Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

De tai thuc tang chat luong cuoc song

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 93 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>MỤC LỤC Phụ bìa........................................................................................................................ i Lời cam đoan............................................................................................................. ii Lời cảm ơn..............................................................................................................iii MỤC LỤC...........................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................3 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ...........................................................................4 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................5 1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................5 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài......................................................6 3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................7 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài...................................................................................7 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu.............................................................8 6. Cấu trúc đề tài..................................................................................................10 NỘI DUNG........................................................................................................................11 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ...11 1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống.............................................................11 1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư......................................13 1.2.1. HDI - một tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống................13 1.2.2. Chỉ số GDP............................................................................................14 1.2.3. Chỉ số về giáo dục..................................................................................16 1.2.4 Chỉ số tuổi thọ.........................................................................................18 1.2.5. Các tiêu chí khác....................................................................................19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của dân cư.......................................20 1.3.1. Vị trí địa lí..............................................................................................20 1.3.2. Các nhân tố tự nhiên...............................................................................20 1.3.3. Các nhân tố kinh tế xã hội......................................................................20 1.4. Chất lượng cuộc sống dân cư Việt Nam........................................................21 1.4.1. GDP và GDP bình quân đầu người........................................................21 1.4.2. Tuổi thọ bình quân và sức khỏe..............................................................23 1.4.3. Giáo dục.................................................................................................24 1.4.4. Các điều kiện về sử dụng điện, nước sinh hoạt và nhà ở........................25 Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA DÂN CƯ TỈNH ĐẮK LẮK..........................................................................................27 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk......27 2.1.1. Các nhân tố tự nhiên...............................................................................27 2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội....................................................................31 2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk..........................35 1.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 2.2.1. Đánh giá chung.......................................................................................35 2.2.2. Các tiêu chí cụ thể..................................................................................37 2.2.2.1. Thu nhập bình quân đầu người............................................................37 2.2.2.2. Tiêu chí về giáo dục............................................................................42 2.2.2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe..................................................................46 2.2.2.4. Tình hình sử dụng điện, nước sinh hoạt và nhà ở................................51 2.3. Đánh giá tổng hợp về chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk..........58 2.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk. .58 2.3.2. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Đắk Lắk......................................60 2.4. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư ở Đắk Lắk...61 2.4.1. Nguyên nhân từ phía các yếu tố mang tính cá nhân...............................61 2.4.2. Nguyên nhân từ phía xã hội...................................................................62 Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA DÂN CƯ TỈNH ĐẮK LẮK................................................64 3.1. Căn cứ xây dựng...........................................................................................64 3.2. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội........................................................66 3.2.1. Mục tiêu kinh tế......................................................................................66 3.2.2. Mục tiêu xã hội.......................................................................................67 3.3. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội với vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk.....................................................................68 3.3.1. Về giáo dục đào tạo................................................................................68 3.3.2. Y tế và chăm sóc sức khỏe....................................................................70 3.3.3. Dân số, lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo................................70 3.3.3.1. Dân số.................................................................................................70 3.3.3.2. Định hướng bố trí sử dụng lao động....................................................71 3.3.3.3. Công tác định canh định cư cho đồng bào các dân tộc và nâng cao chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo..........................................................72 3.3.4. Phát triển văn hóa thông tin, thể dục thể thao.........................................72 3.3.4.1. Văn hóa thông tin................................................................................72 3.3.4.2. Thể dục - thể thao................................................................................72 3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk. .72 3.4.1. Nhóm giải pháp về kinh tế......................................................................72 3.4.2. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe.......................78 3.4.3. Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo..................................................80 3.4.4. Các giải pháp khác.................................................................................81 KẾT LUẬN.......................................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................87 PHỤ LỤC. 2.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBYT. : Cán bộ y tế. CLCS. : Chất lượng cuộc sống. DTTS. : Dân tộc thiểu số. GD-ĐT. : Giáo dục - đào tạo. GDP. : Tổng thu nhập quốc nội. GV. : Giáo viên. HDI. : Chỉ số phát triển con người. HPI. : Chỉ số nghèo đói tổng hợp. HS. : Học sinh. HS THPT. : Học sinh Trung học phổ thông. KTXH. : Kinh tế - xã hội. LĐ-TB-XH : Lao động - Thương binh và xã hội PPP. : Sức mua tương đương. THCS. : Trung học cơ sở. THPT. : Trung học phổ thông. UNDP. : Tổ chức phát triển của Liên Hiệp Quốc. 3.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Bảng 1.1. Chỉ số phát triển con người của một số nước năm 2004............................22 Bảng 1.2. Chỉ số phát triển con người của các nước có cùng thu nhập......................22 Bảng 2.1. Trữ lượng khai thác tiềm năng nước trong tỉnh Đắk Lắk...........................29 Bảng 2.2. Diễn biến diện tích rừng 1995-2004.............................................................31 Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số của huyện, TP của tỉnh Đắk Lắk ......32 Bảng 2.4. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Đắk Lắk............................33 Bảng 2.5. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Đắk Lắk.........37 Bảng 2.6. Thu nhập bình quân/người/ tháng của hộ gia đình phân theo nguồn thu...........38 Bảng 2.7. Thu nhập bình quân/người/tháng của nhóm cao nhất và nhóm thấp nhất.........38 Bảng 2.8. Chi tiêu bình quân/người/tháng ở Đắk Lắk trong năm 2002, 2006..........39 Bảng 2.9. Bảng tổng hợp hộ nghèo năm 2005 và 2006 theo chuẩn mới trên địa bàn các huyện của tỉnh Đắk Lắk............................................................40 Bảng 2.10. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh của tỉnh Đắk Lắk 2000-2006..........43 Bảng 2.11. Số học sinh mẫu giáo của tỉnh Đắk Lắk qua các năm học.......................43 Bảng 2.12. Số giáo viên, học sinh và tỷ lệ HS THPT/số HS trên địa bàn các huyện năm 2006......................................................................................45 Bảng 2.13. Ngân sách đầu tư cho giáo dục tỉnh Đắk Lắk............................................46 Bảng 2.14. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế của tỉnh Đắk Lắk 2000-2006.....47 Bảng 2.15 . Số cán bộ y tế, số CBYT/10.000 dân, số giường bệnh/10.000 dân trên địa bàn các huyện năm 2006.................................................................48 Bảng 2.16. Các bệnh mắc cao nhất của tỉnh Đắk Lắk năm 2006................................49 Bảng 2.17. Ngân sách đầu tư cho y tế tỉnh Đắk Lắk 2000-2006.................................50 Bảng 2.18. Số hộ dân được dùng nước sạch của các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2003-2006..............................................................................52 Bảng 2.19 . Số hộ dùng điện, sản lượng điện tiêu thụ bình quân qua các năm của các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk...........................................................55 Bảng 2.20. Số máy điện thoại phân theo huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời kì 2000-2006...........................................................................................58 Bảng 2.21. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của dân cư...........................59 Bảng 2.22. Bảng đánh giá tổng hợp CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk........................60 Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến 2020........67 Bảng 3.2. Lao động tham gia trong các ngành kinh tế quốc dân đến năm 2020.......71 Biểu đồ 1. Mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu người qua các năm của Việt Nam và một số nền kinh tế châu Á......................................25 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Đắk Lắk năm 2000 và 2006.........34 Biểu đồ 2.2. GDP và GDP bình quân đầu người của tỉnh Đắk Lắk............................37 Biểu đồ 2.3. Số học sinh phổ thsông các cấp của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2000-2006......43 Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch tại các huyện của tỉnh Đắk Lắk năm 2006.................................................................................53 Biểu đồ 2.5. Tỉ lệ hộ được sử dụng điện của các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2006.................................................................................56. 4.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 5.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại nền kinh tế phát triển nhanh chưa từng có, nhiều quốc gia đạt được tỉ lệ tăng trưởng thần kỳ và đời sống nhân dân đang được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phân hóa giàu nghèo giữa các nước trở thành một chủ đề tranh cãi quan trọng trên thế giới. Theo báo cáo phát triển con người của Liên Hiệp Quốc, sự phân hóa giàu nghèo trên thế giới đang ở mức khó có thể chấp nhận: 20% dân số thế giới thuộc nhóm giàu nhất chiếm giữ 86% GDP toàn thế giới, trong khi đó 20% thuộc nhóm nước nghèo nhất chỉ có 1%; tài sản của 3 nhà tỉ phú giàu nhất thế giới còn hơn cả GDP của các nước nghèo nhất với số dân hơn 600 triệu người cộng lại [7]. Trên thực tế, trong khi một số nước có nền kinh tế phát triển có chất lượng cuộc sống dân cư rất cao thì một bộ phận dân cư còn lại đang có nguy cơ bị suy giảm và luôn luôn đối mặt với cảnh đói nghèo. Con người là vốn quý nhất, là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển xã hội và cũng là mục tiêu để mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như cả thế giới hướng tới. Việc nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) của con người đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của hầu hết các nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta thời kỳ 2001 - 2010 đã khẳng định: “Phát triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam”. Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc đưa ra các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển con người đều nhằm vào chất lượng cuộc sống dân cư. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và tạo điều kiện để mọi người đều được sống trong tình thương và trách nhiệm? Đó là những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra đòi hỏi phải giải quyết. Mỗi quốc gia đều phải xây dựng chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống người dân trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Ở Việt Nam, vấn đề chất lượng cuộc sống của người dân đã được Đảng và Nhà nước quan tâm từ lâu. Trong quá trình đổi mới đất nước, chúng ta đã đạt được một số thành tựu trong công cuộc xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. Tuy nhiên: “Cho đến nay, xét theo các quan điểm lý thuyết và chỉ số phát triển kinh tế - xã hội khác nhau, nông nghiệp - nông thôn Việt Nam đều có. 6.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> đặc điểm chung là nghèo và kém phát triển. Việt Nam thuộc nhóm nước (trên dưới 50 nước) nghèo và kém phát triển nhất thế giới. Trong nhóm nước dưới đáy của phân tầng xã hội loài người toàn cầu, xét về chỉ số nghèo thì Việt Nam đứng ở khoảng giữa nhóm nước nghèo, còn xét về chỉ số phát triển tổng hợp kinh tế - xã hội thì Việt Nam ở gần về phía đỉnh phân tầng, nghĩa là gần về phía nhóm nước trung bình thế giới”. [18] Đắk Lắk là một tỉnh miền núi biên giới phía Tây Nam của Tổ quốc, có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng của cả nước, đặc biệt đây là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc thiểu số. Trong những năm qua, cùng với sự chuyển đổi chung của nền kinh tế cả nước, Đắk Lắk đã có những thay đổi đáng kể về mặt kinh tế cũng như xã hội, nhìn chung đời sống của nhân dân đang từng bước được nâng lên. Tuy nhiên, nếu so sánh với các địa phương khác trong cả nước và với các nước khác trong khu vực thì mức sống của người dân tỉnh Đắk Lắk còn thấp. Đặc biệt là ở một số bản, làng vùng sâu, rẻo cao cuộc sống dân cư còn quá thấp. Do đó, nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống đối với địa phương là vấn đề cấp bách được đặt ra. Với ý nghĩa đó, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk” để nghiên cứu với mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề CLCS ở tỉnh Đắk Lắk. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục tiêu của đề tài Đề tài vận dụng cơ sở khoa học về dân cư và chất lượng cuộc sống vào địa bàn tỉnh Đắk Lắk để làm sáng tỏ thực trạng chất lượng cuộc sống và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk. * Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, đề tài có những nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về chất lượng cuộc sống. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk. - Đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk thời kì 2003-2006.. 7.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. 3. Phạm vi nghiên cứu Chất lượng cuộc sống là vấn đề phức tạp đa dạng và thường xuyên thay đổi nhưng thời gian thực hiện đề tài có hạn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên đề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ giới hạn khảo sát, nghiên cứu một số tiêu chí cơ bản của chất lượng cuộc sống là: tiêu chí về kinh tế, giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe. Đề tài chỉ nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Đắk Lắk từ năm 2003 đến nay. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư trên địa bàn nghiên cứu đến năm 2020. 4. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Trong những năm gần đây, vấn đề CLCS và các tiêu chí đo CLCS đã được các nhà khoa học trong và nước đặc biệt quan tâm nghiên cứu. - Trên thế giới: đã có nhiều nhà khoa học và các tổ chức nghiên cứu về CLCS. Vào cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 của thế kỉ XX, một nhà dân số học người Ấn Độ (R.C Sharma) đề cập đến CLCS trong tác phẩm “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống” (Population, resources, environment and quality of life), ông nghiên cứu mối tương tác giữa chất lượng cuộc sống dân cư với quá trình phát triển dân cư, phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Theo ông, CLCS là sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân. Năm 1990, UNDP (Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc) đã đưa ra hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về phát triển con người - HDI (Human Development Index). Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống về phát triển con người, coi phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con người. [1] - Ở Việt Nam: nhiều tác giả đã đề cập tới vấn đề này một cách khái quát. Được sự quan tâm của thế giới, một dự án của UNDP đã được triển khai và đã phân tích quan hệ giữa dân số, tài nguyên, môi trường với phát triển trên phạm vi toàn. 8.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> quốc. Đây là những tiền đề lí luận và thực tiễn của nhiều công trình nghiên cứu về CLCS có liên quan với nhau. Các công trình liên quan đến CLCS đã được công bố: Nguyễn Quán: “Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” (1995). Đỗ Thiên Kính: “Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam” (2003). PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI, cách tiếp cận và một số kết qủa nghiên cứu” (2005). PGS.TS. Đặng Quốc Bảo, TS. Trương Thị Thúy Hằng: “Chỉ số tuổi thọ trong HDI, một số vấn đề thực tiễn Việt Nam” (2005). PGS.TS. Nguyễn Thị Cành: “Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” (2001). Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu của tập thể các tác giả như Đỗ Thiên Kính, Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, Lê Thị Phương Loan, Nguyễn Phong...:“ Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1992-1993”, “Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 199 -1998”, “Mức sống trong thời kì bùng nổ kinh tế Việt Nam 2001”... đã điều tra và phân tích các vấn đề có liên quan đến mức sống của dân cư như thu nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo dục... qua đó đã chứng minh bằng số liệu về sự cải thiện mức sống của các hộ gia đình Việt Nam giữa các năm 1993 và 1998. Đặc biệt là báo cáo phát triển con người Việt Nam năm 2001, đây là một công trình quan trọng được nhóm các nhà nghiên cứu Việt Nam tổng hợp từ nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học thuộc chuyên ngành khác nhau về lĩnh vực phát triển con người ở Việt Nam. Như vậy, đã cho thấy sự quan tâm ở tầm vĩ mô của Nhà nước về các khía cạnh khác nhau có liên quan đến CLCS của dân cư, trong đó đặc biệt lưu tâm đến HDI. Tuy nhiên, HDI không bao quát được tính phong phú, nhiều mặt của sự phát triển con người. Mặt khác, vấn đề CLCS ở cấp tỉnh cụ thể ít được nghiên cứu, đặc biệt là ở tỉnh Đắk Lắk. 5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu. 9.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 5.1. Quan điểm nghiên cứu - Quan điểm hệ thống CLCS của dân cư ở từng tỉnh, thành phố trong mỗi quốc gia cần phải được đặt trong mối quan hệ cụ thể với toàn bộ hệ thống lãnh thổ quốc gia. Đó là cơ sở đầu tiên giúp cho việc tiếp cận và phân tích vấn đề một cách có hệ thống. Vì vậy, việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk phải được đặt trong mối liên hệ với vùng Tây Nguyên và cả nước. Bản thân CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk cũng là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ qua lại. - Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ CLCS không chỉ là cuộc sống vật chất mà còn tập hợp nhiều yếu tố như dân trí, văn hóa, giáo dục... Do vậy, nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk cần phải dựa trên phân tích, đánh giá tổng hợp của nhiều yếu tố liên quan. Các yếu tố về tự nhiên và kinh tế xã hội của từng khu vực, từng huyện, quận có bản sắc riêng. Vì vậy, nghiên cứu CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk phải tìm hiểu trên quan điểm tổng hợp - lãnh thổ, qua đó làm rõ nguyên nhân của sự khác biệt để phân tích và đánh giá thực trạng của người dân ở tỉnh Đắk Lắk đúng đắn hơn. Mặt khác, cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của từng huyện, thành phố mà đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế xã hội một cách có hiệu quả trong thời kì tới vì nó gắn liền với CLCS của dân cư. - Quan điểm sinh thái - phát triển bền vững Môi trường sống và CLCS của dân cư có mối quan hệ mật thiết và hữu cơ với nhau. Môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp đến CLCS của dân cư, đặc biệt là sức khỏe và tuổi thọ của người dân. Vì vậy, khi nghiên cứu chúng ta cần xem môi trường như là một bộ phận của CLCS dân cư. Sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người phải đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái. Việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS phải dựa trên quan điểm phát triển bền vững mới đảm bảo tính ổn định lâu dài. Vì vậy, mối quan hệ giữa tự nhiên và sự phát triển xã hội là vấn đề cần giải quyết của bất kì một đề tài nghiên cứu nào. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích - tổng hợp lí thuyết 1.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt cả quá trình nghiên cứu đề tài, phương pháp được sử dụng để hệ thống lại các tri thức về bức tranh chung của đối tượng và khách thể nghiên cứu. Quá trình làm đề tài cần tiến hành thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu, số liệu thống kê của các cơ quan, qua sách, báo, tạp chí, các nghiên cứu đã được công bố của các cơ quan, ban ngành của tỉnh. - Phương pháp thống kê Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết quả nghiên cứu, tổng hợp các tiêu chí để đánh giá chất lượng cuộc sống của dân cư. - Phương pháp chuyên gia Trao đổi với các chuyên gia thuộc các chuyên ngành có liên quan như xã hội học, dân tộc học, kinh tế học, các nhà lãnh đạo, quản lí kinh tế - chính trị - xã hội... của tỉnh về vấn đề phát triển kinh tế - xã hội và về việc nâng cao CLCS của dân cư. - Phương pháp bản đồ Kết hợp với bản đồ và các tài liệu thu thập được cùng với những hiểu biết về thực tế địa phương để có cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu chất lượng cuộc sống ở tỉnh Đắk Lắk. Để phản ánh một cách trực quan, sinh động các kết quả nghiên cứu, đề tài đã xây dựng một số bản đồ liên quan đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đắk Lắk trên cơ sở sử dụng phần mềm Mapinfo. - Phương pháp phỏng vấn sâu Để nhận diện rõ hơn thực trạng CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk, đề tài đã vận dụng phương pháp phỏng vấn sâu để nhận biết quan điểm, thái độ và nguyện vọng, ý kiến của người dân về vấn đề CLCS của dân cư. 6. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học về chất lượng cuộc sống dân cư. Chương 2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk.. 1.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ 1.1. Quan niệm về chất lượng cuộc sống Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Chất lượng cuộc sống thường được lưu ý phân biệt với mức sống. Mức sống là thước đo về phúc lợi vật chất còn chất lượng cuộc sống là thước đo cả về phúc lợi vật chất và giá trị tinh thần. Trong các tác phẩm của C.Mác hay của các nhà kinh tế chính trị cổ điển khác như A.Smith, D.Ricardo, R.Malthus, J.S.Mill... đã có tư tưởng mở rộng và đề cao các giá trị về CLCS của con người. CLCS như là mục đích trong việc tạo điều kiện thuận lợi giúp con người có một cuộc sống vật chất và tinh thần phong phú. Theo R.C.Sharma thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống”, ông đã định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống” [29]. Theo R.C.Sharma thì mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS. Trong xã hội hiện đại, khái niệm chất lượng cuộc sống thường được đồng nhất với khái niệm thoải mái tối ưu. Trong đó, mối quan tâm chính của việc nâng cao chất lượng cuộc sống là tạo ra một trạng thái thoải mái về vật chất và tinh thần, là tăng cường thời gian nghỉ ngơi. Sự tối ưu hóa mức độ thoải mái được thể hiện trong sự đa dạng hóa các sản phẩm tiêu dùng mà mỗi cộng đồng xã hội, mỗi gia đình hay mỗi cá nhân có được. Nội dung khái niệm CLCS đã được Wiliam Bell mở rộng toàn diện hơn. Theo ông, CLCS thể hiện ở 12 đặc trưng:. 1.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> (1) An toàn thể chất cá nhân (2) Sung túc về kinh tế (3) Công bằng trong khuôn khổ pháp luật (4) An ninh quốc gia được đảm bảo (5) Bảo hiểm lúc già yếu và ốm đau (6) Hạnh phúc về mặt tinh thần (7) Sự tham gia của mỗi cá nhân vào đời sống xã hội (8) Bình đẳng về giáo dục, y tế (9) Chất lượng đời sống văn hóa (10) Quyền tự do công dân (11) Chất lượng môi trường kỹ thuật (12) Chất lượng môi trường sống và khả năng chống ô nhiễm Trong đó, ông nhấn mạnh nội dung “An toàn” và đã khẳng định CLCS được đặc trưng bằng sự an toàn trong một môi trường tự nhiên trong lành và môi trường xã hội lành mạnh. [37] Để định lượng khái niệm CLCS, ở Thái Lan đã xây dựng 37 chỉ tiêu phản ánh các nội dung cốt lõi của CLCS là ăn, mặc, nhà ở và môi trường, sức khỏe, giáo dục và thông tin, an toàn, việc làm. Từ đó, đưa ra tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cuộc sống theo 3 mức: yếu kém (1 sao), trung bình (2 sao) và khá (3 sao). Như vậy, có thể hiểu chất lượng cuộc sống là sự phản ánh, sự đáp ứng những nhu cầu của xã hội, trước hết là nhu cầu về vật chất cơ bản tối thiểu của con người. Mức đáp ứng đó càng cao thì CLCS càng cao. Bên cạnh đó, CLCS còn được gắn liền với môi trường và sự an toàn của môi trường. Một cuộc sống sung túc là một cuộc sống được đảm bảo bởi những nguồn lực cần thiết như cơ sở hạ tầng hiện đại, các điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ. Đồng thời, con người phải được sống trong một môi trường tự nhiên trong lành, bền vững, không bị ô nhiễm; một môi trường xã hội lành mạnh và bình đẳng, không bị ảnh hưởng bởi các vấn nạn xã hội. Từ những phân tích trên, chúng tôi có thể quan niệm về chất lượng cuộc sống như sau: CLCS là một chỉ số tổng hợp thể hiện về trí tuệ, tinh thần và vật chất của con người, là mục tiêu phấn đấu nhằm đáp ứng sự phát triển bền vững của mọi quốc. 1.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> gia. CLCS càng cao thì con người càng có nhiều khả năng lựa chọn trong việc phát triển cá nhân và trong hưởng thụ các giá trị vật chất và tinh thần mà xã hội đã tạo ra. 1.2. Các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống dân cư 1.2.1. HDI - một tiêu chí tổng hợp phản ánh chất lượng cuộc sống Con người là vốn quý nhất, là mục tiêu phải hướng tới của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và thế giới. Việc lựa chọn các tiêu chí phản ánh sự phát triển con người có ý nghĩa rất quan trọng. Từ những năm 1990, Chương trình Phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) đưa ra chỉ số phát triển con người HDI (Human Development Index). HDI phản ánh các thành tựu phát triển con người trong ba lĩnh vực cơ bản: [4] - Sức khỏe được đo bằng tuổi thọ trung bình (năm). - Học vấn được đo bằng tỉ lệ biết chữ của người lớn từ 15 tuổi trở lên (%) với quyền số (trọng số) 2/3 và tỉ lệ nhập học của các cấp giáo dục tiểu học, trung học và đại học trong nhóm dân cư từ 6-24 tuổi so với dân số độ tuổi (%) với quyền số (trọng số) 1/3. - Mức sống kinh tế được đo bằng GDP bình quân đầu người được điều chỉnh theo PPP (Purchasing Power Parity) tính bằng USD. HDI = 1/3 (chỉ số tuổi thọ bình quân + chỉ số giáo dục + chỉ số GDP bình quân đầu người) Giá trị xi thực tế - Giá trị xi tối thiểu Chỉ số thành phần = Giá trị xi tối đa - Giá trị xi tối thiểu Chỉ số giáo dục = 2/3 chỉ số người lớn biết chữ + 1/3 chỉ số đi học trong độ tuổi từ 6 đến 24. Chỉ số người lớn biết chữ = Chỉ số đi học trong độ tuổi = Chỉ số tuổi thọ = Chỉ số GDP =. xi −0 , xi: tỉ lệ người biết chữ thực tế 100 −0 yi − 0 , yi: tỉ lệ đi học trong độ tuổi từ 6 - 24 100 −0. z i − 25 , zi: tuổi thọ thực tế 85 −25. lg( λi) − lg(100) lg(40000)− lg(100). 1. (tính theo sức mua tương đương).

<span class='text_page_counter'>(15)</span> λi. là GDP bình quân đầu người của nước i đã được điều chỉnh theo. phương pháp tính tỉ giá sức mua tương đương. Về mặt trị số: 0 ≤ HDI ≤ 1 Các chỉ số tuổi thọ, giáo dục, GDP và HDI đều nhận giá trị từ 0 đến 1. Giá trị của các chỉ số này càng gần tới 1 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng cao (với 1 là thứ hạng cao nhất), trái lại, các chỉ số càng gần 0 có nghĩa là trình độ phát triển và xếp hạng càng thấp. GDP bình quân. Tuổi. Mức sống Sức khỏe. thọ trung. H DI. đầu. bình. người Tỉ lệ người biết chữ. Tỉ lệ. Học vấn. nhập. học các cấp. Hình 1. Sơ đồ cấu trúc của HDI [3] 1.2.2. Chỉ số GDP * GDP và GDP bình quân đầu người Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là tổng sản lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cuối cùng mà một nền kinh tế tạo ra bởi cả dân sự và phi dân sự, không phân biệt do người trong nước hay người nước ngoài tạo ra. GDP không bao gồm phần khấu trừ đối với khoản khấu hao vốn vật chất hay sự suy giảm và xuống cấp của tài nguyên thiên nhiên. GDP bình quân đầu người được tính bằng USD/người, ở Việt Nam được tính bằng USD/người hoặc bằng Việt Nam đồng/người. Thông qua tiêu chí này chúng ta có thể đánh giá được trình độ kinh tế, mức sống của mỗi người dân trong từng nước hoặc so sánh giữa các địa phương. * Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình Thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình là toàn bộ tiền và hiện vật mà hộ và thành viên của hộ nhận được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm), bao gồm: 1.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Thu từ tiền công, tiền lương. - Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản. - Thu từ sản xuất ngành nghề. - Thu khác. * Chỉ số nghèo đói Nghèo là tình trạng thiếu thốn ở nhiều phương diện, thiếu thốn về thu nhập, về cơ hội, về tài sản vật chất, thể chất cũng như tinh thần... gây cản trở cho sự phát triển một cách đầy đủ mọi tiềm năng của con người. [6] Nghèo đói là một khái niệm đã được sử dụng từ rất lâu trên thế giới để chỉ mức sống của một nhóm dân cư, một cộng đồng, một nhóm quốc gia so với mức sống của cộng đồng hay các quốc gia khác. Nghèo đói là không có khả năng đảm bảo được sức khỏe và cuộc sống, không có khả năng có thể tiếp cận đến các nguồn tri thức, thu nhập thấp không được đảm bảo các nhu cầu tối thiểu của cuộc sống như sử dụng nước sạch, không được tiếp cận dịch vụ khám chữa bệnh, không được đảm bảo mức dinh dưỡng. Theo quan niệm trên, để đo lường một cách tổng hợp tình trạng đói nghèo hiện nay người ta sử dụng chỉ số nghèo đói tổng hợp HPI (Human Poverty Index). Chỉ số HPI được phân thành hai loại: HPI-2 dùng cho các nước công nghiệp hóa và HPI-1 dùng cho các nước đang phát triển. Chỉ số HPI-1 được tính dựa vào ba thước đo cơ bản là: - Tính dễ tổn thương dẫn đến cái chết ở độ tuổi tương đối trẻ được đo bằng xác suất không thọ quá 40 tuổi (P1). - Sự bị loại trừ ra khỏi thế giới của những người biết chữ và có khả năng giao tiếp, được đo bằng tỉ lệ người lớn mù chữ (P2). - Sự thiếu khả năng tiếp cận với những thành quả kinh tế chung (P 3) được đo lường bằng ba biến số: tỉ lệ người dân không có khả năng tiếp cận với nguồn nước sạch (P31), tỉ số người dân không có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế (P 32) và tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thiếu cân và suy dinh dưỡng (P 33). Giá trị biến P3 được tính là: P3=. P31+ P32 + P33 3. 1.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Chỉ số nghèo đói HPI-1 được tính theo công thức:. [. 1. ( P 31+ P 32+ P33 ) 3 HPI −1= 3. ]. [7] Về cơ bản, đói nghèo được xác định trong mối tương quan xã hội. Có hai dạng đói nghèo: nghèo về thu nhập (nghèo tuyệt đối) và nghèo về con người (nghèo tương đối). Nghèo về con người được xác định bằng mức thu nhập để chi hàng hóa, dịch vụ theo mức nghèo lương thực, thực phẩm và cả những chi tiêu cho các nhu cầu thiết yếu ngoài lương thực, thực phẩm. Chuẩn nghèo tương đối đề cập đến sự thiếu hụt của cá nhân (hộ gia đình) so với mức sống trung bình đạt được. Chuẩn này cũng không có sự thống nhất giữa các quốc gia. Nhìn chung trên thế giới các nước phát triển xác định chuẩn nghèo dựa trên 1/2 thu nhập bình quân còn các nước đang phát triển là 1/3 thu nhập bình quân. [2] Chuẩn nghèo tuyệt đối tức là chuẩn nghèo 1-2 USD/ngày/người. Chuẩn nghèo quốc tế do Liên hiệp quốc công bố và quy định 2 USD/ngày/người cho các nước phát triển, 1 USD/ngày/người cho các nước đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay nhiều nước đang phát triển cũng nâng dần chuẩn lên 2 USD/ngày/người. Việc tồn tại đồng thời hai chuẩn nghèo với phương pháp tiếp cận và nội dung tính toán khác nhau dẫn đến có sự khác biệt lớn về tỉ lệ đói nghèo trong một quốc gia. Vì vậy, việc xây dựng chuẩn nghèo mới là có tính cấp thiết cần được thực hiện. Bộ LĐ-TB-XH, Tổng cục thông kê và các cơ quan liên quan đã nghiên cứu đưa ra chuẩn nghèo thống nhất cho cả nước. Ngày 8/7/2005 Chính phủ đã kí quyết định 170/2005/QĐ-TTg ban hành chuẩn nghèo mới giai đoạn 2006-2010 như sau: Nông thôn 200 ngàn đồng/người/tháng, thành thị 260 ngàn đồng/người/tháng. Những hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn hoặc bằng chuẩn nghèo được xác định là hộ nghèo. 1.2.3. Chỉ số về giáo dục Chỉ số về giáo dục được dùng làm thước đo trình độ dân trí làm nên CLCS của dân cư bao gồm các chỉ tiêu về tỷ lệ người lớn biết chữ, trình độ văn hóa và tay nghề, số năm đến trường, tỷ lệ người mù chữ... * Tỷ lệ người lớn biết chữ. 1.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Tỷ lệ người lớn biết chữ là tỷ lệ những người từ 15 tuổi trở lên biết đọc, biết viết thông thạo một đoạn văn đơn giản bằng tiếng quốc ngữ. [8] Tỷ lệ người lớn biết chữ có liên quan nhiều đến các chỉ số thu nhập và mức sống của từng cộng đồng và từng quốc gia. * Trình độ văn hóa và tay nghề Trình độ văn hóa hay trình độ học vấn nói lên khả năng tích lũy kiến thức của khối dân cư và được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ người lớn biết chữ, số người tốt nghiệp các cấp học từ thấp đến cao. Trình độ tay nghề là trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động chính trong khối dân cư được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỷ lệ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn (sơ cấp, công nhân kỹ thuật, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ) trong tổng số lao động đang hoạt động trong các ngành kinh tế của đất nước. Trình độ văn hóa và trình độ tay nghề luôn có mối quan hệ khăng khít với nhau đồng thời có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập của từng quốc gia. Các nước có nền kinh tế phát triển thì các chỉ số phản ánh về trình độ văn hóa và trình độ tay nghề trong khối dân cư thường rất cao, ngược lại ở các nước chậm phát triển thì các chỉ số này thường rất thấp. Hiện nay, trình độ văn hóa và tay nghề của lực lượng lao động đang có sự chuyển biến theo hướng tích cực, chất lượng cuộc sống của dân cư ngày càng được cải thiện, tỷ lệ người biết chữ và tốt nghiệp các cấp học theo hướng tăng dần các cấp học ngày càng cao. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật, số lao động có tay nghề ngày càng tăng và họ đang là những lực lượng lao động mang lại chất lượng hiệu quả cao trong các ngành kinh tế. Tuy nhiên, ở các nước có nền kinh tế đang phát triển việc sử dụng lao động không có tay nghề trong các ngành kinh tế vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. * Số năm đến trường Cùng với chỉ số tỷ lệ người lớn biết chữ thì số năm đến trường cũng là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng học vấn của dân cư ở mỗi quốc gia. Số năm đến trường là số năm bình quân đã được học ở trường của những người từ 15 tuổi trở lên. Tiêu chí số năm đến trường có liên quan nhiều đến chỉ số thu nhập ở mỗi quốc gia. Các nước có thu nhập thấp thường có số năm đi học thấp (trung bình 3-4 năm,. 1.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> thậm chí ở Châu Phi có một số nước chỉ có số năm đi học trung bình là 1,6 năm). Các nước có thu nhập trung bình có số năm đi học trung bình thường là 5,3 năm. Các nước có thu nhập cao chỉ số này rất cao, thường là 10,6 năm (Bắc Mỹ: 12,4 năm, Châu Âu: 11,1 năm... ). Nhìn chung, ở hầu hết các nước đều có số năm đi học của nam giới thường cao hơn nữ giới. Chỉ số số năm đến trường là một trong các chỉ số phản ánh trung thực CLCS của từng nước. 1.2.4 Chỉ số tuổi thọ Sức khỏe là vốn quý và là một yếu tố quan trọng đảm bảo hạnh phúc cho mỗi con người. Sức khỏe toàn dân là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia, là tương lai của dân tộc. Sức khỏe là yếu tố cơ bản của chất lượng cuộc sống dân cư. Sức khỏe vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển. Việc chăm sóc tốt sức khỏe sẽ làm tăng nguồn nhân lực về mặt số lượng nhờ kéo dài tuổi thọ. Các quốc gia trên toàn thế giới không chỉ quan tâm về mặt số lượng mà còn chú ý đến chất lượng dân số, chất lượng nòi giống, trong đó có mục tiêu nâng cao thể lực cho con người. Để đánh giá trạng thái sức khỏe và mức độ bảo đảm y tế cho dân cư của một quốc gia, người ta thường sử dụng các tiêu chí như tỉ lệ người chết, tuổi thọ bình quân, tình trạng dinh dưỡng, tỉ lệ người có bệnh, số bác sĩ, y tá - y sĩ trên 1 vạn dân, số giường bệnh trên 1 vạn dân, ngân sách đầu tư cho y tế (% GDP và bình quân đầu người)... * Tuổi thọ bình quân là số năm trung bình của một người có khả năng sống được. Chỉ số tuổi thọ bình quân có liên quan chặt chẽ với tỉ lệ tử vong, đặc biệt là tử vong ở trẻ em. Các phương pháp tính tuổi thọ trung bình: - Phương pháp lập bảng sống và tính tuổi thọ trung bình dựa trên số liệu về người chết và dân số chia theo độ tuổi (tỉ suất chết đặc trưng theo độ tuổi). - Phương pháp hệ số sống giữa hai cuộc điều tra (sử dụng dân số chia theo độ tuổi của hai cuộc Tổng điều tra dân số). - Phương pháp ước lượng qua số liệu về tỉ suất chết của trẻ sơ sinh và bảng sống mẫu. Mức độ chính xác của tuổi thọ tính theo phương pháp này phụ thuộc vào mức độ chính xác của tỉ suất chết của trẻ sơ sinh và phải chọn được bảng sống mẫu. 1.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> phù hợp. Tuy nhiên, do số trẻ chết dưới 1 tuổi và số trẻ sinh trong năm thường dễ thu thập nên tỉ suất chết của trẻ sơ sinh có thể xác định tương đối chính xác. Vì vậy, phương pháp này được các nước đang phát triển có trình độ thống kê yếu sử dụng một cách phổ biến. Nhìn chung, khi thu nhập bình quân theo đầu người càng cao thì tuổi thọ trung bình càng tăng. Trong những năm gần đây tuổi thọ đã tăng cao ở một số nước, nhưng đặc biệt lại giảm mạnh ở một số nước mà nguyên nhân không chỉ do mức thu nhập thấp mà còn do ảnh hưởng nặng nề bởi các bệnh tật gây tử vong, trong đó nơi ảnh hưởng nặng nề nhất vẫn là các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia ở châu Phi. * Các dịch vụ y tế: Các dịch vụ y tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và CLCS. Các dịch vụ y tế làm tăng chất lượng của nguồn nhân lực cả trong hiện tại lẫn tương lai. Các tiêu chí phản ánh mức độ được đáp ứng về dịch vụ y tế như: số bệnh viện, trạm xá, số giường bệnh, số cán bộ y tế/10.000 dân... 1.2.5. Các tiêu chí khác * Tiêu chí số calo bình quân đầu người: Trong quá trình sống và lao động, cơ thể con người phải thường xuyên tiêu hao năng lượng. Năng lượng tiêu hao của con người do thức ăn cung cấp nhằm tái sản xuất sức lao động, người ta quy ước dùng đơn vị calo để đo nhu cầu năng lượng cơ thể. Số calo tiêu dùng hằng ngày cho một người được coi là chỉ số tốt nhất về trình độ cung ứng các nhu cầu thiết yếu. Để có được số calo bình quân đầu người, FAO dựa vào tình hình sản xuất lương thực và thực phẩm. Nhu cầu năng lượng thay đổi phụ thuộc vào độ tuổi, giới tính, mức độ tính chất lao động và thể trạng cơ thể. * Điều kiện sử dụng điện sinh hoạt: vấn đề sử dụng điện trong sinh hoạt cũng là yếu tố quan trọng phản ánh CLCS của dân cư. Điều kiện sử dụng điện được phản ánh qua các tiêu chí: tỉ lệ số hộ dùng điện, số KWh tiêu thụ tính bình quân đầu người/tháng. * Sử dụng nước sạch: sử dụng nước sạch luôn là nhu cầu cơ bản và cấp thiết của con người. Đây là yếu tố quan trọng để xem xét CLCS của dân cư.. 2.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> Tiêu chuẩn để xem xét điều kiện sử dụng nước sạch của dân cư là tỉ lệ người dân được sử dụng nguồn nước sạch (nước máy, nước ngầm, nước khai thác từ nguồn lộ thiên đã qua xử lí... ) * Điều kiện nhà ở: có hai tiêu chí để đánh giá điều kiện nhà ở là diện tích nhà ở và chất lượng nhà ở. Diện tích nhà ở thường được diễn đạt bằng chỉ số m2/người. Chất lượng nhà ở thường chia làm ba loại: nhà kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà tạm. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của dân cư 1.3.1. Vị trí địa lí - Vị trí địa lí tự nhiên thuận lợi có thể tạo điều kiện cho quốc gia đó phát triển kinh tế, đặc biệt là các ngành công nghiệp thế mạnh qua đó góp phần tăng thu nhập cho người dân và cải thiện CLCS dân cư. - Vị trí địa lí kinh tế - xã hội cũng có vai trò rất quan trọng đối với CLCS dân cư. Nếu một quốc gia có vị trí trong vùng kinh tế trọng điểm sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. 1.3.2. Các nhân tố tự nhiên Các nhân tố tự nhiên có ảnh hưởng đến CLCS như điều kiện cư trú của dân cư, chất lượng môi trường sống và khả năng khai thác trực tiếp các tài nguyên làm nguồn sống cho dân cư (đất đai, khí hậu, nguồn nước... ) 1.3.3. Các nhân tố kinh tế xã hội * Các nhân tố dân số học - Quy mô dân số: Dân số quá đông sẽ gây khó khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần vốn hạn chế của xã hội. Dân số quá ít sẽ tạo ra sự khan hiếm nguồn lực về con người vốn là động lực chính để tạo ra CLCS. - Gia tăng dân số: bao gồm gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học. Trong phạm vi của một quốc gia, nếu tỉ lệ này vượt quá mức 3%/năm thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc nâng cao CLCS do khối lượng của cải vật chất làm ra hàng năm không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng. Tốc độ gia tăng dân số quá cao hoặc quá thấp đều làm nảy sinh nhiều vấn đề về nâng cao CLCS. Di dân, đặc biệt là di dân tự do thường đặt ra những thách thức lớn đối với chính quyền các nước, các địa phương có người nhập dân. Do vậy, CLCS chỉ thực. 2.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> sự được đảm bảo khi quá trình di dân được đặt dưới sự tổ chức hướng dẫn của các cơ quan đại diện cho chủ thể quản lí của cộng đồng hay quốc gia. - Cơ cấu độ tuổi: Cơ cấu dân số trẻ sẽ dễ nảy sinh tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp, tình trạng suy dưỡng, tử vong ở trẻ em do thiếu điều kiện chăm sóc y tế, nạn thất học do thiếu điều kiện giáo dục... Ngược lại, dân số già sẽ dẫn tới tình trạng thiếu nguồn nhân lực và tăng nhu cầu dịch vụ chăm sóc người già. * Các nhân tố kinh tế Chính sách của quốc gia và địa phương có ảnh hưởng đáng kể đến CLCS dân cư. Những thay đổi về chất trong chính sách vĩ mô như: - Chính sách xóa đói, giảm nghèo thể hiện ở sự mở rộng cơ hội việc làm và tạo thu nhập cho nhóm người nghèo; làm giảm bớt nguy cơ và tăng khả năng ứng phó với những rủi ro cho người nghèo; bảo vệ, hỗ trợ những nhóm người dễ bị tổn thương; tạo việc làm và giảm thất nghiệp. - Xây dựng cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các địa phương. - Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với người nghèo thông qua việc tạo lập môi trường thông thoáng, cũng như hỗ trợ trực tiếp trong việc tiếp cận các cơ hội việc làm, tạo điều kiện vay vốn, đất đai, nâng cao tay nghề... - Chính sách mở cửa và hội nhập đã giúp người dân có cơ hội tiếp cận dễ dàng các vật tư, thiết bị máy móc nông nghiệp và công nghệ và mở rộng thị trường, tăng thêm thu nhập cho người dân. 1.4. Chất lượng cuộc sống dân cư Việt Nam 1.4.1. GDP và GDP bình quân đầu người Cùng với sự phát triển chung của đất nước, CLCS của người dân cũng được cải thiện rõ rệt trên tất cả các lĩnh vực: thu nhập, giáo dục, y tế và các vấn đề an ninh xã hội khác. Tăng trưởng kinh tế sẽ không bền vững nếu không gắn với phát triển xã hội, bởi phát triển xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự tăng trưởng kinh tế. Hơn nữa, đường lối kinh tế mà Việt Nam lựa chọn là kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Biểu hiện tổng hợp nhất của tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội là chỉ số. 2.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> phát triển con người (HDI). Kể từ năm 1990 chỉ số HDI ở Việt Nam theo cách tính của UNDP đã liên tục được cải thiện. Năm 1992 chỉ số HDI đạt 0,539 (120/174) tăng lên 0,682 (101/162) vào năm 2001 và đạt 0,704 (108/177) vào năm 2005. Thực tế trên cho thấy HDI của nước ta đang ở tình trạng thiểu phát, các chỉ số thành phần phát triển không đều. So với các nước trên thế giới Việt Nam xếp ở khoảng giữa của nhóm “mức độ phát triển con người trung bình” (từ số 56-141) Bảng 1.1. Chỉ số phát triển con người của một số nước năm 2004. Quốc gia, lãnh thổ. Tỉ lệ Tuổi người thọ lớn bình biết quân chữ (năm) (%). Tỉ lệ đi học các cấp (%). GDP đầu người (USD -PPP). Chỉ số tuổi thọ. Chỉ số học vấn. Chỉ số thu nhập. HDI. Xếp hạng Xếp HDI hạng thế GDP giới. Nauy. 78,9. 99,0. 98,0. 36.000. 0,90. 0,99. 0,99. 0,956. 1. 2. Thụy Điển. 80,0. 99,0. 114,0 26.050. 0,92. 0,99. 0,93. 0,946. 2. 21. Xingapo. 78,0. 92,5. 87,0. 24.040. 0,88. 0,95. 0,87. 0,902. 25. 30. Brunei. 76,2. 93,9. 73,0. 19.120. 0,85. 0,87. 0,88. 0,867. 33. 28. Malaixia. 73,0. 88,7. 70,0. 9.120. 0,80. 0,83. 0,75. 0,793. 59. 57. Thái Lan. 69,1. 92,6. 73,0. 7.010. 0,74. 0,86. 0,71. 0,768. 76. 67. Philippin. 69,8. 92,6. 81,0. 4.170. 1,75. 0,89. 0,62. 0,753. 83. 105. Trung Quốc. 70,9. 90,9. 68,0. 4.580. 0,76. 0,83. 0,64. 0,745. 94. 99. Inđônêxia. 66,6. 87,9. 65,0. 3.230. 0,69. 0,80. 0,58. 0,692. 111. 113. Việt Nam. 69,0. 90,3. 64,0. 2.300. 0,73. 0,82. 0,52. 0,691. 112. 114. Ấn Độ. 63,7. 61,3. 55,0. 2.670. 0,54. 0,66. 0,50. 0,595. 127. 117. Campuchia. 57,4. 69,4. 59,0. 2.060. 0,54. 0,66. 0,50. 0,568. 130. 131. Mianma. 57,2. 85,3. 48,0. 1.027. 0,54. 0,73. 0,39. 0,551. 132. 158. Lào. 54,3. 66,4. 59,0. 1.720. 0,49. 0,64. 0,47. 0,534. 135. 137. Zimbabve. 33,9. 90,0. -. 2.400. 0,15. 0,79. 0,53. 0,491. 147. -. Ni-giê. 46,0. 17,1. 19,0. 800. 0,35. 0,18. 0,35. 0,292. 176. 168. Xiê-ralêôn. 34,3. 36,0. 45,0. 520. 0,16. 0,39. 0,28. 0,273. 177. 176. Nguồn [7]. Có nhiều nước thu nhập bình quân đầu người như nhau song lại có giá trị HDI khác nhau như Việt Nam và Gambia. Bảng 1.2. Chỉ số phát triển con người của các nước có cùng thu nhập Tên nước. GDP/người theo PPP 2. Giá trị HDI.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Việt Nam Gambia. 2.070 2.010. 0,688 0.463 Nguồn [34]. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước có nhiều chính sách quan tâm tới phát triển con người nên các chỉ số phát triển con người có sự tiến bộ rõ rệt, với đặc điểm nổi bật là các chỉ số về mặt xã hội cao hơn chỉ số phát triển kinh tế. Theo kết quả điều tra mức sống dân cư của Tổng cục thống kê, thu nhập bình quân 1 nhân khẩu/tháng của khu vực nông thôn năm 2001-2002 là 275,13 nghìn đồng, năm 2003-2004 tăng lên 378,09 nghìn đồng, tăng 37,42% (mức tăng của khu vực thành thị là 31,09%) và đại bộ phận người dân bắt đầu có tích lũy. Mức chênh lệch thu nhập giữa khu vực thành thị và nông thôn được người dân chấp nhận và đồng thuận, chưa trở thành vấn đề xã hội bức xúc, gây mất ổn định xã hội (mức chênh lệch năm 1993 là 1,96 lần, năm 1998 là 3,66 lần, năm 2002 là 2,26 lần và giảm xuống 2,16 lần vào năm 2004). Tuy nhiên, các chỉ số thống kê cho thấy, hệ số chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo qua các năm ở nước ta tăng lên: năm 1990 là 4,1 lần, năm 1994 là 6,5 lần, năm 1999 là 7,6 lần, năm 2002 là 8,1 lần và năm 2004 là 8,4 lần. Hệ số chênh lệch ở khu vực thành thị cao hơn ở nông thôn. Theo các vùng lãnh thổ chênh lệch cao nhất là ở Đông Nam Bộ (8,7 lần), tiếp đến là Tây Nguyên (7,6 lần), Đông Bắc (7 lần)... 1.4.2. Tuổi thọ bình quân và sức khỏe Ở nước ta, do những thành tựu về phát triển kinh tế, nên các chương trình quốc gia về xã hội đã được triển khai rộng rãi và có tác động sâu sắc tới cả nông thôn và thành thị. Hầu hết các chỉ số về sức khỏe của nhân dân đã được cải thiện. Chính phủ đã có chủ trương cơ bản và lâu dài là phát triển các dịch vụ y tế, đặc biệt là các dịch vụ khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tuổi thọ trung bình của cả nước đạt mức cao đáng kể so với điều kiện kinh tế và mức sống hiện tại. Tuổi thọ trung bình của nước ta tăng lên khá nhanh trong thời gian gần đây, từ 65,3 tuổi (năm 1989) lên 68,6 tuổi (năm 1999) và 69 tuổi (2004). Hằng năm số người mắc và chết vì bệnh sốt rét giảm đáng kể, chỉ còn 0,06% năm 2002. Trên 90% dân cư đã được tiếp cận với các dịch vụ y tế, chỉ số tuổi thọ của. 2.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> nước ta liên tục tăng lên. Đặc biệt người dân ở nông thôn đã được chăm sóc tốt hơn về sức khỏe nhờ củng cố và phát triển được mạng lưới y tế rộng khắp trong cả nước. Đến nay hầu hết các xã đã có trạm y tế, cả nước có 96.604/116.359 thôn, bản có nhân viên y tế hoạt động (đạt 83%), 61,4% số xã có bác sỹ. Bảo hiểm y tế không ngừng mở rộng, thực hiện tốt chính sách hỗ trợ người nghèo trong khám chữa bệnh, nhất là cấp thẻ, sổ khám chữa bệnh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Từ năm 2002 đến nay, đã có 14 triệu lượt người được khám chữa bệnh miễn phí (3,5 triệu lượt người/năm). Nước ta là một nước có thu nhập thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới, tuy nhiên chỉ số tuổi thọ của nước ta cao hơn một số nước có cùng thu nhập và có xu hướng tăng lên. Số bác sĩ và số bác sĩ bình quân trên 1 vạn dân không ngừng tăng: số bác sĩ tăng từ 30,6 nghìn người (1995) lên 52,8 nghìn người (2006), số bác sĩ/1 vạn dân tăng từ 4,3 năm 1995 lên 6,3 vào năm 2006. [38] 1.4.3. Giáo dục Việt Nam là một quốc gia có truyền thống lâu đời về giáo dục. Truyền thống đó ngày nay càng được phát huy dưới chế độ mới, điều đó được phản ánh qua tỉ lệ người biết chữ và trình độ học vấn của người dân. Trong thập kỉ qua, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong việc phổ cập giáo dục, đã thành lập được một mạng lưới toàn diện các cơ sở giáo dục trong cả nước và đặt nền móng cho việc phổ cập giáo dục bậc Tiểu học, THCS trong cả nước bằng việc mở trường tiểu học, THCS ở tất cả các xã. Do vậy, nước ta đã có tỉ lệ người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học cao so với GDP bình quân đầu người. Năm 2004, tỉ lệ người biết chữ từ 10 tuổi trở lên ở nông thôn là 91,85%, tỉ lệ người biết chữ ở thành thị là 96,34%, vượt xa các nước Lào, Campuchia và Trung Quốc. Tuy nhiên, số năm đi học bình quân ở nước ta lại thấp, mới đạt 6,2 năm. Ngân sách đầu tư cho giáo dục ở Việt Nam ngày càng tăng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu và còn thấp so với nhiều nước trên thế giới. Mức chi tiêu cho giáo dục - đào tạo bình quân trên một người đi học năm 2004 ở khu vực thành thị là 1.537 nghìn đồng, ở nông thôn là 591,2 nghìn đồng. Song do quy mô dân số nước ta lớn và ngày càng tăng đang và sẽ là cản trở lớn đối với việc phát triển của đất nước, trong đó có giáo dục. Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật và tay nghề còn thấp,. 2.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> cơ cấu giáo dục và đào tạo mất cân đối cùng với sự chênh lệch giữa nam và nữ, giữa thành thị và nông thôn dẫn tới chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo ở các cấp học, bậc học còn nhiều hạn chế. 1.4.4. Các điều kiện về sử dụng điện, nước sinh hoạt và nhà ở Nhà ở và việc sử dụng điện, nước sạch là nhu cầu thiết thực trong đời sống đang phát triển. Ở Việt Nam, trong thời gian qua các điều kiện về nhà ở, cấp nước sạch, điện sinh hoạt, vệ sinh môi trường đã được cải thiện đáng kể. Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004 do Tổng cục thống kê tiến hành thì 20,77% số hộ có nhà kiên cố, 58,78% số hộ có nhà bán kiên cố và còn 20,45% số hộ có nhà tạm và các loại khác. Khả năng cung cấp điện sinh hoạt cho các hộ gia đình của nước ta chưa thật cao, nhất là vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu và xa. Tỉ lệ hộ được sử dụng điện cả nước là 79%, trong đó ở thành thị là 99% và ở nông thôn là 74%. Tỉ lệ hộ dùng điện cao nhất là vùng đồng bằng sông Hồng (99,5%) và thấp nhất là vùng Tây Bắc (49,2%) và vùng Tây Nguyên (55,3%). [40] Nhu cầu và khả năng sử dụng điện, nước phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội, mức sống của người dân ở mỗi quốc gia. Điều kiện sử dụng điện cũng có sự phân hóa rõ giữa các nước. Các nước có nền kinh tế phát triển thường có mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu người cao hơn các nước đang phát triển. Biểu đồ 1. Mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu người qua các năm của Việt Nam và một số nền kinh tế châu Á [12].. 2.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Qua biểu đồ 1, cho thấy mức tiêu thụ điện năng bình quân đầu người qua các năm ở Việt Nam chỉ đạt 454 Kwh/người (năm 2003), thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nếu lấy mức tiêu của Việt Nam là 1 và so sánh với các nền kinh tế trên ta sẽ thấy rõ hơn sự chênh lệch. Mức tiêu thụ điện bình quân đầu người của Hồng Kông gấp 12 lần của Việt Nam, Hàn Quốc gấp 14 lần, Malaixia gấp 6,6 lần, Thái Lan 3,8 lần, Nhật Bản 16,3 lần, Singapo 16 lần, Đài Loan 15,1 lần, Trung Quốc 2,8 lần... [12] Nước sinh hoạt của người dân Việt Nam được sử dụng từ các nguồn nước máy (13,1%), nước mưa (10,1%), nước giếng khơi và giếng khoan (55%) và các nguồn khác (21,8%). Tỉ lệ hộ được dùng nước sạch của cả nước đạt 78%, trong đó cao nhất ở hai vùng Đồng bằng sông Hồng (91,9%) và Đông Nam Bộ (92%), Đồng bằng sông Cửu Long có tỉ lệ hộ được sử dụng nước sạch rất thấp (45,4%). Ngoài ra, người dân nông thôn được tiếp cận tốt hơn với hệ thống chính sách an ninh xã hội. Trong hệ thống chính sách an ninh xã hội, ngoại trừ chính sách bảo hiểm xã hội người dân nông thôn đến nay chưa được tham gia, còn lại các chính sách khác có liên quan đến bảo trợ xã hội chủ yếu đều đã đến với các đối tượng xã hội ở nông thôn. Với sự quan tâm của Nhà nước và của cộng đồng trong chủ động 2.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> dự phòng cứu trợ khẩn cấp với phương châm 4 tại chỗ, hàng năm đã cứu trợ đột xuất cho 1-1,5 triệu người ổn định cuộc sống do thiên tai, bão lụt, mất mùa, giảm thiểu thiệt hại về người và của. Số đối tượng được trợ cấp xã hội ngày càng tăng, từ 205.314 người (năm 2001) lên 300.000 người (năm 2004) và 360.000 (năm 2005). Trong 5 năm qua đã cai nghiện cho 184.277 lượt người, giáo dục chữa trị, phục hồi chức năng cho 25.420 đối tượng mại dâm; dạy nghề cho 10.000 đối tượng và 3.468 đối tượng được tạo việc làm, hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng. Trong tổng số đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, 80% là ở nông thôn. [40, 42]. 2.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA DÂN CƯ TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Các nhân tố tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lí Tỉnh Đắk Lắk mới được thành lập là một trong 5 tỉnh nằm trong vùng Tây Nguyên. Phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Tây Nam giáp tỉnh Đắk Nông, phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia. Tỉnh Đắk Lắk bao gồm thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh lỵ của tỉnh và 12 huyện. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 13.125,37 km 2, dân số 1.737.376 người (năm 2006). Đắk Lắk có nhiều mạng lưới giao thông nối liền tỉnh với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Đắk Lắk có sân bay Buôn Ma Thuột, một sân bay lớn của vùng Tây Nguyên và cả nước. Những mạng giao thông liên vùng đó là điều kiện cho Đắk Lắk mở rộng giao lưu với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, tăng cường liên kết về mở rộng thị trường các sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao của mỗi nơi. Mặt khác, Đắk Lắk nằm trong vùng được Nhà nước quan tâm thông qua các Quyết định 135, Quyết định 168 và các quyết định ưu đãi đối với khu vực miền núi khó khăn. Yếu tố này tạo cho Đắk Lắk có điều kiện khai thác và vận dụng các chính sách ưu đãi phát triển của quốc gia vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, có điều kiện để nâng cao mức sống cho người dân. Ngoài vị trí giao lưu kinh tế, Đắk Lắk còn có vị trí quan trọng trong bảo vệ môi trường và giữ gìn an ninh quốc phòng. Vì vậy, yếu tố này cần tính đến trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để đảm bảo sự phát triển bền vững và gắn với bảo vệ an ninh quốc phòng. 2.1.1.2. Địa hình Địa hình của tỉnh Đắk Lắk có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên, núi cao và núi trung bình, có hướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc. Địa hình cao phân bố ở phía Nam, có độ cao từ 1000 - 1500m, chiếm 35% diện tích toàn tỉnh. Cao nguyên Buôn Ma Thuột có địa hình thấp hơn, nằm ở trung tâm tỉnh, độ cao trung bình 550 - 750m chiếm khoảng 2,84% diện tích toàn tỉnh. 2.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Trên địa hình này phần lớn đã được khai thác và đưa vào sản xuất. Địa hình trũng thấp chiếm 12% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, xen kẽ giữa các cao nguyên và các dãy núi cao tạo ra những cánh đồng tương đối bằng phẳng thuận lợi để phát triển cây lương thực và thực phẩm. Địa hình phức tạp và đa dạng cùng với khác biệt về khí hậu tạo ra ở Đắk Lắk có nhiều vùng sinh thái khác nhau là điều kiện để đa dạng hóa nông nghiệp và lâm nghiệp, song cũng đặt ra nhiều vấn đề trong khai thác tài nguyên thiên nhiên phải chú ý đến các hiện tượng tự nhiên bất lợi như xói mòn đất, rửa trôi, sụt lở đất đá... 2.1.1.3. Khí hậu Khí hậu tỉnh Đắk Lắk vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, tập trung 90% lượng mưa hàng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể. Nhiệt độ trung bình năm 22-230c, nhiệt độ cao nhất 37 0c, tháng nóng nhất là tháng 4. Nhiệt độ thấp nhất là 140c, tháng lạnh nhất là tháng 12. Lượng mưa trung bình toàn vùng 1.600 - 2.000mm/năm, tổng lượng nước đến lãnh thổ Đắk Lắk khoảng 20,5 tỉ m3 nước. Nhưng do lượng mưa phân bố không đều theo thời gian, theo vùng lãnh thổ và địa hình chia cắt phức tạp, mùa mưa gây ngập úng cục bộ tại một số vùng ven sông như Krông Ana, Krông Păk, mùa khô thiếu nước nghiêm trọng. Bên cạnh đó, có những năm nhiệt độ bất thường nắng nóng dễ gây cháy rừng, khô hạn thiếu nước ảnh hưởng đến tới sản xuất nông nghiệp và đời sống nhân dân. Độ ẩm không khí trung bình 84%. Độ bốc hơi mùa khô 14,6-15,7mm/ngày, mùa mưa 1,5-1,7mm/ngày. Hướng gió thịnh hành trong mùa mưa là gió Tây Nam, mùa khô là gió Đông Bắc, tốc độ gió bình quân 2,4-5,4 m/s, hầu như không có bão nên không gây ảnh hưởng đối với các cây trồng dễ gãy như cà phê, cao su, tiêu... Khí hậu Đắk Lắk có nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ mặt trời và tổng nhiệt độ cao phù hợp với sản xuất nông nghiệp đa dạng, cho phép hình thành và phát triển một nền nông nghiệp với năng suất và chất lượng cao với các sản phẩm đặc trưng như cà phê, cao su, hồ tiêu, bông và nhiều cây lương thực, thực phẩm có giá trị khác. 2.1.1.4. Thủy văn và tiềm năng thủy điện Hệ thống sông suối của Đắk Lắk khá phong phú, mật độ sông suối 0,8km/km 2, nếu tính các con sông suối có chiều dài từ 10 km thì trên lãnh thổ Đắk Lắk có tới. 3.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 833 suối. Đắk Lắk có hai hệ thống sông chính là Sêrêpok và sông Ba. Ngoài hệ thống sông chảy qua lãnh thổ Đắk Lắk, do đặc điểm địa hình, sự ưu đãi thiên nhiên và bàn tay con người Tây Nguyên đã hình thành 403 hồ tự nhiên và nhân tạo. Tổng dung tích các hồ chứa 200-450 triệu m 3 nước. Đây có thể coi là các khu vực chứa nước trên cao nguyên Đắk Lắk phục vụ cho các nhu cầu dân sinh kinh tế: tưới tiêu, du lịch tham quan, nuôi trồng thủy sản và bảo vệ môi trường. Tài nguyên nước ngầm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tương đối phong phú nhưng chỉ tập trung ở khối bazan Buôn Ma Thuột - Krông Buk. Ngoài ra ở một số khối bazan khác có trữ lượng nước ngầm nhỏ hơn. Tại những khu vực này có thể khai thác nước để phục vụ sinh hoạt, kinh tế vườn và tưới cho cây trồng qua giếng đào, giếng khoan. Bảng 2.1. Trữ lượng khai thác tiềm năng nước trong tỉnh Đắk Lắk. TT 1 2 3 4. Vùng. Trữ lượng tỉnh tự nhiên (triệu m3). Trữ lượng động tự nhiên (nghìn m3). 25000 214 202 5997. 170,7 11 63,6 1600. Cao nguyên Buôn Ma Thuột Cao nguyên M’Đrăk Krông Păk- Lăk Đồng bằng bóc mòn Ea Súp Tổng. Trữ lượng khai thác tiềm năng (nghìn m3/ngày) 944,6 17,4 69,7 1780 2811,7. [Nguồn 38] Các sông suối của Đắk Lắk có trữ lượng thủy điện lớn, riêng hệ thống Sêrêpôk có trữ năng kinh tế khoảng 2636 triệu KW. Tổng công suất lắp đặt thủy điện của tỉnh là 14.280 KW, sản lượng điện từ nguồn thủy điện chiếm 61,85% sản lượng điện thương phẩm. Từ đặc điểm thủy văn và sự phân bố mưa trên lãnh thổ sẽ hình thành các vùng có khả năng cung cấp nguồn nước phục vụ nhu cầu dân sinh kinh tế. - Vùng có nguồn nước thuận lợi: Tập trung dọc theo hai bên sông Krông Ana thuộc các huyện: Krông Ana, Krông Păk, Lăk... - Vùng có nguồn nước tương đối khó khăn là vùng nằm ở lưu vực các nhánh suối cấp III. Đây là vùng có hệ số sử dụng đất cao. Vùng này tập trung lớn nhất ở Buôn Ma Thuột, CưM’Gar, Krông Buk, Krông Năng... - Vùng có nguồn nước đặc biệt khó khăn là vùng đất bazan có độ dốc lớn thuộc địa bàn huyện EaHLeo, Ea Súp, Buôn Đôn... 3.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 2.1.1.5. Đất đai Một trong những tài nguyên lớn được thiên nhiên ưu đãi cho Đắk Lắk, đó là tài nguyên đất. Toàn tỉnh có diện tích tự nhiên là 13.125,37 km 2, bao gồm các nhóm đất chính: - Nhóm đất phù sa (Fuvisols): Có diện tích 15.037 ha, được hình thành và phân bố tập trung ven các sông suối trong tỉnh. Tính chất của loại đất này phụ thuộc vào sản phẩm phong hoá của mẫu chất. - Nhóm đất Gley (Gleysols): Có diện tích 30.005 ha. Phân bố tập trung ở các khu vực thấp trũng thuộc các huyện Lăk, Krông Ana và Krông Bông. - Nhóm đất xám (Acrisols): Là nhóm lớn nhất trong số các nhóm đất có mặt tại Đắk Lắk, với diện tích 763.458 ha, phân bố ở hầu hết các huyện, chiếm 39,01% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. - Nhóm đất đỏ (Ferrasol, trong đó chủ yếu là đất đỏ bazan). Là nhóm đất chiếm diện tích lớn thứ hai (sau đất xám) với 704.494 ha, tương đương 36,02% diện tích tự nhiên toàn tỉnh và chiếm tới 55,6% diện tích đất đỏ bazan toàn Tây Nguyên. Đất này rất thích hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế như cà phê, cao su, chè, hồ tiêu... và nhiều loại cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày khác. Đây là một lợi thế rất quan trọng về điều kiện phát triển nông - lâm nghiệp của tỉnh Đắk Lắk. Tóm lại, đất đai ở Đắk Lắk khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là phát triển cây công nghiệp dài ngày trên diện tích đất đỏ. Ngoài ra, trên diện tích đất xám, đất nâu đỏ thích nghi với nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả... Đây là điều kiện khá thuận lợi cho phát triển một nền nông nghiệp đa dạng góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho người dân. 2.1.1.6. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên rừng Năm 2005, diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Đắk Lắk có 618,2 nghìn ha. Tổng trữ lượng rừng khoảng 59-60 triệu m3. Rừng Đắk Lắk có nhiều loại gỗ, cây dược liệu trong đó có một số loại gỗ quý như Cẩm Lai, Trắc, Lim, Sến, Tấu... ngoài ra còn nhiều lâm sản khác, nhiều động vật quý hiếm được ghi vào sách đỏ của nước ta và sách đỏ của thế giới phân bố chủ yếu ở vườn quốc gia Yok Đôn, các khu bảo tồn 3.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> Nam Kar, Cư Yang Sin... Rừng Đắk Lắk nằm ở thượng lưu các sông suối lớn nên có vai trò quan trọng phòng hộ và bảo vệ nguồn sinh thủy không những cho tỉnh mà còn cho cả khu vực. Diện tích rừng đang có xu thế giảm mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong vòng 9 năm diện tích rừng giảm 77,9 nghìn ha, trung bình mỗi năm giảm 8,7 nghìn ha. Diện tích rừng giảm, chức năng bảo vệ đất, phòng hộ, điều hòa khí hậu, tính đa dạng sinh học và môi trường sinh thái cũng giảm theo. Bảng 2.2. Diện tích rừng 1995 - 2004 STT 1 2 3. Hạng mục 1995 Diện tích đất có rừng 686,7 Rừng tự nhiên 676,8 Rừng trồng 9,9 [Nguồn 38]. (ĐVT: nghìn ha) 2000 620,2 613,2 7,0. 2004 608,8 594,5 14,3. * Tài nguyên khoáng sản Đắk Lắk là tỉnh có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản, nhất là khoáng sản phục vụ cho phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng. Các loại khoáng sản chủ yếu: Caolin được dùng trong nguyên liệu gốm sứ có trữ lượng là 36,9 triệu tấn, phân bố chủ yếu ở M’Đrăk, Ea Kar. Fenspat có 2 mỏ với tổng trữ lượng 2,74 triệu tấn. Fenspat được khai thác và cung cấp cho các cơ sở sản xuất gốm sứ ở Đồng Nai. Cát, cuội sỏi xây dựng phân bố ở các thềm sông suối, các vùng trũng với trữ lượng khoảng 8 triệu m3 cát sỏi. Đá granit khai thác phục vụ cho xây dựng có trữ lượng khoảng 1 tỷ m3, đá bazan hiện đang được khai thác, tuy nhiên mức độ khai thác chưa hợp lí và rất lãng phí. 2.1.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội 2.1.2.1. Dân số và nguồn lao động Tổng dân số toàn tỉnh năm 2006 là 1.737.376 người, trong đó dân số thành thị chiếm 22,31%, còn lại chủ yếu là dân số nông thôn chiếm 77,69%. Cộng đồng dân cư gồm nhiều dân tộc cùng chung sống, trong đó người Kinh chiếm 72%; các dân tộc ít người như Ê đê, Mnông, Thái, Tày, Nùng... chiếm 28% dân số toàn tỉnh. Ngoài các dân tộc ít người tại chỗ còn có số đông khác di cư từ phía Bắc và miền Trung đến. Mật độ dân số trung bình toàn tỉnh là 132 người/km 2. Dân số phân bố. 3.

<span class='text_page_counter'>(34)</span> không đều trên địa bàn các huyện, tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột, thị trấn huyện lỵ, ven các trục quốc lộ 14, 26, 27... Đắk Lắk là tỉnh có nhiều dân tộc cùng chung sống. Mỗi dân tộc có những nét văn hóa và truyền thống văn hóa riêng, đó là những tiềm năng cho phát triển du lịch văn hóa nhân văn của tỉnh. Tỉ lệ gia tăng dân số trung bình hàng năm là 182 0 00 . Trong những năm gần đây, dân số của Đắk Lắk có biến động do tăng cơ học, chủ yếu là do di dân tự do tạo sức ép lớn cho tỉnh về giải quyết các vấn đề đời sống xã hội, chính trị và môi trường sinh thái, đây cũng là một khó khăn và thách thức đối với việc nâng cao mức sống cho dân cư trong thời gian tới của tỉnh. Bảng 2.3. Diện tích, dân số và mật độ dân số của các huyện, thành phố của tỉnh Đắk Lắk [8] Tên huyện. Số phường, thị trấn. Số xã. Diện tích (km2). TP. Buôn Ma Thuột Huyện Ea Hleo Huyện Ea Súp Huyện Krông Năng Huyện Krông Buk Huyện Buôn Đôn Huyện CưM’Gar Huyện Ea Kar. 13 1 1 1 1 1 2 2. 8 10 9 11 13 7 15 13. 377,18 1.355,12 1.765,63 614,19 640,34 1.410,4 824,43 1.037,47. Dân số (người). Mật độ dân số (người/km2). 321.370 852 111.904 84 51.219 29 115.326 186 154.603 241 59.622 42 160.959 195 142.uploa 137 d.123doc. net Huyện M’Đrăk 1 11 1.336,28 60.601 45 Huyện Krông Păk 1 15 625,81 218.580 349 Huyện Krông Bông 1 13 1.257,49 85.312 68 Huyện Krông Ana 1 14 644,39 197.171 306 Huyện Lăk 1 10 1.256,04 58.947 47 Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh với mức tăng 3,42% trong thời kì 20012005, từ 803.000 người (năm 2000) lên 950.000 người (năm 2005), chiếm 55,33% dân số toàn tỉnh. Số lao động cần bố trí việc làm của tỉnh 730.500 người (năm 2000) tăng lên 827.000 người (năm 2005), chiếm 87% số lao động trong độ tuổi lao động. Nguồn nhân lực trẻ và chiếm tỉ trọng cao, một mặt là lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, mặt khác cũng tạo sức ép lên hệ thống giáo dục đào tạo và giải quyết việc làm.. 3.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Cơ cấu sử dụng lao động trong các ngành kinh tế quốc dân đã có sự chuyển đổi: Tỉ lệ lao động trong ngành nông lâm nghiệp giảm xuống, tỉ lệ lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên. Chất lượng lao động của nguồn nhân lực được thể hiện chủ yếu qua trình độ học vấn và đặc biệt là trình độ chuyên môn kỹ thuật. Theo số liệu thống kê, Đắk Lắk có 14.845 cán bộ có trình độ từ cao đẳng trở lên; trong đó Cao đẳng có 6.041 người, Đại học có 8.521 người, Thạc sĩ có 220 người, 52 Tiến sĩ và 5 Phó Giáo sư. Đây là nguồn lao động kỹ thuật của tỉnh cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất và đời sống của nhân dân địa phương. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, các khu vực và các ngành kinh tế, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa có số lao động kỹ thuật còn rất ít. 2.1.2.2. Sự phát triển nền kinh tế Trong thời gian qua, kinh tế Đắk Lắk đã được những thành tựu: kinh tế có sự tăng trưởng với nhịp độ cao hơn mức trung bình của cả nước (tốc độ tăng GDP thời kì 2001-2005 là 8,05%, đạt mục tiêu theo Quyết định 168 về phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên đến năm 2010. Bước đầu phát huy được các thế mạnh về trồng cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả; cây trồng lâm nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản; dịch vụ du lịch... xây dựng kết cấu hạ tầng; mở rộng giao lưu kinh tế với bên ngoài; gắn kết phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội và củng cố an ninh quốc phòng, bước đầu đã hình thành thế và lực mới để phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng trong thời kì tới. Các khu vực kinh tế của tỉnh đều đạt tốc độ tăng trưởng, đặc biệt là sự tăng trưởng của khu vực sản xuất và dịch vụ. Thời kì 2001-2005, tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ đạt 17,09%, khu vực sản xuất vật chất đạt 6,07%, tức là khu vực sản xuất vật chất tăng 1% thì khu vực dịch vụ tăng 2,81%. Cơ cấu kinh tế từng bước được chuyển dịch đúng hướng, tăng dần tỉ trọng các ngành phi nông nông nghiệp và giảm tỉ trọng các ngành nông nghiệp. Bảng 2.4. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành của Đắk Lắk [8] 2000 Năm Tổng GDP. Giá trị. 2003. (triệu đồng). Tỉ trọng (%). 4.030.361. 100. Giá trị. 2006 Giá trị. (triệu đồng). Tỉ trọng (%). (triệu đồng). Tỉ trọng (%). 5.545.419. 100. 10.411.466. 100. 3.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Nông-LâmNgư nghiệp Công nghiệp -xây dựng Dịch vụ. 2.384.024. 59,63. 3.104.470. 58,19. 5.612.175. 53,9. 559.925. 13,9. 904.705. 14,95. 1.949.244. 18,73. 1.086.412. 26,47. 1.536.244. 26,86. 2.850.047. 27,37. Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Đắk Lắk năm 2000 và 2006. Nông nghiệp. Công nghiệp. Dịch vụ. Trong nông nghiệp chú ý phát triển toàn diện cả trồng trọt và chăn nuôi. Tỉ trọng giá trị ngành chăn nuôi có xu hướng tăng trong giai đoạn 2000-2004 (tăng từ 9,1% năm 2000 lên 12,5% vào năm 2004), đồng thời tỉ trọng của ngành trồng trọt có xu hướng giảm xuống (từ 86,2% vào năm 2000 xuống còn 85,2% vào năm 2004). Dịch vụ trong nông nghiệp năm 2004 chiếm 2,3%. Trong 3 khu vực kinh tế ngành, ngành công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng cao nhất, tới 21,3% trong thời kì 2001-2005. Ngành công nghiệp của tỉnh có chuyển biến mới, từng bước được củng cố, sắp xếp các doanh nghiệp, gắn xây dựng công nghiệp chế biến với phát triển vùng nguyên liệu nhằm đảm bảo giữa cung ứng nguyên liệu của vùng chuyên canh và sản xuất ổn định của cơ sở chế biến. Đặc biệt tỉ trọng của ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp phân phối điện nước tăng nhanh trong thời gian gần đây và tỉ trọng của nhóm ngành công nghiệp chế biến có xu hướng giảm (giảm từ 86,7% năm 2000 xuống 83,8% vào năm 2005). Tỉnh Đắk Lắk đã quy hoạch được các khu, cụm công nghiệp như: khu công nghiệp Hòa Phú, cụm tiểu thủ công nghiệp Buôn Ma Thuột, Eadar - EaKar, Buôn Hồ - Krông Buk... Tỉ trọng ngành dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng tăng chậm. Trong ngành dịch vụ ngành thương mại luôn chiếm ưu thế cả về tỉ trọng và cả về giá trị sản xuất (chiếm khoảng 94% giá trị sản xuất của ngành). Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thời kì 2001-2003 đạt 578,1 triệu USD, năm 2004 đạt 285,8 triệu USD và năm 2005. 3.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> đạt 301 triệu USD. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có thêm nhiều mặt hàng mới, ngoài cà phê (chiếm 80%) còn có hạt tiêu, cao su, mật ong... Doanh thu du lịch tăng lên đáng kể, bình quân mỗi năm doanh thu được tăng lên 5-6 tỷ đồng. Hệ thống dịch vụ nhà nghỉ, dịch vụ khách sạn phát triển mạnh. 2.2. Thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Nhận định chung Trong những năm gần đây, tỉnh Đắk Lắk duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, các ngành sản xuất phát triển, đời sống nhân dân đang từng bước được cải thiện. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt 8,05%/năm (trong đó nông-lâm nghiệp tăng 4,1%, công nghiệp-xây dựng tăng 21,3%, thương mại-dịch vụ tăng 17,07%). Quy mô, chất lượng của nền kinh tế tiếp tục được nâng lên. Năm 2005 GDP đạt hơn 8.290 tỷ đồng, năm 2006 đạt 10.412 tỷ đồng, bình quân đầu người tính theo giá hiện hành tăng đáng kể, thu nhập bình quân đầu người năm 2003 đạt 277.093 đồng/người/tháng và tăng lên 499.387 đồng/người/tháng vào năm 2006. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỉ trọng của ngành công nghiệp-xây dựng và dịch vụ (bảng 2.4). Cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư cũng chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tăng từ 17% lên hơn 20% vào năm 2006. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2006 là 3.285.223 triệu đồng, tăng gấp gần 2 lần so với năm 2000. Đầu tư phát triển có trọng tâm, cơ cấu đầu tư có sự điều chỉnh theo hướng tập trung vào các mục tiêu phát triển nông nghiệp, cơ sở hạ tầng nông thôn, xóa đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực. Trên lĩnh vực văn hóa - xã hội đã thu được những thành tựu quan trọng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện đáng kể. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo tiếp tục chuyển biến, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Các huyện và thành phố đã hoàn thành chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, có 108/175 số xã, phường đã hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt 61,7%), vượt chỉ tiêu Đại hội XIII đề ra. Công tác xã hội hóa giáo dục có. 3.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> chuyển biến, số học sinh các cấp ngoài quốc lập, chất lượng giáo dục tại các trường ngoài quốc lập từng bước được tăng lên. Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và dân số kế hoạch hóa gia đình đạt kết quả. Thực hiện xã hội hóa về y tế có nhiều tiến bộ, đáp ứng một phần nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Y tế tư nhân đã góp phần giải quyết chữa trị cho hơn 50% các bệnh thông thường và làm giảm tình trạng quá tải ở các cơ sở y tế nhà nước. Thực hiện chính sách dân tộc và chính sách xã hội đạt nhiều kết quả. Quyết định 168 của Thủ tướng chính phủ và các chương trình khác đã thực sự đi vào cuộc sống mang lại hiệu quả thiết thực. Thực hiện chương trình giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo khá đồng bộ, đã giải quyết việc làm cho 32,32 ngàn lao động và đưa tỷ lệ hộ đói nghèo từ 27% (theo chuẩn cũ) năm 2000 xuống còn 11,07% vào năm 2004 và từ 27,55% năm 2005 (theo chuẩn mới) xuống còn 23,28% năm 2006. Đến nay đã giải quyết được hơn 51% nhu cầu đất ở, đất sản xuất, nhu cầu về nhà ở, nước sinh hoạt cho các đối tượng, từng bước được giải quyết nhằm ổn định đời sống vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, giữ vững an ninh chính trị. Đời sống nhân dân của các dân tộc trong tỉnh tiếp tục ổn định và từng bước được cải thiện, nhất là về ăn, ở, mặc, đi lại, học hành và hưởng thụ phúc lợi xã hội. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, nhìn nhận vào thực tế hiện nay kinh tế - xã hội còn bộc lộ những tồn tại và yếu kém Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa đạt được mục tiêu 9 - 10% đề ra, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế phát triển của địa phương, chất lượng của sản phẩm, sức cạnh tranh chưa cao. Bệnh thành tích, tiêu cực trong thi cử còn diễn ra ở một số trường. Nhiều trường THPT quá tải so với quy mô xây dựng trường do số lượng học sinh tăng quá nhanh. Số trường đạt chuẩn quốc gia còn thấp, bậc THPT chưa có trường đạt chuẩn. Mạng lưới y tế còn chậm đổi mới, thiếu các chuyên khoa sâu. Hệ thống bệnh viện tuyến huyện chưa đủ sức xử lý một số dịch bệnh mới phát sinh, chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân. Hoạt động y tế dự phòng còn nhiều bất cập, vệ sinh môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm chưa được kiểm soát chặt chẽ. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ người bệnh ở một số cơ sở y tế còn nhiều việc cần phải chấn chỉnh.. 3.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> Công tác xóa đói giảm nghèo ở một số địa bàn chưa thật sự vững chắc,nguy cơ tái nghèo còn cao. Cơ sở vật chất hạ tầng, giao thông, điện, nước sạch, phúc lợi văn hóa... ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người chậm được cải thiện. Tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông tuy có cố gắng kiềm chế nhưng vẫn gia tăng. Tình hình an ninh chính trị vẫn còn tiềm ẩn mất ổn định. Những hạn chế trên ảnh hưởng rất lớn đến mức sống người dân, tạo bất bình đẳng về kinh tế - xã hội giữa các vùng, các dân tộc trong tỉnh. Điều đó cần đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư. 2.2.2. Các tiêu chí cụ thể 2.2.2.1. Thu nhập bình quân đầu người Thu nhập bình quân đầu người được coi là một tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá mức sống dân cư, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi khu vực. Tuy có những tăng trưởng kinh tế đáng kể nhưng nền kinh tế vẫn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, hơn nữa mức tăng dân số của tỉnh còn cao (cả tăng tự nhiên lẫn tăng cơ học) đã làm cho GDP bình quân đầu người tăng chậm, có nguy cơ kéo dài khoảng cách so với bình quân chung cả nước. Bảng 2.5. Tổng thu nhập và thu nhập bình quân đầu người của tỉnh Đắk Lắk Năm Tổng GDP (triệu đồng). 2003. 2004. 5.545.419 6.765.462. 2005. 2006. 8.293.202. 10.411.466. GDP/người (1000đ). 3.325. 4.003. 4.836. 5.993. Cả nước GDP/người (1000đ). 7.176. 8.700. 9.920. 10.800. [Tính toán từ số liệu của Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2006] Biểu đồ 2.2. GDP và GDP bình quân đầu người của tỉnh Đắk Lắk. 3.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Qua bảng trên ta thấy GDP/người qua các năm đều tăng. Năm 2003 là 3.325 ngàn đồng và tăng lên 5.993 ngàn đồng vào năm 2006 (gấp 1,8 lần), tăng chậm hơn so với trung bình cả nước. Trong cơ cấu thu nhập bình quân/người/tháng, tỉ trọng thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp là chủ yếu (chiếm hơn 50% tổng thu nhập), trong khi đó, thu nhập từ sản xuất công nghiệp - xây dựng và các hoạt động dịch vụ rất khiêm tốn. Điều đó chứng tỏ nền sản xuất chưa phát triển cân đối, hợp lí. Bảng 2.6. Thu nhập bình quân/người/ tháng của hộ gia đình phân theo nguồn thu [8] Năm Thu từ tiền công tiền lương Thu từ SX nông, lâm nghiệp, thủy sản Thu từ SX công nghiệp, xây dựng Thu từ hoạt động dịch vụ Thu khác Tổng. 2002. 2004. 2006. Thu nhập (đồng). Tỷ lệ (%). Thu nhập (đồng). Tỷ lệ (%). Thu nhập (đồng). Tỷ lệ (%). 54.815. 21,7. 78.340. 22,1. 110.150. 21,4. 147.519. 58,5. 188.600. 53,2. 250.440. 48,7. 10.300. 4,1. 16.900. 4,8. 32.910. 6,4. 26.000. 10,3. 66.800. 18,8. 75.080. 14,6. 13.521 252.155. 5,4 100. 3.779 354.419. 1,1 100. 45.820 514.400. 8,9 100. Mức thu nhập ở thành thị cao gấp hơn 2 lần so với vùng nông thôn. Cơ cấu thu nhập chủ yếu từ lương, sản xuất công nghiệp - xây dựng và các hoạt động dịch vụ. Với mức thu nhập và cơ cấu thu nhập như trên ảnh hưởng rất lớn đến mức sống của người dân, đặc biệt đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số tại chỗ. Sự phân hóa thu nhập còn thể hiện rõ ở nhóm có thu nhập cao nhất (chủ yếu ở thành thị) và nhóm có thu nhập thấp nhất (chủ yếu ở nông thôn, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống). Năm 2002 nhóm có thu nhập cao nhất gấp 6,9 lần so với nhóm có thu nhập thấp nhất và sự chênh lệch này tăng lên 9,2 lần vào năm 2006. Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các nhóm thu nhập cao nhất và nhóm thu 4.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> nhập thấp nhất dẫn tới sự phân tầng sâu sắc mức sống của các bộ phận dân cư ở trong tỉnh. Phân hóa giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội đã và đang diễn ra gay gắt và trở thành vấn đề bức xúc cần giải quyết. Bảng 2.7. Thu nhập bình quân/người/tháng của nhóm cao nhất và nhóm thấp nhất [8] Năm 2002 2006. Nhóm thu nhập cao nhất (đồng) 727.950 1.455.900. Nhóm thu nhập thấp nhất (đồng). 105.500 158.000. Chênh lệch giữa 2 nhóm (lần) 6.9 9.2. Để nâng cao mức thu nhập và cải thiện cơ cấu thu, một mặt phải nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất hàng hóa nông, lâm nghiệp; mặt khác cần nâng dần tỉ trọng nguồn thu từ công nghiệp - xây dựng, từ hoạt động dịch vụ thông qua mở rộng và phát triển mạnh ngành nghề và giao lưu buôn bán. Nếu thu nhập bình quân là đánh giá “đầu vào” thì chi tiêu lại đánh giá “đầu ra”. Mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu góp phần làm sáng tỏ hơn thực trạng CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk. Trong cơ cấu chi tiêu cho đời sống, chi tiêu cho ăn uống, hút khá cao, chiếm 57,6% năm 2002 và giảm xuống còn 46,7% vào năm 2006. Biểu hiện của mức sống cao thì tỉ lệ chi cho ăn uống không vượt quá 40% tổng chi cho đời sống. Điều đó chứng tỏ rằng, mức sống của người dân ở tỉnh Đắk Lắk còn thấp. Tỉ lệ chi tiêu đối với đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn tỉ lệ chi cho ăn uống vượt trên 90%. Thậm chí những hộ đói chi cho đời sống đồng nghĩa với chi cho ăn uống. Trong cơ cấu chi tiêu cho ăn uống, chi tiêu cho thực phẩm lớn hơn chi tiêu cho lương thực. Như vậy, mức sống của người dân đang phấn đấu đạt về cả lượng và chất. Tuy nhiên, chi tiêu dành cho giáo dục, y tế, văn hóa xã hội chiếm tỉ lệ rất thấp, chiếm khoảng 10% tổng thu nhập. Bảng 2.8. Chi tiêu bình quân/người/tháng ở Đắk Lắk trong năm 2002, 2006 2002 Năm. Chi cho ăn uống, hút. Tổng số Lương thực Thực phẩm Khác. Tổng chi cho ăn uống Chi không phải ăn uống. May mặc Thiết bị đồ dùng. 4. Tổng chi tiêu (đồng). Tỷ lệ (%). 195.955 40.596 52.626 19.655. 100 20,7 26,9 10,0. 11.877 9.549 15.890. 57,6 4,9 8,1. 2006 Tổng Tỷ lệ chi tiêu (%) (đồng). 414.610 54.330 98.060 41.370 193.76 0 22.500 42.167. 100 13,1 23,7 10,0 46,7 5,4 10,2.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Y tế Đi lại, bưu điện Giáo dục Văn hóa, thể thao giải trí Dịch vụ khác Tổng chi cho không phải ăn uống. 13.456 13.926 20.150 3.000 7.107. 6,9 7,1 10,3 1,5 3,6. 83.078. 42,40. 35.180 47.800 45.314 15.600 12.289 220.85 0. 8,5 11,5 10,9 3,8 3,0 53,3. [Nguồn 8] Thu nhập là tiêu chí quan trọng nhất đánh giá tình trạng đói nghèo. Thu nhập thấp là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo và ảnh hưởng rất lớn đến CLCS của dân cư. Theo chuẩn nghèo mới của giai đoạn 2006-2010 đã được Chính phủ ký quyết định vào ngày 8/7/2005 thì cả tỉnh có 79.717 hộ nghèo, chiếm 23,28% số hộ toàn tỉnh (theo chuẩn cũ của giai đoạn 2001-2005 thì năm 2004 cả tỉnh có 36.213 hộ, chiếm 11,07% tổng số hộ). Như vậy, theo chuẩn mới thì tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh Đắk Lắk tăng lên đáng kể. Hộ nghèo chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn với 72.193 hộ trong năm 2006 (chiếm 90,6% tổng số hộ nghèo) và tập trung nhiều ở đồng bào DTTS (chiếm 53,4% tổng số hộ nghèo).. 4.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> Bảng 2.9. Bảng tổng hợp hộ nghèo năm 2005 và 2006 theo chuẩn mới trên địa bàn các huyện của tỉnh Đắk Lắk. Năm STT Huyện/TP 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13. TP. Buôn Ma Thuột Huyện Krông Păk Huyện Krông Buk Huyện Buôn Đôn Huyện CưM'gar Huyện Krông Ana Huyện Ea Hleo Huyện Krông Năng Huyện Ea Kar Huyện Ea Súp Huyện Krông Bông Huyện Lăk Huyện M'Đrăk Cộng. Tổng hộ nghèo 6.694 11.580 6.878 5.439 7.078 10.540 6.109 6.130 8.889 5.152 6.076 5.401 4.281 90.247. Năm 2005. Năm 2006. Tỷ lệ hộ nghèo (%). Tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị (%). Tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn (%). 3,31 0,99 1,07 0,00 2,78 2,87 2,59 1,57 1,54 5,33 2,41 2,39 0,71 2,20. 5,39 25,08 16,49 39,93 19,46 22,79 20,93 20,50 24,63 38,62 29,07 39,93 29,35 21,08. 11,07 28,97 23,50 46,67 24,60 29,63 29,02 27,79 30,32 49,49 38,38 49,41 35,06 27,55. Tổng hộ dân 64.804 41.434 29.653 12.257 29.285 36.787 22.476 23.687 30.128 11.342 16.400 11.492 12.692 342.437. Tổng hộ nghèo 5.634 10.803 5.206 4.894 6.515 9.438 5.288 5.228 7.883 4.984 5.164 4.864 3.815 79.716. Thành thị 2.142 410 317 0 815 1.055 583 373 463 604 396 275 90 7.523. Nông thôn 3.492 10.393 4.889 4.894 5.700 8.383 4.705 4.855 7.420 4.380 4.768 4.589 3.725 72.193. [Nguồn: Sở Lao động & TBXH tỉnh Đắk Lắk]. 4. Tỷ lệ hộ nghèo (%) 8,69 26,07 17,56 39,93 22,25 25,66 23,53 22,07 26,17 43,94 31,49 42,33 30,06 23,28. Tỷ lệ giảm nghèo so với năm 2005 2,38 2,90 5,94 6,74 2,35 3,97 5,49 5,72 4,15 5,55 6,89 7,08 5,00 4,27.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> Qua các số liệu điều tra của Sở Lao động & TBXH, ta có thể thấy tỉ lệ hộ nghèo của tỉnh Đắk Lắk năm 2006 được phân hóa thành 4 nhóm như sau: Nhóm 1: Thấp < 10%: có thành phố Buôn Ma Thuột. Nhóm 2: Trung bình: 10 - <20%, gồm có huyện Krông Buk. Nhóm 3: Tương đối cao: 20 - 35%, gồm có các huyện: Ea Kar, Krông Păk, Krông Năng, CưM’gar, Ea Hleo, Krông Ana, M’Đrăk, Krông Bông. Nhóm 4: Cao > 35%, gồm các huyện: Buôn Đôn, Ea Súp, Lăk. Qua 4 năm, số hộ nghèo của tỉnh Đắk Lắk đã giảm xuống đáng kể, từ 94.477 hộ với tỉ lệ 25,5% năm 2001 xuống còn 53.798 hộ chiếm 14,6% cuối năm 2003, trung bình mỗi năm giảm 3,65% [P1] . Năm 2004 tỉ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11,07%. Hầu hết các huyện đã tập trung được nhiều nguồn lực để giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo và tỉnh đã thực hiện các chính sách cho người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo với kết quả đáng ghi nhận như: chính sách hỗ trợ về y tế, chính sách hỗ trợ về giáo dục, chính sách giải quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ theo Quyết định 132, dự án đầu tư cho các xã nghèo ngoài chương trình 135, dự án định canh định cư và xây dựng vùng kinh tế mới và định canh, định cư ở các xã nghèo... [P2]. Tuy nhiên, thống kê theo chuẩn mới thì số hộ đói nghèo của tỉnh Đắk Lắk khá cao. Ở khu vực vùng sâu, vùng xa tình trạng thiếu lương thực vẫn thường xuyên xảy ra. Khi phỏng vấn các hộ gia đình ở buôn Plum, huyện Krông Bông, chúng tôi nhận thấy mức sống của người dân ở đây rất thấp. Phần lớn các hộ gia đình dân được phỏng vấn đều trả lời rằng trong các bữa ăn của họ chủ yếu là cơm, rau, mắm và các loại cá thịt rẻ tiền. Trong cơ cấu bữa ăn của các hộ gia đình ở đây chỉ chủ yếu đạt về lượng, chưa chú ý về chất nên ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của người dân. Như vậy, nhìn chung mức thu nhập của người dân được tăng lên qua các năm nhưng bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều người dân có mức thu nhập rất thấp, không đáp ứng đủ nhu cầu cuộc sống hằng ngày. Theo kết quả điều tra của Sở Lao động & TBXH tỉnh Đắk Lắk và ý kiến của cán bộ xã, các hộ gia đình được phỏng vấn, chúng tôi tổng hợp các nguyên nhân. 4.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> chính của hiện tượng đói nghèo trên địa bàn như sau: Nhóm nguyên nhân khách quan: Do điều kiện tự nhiên không thật thuận lợi, trong những năm gần đây hiện tượng hạn hán kéo dài trong mùa khô đã làm giảm năng suất cây trồng (đặc biệt ở các huyện: Buôn Đôn, Ea Sup, Lăk... ). Thiếu đất canh tác, dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi. Bên cạnh đó, còn có các nguyên nhân xã hội như: phong tục tập quán sản xuất lạc hậu, cơ sở hạ tầng thấp kém, thị trường tiêu thụ không ổn định. Chính sách đầu tư cho xóa đói giảm nghèo chưa thỏa đáng, cơ cấu đầu tư còn dàn trải, chưa đồng bộ hoặc đầu tư chưa đến tay người dân làm cho tốc độ xóa đói giảm nghèo chậm, thậm chí một số bộ phận có nguy cơ tái nghèo cao. Nhóm nguyên nhân chủ quan: là nhóm nguyên nhân chính, có tính phổ biến, khá ổn định. Trong nhóm này, nguyên nhân thiếu vốn và thiếu kinh nghiệm sản xuất chiếm vị trí chủ đạo (thiếu vốn chiếm 70,26%, thiếu kinh nghiệm sản xuất chiếm 53,31% tổng số hộ nghèo đói). Nguyên nhân gia đình đông người ăn theo chiếm khoảng 9,1%. Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác như thiếu sức lao động, gia đình có người tàn tật, mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động... Tóm lại, tình hình đói nghèo của tỉnh Đắk Lắk là do nhiều nguyên nhân. Việc xác định đúng đắn nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, nhận thức xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ có tính cấp bách, để từ đó tìm ra các giải pháp hữu hiệu góp phần giảm nhanh tỉ lệ đói nghèo ở Đắk Lắk trong hiện tại cũng như trong tương lai. 2.2.2.2. Tiêu chí về giáo dục Trong các nhu cầu của con người thì nhu cầu được học tập, giáo dục để nâng cao trình độ nhận thức là không thể thiếu. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về giáo dục và hưởng thụ các giá trị văn hóa và tinh thần xã hội đối với con người càng cao. Cùng với các thành tựu phát triển kinh tế, đến nay Đắk Lắk cũng đạt được nhiều thành tựu trong sự nghiệp phát triển giáo dục, nâng cao dân trí. Mạng lưới các cấp học, ngành học được quan tâm đầu tư và bố trí tương đối hợp lý theo địa bàn phân bố dân cư. Năm học 2006-2007 có 524.976 học sinh các cấp, tăng 0,5% so với năm học trước. Số lượng học sinh bậc tiểu học giảm, bậc THCS và THPT lại tăng nhanh. 4.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Bảng 2.10. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh của tỉnh Đắk Lắk 2000 - 2006 Năm 2000-2001 2004-2005 2005-2006 2006-2007. Số trường 506 581 602 624. Số giáo viên 11.547 13.533 13.322 17.629 13.390 17.923 13.465 18.663 [Nguồn 8] Số lớp. Số học sinh THCS 255.964 125.803 234.457 168.218 222.079 165.550 212.415 166.835. Tiểu học. THPT 40.294 65.452 74.958 80.432. Biểu đồ 2.3. Số học sinh phổ thông các cấp của tỉnh Đắk Lắk từ năm 2000 - 2006. Ngành giáo dục mẫu giáo không ngừng được quan tâm phát triển và tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Năm học 2000-2001, toàn tỉnh có 148 trường mẫu giáo, trong đó trường công lập chiếm 81%, đến năm 2006-2007 toàn tỉnh đã có tới 190 trường mẫu giáo, trong đó trường công lập chiếm 84%. Số học sinh mẫu giáo đến lớp tăng đều qua các năm. Bảng 2.11. Số học sinh mẫu giáo của tỉnh Đắk Lắk qua các năm học [8] Năm Số trường Số lớp Số giáo viên Số học sinh. 2000 - 2001 148 1.629 1.774 41.303. 2004 - 2005 182 1.937 2.121 52.550. 4. 2005 - 2006 188 1.938 2.207 53.469. 2006 - 2007 190 2.142 2.453 56.998.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> Đối với giáo dục phổ thông, số lượng trường học, lớp học, giáo viên và số lượng học sinh tăng nhanh, đặc biệt là học sinh THCS và học sinh THPT. So với toàn tỉnh thì năm 2000-2001 cứ 3,8 người dân thì có 1 người đi học, năm 2006-2007 là 3,6. Số HS/1 GV cũng giảm đáng kể, năm học 2000-2001 trung bình có 36,6 HSPT/1 GV và giảm xuống còn 24,6 HS/1 GV vào năm 2006-2007. Hệ thống trường THPT dân tộc nội trú có 13 trường với tổng số 2.530 học sinh. Công tác đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm phát triển rộng khắp, có khoảng 7.500 học sinh được vào học trong các trường dạy nghề dài hạn và ngắn hạn. Riêng trường đào tạo nghề thanh niên dân tộc tỉnh được nâng cấp và tiếp nhận 2.500 học sinh dân tộc thiểu số vào đào tạo chính quy. Đối với khối trường cao đẳng và đại học thì số lượng trường không thay đổi nhưng số lượng giáo viên và sinh viên các năm học tăng khá nhanh, năm 2006 khối trường đại học và cao đẳng có khoảng 520 giáo viên và 6.500 sinh viên chính quy, số sinh viên hệ phi chính quy cũng tăng lên nhanh chóng. Trong những năm qua, tỉnh Đắk Lắk liên kết với các trường Đại học khác trong cả nước và trường Đại học Tây Nguyên đã mở rộng hình thức đào tạo phi chính quy, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cho nguồn lao động. Đội ngũ giáo viên tăng nhanh về số lượng và nâng cao về chất lượng, trong tổng số 21.078 giáo viên đứng lớp thì có trên 80% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Chất lượng giáo dục toàn diện được giữ vững, đã tập trung thực hiện các mục tiêu phổ cập trung học cơ sở và xây dựng trường chuẩn quốc gia. Đến năm 2006, tất cả các xã, phường của tỉnh đã hoàn thành xong chương trình xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, có 108/175 số xã, phường đã hoàn thành xong chương trình phổ cập giáo dục THCS. Có 54 trường đạt chuẩn quốc gia (trong đó có 5 trường mầm non, 45 trường tiểu học, 4 trường trung học cơ sở), tăng 15 trường so với năm trước. Cùng với sự đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, xây dựng thêm các trường THPT tại các huyện đã tạo điều kiện ngày càng thuận lợi cho các em vùng sâu, vùng xa có thể tiếp tục học lên THCS và THPT. Do vậy, sự phân bố số lượng học sinh phổ thông các cấp tại các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã đồng đều hơn.. 4.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> Bảng 2.12. Số giáo viên, học sinh và tỷ lệ HS THPT/số HS trên địa bàn các huyện năm 2006 Huyện/TP TP. Buôn Ma Thuột Huyện Ea Hleo Huyện Ea Súp Huyện Krông Năng Huyện Krông Buk Huyện Buôn Đôn Huyện CưM'Gar Huyện Ea Kar Huyện M'Đrăk Huyện Krông Păk Huyện Krông Bông Huyện Krông Ana Huyện Lăk Toàn tỉnh. Số giáo viên 3.175 1.134 576 1.381 1.588 731 1.875 1.384 677 2.498 2.180 868 596 18.663. Số học sinh 81.184 29.367 12.602 32.379 42.357 15.222 45.413 37.230 16.289 59.594 51.992 21.974 14.061 459.682. HS THPT 20.408 3.905 1.599 4.729 6.219 1.871 7.071 6.566 2.850 11.892 9.081 2.566 1.675 80.432. Tỷ lệ HSTHPT/số HS (%). 25,1 13,3 12,7 14,6 14,7 12,3 15,6 17,6 17,5 20,0 17,5 11,7 11,9 17,5. [Tính toán từ số liệu của Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2006] Qua bảng trên, cho thấy tỷ lệ số học sinh THPT/tổng số học sinh của tỉnh Đắk Lắk có sự phân hóa như sau: Nhóm 1: Cao > 25%: Thành phố Buôn Ma Thuột. Nhóm 2: Tương đối cao: 20 - 25%: Huyện Krông Păk. Nhóm 3: Trung bình: 15 - <20%, gồm các huyện: Krông Bông, Ea Kar, Cư’Mgar, M’Đrăk. Nhóm 4: Thấp <15% Bao gồm các huyện: Krông Năng, Krông Buk, Ea Súp, Buôn Đôn, Lăk, Krông Ana, Ea Hleo. Số lượng giáo viên có sự phân hóa sâu sắc giữa các huyện thị trong tỉnh, số lượng giáo viên tập trung cao ở thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện lân cận như: Krông Păk, Krông Bông, Ea Kar, CưM’gar... và rất ít ở các huyện ở vùng sâu, vùng xa như: Lăk, Buôn Đôn, Ea Súp... Thực tế cho thấy rằng, ở các nơi có nền kinh tế phát triển thì có số lượng giáo viên và số lượng học sinh các cấp cao hơn và ngược lại. Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo đòi hỏi phải đầu tư ngân sách thỏa đáng. Đầu. 4.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển. Bảng 2.13. Ngân sách đầu tư cho giáo dục tỉnh Đắk Lắk [8] Năm 2000 2004 2005 2006 Ngân sách Nhà nước đầu tư cho giáo dục 35.240 83.407 123.556 116.893 (triệu đồng) % trong tổng vốn đầu tư phát triển xã hội 1,96 4,15 4,78 3,56 Bình quân đầu người (đồng) 22.644 49.349 72.050 67.281 Qua bảng số liệu cho thấy, đầu tư cho giáo dục của tỉnh chưa được thỏa đáng, mặc dầu ngân sách đầu tư cho giáo dục có tăng lên nhưng chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng vốn đầu tư phát triển xã hội của tỉnh. Trước khó khăn về nguồn kinh phí, ngành giáo dục cần làm tốt hơn nữa công tác xã hội hóa giáo dục, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp giữa Nhà nước, nhân dân và các tổ chức quốc tế cùng chăm lo tới sự nghiệp trồng người. Nhìn chung, các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đã được cải thiện một bước. Song kết quả đó vẫn còn thấp xa so với yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Giáo dục chuyên nghiệp hiện nay chưa tiếp cận được thông tin đầy đủ từ thị trường lao động và việc làm. Do đó, số kỹ thuật và công nhân kỹ thuật được đào tạo vì nhiều nguyên nhân có nhiều người không tìm được việc làm, hoặc phải làm việc không đúng chuyên môn đào tạo. Chất lượng đào tạo còn thấp hơn nhiều so với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ. Mặt khác, chất lượng dạy và học giữa thành thị và nông thôn và vùng đồng bào dân tộc còn có nhiều chênh lệch, bất cập. Trang thiết bị và dụng cụ phục vụ cho dạy và học còn thiếu, qui mô và chất lượng đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu chất lượng ngày càng cao của thị trường trên địa bàn tỉnh và vùng. Tỉnh cần quan tâm hơn nữa đến việc dạy và học ở khu vực có con em đồng bào dân tộc thiểu số cả về số lượng và chất lượng của cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và chính sách Nhà nước... tăng cường công tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc thiểu số thông qua các hình thức cử tuyển, hợp đồng. 2.2.2.3. Y tế và chăm sóc sức khỏe Sức khỏe là vốn quý và là yếu tố quan trọng đảm bảo hạnh phúc cho mỗi người. Sức khỏe là yếu tố cơ bản của chất lượng cuộc sống dân cư. Sức khỏe vừa là. 4.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> mục tiêu, vừa là điều kiện của sự phát triển kinh tế - xã hội đối với bất kỳ quốc gia nào. Tình trạng sức khỏe không chỉ phụ thuộc vào chức năng sinh lí, các quy định đặc thù sinh học, mà còn phụ thuộc vào các điều kiện làm việc, nghỉ ngơi, mức sống, chăm sóc sức khỏe và môi trường sống. Các quốc gia trên thế giới không chỉ quan tâm về mặt số lượng mà còn chú ý về mặt chất lượng dân số, chất lượng nòi giống trong đó có mục tiêu nâng cao thể lực của con người. Việc đảm bảo sức khỏe là nhiệm vụ của bản thân từng người và cũng là trách nhiệm chung của toàn xã hội. Tỉnh Đắk Lắk do đạt được những thành tựu về phát triển kinh tế, nên các chương trình quốc gia về xã hội được triển khai rộng rãi. Hầu hết các chỉ số sức khỏe của nhân dân đã được cải thiện, các dịch vụ y tế phát triển mạnh, đặc biệt khám chữa bệnh và công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. Hệ thống y tế và các cơ sở chăm sóc sức khỏe cộng đồng từ tỉnh đến các huyện, thị và xã, phường đều được củng cố, kiện toàn. Toàn tỉnh hiện có 191 cơ sở y tế (năm 2006), trong đó có 19 bệnh viện, 171/175 số xã, phường có trạm y tế đạt 97,7%; hiện có 86% số trạm có đủ điện, nước và có 85,2% số trạm y tế có bác sỹ. Toàn tỉnh hiện có 2967 giường bệnh (năm 2006), 3522 cán bộ y tế, trong đó có 975 bác sỹ và cán bộ y tế có trình độ trên đại học. Bảng 2.14. Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế của tỉnh Đắk Lắk 2000-2006 Năm Số cơ sở y tế Số giường bệnh Giường bệnh/10.000 dân Số cán bộ y tế CBYT/10.000 dân. 2000 170 1.930 12,4 2.341 15,0. 2004 189 2.366 14,0 2.962 17,5. 2005 191 2.668 15,6 3.222 18,8. 2006 191 2.967 17,1 3.522 20,3. [Nguồn 8] Nhìn chung, những chỉ số về cơ sở y tế, số giường bệnh, y bác sỹ của tỉnh Đắk Lắk có nhiều tiến bộ cả về số lượng và chất lượng, hoạt động có hiệu quả đảm bảo nhu cầu khám chữa bệnh cho người dân. Công tác khám, điều trị bệnh nhân ở các tuyến cơ bản đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Năm 2006, hệ thống y tế của tỉnh đã tổ chức khám cho 1,5 triệu lượt người, điều trị nội trú cho 131.725 lượt người, phẫu thuật cho 19.971 lượt người. Tỉnh đã tổ. 5.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> chức và triển khai khám chữa bệnh miễn phí cho đối tượng theo Quyết định 139/QĐTTg, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng chính sách và bảo hiểm y tế đạt kết quả tốt. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu có tiến bộ, tỉ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đạt 90%, tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn 32,4% (giảm 2% so với năm 2005). Triển khai các chương trình y tế quốc gia, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống bệnh xã hội và các dịch bệnh khác có kết quả. Người nghèo, trẻ em và đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa được thực hiện khám chữa bệnh miễn phí theo chính sách ưu đãi của Nhà nước. Thực hiện xã hội hóa về y tế có nhiều tiến bộ, đáp ứng một phần nhu cầu khám chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, khả năng đáp ứng của ngành y tế còn nhiều hạn chế nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Khoảng cách và mức độ được hưởng thụ các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa các huyện còn chênh lệch cao. Hoạt động xã hội hóa y tế chưa được quan tâm và phát triển đúng mức. Bảng 2.15 . Số cán bộ y tế, số CBYT/10.000 dân, số giường bệnh/10.000 dân trên địa bàn các huyện năm 2006 Huyện, thành phố. Số CBYT. TP. Buôn Ma Thuột Huyện Ea Hleo Huyện Ea Súp Huyện Krông Năng Huyện Krông Buk Huyện Buôn Đôn Huyện Cư M'gar Huyện Ea Kar Huyện M'Drăk Huyện Krông Păk Huyện Krông Bông Huyện Krông Ana Huyện Lăk Toàn tỉnh. 1.385 107 64 139 173 88 186 235 132 179 140 230 124 3.182. Số CBYT/10.000 dân 43,10 4,90 4,14 23,31 10,75 4,46 16,62 20,38 9,29 34,95 16,41 39,02 20,46 19,06. Số giường bệnh 1.013 100 110 104 139 105 138 259 135 209 130 260 125 2.827. Số giường bệnh/10.000 dân 31,52 4,57 7,11 17,44 8,64 5,33 12,33 22,46 9,50 40,81 15,24 44,11 20,63 18,44. [Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê và Sở Y tế tỉnh Đắk Lắk năm 2006]. 5.

<span class='text_page_counter'>(52)</span> Qua bảng số liệu trên cho thấy sự phân hóa số CBYT/10.000 dân của tỉnh Đắk Lắk như sau: Nhóm 1: Cao > 40: thành phố Buôn Ma Thuột. Nhóm 2: Tương đối cao: 30 - 40, gồm có các huyện: Krông Ana, Krông Păk. Nhóm 3: Trung bình: 10 - <30, gồm các huyện: Lăk, Krông Bông, Ea Kar, CưM’gar, Krông Buk, Krông Năng. Nhóm 4: Thấp < 10, gồm có các huyện: Buôn Đôn, Ea Súp, Ea Hleo, M’Đrăk. Mật độ cán bộ y tế và số giường bệnh có sự khác nhau giữa các huyện, thị. Số cán bộ y tế và số giường bệnh ở thành phố Buôn Ma Thuột cao hơn rất nhiều so với các huyện, số CBYT/10.000 dân của thành phố Buôn Ma Thuột cao gấp 10,41 so với huyện Ea Súp (huyện có chỉ số CBYT/10.000 dân thấp nhất trong tỉnh). Các huyện, thành phố có số cán bộ y tế, số giường bệnh/10.000 dân đạt mức cao, nguyên nhân chủ yếu do đời sống kinh tế, cơ sở hạ tầng cùng hệ thống các bệnh viện của Nhà nước và Thành phố đang được đặt ở đây khá cao. Ngược lại, một số huyện ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa do đời sống kinh tế còn khó khăn, cơ sở hạ tầng nông thôn yếu kém, việc đầu tư của tỉnh ở những nơi này trên một số lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực y tế còn hạn chế nên số lượng số lượng thầy thuốc và số giường bệnh còn đạt ở mức thấp. Ngoài ra, trong những năm gần đây tình trạng ô nhiễm môi trường đã trở nên báo động và là một trong những nguyên nhân gây nên những hậu quả xấu cho người dân. Bảng 2.16. Các bệnh mắc cao nhất của tỉnh Đắk Lắk năm 2006. STT 1 2 3 4 5 6 7 8. Tên bệnh. Số người nhiễm bệnh Viêm phế quản 16.321 Viêm họng Amidan 13.613 Viêm dạ dày, ỉa chảy 10.189 Bệnh của bộ máy tiêu hóa 8.487 Viêm khớp dạng thấp 8.379 Bệnh sốt 7.945 Các bệnh viêm phổi 6.812 Sâu răng 6.785 [Nguồn: Sở y tế tỉnh Đắk Lắk]. 5.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> Theo kết quả điều tra thì nổi bật là nhóm bệnh nhiễm trùng có số bệnh nhân trong tỉnh chiếm tỉ lệ cao nhất. Trong nhóm bệnh nhiễm trùng thì chủ yếu là bệnh hô hấp và bệnh hệ tiêu hóa. Điều đó phản ánh tình hình bệnh tật của người dân ở đây liên quan đến môi trường sống, đặc biệt là môi trường nước, không khí, điều kiện và tập quán sinh hoạt, lao động sản xuất của người dân. Hiện nay, hầu hết nguồn nước đều bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau. Ở nông thôn canh tác nông nghiệp vẫn còn dùng phân tươi, tỉ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh chưa cao nên số người mắc nhiễm bệnh giun sán chiếm tỉ lệ không nhỏ. Tại các đô thị, hệ thống cấp thoát nước ở một số khu vực bị xuống cấp, lượng rác thải sinh hoạt công nghiệp và y tế chưa được xử lí tốt nên số người mắc bệnh còn cao. Bên cạnh đó, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa quản lý và giám sát chặt chẽ thường xuyên nên tình trạng ngộ độc thức ăn còn nhiều (năm 2006 là 349 ca). Để giải quyết các bất cập kể trên, những năm qua tỉnh Đắk Lắk đã triển khai và thực thi hàng loạt các chính sách và biện pháp như: tạo cơ hội thuận lợi cho người dân đều được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế, tổ chức và mở rộng mạng lưới chăm sóc y tế cơ sở, tích cực đầu tư nâng cấp các bệnh viện, trạm y tế các tuyến huyện, xã trong toàn tỉnh. Ngân sách đầu tư cho y tế trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng lên qua các năm. Bảng 2.17. Ngân sách đầu tư cho y tế tỉnh Đắk Lắk (2000 - 2006) [8] Năm 2000 2004 2005 2006 Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế (triệu đồng) 12.480 46.893 48.367 55.929 % trong tổng vốn phát triển toàn xã hội 0,69 2,34 1,87 1,70 Bình quân đầu người (đồng) 8.019 27.745 28.205 32.192 Ngân sách Nhà nước đầu tư cho y tế có tăng, tuy nhiên tỉ trọng của nó trong tổng vốn phát triển toàn xã hội lại rất nhỏ (năm 2006 chiếm 1,7%). Mặc dù ngân sách đầu tư dành cho y tế trên đầu người năm 2006 gấp 4,01 lần so với năm 2000 nhưng chỉ gần bằng 1/3 so với bình quân toàn quốc và không ổn định. Tóm lại, tình trạng sức khỏe của nhân dân không chỉ phụ thuộc vào riêng ngành y tế mà còn phụ thuộc vào sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội, dân số, môi trường, trình độ dân trí... Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân. 5.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> của tỉnh Đắk Lắk đã có sự phát triển mạnh, song do qui mô dân số lớn nên cần tiếp tục đầu tư hơn nữa cho ngành y tế. Cùng với việc nâng cao mức sống dân cư, giảm tỉ lệ gia tăng dân số, công tác y tế đã góp phần tạo nên một cộng đồng thể lực, trí lực sung mãn đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. 2.2.2.4. Tình hình sử dụng điện, nước sinh hoạt và nhà ở Nhà ở và việc sử dụng điện, nước sạch là những nhu cầu thiết thực trong đời sống con người. Đây là những vấn đề nan giải đối với nhân loại, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển và nó đòi hỏi kinh phí đầu tư lớn cùng với sự nỗ lực của mỗi người dân và toàn xã hội. Ở Việt Nam nền kinh tế còn chậm phát triển, thu nhập của người dân còn thấp, dân số tăng nhanh... nên việc đầu tư về nhu cầu nhà ở, điện, nước sạch còn gặp nhiều khó khăn. Việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân trong lĩnh vực này đang là vấn đề bức xúc, nan giải đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. * Nhà ở Qua kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện nhà ở của người dân đang từng bước được cải thiện. Năm 2006, tỉ lệ hộ có nhà ở kiên cố chiếm 65,6%, nhà ở không kiên cố chiếm 34,4% tổng số hộ. Điều kiện nhà ở của người dân có sự phân hóa theo các nhóm thu nhập. Nhóm có mức sống cao (giàu) thì đạt 100% hộ có nhà ở kiên cố. Nhóm thu nhập trung bình (trung bình) thì có 72,2% số hộ có nhà ở kiên cố, 27,8% số hộ có nhà ở không kiên cố. Nhóm có thu nhập thấp (nghèo) thì chỉ có 53,8% số hộ có nhà ở kiên cố (nhà ở kiên cố bao gồm nhà xây và nhà gỗ lớn). Ở khu vực thành thị có tỉ lệ số hộ có nhà ở kiên cố cao hơn so với khu vực nông thôn. Chất lượng nhà ở còn hạn chế, số nhà có nhà tắm và hố xí chiếm tỉ lệ thấp, tỉ lệ hộ có nhà tắm đạt 45%, nhà có hố xí đạt 78%, thấp hơn so với toàn quốc (đạt 86,17%), vùng Tây Nguyên đạt 82,37%. * Nước sinh hoạt Nước sạch đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống sinh hoạt của dân cư. Hiện nay, nước sinh hoạt của người dân tỉnh Đắk Lắk được sử dụng từ các nguồn nước sau: nước giếng (78,5%), nước máy (14,3%), nước mưa (5,2%) và các. 5.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> loại nước khác (2%). Tỉ lệ hộ dân được dùng nước sạch của tỉnh còn thấp. Ở khu vực nông thôn phần lớn các hộ gia đình sử dụng nguồn nước giếng, nước mưa... còn số hộ dùng nước máy chiếm tỉ lệ rất nhỏ, chủ yếu tập trung ở thành phố Buôn Ma Thuột. Số hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh có sự phân hóa giữa các huyện, thị. Bảng 2.18. Số hộ dân được dùng nước sạch của các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ năm 2003 - 2006 Hộ dân được dùng nước sạch STT. TP. Buôn Ma Thuột Huyện Krông Păk Huyện Krông Buk Huyện Buôn Đôn Huyện CưM'gar Huyện Krông Ana Huyện Ea Hleo Huyện Krông Năng Huyện Ea Kar Huyện Ea Súp Huyện Krông Bông Huyện Lăk Huyện M'Đrăk Cộng. Tổng số hộ dân (2006). 2003. 64.804 41.434 29.653 12.257 29.285 36.787 22.476 23.687 30.128 11.342 16.400 11.492 12.692 342.437. 52.613 32.156 20.112 5.812 18.513 25.134 12.413 14.890 20.513 5.134 10.261 3.513 5.134 226.198. 2004. 2005. 2006. 58.927 61.873 63.110 33.442 36.786 38.626 22.525 24.778 27.751 5.928 6.225 7.096 18.698 22.438 25.803 25.637 28.713 32.733 12.537 14.418 16.292 15.635 17.198 17.886 22.564 27.077 27.889 5.185 5.911 7.094 10.774 12.175 13.636 3.548 4.080 4.896 5.391 6.038 6.943 240.791 267.710 289.756. Tỷ lệ hộ dân dùng nước sạch 2006 (%). 97,4 93,2 93,6 57,9 88,1 89,0 72,5 75,5 92,6 62,5 83,1 42,6 54,7 77,1. [Nguồn: Công ty cấp thoát nước tỉnh Đắk Lắk và Trung tâm nước sạch nông thôn và vệ sinh môi trường đô thị] Qua bảng số liệu, ta thấy tỉ lệ hộ dân được sử dụng nguồn nước sạch theo huyện, thị của tỉnh Đắk Lắk được chia thành 4 nhóm như sau: Nhóm 1: Cao > 95%, thành phố Buôn Ma Thuột. Nhóm 2: Tương đối cao: 90 - 95%, gồm có các huyện: Krông Păk, Krông Buk, Ea Kar. Nhóm 3: Trung bình: 70 - <90%, gồm có các huyện: Krông Bông, Krông Năng, EaHleo, Krông Ana, CưM’gar. Nhóm 4: Thấp < 70%, gồm có các huyện: Buôn Đôn, Lăk, Ea Súp, MĐrăk.. 5.

<span class='text_page_counter'>(56)</span> Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sạch tại các huyện của tỉnh Đắk Lắk năm 2006. Qua bảng số liệu cho thấy số hộ được sử dụng nguồn nước sạch của các huyện tăng dần qua các năm. Tỉ lệ dân cư được cung cấp nước sạch trên địa bàn thành thị hiện nay khoảng trên 85%. Tại khu vực đô thị trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột định mức cấp nước bình quân được cung cấp 195 lít/người/ngày đêm. Ở thành phố Buôn Ma Thuột có tỉ lệ hộ dùng nước sạch cao nhất (đạt 97,4%), huyện Lăk thấp nhất (đạt 42,6%). Nhìn chung, công suất của các nhà máy nước chưa đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sử dụng của người dân, đặc biệt trong thời kỳ mùa khô vẫn còn một số khu vực của thành phố chưa có nước máy. Đồng thời hệ thống cung cấp nước hiện nay đang bị xuống cấp gây thất thoát nước, ảnh hưởng đến đời sống của người dân. Mặc dù tỉnh đã tiến hành thực hiện dự án thoát nước thải cho thành phố (bằng nguồn vốn của Đan Mạch và Việt Nam với tổng kinh phí là 262,4 tỉ đồng) để xây dựng 26 km đường ống thoát nước thải chính, 6 km ống thu gom, 20 km đường ống. 5.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> thoát nước mưa và một nhà máy xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn cao nhưng trên địa bàn thành phố chỉ mới đạt được mật độ trung bình 1,6 km/km 2. Tỉ lệ nước thải được thu gom và xử lý còn thấp, gây nên hiện tượng ô nhiễm nguồn nước. Ở khu vực nông thôn do vẫn còn dùng nhiều phân tươi, phân bón hóa học trong sản xuất nông nghiệp, tỉ lệ số hộ hợp vệ sinh chưa cao... những nguyên nhân này đã làm cho nguồn tài nguyên nước bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trong khi đó hộ dân sử dụng nước giếng chiếm tỉ lệ cao (78,5%), điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân. * Tình hình sử dụng điện Sử dụng điện là yếu tố không thể thiếu được để nâng cao CLCS của dân cư. Mạng lưới điện sinh hoạt trên địa bàn của tỉnh trong những gần đây được cải thiện đáng kể, không chỉ đáp ứng được nhu cầu điện trong sản xuất, các sinh hoạt văn hóa tinh thần chung của tỉnh mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của từng hộ gia đình. Hệ thống lưới điện đã hoàn thành việc cải tạo với hệ thống lưới điện cao thế 110 KV và đường trung thế 22 KV. Hệ thống lưới điện thành phố có tổng chiều dài là 288,2 km đường dây (có 3,5 km cáp ngầm) và 416 trạm biến thế, trong đó có 3 trạm trung gian 35 KV. Hiện nay, ở Đắk Lắk điện lưới quốc gia đã đến tất cả các trung tâm các huyện và có 175/175 xã có điện (đạt 100%). Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có nhiều thủy điện nhỏ. Trong những năm gần đây, số hộ dùng điện và sản lượng tiêu thụ điện bình quân đầu người của tỉnh liên tục tăng. Tỉ lệ hộ được sử dụng điện của tỉnh tăng từ 63,9% năm 2004 lên 81,23% tổng số hộ vào năm 2006, tăng gấp 1,34 lần. Sản lượng tiêu thụ điện bình quân đầu người tăng từ 250 KWh/người năm 2004 lên 259 KWh/người vào năm 2006. Tuy nhiên, chỉ số sản lượng điện tiêu thụ bình quân đầu người của tỉnh Đắk Lắk chỉ bằng 1/2 so với cả nước. Việc cung cấp điện của thành phố đã đảm bảo cung cấp đủ 100% nhu cầu dùng điện của nhân dân các phường nội thành, riêng đối với các phường ngoại thành mới chỉ đáp ứng được 75% nhu cầu. 95% số đường phố chính trên địa bàn thành phố đã được chiếu sáng. Tuy nhiên tỉ lệ hộ dùng điện có sự chênh lệch lớn giữa địa các huyện.. 5.

<span class='text_page_counter'>(58)</span> Bảng 2.19 . Số hộ dùng điện, sản lượng điện tiêu thụ bình quân qua các năm của các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Năm. Năm 2004. Huyện/TP. Số hộ dùng điện. TP. Buôn Ma Thuột. 45.288 116.158.010. Huyện Krông Păk. 25.982. Huyện Krông Buk Huyện Buôn Đôn. Năm 2005. Tỷ lệ hộ dùng điện. SL điện tiêu thụ bình quân (KWh/người ). Tổng số hộ. Số hộ dùng điện. 53.374 135.032.307. 64.804. 62.890 149.276.664. 97,05. 465. 54.793.124. 32.478. 64.107.955. 41.434. 38.973. 80.134.944. 94,06. 367. 20.894. 40.682.167. 22.983. 49.225.422. 29.653. 26.431. 55.132.473. 89,13. 357. 6.912. 5.812.376. 8.294. 4.515.426. 12.257. 9.290. 12.373.564. 75,79. 208. Huyện CưMgar. 20.095. 25.913.849. 20.296. 28.246.095. 29.285. 24.355. 31.918.088. 83,17. 198. Huyện Krông Ana. 19.987. 31.001.103. 23.984. 35.895.698. 36.787. 28.781. 40.113.513. 78,24. 203. Huyện Ea Hleo. 14.645. 12.790.351. 16.110. 17.906.491. 22.476. 16.915. 25.069.088. 75,26. 224. Huyện Krông Năng. 12.985. 12.413.425. 15.582. 13.903.036. 23.687. 19.478. 19.881.341. 82,23. 172. Huyện Ea Kar. 22.494. 34.513.567. 24.743. 41.416.280. 30.128. 28.455. 45.972.071. 94,45. 323. Huyện Ea Súp. 5.389. 7.012.471. 5.928. 9.817.459. 11.342. 7.113. 11.290.078. 62,72. 220. 11.012. 12.952.500. 11.563. 14.569.741. 16.400. 13.875. 17.483.689. 84,60. 205. Huyện Lăk. 6.189. 7.322.743. 6.437. 8.154.502. 11.492. 7.016. 9.060.558. 61,05. 154. Huyện M'Đrăk. 6.893. 9.925.691. 8.272. 12.903.398. 12.692. 9.926. 16.645.384. 78,21. 275. 218.765 371.291.377 250.043 435.693.812 342.437 293.498 514.351.455. 81,23. 259. Huyện Krông Bông. Cộng. Sản lượng (KWh). Số hộ dùng điện. Năm 2006. Sản lượng (KWh). [Nguồn: Sở Điện lực tỉnh Đắk Lắk] 5. Sản lượng (KWh).

<span class='text_page_counter'>(59)</span> Qua bảng số liệu, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ hộ dân được sử dụng điện có sự phân hóa theo các huyện, thị của tỉnh Đắk Lắk được chia thành 4 nhóm như sau: Nhóm 1: Cao > 95%, thành phố Buôn Ma Thuột. Nhóm 2: Tương đối cao: 90 - 95%, gồm có các huyện: Krông Păk, Ea Kar. Nhóm 3: Trung bình: 70 - <90%, gồm có các huyện: Krông Bông, Krông Năng, EaHleo, Krông Ana, CưM’gar, Krông Buk, Buôn Đôn, MĐrăk. Nhóm 4: Thấp < 70%, gồm có các huyện: Lăk, Ea Súp. Biểu đồ 2.5. Tỉ lệ hộ được sử dụng điện của các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2006. Từ biểu đồ 2.5, cho thấy thành phố Buôn Ma Thuột là nơi có tỉ lệ hộ dùng điện cao nhất của tỉnh (97,05%) vì đây là trung tâm kinh tế, văn hóa của tỉnh. Các huyện có tỉ lệ hộ dùng điện tương đối cao như: Krông Păk, Ea Kar... là những huyện có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, đời sống nhân dân cao hơn nên nhu cầu sử dụng điện cũng cao. Huyện Lăk, Ea Súp có tỉ lệ hộ dùng điện thấp nhất. Điều đó chứng tỏ rằng nhu cầu sử dụng điện phụ thuộc vào mức thu nhập của người dân. 5.

<span class='text_page_counter'>(60)</span> * Văn hóa thông tin, thể dục thể thao Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) “Về việc phát triển một nền văn hóa Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc” và các Nghị quyết khác của Trung ương về dân tộc và miền núi. Trong nhiều năm nay, sự nghiệp phát triển văn hóa, thông tin luôn được các cấp chính quyền, các địa phương quan tâm phát triển. Công tác văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình đã góp phần nâng cao đời sống tinh thần các tầng lớp nhân dân và tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Các cuộc vận động: Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phát triển nhân tố con người, xây dựng nếp sống văn hóa làng xã, văn hóa cộng đồng đã từng bước được đẩy mạnh và nhân rộng. Các hoạt động văn hóa ngày càng đa dạng, phong phú, nhiều hoạt động có quy mô lớn, nổi trội như tổ chức thành công liên hoan phim toàn quốc lần thứ XIV tại tỉnh, tổ chức tốt Lễ hội chào mừng 100 năm hình thành và phát triển của Buôn Ma Thuột... Về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho sự nghiệp phát triển văn hóa, thông tin ngày càng được quan tâm phát triển vững mạnh và đều khắp trên địa bàn toàn tỉnh nói chung và cho các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc nói riêng. Toàn tỉnh hiện có 13 thư viện, 12 trung tâm văn hóa cấp huyện và thành phố, 2 trung tâm văn hóa cấp tỉnh. Đồng thời số buổi chiếu phim, số biểu diễn nghệ thuật tăng lên đáng kể, số lượt người đọc sách ở thư viện năm 2006 là 92.100, tăng gấp 1,63 lần so với năm 2000. Đối với công tác thông tin, tỉnh đã tổ chức thành công Hội thi thông tin lưu động toàn tỉnh lần thứ IX, đăng cai và tham gia hội thi dân ca, dân vũ khu vực Tây Nguyên lần thứ II, tổ chức nhiều hội thảo khoa học phát triển, bảo tồn, nhân rộng vốn quý văn hóa cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên. “Vùng văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên” được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới. Công tác xã hội hóa thể dục thể thao đang được quan tâm đẩy mạnh phát triển và duy trì thường xuyên, nhiều câu lạc bộ thể dục, thể thao được thành lập và thường xuyên sôi nổi hoạt động, ngày càng thu hút được nhiều thành viên, đông đảo quần chúng tham gia. Phong trào rèn luyện thân thể thông qua các môn bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, nhất là cầu lông ở quy mô thôn, buôn, làng, xã, đến quy mô huyện, thị, thành phố... được duy trì và phát triển. Đa số các trường học trong tỉnh đều đã xây dựng và duy trì được phong trào giáo dục thể chất cho học sinh. 6.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> Hệ thống các bưu điện, bưu cục đã phủ kín toàn tỉnh, đến các trung tâm huyện lỵ và các trung tâm xã. Số máy điện thoại cố định, máy điện thoại di động tăng lên, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột. Năm 2006, bình quân cả tỉnh có 47,7 điện thoại/1000 dân, cao nhất là ở thành phố Buôn Ma Thuột (152,9 điện thoại/1000 dân), thấp nhất là ở huyện Ea Súp (9 điện thoại/1000 dân). Bảng 2.20. Số máy điện thoại phân theo huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời kì 2000-2006 Số điện 2000 2004 2005 2006 thoại/1000 dân Huyện/TP (2006) TP. Buôn Ma Thuột 21.087 36.734 40.484 49.145 152,9 Huyện Ea Hleo 955 2.208 2.564 2.949 13,5 Huyện Ea Súp 296 932 1.246 1.397 9,0 Huyện Krông Năng 777 1.893 2.502 2.829 47,4 Huyện Krông Buk 2.695 5.195 6.318 7.205 44,8 Huyện Buôn Đôn 374 1.228 1.721 1.979 10,0 Huyện Cư M'gar 1.219 3.150 4.135 4.635 41,4 Huyện Ea Kar 1.593 3.219 4.443 4.026 34,9 Huyện M'Drăk 404 998 1.247 1.387 9,8 Huyện Krông Păk 2.403 4.781 5.300 6.149 120,1 Huyện Krông Bông 387 997 1.186 1.304 15,3 Huyện Krông Ana 2.532 4.711 6.275 7.029 119,2 Huyện Lăk 361 779 960 1.104 18,2 Toàn tỉnh 35.083 66.825 78.381 91.138 49,0 [Tính toán từ số liệu của Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk năm 2006] Năm. Số điện thoại/1000 dân có sự phân hóa sâu sắc giữa các huyện, thị. Qua các bảng số liệu trên, chúng tôi kết luận những huyện, thị có nền kinh tế phát triển thì khả năng được đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và đời sống tinh thần cao hơn những huyện có nền kinh tế phát triển thấp. 2.3. Đánh giá tổng hợp về chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk Để đánh giá một cách tổng hợp CLCS của dân tỉnh Đắk Lắk, chúng tôi đã dựa trên qua điểm nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu để sử dụng các tiêu chí của HDI làm cơ sở lựa chọn. Căn cứ vào tình hình thực tế sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. 6.

<span class='text_page_counter'>(62)</span> và các số liệu thu thập được, chúng tôi sử dụng các tiêu chí sau trong việc đánh giá tổng hợp CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk. - Tỉ lệ hộ đói nghèo. - Số HS THPT/số học sinh. - Số CBYT/10.000 dân. - Tỉ lệ hộ dùng nước sạch. - Tỉ lệ hộ được sử dụng điện. Với các tiêu chí được lựa chọn để đánh giá tổng hợp CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk như trên, có thể xác định được các mức (bậc) cho từng tiêu chí. Có thể chia mỗi tiêu chí thành 4 mức: cao, tương đối cao, trung bình và thấp. Mặt khác, để có cách nhìn toàn diện khi đánh giá CLCS đối với các huyện trong tỉnh, chúng tôi đã áp dụng phương pháp đánh giá theo điểm đối với từng tiêu chí. Dựa vào tính chất, mức độ quan trọng của mỗi tiêu chí, chúng tôi xác định hệ số như sau: - Tỉ lệ hộ đói nghèo: hệ số 3. - Số HS THPT/số học sinh: hệ số 2. - Số CBYT/10.000 dân: hệ số 2. - Tỉ lệ hộ dùng nước sạch: hệ số 1. - Tỉ lệ hộ dùng điện: hệ số 1. Mức (bậc) và điểm cho các tiêu chí được xác định cụ thể: Bảng 2.21. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống của dân cư. Tiêu chí Tỉ lệ hộ đói nghèo (hệ số 3) Số HS THPT/số học sinh (hệ số 2) Số CBYT/10.000 dân (hệ số 2) Tỉ lệ hộ dùng nước sạch (hệ số 1) Tỉ lệ hộ được sử dụng điện (hệ số 1). Mức Cao Tương đối cao Trung bình Thấp Cao Tương đối cao Trung bình Thấp Cao Tương đối cao Trung bình Thấp Cao Tương đối cao Trung bình Thấp Cao Tương đối cao. Chỉ tiêu > 35% 20 - 35% 10 - < 20% < 10% > 25% 20 - 25% 15 - < 20% < 15% > 40 30 - 40 10 - < 30 < 10 > 95% 90 - 95% 70 - < 90% < 70% > 95% 90 - 95% 6. Mức điểm 1 2 3 4 4 3 2 1 4 3 2 1 4 3 2 1 4 3. Điểm 1 6 9 12 8 6 4 1 8 6 4 1 4 3 2 1 4 3.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> Trung bình 70 - < 90% Thấp < 70% 2.3.2. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Đắk Lắk. 2 1. 2 1. Căn cứ từng mức trong mỗi tiêu chí đạt được phân theo các huyện, thành phố, chúng tôi xác định được sự đánh giá tổng hợp về CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk năm 2006 như sau: Bảng 2.22. Bảng đánh giá tổng hợp CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk Số Tỉ lệ hộ Tỉ lệ hộ Số HS CBYT/ được sử dùng Tổng Huyện/TP THPT/ 10.000 dụng nước cộng HS dân điện sạch 36 TP. Buôn Ma Thuột 12 8 8 4 4 12 Huyện Ea Hleo 6 1 1 2 2 5 Huyện Ea Súp 1 1 1 1 1 15 Huyện Krông Năng 6 1 4 2 2 19 Huyện Krông Buk 9 1 4 3 2 6 Huyện Buôn Đôn 1 1 1 1 2 18 Huyện Cư M'gar 6 4 4 2 2 20 Huyện Ea Kar 6 4 4 3 3 14 Huyện M'Đrăk 6 4 1 1 2 24 Huyện Krông Păk 6 6 6 3 3 18 Huyện Krông Bông 6 4 4 2 2 18 Huyện Krông Ana 6 4 4 2 2 8 Huyện Lăk 1 1 4 1 1 Dựa vào kết quả ở bảng tổng hợp trên, phân loại CLCS dân cư của tỉnh Đắk Lắk Tỉ lệ hộ đói nghèo. năm 2006 theo các nhóm điểm tổng cộng từ trên xuống thấp thì có sự phân hóa như sau: Nhóm có CLCS dân cư cao (> 30 điểm), có thành phố Buôn Ma Thuột. Đây là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh, có nhiều thế mạnh để phát triển về kinh tế nên có số hộ đói nghèo thấp nhất cả tỉnh. Đồng thời, do nền kinh tế ở đây phát triển nên người dân có điều kiện để nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe và nâng cao đời sống tinh thần. Nhóm có CLCS dân cư tương đối cao (20 - 30 điểm), gồm có các huyện: Krông Păk, Ea Kar. Đây là các huyện nằm ở vị trí trung tâm của các khu vực và nằm trên các tuyến đường quốc lộ nên thuận lợi để mở rộng các mối quan hệ giao lưu phát triển kinh tế. Các huyện này hình thành sớm nên có hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng tương đối vững mạnh hơn so với các huyện khác. Tỉ lệ hộ đói nghèo ở mức trung bình, tỉ lệ hộ được sử dụng điện và tỉ lệ hộ dùng nước sạch tương đối cao.. 6.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> Nhóm có CLCS dân cư trung bình (10 - < 20 điểm), gồm có các huyện: Ea Hleo, Krông Năng, CưM’gar, M’Đrăk, Krông Ana, Krông Bông, Krông Buk. Các huyện này đều có tỉ lệ hộ đói nghèo ở mức trung bình và khá cao, các tiêu chí khác đều ở mức trung bình. Nền kinh tế ở đây chủ yếu phát triển nông nghiệp. Nhóm có CLCS dân cư thấp (< 10 điểm), gồm có các huyện: Buôn Đôn, Ea Súp, Lăk. Đây là các huyện nằm ở gần vùng biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ lớn, phương thức sản xuất lạc hậu. Huyện Buôn Đôn và huyện Ea Súp có điều kiện tự nhiên không thuận lợi để phát triển kinh tế, là nơi có khí hậu khô nóng nhất của tỉnh. Huyện Buôn Đôn và huyện Lăk có nhiều tiềm năng về du lịch nhưng do cơ sở vật chất còn hạn chế nên chưa thu hút được nhiều số lượt khách du lịch. Tỉ lệ hộ đói nghèo của các huyện cao, các tiêu chí khác ở mức thấp. Như vậy, qua sự đánh giá tổng hợp về CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk ta thấy có sự phân hóa sâu sắc giữa các huyện, thành phố. Song qua phỏng vấn cán bộ xã và người dân của các huyện đều cho thấy hầu hết đời sống của các gia đình đều có xu hướng tăng lên. Nguyên nhân là do ngành nghề chính được cải thiện và có thêm những nghề phụ. Bên cạnh đó, giá cả trên thị trường (đặc biệt là cà phê, cao su...) trong những năm gần đây có xu hướng tăng lên cũng góp phần tăng thu nhập cho người dân. Kết luận: Qua phân tích các tiêu chí phản ánh chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk những năm gần đây cho thấy. :. - CLCS dân cư đã có sự cải thiện rõ rệt so với những năm trước, thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể, điều kiện sinh hoạt của, người dân cũng được cải thiện. Tuy nhiên, chỉ số giáo dục của tỉnh vẫn còn thấp, số học sinh THPT/ số học sinh chưa cao, thấp hơn so với bình quân chung của toàn quốc. - CLCS của dân cư trong tỉnh có sự phân hóa sâu sắc, nhất là tỉ lệ hộ đói nghèo, giáo dục, y tế. Sự phân hóa không chỉ diễn ra ở các nhóm thu nhập mà còn diễn ra ở các khu vực, vùng miền trong tỉnh. - Bảng đánh giá tổng hợp cho thấy thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện lân cận có CLCS cao hơn, các huyện vùng sâu, vùng xa và vùng sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số có CLCS thấp hơn. Điều đó chứng tỏ rằng CLCS của dân cư phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng. 2.4. Nguyên nhân của thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư ở Đắk Lắk 2.4.1. Nguyên nhân từ phía các yếu tố mang tính cá nhân. 6.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> Theo kết quả điều tra của Sở Lao động và Thương binh xã hội và báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk tháng 11 năm 2006 về chương trình mục tiêu giảm nghèo của Đắk Lắk giai đoạn 2006-2010 thì nhóm nguyên nhân chủ quan từ phía người nghèo dẫn tới nghèo đói là: - Thiếu vốn sản xuất: 70,26% - Thiếu kiến thức và kinh nghiệm sản xuất: 52,31% - Thiếu đất sản xuất, đất xấu: 41,37% - Gia đình đông con: 20% - Thiên tai, thời tiết không thuận lợi: 16,92% - Ốm đau, bệnh tật, gia đình neo đơn, già cả: 11,79% - Thiếu thông tin thị trường, giá cả bất ổn: 6,67% - Lười lao động: 3,08% - Mới di cư tự do: 2,05% Thực tế, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, xu hướng nghèo tập trung chủ yếu ở các vùng nông thôn (90,29% trong tổng số hộ gia đình nghèo), nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, trong đó có huyện Krông Bông. Hộ nghèo tập trung ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số (chiếm 52,35% tổng số hộ toàn tỉnh) trong khi tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số chỉ chiếm gần 30% tổng số hộ toàn tỉnh. Tại các huyện có dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ lớn như Ea Súp, Lăk, Krông Bông, Buôn Đôn... thường có một trình độ học vấn thấp, ở khu vực nông thôn nghề nghiệp chủ yếu là làm nông, làm rẫy trồng cà phê. Trong điều kiện như vậy, thu nhập của người dân rất thấp, nhiều hộ gia đình hầu như không có tiền mặt dự trữ cũng như không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như chăm sóc sức khỏe, giải trí... Do trình độ học vấn thấp nên người dân một số buôn không có đủ trình độ nhận thức trong các lĩnh vực giáo dục, chăm sóc sức khỏe. Nhiều người dân còn chưa biết dùng tiền để mua bán, còn trao đổi “vật lấy vật”. Qua quá trình vận động lâu dài bà con trong buôn mới làm nhà vệ sinh nhưng cũng chỉ một tỷ lệ nhỏ đạt yêu cầu hợp vệ sinh. Vẫn còn nhiều hộ nuôi gia súc dưới gầm nhà và họ xem như đó là điều bình thường bởi từ bao đời nay vẫn thế. Ngoài ra, ý thức tự vươn lên làm giàu trong nhận thức của đông đảo bà con nông dân nơi đây còn thấp, nhiều người còn có tâm lý trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ của chính quyền, của các nguồn vận động, hỗ trợ. 2.4.2. Nguyên nhân từ phía xã hội 6.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> Tỉnh Đắk Lắk là địa phương có mang nhiều đặc trưng về khí hậu và địa hình. Đắk Lắk là một địa phương nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, hạn hán xuất hiện vào nhiều thời gian trong năm. Riêng trong năm 2005, tỉnh Đắk Lắk có trên 60.000 hộ thiếu đói do hạn hán. Thêm vào đó, tỉnh Đắk Lắk là một tỉnh Cao nguyên với địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã ảnh hưởng đến tốc độ phát triển kinh tế. Giá cả của một số sản phẩm nông nghiệp bấp bênh, không ổn định như cà phê, bông, mía, tiêu... mà ảnh hưởng lớn nhất vẫn là người nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng thiếu thông tin thị trường, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tây Nguyên là một vùng bước vào quá trình đổi mới từ cơ sở xuất phát điểm của nền kinh tế - xã hội vô cùng thấp kém, còn mang nhiều tàn tích của chế độ công xã nông thôn. Trong xã hội cổ truyền, phương thức sản xuất của đồng bào các dân tộc thiểu số chủ yếu là du canh, quảng canh, làm nương rẫy, công cụ lao động thô sơ, kỹ thuật canh tác lạc hậu, phát đốt, chọc trỉa, sản xuất tự cung tự cấp là chủ yếu. Sau 20 năm đổi mới, nhất là từ năm 1996 tới nay, Đảng, Nhà nước ta đã có chủ trương chính sách đầu tư cho Tây Nguyên khá mạnh. Do vậy, tình hình kinh tế - xã hội Tây Nguyên có bước phát triển, đã và đang chuyển sang phát triển sản xuất hàng hóa với việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày và ngắn ngày có giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, tiêu, ca cao, điều... hoặc chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm. Tuy vậy, nền kinh tế - xã hội ở Tây Nguyên phát triển nhanh nhưng không đồng bộ, cân đối, không đồng đều. Tốc độ phát triển chỉ tập trung ở các vùng đô thị, vùng ven, trục giao thông, còn lại vùng sâu, vùng xa phát triển chậm. Tỉnh Đắk Lắk, là một tỉnh có nền kinh tế - xã hội phát triển trung bình trong điều kiện nền kinh tế - xã hội thấp của cả vùng Tây Nguyên. Trong điều kiện nền kinh tế nương rẫy, nguồn gốc du canh du cư đã hình thành nên tư duy và lối sống đơn giản, thoải mái và hồn nhiên. Trong điều kiện như vậy, với mặt bằng dân trí thấp, để tạo cho người dân thói quen sinh hoạt mới (ví dụ: không nuôi gia súc dưới gầm nhà, sinh đẻ tại cơ sở y tế, sau khi sinh xong phải có thời gian nghỉ, trẻ em cần tiêm chủng...) hộ gia đình cũng cần có thời gian với những chương trình hành động cụ thể. Việc phát triển cơ sở hạ tầng tại Đắk Lắk chưa tạo điều kiện tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng nông thôn. Chẳng hạn, ở buôn, làng Plum vẫn còn 3km đường đất, rất khó đi lại vào mùa mưa; trường học; trạm xá đều cách xa. 6.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> (trên 2km). Điều đó ảnh hưởng tới nỗ lực nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng nơi đây, cho dù chính quyền có những chính sách hỗ trợ học phí cũng như chi phí cho chăm sóc sức khỏe đối với người dân tộc thiểu số cũng như hộ gia đình đói nghèo. Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA DÂN CƯ TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp Muốn nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk cần phải có những giải pháp đúng đắn để thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh, đồng thời phải đặt trong bối cảnh chung của vùng Tây Nguyên và cả nước. Những giải pháp phải được xây dựng trên cơ sở: * Bối cảnh khu vực và trong nước ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cho thị trường xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của Đắk Lắk ngày càng mở rộng hơn về quy mô, phong phú hơn về chủng loại, nhạy cảm hơn về giá cả. Từ nay đến năm 2020, do tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường sẽ có những thay đổi vô cùng to lớn, tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến sự tồn tại và phát triển. Các xu hướng trên có tác động thuận lợi cho Đắk Lắk, việc thị trường ngày càng mở rộng tạo cho môi trường thu hút đầu tư của Đắk Lắk thuận lợi hơn, cho phép mở rộng thêm quy mô sản xuất, phát triển thêm nhiều sản phẩm mới, tăng thêm xuất khẩu... Các nước Đông Nam Á đang thực hiện chiến lược phát triển một cách vững chắc và cạnh tranh, phát triển trong xu hướng hợp tác đa dạng. Tam giác phát triển Việt Nam, Lào và Campuchia có vị trí chiến lược đối với cả 3 nước về chính trị, kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái. Đây là một trong những điều kiện thuận lợi để ba nước mở rộng giao lưu liên kết phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, khu vực miền Trung và Tây Nguyên đang giành được sự chú ý đặc biệt của Nhật Bản và một số nước châu Âu. Các dự án hỗ trợ nông thôn, thủy lợi, xóa đói giảm nghèo đã góp phần tạo điều kiện phát triển nông nghiệp hàng hóa ở miền Trung và Tây Nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng.. 6.

<span class='text_page_counter'>(68)</span> FULRO ở địa bàn Tây Nguyên vẫn còn ngấm ngầm hoạt động móc nối sau vụ bạo loạn vào đầu tháng 2-2001 đến nay, trong khi ta chưa truy bắt và vô hiệu hóa được hết bọn cầm đầu tổ chức phản động FULRO ở một số địa bàn trọng điểm. Một bộ phận không nhỏ đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn dễ bị kích động, lừa mị nghe theo bọn phản động FULRO. Hệ thống chính trị cơ sở của ta ở nhiều nơi vẫn còn yếu kém, không nắm được quần chúng và chưa đủ khả năng để nắm bắt được hết và kịp thời những âm mưu và kế hoạch chỉ đạo cụ thể của bọn phản động. Đây là yếu tố cần tính đến trong định hướng quy hoạch phát triển của tỉnh và đưa ra những giải pháp đồng bộ cho sự phát triển bền vững của tỉnh và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. * Kết quả nghiên cứu thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2003 - 2006 Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk đều tăng qua các năm, điều này được thể hiện trong các chỉ số: thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ hộ đói nghèo, chỉ số giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, điện và nước sinh hoạt... Tuy nhiên, các chỉ số trên của tỉnh Đắk Lắk vẫn còn thấp hơn nhiều so với trung bình cả nước. Chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk có sự phân hóa sâu sắc giữa các huyện, thị. Các huyện ở vùng sâu, vùng xa, vùng gần biên giới và vùng đồng bào dân tộc thiểu số có CLCS rất thấp. Thực trạng CLCS dân cư của tỉnh trong hiện nay sẽ là cơ sở quan trọng để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS dân cư trong thời gian tới. * Định hướng chung về phát triển KTXH của tỉnh giai đoạn 2007- 2020 Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 14 đã đưa ra định hướng chung về phát triển KTXH của tỉnh giai đoạn 2007-2020 như sau: - Kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo đảm ổn định chính trị xã hội, xây dựng Đắk Lắk trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của vùng Tây Nguyên. - Phát triển có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng. - Tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn với xây dựng thực lực chính trị mạnh, gắn với phát triển xã hội và đoàn kết các dân tộc. Mở rộng quy mô và nâng cao chất. 6.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> lượng công tác giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao mặt bằng dân trí chung và trình độ chuyên môn cho lực lượng lao động. - Phát huy nhân tố con người, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có chính sách thu hút lực lượng trí thức trẻ về xây dựng quê hương, khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng cho mình và xã hội. - Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên và cân bằng sinh thái, hiệu quả và bền vững. - Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với xây dựng và tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, nhất là thế trận lòng dân. - Phát triển kinh tế đi liền với xây dựng và củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, trước hết là cơ sở, thực sự gắn bó với dân, thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo của Đảng và Nhà nước. 3.2. Các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội [38] Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, hoàn thiện từng bước kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tỉnh, phát triển xã hội; cải thiện cơ bản đời sống nhân dân của tỉnh nhằm xây dựng Đắk Lắk trở thành một tỉnh phát triển và là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của vùng Tây Nguyên; “một cực phát triển” trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia. 3.2.1. Mục tiêu kinh tế Tổng GDP năm 2010 (theo giá so sánh) gấp 1,7 lần so với năm 2005, năm 2020 gấp 3,63 lần so với năm 2010. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 8,8 triệu đồng, năm 2020 khoảng 43 triệu đồng. - Về tăng trưởng kinh tế theo GDP + Thời kì 2006-2010: Phấn đấu tăng GDP bình quân mỗi năm 11,5-12%, trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 22,4%, nông-lâm nghiệp tăng 5,48%, dịch vụ tăng 18,46%. + Thời kì 2011-2015: GDP tăng bình quân 13,5-14%/năm, trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 22,8%, nông-lâm nghiệp tăng 5%, dịch vụ tăng 17,48%.. 6.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> + Thời kì 2016-2020: GDP tăng bình quân 14-14,5%/năm, trong đó công nghiệp và xây dựng tăng 22,9%, nông-lâm nghiệp tăng 4,5%, dịch vụ tăng 12,5%. - Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dần từ nông, lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ (thời kỳ 2006-2010 với tỉ trọng của 3 khu vực trên trong GDP của tỉnh vào năm 2010 là 35,6% - 27,9% - 36,5%) sang dịch vụ - công nghiệp - nông lâm nghiệp vào thời kỳ 2016-2020 (đến năm 2020, tỉ trọng của 3 khu vực trên trong GDP là 40% 35% - 25%). - Giá trị xuất khẩu đến năm 2010 đạt 380 triệu USD, năm 2015 đạt 600 triệu USD và năm 2020 đạt 1000 USD. - Tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội (theo giá thực tế) thời kỳ 2006-2010 khoảng 20,9 - 22 nghìn tỷ đồng, thời kỳ 2011-2015 khoảng 65 nghìn tỷ đồng và 183 - 184 nghìn tỷ đồng thời kỳ 2016-2020. Bảng 3.1. Mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk đến 2020. ST T 1 2 3. 4. 5. Dự báo Chỉ tiêu Dân số (nghìn người). Tổng GDP (SS 94) GDP/người (giá hh) Cơ cấu kinh tế (hh) Công nghiệp Nông, lâm nghiệp Dịch vụ Vốn đầu tư (tỷ đồng) Thời kỳ Vốn đầu tư. Tốc độ tăng trưởng (%). 2006. 2010. 2015. 2020. 2006 2010. 2011 2015. 2016 2020. 1.73 7 7.18 5 5.99 3 100 20,3 51,1 28,6. 1.910. 2.110. 2.300. 2,15. 2,0. 1,7. 12.39 3 8.882. 23.34 4 18.80 8 100 27,0 40,0 33,0. 44.94 6 42.99 2 100 30,0 35,0 35,0. 11,52. 13,5. 14,0. 100 23,0 45,0 32,0. 2006 - 2010. 2011 - 2015. 20.156 65.315 [Nguồn 38]. 3.2.2. Mục tiêu xã hội. 7. Tốc độ tăng bq (%) 18 18,5 19 8 7,2 6 14,3 16,2 16,7 2016 - 2020 180.416. 2006 2020 265.887.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> - Phấn đấu giảm tỉ lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 2010 còn 1,5%, năm 2015 còn 1,3% và năm 2020 là 1,1%. Tỉ lệ dân số thành thị chiếm 30% năm 2010, 35% năm 2015, 45,65% năm 2020. - Giải quyết tốt các vấn đề xã hội cơ bản: đến năm 2010 giảm tỉ lệ hộ nghèo xuống còn 5% (theo chuẩn mới), đến năm 2020 về cơ bản không còn hộ nghèo. - Tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt 36% năm 2010 và tăng lên 46% vào năm 2020 (trong đó tỉ lệ lao động qua đào tạo là đồng bào các dân tộc tại chỗ phải đạt tối thiểu là 30% và 40% trong các năm tương ứng). Giảm tỉ lệ lao động chưa có việc làm ở khu vực thành thị xuống còn 2,3% vào năm 2010. Tăng tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng ở khu vực nông thôn lên 85 - 90%. - Phấn đấu đến năm 2010, có 100% dân số trong độ tuổi phổ cập trung học cơ sở và 50% được phổ cập trung học phổ thông (các tỉ lệ tương ứng đối với con em đồng bào dân tộc tại chỗ tối thiểu phải đạt 85% và 40%). Năm 2020 có 75% phổ cập trung học phổ thông (đối với con em đồng bào dân tộc tại chỗ phải đạt 85%). - Phấn đấu đến năm 2010 có 4,3 bác sỹ/1 vạn dân và năm 2020 có 8-10 bác sỹ/1 vạn dân. Giảm tỉ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng xuống dưới 25% năm 2010 và xuống còn 15% vào năm 2020 (tỉ lệ tương ứng này đối với vùng đồng bào dân tộc tại chỗ tối thiểu phải đạt 35% và 20%). - Tăng tỉ lệ số hộ được sử dụng điện đạt 95% vào năm 2010 và đạt 100% vào năm 2015. - Đảm bảo nước sạch cho dân cư, đưa tỉ lệ số hộ được dùng nước sạch, nước qua xử lý lên 80% vào năm 2010 và cơ bản giải quyết nước sạch cho dân cư nông thôn vào năm 2020. * Về môi trường Phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đưa tỉ lệ độ che phủ rừng lên 48,4% vào năm 2010 và 60% vào năm 2020, tăng diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác của tỉnh. Từng bước ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành kinh tế của tỉnh. Đến năm 2015 các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm, 45% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường.. 7.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở thành phố Buôn Ma Thuột, các thị xã mới được nâng cấp, các khu công nghiệp; Đến năm 2010 có 100% các thành phố và thị xã được thu gom và xử lí rác thải, xử lí được 100% chất thải bệnh viện và 60% chất thải nguy hại. Xử lí cơ bản sự cố môi trường trên các dòng sông chảy qua tỉnh. 3.3. Định hướng phát triển các lĩnh vực xã hội với vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk 3.3.1. Về giáo dục đào tạo Đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nâng cao trình độ dân trí đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh. Hình thành hệ thống giáo dục thống nhất từ giáo dục Mầm non đến hệ Trung học phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, Đại học và Cao đẳng... và đào tạo nghề phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó chú trọng vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa. Đồng thời tăng cường xã hội hóa giáo dục - đào tạo theo hướng đa dạng hóa các loại hình trường học và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Xây dựng và phát triển hoàn chỉnh hệ thống giáo dục mầm non. Tăng lượng trẻ trong độ tuổi đến các lớp giáo dục mầm non; nâng tỉ lệ trẻ em học mẫu giáo trong độ tuổi lên 65% vào năm 2010 và 85% vào năm 2020. 100% trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo để chuẩn bị vào lớp 1. Phổ cập giáo dục tiểu học cho trẻ em trong độ tuổi vào năm học 2008-2009. 99% học sinh đi học đúng độ tuổi vào năm 2010. Hoàn thành phổ cập THCS cho toàn tỉnh và năm 2009. Tăng tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS học tiếp lên THPT đạt trong độ tuổi từ 90% trở lên vào năm 2010. Đảm bảo số người từ 15-18 tuổi đạt trình độ THCS từ 80% trở lên, đối với vùng đặc biệt khó khăn từ 70% trở lên. Nâng cao chất lượng giáo dục THPT, tăng tỉ lệ tốt nghiệp lên 95%. 100% học sinh THPT được học tin học và học nghề. Từ năm 2006 có 10-15% học sinh được học tin học, đến năm 2010 có 50% học sinh được học tin học, 100% học sinh được học nghề phổ thông và 30% học 2 buổi/ngày. Vấn đề phát triển giáo dục dân tộc Xây dựng hoàn chỉnh và ổn định quy mô trường PTDT nội trú, đảm bảo tuyển sinh đúng đối tượng. Đến năm 2010 có 100% học sinh dân tộc Ê đê tập trung được. 7.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> học tiếng Ê đê. Hoàn thành việc biên soạn chương trình dạy tiếng M’Nông cho vùng tập trung dân tộc M’Nông. Mỗi huyện có 01 “trường, lớp bán trú dân nuôi” bậc THPT cho học sinh DTTS, 30 trường bán trú ở cụm xã có nhiều đồng bào dân tộc. Tăng cường cơ sở vật chất cho ngành giáo dục Đến năm 2010 tất cả các huyện, thành phố có trường dân tộc nội trú, trường dạy nghề; 100% thôn buôn có trường hoặc lớp mẫu giáo; 60% số trường được kiên cố hóa và đến năm 2020 có 90% số trường được kiên cố hóa. Đến năm 2010 có 11% trường Mầm non, 52% số trường Tiểu học, 18% số trường THCS và trên 23% số trường THPT đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2020 có 20% trường Mầm non. 75% số trường Tiểu học; 30% số trường THCS và trên 50% số trường THPT đạt chuẩn quốc gia. 3.3.2. Y tế và chăm sóc sức khỏe Coi trọng việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở các tuyến điều trị. Thực hiện tốt công tác bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, đi đôi với bảo vệ sức khỏe sinh sản. Cải thiện môi trường sống, vệ sinh đô thị, nông thôn và lao động. Không ngừng nâng cao chất lượng khám và chữa bệnh. Các bệnh viện huyện có đủ bác sỹ các chuyên khoa. Khống chế kịp thời các bệnh lây lan, bệnh tiêu chảy, kiết lỵ, tả, thương hàn, nhiễm trùng, ký sinh trùng. Khắc phục cơ bản các bệnh sốt rét, bướu cổ. Thanh toán các bệnh bại liệt, bệnh phong. Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng. Hạn chế tối đa bệnh viêm não, viêm gan siêu vi trùng, bệnh lao. Khống chế các bệnh tâm thần, bệnh tim mạch. Chủ động phòng chống AIDS và các bệnh xã hội. 100% bệnh viện huyện, thành phố được xây dựng mới và nâng cấp. 100% xã, phường, thị trấn có trạm y tế, 85% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Thành lập bệnh viện đa khoa khu vực Tây Nguyên với quy mô 1.000 giường, Bệnh viện Nhi 200 giường, Bệnh viện Phụ sản 200 giường, Bệnh viện Lao 100 giường, Bệnh viện Tâm thần 100 giường, Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng 100 giường. 3.3.3. Dân số, lao động, việc làm và xóa đói giảm nghèo 3.3.3.1. Dân số 7.

<span class='text_page_counter'>(74)</span> Hiện tại tỉ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh Đắk Lắk vẫn thuộc loại cao so với cả nước. Trong giai đoạn tới, cần tăng cường tuyên truyền vận động, đặc biệt đối với dân cư trong độ tuổi sinh sản để giảm tỉ lệ tăng dân số tự nhiên từ 18,2 0 00 năm 2004 xuống còn 15 0 00. vào năm 2010 và ổn định khoảng 11 0 00. vào. năm 2020. Mặt khác, Đắk Lắk vẫn địa bàn tiếp nhận dân cư từ các tỉnh khác trong cả nước đến làm ăn sinh sống và tăng cường lực lượng lao động cho vùng Tây Nguyên theo chiến lược chung của cả nước. Dự báo dân số trung bình tỉnh Đắk Lắk đến năm 2010 khoảng 1,91 triệu người và năm 2020 có 2,30 triệu người. Trong đó, dân số thành thị chiếm khoảng 30% vào năm 2010 và 45,65% vào năm 2020. 3.3.3.2. Định hướng bố trí sử dụng lao động Theo dự báo về dân số đến năm 2010, số người trong độ tuổi lao động của toàn tỉnh là 1050,5 nghìn người, đến năm 2020 khoảng 1265,5 nghìn người. Với khả năng phát triển các ngành, dự kiến năm 2010 thu hút khoảng 950 - 960 nghìn người, năm 2015 khoảng 1,0 - 1,1 triệu người, năm 2020 là 1,1 - 1,2 triệu lao động vào làm việc trong các ngành công nghiệp - xây dựng, nông lâm nghiệp và khu vực dịch vụ. Khuyến khích đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp, làng nghề và tiểu thủ công nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm ở khu vực nông thôn để đến năm 2010 thu hút khoảng 158 nghìn người, năm 2020 khoảng 257 nghìn người tham gia trong ngành công nghiệp - xây dựng và tăng tỉ trọng lao động công nghiệp - xây dựng trong cơ cấu lao động lên 16,5% vào năm 2010 và lên 22% vào năm 2020. Đồng thời, chuyển đổi cơ cấu lao động ngay trong khu vực nông, lâm nghiệp thông qua việc đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông thôn. Thu hút tỉ lệ đáng kể vào khu vực dịch vụ thông qua việc mở mang ngành nghề dịch vụ du lịch, dịch vụ tiêu dùng và các dịch vụ cơ bản khác. Bảng 3.2. Lao động tham gia trong các ngành kinh tế quốc dân đến năm 2020[38] Đơn vị: nghìn người Năm 2005. 2010. 2015. 2020. 797,7 58,4. 957,7 158. 1071 192,8. 1168 257. Chỉ tiêu Lao động trong các ngành Công nghiệp - xây dựng. 7. Nhịp độ tăng trưởng (%) 2006- 2011- 20162010 2015 2020 3,72 2,26 1,75 22 4,1 5,92.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> % so tổng số Nông, lâm nghiệp % so tổng số Dịch vụ % so tổng số. 7,3 630,6 79,1 108,7 13,6. 16,5 622,5 65 177,2 18,5. 18 642,6 60 235,6 22. 22 607,4 52 303,7 26. 0,64 10,06. 5,87. 5,21. Giải quyết việc làm cho người lao động phù hợp với khả năng, nguyện vọng, trình độ và sức khỏe. Mỗi năm giải quyết việc làm cho 32.000 - 33.000 lao động. Trong đó, đặc biệt chú ý đến đối tượng là thanh niên dân tộc tại chỗ, con em hộ nghèo, hộ chính sách, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự... Nâng cao chất lượng nguồn lao động. 3.3.3.3. Công tác định canh định cư cho đồng bào các dân tộc và nâng cao chất lượng công tác xóa đói giảm nghèo Tiếp tục thực hiện công tác định canh định cư, củng cố vùng kinh tế mới, lập thêm các dự án ổn định dân di cư tự do, chú trọng đến công tác giải quyết đất đai cho đồng bào dân tộc tại chỗ hiện đang thiếu đất ở và đất sản xuất. Cơ bản đến hết năm 2015 hoàn thành vững chắc định canh định cư cho 100% số hộ đồng bào các dân tộc thiểu số tại chỗ. Chấm dứt hoàn toàn tình trạng hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chuẩn mới) trung bình 3%/năm. Đến năm 2010 phấn đấu 100% số xã thoát khỏi danh sách các xã đặc biệt khó khăn. 3.3.4. Phát triển văn hóa thông tin, thể dục thể thao 3.3.4.1. Văn hóa thông tin Hoạt động văn hóa - thể dục - thể thao phải phát triển theo hướng gắn với đời sống kinh tế - xã hội, phục vụ chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đồng thời tham gia tích cực đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Phát triển sâu rộng trong cộng đồng dân cư, giảm dần mức chênh lệch mức sống văn hóa - thể dục thể thao giữa các vùng trong tỉnh và giữa thành thị nông thôn. 3.3.4.2. Thể dục - thể thao Xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục - thể thao tỉnh trở thành trung tâm thể dục - thể thao của khu vực Tây Nguyên.. 7.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> Xây dựng hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất TDTT từ tỉnh đến cơ sở phục vụ nhu cầu luyện tập và thi đấu của nhân dân. Xây dựng Khu liên hợp TDTT Tây Nguyên. Hoàn thiện 2 Trung tâm TDTT ở 2 huyện Krông Păk và Krông Buk bao gồm sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi đủ tiêu chuẩn để đăng cai các giải thể thao trong khu vực và toàn quốc. Khu liên hợp TDTT đủ tiêu chuẩn thi đấu quốc tế, bao gồm cả cơ sở chuyên ngành hiện đại phục vụ đào tạo vận động viên thành tích cao và nghiên cứu khoa học. 3.4. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk 3.4.1. Nhóm giải pháp về kinh tế Tiêu chí thu nhập là tiêu chí quan trọng trong thước đo về mức sống nói riêng và chất lượng cuộc sống nói chung. Việc tăng thu nhập để nâng cao CLCS dân cư tỉnh Đắk Lắk là một vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài. Do đó, cần phải tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trong đó cần tập trung vào một số giải pháp chính sau: Thứ nhất, tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Đây là giải pháp quan trọng, cần tiếp cận thị trường để giải quyết đầu ra cho sản xuất (cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước). Cụ thể: - Các cơ quan, doanh nghiệp cần nâng cao trình độ dự báo các nhu cầu thị trường để định hướng đúng loại sản phẩm hàng hóa cần sản xuất cả về quy mô, chất lượng và tốc độ phát triển, chú trọng dự báo nhu cầu thị trường của thế giới. Để dự báo nhu cầu thị trường đúng và chính xác, tỉnh Đắk Lắk nên tổ chức các trung tâm thông tin chuyên ngành để thu thập, xử lý các thông tin thu được từ các nguồn và tổng hợp thành những thông tin thiết thực dưới dạng các tin vắn, bảng kê tổng hợp, biểu đồ... Ngoài ra ở các công ty cần tổ chức bộ phận nghiên cứu thị trường, có nhiệm vụ đẩy mạnh công tác thu nhập, phân tích và khai thác các thị trường. Nguồn kinh phí để thực hiện công tác này là do các thành viên đóng góp và thu dịch vụ phí. Đối với thị trường nước ngoài cần tìm hiểu đặc điểm, nhu cầu, đòi hỏi của thị trường và khách tiêu dùng. Ví dụ: thị trường EU là nơi tiêu thụ khá lớn và đa dạng các mặt hàng nông sản, chế biến nông sản, hàng may dệt, hàng da giày... Đặc điểm chung của thị trường này là tiêu thụ những sản phẩm chế biến chất lượng cao và một số ít nhập nguyên liệu. Thị trường Trung Quốc là thị trường đông dân nhất thế 7.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> giới. Đặc điểm là thị trường yêu cầu chất lượng không cao lắm, lại có biên giới chung với nước ta về đường bộ, đường biển, xuất con đường tiểu ngạnh khá nhiều, nhưng thanh toán rủi ro khá cao. Ngược lại, thị trường Nhật Bản đòi hỏi chất lượng hàng hóa cao, cạnh tranh gay gắt... Vì vậy, tỉnh cần phải xây dựng chính sách xâm nhập thị trường đối với từng loại thị trường về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, khuyến mại, quảng cáo. - Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và giá sản phẩm. Cần tích cực ứng dụng các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với hạ giá thành bằng cách đổi mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất, cải tiến bộ máy quản lý làm việc có năng suất cao và hiệu quả. - Xây dựng chính sách giá cả hợp lý theo quan hệ cung - cầu thị trường, theo đối tượng. Thực hiện cơ chế chính sách giá bảo hộ nông sản, quy định mức giá tối thiểu (giá sàn) lập quỹ bình ổn giá để hỗ trợ trực tiếp cho nông dân ổn định sản xuất (đặc biệt đối với các mặt hàng nông sản). Ngoài ra, cần thành lập công ty bảo hiểm tín dụng xuất khẩu để bảo hiểm cho trường hợp bán chịu, trả chậm do yêu cầu của khách hàng hoặc sản phẩm khuyến khích xuất khẩu nhưng khó bán... và có cơ chế bảo lãnh thanh toán hàng xuất khẩu đối với các thị trường nhiều rủi ro như Nga, Đông Âu và Châu Phi. Thứ hai, huy động và sử dụng vốn đầu tư - Huy động vốn: Tiếp tục đẩy mạnh việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Nguồn vốn Nhà nước, nguồn vốn từ dân và các doanh nghiệp, vốn từ nơi khác đầu tư vào tỉnh, thu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, vốn ODA. Đối với nguồn vốn Nhà nước, cần triệt để thực hành tiết kiệm, có những giải pháp thu thuế và lệ phí hợp lý, tích cực khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh. Bên cạnh đó, cần chống thất thu thuế và phí, khai thác triệt để các nguồn thu. Đối với nguồn vốn nước ngoài cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau: Kiện toàn và ổn định hệ thống pháp lý; xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng; đẩy mạnh tiếp thị hoạt động đầu tư; phát triển cơ sở hạ tầng; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật... để tạo môi trường hấp dẫn thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, cần tổ chức thu thập thông tin về các quỹ tín dụng trên thế giới mà tỉnh có thể vay được để thu hút nguồn vốn ODA. 7.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> - Sử dụng vốn: Đối với nguồn vốn nhà nước (bao gồm cả nguồn vốn ODA) hỗ trợ đầu tư chủ yếu cho các lĩnh vực hạ tầng phục vụ kinh tế - xã hội như: phát triển các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đặc biệt là các xã thuộc chương trình 135 và các xã thuộc vùng III khó khăn nhưng không thuộc chương trình 135. Xây dựng các công trình thủy lợi, các công trình cấp nước sinh hoạt cho đô thị, kiên cố hóa kênh mương. Quan tâm hỗ trợ đầu tư các cơ sở hạ tầng phục vụ giáo dục, đào tạo, văn hóa, y tế. Đối với nguồn vốn nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp... Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực Có chính sách đãi ngộ với các nhà quản lý giỏi, các cán bộ chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, công nhân có trình độ cao... đến tỉnh làm việc có thời hạn và không thời hạn như: được hưởng ưu đãi về nhà ở, đất ở (cấp hoặc cho thuê giá rẻ), tạo điều kiện tốt về phương tiện đi lại, phụ cấp lương... Tăng cường thông tin đại chúng, đáp ứng nhu cầu về thông tin cho nhân dân, đặc biệt là các thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, thương mại... để nhân dân có điều kiện nâng cao trình độ của mình, đáp ứng yêu cầu của công việc. Tăng cường đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động của tỉnh bằng nhiều hình thức khác nhau: đào tạo tại chỗ, kết hợp với các trung tâm đào tạo của TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội để đào tạo và gửi đi đào tạo ở ngoài tỉnh. Đồng thời có chính sách đãi ngộ trong đào tạo như lập quỹ đào tạo nhân tài, tín dụng đào tạo. Xây dựng đề án việc làm, vấn đề trọng tâm của chính sách việc làm từ nay đến năm 2020 là mở rộng nhanh chóng công ăn việc làm tại các đô thị, khu công nghiệp và phân bố lại lao động giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Hình thành, phát triển và mở rộng bảo hiểm xã hội cho các thành viên trong tỉnh. Tiến tới thực thi bảo hiểm thất nghiệp cho các công nhân viên chức các doanh nghiệp Nhà nước, mở rộng dần phạm vi đến trang trại hợp tác xã tập thể, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Đảm bảo tiền lương, trả công lao động có mức phù hợp với chỉ số giá cả gia tăng. Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và thúc đẩy sản xuất phát triển - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, giữa khu vực sản xuất và dịch vụ.. 7.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> Phải tạo được thay đổi cơ bản cơ cấu nông nghiệp và phi nông nghiệp, phát triển nhanh các ngành phi nông nghiệp (công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ) theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn để thu hút lao động, nâng cao mức sống nhân dân. Nông nghiệp giảm từ mức 51,1% năm 2005 xuống còn 25% vào năm 2020, trong khi khu vực phi nông nghiệp tăng từ 48,9% năm 2005 lên 75% năm 2020. Phát triển mạnh các ngành, các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và gia tăng tỷ trọng xuất khẩu trong các lĩnh vực sản xuất và chế biến các sản phẩm từ cây công nghiệp; du lịch; thương mại; dịch vụ bưu chính viễn thông, ngân hàng... với công nghệ hiện đại, phù hợp với điều kiện của tỉnh, bảo đảm chất lượng sản phẩm, quy mô sản xuất hiệu quả... Hình thành và phát triển hệ thống khu công nghiệp, cụm công nghiệp, hệ thống các khu du lịch, hệ thống dịch vụ cung ứng, tiêu thụ và tư vấn bảo đảm địa bàn phát huy các nhân tố động lực khoa học và công nghệ, thị trường và không gây ô nhiễm môi trường. - Các giải pháp thúc đẩy sản xuất phát triển + Nông nghiệp là ngành kinh tế then chốt, chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt đối với vùng nông thôn. Các giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp: Củng cố các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm đã được hình thành, tiếp tục xây dựng vùng chuyên canh tập trung như mía, ngô, điều, bông, ca cao. Tiến tới hình thành một vài khu nông nghiệp chất lượng cao như rau, hoa, quả. Tiếp tục đầu tư phát triển thủy lợi, đặc biệt là thủy lợi vừa và nhỏ nhằm tăng vụ, đảm bảo nước tưới phục vụ thâm canh nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Phấn đấu đưa diện tích cây trồng có nhu cầu tưới lên 72% vào năm 2010 và 90% vào năm 2020. Tăng cường đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình hiện có nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng công trình và tiếp tục xây dựng một số công trình mới Krông Buk Hạ, Buôn Yông, Krông Păk Thượng... Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, sử dụng giống lai, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa bàn nhằm nâng cao hiệu. 7.

<span class='text_page_counter'>(80)</span> quả sản xuất. Đây là khâu có thể tạo những đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp. Nhà nước cần hỗ trợ vốn và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, lai tạo giống mới. Thành lập ngân hàng giống đảm bảo cung ứng cho nông dân những giống cây trồng vật nuôi có chất lượng, nhập khẩu và cung ứng giống. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, hướng dẫn và cung cấp cho người dân các quy trình công nghệ mới, công nghệ sinh học, kỹ thuật thâm canh tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Thực hiện cơ giới hóa, điện khí hóa, giảm dần việc sử dụng các công cụ thủ công, đưa bán cơ giới và cơ giới vào những khâu cần thiết. Thay đổi những tập quán lạc hậu, kém hiệu quả sang các phương thức sản xuất tiên tiến, công nghiệp đem lại năng suất và hiệu quả cao hơn. + Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo động lực thúc đẩy kinh tế phát triển. Nâng cao vai trò của ngành công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ đạo, đóng góp ngày càng quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế. Để thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp trên địa bàn của tỉnh, cần: Huy động nguồn vốn đầu tư để mở rộng xây dựng các nhà máy công nghiệp, khu công nghiệp, đặc biệt là đối với công nghiệp năng lượng và công nghiệp chế biến nông-lâm sản-thực phẩm. Xây dựng các nhà máy thủy điện có quy mô vừa và nhỏ. Đối với công nghiệp chế biến, tập trung đầu tư nhiều cho công nghiệp chế biến cà phê và chế biến cao su. Áp dụng công nghệ chế biến ướt cà phê trên địa bàn có vùng nguyên liệu tập trung như ở Krông Buk, Ea Kar, Krông Năng, CưM’gar, Krông Ana... mỗi huyện xây dựng từ 1 - 3 xưởng chế biến cà phê theo công nghệ ướt. Xây dựng thêm một số xưởng chế biến cao su gần vùng nguyên liệu, nâng cao năng suất chế biến của các nhà máy chế biến mủ cao su Latex và tiến tới xây dựng thêm nhà máy chế tạo từ cao su như săm lốp các loại, băng tải... Bên cạnh đó tỉnh Đắk Lắk cần có các giải pháp khác như: đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường và đặc biệt là đẩy mạnh khoa học công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp. Cần lựa chọn, ưu tiên đầu tư các công nghệ tiên tiến đối với các ngành sản xuất các sản phẩm có yêu cầu cạnh tranh cao về chất lượng như chế biến thực phẩm, chế biến nông, lâm sản xuất khẩu. + Xây dựng một số trung tâm thương mại, siêu thị tại thành phố Buôn Ma Thuột và các thị trấn có điều kiện giao lưu hàng hóa thuận lợi như Buôn Hồ, Ea 8.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> Kar, Phước An... Mở rộng mạng lưới thu mua nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh, đặc biệt chú trọng các hình thức đại lý mua bán, ký gửi. Hoàn thành và đưa vào hoạt động có hiệu quả chợ cà phê Buôn Ma Thuột, đưa chợ này trở thành đầu mối mua, bán cà phê lớn của cả nước với phương thức mua bán hiện đại. Từng bước xây dựng sàn giao dịch cho từng loại hàng hóa, đặc biệt là hàng nông sản. Bên cạnh đó, cần quan tâm để nâng cao chất lượng sản phẩm và xây dựng thương hiệu sản phẩm. Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường đến các điểm du lịch. Đẩy mạnh khai thác tiềm năng du lịch sinh thái và nhân văn để xây dựng ngành du lịch thành một ngành kinh tế có đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân trên địa bàn. Tỉnh cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có chuyên môn, nghiệp vụ, có trình độ hiểu biết văn hóa, lịch sử, có ngoại ngữ, biết giao tiếp văn minh lịch sự để quản lý tốt, hướng dẫn, thuyết minh, hấp dẫn du khách. Bên cạnh đó, cần chú trọng đào tạo hướng nghiệp, sử dụng lao động là đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào hoạt động du lịch. Cần xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của vùng Tây Nguyên như: du lịch cưỡi voi ở Buôn Đôn, các lễ hội đặc trưng của người M’Nông, người Ê đê... 3.4.2. Nhóm giải pháp về phát triển y tế và chăm sóc sức khỏe * Ngày càng hoàn thiện mạng lưới y tế và công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Thực hiện tốt hơn nữa các chương trình quốc gia trên địa bàn toàn tỉnh: Tiến hành tiêm chủng mở rộng cho trẻ em trong tỉnh, phấn đấu để 100% số trẻ em đều được tiêm đầy đủ 6 loại vắc xin để phòng chống các loại bệnh. Trong ngành y cần đưa ra những phương pháp hữu hiệu để thanh toán các bệnh bại liệt, bệnh phong, bệnh sốt rét, hạn chế tối đa bệnh viêm não, viêm gan siêu vi trùng và ngăn ngừa nguy cơ tái phát các bệnh dễ truyền nhiễm để bảo vệ sức khỏe cho người lớn và trẻ em. Quán triệt các chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác y tế. Thực hiện tốt 12 điều y đức trong công tác phục vụ bệnh nhân. Củng cố mạng lưới y học dân tộc từ huyện đến xã, vận động nhân dân trồng và sử dụng thuốc nam. Tổ chức tốt công tác bảo hiểm y tế, y tế từ thiện; miễn phí cho các đối tượng chính sách, người nghèo.. 8.

<span class='text_page_counter'>(82)</span> Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động hành nghề y dược tư nhân. Đẩy mạnh xã hội hóa về y tế, kết hợp đầu tư nhà nước và tư nhân cho phát triển ngành y tế. Đầu tư trang thiết bị hiện đại để phục vụ cho công tác khám chữa bệnh với chất lượng cao cho bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện huyện và các trạm y tế xã phường. * Gắn chặt công tác bảo vệ môi trường với công tác bảo vệ sức khỏe Công tác bảo vệ môi trường có liên quan chặt chẽ tới việc cải thiện và nâng cao các chỉ tiêu về sức khỏe. Công tác bảo vệ môi trường của tỉnh trong những năm qua đã có bước cải tiến đáng kể. Tuy nhiên, trong điều kiện mới hiện nay đã và đang phát sinh nhiều vấn đề cần phải khắc phục. Hướng giải quyết trong những năm tới cần tập trung vào một số vấn đề có tính chất trọng điểm sau: - Làm tốt công tác vệ sinh môi trường, đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả chương trình nước sạch ở nông thôn. Đặc biệt, cần có kế hoạch điều tra và đưa ra các giải pháp khắc phục đối với các nguồn nước ăn bị nhiễm sắt, nhiễm phèn. - Xử lý nước thải sinh hoạt từ các hộ nông dân và xử lý cục bộ nước thải từ các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm nặng đạt tiêu chuẩn nước thải trước khi thải ra môi trường. Đầu tư xây dựng các công trình môi trường công cộng như công viên, trồng cây ven đường, nhà vệ sinh công cộng, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn cho bệnh viện. - Xử lý, khống chế ô nhiễm không khí bằng cách cương quyết không cho lưu hành những xe gây ô nhiễm nặng, phân luồng xe hợp lý, tránh gây ách tắc giao thông, giảm lượng bụi khói và khí độc hại trong khí thải xe cơ giới, kiểm tra an toàn xe cộ, nâng cấp, nhựa hóa những đoạn đường còn xấu, xây dựng quy chế vệ sinh đối với các loại xe chở vật liệu xây dựng, nguyên vật liệu, đầu tư xe tưới nước, hút bụi, thu gom rác tại các đô thị vào mùa khô. - Vệ sinh môi trường thành phố, nhất là các khu vực nội thành, khu vực đông dân cư không để các ổ dịch bệnh phát sinh và lây lan. Thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm với thức ăn chưa chế biến và đặc biệt là thức ăn đường phố, thức ăn trong những hộ gia đình có mức chi tiêu thấp. Để thực hiện tốt điều này, tỉnh cần có kế hoạch quản lý thị trường chặt chẽ, sở y tế cần kết hợp với các ban, ngành và chính quyền các huyện tiến hành kiểm tra chất lượng thực phẩm một cách thường xuyên, cần. 8.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> có các biện pháp thích đáng đối với các cơ sở sản xuất không thực hiện đúng theo quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh cam kết an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các quán ăn, nhà hàng, khách sạn và đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nhân dân về vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, xóa bỏ tập tục lạc hậu, nâng cao kiến thức y tế, chữa bệnh và kế hoạch hóa gia đình. Sử dụng nhiều loại hình tuyên truyền, kể cả đài phát thanh, truyền hình và trường học, kết hợp giữa tuyên truyền và giải trí, giữa thông tin đại chúng và truyền hình trực tiếp. * Đẩy mạnh các hoạt động du lịch sinh thái Cần đẩy mạnh các hoạt động du lịch sinh thái để tăng cường sức khỏe người lao động qua các đợt du lịch, nghỉ ngơi hưởng thụ không khí trong lành của thiên nhiên. Khai thác tốt các điểm du lịch trên địa bàn của tỉnh như: khu du lịch sinh thái Buôn Đôn, khu du lịch hồ Lăk, vườn quốc gia Chư Yang Sin... Ngoài các giải pháp trên, tỉnh Đắk Lắk hàng năm cần dành một tỉ lệ chi ngân sách thỏa đáng cho sự nghiệp phát triển ngành y tế, trong đó đặc biệt chú ý đến chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ nhân viên ngành y tế của tỉnh về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần. 3.4.3. Nhóm giải pháp về giáo dục và đào tạo * Về vốn: Nhà nước tiếp tục tăng tỉ lệ ngân sách cho giáo dục - đào tạo. Bảo đảm kinh phí cho giáo dục phổ cập, tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ trọng điểm, các chương trình mục tiêu quốc gia, đào tạo nhân lực cho các ngành nghề mũi nhọn, trọng điểm khó huy động từ các nguồn lực xã hội, ưu tiên đầu tư vào vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động nguồn lực của các ngành, các cấp, các tổ chức kinh tế - xã hội và cá nhân để phát triển GD-ĐT. * Tăng cường cơ sở vật chất cho trường học, thực hiện quy hoạch hệ thống các trường lớp, đảm bảo sự nghiệp giáo dục phát triển theo hướng khoa học, chất lượng và bền vững. Hoàn thiện và nhanh chóng ổn định mạng lưới trường THPT theo hướng chuẩn quốc gia. Mở rộng hệ thống trường công lập, bán công, dân lập, tư thục ở các huyện có số học sinh đông tạo điều kiện cho con em vùng sâu, vùng xa có điều kiện tham gia các cấp học cao hơn, đặc biệt cần củng cố hệ thống các trường tiểu học. Thực hiện mô hình trường trung học kỹ thuật.. 8.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> Tiến tới thay đổi bàn, ghế ở các trường học cho phù hợp với lứa tuổi và đáp ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học. Bổ sung phương tiện dạy học. Chuyển phần lớn các cơ sở đào tạo, dạy nghề công lập và một phần cơ sở giáo dục không đảm nhận nhiệm vụ giáo dục phổ cập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ. * Xây dựng tốt đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Cần phải có nhận thức rằng, chất lượng đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quyết định tới chất lượng GD-ĐT. Trong điều kiện hiện nay, cần coi trọng công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục, chuẩn hóa về trình độ và chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các cấp. Cần có chế độ chính sách ưu đãi, ưu tiên và tôn vinh nghề dạy học, nhất là đối với giáo viên giỏi, chăm lo giải quyết tốt đời sống cho các giáo viên công tác tại các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế còn khó khăn. Mở rộng việc đào tạo giáo viên và dạy tiếng Ê đê trong các trường học. * Công tác đào tạo Phối hợp chặt chẽ với trường Đại học Tây Nguyên, các viện nghiên cứu của trung ương đóng trong địa bàn tỉnh trong việc đào tạo nguồn lực theo mục tiêu và yêu cầu của tỉnh. Đầu tư để trang bị các phương tiện dạy học hiện đại phù hợp với công nghệ mới ở các trường cao đẳng, công nhân kỹ thuật, trường dạy nghề của tỉnh để tạo và cung cấp nguồn nhân lực thích ứng với nhu cầu. Đẩy nhanh tốc độ thực hiện dự án “Giáo dục - kỹ thuật dạy nghề” tại trường Đào tạo nghề thanh niên dân tộc để đáp ứng kịp thời nhu cầu học nghề của người lao động và yêu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh ở các thành phần kinh tế. Tạo động lực đẩy nhanh công tác dạy nghề. Tiếp tục đầu tư, mở rộng xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị dạy nghề hiện đại tại các trường Công nhân kỹ thuật cơ điện, Trung tâm dịch vụ việc làm. Quy mô, loại hình ngành nghề được mở rộng và đa dạng hóa, phù hợp với khả năng của người lao động, tăng cường đào tạo nghề theo hình thức vừa học vừa làm, kèm cặp tại các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp cho một số nghề mà ở các trường, các Trung tâm và cơ sở dạy nghề không đào tạo. Hình thức đào tạo nghề lưu động ở. 8.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được đẩy mạnh để người lao động ở đây có điều kiện thuận lợi tham gia học nghề. Ngoài ra, cần thực hiện tốt công tác cử tuyển hàng năm cho học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời xây dựng kế hoạch tiếp nhận và bố trí, sử dụng hợp lý số học sinh khi tốt nghiệp ra trường. 3.4.4. Các giải pháp khác Để nâng cao CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới, ngoài 3 nhóm giải pháp trên tỉnh cần quan tâm và thực hiện các giải pháp sau: Về điều kiện sinh hoạt Bên cạnh việc tăng đầu tư ngân sách tỉnh cho đầu tư xây dựng lưới điện cần tranh thủ thu hút mọi nguồn vốn để phát triển, mở rộng mạng lưới điện đến các địa bàn nông thôn. Cung cấp điện cho các vùng vùng dân tộc và miền núi cao bằng nguồn tài trợ của trung ương và các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế cho vay với sự ưu đãi về thời gian hoàn trả với lãi suất thấp. Kết hợp Nhà nước và nhân dân cùng làm, khuyến khích các thành phần kinh tế xây dựng lưới điện hạ thế, kinh doanh cung cấp điện cho các hộ sản xuất và các hộ dân cư. Thực hiện chủ trương ứng vốn cho các hộ sử dụng điện, hoặc được trả chậm đối với các hộ nghèo. Thực hiện giá khuyến khích cho các hộ nông dân về lắp đặt và sử dụng điện. Tăng cường cung cấp nước sạch phục vụ các ngành sản xuất, dịch vụ và cho sinh hoạt của dân cư, đồng thời đảm bảo cấp nước sạch cho nông thôn, cho sản xuất nông lâm nghiệp, chú trọng đến vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng phục vụ sinh hoạt dân cư đô thị và nông thôn theo tiêu chuẩn quy định. Tranh thủ thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước, nhà máy nước, trạm cấp nước, cho thu tiền sử dụng nước của các hộ. Thực hiện đóng góp ứng tiền trước của các hộ sử dụng công trình nước hoặc trả chậm đối với các hộ nghèo. Văn hóa thông tin Coi trọng việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc và văn hóa đặc trưng Tây Nguyên. Hướng các lễ nghi văn hóa dân tộc vào những hoạt động lành mạnh phục vụ làm phong phú thêm nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. Hình thành con người mới xuất phát từ cội nguồn và truyền thống dân tộc.. 8.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Đẩy mạnh cuộc vận động: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” kết hợp với các ngành để cuộc vận động có nhiều hình thức phong phú, nội dung thiết thực. Thông qua việc xây dựng các tiêu chuẩn về gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng, các hương ước, quy ước buôn làng văn hóa để giảm dần các tệ nạn xã hội, chống các thủ tục mê tín dị đoan. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% có các cơ sở trong xã, phường trong toàn tỉnh đạt tiêu chuẩn về gia đình, thôn, buôn, khối phố, đơn vị văn hóa. Tổ chức tốt các hoạt động điện ảnh, chiếu phim phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ kháng chiến và các đồn biên phòng. Tăng cường công tác phát hành báo, văn hóa phẩm. Nâng cấp các trung tâm văn hóa thông tin, khu vui chơi giải trí. Đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn, bảo tàng nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tổ chức tốt việc khai thác và sưu tầm vốn văn hóa vật thể và phi vật thể tại địa phương. Ổn định mức tăng dân số hợp lý, tiếp tục thực hiện xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống và giải quyết việc làm cho người lao động Thực hiện tốt chính sách dân số (chính sách kế hoạch hóa gia đình, chính sách di - nhập dân) nhằm kiểm soát sự phát triển dân số và nâng cao chất lượng dân số phù hợp với những yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức sống nhân dân. Giảm tỉ lệ sinh đến năm 2010 tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,5%, hạn chế tối đa dân di cư tự do đến tỉnh. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo, tạo các cơ hội về sản xuất cho người lao động để tự lực vượt nghèo thông qua các chính sách trợ giúp về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, kỹ thuật, phát triển ngành nghề mới, tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm. Hướng dẫn dẫn cho nông dân sản xuất các mặt hàng nông sản theo xu hướng phát triển của thị trường. Mặt khác, thực hiện chính sách trợ giúp về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ dân sinh và thực hiện các chính sách xã hội khác để cải thiện đời sống nhân dân. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và các chính sách xã hội khác, bảo đảm công bằng xã hội Thực hiện tốt chính sách dân tộc và các chính sách xã hội khác, bảo đảm công bằng xã hội. Tăng cường công tác chỉ đạo và tập trung triển khai kiên quyết, đồng bộ, có hiệu quả các chương trình kinh tế - xã hội, ưu tiên thực hiện tại các vùng khó 8.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> khăn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình 132, 134 của Thủ tướng Chính phủ nhằm giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nhà ở, nước sạch cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ, gia đình chính sách có hoàn cảnh khó khăn. Cần tiếp tục có những chính sách hỗ trợ thỏa đáng qua chương trình xóa đói giảm nghèo, cho vay tín dụng với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ giống sản xuất, chăn nuôi, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống, tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ đa dạng đến tận thôn, buôn. Tăng cường các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao công nghệ sản xuất để từng bước nâng cao nhận thức và trình độ sản xuất cho đồng bào. Quan tâm đào tạo và bố trí sử dụng cán bộ dân tộc thiểu số đạt 15% trong tổng biên chế. Tổ chức tốt việc giáo dục và nuôi dưỡng học sinh dân tộc tại các trường nội trú, trường dạy nghề. Đồng thời, huy động sự giúp đỡ của cộng đồng đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ bằng nhiều hình thức thích hợp để có được những điều kiện sống thiết yếu, nâng cao dần mức hưởng thụ văn hóa tinh thần và vật chất cho đồng bào ở các vùng khó khăn. Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, toàn dân chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của các gia đình có công với nước, các gia đình có hoàn cảnh khó khăn, người già neo đơn, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Tiếp tục nhân rộng phong trào “Tương thân, tương ái”, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng nhằm giảm dần sự cách biệt về mức sống giữa các cộng đồng, tầng lớp dân cư. Tóm lại, để nâng cao CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, nhưng giải pháp mang tính cấp bách nhất là tiếp tục tăng cường công tác xóa đói giảm nghèo, tạo cơ hội thuận lợi để các hộ nghèo, vùng khó khăn phát triển kinh tế. Những chính sách có lợi cho người nghèo được khái quát như sơ đồ sau: Chính sách có lợi cho người nghèo. Di dân nông thôn thành thị Giáo dục, đào tạo nghề Cải thiện cơ sở hạ tầng. Chính sách trực tiếp ....... Ngành công nghiệp thâm dụng lao động. Nhiều việc làm phi nông nghiệp. Ổn định kinh tế vĩ mô. Thu nhập nhiều hơn. 8 Tiếp cận với dịch vụ tín dụng. Trực tiếp cung cấp hàng hóa và dịch vụ. Tăng tiêu dùng. Giảm nghèo.

<span class='text_page_counter'>(88)</span> Phân phối đất đai công bằng Thủy lợi, giống và phân bón. Tăng năng suất lao động nông nghiệp. ............Chính sách có lợi cho người nghèo gián tiếp.............. 8. [32].

<span class='text_page_counter'>(89)</span> KẾT LUẬN. Chất lượng cuộc sống là một khái niệm khá phức tạp và thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của lịch sử và nhận thức của con người. Để phản ánh CLCS, người ta đã sử dụng một hệ thống đồng bộ nhiều tiêu chí, trong đó có những tiêu chí cơ bản phản ánh mức đảm bảo về kinh tế, y tế, giáo dục... Căn cứ vào các tiêu chí cơ bản kể trên, qua phân tích so sánh các số liệu thống kê ở tỉnh Đắk Lắk, chúng tôi có thể đưa ra một số kết luận sau: 1. Đắk Lắk nằm ở vị trí trung tâm của khu vực Tây Nguyên, có vị trí chiến lược quan trọng của vùng Tây Nguyên nói riêng và của cả nước nói chung, có nguồn tài nguyên thiên nhiên tương đối phong phú, nguồn lao động được bổ sung hàng năm lớn... là những nhân tố thuận lợi cho việc cải thiện và nâng cao CLCS của dân cư. 2. Nhìn chung, CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk hiện nay có bước tiến bộ khá rõ rệt so với trước khi tách tỉnh. Điều này được thể hiện rõ qua sự phân tích một số tiêu chí cụ thể như: thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ hộ đói nghèo, các chỉ tiêu về văn hóa, giáo dục, y tế... 3. Từ việc phân tích các số liệu phản ánh các tiêu chí về mức sống dân cư cho thấy, Đảng bộ và chính quyền tỉnh trong những năm qua đã có những giải pháp để nâng cao CLCS của dân cư như: Thực hiện có hiệu quả Quyết định 134, 135, 168 của Thủ tướng Chính phủ, đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe toàn dân... đã đưa mức sống của dân cư tỉnh Đắk Lắk ngày càng tăng, giảm dần khoảng cách chênh lệch so với các vùng khác trong cả nước. 4. Bên cạnh những thành tựu kể trên, trong cơ chế thị trường hiện nay Đắk Lắk cũng không tránh khỏi sự phân hóa trong CLCS dân cư ngày càng sâu sắc. khoảng cách chênh lệch giàu nghèo ngày càng tăng. Một bộ phận dân cư vùng sâu, vùng xa, vùng gần biên giới và vùng dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, trong khi đó CLCS của dân cư thành phố Buôn Ma Thuột khá cao. 5. Để nâng cao CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp. Trong đó cần tập trung vào một số giải pháp chủ. 8.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> yếu như nâng cao các chỉ tiêu về thu nhập, về giáo dục, về y tế và chăm sóc sức khỏe, về đảm bảo trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường. Đặc biệt cần chú ý hơn nữa việc khắc phục sự phân hóa CLCS đang diễn ra trong các tầng lớp dân cư và các địa bàn trong tỉnh. 6. Kết quả đạt được của đề tài: - Đề tài đã vận dụng cơ sở khoa học về dân cư và chất lượng cuộc sống vào địa bàn tỉnh Đắk Lắk để phân tích các nhân tố ảnh hưởng và làm sáng tỏ thực trạng chất lượng cuộc sống của dân cư trong tỉnh từ năm 2003-2006 qua một số tiêu chí cụ thể: thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ hộ đói nghèo, chỉ số về giáo dục, chỉ số về y tế và chăm sóc sức khỏe, điều kiện được sử dụng nguồn nước sạch và được sử dụng điện. Đề tài đã có sự so sánh CLCS của dân cư của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. - Đề tài đã dựa trên kết quả nghiên cứu được và định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao CLCS của dân cư tỉnh Đắk Lắk trong thời gian đến. 7. Hạn chế của đề tài: - Do hạn chế về thời gian nên đề tài chỉ phân tích một số tiêu chí chủ yếu trên diện rộng toàn tỉnh, chưa đi phân tích sâu sự khác biệt trong địa bàn từng huyện, thành phố. - Một số thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu đánh giá CLCS cuộc sống của dân cư chưa được công khai hóa, nên việc đánh giá CLCS chỉ được thực hiện trên một số tiêu chí cụ thể, chưa phản ánh được toàn diện các khía cạnh của CLCS dân cư.. 9.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo về sự phát triển con người (1992), UNDP Oxford University Press. 2. Bộ LĐ-TB&XH (2004), Những định hướng chiến lược của chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, NXB LĐ-XH, Hà Nội. 3. Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng (2005), Chỉ số phát triển kinh tế trong HDI - cách tiếp cận và một số kết quả nghiên cứu, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Đặng Quốc Bảo, Trương Thị Thúy Hằng (2005), Chỉ số tuổi thọ trong HDI một số vấn đề thực tiễn ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 5. Nguyễn Thị Cành (chủ biên) (2001), Diễn biến mức sống dân cư, phân hóa giàu nghèo và các giải pháp xóa đói giảm nghèo trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam nhìn từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội. 6. Trần Xuân Cầu, Ngô Quỳnh An (2005), “Đánh giá khả năng tiếp cận giáo dục đối với người nghèo”, Tạp chí kinh tế và phát triển số 92 , tr. 75-79. 7. Hoàng Văn Cường (2002), “Sử dụng các chỉ số HDI và HPI trong đánh giá trình độ phát triển các vùng nông thôn”, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 56, tr. 36-38. 8. Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk (2007), Niên giám thống kê 2006. 9. Trương Minh Dục (2005), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về dân tộc và quan hệ dân tộc ở Tây Nguyên, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 11. Bùi Minh Đạo (2003), “ Giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số ở nước ta hiện nay”, Tạp chí cộng sản số 14, tr. 35-38. 12. Nguyễn Hoàng Hà (2006), “ Một số khó khăn đối với ngành điện Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế”, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 105, tr. 9-11. 13. Phạm Minh Hạc (2007), “Thái độ của người dân đối với nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu con người số 28, tr. 19-35. 14. Trương Thị Thúy Hằng (2006), “ Nhu cầu và thực tiễn nghiên cứu, đo đạc chỉ số phát triển con người tại các địa phương nước ta”, Tạp chí Nghiên cứu con người số 27, tr. 58-63. 9.

<span class='text_page_counter'>(92)</span> 15. Joyce Halliday (2004), “Tìm hiểu thực tế chăm sóc con cái của phụ nữ nông thôn”, Tạp chí Xã hội học số 85, tr. 108-115. 16. Nguyễn Quỳnh Huy (2006), “Đánh giá tăng trưởng kinh tế của Việt Nam”, Tạp chí Địa lý nhân văn số 10, tr. 3-12. 17. Hoàng Ngọc Hòa (2004), “ Đổi mới giáo dục - đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực”, Tạp chí Cộng sản số 23, tr. 35-38. 18. Tô Duy Hợp (2001), Xã hội học nông thôn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 19. Nguyễn Hải Hữu (2006), “Hướng tới giảm nghèo toàn diện, bền vững, công bằng và hội nhập”, Tạp chí Cộng sản số 9, tr. 62-66, 68. 20. Pierre JacQuet (2004), “ Cơ sở hạ tầng, tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”, Tạp chí Xã hội học số 88, tr. 92-95. 21. Đỗ Thiên Kính (2003), Phân hóa giàu nghèo và tác động của yếu tố học vấn đến nâng cao mức sống cho người dân Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 22. Phạm Văn Khôi (2006), “Nhận diện đói nghèo theo tiêu chí mới ở Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 111, tr. 8-11. 23. Phạm Gia Khiêm (2006), “Xóa đói, giảm nghèo ở nước ta - thành tựu, thách thức và giải pháp”, Tạp chí Cộng sản số 2+3, tr. 7-11. 24. Bùi Minh (2003), “Nước sạch và chiến lược giảm nghèo ở các vùng sâu”, Tạp chí Xã hội học số 83, tr. 52-59. 25. Nguyễn Hữu Minh (2006), “Chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam và những thách thức trong giai đoạn mới”, Tạp chí Xã hội học số 96, tr. 11-19. 26. Christian Morrisson (2003), “Bức tranh nghèo khổ trên thế giới”, Tạp chí Xã hội học số 83, tr. 79-85. 27. Nguyễn Hồng Quang (2002), “Tác động xã hội đối với việc chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số”, Tạp chí Xã hội học số 78, tr.33-38. 28. Nguyễn Quán (1995), Các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người, NXB Thống kê, Hà Nội. 29. R.C Sharma (1990), Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội.. 9.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> 30. Phạm Đức Thành (1995), “Nâng cao chất lượng cuộc sống và xóa đói giảm nghèo”, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 9, tr. 47-50. 31. Phạm Đức Thành (2004), “Nâng cao chỉ số phát triển con người Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và phát triển số 56, tr. 36-38. 32. Ngô Quang Thành (2005), “Tăng trưởng kinh tế, nghèo đói, bất bình đẳng thu nhập và chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 322, tr. 3-10. 33. Ngô Quang Thành (2006), “Bản đồ hóa đói nghèo: hướng nghiên cứu giảm nghèo ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 334, tr. 38-41. 34. Lê Thông (2004), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 35. Nguyễn Minh Tuệ (2005), Địa lý kinh tế - xã hội đại cương, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. 36. Phạm Thị Túy (2006), “Tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối với giảm nghèo”, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 332, tr. 58-63. 37. Tài liệu nâng cao kiến thức dân số (2002), Ủy ban DSGĐ và trẻ em. 38. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2005), Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020. 39. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2006), Báo cáo kết quả thực hiện một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào DTTS nghèo đời sống khó khăn theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ. Các Website 40. 41. 42. 43. 44. . 45. . 9.

<span class='text_page_counter'>(94)</span>

×