Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ theo dõi diễn biến rừng tại huyện vĩnh linh tỉnh quảng trị dựa trên công nghệ GIS​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 80 trang )

Bộ Giáo dục và đào tạo

Bộ Nông nghiệp và ptNt

Trường đại học lâm nghiệp

Đoàn Văn Phi

xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ
theo dõi diễn biến rừng tại huyện Vĩnh Linh
tỉnh Quảng Trị dựa trên công nghệ GIS

Chuyên ngành : Lâm học
MÃ số: 60.62.60
Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Cán bộ hướng dẫn:

TS. Chu Thị Bình

Hà Tây - 2007


2


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong suốt tiến trình phát triển của xã hội loài người, đã thành qui luật


cùng với việc khai thác tài nguyên để phát triển thì con người đã hủy hoại các
nguồn tài nguyên của mình một cách quá mức mà tài ngun rừng là một ví
dụ điển hình. Khi kinh tế phát triển, các Quốc gia, dân tộc khác nhau trên thế
giới đều tìm mọi cách để phục hồi tài nguyên, trong đó có tài nguyên rừng.
Thực tế cho thấy, xã hội càng phát triển thì vai trị của rừng càng lớn,
đặc biệt là trong vai trò bảo vệ khí hậu, mơi trường, đất đai và nguồn nước.
Điều này đã được chứng minh, trong những năm gần đây lở đất và lũ quét gây
thiệt hại lớn về sinh mạng và của cải vật chất. Sự tồn tại, phát triển rừng
không thể tách khỏi sự phát triển kinh tế xã hội bền vững của nhân loại.
Ở Việt Nam, trong khoảng 50 năm từ năm 1943 đến năm 2000, chúng
ta mất khoảng 5 triệu ha rừng. Giai đoạn đầu từ 1943 đến 1995, diện tích rừng
giảm liên tục với mức bình quân khoảng 100.000 ha/năm. Giai đoạn thứ hai
từ năm 1995 đến năm 2000 diện tích rừng tăng liên tục trung bình quân đạt
khoảng 50.000 ha/năm [9]. Như vậy Việt Nam đã chứng tỏ được những cố
gắng của mình cùng với sự hổ trợ của quốc tế trong việc phục hồi rừng, góp
phần phát triển bền vững trên tồn cầu.
Tuy diện tích rừng có tăng lên trong mấy năm gần đây nhưng tình hình
phá rừng cũng diễn ra hết sức phức tạp và chưa có dấu hiệu giảm. Trước thực
tế đó, bên cạnh việc đầu cho cơng tác trồng, phục hồi và phát triển rừng,
Chính phủ đã có những chính sách, chiến lược bảo vệ và phát triển tài nguyên
rừng.
Một trong những biện pháp quan trọng để bảo vệ và phát triển rừng có
hiệu quả là tổ chức theo dõi diễn biến tài nguyên rừng. Mục đích là nắm vững
diện tích các loại rừng, đất lâm nghiệp hiện có; sự biến động diện tích các


2

loại rừng, các loại đất quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp theo lãnh thổ nhằm
giúp hoạch định các chính sách kinh tế xã hội nói chung và chính sách lâm

nghiệp nói riêng.
Từ trước tới nay, ngành lâm nghiệp đã tổ chức nhiều đợt tổng điều tra,
kiểm kê rừng. Tuy nhiên thành quả kiểm kê không được đưa ngay vào để
quản lý theo dõi các biến động về rừng và đất lâm nghiệp, không cập nhật kịp
thời các diễn biến, nên chỉ sau một thời gian ngắn thông tin bị lạc hậu, khơng
cịn giá trị sử dụng. Để khắc phục tình trạng nói trên, Bộ nơng nghiệp và phát
triển nơng thơn đã có chủ trương sau khi hồn tất cơng tác kiểm kê rừng theo
Chỉ thị 286/TTg của Thủ tướng Chính phủ, kế thừa thành quả kiểm kê để hình
thành cơ sở dữ liệu về quản lý rừng và sử dụng đất lâm nghiệp, thực hiện việc
theo dõi diễn biến rừng, thường xuyên cập nhật và định kỳ nâng cấp cơ sở dữ
liệu, cung cấp thông tin tin cậy cho công tác quản lý bảo vệ, phát triển và sử
dụng rừng trước mắt cũng như lâu dài.
Để theo dõi diễn biến rừng có hiệu quả thì việc xây dựng một hệ thống
cơ sở dữ liệu (CSDL) để cập nhật thông tin thường xuyên là hết sức cần thiết.
Ngày nay, việc nắm bắt thông tin về diễn biến rừng theo phương pháp truyền
thống thông qua các bảng biểu thống kê, các bản đồ giấy, các báo cáo,…
khơng cịn phù hợp. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, yêu cầu
các thơng tin phải chính xác, nhanh chóng và lưu trữ dễ dàng, địi hỏi phải có
phương pháp mới để thay thế. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý, theo
dõi diễn biến rừng, trên cơ sở hệ thống dữ liệu bản đồ số là hướng đi phù hợp.
Trong đó GIS là một nhánh cơng nghệ có thể đáp ứng tốt các yêu cầu của
công tác theo dõi diễn biến rừng như đã nói ở trên.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đặt ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: "Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ theo dõi diễn biến rừng tại
huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị dựa trên công nghệ GIS"


3

Chương 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Lược sử nghiên cứu theo dõi diễn biến rừng
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam việc theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng mà trước hết là biến động về diện tích cũng như chất lượng rừng được
quan tâm đáng kể. Song từ trước đến nay, ở nước ta công việc này thường được
thực hiện bằng phương pháp truyền thống, hoặc kết hợp giữa phương pháp
truyền thống với kết quả giải đoán bằng mắt trên ảnh máy bay, ảnh vệ tinh
nên kết quả nhận được thường chậm, thậm chí vài năm so với hiện tại, ít có ý
nghĩa trong việc xây dựng chiến lược bảo vệ, phát triển và sử dụng tài nguyên
rừng.
Năm 1943, lần đầu tiên số liệu tài nguyên rừng Việt Nam được một học
giả người Pháp (Maurand) công bố, số liệu tài nguyên rừng vào thời điểm này
của Việt Nam là 14,3 triệu ha rừng chiếm 43% tổng diện tích tồn lãnh thổ.
Theo đó là một bản đồ mơ phỏng hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam. Trên
đó tác giả ước định những nơi có rừng với chú giải tối thiểu về tài nguyên
rừng. Số liệu điều tra cũng không đề cập đến trữ lượng tài nguyên rừng khi
đó. Đến nay sau nhiều năm nghiên cứu và thực hiện công tác điều tra rừng
nhưng các nhà điều tra rừng Việt Nam khơng thể đưa ra chính xác phương
pháp điều tra rừng mà nhà khoa học người Pháp đã thực hiện để có được “bức
tranh” về hiện trạng tài nguyên rừng Việt Nam năm 1943.
Từ năm 1979 đến năm 1984, lần đầu tiên Việt Nam thực hiện cuộc điều
tra tài nguyên rừng cấp Quốc gia thông qua thực hiện dự án VIE/76/014 do
FAO hỗ trợ. Kết thúc dự án, bộ số liệu tài nguyên rừng Việt Nam được công
bố khoảng 10 triệu ha rừng với trữ lượng gỗ lên tới trên 700 triệu m3, trong


4

đó trữ lượng gỗ những cây có đường kính trên 30 cm chiếm trên 40%. Một hệ

thống bản đồ về hiện trạng sử dung đất và các trạng thái rừng đã được xây
dựng trên cả nước theo 9 vùng kinh tế, sinh thái khác nhau (tỷ lệ 1/50.000) và
cấp Quốc gia (tỷ lệ 1/1.000.000). Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng này dược
xây dựng trên cơ sở giải đoán ảnh vệ tinh LANSAT - băng 7, ảnh máy bay và
kiểm tra ngoại nghiệp. Đây là lần đầu tiên Việt Nam thống nhất công bố được
số liệu tài nguyên rừng của mình với sự giáp đỡ của FAO.
Trong những năm gần đây, tài nguyên rừng nước ta biến đổi rất phức
tạp, khó kiểm sốt. Để có cơ sở tin cậy phục vụ xây dựng chiến lược bảo vệ,
phát triển và sử dụng tài nguyên rừng hợp lý, bảo vệ môi trường sinh thái,
Nhà nước và ngành Lâm nghiệp giao cho Viện Điều tra quy hoạch rừng thực
hiện chương trình “Điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
toàn quốc”. Chu kỳ đầu kéo dài 5 năm(1991-1995), trong đó nhiệm vụ “Đánh
giá biến động rừng giai đoạn 1976-1990-1995” là một nội dung quan trọng
của chương trình. Chu kỳ thứ hai cũng kéo dài trong 5 năm (1996-2000), chu
kì 3 (2001 – 2005). Trong cả ba chu kỳ nghiên cứu này Viện Điều tra Quy
hoạch rừng đã sử dụng một cách tổng hợp phương pháp truyền thống kết hợp
với kỹ thuật viễn thám, vận dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam về nhân
lực, vật lực và tư liệu một cách phù hợp. Đó là sự kết hợp giữa kỹ thuật viễn
thám với phương pháp giải đoán bằng mắt và hệ thống thông tin địa lý - GIS.
Hiện nay đang triển khai chu kì 4 (2006 – 2010) với mục tiêu là: Thơng qua
việc điều tra rừng tồn diện, liên tục trên quy mơ tồn quốc để cung cấp đầy
đủ các thông tin về số lượng, chất lượng cũng như đánh giá xu hướng diễn
biến của rừng trong mối quan hệ với các hoạt động kinh tế - xã hội, làm cơ sở
khoa học cho việc xây dựng chiến lược và kế hoạch sử dụng hợp lý, bảo vệ và
phát triển tài nguyên rừng và phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn
quốc. Điểm mới trong chu kì này là sử dụng ảnh vệ tinh Spot5 trên phạm vi


5


toàn quốc làm cơ sở để biên tập và nắn chỉnh xây dựng các loại bản đồ hiện
trạng tài nguyên rừng.
Gần đây, hội kỹ thuật Lâm nghiệp Nhật bản đã tiến hành dự án phát
triển hệ thông tin trong việc quản lý rừng nhiệt đới cho một số nước châu Á,
trong đó có Việt Nam vừa hồn thành vào tháng 4 năm 2000. Cơng trình này
đã sử dụng phương pháp xử lý số có giám định trên tư liệu LANDSAT.TM để
phân loại lớp phủ rừng, song tồn bộ cơng việc xử lý lại do người Nhật thực
hiện và kết quả phía Việt nam nhận được là một hệ thống bản đồ kiểu rừng
được in ra ở tỷ lệ 1/250.000, là một tỷ lệ quá nhỏ so với khả năng của tư liệu
có thể đạt được.

1.2. Lược sử ra đời và phát triển của hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Hệ thống thông tin địa lý (Geographycal Information Systems - Viết tắt
là GIS) có thể hiểu một cách đơn giản là tập hợp các thơng tin có liên quan
đến yếu tố địa lý một cách đồng bộ và logic. Như vậy, về ý tưởng nó được
xuất hiện rất sớm cùng với sự phát minh ra bản đồ. Nhưng sự hình thành rõ
nét của hệ thống thông tin địa lý một cách hồn chỉnh, và đưa vào ứng dụng
có hiệu quả thì cũng chỉ nghiên cứu phát triển trong một số năm gần đây.
Hệ thống thông tin địa lý đầu tiên của thế giới được xây dựng vào đầu
những năm 60 (1964) tại Canada với tên gọi là CGIS (Canadian Geographic
Information System). Song song với Canada, hàng loạt các trường đại học tại
Mỹ cũng tiến hành nghiên cứu và xây dựng các Hệ thống thơng tin địa lý của
mình. Tuy nhiên rất nhiều hệ trong số đó đã khơng tồn tại được lâu trong thực
tế vì lý do chính là giá thành quá cao và thiết kế cồng kềnh. Điểm mới của
giai đoạn này chính là ở quan niệm cho rằng “hàng loạt bản đồ có thể được số
hố và liên kết với nhau để tạo ra một bức tranh tổng thể về tài nguyên thiên
nhiên của một khu vực, một quốc gia hay một châu lục. Sau đó máy tính được


6


sử dụng để phân tích các đặc trưng của các nguồn tài ngun đó và cung cấp
các thơng tin bổ ích, kịp thời cho việc quy hoạch”. Nếu giai đoạn đầu những
năm 60, các Hệ thống thông tin địa lý phục vụ chủ yếu cho công tác điều tra,
quản lý tài nguyên thiên nhiên thì giữa những năm 60, các Hệ thống thông tin
địa lý phục vụ cho công tác khai thác và quản lý đô thị như DIME của Cơ
quan kiểm kê Mỹ, GRDSR của Cơ quan thống kê Canada. Đặc biệt thời kỳ
này bắt đầu xuất hiện các hệ được thiết kế để chạy với các CSDL địa phương
như: MAP/MODE của riêng bang Washington, PIOS của thành phố San
Diego, Mỹ, FRIS của uỷ ban quản lý dữ liệu Thuỵ Điển. Sự ra đời và phát
triển các Hệ thống thông tin địa lý trong những năm 60 đã được quốc tế chấp
nhận và đánh giá cao. Vì vậy, năm 1968 Hội địa lý quốc tế đã quyết định
thành lập Uỷ ban thu nhận và xử lý dữ liệu Địa lý (Commission on
Geographical Data Sensing and Processing) nhằm mục đích phổ biến kiến
thức về lĩnh vực này trong những năm tiếp theo.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc
bảo vệ môi trường và phát triển GIS. Thời kỳ này, xuất hiện hàng loạt thay
đổi có lợi cho sự phát triển của GIS, đặc biệt là sự gia tăng ứng dụng của máy
tính với kích thước bộ nhớ và tốc độ tăng. Chính những thuận lợi này mà GIS
dần dần được thương mại hố. Năm 1977 đã có nhiều hệ thống thơng tin địa
lý khác nhau trên thế giới. Bên cạnh GIS, thời kỳ này còn phát triển mạnh mẽ
các kỹ thuật xử lý ảnh viễn thám. Một hướng nghiên cứu kết hợp giữa GIS và
viễn thám được đặt ra. Ở thời kỳ này những nước có những đầu tư đáng kể
cho việc phát triển ứng dụng làm bản đồ, hay quản lý dữ liệu có sự trợ giúp
máy tính là Canada và Mỹ sau đó đến các nước như Thuỵ Điển, Đan Mạch,
Pháp v.v…
Thập kỷ 80 được đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng GIS ngày càng tăng
với các quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của



7

những năm trước mà nổi lên là vấn đề số hoá dữ liệu. Thập kỷ này đánh dấu
bởi sự nảy sinh các nhu cầu mới trong ứng dụng GIS như: theo dõi sử dụng
tối ưu các nguồn tài nguyên, đánh giá khả thi các phương án quy hoạch, các
bài toán giao thông v.v… GIS trở thành một công cụ hữu hiệu trong công tác
quản lý và trợ giúp quyết định.
Những năm đầu của thập kỷ 90 được đánh dấu bằng việc nghiên cứu hoà
nhập giữa viễn thám và GIS. Các nước Bắc Mỹ và châu Âu thu được nhiều
thành công trong lĩnh vực này. Khu vực châu Á Thái Bình Dương cũng đã
thành lập nhiều trung tâm nghiên cứu viễn thám và GIS. Ở các nước như
Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan v.v… đã chú ý nghiên cứu đến GIS chủ yếu
vào lĩnh vực quản lý, đánh giá tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Ở Việt Nam, thời gian gần đây việc nghiên cứu và ứng dụng hệ thống
thông tin địa lý cũng đã được triển khai ở nhiều cơ quan, bộ, ngành như: tổng
cục địa chính, trường Đại học mỏ Địa chất, Viện Điều tra quy hoạch rừng,
Viện địa chất,…và ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành, lỉnh
vực khác.
Như vậy hầu hết các nước trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu hệ
thống thông tin địa lý và ứng dụng nó vào nhiều ngành. Ngày nay, phần mềm
GIS đang hướng tới đưa công nghệ GIS trở thành hệ tự động thành lập bản đồ
và xử lý dữ liệu, Phần cứng của GIS phát triển mạnh theo giải pháp máy tính
để bàn, nhất là những năm gần đây ra đời các bộ vi xử lý cực mạnh, thiết bị
lưu trữ dữ liệu, hiển thị và in ấn tiên tiến đã làm cho công nghệ GIS thay đổi
về chất. Có thể nói trong suốt q trình hình thành và phát triển của mình,
cơng nghệ GIS đã ln tự hoàn thiện từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp để phù hợp với các tiến bộ mới nhất của khoa học kỹ thuật và những ứng
dụng của nó trong thời gian gần đây thật đáng ghi nhận.



8

1.3. Một số nghiên cứu ứng dụng GIS trong theo dõi diễn biến rừng và
đánh giá biến động diện tích rừng
Hệ thống thông tin địa lý ra đời dựa trên sơ sở công nghệ thông tin gắn
liền với việc phát triển các phần mềm lớn, tích hợp được những yêu cầu cùng
nhiệm vụ cần phải giải quyết trong đời sống xã hội. Đến khi hồn thiện tự bản
thân nó đã trở thành công cụ cơ bản và hữu hiệu mang tính cách mạng và
được ứng dụng tại nhiều nước phát triển như Hoa Kỳ, Nga, Đức, Pháp,
Canada,…Việc kết hợp chặt chẽ giữa 2 công nghệ hiện đại là GIS và viễn
thám mang lại bước đột phá về phát triển công nghệ của thế kỷ 20. Hiện nay
trên thế giới các công nghệ này được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực
khác nhau của đời sống con người, từ quản lý tài nguyên, giao thông, bảo vệ
môi trường đến công tác quy hoạch đất đai, theo dõi đánh giá biến động tài
nguyên v.v…
Việc tiếp cận công nghệ GIS ở Việt Nam muộn hơn so với Trung
Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản hay một số nước khác trong khu vực để xây dựng các
loại bản đồ. Được sự giúp đỡ về mặt kỹ thuật cũng như tài chính của các tổ
chức quốc tế, đặc biệt là của FAO thì GIS đã được ứng dụng ở Việt Nam
mạnh hơn vào những năm 1980. Dự án VIE 76/014 lần đầu tiên đã xây dựng
bản đồ hiện trạng rừng trên cơ sở ứng dụng công nghệ GIS. Dây chính là thời
điểm quan trọng đánh dấu sự phát triển của việc ứng dụng GIS vào hoạt động
lâm nghiệp nói chung và điều tra qui hoạch rừng ở Việt Nam. Từ đó đến nay
cơng nghệ GIS đã được ứng dụng một cách rộng rãi hơn và trở thành công cụ
không thể thay thế trong lĩnh vực đánh giá, theo dõi tài nguyên thiên nhiên,
trong đó có tài nguyên rừng. Đặc biệt từ đầu những năm 1990 trở lại đây, sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ cùng với sự hợp tác và giúp đỡ
của các tổ chức quốc tế, việc ứng dụng công nghệ GIS đã thu được những tiến
bộ vượt bậc ở Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, Bộ tài



9

nguyên và môi trường, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,…Hàng loạt
phần mềm mới được áp dụng dựa trên cơng nghệ máy tính hiện đại. Các nội
dung ứng dụng cũng rất đa dạng như xây dựng bản đồ chung, bản đồ chuyên
ngành, đánh giá thay đổi khí hậu - môi trường, đánh giá biến động tài nguyên
rừng,…Cụ thể đối với ngành lâm nghiệp đã có một số chương trình ứng dụng
GIS và ảnh viễn thám như sau:
- Điều tra tài nguyên rừng toàn quốc (1979 - 1982) – Dự án VIE/76/014
do FAO tài trợ.
- Chương trình quy hoạch Tây nguyên (1982-1983).
- Điều tra vùng nguyên liệu giấy (1983-1985) – Chương trình phát triển
Lâm nghiệp – SIDA.
- Nghiên cứu biến động rừng ngập mặn Cà Mau (1985).
- Dự án về thành lập bản đồ sử dụng đất đầu nguồn sông Mê công (19861987) – UB Mêkông.
- Theo dõi và đánh giá thảm rừng vùng hạ lưu sông MêKông của ủy hội
sơng MêKơng, 1995.
- Chương trình điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến rừng của FAO
theo chu kỳ 10 năm.
- Dự án ứng dụng viễn thám theo dõi biến động các khu bảo tồn tự nhiên
(1991-1995) – WWF.
- Dự án theo dõi và đánh giá che phủ rừng đầu nguồn sông Mê Kông
(1993-1995) – UB Mêkông
- Dự án GIS quốc gia phục vụ quản lý tài nguyên thiên nhiên và giám sát
môi trường (1995-1999), Bộ Khoa học công nghệ và mơi trường.
- Chương trình theo dõi, đánh giá diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc
Chu kỳ đầu (1991-1995), Chu kỳ 2 (1996-2000), chu kì 3 (2001-2005)
và chu kỳ 4 (2006-2010) – Viện điều tra quy hoạch rừng



10

Kết quả ứng dụng GIS và ảnh viễn thám vào hàng loạt cơng trình lớn, nhỏ
trong nước và hợp tác quốc tế nêu trên đã khẳng định hiệu quả và ưu thế của
nó trong điều tra, quy hoạch và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng.
1.4. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Vĩnh Linh là huyện tận cùng phía Bắc tỉnh Quảng Trị, nằm trải dài từ
đồng bằng ven biển lên đến vùng núi phía Đơng dãy Trường Sơn. Là huyện
có diện tích rừng thuộc loại cao của tỉnh (đứng thứ ba sau hai huyện miền núi
là Hướng Hóa và ĐaKrông), tỷ lệ che phủ của rừng năm 2005 đạt 42,6% (so
với 40% của toàn tỉnh), sản xuất lâm nghiệp là một trong những ngành kinh tế
mủi nhọn của huyện. Tuy nhiên cũng như tất cả các huyện khác trên địa bàn
tỉnh, trước đây công tác theo dõi diễn biến rừng chưa được quan tâm đúng
mức, các số liệu về tài nguyên rừng chủ yếu được lấy từ các cuộc tổng kiểm
kê rừng toàn quốc; các số liệu này thường rất chậm nên thơng tin lạc hậu, ít có
giá trị sử dụng. Những bất cập trên đã gây không ít khó khăn cho cơng tác
quản lý, bảo vệ và khai thác tiềm năng của rừng.
Việc theo dõi diễn biến rừng, thường xuyên cập nhật những thay đổi,
cung cấp kịp thời và tin cậy thông tin về hiện trạng rừng cho công tác quản lý
bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng trước mắt cũng như lâu dài là nhu cầu bức
thiết của thực tiễn, đồng thời là nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho ngành lâm
nghiệp của huyện.
Vì vậy "Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ theo dõi diễn biến
rừng tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị dựa trên công nghệ GIS" không
chỉ đáp ứng yêu cầu của thực tiễn mà cịn góp phần đưa các tiến bộ khoa học,
công nghệ mới ứng dụng vào ngành lâm nghiệp của địa phương.


11


Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận:
Khẳng định hơn nữa tính ưu việt của công nghệ mới và phương pháp
làm bản đồ hiện đại so với phương pháp truyền thống trong việc nâng cao
chất lượng công tác xây dựng, quản lý và khai thác thơng tin bản đồ, góp phần
khơng nhỏ vào công tác theo dõi diễn biến rừng đạt hiệu quả.
Về thực tiễn:
Xây dựng thành công hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi
diễn biến diện tích rừng tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị,
Ứng dụng hệ thống thông tin địa lý trong việc đánh giá biến động diện
tích rừng, từ đó đề xuất các giải pháp để bảo vệ, phát triển và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên rừng.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
 Bản đồ số và phương pháp xây dựng bản đồ số về hiện trạng rừng;
 Công nghệ GIS trong xây dựng CSDL theo dõi diễn biến rừng của huyện
Vĩnh Linh;
 Phương pháp xử lý số trong đánh giá biến động rừng
Phạm vi nghiên cứu
 Về không gian: Diện tích rừng của huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
 Về thời gian: sử dụng trong nghiên cứu số liệu diễn biến rừng của các
năm liên tục từ 2001 đến 2006
 Về nội dung: Những diễn biến về diện tích rừng (thay đổi tăng, giảm)
trên địa bàn huyện.



12

 Về cơng nghệ: Sử dụng GIS trong q trình xử lý và tổng hợp, phân tích
số liệu.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung cụ
thể như sau:
 Xây dựng hệ thống bản đồ số về hiện trạng rừng và cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác theo dõi diễn biến rừng tại huyện Vĩnh Linh, tỉnh Quảng Trị
 Đánh giá biến động diện tích rừng qua một chu kì kiểm kê rừng 5 năm
(2001 – 2005) và xây dựng được bản đồ biến động rừng tương ứng
 Đề xuất các giải pháp bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện trong
thới gian tới.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp luận
 Đối với tài liệu là bản đồ, sử dụng phương pháp số hóa chuyển thơng tin
từ bản đồ giấy vào máy tính, xử lý số liệu bằng các phần mềm máy tính.
 Đối với tài liệu là số liệu, sử dụng các phần mềm Microsoft Office Excel,
Microsoft Visual FoxPro để quản lý, phân tích, tổng hợp và chuyển đổi
dữ liệu (import, export, convert)
 Trong suốt q trình từ khâu số hố, thiết kế biên tập bản đồ, xây dựng
hệ thống CSDL và đánh giá biến động diện tích rừng đều sử dụng hệ
thống thơng tin địa lý để thực hiện đề tài.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập dữ liệu là bước đầu tiên rất quan trọng trong quy trình thành
lập bản đồ và xây dựng CSDL bản đồ. Dữ liệu được thu thập từ hai nguồn
chính: kế thừa tài liệu đã có (bản đồ, số liệu) và điều tra trực tiếp từ thực địa.
 Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan như: tài liệu kiểm kê rừng
286, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện, bản đồ 364, bản đồ địa



13

hình, số liệu Niên giám thống kê, kết quả liểm kê đất đai ,…
 Điều tra trực tiếp ngoài thực địa để bổ sung số liệu và kiểm chứng tài liệu
kế thừa.
2.4.3. Phương pháp xây dựng CSDL theo dõi diễn biến rừng:
Gồm các bước chính:
a) Bước chuẩn bị:
* Các thiết bị máy móc: Máy tính, Máy in, Máy qt ảnh (scaner), Máy định
vị (GPS).
* Thu thập tài liệu:
 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 và 2005 huyện Vĩnh Linh tỷ lệ
1/50.000
 Bản đồ địa hình theo ranh giới 364 tỷ lệ 1/50.000 (dạng số)
 Tài liệu kiểm kê rừng theo Chỉ thị 286/TTg của Thủ tường Chính phủ của
22 xã, thị trấn trong huyện (bản đồ, bảng biểu số liệu kèm theo)
 Báo cáo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội Vĩnh Linh giai đoạn 1998 –
2010.
 Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2000 và 2005
 Niên giám thống kê tỉnh Quảng Trị năm 2002 đến 2005
b) Ngoại nghiệp:
Tiến hành điều tra trực tiếp thực địa, các số liệu thu thập được ghi lại
trên giấy hoặc GPS. Các số liệu này được đưa vào máy tính thơng qua phần
mềm xử lý số liệu tạo ra file dữ liệu có khn dạng phù hợp với khuôn dạng
dữ liệu của phần mềm xử lý.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ thu thập số liệu đo đạc ngoại
nghiệp để bổ sung số liệu còn thiếu hoặc để kiểm chứng số liệu đã có.
c) Nội nghiệp:
Nguồn dữ liệu để xây dựng CSDL theo dõi diễn biến rừng là tài liệu



14

kiểm kê rừng theo chỉ thị 286/TTg của Thủ tường Chính phủ được cơng bố tại
quyết định số 03/2001/TTg của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là tài
liệu 286) và bản đồ địa hình (đã số hóa) từ "Chương trình lưu trữ quản lý hồ
sơ và bản đồ địa giới hành chính các cấp bằng cơng nghệ tin học" do Ban Tổ
chức Chính phủ chủ trì.
Để có thể xây dựng hệ thống bản đồ hiện trạng rừng (bản đồ số), chúng
tơi tiến hành số hóa các lớp thơng tin hiện trạng rừng từ bản đồ kiểm kê 286.
Bằng cách quét ảnh bản đồ màu, định vị ảnh về hệ qui chiếu mặt đất, hiệu
chỉnh vào bản đồ địa hình số rồi số hóa.
Các lớp thơng tin của bản đồ hiện trạng rừng sau khi được số hoá,
chỉnh sửa các lỗi bằng phần mềm Microstation, được chuyển sang Mapinfo để
quản lý và biên tập (chuyển file dữ liệu ở khuôn dạng Microstation “*.DGN”
sang file tương ứng ở khuôn dạng Mapinfo “*.TAB”). Công việc này được
tiến hành lần lượt cho từng xã, thi trấn sau đó ghép nối các xã lại ta được lớp
thơng tin bản đồ cho tồn huyện. Dưới đây là các bước chính của q trình số
hố bản đồ hiện trạng rừng:

(1) Quét ảnh bản đồ hiện trạng rừng, hiệu chỉnh với lớp nền địa hình
Mục đích của quá trình quét bản đồ là chuyển dữ liệu đồ hoạ lưu trên
giấy thành dạng file dữ liệu số lưu dưới dạng raste. Tuỳ theo từng loại bản đồ,
chất lượng của tài liệu gốc và mục đích sử dụng mà cần ảnh qt ở độ phân
giải thích hợp. Thơng thường, độ phân giải càng cao sẽ cho chất lượng dữ liệu
raster càng cao nhưng đồng thời cũng làm cho độ lớn của file tăng lên. Trong
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng ảnh quét với độ phân giải là 200dpi (chế độ
màu).
Để khắc phục các sai số về hình học của các bản đồ kiểm kê 286, ảnh

quét của bản đồ được hiệu chỉnh, nắn theo bản đồ địa hình đã được số hố.


15

Mục đích của việc nắn ảnh là chuyển đổi các ảnh quét đang ở toạ độ hàng cột
của các pixel về toạ độ trắc địa. Đây là bước quan trọng trong quy trình số
hóa vì nó ảnh hưởng tới độ chính xác của bản đồ sau khi số hố. Thực chất là
ấn định hệ thống toạ độ của file vector vào toạ độ hàng cột của ảnh quét
 Nắn ảnh quét được tiến hành theo hệ thống các điểm khống chế trên bản
đồ địa hình và ảnh quét (điểm đặc trưng).
 Sai số nắn chỉnh giới hạn cho phép là <= 0.2mm trên bản đồ (ví dụ: với
bản đồ tỷ lệ 1/25.000 thì sai số nắn cho phép là 0.2mm x 25.000 = 5m.
Nếu không đạt được ngưỡng sai số, quá trình nắn ảnh phải thực hiện lại.
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 5 điểm khống chế ảnh và đạt
được độ chính xác cho phép.
 Sau khi đã hiệu chỉnh nắn ảnh quét của bản đồ rừng từng xã theo nền địa
hình, tiến hành khảo sát mức độ giáp biên của bản đồ các xã kề nhau, đối
chiếu với lớp ranh giới hành chính xã (ranh giới 364) đã có sẳn trên bản
đồ địa hình, từ đó xác định quy tắc xử lý tiếp biên. Một số xã có sự sai
lệch khi tiếp biên, vì vậy cần phải xử lý mới có được đường biên chung.
(2) Số hố các lớp thông tin bản đồ hiện trạng rừng 286
Mục đích của q trình số hố là biến đổi dữ liệu raster thành dữ liệu
vector. Dùng cơng nghệ số hố IRASB, IRASC của phần mềm MicroStation
để số hoá. Bản đồ 286 sau khi quét và nắn ảnh ở bước trên sẽ được số hố
theo các lớp thơng tin trên màn hình máy tính. Riêng lớp ranh giới xã (trên
bản đồ địa hình) sẽ được sử dụng làm cơ sở khi số hố lớp rừng để đóng biên
theo từng xã.
Bản đồ hiện trạng rừng được số hố thành nhiều lớp thơng tin (layer),
tạo thuận lợi cho quá trình biên tập, trình bầy bản đồ cũng như cập nhật, sửa

chữa riêng rẽ cho từng lớp sau này (tên tiểu khu, tên lô trạng thái, ranh giới
tiểu khu, khoảnh, lô trạng thái,....)


16

(3) Kiểm tra làm sạch lỗi các lớp bản đồ
Sau bước số hố các lớp thơng tin bản đồ, khâu kiểm tra làm sạch lỗi là
rất quan trọng, nội dung bao gồm:
 Các bản đồ sau khi số hoá được in ra kiểm tra đối chiếu với bản đồ gốc;
chỉnh sửa các sai sót (nếu có).
 Hiển thị các đường đã số hoá lên ảnh quét bản đồ, kiểm tra đường nét số
hố phải đủ, khơng chồng nhau, sai số số hoá so với bản gốc phải nằm
trong phạm vi cho phép.
 Với các đối tượng thuộc kiểu đường (line), các đoạn số hoá của cùng 1
đối tượng phải liên thông.
 Với các đối tượng thuộc kiểu vùng (Polygon), các đường số hố của cùng
1 đối tượng phải đóng kín.
(4) Nạp thuộc tính cho các đối tượng
Mỗi đối tượng bản đồ (trong các lớp thơng tin bản đồ) đều có thuộc
tính. Có thể phân các đối tượng bản đồ thành 2 nhóm chính:
* Nhóm 1: là các đối tượng tham gia chủ yếu vào việc biên tập, trình bày bản
đồ. Với các đối tượng này việc phân biệt chủ yếu dựa vào lớp và kiểu (Type),
cịn thuộc tính trình bầy (màu sắc, đường nét, ... ) sẽ được gán theo loại đối
tượng và thể hiện tương ứng khi lập bảng chú giải bản đồ.
* Nhóm 2: là các đối tượng quản lý của CSDL . Với các đối tượng này, ngoài
việc phân biệt dựa vào lớp và kiểu (Type), tuỳ theo đối tượng, sẽ có hàng loạt
thuộc tính được đăng ký trực tiếp gắn với bản đồ hoặc đăng ký gián tiếp vào
các bảng thuộc tính đối tượng nằm ngồi bản đồ, nhưng vẫn móc nối tương
ứng 1-1 với từng đối tượng trên bản đồ qua chỉ số của đối tượng (Index). Các

thuộc tính này là những dữ liệu quan trọng để chọn lọc, thống kê, phân tích,
tổng hợp giúp cho việc cung cấp các thông tin số liệu song song với dữ liệu
khơng gian, trong nhóm này có lớp thơng tin hiện trạng rừng. Các thuộc tính


17

được đăng ký trực tiếp gắn với dữ liệu không gian (bản đồ)
Các trường dữ liệu thuộc tính lơ được thiết kế nhằm đáp ứng các yêu
cầu của công tác theo dõi, cập nhật, tổng hợp và phân tích biến động theo một
số tiêu chí đã xác định. Về nguyên tắc số trường dữ liệu càng lớn thì thơng tin
càng đa dạng, nhưng sẻ làm tăng dung lượng lưu trữ đồng thời tốn nhiều công
sức cho việc đăng ký và cập nhật dữ liệu. Các trường dữ liệu được đặt tên sao
cho ngắn gọn mà dễ đọc, dễ hiểu được nội dung.
Các thuộc tính lơ nêu trên có thể trực tiếp nạp vào máy tính và kết nối
tương ứng với các lơ trên bản đồ khi số hố hoặc tạo tự động trên máy tính
dựa vào các thơng tin số hố đã có trên máy (thơng qua lệnh Table =>Update
Clumn trong MapInfo).
Các thuộc tính nạp cho từng đối tượng như đã nêu trên là thông tin quan trọng
của CSDL , trợ giúp cho việc quản lý khai thác CSDL :
 Biên tập các loại bản đồ theo các mức độ chi tiết khác nhau. Ví dụ bản đồ
hiện trạng rừng theo các mức phân loại kiểu rừng từ loại rừng chi tiết đến
khái qt theo nhóm.
 Tra cứu, tìm kiếm và lập bảng thống kê theo các tiêu chí và các đơn vị
thống kê khác nhau.
 Tạo các bản đồ chủ đề để phân tích, đánh giá lãnh thổ
 Đánh giá biến động rừng
(5) Kiểm tra làm sạch lỗi thông tin thuộc tính
 Đảm bảo các thuộc tính đối tượng nạp vào trung thành với bản gốc.
 Phát hiện các lỗi do sai sót của chính bản gốc để làm sạch.

 Đối chiếu giữa diện tích lơ do tính trên máy với diện tích ghi trên bản đồ
 Kiểm tra, đối chiếu giữa các thuộc tính có trên bản đồ và trên phiếu mô tả
lô và biểu số liệu tổng hợp
(6) Số hóa một số lớp thơng tin bổ trợ (chủ yếu là các lớp phục vụ trình bày


18

bản đồ như: tên bản đồ, khung, lưới, đướng bao, thước tỷ lệ,...)
(7) Tiến hành tổ hợp, chồng xếp các lớp thơng tin đã số hóa (địa hình, hiện
trạng rừng, thông tin bổ trợ) để biên tập thành bản đồ hiện trạng rừng của
từng đơn vị hành chính trong huyện (xã, thị trấn, huyện) và CSDL tương ứng
của các lớp thông tin.
Kết quả thu được là bộ CSDL bản đồ số khởi tạo, tuy nhiên các dữ liệu chứa
trong CSDL là dữ liệu của kết quả kiểm kê rừng 286 (kết quả này được điều
tra từ năm 1999). Vì vậy phải cập nhật bổ sung diễn biến rừng mới vào.
d) Cập nhật diễn biến rừng hàng năm hình thành nên CSDL theo dõi diễn biến
rừng của các năm tiếp theo
 Từ CSDL khởi tạo trên máy tính, in ra bản đồ kèm với các số liệu thống
kê, phiếu mô tả lô phục vụ cho công tác cập nhật từ thực địa.
 Cập nhật (khoanh vẽ bổ sung) bản đồ và số liệu từ các nguồn diễn biến
rừng trong năm 2001 như: trồng rừng, khai thác, cháy rừng, chuyển mục
đích sử dụng đất, …
 Số hóa bản đồ và số liệu đã điều tra được vào máy tính ta được lớp thông
tin hiện trạng rừng năm 2001.
 Tổng hợp kết quả số hóa ta được hệ thống bản đồ hiện trạng rừng và
CSDL của năm 2001.
 Từ CSDL năm 2001, tiến hành các bước tương tự ở trên ta được CSDL
năm 2002. Và cứ tiếp tục như vậy ở các năm tiếp theo ta được CSDL của
các năm tiếp theo.



19

Sơ đồ các bước thực hiện trong nghiên cứu

Thu thập tài liệu
Phục vụ nghiên cứu

bản đồ địa hình
(dạng số)

số liệu thống kê

bản đồ hiện trạng rừng
(trên giấy)

- Lớp TT địa hình
- Lớp TT G.thông -T.văn
- Lớp TT ranh giới HC

Các năm 2001đến 2006

- Phiếu điều tra
- Bảng biểu tổng hợp

Quét bản đồ
Định vị bản đồ
Hiện trạng rừng về hệ QC mặt đất


Số hóa bản đồ
Lớp thông tin hiện trạng
rừng năm 2001

Các lớp thông tin bổ trợ

Xây dựng bản đồ số
và CSDL khởi tạo năm 2001
Phục vụ theo dõi diễn biến rừng
đánh giá biến động
rừng (2001-2005)

bản đồ số
và CSDL năm 2002

đề xuất giải pháp
bảo vệ rừng

bản đồ số
và CSDL năm 2005

Tổng hợp
Kết quả

S 2.1: S cỏc bc thc hin trong nghiên cứu


20

2.5. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

2.5.1. Điều kiện tự nhiên
2.5.1.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Linh là huyện nằm phía Bắc tỉnh Quảng Trị, từ 16o53' đến 17o10' vĩ
độ Bắc, 106o42' đến 107o07' kinh độ Đơng

Hình 2.1: Đặc điểm địa hình địa thế của huyện Vĩnh Linh
 Phía Bắc giáp huyện Lệ Thủy, Quảng Bình
 Phía Tây giáp huyện Hướng Hóa, Quảng Trị
 Phía Nam giáp huyện Gio Linh, Quảng Trị
 Phía Đơng giáp Biển Đơng (Vịnh Bắc bộ)
Có quốc lộ 1A, đường sắt và đường Hồ Chí Minh đi qua các thị trấn
huyện lỵ, phía Đơng giáp với hải lộ ra vào vịnh Bắc bộ. Đó là những điều
kiện rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
2.5.1.2. Đặc điểm địa hình địa thế


21

Địa hình chia thành 3 vùng rỏ rệt: đồng bằng, trung du và vùng núi
Nhìn vào Hình 2.1 có thể thấy điạ hình cao dần từ phía Đơng lên phía Tây,
đặc biệt vùng núi phía Tây địa hình chia cắt mạnh, có nhiều núi cao (độ cao
trên 1000m) khơng chỉ cản trở việc bố trí các cơng trình cơ sở hạ tầng mà cịn
gây nhiều khó khăn cho cơng tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn, nhất là xã Vĩnh Ô, nơi tập trung phần lớn diện tích rừng tự nhiên có trữ
lượng của huyện.
2.5.1.3. Khí hậu thủy văn
Mang đặc trưng của vùng duyên hải miền Trung, khí hậu mưa mùa nhiệt
đới
 Nhiệt độ trung bình năm 24,5 - 25,5oc, nhiệt độ cao nhất lên đến 39 - 40oc
 Lượng mưa khá lớn, trung bình 2.500mm/năm, tập trung từ tháng 8 đến

tháng 11, riêng 2 tháng 10 và 11 chiếm tới 50% lượng mưa cả năm
 Khu vực bị chi phối bởi 2 loại gió chính: gió mùa Tây Nam (tháng 3 - 8)
và gió mùa Đông Bắc (tháng 9 đến tháng 2 năm sau)
 Sông suối, thủy văn: có 2 con sơng lớn là sơng Bến Hải và sơng Sa Lung;
địa hình vùng núi dốc và chia cắt mạnh nên có nhiều sơng suối nhỏ
nhưng chủ yếu là sơng suối theo mùa.
Nhìn chung khí hậu rất khắc nghiệt; mùa khô thường xảy ra hạn hán do chịu
ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam, mùa mưa lượng mưa dồi dào nhưng phân
bố không đều nên thường gây lũ lụt, gây nhiều bất lợi cho sản xuất nông lâm
nghiệp.
2.5.1.4. Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên đất: Tổng diện tích tự nhiên 62.483 ha, trong đó: đất nơng
nghiệp 46.420,5 ha, đất phi nông nghiệp 7.483,8 ha, đất chưa sử dụng
8.579,7 ha. Tiềm năng đất đai phong phú thuận lợi cho phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp


22

 Tài ngun khống sản: có các loại khống sản sa khống vàng, titan,
pyrit, bọt đá bazan, trong đó titan được khai thác với sản lượng lớn mang
lại nguồn lợi đáng kể.
 Tài nguyên biển: sản lượng khai thác hải sản hàng năm đạt từ 1.500 1.900 tấn
2.5.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế – xã hội
2.5.2.1. Dân số, lao động
 Số xã, thị trấn: 20 xã và 2 thị trấn
 Theo số liệu niên giám thống kê Quảng Trị năm 2005, dân số của huyện
là 92.793 người, trong độ tuổi lao động là 47.769 người, tỷ lệ thất nghiệp
trong độ tuổi lao động 2,35%, mật độ dân số 149 người/km2, lao động đã
qua đào tạo chiếm 13%

2.5.2.2. Kinh tế – xã hội
 Kinh tế huyện Vĩnh Linh tương đối phát triển so với các huyện khác trên
địa bàn tỉnh, có đủ cả kinh tế vùng núi, kinh tế đồng bằng, trung du và
kinh tế biển. Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 475.000
đồng/tháng
 Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo
hướng giảm tỷ trọng nhóm ngành Nơng - Lâm - Ngư nghiệp, tăng tỷ
trọng nhóm ngành Cơng nghiệp - Xây dựng và Dịch vụ - thương mại.
Cơ cấu kinh tế năm 2005 là: Nông - Lâm - Ngư nghiệp (48,3%), Công
nghiệp - Xây dựng (22,8%), Dịch vụ - thương mại (28,9%)
 Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 1998 - 2005 là 12,5%
trong đó Nơng - Lâm - Ngư nghiệp tăng 14,7% [21]


23

Chương 3
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3.1. Bản đồ hiện trạng rừng
3.1.1. Khái niệm bản đồ hiện trạng rừng
3.1.1.1. Khái niệm:
Bản đồ hiện trạng rừng là bản đồ chuyên đề được biên vẽ trên nền bản đồ địa
hình cùng tỷ lệ, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị trí diện tích các trạng
thái rừng phù hợp với kết quả thống kê, kiểm kê rừng theo định kỳ
Bản đồ hiện trạng rừng được xây dựng nhằm mục đích:
- Thể hiện kết quả thống kê, kiểm kê tài nguyên rừng
- Phục vụ công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng
- Là tài liệu để xây dựng phương án, qui hoạch, kế hoạch lâm nghiệp
3.1.1.2. Nội dung thể hiện:
Nội dung bản đồ hiện trạng rừng bao gồm các yếu tố cơ bản sau:

1. Đường bình độ,
2. Sông, hồ, biển,
3. Hệ thống thuỷ văn,
4. Đường giao thông,
5. Điểm dân cư,
6. Các đối tượng: công nghiệp, nông nghiệp, văn hố xã hội như lâm
trường, xí nghiệp, đường tải điện ...,
7. Ranh giới hành chính tỉnh, huyện, xã,
8. Ranh giới 3 loại rừng, ranh giới tiểu khu,
9. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp.
3.1.2. Các phương pháp xây dựng bản đồ
3.1.3.1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp


×