Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xác định một số đặc điểm cấu trúc và một số nhân tố điều tra cơ bản cho rừng đước trồng ở ban quản lý rừng an biên an minh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 110 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG
ĐẠIHỌC
HỌC
LÂM
NGHIỆP
TRƢỜNGĐẠI
LÂM
NGHIỆP

VŨ TIẾN HƢNG

ĐỒN
VĂN
THANH
XÂY DỰNG
CƠ SỞ
KHOA
HỌC CHO
ĐIỀU TRA SINH KHỐI VÀ CARBON CÂY ĐỨNG
RỪNG TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƢỜNG XANH Ở VIỆT NAM

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
VÀ MỘTCHUYÊN
SỐ NHÂN
TỐ ĐIỀU


BẢN rừng
CHO RỪNG ĐƢỚC
NGÀNH:
Điều TRA
tra và CƠ
quy hoạch

số:
62
62
02
08
(RHIZOPHORA APICULATA BLUME) TRỒNG Ở BAN QUẢN LÝ
RỪNG AN BIÊN – AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Giao
GS.TS. Nguyễn Hải Tuất

LUẬN VĂNHà
THẠC
SỸ LÂM NGHIỆP
Nội - 2015

Hà Nội - 2016
1


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
TRƢỜNGĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

VŨ TIẾN HƢNG

Luận văn tốt nghiệp
XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC CHO
ĐIỀU TRA SINH KHỐI VÀ CARBON CÂY ĐỨNG
Tên đề tài:
RỪNG TỰ NHIÊN LÁ RỘNG THƢỜNG XANH Ở VIỆT NAM

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC
VÀ MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐIỀU TRA CƠ BẢN CHO RỪNG
ĐƢỚC (RHIZOPHORA APICULATA BLUME) TRỒNG Ở BAN
QUẢN LÝ RỪNG AN BIÊN – AN MINH, TỈNH KIÊN GIANG
CHUYÊN NGÀNH: Điều tra và quy hoạch rừng
Mã số: 62 62 02 08

Chuyên
ngành:
Lâm
học
LUẬN
ÁN TIẾN
SĨ LÂM
NGHIỆP
Mã số: 60.62.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Giao

Ngƣời hƣớng dẫn khoaGS.TS.
học Nguyễn
: GS. Hải
TS. Tuất
Vũ Tiến Hinh

Học viên

: Đoàn Văn Thanh

Hà Nội - 2015

Hà Nội - 2016

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tơi. Cơng trình đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS. Vũ Tiến Hinh
trong thời gian từ 2014 đến 2016. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày
trong luận án là trung thực, nếu có gì sai tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm.

Đồng Nai, ngày

tháng

năm 2016

Ngƣời viết cam đoan

Đoàn Văn Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học lâm nghiệp theo chƣơng
trình đào tạo thạc sĩ giai đoạn 2014 - 2016.
Trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn, tác giả đã nhận đƣợc
sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau Đại học, Khoa
Lâm học trƣờng Đại học lâm nghiệp, cùng các thầy, cô giáo trƣờng Đại học
lâm nghiệp. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu
và có hiệu quả đó.
Trƣớc hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến
GS.TS Vũ Tiến Hinh với tƣ cách ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã dành nhiều
thời gian và công sức giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn Sở NN&PTNT tỉnh Kiên Giang, Ban QLRPH An
Biên – An Minh tỉnh Kiên Giang,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ
tác giả triển khai thu thập số liệu và cho sử dụng số liệu ngoại nghiệp.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến ngƣời thân trong gia đình và
bạn bè gần xa đã động viên, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Tác giả

Đoàn Văn Thanh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN ................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 4

1.1 Trên thế giới .................................................................................................... 4
1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng ......................................................................... 4
1.1.2 Nghiên cứu sinh khối .................................................................................... 7
1.1.3 Nghiên cứu về hấp thụ CO2 trong lâm nghiệp ............................................... 9
1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................... 10
1.2.1 Những nghiên cứu về cấu trúc rừng ............................................................ 10
1.2.2 Nghiên cứu sinh khối ở trong nƣớc ............................................................. 12
1.2.3 Nghiên cứu về hấp thụ CO2 trong lâm nghiệp ở Việt Nam .......................... 13
1.3 Những nghiên cứu về loài Đƣớc ................................................................... 16
1.4 Thảo luận ....................................................................................................... 19
Chƣơng 2

NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 21

2.1 Nội dung nghiên cứu: .................................................................................... 21
2.1.1 Phân chia cấp đất cho các lâm phần nghiên cứu .......................................... 21
2.1.2 Xác định một số đặc điểm cấu trúc cơ bản cho rừng Đƣớc .......................... 21
2.1.3 Xác định trữ lƣợng gỗ rừng Đƣớc ............................................................... 21
2.1.4 Xác định sinh khối và trữ lƣợng các bon rừng Đƣớc ................................... 21
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
2.2.1 Quan điểm và phƣơng pháp luận ................................................................. 21
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu ...................................................................... 22

2.2.3 Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................... 22
Chƣơng 3

ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................. 27

3.1 Đặc điểm khu vực nghiên cứu ...................................................................... 27
3.1.1 Khái quát điều kiện tự nhiên ....................................................................... 27
3.1.2 Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng.......................................................... 29

iii


3.2 Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu .................................................................... 31
3.2.1 Đặc điểm chung .......................................................................................... 31
3.2.2 Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu cụ thể ........................................................ 32
Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 33

4.1 Phân chia cấp đất cho các lâm phần nghiên cứu ......................................... 33
4.2 Xác định một số đặc điểm cấu trúc cơ bản cho rừng Đƣớc ........................ 36
4.2.1 Phân bố số cây theo đƣờng kính .................................................................. 36
4.2.2 Tƣơng quan chiều cao với đƣờng kính ........................................................ 39
4.2.3 Tƣơng quan đƣờng kính tán với đƣờng kính ngang ngực ............................ 42
4.3 Xác định trữ lƣợng gỗ rừng Đƣớc ................................................................ 44
4.4 Xác định sinh khối và trữ lƣợng các bon rừng Đƣớc .................................. 46
4.4.1 Xác định sinh khối bộ phận cây gỗ.............................................................. 46
4.4.2 Xác định sinh khối bộ phận thảm mục ........................................................ 47
4.4.3 Xác định sinh khối chung cho rừng Đƣớc ................................................... 48
4.4.4 Xác định trữ lƣợng các bon rừng Đƣớc ....................................................... 49

Chƣơng 5

KẾT LUẬN .............................................................................................. 51

5.1 Kết luận ......................................................................................................... 51
5.2 Tồn tại ............................................................................................................ 52
5.3 Kiến nghị ....................................................................................................... 52

iv


TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN
C
: Carbon.
CO2
: Khí CO2 (Carbon dioxide).
D, D1,3 : Đƣờng kính thân cây cả vỏ ở vị trí cách mặt đất 1,3m, đơn vị
tính là cm.
Dg
H, Hvn
Hg
R2

: Đƣờng kính bình qn theo tiết diện ngang, đơn vị tính là cm
: Chiều cao vút ngọn thân cây, đơn vị tính là m.
: Chiều cao bình qn theo tiết diện ngang, đơn vị tính là m.
: Hệ số xác định của phƣơng trình.

Sig
S

TMĐ
V

: Mức ý nghĩa của đại lƣợng kiểm tra.
: Sai tiêu chuẩn.
: Trên mặt đất.
: Thể tích thân cây cả vỏ, đơn vị tính là m3.

W1

: Sinh khối phần trên mặt đất, đơn vị tính là kg/cây.

W2
: Sinh khối phần dƣới mặt đất, đơn vị tính là kg/cây.
Wtongk : Tổng sinh khối phần trên mặt đất và dƣới mặt đất, đơn vị tính
là kg/cây.
W
: Sinh khối chung cho lâm phần: gồm Sinh khối bộ phận thân
cây và sinh khối thảm mục, đơn vị tính là (tấn/ha)

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng đất đai vùng dự án ....................................................................... 29
Bảng 4.1. Bảng tổng hợp đƣờng kính và chiều cao theo tiết diện ngang ...................... 33
Bảng 4.2. Biểu cấp đất của Phạm Trọng Thịnh lập cho rừng Đƣớc ở vùng ven biển
Nam bộ (2006) ............................................................................................................... 34
Bảng 4.3. Kết quả xác định cấp đất cho các OTC ......................................................... 35

Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra sự phù hợp của phân bố lý thuyết tính theo hàm Weibull
với phân bố thực nghiệm ............................................................................................... 37
Bảng 4.5. Bảng tổng hợp hệ số xác đinh của các phƣơng trình..................................... 40
Bảng 4.6. Tổng hợp phƣơng trình tƣơng quan h/d theo dạng hàm logarit .................... 41
Bảng 4.7. Tƣơng quan giữa đƣờng kính tán và đƣờng kính ngang ngực ...................... 44
Bảng 4.8. Trữ lƣợng rừng trồng Đƣớc tại khu vực nghiên cứu ..................................... 45
Bảng 4.7. Tổng hợp sinh khối bộ phận thân cây của các ô tiêu chuẩn .......................... 46
Bảng 4.8. Kết quả sấy mẫu thảm mục của rừng trồng Đƣớc ......................................... 47
Bảng 4.9. Sinh khối chung cho rừng Đƣớc tại khu vực nghiên cứu.............................. 48
Bảng 4.10. Trữ lƣợng các bon rừng Đƣớc ..................................................................... 49

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Phân bố số cây theo đƣờng kính ngang ngực theo hàm Weibull ....................... 39
Hình 4.2. Biểu đồ mô tả quan hệ chiều cao và đƣờng kính ngang ngực ....................... 42

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Rừng ngập mặn phân bố ở vùng ven biển hoặc cửa sông những nơi chịu
sự tác động của thuỷ triều vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Đó là những nơi giao
hội của các dạng vật chất có nguồn gốc lục địa hoặc nguồn gốc biển, đồng
thời cũng là cửa ngõ cho các loài sinh vật biển xâm nhập sâu vào các thuỷ vực
nƣớc ngọt trong nội địa.
Rừng ngập mặn đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc điều hịa

khí hậu, giảm tác hại của gió, bão biển, ngăn chặn xói lở bờ biển do sóng,
thuỷ triều và dịng hải lƣu ven bờ, mở rộng diện tích lục địa, bảo vệ đê điều và
nơi cƣ trú của ngƣời dân vùng ven biển; góp phần duy trì đa dạng sinh học và
năng suất các hệ sinh thái ngập nƣớc vùng ven biển. Rừng ngập mặn có giá trị
nhiều mặt: cung cấp các lâm sản có giá trị nhƣ gỗ, than, củi, tanin, thực phẩm
cho con ngƣời…; là nơi sinh sản của nhiều loài hải sản, chim nƣớc…
Trong tổ thành loài cây của rừng ngập mặn ở vùng Nam Bộ nƣớc ta,
Đƣớc (Rhizophora apiculata Blume) là một loài cây ƣu thế và thƣờng mọc
thành những quần thụ thuần loài. Ở những khu rừng tự nhiên trƣớc đây, cây
đƣớc là lồi cây có kích thƣớc lớn, chiều cao có thể đạt đến 25 mét, đƣờng
kính tới 50 cm. Thân cây thẳng, phân cành cao, sinh khối gỗ lớn. Gỗ đƣớc đƣợc
sử dụng xây dựng nhà cửa, đóng đồ mộc, làm dụng cụ đánh bắt thủy sản, than
đƣớc có chất lƣợng cao và đƣợc ƣa chuộng rộng rãi. Cành và rễ chân nôm dùng
làm củi, vỏ dùng để chế biến tanin. Các vật liệu rơi rụng và mùn bã hữu cơ từ
cây đƣớc cung cấp thức ăn và nơi cƣ trú cho nhiều loài thủy sinh vật. Đồng thời
đƣớc cũng là loài cây rất quan trọng trong việc phòng hộ bảo vệ bờ biển [13]. Do
có nhiều ƣu điểm nhƣ vậy nên đƣớc là một loài cây trồng rừng chủ yếu ở vùng
ven biển.
Khu rừng phòng hộ ven biển tỉnh Kiên Giang phân bố dọc theo đƣờng

1


bờ biển với chiều dài 208 km, từ Mũi Nai (thị xã Hà Tiên) đến cống Tiểu Dừa
(ranh giới giữa tỉnh Kiên Giang và tỉnh Cà Mau), có tổng diện tích tự nhiên là
9.077,44 ha, trong đó diện tích rừng đƣớc là 1.625,62 ha (chiếm 17,91% tổng
diện tích tự nhiên khu vực nghiên cứu) [19].
Với ý nghĩa nhƣ vậy, tác giả thực hiện đề tài “Xác định một số đặc điểm
cấu trúc và một số nhân tố điều tra cơ bản cho rừng Đƣớc trồng ở Ban quan lý
rừng An Biên – An Minh”

2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Xây dựng cơ sở khoa học cho xác định đặc điểm cấu trúc và một số nhân
tố điều tra cơ bản cho rừng Đƣớc trồng ở Ban quan lý rừng An Biên – An Minh”
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
-Xác định đựơc một số đặc điểm cấu trúc cơ bản
-Xác định đựơc một số nhân tố điều tra cơ bản cho rừng Đƣớc trồng ở Ban
quan lý rừng An Biên – An Minh
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Về lý luận
Xây dựng đƣợc cơ sở khoa học cho xác định đặc điểm cấu trúc và một
số nhân tố điều tra cơ bản cho rừng Đƣớc trồng ở Ban quan lý rừng An Biên –
An Minh.
3.2. Về thực tiễn
-Xác định đƣợc một số đặc điểm cấu trúc cơ bản cho rừng Đƣớc trồng
ở Ban quản lý rừng An Biên – An Minh, tỉnh Kiên Giang.
-Xác định đƣợc một số nhân tố điều tra cơ bản cho rừng Đƣớc trồng ở
Ban quản lý rừng An Biên – An Minh, tỉnh Kiên Giang.

2


4. Những điểm mới của đề tài
Nhờ đƣợc kế thừa các phƣơng pháp tính tốn của các tác giả đã nghiên
cứu trƣớc, có thể nói, luận văn là cơng trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện
và hệ thống về cấu trúc và sinh khối rừng trồng Đƣớc và đã đạt đƣợc một số
kết quả chính dƣới đây:
● Xác định đƣợc một số đặc điểm cấu trúc của rừng Đƣớc giúp điều
chỉnh lâm phần nhằm tăng khả năng phòng hộ.
● Xác định đƣợc sinh khối và trữ lƣợng các bon rừng Đƣớc tại khu vực.

5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và giới hạn của đề tài
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Tất cả các cấp tuổi rừng Đƣớc trồng tại khu vực nghiên cứu.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về cơ bản đề tài thực hiện trên phạm vi Ban quản lý rừng phòng hộ An
Biên – An Minh quản lý.
5.3. Giới hạn của đề tài:
Đề tài chỉ đề cập đến cấu trúc và xác định một số chỉ tiêu và cấp sinh
trƣởng chiều cao, lƣợng sinh khối và các bon của rừng trồng Đƣớc
6. Cấu trúc luận văn
- PHẦN MỞ ĐẦU
- CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
- CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU
- CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
- KẾT LUẬN TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

3


Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Trên thế giới
1.1.1 Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ của các thành phần sinh vật
trong hệ sinh thái rừng mà qua đó các lồi có đặc điểm sinh thái khác nhau có thể
chung sống hài hồ và đạt tới sự ổn định tƣơng đối trong một giai đoạn phát triển
nhất định của tự nhiên. Cấu trúc rừng vừa là kết quả vừa là sự thể hiện quan hệ
đấu tranh và thích ứng lẫn nhau giữa các sinh vật rừng với môi trƣờng sinh thái và
giữa các sinh vật rừng với nhau.
1.1.1.1. Về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng

Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh thái học,
hệ sinh thái rừng và đặc biệt là để xây dựng những mơ hình lâm sinh cho hiệu
quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng ngƣời ta chia thành ba dạng
cấu trúc là cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc
của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm của
quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với hoàn
cảnh sống. Trên quan điểm sinh thái thì cấu trúc rừng chính là hình thức bên
ngồi phản ánh nội dung bên trong của hệ sinh thái rừng. Thực tế cấu trức rừng
nó có tính trật tự và theo quy luật của quần xã.
Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mƣa nhiệt đới đã đƣợc
Richards P.W (1933 - 1934), Baur. G.N. (1962), ODum (1971)... tiến hành. Các
nghiên cứu này thƣờng nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ
thành, dạng sống và tầng phiến của rừng.
Khi đi sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt
lâm sinh áp dụng cho rừng mƣa tự nhiên. Tác giả Baur G.N. (1962) [1] đã đƣa ra
những tổng kết hết sức phong phú về các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh

4


nhằm đem lại rừng cơ bản là đều tuổi, rừng không đều tuổi và các phƣơng thức
xử lý cải thiện rừng mƣa.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Catinot (1965); Plaudy. J [4] đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các
nhân tố cấu trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái
niệm dạng sống, tầng phiến...
Tác giả Odum E.P (1971) [16] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái
trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley A.P, năm 1935.
Khái niệm hệ sinh thái đƣợc làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố
cấu trúc trên quan điểm sinh thái học.

1.1.1.2. Về mô tả hình thái cấu trúc rừng:
Hiện tƣợng thành tầng là sự sắp xếp không gian phân bố của các thành
phần sinh vật rừng trên cả mặt bằng và theo chiều đứng. Phƣơng pháp vẽ biểu
đồ mặt cắt đứng của rừng do Davit và P.W. Richards (1933 - 1934)[21] đề
xƣớng và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan đến nay vẫn là phƣơng pháp có hiệu
quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên, phƣơng pháp này có
nhƣợc điểm là chỉ minh hoạ đƣợc cách sắp xếp theo hƣớng thẳng đứng của
các lồi cây gỗ trong một diện tích có hạn.
Phƣơng pháp biểu đồ trắc diện do Davit và Richards (1933 - 1934) đề
xuất trong khi phân loại và mô tả rừng nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và
cấu trúc thảm thực vật theo chiều nằm ngang và chiều thẳng đứng.
Richards.P.W (1952) [21] đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mƣa nhiệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả, một đặc điểm nổi bật của rừng mƣa nhiệt
đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và tác giả đã phân biệt tổ
thành thực vật của rừng mƣa thành hai loại, đó là rừng mƣa hỗn hợp có tổ
thành lồi cây phức tạp và rừng mƣa đơn ƣu có tổ thành lồi cây đơn giản.

5


Trong những điều kiện đặc biệt thì rừng mƣa đơn ƣu chỉ bao gồm một vài loài
cây. Rừng mƣa thƣờng có nhiều tầng (thƣờng có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây
bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mƣa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và
các loài thân cỏ cịn có nhiều lồi cây leo đủ hình dáng và kích thƣớc, cùng
nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. "Rừng mƣa thực sự là một quần
lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về mặt loài
cây".
Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn
đề phức tạp, cho đến nay vẫn chƣa có tác giả nào đƣa ra đƣợc phƣơng án phân
cấp cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà đƣợc chấp nhận rộng rãi.

Sampion Gripfit (1948), khi nghiên cứu rừng tự nhiên ấn Độ và rừng ẩm nhiệt
đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích
thƣớc và chất lƣợng cây rừng. Richards (1952) [21] phân rừng ở Nigeria thành 6
tầng dựa vào chiều cao cây rừng.
Nhƣ vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về tầng thứ thƣờng đƣa ra
những nhận xét mang tính định tính, việc phân chia tầng thứ theo chiều cao
mang tính cơ giới nên chƣa phản ánh đƣợc sự phân tầng phức tạp của rừng tự
nhiên nhiệt đới.
1.1.1.3. Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã có từ lâu và đƣợc chuyển dần từ mơ
tả định tính sang định lƣợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học,
trong đó việc mơ hình hố cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân
tố cấu trúc rừng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu
trúc không gian và thời gian của rừng đƣợc các tác giả tập trung nghiên cứu
nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu nhƣ: Rollet B (1971), Brung
(1970), Loeth et al (1967)... rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu cấu trúc
không gian và thời gian của rừng theo hƣớng định lƣợng và dùng các mơ hình

6


tốn để mơ phỏng các qui luật cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [5].
Rollet. B (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đƣờng kính bằng các
hàm hồi qui, phân bố đƣờng kính bằng các dạng phân bố xác suất. Nhiều tác
giả còn sử dụng hàm Weibull để mơ hình hố cấu trúc đƣờng kính lồi thơng
theo mơ hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Bên cạnh đó các dạng
hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ, Pearson, Poisson,... cũng đƣợc nhiều tác giả
sử dụng để mơ hình hố cấu trúc rừng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc
phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái. Cơ sở

phân loại rừng theo xu hƣớng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ƣu thế, cấu
trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng.
Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo hƣớng này có Humbold (1809),
Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)... Trong nhiều hệ
thống phân loại rừng theo xu hƣớng này khi nghiên cứu ngoại mạo của quần
xã thực vật đã khơng tách rời khỏi hồn cảnh của nó và do vậy hình thành một
hƣớng phân loại theo ngoại mạo sinh thái.
Khác với xu hƣớng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ
yếu mô tả rừng ở trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái
động Melekhov đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là
sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát sinh và phát triển của rừng.
Cơng trình nghiên cứu của R. Catinot (1965) [4], Plaudy.J (1987) đã
biểu diễn cấu trúc hình thái rừng bằng các phẫu đồ rừng, nghiên cứu các cấu
trúc sinh thái thông qua việc mô tả phân loại theo các khái niệm dạng sống,
tầng phiến.
1.1.2 Nghiên cứu sinh khối
Sinh khối là quá trình tổng hợp vật chất hữu cơ trong cây, sinh khối bao

7


gồm tổng trọng lƣợng của cây và các bộ phận nhƣ: Thân, cành, lá, hoa, quả,
rễ trên mặt đất và dƣới mặt đất. Vậy, sinh khối là tổng lƣợng chất hữu cơ có
đƣợc trên một diện tích tại một thời điểm và đƣợc tính bằng tấn/ha hay kg/ha
theo trọng lƣợng khơ. Việc đánh giá sinh khối cây rừng có ý nghĩa rất quan
trọng trong công tác quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên rừng [34].
Sinh khối của rừng ngập mặn khơng chỉ có ý nghĩa to lớn về giá trị
khoa học, kinh tế đối với con ngƣời mà còn có vai trị rất quan trọng trong q
trình biến đổi sinh học của hệ sinh thái. Đó là q trình phân hủy, tích lũy xác

thực vật trên sàn rừng.
Sinh khối là đơn vị đánh giá năng suất của lâm phần. Mặt khác để có
đƣợc số liệu về tích tụ các bon, khả năng và động thái q trình tích tụ các
bon của rừng, ngƣời ta phải tính từ sinh khối của rừng. Chính vì vậy điều tra
sinh khối cũng chính là điều tra lƣợng tích tụ các bon của rừng.
Theo Akira Komiyama và ctv (2007) [25] cho rằng trong rừng ngặp
mặn ban đầu, sinh khối trên mặt đất có xu hƣớng tƣơng quan thấp đối với
những nơi gần biển và tăng lên ở vùng bên trong. Trong phạm vi toàn cầu
rừng ngập mặn ở vùng nhiệt đới có sinh khối trên mặt đất cao hơn rất nhiều so
với rừng ngập mặn ôn đới.
Tại Thái Lan, Aksornkoae, S. (1982) [12] đã nghiên cứu sinh khối rừng
đƣớc đôi (Rhizophora apiculata) trồng ở tuổi 6, 10 và 15 lần lƣợt là 50 tấn/ha;
103,13 tấn/ha và 206,25 tấn/ha tại Chanthaburi. Aksornkoae và ctv (1987)
[12] đã nghiên cứu sinh khối rừng ngập mặn tự nhiên của các lồi bần, đƣớc,
vẹt, xu. Trong đó, sinh khối rừng đƣớc có chỉ số cao nhất là 710,9 tấn/ha, vẹt
là 243,75 tấn/ha và thấp nhất là xu chỉ có 20,1 tấn/ha.
Theo Ong J. E và ctv (1983) [34] “Cẩm nang các phƣơng pháp nghiên
cứu năng suất hệ sinh thái rừng ngập mặn” biên soạn cho Dự án vùng Châu Á
UNDP/UNESCO RAS/79/002/011/13) thì việc tính tốn sinh khối cây rừng

8


trên mặt đất thƣờng đƣợc tính gián tiếp bằng cách xây dựng phƣơng trình
tƣơng quan giữa D1,3 với sinh khối khô của các bộ phận cây (Viên Ngọc
Nam, 2003).
Ở Malaysia, Putz, F. E. và Chan, H. T. (1986) đã nghiên cứu tăng
trƣởng, sinh khối và năng suất rừng ngập mặn. cho thấy sinh khối của đƣớc
đôi trên mặt đất là 460 tấn/ha cao hơn nghiên cứu của Komiyama và ctv, 1988
tại Indonesia là 300 tấn/ha. (dẫn theo Viên Ngọc Nam, 1990) [13].

Akira và ctv (1987, 2000) đã nghiên cứu sinh khối và kích thƣớc rễ
dƣới mặt đất với tổng sinh khối là 437,5 tấn/ha và tỉ lệ sinh khối trên mặt đất
và rễ của Dà vôi (Ceriops tagal) ở nam Thái Lan là 1,05, sinh khối thân là
53,35 tấn/ha, cành: 23,61 tấn/ha; lá: 13,29 tấn/ha; rễ: 1,99 tấn/ha và dƣới mặt
đất là 87,51 tấn/ha. Các tác giả sử dụng 77 cây để ƣớc lƣợng sinh khối trong
khu vực là 70 m2 (7 m * 10 m). (dẫn theo Viên Ngọc Nam, 1998) [14].
Theo Pregitzer và Euskirchen (2004) [32] ƣớc lƣợng sản lƣợng hệ sinh
thái thực thay đổi theo tuổi rừng và cho thấy sản lƣợng hệ sinh thái thực trung
bình của rừng ôn đới dƣới 4,5 tấn C/ha/năm.
1.1.3 Nghiên cứu về hấp thụ CO2 trong lâm nghiệp
Hệ sinh thái rừng ngập mặn đƣợc coi là khả năng tích tụ các bon trong đất
và ƣớc tính các khu rừng ngập mặn nhiệt đới ở phía nam Thái Lan lƣu giữ
khoảng 60% tổng hữu cơ đƣợc tích tụ tại lớp đất của khu rừng [31].
Subarudi và ctv (2004) đã phân tích chi phí cho việc thiết kế và triển
khai dự án CDM tại Cianjur, miền tây Java, Indonesia với diện tích 17,5 ha
đất. Kết quả cho thấy trữ lƣợng các bon hấp thụ từ 19,5 – 25,5 tấn C/ha, chi
phí để tạo ra 1 tấn các bon là 35,6 – 45,9 USD và 1 tấn các bon tƣơng đƣơng
3,67 tấn CO2, vì thế giá bán 1 tấn CO2 là từ 9,5 – 12,5 USD. (dẫn theo Viên
Ngọc Nam, 1998) [14].

9


Poonsri Wanthongchai và Somsak Piriyayota (2006) (dẫn theo Phan
Trọng Thịnh, 2007) [25] đã tiến hành nghiên cứu vai trò về hấp thụ các bon
bằng phƣơng pháp phân tích sinh khối khơ của 3 lồi cây (Rhizophora
mucronata, R. apiculata, Bruguiera cylindrica) ở rừng ngập mặn tại Trat,
Thái Lan. Kết quả cho thấy lƣợng các bon trung bình chứa trong 3 lồi là
47,77% trọng lƣợng khơ và ở rừng nhiều tuổi thì hấp thu các bon nhiều hơn rừng
ít tuổi. Hấp thu các bon cao nhất ở tuổi 11 là loài R. apiculata với 74,75 tấn/ha,

kế đến là Rhizophora mucronata với 65,50 tấn/ha, lồi Bruguiera cylindrica chỉ
đạt 1,47 tấn/ha. Ngun nhân có sự chênh lệch lớn về khả năng hấp thu giữa các
loài nghiên cứu là do 2 trong số 3 loài có sinh trƣởng tốt hơn.
1.2 Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.1

Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt nam cũng đã đƣợc rất nhiều tác giả

đề cập tới nhằm đƣa ra giải pháp lâm sinh phù hợp, song tiêu biểu phải kể đến
một số cơng trình nghiên cứu sau:
Tác giả Thái Văn Trừng (1963, 1970, 1978) [26] đã đƣa ra mơ hình cấu
trúc tầng nhƣ: Tầng vƣợt tán (A1), tầng ƣu thế sinh thái (A2), tầng dƣới tán
(A3), tầng cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Ông đã vận dụng và cải tiến bổ
sung phƣơng pháp biểu đồ, mặt cắt đứng của Davit - Risa để nghiên cứu cấu
trúc rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tƣơi đƣợc vẽ phóng đại
với tỉ lệ nhỏ hơn và có ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với
những đặc trƣng sinh thái và vật hậu cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý, địa
hình. Bên cạnh đó, ơng cịn dựa vào 4 tiêu chuẩn để phân chia kiểu thảm thực
vật rừng Việt Nam. Đó là dạng sống ƣu thế của những thực vật trong tầng cây
lập quần, độ tàn che của tầng ƣu thế sinh thái, hình thái sinh thái của nó và
trạng mùa của tán lá. Với những quan điểm trên, Thái Văn Trừng đã phân
chia thảm thực vật Rừng Việt Nam thành 14 kiểu. Rõ ràng các nhân tố cấu

10


trúc rừng đƣợc vận dụng triệt để trong phân loại rừng dựa trên quan điểm sinh
thái phát sinh quần thể.
Với tác giả Vũ Đình Phƣơng (1987)[20] đã nhận định, việc xác định tầng

thứ của rừng lá rộng thƣờng xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, nhƣng chỉ
trong trƣờng hợp rừng có sự phân tầng rõ rệt có nghĩa là khi rừng đã phát triển
ổn định mới sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để xác định giới hạn của các tầng
cây.
Cơng trình nghiên cứu mơ hình hố cấu trúc đƣờng kính D1.3 và biểu
diễn chúng theo các dạng hàm phân bố xác suất khác nhau, nổi bật là các
công trình nghiên cứu của các tác giả Đồng Sỹ Hiền (1974)[6] dùng hàm
Meyer và hệ đƣờng cong Poisson để nắn phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ
đƣờng kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập biểu độ thon cây đứng ở
Việt Nam.
Tác giả Nguyễn Hải Tuất (1986) [29] đã sử dụng hàm phân bố giảm,
phân bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh và áp dụng quá trình
Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Nhƣ vậy, hầu hết các cơng trình nghiên cứu rừng gần đây thƣờng thiên
về việc mơ hình hố các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các biện
pháp kỹ thuật tác động vào rừng thƣờng ít đề cập đến yếu tố sinh thái nên
chƣa thực sự áp dụng vào kinh doanh rừng đáp ứng mục tiêu ổn định lâu dài.
Bởi vậy muốn đề xuất đƣợc một giải pháp lâm sinh đòi hỏi phải nghiên cứu
cấu trúc rừng một cách chuyên sâu và phải dựa trên quan điểm tổng hợp về
sinh thái học, lâm học, sản lƣợng và điều quan trọng hơn cả phải phân tích
đƣợc các quy luật tự nhiên mà nó tồn tại trong hệ sinh thái rừng.

11


1.2.2 Nghiên cứu sinh khối ở trong nước
Nguyễn Hồng Trí (1986) [22] đã nghiên cứu sinh khối và năng suất
quần xã đƣớc đôi (Rhizophora apiculata BL.) ở Cà Mau – Minh Hải. Kết quả
sinh khối của loại rừng nhân tạo là 33.846 kg/ha, sinh khối rừng tự nhiêu là
1.400,40 kg/ha và sự phân bố sinh khối thẳng đứng của các bộ phận trên mặt

đất trong quần xã đƣớc đôi là giảm dần từ gốc đến ngọn. Nhƣng tác giả chỉ đề
cập đến bốn loại rừng nhƣ: Rừng trƣởng thành, rừng tái sinh tự nhiên, rừng tái
sinh nhân tạo và rừng xấu mà không đề cập đến tuổi rừng trồng.
Phan Nguyên Hồng (1991) [23] đã nghiên cứu sinh khối trên mặt đất của
rừng đƣớc trồng 10 năm tuổi tại các vùng đất bị rải chất diệt cỏ. Trong đó, có
khu vực Tắc Cống và Tắc Ông Địa thuộc Tiểu khu 13 – Ban Quản lý rừng
phòng hộ Cần Giờ. Kết quả mức độ ngập triều khác nhau dẫn đến sinh khối cũng
khác nhau.
Nguyễn Đức Tuấn (1995) [13] đã nghiên cứu sự tăng trƣởng và sinh
khối của rừng đâng (Rhizophora stylosa) và rừng đƣớc (Rhizophora
apiculata) đƣợc trồng ở Hà Tĩnh và Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh. Đánh giá
sinh khối, cấu trúc sinh khối thực vật theo chiều thẳng đứng và theo tuổi. Kết
quả tác giả đƣa ra nhận định ở 2 năm tuổi, so với rừng đƣớc sinh trƣởng trên
nền đất cao, bùn cứng thì rừng đƣớc sinh trƣởng trên nền đất mềm có sinh
khối tổng cao hơn 2 lần, sinh khối các bộ phận tƣơng ứng cũng cao hơn từ 1,5
lần tới hơn 3 lần (thân = 1,6 lần; cành = 1,94 lần; lá = 3 lần; rễ chống = 3,3 lần
và rễ dƣới đất = 2,5 lần).
Viên Ngọc Nam và ctv (1998) [14] đã nghiên cứu sinh khối và năng
suất sơ cấp rừng đƣớc (Rhizophora apiculata) trồng tại Cần Giờ. Tác giả đã
sử dụng phƣơng pháp ô tiêu chuẩn để thu thập số liệu và dựa vào phƣơng
pháp của Ong Jin – Eong và ctv (1983) kết quả là sinh khối rừng đƣớc ở tuổi
4, 8, 12, 16 và 21 đƣợc ghi nhận theo thứ tự 16,24 tấn khô/ha, 89,01 tấn

12


khô/ha, 118,21 tấn khô/ha, 138,98 tấn khô/ha và 139,98 tấn khô/ha. Tác giả
đã rút ra kết luận sinh khối rừng đƣớc từ 16,90 – 143,71 tấn/ha; lƣợng tăng
trƣởng sinh khối rừ 5,93 – 12,44 tấn/ha/năm. Trong đó, rừng ở tuổi 4 có
lƣợng tăng sinh khối thấp nhất và cao nhất ở tuổi 12; lƣợng tăng trƣởng

đƣờng kính là 0,46 – 0,81 cm/năm, ở tuổi 16 có tăng trƣởng đƣờng kính lớn
nhất; năng suất lƣợng rơi từ 3,67 – 10,45 tấn/ha/năm lƣợng lá rơi chiếm tỷ lệ
cao nhất; ở tuổi 8 có năng suất sơ cấp thuần cao nhất là 9,6 – 19,04
tấn/ha/năm kế đến là tuổi 12; mức độ phân hủy của lá sau một năm là 90,39 –
96,48%; trữ lƣợng thảm mục tích lũy trên sàn rừng là 3,4 – 12,46 tấn/ha; xác
thực vật để lại sau các lần tỉa thƣa là 6,57 – 12,12 tấn/ha; thành phần dinh
dƣỡng trả lại cho đất thông qua lƣợng rơi là 61,47 – 202,41 kg/ha/năm và chỉ
số diện tích bề mặt lá là 0,66 – 1,47.
Cho đến nay, nghiên cứu sinh khối rừng ở nƣớc ta còn hạn chế, nhất là
rừng tự nhiên cũng nhƣ rừng ngập mặn.
1.2.3 Nghiên cứu về hấp thụ CO2 trong lâm nghiệp ở Việt Nam
Vũ Tấn Phƣơng (2006)[20], đã nghiên cứu trữ lƣợng các bon thảm tƣơi và
cây bụi tại các vùng đất khơng có rừng ở các huyện Cao Phong, Đông Bắc, Hà
Trung, Thạch Thành và Ngọc Lạc, tỉnh Thanh Hóa. Năm dạng cỏ đƣợc nghiên
cứu là cỏ chỉ, cỏ lông lợn, cỏ lá tre, lau lách và tế guột; cây bụi gồm cây cao dƣới
2 m và cây cao 2 - 3 m. Tác giả xác định trữ lƣợng các bon thông qua việc xác
định sinh khối tƣơi và khô của thảm tƣơi và cây bụi. Kết quả cho thấy Lau lách
có trữ lƣợng các bon trong sinh khối là cao nhất khoảng 20 tấn C/ha, cây bụi cao
2 - 3 m lƣợng các bon khoảng 14 tấn C/ha, lƣợng các bon của cây bụi cao dƣới 2
m khoảng 10 tấn C/ha. Đối với các loại cỏ nhƣ cỏ lá tre, cỏ tranh và cỏ lơng
lợn/cỏ chỉ thì cỏ lá tre có trữ lƣợng các bon cao nhất khoảng 6,6 tấn C/ha, tiếp
đến là cỏ tranh với 4,9 tấn C/ha và thấp nhất là cỏ lông lợn/cỏ chỉ với 3,9 tấn
C/ha.

13


Ngơ Đình Quế và ctv (2006)[8] đã nghiên cứu khả năng hấp thụ CO 2
của một số loại rừng trồng ở Việt Nam, phƣơng pháp chung để đánh giá khả
năng hấp thụ CO2 là tính tốn và dự báo khối lƣợng sinh khối khơ của rừng

trên đơn vị diện tích (tấn/ha) tại thời điểm cần thiết trong quá trình sinh
trƣởng. Từ đó tính trực tiếp lƣợng CO2 hấp thụ và tồn trữ trong vật chất hữu
cơ của rừng hoặc khối lƣợng các bon đƣợc tính bình qn là 50% của khối
lƣợng sinh khối khô, rồi từ các bon suy ra CO2. Theo các tác giả, phƣơng
pháp tính sinh khối của rừng có thể phân chia thành ba nhóm:
- Nhóm thứ nhất dùng biểu sinh khối có độ chính xác cao do việc đo
tính khối lƣợng khơ của các bộ phận cây rừng (thân, cành, vỏ, lá …)
- Nhóm thứ hai dùng biểu sản lƣợng, hay còn gọi là biểu quá trình sinh
trƣởng để tính tổng trữ lƣợng thân cây gỗ/ha cho từng độ tuổi M (m3/ha), rồi
nhân với tỉ trọng khơ bình qn của lồi để có khối lƣợng khơ thân cây, lại
nhân với hệ số chuyển đổi cho từng loại rừng để có sinh khối khơ.
- Nhóm thứ ba khơng có hai loại biểu trên thì lập ơ tiêu chuẩn, chọn
một số cây để cân đo sinh khối tƣơi và khơ. Từ đó sẽ tính tổng lƣợng tích lũy
CO2 trong qúa trình quang hợp để tạo thành các chất hữu cơ của cây rừng. Kết
quả đề tài đã sử dụng phƣơng pháp thứ ba để tính.
Phạm Tuấn Anh (2007) đã dự báo năng lực hấp thụ CO 2 của rừng tự
nhiên lá rộng thƣờng xanh tại huyện Tuy Đức, tỉnh Đăk Nông. Tác giả đã
thiết lập mối quan hệ giữa lƣợng các bon tích luỹ với sinh khối khơ của cây cá
thể có dạng hàm mũ: C (kg) = 0,401 * SK (khô)1,0032 hay CO2 (kg) = 3,67 *
0,401 * SK(khơ). Tỉ lệ trung bình lƣợng các bon tích luỹ trong các bộ phận
thân, cành, vỏ và lá lần lƣợt là 62%, 26%, 10% và 2%. Mặt khác, tác giả đã
thử nghiệm và chọn các phƣơng trình tƣơng quan giữa lƣợng CO 2 hấp thụ của
các bộ phận (thân, cành, lá và vỏ) với các nhân tố điều tra cây cá thể để tính
nhanh cho từng bộ phận nhƣ sau:
Ln(CO2 thân) = 6,15398 + 1,02468 * ln(V)

14


Ln(CO2 vỏ) = 4,11447 + 1,06381 *ln(V)

Ln(CO2 cành) = -4,11248 + 2,70337 * ln(D)
Ln(CO2 lá) = -2,941 + 1,72414 *ln(D)
Tác giả dự báo nếu bảo vệ rừng đƣợc tiến hành tốt thì lƣợng CO2 hấp
thụ hàng năm từ 1,73 – 5,18 tấn CO2/ha/năm, tƣơng ứng với giá trị thị trƣờng
là 300.000 – 900.000 đồng/ha/năm (đơn giá 11 USD/tấn CO2).
Nguyễn Thị Hà (2007) đã nghiên cứu sinh khối, làm cơ sở xác định khả
năng hấp thụ CO2 của rừng keo lai (Acacia auriculiformis x mangium) trồng
tại Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy lƣợng CO 2 hấp thụ tăng
dần theo kích thƣớc, sinh khối cũng nhƣ trữ lƣợng rừng. Tác giả đã kết luận:
Khi năng suất sinh học càng cao thì lƣợng CO2 đƣợc cây rừng cũng nhƣ quần
thể rừng hấp thụ và lƣợng oxy đƣợc cây rừng và rừng thải ra càng cao. Trung
bình cây có đƣờng kính khoảng 11,76 cm thì tích lũy đƣợc 31,85 kg C trong
sinh khối, có nghĩa là cây rừng hấp thụ đƣợc 116,90 kg CO 2. Lƣợng CO2 hấp
thụ dao động trong khoảng từ 5,67 – 445,98 kg CO2/cây. Bên cạnh đó, tác giả
cũng ƣớc lƣợng khả năng CO2 hấp thụ đạt 17,13 – 21,99 tấn CO2/ha/năm với
giá trị bằng tiền là 3.015.000 – 3.870.000 đồng/ha/năm (đơn giá 11 USD/tấn
CO2; 1 USD = 16.000 ĐVN). Lƣợng các bon tích lũy phần lớn nằm trong sinh
khối thân, trung bình là 25,23 kg C/cây, chiếm 79,2 % tổng trữ lƣợng các bon
tích lũy trong một cây, tích lũy trong sinh khối cành là 4,78 kg C/cây chiếm
15 % tổng trữ lƣợng các bon, còn lại trong sinh khối lá là 1,84 kg C/cây,
chiếm 5,8 % tổng trữ lƣợng các bon tích lũy trong một cây rừng.
Bảo Huy và Phạm Tuấn Anh (2008) đã nghiên cứu khả năng hấp thụ
CO2 của rừng tự nhiên thƣờng xanh lá rộng tại Việt Nam. Các tác giả cho
thấy sự hấp thụ C đƣợc xác định bởi hiện trạng rừng, những bộ phận của cây
và loài cây và đƣa ra phƣơng trình trƣơng quan giữa hàm lƣợng CO 2 và
đƣờng kính ngang ngực (D1,3)

15



Ln(CO2) = - 1,78618 + 2,4799 * D1,3
Bên cạnh đó, các tác giả sử dụng phƣơng trình hồi qui để tính lƣợng
CO2 hấp thụ trên ha.
CO2 (ton/ha ) = - 53,242 + 11,508 * G (m2/ha)
Thơng qua phƣơng trình trên lƣợng tích luỹ hàng năm CO 2 đƣợc ƣớc
lƣợng đạt khoảng 1,73 – 5,15 tấn/ha/năm, ƣớc tính 35 – 100 US/ha/năm và
chúng phụ thuộc vào hiện trạng của rừng. Các tác giả đã đƣa ra sơ đồ dự đốn
q trình hấp thụ CO2 trong cây cá thể và cây rừng.
Các cơng trình nghiên cứu trên cho thấy xác định sinh khối tƣơi qua
phƣơng trình tƣơng quan giữa sinh khối tƣơi với các nhân tố điều tra, cịn sinh
khối khơ thơng qua sinh khối tƣơi của cây, cũng nhƣ lƣợng các bon tích tụ
của cây qua sinh khối khơ. Do đó, chúng ta có thể tính lƣợng CO 2 hấp thụ
thơng qua lƣợng các bon tích tụ của cây, CO2 = 3,67 * C. Tuy nhiên, lƣợng
các bon tích lũy trong các bộ phận của cây cũng nhƣ giữa các loài thực vật
khơng hồn tồn giống nhau.
1.3 Những nghiên cứu về lồi Đƣớc
Cây Đƣớc đơi có tên khoa học là Rhizophora apiculata B.L, thuộc
họ Rhizophoraceae. Đƣớc là loài cây phát triển nhanh, chịu đƣợc đất ngập
nƣớc theo thuỷ triều lên xuống tại các vùng ven biển nhiệt đới. Do vùng ven
biển đất mới bồi và thƣờng xuyên bị tác động bởi sóng biển, nên Đƣớc đã
hình thành hệ thống rễ chống khá hoàn chỉnh đủ để giữ cho cây đứng vững.
Đƣớc có vị trí rất quan trọng trong tập đồn cây trồng phục hồi rừng ở các
vùng ven biển. Nó cung cấp gỗ phục vụ cho xây dựng, chất đốt phục vụ đời
sống sinh hoạt cho cộng đồng cƣ dân địa phƣơng, cố định các bãi bồi, phịng
chống gió bão, bảo vệ các cơng trình đê biển…… Trong mấy năm gần đây,
công tác phục hồi, bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn đƣợc các nƣớc trên
thế giới rất coi trọng. Hàng năm hàng chục nghìn ha RNM (mà chủ yếu là

16



×