Văn hóa

STT Tên tiêu chí
2

5


6

9

- Xã hội - Mơi trường)
Nội dung tiêu chí Đề xuất bổ sung nội dung tiêu chí cho vùng
của CP ban hành
DHBB
17.6. Các hộ gia đình sử dụng tiết kiệm nguồn
Mơi trường
nước sạch và nguồn nước tái tạo, khai thác
hiệu quả năng lượng tự nhiên.

STT Tên tiêu chí
17


16
3.4. CÁC NHĨM GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHƠNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở
NƠNG THƠN VÙNG DUN HẢI BẮC BỘ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG

3.4.1. Nhóm giải pháp tổ chức cấu trúc không gian làng ven biển vùng duyên
hải Bắc bộ thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
3.4.1.1. Tổ chức cấu trúc không gian điểm dân cư nơng thơn mới thích ứng với
biến đổi khí hậu, nước biển dâng
- Lựa chọn vị trí xây dựng: Căn cứ vào các tiêu chí và vùng sinh thái tự nhiên địa
điểm xây dựng gồm đất bãi ven sông bên cạnh các làng khu vực đất cửa sông và khu
đất bãi bồi cao bên cạnh các làng tại khu vực đất bãi bồi ven biển.
- Xác định quy mơ diện tích đất xây dựng: Theo TCVN 4454: 2012, diện tích đất

cho một ĐDCNT: Đất ở (40-50m2/người), đất dịch vụ công cộng (10-12m2/người), đất
giao thông và hạ tầng kỹ thuật (10-12m2/người), đất cây xanh công cộng (69m2/người).
Tuy nhiên, để đáp ứng với các điều kiện của BĐKH, NBD, luận án đề xuất bổ
sung thêm quy mơ diện tích đất xây dựng điểm dân cư nông thôn đối với đất xây dựng
kênh, mương là 10-12m2/người và đất xây dựng hồ điều hòa là 12-15 m2/người so với
TCVN 4454: 2012.
- Tổ chức không gian: Khi tổ chức không gian ĐDCNT mới cần tận dụng tối đa
các chức năng hiện có của làng hiện hữu như các cơng trình cơng cộng, cơng trình tín
ngưỡng, tơn giáo; bổ sung các chức năng mới như sân tập thể thao, công viên, cây
xanh, vui chơi giải trí; thư viện, internet; nhà trẻ, mẫu giáo; dịch vụ thương mại,...
3.4.1.2. Cải tạo, chỉnh trang cấu trúc không gian làng thích ứng với biến đổi
khí hậu, nước biển dâng
* Tại các khu vực đất cửa sông
- Nguyên tắc cải tạo, chỉnh trang cấu trúc không gian làng như sau: 1/ Cần giữ gìn
bảo tồn các khơng gian tơn giáo, khơng gian tâm linh, tín ngưỡng, khơng gian văn hóa;
các cơng trình cơng cộng, nhà ở có giá trị văn hóa kiến trúc truyền thống; 2/ Chuyển
dịch cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo hướng thích ứng NBD, ngập mặn; 3/ Bổ sung hệ
thống giao thông đi lại, kết nối giữa đường bộ và đường thủy; 4/ Bổ sung hệ thống ao,
hồ nhằm điều hịa nước mặt; tơn nền vượt lũ nâng độ cao nền các không gian cư trú,
không gian nhà ở để tránh ngập nước tại các làng nằm trong đê sông; làm nhà trên cột
để tránh ngập nước tại các làng nằm ở vùng ngập nước ngoài đê; 5/ Tổ chức hệ thống
kênh mương nhằm tiêu thốt nước ngập mặn và sử dụng làm giao thơng đi lại khi
NBD. Tăng cường giảm thiểu tác động của gió bão, triều cường và ngập mặn khi NBD
đối với khu vực đất cửa sông.


17

- Bổ sung khơng gian chức năng thích ứng: 1/ Không gian cứu hộ, cứu nạn cộng
đồng; 2/ Hệ thống giao thông; 3/ Không gian cây xanh, mặt nước; 4/ Hệ thống kênh

mương thốt nước; 5/ Khơng gian rừng phịng hộ, ngập mặn; 6/ Không gian phục vụ
sản xuất; 7/ Hệ thống cấp nước, cấp điện, bảo vệ môi trường, cảnh báo thiên tai.
- Giải pháp cải tạo, chỉnh trang không gian làng gồm 5 giải pháp: 1/ Tổ chức không
gian cứu hộ, cứu nạn cộng đồng kết hợp với nhà văn hóa, trường mầm non; 2/ Tổ chức
hệ thống ao hồ điều hịa, kênh mương thốt nước đảm bảo diện tích mặt nước ao, hồ từ
45%-50% diện tích đất ở của làng; trồng rừng phịng hộ có kích tước độ rộng bình qn
500m trở lên; hệ thống cơng trình giao thông; trồng các lũy tre ven bờ đê cửa sông với
độ dày từ 30 m trở lên để đảm bảo ngăn triều cường, chống gió bão và NBD; 3/ Quy
hoạch hướng nhà và tổ hợp cơng trình trong làng; 4/ Tổ chức không gian phục vụ sản
xuất, thương mại, du lịch; 5/ Giải pháp tôn nền vượt lũ (nếu làng ở bên trong đê), làm
nhà trên cột (hình 3.3a, 3.3b).

Hình 3.3a. Giải pháp cải
tạo khơng gian làng khu
vực đất cửa sơng (đối với
cấu trúc làng dạng điểm)

Hình 3.3b. Giải pháp cải
tạo không gian làng khu
vực đất cửa sông (đối
với cấu trúc dạng tuyến)

* Tại các khu vực đất bãi bồi ven biển
- Nguyên tắc cải tạo, chỉnh trang cấu trúc không gian làng trên cơ sở giống như
làng khu vực đất cửa sông, chỉ khác không cần làm nhà trên cột.


18

1/ Cần giữ gìn bảo tồn các khơng gian tâm linh, tín ngưỡng, khơng gian văn hóa;

các cơng trình cơng cộng, nhà ở có giá trị di sản, giá trị văn hóa truyền thống; 2/
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng thích ứng NBD, ngập mặn; 3/ Bổ sung hệ
thống giao thông đi lại, kết nối giữa đường bộ và đường thủy; 4/ Bổ sung hệ thống ao,
hồ nhằm điều hịa nước mặt; tơn nền vượt lũ, nâng độ cao nền các không gian cư trú,
không gian nhà ở để tránh ngập nước; 5/ Tổ chức hệ thống kênh mương nhằm tiêu
thoát nước ngập mặn và sử dụng làm giao thông đi lại khi NBD.
- Bổ sung không gian chức năng thích ứng: 1/ Khơng gian cứu hộ, cứu nạn cộng
đồng; 2/ Hệ thống giao thông đi lại; 3/ Không gian phục vụ sản xuất; 4/ Không gian cây
xanh, mặt nước; 5/ Hệ thống cấp nước, cấp điện, bảo vệ môi trường, cảnh báo thiên tai.
- Giải pháp cải tạo, chỉnh trang không gian làng gồm 06 giải pháp: 1/ Tổ chức
không gian cứu hộ, cứu nạn cộng đồng kết hợp với nhà văn hóa, trường học mầm non;
2/ Tổ chức hệ thống giao thông; 3/ Tổ chức hệ thống ao, hồ điều hịa, hệ thống kênh
mương thốt nước, đảm bảo diện tích mặt nước ao, hồ từ 30%-40% diện tích đất ở của
làng; 4/ Tổ chức khơng gian phục vụ sản xuất; 5/ Giải pháp tôn nền vượt lũ dựa vào
tuổi thọ các cơng trình kiến trúc, đường xá, cầu cống và NBD đến năm 2100 cao tối
thiểu 103cm so với mực nước biển trung bình hiện nay; 6/ Tổ chức hệ thống cấp nước,
cấp điện, bảo vệ mơi trường, cảnh báo thiên tai (hình 3.5a, 3.5b).

Hình 3.5a: Giải pháp
cải tạo không gian khu
vực đất bãi bồi ven
biển (đối với cấu trúc
dạng điểm)

Hình 3.5b: Giải pháp
cải tạo khơng gian làng
khu vực đất bãi bồi ven
biển (đối với cấu trúc
dạng tuyến)



19

3.4.2. Nhóm giải pháp tổ chức khơng gian nhà ở vùng duyên hải Bắc bộ thích
ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng
3.4.2.1. Tổ chức khuôn viên nhà ở
* Bổ sung các không gian gồm: 1/ Không gian cứu hộ; 2/ Không gian đỗ xe cơ
giới; 3/ Nhà kho; 4/ Không gian trang thiết bị tái tạo, tiết kiệm năng lượng; 5/ Không
gian mặt nước; 6/ Không gian trồng cây chắn gió, bão, cây ăn quả, cây lấy gỗ.
* Giải pháp tổ chức, cải tạo khuôn viên ngôi nhà ở: 1/ Nhà ở mới cần bố trí hướng
nhà theo hướng Nam hoặc Đông Nam nhằm giảm thiểu tác động của gió, bão, NBD và
triều cường; 2/ Xây dựng khơng gian cứu hộ; chiều cao tơn nền các cơng trình theo
tuổi thọ và theo kịch bản BĐKH các năm 2030, năm 2050 và đến năm 2100 cao tối
thiểu 103 cm so với mực nước biển trung bình; 3/ Bố trí xe cơ giới tiếp cận nhà ở; đối
với nhà ở khu vực đất cửa sơng cần bố trí chỗ để thuyền, cano; 4/ Bố trí nhà kho cuối
khu đất và thuận tiện với sân, gần với cổng ra vào; 5/ Bố trí các hệ thống trang thiết bị
tái tạo năng lượng trên mái nhà như pin mặt trời, nước nóng năng lượng mặt trời; sử
dụng nước mưa sinh hoạt, ăn, uống, tắm giặt và tưới cây; 6/ Tổ chức ao, hồ theo tuyến
kết nối với hệ thống ao hồ điều hòa chung ở cuối làng; 7/ Trồng cây ăn quả, cây có tán
lá thấp, cây tre bụi ở vịng ngồi khn viên nhằm tạo bóng mát và giảm thiểu ảnh
hưởng của gió bão, triều cường và NBD đến ngơi nhà ở.
3.4.2.2. Tổ chức không gian nhà ở nông thôn truyền thống
1/ Nhà ở tại khu vực đất cửa sông:
- Giải pháp cải tạo đối với nhà ở hiện hữu: Cải tạo bổ sung không gian tầng áp
mái sử dụng khi NBD hoặc triều cường; chiều cao không gian bên dưới đảm bảo tối
thiểu từ 2,7-3m, tầng áp mái đảm bảo chỗ thấp nhất từ 0,9-2,2m.
- Giải pháp đối với nhà ở xây mới: Nên để trống tầng trệt (nhà trên cột), tầng trệt
sử dụng làm không gian nghỉ ngơi, sản xuất, giao dịch bán hàng, kho chứa nông cụ;
tầng trên làm không gian tiếp khách, ở và sinh hoạt cho gia đình; khơng gian tầng áp
mái để chứa lương thực, thực phẩm và đồ quý của gia đình. Chiều cao tầng trệt đảm

bảo tối thiểu từ 2,2-3,0m, không gian ở cao từ 3,0-3,3m, áp mái cao từ 1,1-2,2m.
2/ Nhà ở tại khu vực đất bãi bồi ven biển:
- Giải pháp cải tạo đối với nhà ở hiện hữu: Cải tạo bổ sung không gian tầng áp
mái giống như giải pháp cải tạo tại khu vực đất cửa sông nêu trên. Nếu không cải tạo
được nhà cũ cần xây dựng mới không gian cứu hộ bên cạnh đầu hồi nhà cũ nhằm kết
nối với hiên đảm bảo đi lại không bị mưa gió. Nhà cứu hộ 2 tầng, tầng trệt để trống
chứa thuyền máy, ca nô, để nông cụ sản xuất. Diện tích đảm bảo cho tối thiểu 4 người
ở + diện tích bếp, ăn + vệ sinh (có bể tự hoại chuyên dụng), tổng diện tích sàn từ 15m216m2/hộ 4 người. Tầng trệt nhà cứu hộ cao tối thiểu 2,2m và đảm bảo chiều cao phải


20

cao hơn mực NBD cao nhất do bão tại các khu vực vùng DHBB, chiều cao tầng trên từ
2,4-2,7m và tầng áp mái bình quân cao 1,6m.
Giải pháp đối với nhà ở xây mới: Khi xây dựng mới nhà ở, cần quan tâm đến tơn
nền đáp ứng cao trình của nền nhà đảm bảo theo tuổi thọ và mực nước tại thời điểm
NBD cao nhất theo kịch bản BĐKH, NBD vào các năm 2030, năm 2050 và đến năm
2100 tối thiểu là 103 cm; xây thêm tầng áp mái chứa lương thực, đồ quý và cứu hộ khi
cần (hình 3.8a, 3.8b, 3.9a, 3.9b).
3.4.2.3. Tổ chức không gian nhà ở nông thôn mới
Nhà ở nông thôn mới được xây bằng bê tông cốt thép kiên cố, sử dụng kết hợp
giữa ở với làm kinh tế dịch vụ, thương mại, không phù hợp với sản xuất nông nghiệp.
Do nhà nhiều tầng nên tầng một có chức năng dịch vụ, bn bán, các tầng 2-3 là không
gian ăn, ở, học tập và sinh hoạt gia đình. Khi ngập lụt, NBD, tầng một để trống tầng và
sinh hoạt ở các tầng trên. Mặc dù phù hợp với việc linh hoạt di chuyển không gian ở
trong ngôi nhà khi NBD, ngập lụt nhưng do hạn chế về sự tiện nghi trong sử dụng nên
cũng cần hạn chế xây dựng loại hình nhà ở nơng thơn mới theo hình thức này.

Hình 3.8a. Tổ chức khơng
gian ở tại khu vực đất cửa

sông (đối với nhà ở hiện hữu)

Hình 3.8b. Tổ chức khơng
gian ở tại khu vực đất cửa
sông (đối với nhà ở xây mới)


21

Hình 3.9a. Tổ chức khơng
gian ở tại khu vực đất bãi
bồi ven biển (đối với nhà ở
hiện hữu)

Hình 3.9b. Tổ chức không
gian ở tại khu vực đất bãi
bồi ven biển (đối với nhà ở
xây mới)

3.4.2.4. Hình thức kiến trúc nhà ở
- Phần thân nhà: Tùy từng khu vực đất xây dựng là đất cửa sông hay đất bãi bồi
để xác định tôn nền hay nhà trên cột.
- Phần mái nhà: Tổ chức hình thức mái nhà theo cấu trúc đơn giản giảm thiểu
góc cạnh, có kết cấu mái vững chãi chịu được gió bão cấp 12 trở lên.
3.4.3. Nhóm giải pháp sử dụng công nghệ, vật liệu và tiết kiệm năng lượng
trong xây dựng nhà ở nơng thơn thích ứng với biến đổi khí hậu
3.4.3.1. Giải pháp sử dụng cơng nghệ xây dựng thích ứng với biến đổi khí hậu
Giải pháp kết cấu có thể kiên cố hay lắp ghép để tiện tháo lắp khi cần nâng nền
nhà theo từng giai đoạn. Sử dụng cơng nghệ thích hợp như xây dựng thủ cơng kết hợp
với máy móc đơn giản. Sử dụng giải pháp kết cấu bền vững cho ngôi nhà ở có thể chịu

gió bão cấp 12 trở lên để đảm bảo an toàn tối đa cho con người.
3.4.3.2. Giải pháp sử dụng vật liệu xây dựng thích ứng với biến đổi khí hậu
Sử dụng tối đa vật liệu thân thiện mơi trường. Khuyến khích sử dụng các loại gỗ
trồng trong khn viên vườn như xoan, mít, tre, ..., để giảm giá thành xây dựng. Vật
liệu có khả năng chống ăn mòn và chống chịu ngập nước tốt.
3.4.3.3. Giải pháp sử dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng trong xây dựng nhà
ở nơng thơn thích ứng với biến đổi khí hậu
Ứng dụng công nghệ mới sử dụng năng lượng mặt trời tách nước biển mặn thành
nước ngọt; công nghệ lọc nước thải, thu gom và xử lý nước thải; sử dụng nước mưa;


22

sản xuất điện bằng năng lượng mặt trời, sức gió, thủy triều; trồng cây xanh chắn sóng,
chống xói lở bờ biển, cửa sông.
Sử dụng hệ thống chuỗi liên kết giữa hồ điều hòa trong làng với hệ thống ao trong
các khn viên nhà ở để điều hịa nước mặt và phục vụ tưới tiêu, phục vụ sinh hoạt, tạo
cảnh quan mặt nước cho nhà ở và khơng gian làng, xóm.
3.4.4. Nhóm giải pháp quản lý, phát triển khơng gian kiến trúc nhà ở nơng
thơn thích ứng với biến đổi khí hậu với sự tham gia của cộng đồng dân cư
3.4.4.1. Vai trị của cấp quản lý
Các cấp chính quyền cần quản lý cấp phép xây dựng nhà ở, quản lý không gian sinh
hoạt cộng đồng; quản lý hạ tầng kỹ thuật và quản lý quy hoạch, cây xanh, mặt nước.
3.4.4.2. Sự tham gia của cộng đồng dân cư
Cộng đồng dân cư tham gia các nội dung về nơi sinh hoạt cộng đồng; về phát
triển quy hoạch và xây dựng nơi cư trú trên cơ sở đảm bảo điều kiện nhà ở tốt hơn, có
khả năng thích ứng với q trình BĐKH, NBD trong giai đoạn tới.
3.5. VÍ DỤ NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC NHÀ Ở NÔNG
THÔN TẠI LÀNG ĐỒNG CHÂU NGOẠI, XÃ ĐÔNG MINH, HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH
THÁI BÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, NƯỚC BIỂN DÂNG


3.5.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển làng Đồng Châu Ngoại
Huyện Tiền Hải được thành lập từ năm 1828, dưới sự tổ chức quai đê lấn biển của
Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ. Ban đầu Tiền Hải thuộc trấn Nam Định, gồm 7 tổng;
dân số 2.350 người, có 18.970 mẫu ruộng. Sau khi hịa bình lập lại, tháng 1 năm 1955
tên làng Đồng Châu Ngoại ra đời. Hiện nay làng Đồng Châu có khoảng hơn 487 hộ,
với 1.688 nhân khẩu, có 30 ha đất ở và 110 ha đất canh tác.
3.5.2. Thực trạng cấu trúc không gian kiến trúc làng Đồng Châu Ngoại
Cấu trúc không gian làng kiểu tuyến; giao thơng mạng vịng kết hợp với giao
thông cụt; cấu trúc khuôn viên ngôi nhà ở gồm nhà chính và nhà phụ tổ hợp kiểu chữ
đinh hoặc kiểu chữ nhất, nhà ở bố trí quay về hướng Nam và Đơng - Nam, phía trước
là ao cá với diện tích chiếm từ 30% - 50% diện tích; chủ yếu là nhà một tầng.
3.5.3. Cải tạo, chỉnh trang cấu trúc không gian làng Đồng Châu Ngoại
3.5.3.1. Bổ sung các khơng gian chức năng thích ứng với biến đổi khí hậu,
nước biển dâng
Bổ sung thêm 04 không gian như: 1/ Không gian cứu hộ, cứu nạn; 2/ Hệ thống
giao thông; 3/ Chức năng thoát nước khi ngập lũ hoặc triều cường; 4/ Không gian phục
vụ sản xuất do chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp.


23

3.5.3.2. Giải pháp cải tạo, chỉnh trang không gian làng Đồng Châu Ngoại
Bổ sung hai trục giao thông ven sông tự nhiên và trục giao thông ven sông đào,
mặt đường đảm bảo lưu thơng xe cơ giới, mặt đường có cốt cao trình tối thiểu 103cm
so với mực nước biển trung bình hiện nay; hồn thiện đường giao thơng kiểu xương cá
kết hợp thêm với kiểu ô cờ; kết nối, hoàn thiện hệ thống kênh mương, ao hồ đảm bảo
lưu thông nước mặt và giao thông đường thủy; không gian thể thao, nhà văn hóa, nhà
trẻ, mầm non kết hợp với không gian cứu hộ cộng đồng; bãi đỗ xe công cộng; tổ chức
không gian bến thuyền, không gian giao thương, thương mại bao gồm chợ đầu mối,

kho tàng; tổ chức các tuyến xanh, diện xanh làng ngoài, mở rộng khơng gian rừng
phịng hộ, ngập mặn ven biển nhằm chắn gió bão, triều cường.
3.5.3.3. Giải pháp tổ chức khơng gian kiến trúc nhà ở
Xây dựng không gian cứu hộ; mở rộng cổng, ngõ để xe cơ giới tiếp cận; tổ chức
khu vực trồng rau xanh, trồng cây ăn quả và hệ thống cây lấy gỗ với chức năng chắn
gió bão, ngập nước và triều cường; chỉnh trang khu vực chăn nuôi; xây dựng hệ thống
xử lý nước thải quy mô hộ gia đình ứng dụng cơng nghệ mới.
- Giải pháp cải tạo đối với nhà ở hiện hữu: Cải tạo bổ sung không gian tầng áp
mái; bổ sung xây dựng thêm không gian nhà cứu hộ bên cạnh đầu hồi nhà ở hiện hữu
(nếu trường hợp không thể cải tạo được ngơi nhà chính).
- Giải pháp đối với nhà ở xây mới: Tơn nền đáp ứng cao trình của nền nhà đảm
bảo tối thiểu tối thiểu 103cm so với mực nước biển trung bình hiện tại (theo kịch bản
NBD đến năm 2100); nhà xây cao 2 tầng, tầng một sử dụng làm không gian sản xuất,
dịch vụ, chứa nông cụ sản xuất, đánh bắt hải sản, sinh hoạt gia đình (kết hợp với không
gian sân); tầng hai không gian ở, ăn uống, sinh hoạt, học tập và kho.
3.6. BÀN LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Luận án đã bàn luận các quan điểm và nguyên tắc TCKGKTNONT vùng DHBB
thích ứng với BĐKH, NBD; bàn luận về hệ thống tiêu chí TCKGKTNONT vùng
DHBB thích ứng với BĐKH, NBD; bàn luận về các nội dung bổ sung Bộ tiêu chí quốc
gia nơng thơn mới về khơng gian làng và KTNONT thích ứng với BĐKH, NBD; bàn
luận về các nhóm giải pháp TCKGKTNONT vùng DHBB thích ứng với BĐKH, NBD.
Trong đó bàn luận về giải pháp cải tạo, chỉnh trang cấu trúc không gian làng vùng
DHBB thích ứng với BĐKH; giải pháp TCKGKTNONT; giải pháp sử dụng công nghệ
xây dựng và vật liệu thân thiện với mơi trường, thích ứng với BĐKH, NBD; giải pháp
quản lý, phát triển KGKTNONT với sự tham gia của cộng đồng dân cư; bàn luận về
khả năng ứng dụng các kết quả nghiên cứu sang các vùng duyên hải khác ở Việt Nam
có điều kiện tương đồng.



×