A. Mở đầu
I. Tổng quan về văn hoá du lịch.
Văn hoá là một sản phẩm do con ngời tạo nên, nó không do một cá
nhân mà do cả một cộng đồng, tập thể ngời. Tơng ứng với mỗi một thời kỳ
phát triển của loài ngời là một nền văn hoá đặc trng riêng có. Đồng thời văn
hoá cũng đánh giá phần nào sự phát triển của văn minh nhân loại và ngày nay
văn hoá còn là một yếu tố cấu thành thúc đẩy động cơ đi du lịch. Mỗi một
quốc gia và một dân tộc có những nét đặc trng văn hoá riềng do vậy để hiểu
biết, giao lu, tìm hiểu và thởng thức buộc con ngời phải có hoạt động đi lu
lịch và thông qua du lịch con ngời cảm thấy gần gũi thân thiện với nhau hơn.
ở Việt Nam bắt đầu từ nền văn hoá lúa nớc trải dài theo thời gian thông
qua năm tháng đã tích luỹ đợc một kho tàng văn hoá lớn và nó ngày càng có
sức thu hút sự quan tâm chú ý của mọi ngời ở các quốc gia khác nhau. Hơn
bất cứ một ngành nào du lịch ngày càng có quan hệ mật thiết với văn hoá.
Văn hoá không chỉ là động lực của sự phát triển mà còn đợc coi là điểm tựa,
là nền tảng cho sự phát triển bền vững, văn hoá du lịch đang trở thành xu thế
chủ đạo trong chiến lợc phát triển của ngành du lịch thế giới.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã nêu rõ phát triển du
lịch tơng xứng với tiềm năng du lịch to lớn của đất nớc theo hớng du lịch văn
hoá sinh thái, môi trờng xây dựng các chơng trình và điểm du lịch hấp dẫn về
văn hoá, di tích lịch sử và khu danh lam thắng cảnh.
II. Lý do chọn đề tài:
Với 25 tỉnh thành Bắc Bộ đợc coi nh là cái nôi văn hóa của cả nớc nơi
tập trung nhiều giá tị văn hoá gồm cả văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần
có sức thu hút lôi cuốn ngày càng nhiều khách du lịch.
Để phát triển du lịch không một quốc gia nào trên thế giới lại không coi
trọng sự phát triển của du lịch văn hoá bởi vì du lịch văn hoá là một loại hình
du lịch có nhiều u điểm không phụ thuộc vào thời tiết có thể phát triển quanh
năm. Nguồn thu từ du lịch văn hoá là nguồn thu ổn định với mức tăng trởng
ngày càng lớn nó giúp con ngời hiểu biết sâu sắc về thế giới xung quanh
(những khu vực, những vùng phụ cận trong phạm vi quốc gia và trên thế
giới.) Điều đó rất phù hợp với thời đại ngày nay quan trọng hơn việ khai thác
tiềm năng văn hoá truyền thống trong kinh doanh du lịch cũng là một cách
tốt nhất đợc tiến hành đồng thời với việc bảo vệ tôn tạo chúng. Phát triển một
cách hiệu qủa các tiềm năng, khuyến khích sự phát triển của du lịch văn hóa
trong giai đoạn mới.
B. Nội dung
I> Vai trò và vị trí của du lịch trong văn hoá khu vực
Hà nội
1. Những nét khái quát về du lịch văn hoá, di sản văn hoá và di tích lịch
sử văn hoá.
a. Du lịch văn hoá
Xu thế quốc tế hoá trong sinh hoạt văn hóa giữa cộng đồng và các quốc
gia trên thế giới đợc mở rộng dẫn tới việc giao lu văn hoá tìm kiếm những
kiến thức về nền văn hoá nhân loại đã trở thành một trong những nhu cầu của
nhiều tầng lớp dân c trong xã hội, du lịch không còn là nghỉ ngơi giải trí đơn
thuần mà còn là nghỉ ngơi giải trí tích cực có tác dụng bổ sung tri thức làm
phong phú thêm đời sống tinh thần cuả con ngời.
Có thể hiểu du lịch văn hóa là một loại du lịch mà mục đích chính là
nâng cao hiểu biết cho cá nhân đáp ứng sự tìm hiểu qua các chuyến du lịch
đến nhngx vùng đất mới, tìm hiểu và nghiên cứu lịch sử, kiến trúc, kinh tế,
chế độ xã hội, cuộc sống và phong tục tập quán của địa phơng đất nớc đến du
lịch hoặc kết hợp với nhiều mục đích khác nữa.
Du lịch văn hoá vừa là phơng tiện, vừa là mục đích của kinh doanh du
lịch, vu lịch văn hoá nhằm chiuyển hoá các giá trị văn hóa, các giá trị vật
chất cũng nh tinh thần cho hoạt động du lịch- du lịch văn hoá là phơng thức
hấp dẫn vì nó giải quyết những nhu cầu về cảm thụ cảnh quan của quocó gia
và du lịch văn hoá thờng dành cho những du khách có trình độ cao trong xã
hội. Du lịch văn hoá đợc xem nh là tổng thể của du lịch, xem đó là một hiện
tợng văn hoá. Những cố gắng thu hút khách ở các điểm du lịch phải mang
tính văn hoá. Những động cơ thu hút đến các điểm du lịch là để ngỉ ngơi và
giải trí.
Ngời ta có thể cha du lịch văn hoá ra nhiều loại theo các tiêu thức khác
nhau.
+ Du lịch tìm hiểu bản sắc văn hoá: khách đi tìm hiểu các nền văn hó
chủ yếu . Mục đích chuyến đi tìm hiểu, nghiên cứu đối tợng khách chủ yếu là
các nhà nghiên cứu khoa học, học sinh, sinh viên đó là những chơng trình du
lịch dã ngoại đến các bản làng dân tộc ít ngời (Nh Hoà Bình, Sơn La, Lai
Châu) để khách tìm hiểu phong tục tập quán, lối sống văn hoá của các dân
tộc đó. Khách sẽ đi bộ khi tham quan các bản làng và thờng nghỉ qua đêm ở
các bản làng đó.
+ Du lịch tham quan văn hoá: Đây là loại hình du lịch kết hợp giữa
tham quan với nghiên cứu tìm hiểu văn hóa trong một chuyến đi. Đối tợng
tham gia phong phú gồm cả khách đi vừa để tham quan, vừa để nghiên cứu
và những khách chỉ đi để chiêm ngỡng, để biết và thoả mãn sự tò mò có thể
theo trào lu. Do vậy, trong một chuyến đi du khách thờng đi đến những điểm
du lịch trong đó vừa có những điểm du lịch văn hoá vừa có nhữgn điều du
lịch núi du lịch biển, du lịch dã ngoại, săn bắn... Đối tợng khách kà những
ngời vừa phu lu mạo hiểm thích tìm cảm giác mới và chủ yếu là những ngời
tuổi trẻ.
+ Du lịch kết hợp giữa tham quan văn hoá với các mục đích khác:
Mục đích chính của khách là đi công tác có kết hợp với tham quan văn
hoá. Đối tợng là những ngời đi dự hội thảo, hội nghị, kỷ niệm những ngày lễ
lớn, các cuộc triển lãm...
Du lịch văn hoá là loại hình du lịch tiềm năng bởi vì nó ít chịu sự phối
hợp củayêú tố d thời ụ, (thời tiết, khí hậu) nhng nó phụ thuộc vào đặc điểm
nhân khẩu học nh giới tính, độ tuổi, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, tôn giáo
của du khách.
+ Yếu tố thời vụ du lịch: So với các loại hình du lịch khác, du lịch văn
hoá mang tính đại chúng tuy có chịu ảnh hởng tính thời vụ nhng không phụ
thuộc hoàn toàn, ít chiụ ảnh hởng bởi yếu tố thời tiết, khí hậu.
+ Yếu tố giới tính: Có tác động đến động cơ đi du lịch và động cơ đi du
lịch văn hoá là một trong những nguyên nhân chủ yếu của nam giới vì đối vơí
họ ít chịu ràng buộc bởi gia đình, thờng có trình độ học vấn cao, có địa vị xã
hội.
+ Yếu tố độ tuổi: Tham gia chủ yếu vào các chuyến du lịch văn hoá chủ
yếu vẫn là những khách du lịch cao tuổi và thanh niên. Đối với khách cao
tuổi họ thờng có nhiều thời gian rỗi, có kinh nghiệm trong việc đi du lịch, họ
thích tìm hiểu âm nhạc, nghệ thuật quần chúng, các món ăn đậm đà tính dân
tộc và họ quan tâm đến chất lợng phục vụ chủ yếu họ mua các chơng trình du
lịch văn hóa. Ngợc lại đối với thanh niên đây là nhóm có số lợng đông đúc,
họ a thích khám phá tìm tòi, muốn thử sức mình, thích đi xa, thích tự do,
thích thay đổi điểm du lịch và thờng đi thành nhóm nhỏ do đó họ có xu hớng
đòi hỏi tính mới mẻ, đa dạng trong dịch vụ du lịch. Họ có khả năng thanh
toán thấp, ít có kinh nghiệm du lịch. Đối với khách hàng trung niên thờng là
những ngời có địa vị xã hội, có khả năng thanh toán cao, có sự tự chủ lớn
trong du lịch tham quan họ thờng kết hợp giữa đi công tác và đi du lịch.
Khách du lịch văn hoá có thể đợc coi là khách du lịch thuần tuý vì
khách có thể chỉ đi vì động cơ văn hóa. Tuy nhiên số lợng khách du lịch văn
hoá thuần tuý trong thực tế thờng rất ít mà khách du lịch thờng kết hợp các
loại hình du lịch văn hoá với một loại hình du lịch khác trong một chuyến
hành trình.
+ Di sản văn hoá và di tích lịch sử văn hoá.
Các di sản văn hoá và di tích lịch sử văn hoá đợc coi là một trong các
nguồn tài nguyên du lịch quan trọng. Đây là nguồn nhân lực để phát triển và
mở rộng hoạt động du lịch văn hoá nói riền và du lịch nói chung.
Các di sản văn hoá và di tích lịch sử văn hoá gắn liền với môi trờng
xung quanh. Bảo đảm sự sinh động của quá khứ đã nhào nặn nên chúng và
bảo đảm cho khung cảnh cuộc sống sự đa dạng của xã hội mặt khách đã
chứng minh cho những sáng tạo to lớn về văn hoá, tôn giáo xã hội loài ngời,
việc bảo vệ, khôi phục và tôn tạo những vết tích hoạt động của loài ngời
trong các thời kỳ lịch sử, những thành tựu văn hóa nghệ thuật không chỉ là
nhiệm vụ lớn của cả nớc mà còn có giá trị rất lớn đối với du lịch.
Di sản văn hoá bao gồm những công trình từ những nền văn hoá trớc
đây (Lâu đài, bảo tàng, lăng mộ) và nghệ thuật (tranh hoạ, âm nhạc, điêu
khắc) cũng nh những địa danh nổi tiếng trong lịch sử nh di tích các thần
thánh, những cung điện. Di tích lịch sử văn hoá là tài sản văn hoá quý giá của
mỗi địa phơng, mỗi dân tộc, mỗi đất nớc. Nó là bằng chứng trung thành xác
thực cụ thể nhất về đặc điểm văn hoá của mỗi nớc. ở đó chứa đựng tất cả
những gì thuộc về truyền thống tốt đẹp, những tinh hoá, trí tuệ, tài năng của
con ngời.
2. Vị trí và vai trò của du lịch văn hoá trong giai đoạn hiện nay.
a. Vị trí của du lịch văn hoá.
Du lịch văn hoá là xu thế chung của trào lu phát triển du lịch văn hoá từ
xa xa tuy mức độ khác nhau nhng luôn là nhu cầu của du khách. Đầu thời kỳ
cận đại thì phơng Đông rất hấp dẫn du khách vì ở đây có những đền đài nguy
nga, lăng tẩm nhiều nơi đợc xét là kỳ quan thế giới. Cuối thế kỷ 20 đặc biệt
là những năm 50 đến nay sự hấp dẫn lại là Châu Âu, Bắc Mỹ bởi vì ở đó có
những ngôi nhà chọc trời, ôtô, rợu Sâm banh, Sữa. Thời kỳ này du khách rất
chuộng vùng biển Địa Trung Hải, Italia, Pháp, Hawai... Con ngời có xu hớng
xa lánh nhịp sống ồn ào ở các đô thị, sự ô nhiễm môi trờng, sự huỷ diệt ở các
vùng do hậu quả của chiến tranh và nạn phá rừng, việc chặt che trong đầu t
tôn tạo các vùng đô thị cổ, các di tích lịch sử chính là một trở ngại đối với
vấn đề bảo vệ môi trờng sinh thái nói chung, ngành du lịch nói riêng vì vậy
mà con ngời tìm đến du lịch văn hóa, trở về quá khứ của mình.
Trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ công nghiệp hoá-hiện
đại hoá hiện nay, vấn đề giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là sợi chỉ đỏ trong
đờng lối văn hoá của Đảng ta, bởi vì nói đến Việt Nam vừa đợc thế giới công
nhận là nớc có tình hình an ninh chính trị ổn định nhất, điều đó sẽ tạo điều
kiện tốt nhất để thu hút du khách. Theo báo cáo của Sở du lịch Hà nội trong 6
tháng đầu năm 2001 có 310729 du khách quốc tế của 155 nớc đến Hà nội
trong đó 6851 Việt kiều chiếm 25,5% tổng số lợt khách quốc tế của cả nớc
nếu so cùng kỳ năm 2000 tăng 55,5% trong đó khách Trung Quốc vẫn là
đông nhất với 97156 lợt khách, chiếm tỷ trọng 32,95%. Sau đó là khách ngời
Pháp 42227 ngời chiếm tỷ trọng 14,3%. Khách Nhật 28961 ngời chiếm tỷ
trọng 9,8%, Mỹ chiếm 19619 chiếm tỷ trọng 6,7%. Ngoài ra ảutalia, Anh,
Đài Loan, Đức, Đan Mạch, Canada 4800 đến 14 600 chiếm 1,6-5%.
Với tổng doanh thu đạt 2500 tỷ đồng. Trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện nay việc giữ gìn
bản sắc dân tộc là sợi chỉ đỏ trong đờng lối văn hoá của Đảng ta bởi vì nói
đến văn hozs là nói đến dân tộc miền Bắc đã trởi qua hàng ngàn năm sinh tử
trong gian truân, vất vả nhân dân các dân tộc đã sáng tạo nâng cao, bảo tồn,
chắt chiu để có những công trình kiến trúc đến chùa, miếu mạo, phong tục
tập quán lế hội...
Ta có thể khẳng định rằng du lịch không thể tự mình phát triển đợc nếu
không dựa vào một nền tảng văn hoá và ngợc lại nhờ có du lịch mà các dân
tộc hiểu biết đợc những thành tựu rực rỡ của nền văn hoá nhân loại tạo ra sự
cần thiết xích lại gần nhau giữa các nền văn hoá làm cho các dân tộc ngày
càng hiểu nhau hơn. Nhng du lịch không chỉ dừng lại ở thởng ngoạn cảnh
đẹp thiên nhiên, ngắm nhìn các công trình vn hoá, tìm hiểu các di tích lịch sử
để cảm thụ mà du lịch còn là một hoạt động khám phá sáng tạo theo quy luật
của cái đẹp.