VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
--------------------------------
LUẬT
KINH DOANH
GVHD : PGS. TS. Trần Văn Nam
Nhóm : Nhóm 6
Lớp : CH20Q
Hà Nội, Tháng 9/2012
Thành viên nhóm 6:
1. Lưu Thị Hương
2. Trần Mạnh Hùng
3. Nguyễn Cơng Hưng
4. Tơ Thị Thu Hường
5. Bùi Huy Hồng
Tình huống 6
Chỉ ra những bất lợi của Bên Bán bản
quyền và đề xuất các chỉnh sửa để tối
đa hoá lợi ích của chủ sở hữu nhãn
hiệu trong hợp đồng Sản phẩm
chuyển giao Li-Xăng Bia Hà Nội.
Nội dung:
Khái quát về chuyển giao Li-Xăng
Chuyển giao li-xăng(sở hữu công nghiệp): là
việc tổ chức, cá nhân nắm quyền sử dụng một đối
tượng sở hữu công nghiệp(Bên Bán li-xăng) cho
phép tổ chức, cá nhân khác (Bên Mua li-xăng)
quyền sử dụng đối tượng sở hữu cơng nghiệp đó.
“Đối tượng sở hữu cơng nghiệp”: sáng chế,
giải pháp hữu ích, kiểu dáng cơng nghiệp và nhãn
hiệu hàng hóa đang trong thời hạn được pháp luật
Việt Nam bảo hộ và được phép chuyển giao.
Khái quát về chuyển giao Li-Xăng
Li-xăng khác với việc “bán” là quyền sở hữu
không được chuyển nhượng mà vẫn thuộc chủ
sở hữu đầu tiên. Chủ sở hữu luôn luôn giữ lại
quyền sở hữu tài sản trí tuệ - và chỉ chuyển giao
một số quyền theo các điều kiện cụ thể.
Những văn bản pháp luật sử dụng
Tình huống đưa ra 1 số điều khoản trong hợp
đồng(HĐ) chuyển giao Li-Xăng - Bia Hà Nội.
Nên nhóm vận dụng luật pháp về chuyển giao
cơng nghiệp trong Luật Thương Mại(LTM), Nghị
Định của Chính phủ số 45/1998/NĐCP(45/1998/NĐ-CP).
Trích hợp đồng mua bán bản quyền nhãn hiệu
Điều 1. Đối tượng hợp đồng:
Bên bán bản quyền (sau đây gọi tắt là Bên Bán) cấp cho
bên mua bản quyền (sau đây gọi tắt là Bên Mua) sản xuất
và/ hoặc bản quyền thị trường bia được xác định trong Phụ
lục 1 đính kèm tại lãnh thổ được chỉ định trong phần 2
dưới đây.
Bên Bán sẽ cung cấp cho Bên Mua đầy đủ thông tin cần
thiết, cố vấn và tư vấn những gì Bên Mua đề nghị để sản
xuất ra những sản phẩm được chuyển giao bản quyền đủ
và đúng những loại liên quan và qua đó Bên Mua đồng ý
sản xuất các sản phẩm được chuyển giao bản quyền với
thông tin và sự tư vấn nói trên, tuân theo các qui định của
luật pháp Việt Nam.
Về điều khoản đối tượng hợp đồng
Tên Hợp Đồng phải là ‘Hợp Đồng chuyển giao sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp(Nhãn hiệu bia
Hà Nội)’. Chứ không phải là đồng mua bán bản
quyền nhãn hiệu. Nên Đối tượng HĐ là: Bên
chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công
nghiệp( Bên Giao) và bên được nhận quyền sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp( Bên Nhận).
Về điều khoản đối tượng hợp đồng
Theo Điều 11 NĐ-CP /45/1998 quy định phần nội
dung của HĐ phải đưa rõ quyền hạn và trách
nhiệm của các Bên trong việc thực hiện chuyển
giao cơng nghiệp.
Vì vậy nên tách phần nội dung (in nghiêng) ra khỏi
Điều 1 của HĐ thành 1 điều riêng sau Điều 1. Áp
dụng theo điều từ 286- 289 LTM. Để đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ của các Bên đúng quy định
pháp luật.
Điều 4. Nhãn hiệu hàng hóa
Là chủ của nhãn hiệu hàng hóa: Bia Hơi Hà Nội, đã đăng ký tại
Việt Nam (Sau đây gọi là nhãn hiệu hàng hóa), Bên Bán bản quyền
sẽ cấp cho Bên Mua giấy phép sử dụng nhãn hiệu hàng hóa trên
lãnh thổ qui định trong thời gian hiệu lực của Hợp đồng này. Bên
Mua bản quyền sẽ giúp cho Bên Bán các công việc cần thiết nhằm
bảo vệ và bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa và các quyền sở hữu của
Bên Bán. Các bên sẽ thỏa thuận với nhau về các hoạt động giới
thiệu về bao bì, về quảng cáo và bán hàng cho các sản phẩm được
chuyển giao bản quyền và đưa ra các điều khoản thỏa thuận trong
hợp đồng riêng biệt.
Hàng năm Bên Mua bản quyền sẽ cung cấp cho Bên Bán các số
liệu thống kê để phân tích thị trường. Các bên sẽ trao đổi về các số
liệu thị trường và phân tích ít nhất một năm một lần để quyết định
các hoạt động hỗ trợ quảng cáo và bán hàng.
Các hình thức thể hiện nhãn hiệu hàng hóa, các biển hiệu quảng cáo
cần phải được Bên Bán bản quyền phê duyệt trước khi đưa ra thị
trường.
Điều khoản về nhãn hiệu
Chưa nêu rõ tên nhãn hiệu, ngày ký, số đăng ký,
chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc văn bằng bảo
hộ thuộc quyền sở hữu của Bên Bán.
Phải ghi chỉ dẫn trên sản phẩm, bao bì sản phẩm
rằng sản phẩm được sản xuất theo sự chuyển quyền
sử dụng của Bên Bán và chỉ ra tên của Bên Bán.
Nội dung này là bắt buộc trong trường hợp chuyển
quyền sử dụng nhãn hiệu.
Điều khoản về nhãn hiệu
Nghĩa vụ của Bên Mua là giữ bí mật về bí
quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả
sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết
thúc hoặc chấm dứt ( Điều 289 LTM ), nên đưa
điều luật này vào hợp đồng đảm bảo việc bảo hộ
nhãn hiệu của Bên Bán.
Điều 6. Lệ phí phải trả do việc sử dụng bản quyền
Bên Mua bản quyền sẽ phải trả cho Bên Bán một khoản
tiền lệ phí là 2% doanh thu bán hàng.
Việc khơng làm trịn trách nhiệm thanh tốn khoản tiền chi
phí này coi như là sự vi phạm hợp đồng và Bên Bán bản
quyền sẽ có quyền chấm dứt hợp đồng này trong vịng 1
tháng kể từ ngày thơng báo.
Trên cơ sở số liệu sản xuất hàng tháng về số lượng bia
chiết, cứ 3 tháng 1 lần Bên Bán bản quyền sẽ gửi hóa đơn
u cầu thanh tốn cho Bên Mua để thanh toán cho bên
Bán. Bên Mua bản quyền sẽ thanh toán và chuyển tiền cho
Bên Bán trong thời hạn tối đa là 1 tháng. Việc thanh toán
sẽ được thực hiện tại một ngân hàng ở Việt Nam. Khoản
tiền phải trả cho việc sử dụng bản quyền theo hợp đồng
này sẽ được tính tốn trên cơ sở các số liệu sản xuất bia ở
tất cả các công đoạn.
Bên Bán bản quyền sẽ có quyền kiểm tra các sổ sách sản
xuất và bán hàng của Bên Mua bản quyền hoặc các sổ sách
nói trên sẽ do kế tốn kiểm tra ở bất kỳ thời điểm nào với
chi phí do Bên Bán chịu. Bên Mua bản quyền sẽ thông báo
cho Bên Bán số lượng sản phẩm chuyển giao đã đ-ược sản
xuất trong mỗi tháng (trong 30 ngày) tại ngày cuối của
tháng liên quan.
Khoản tiền phải trả cho việc sử dụng bản quyền theo hợp
đồng này sẽ được thanh toán đầy đủ không bị khấu trừ. Mọi
khoản thuế và các chi phí khác liên quan do Bên Mua chịu.
Bên Bán bản quyền bảo đảm tạo điều kiện cho Bên Mua
cho mỗi khoản tiền phải trả do mua bản quyền đã vượt quá
300.000.000 đồng Việt Nam/năm là 25% của khoản tiền
vượt quá con số 300.000.000 đồng Việt Nam nêu trên nhằm
hỗ trợ quảng cáo cho Bia Hơi Hà Nội.
Điều khoản về phí
Chưa rõ ràng gây bất lợi Bên Bán:
Khoản tiền lệ phí là 2% doanh thu bán hàng
chưa đưa rõ thời hạn tính doanh thu, và cơ sở tính
tốn.
Trong việc tính tốn khoản tiền dựa trên cơ sở
số liệu sản xuất bia chiết hàng tháng, số liệu sản
xuất bia ở tất cả công đoạn mà Bên Mua phải trả.
Việc vi phạm hợp đồng Bên Mua.
Điều khoản về phí
Tách thành 2 khoản phí Bên Mua phải thanh
tốn
1. Phía ban đầu : Thanh tốn trước vào lúc ký hợp
đồng. Điều quan trọng để chứng tỏ ý định phát
triển và tiếp nhận nhãn hiệu của Bên Mua.
Điều khoản về phí
2. Phí hoạt động hàng tháng: % thu bán hàng hàng
tháng Bên Mua theo những quy định cụ thể
• Tính trên cơ sở hóa đơn bán hàng hàng tháng.
Bên Mua phải gửi thông báo cho Bên Bán vào
ngày cuối mỗi tháng. Cứ 3 tháng 1 lần Bên Mua
có nghĩa vụ phải thanh tốn khoản tiền phí cho
Bên Bán.
Điều khoản về phí
• Thời hạn thanh tốn từ ngày 1-10 tháng kế tiếp
kể từ ngày cuối của tháng thứ 3 tại Ngân hàng 2
bên đã thỏa thuận( rõ tên và địa điểm ngân
hàng).
• Sau 1 tháng kể từ sau thời hạn bắt buộc thanh
tốn Bên Mua khơng thanh toán khoản tiền cho
Bên Bán coi như Bên Mua vi phạm HĐ. Bên
Bán có quyền chấm dứt HĐ này và Bên Mua
phải chịu bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Giấy phép độc quyền
Giấy phép được cấp cho Bên Mua bản quyền theo
hiệu lực của hợp đồng này sẽ là giấy phép độc
quyền trên lãnh thổ qui định. Bên Mua bản quyền
sẽ đảm bảo không sản xuất tại thị trường bất cứ
loại bia khác có nguồn gốc xuất xứ từ bên thứ ba
mà khác với các sản phẩm đã mua bản quyền trên
lãnh thổ qui định khi không được sự đồng ý bằng
văn bản của Bên Bán bản quyền.
Bên Mua bản quyền sẽ không được phép đưa ra
các sản phẩm chuyển giao ra thị trường ngoài
vùng lãnh thổ qui định mà không được sự cho
phép của Bên Bán. Tuy nhiên, khi các điều khoản
cam kết đang có hiệu lực, các bên đồng ý thỏa
thuận mở rộng lãnh thổ qui định sau khi kết thúc
năm thứ nhất của thời hạn theo hợp đồng này.
Bên Mua bản quyền không được phép chuyển giao
bất cứ quyền gì theo hợp đồng này cho Bên thứ ba
hay cấp giấy phép tiếp theo dưới hợp đồng này
hoặc làm lộ bí mật cơng nghệ cho bên thứ ba.
ơn
cảm
nh
th à
ân
Ch