Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tính đa dạng và khả năng phát triển cây thuốc tại xã trung thành, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.04 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN NGỌC QUỲNH

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ KHẢ NĂNG PHÁT
TRIỂN CÂY THUỐC TẠI XÃ TRUNG THÀNH,
HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUN VÀ MÔI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 8850101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN NGỌC HẢI

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2020
Học viên



Nguyễn Ngọc Quỳnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường, khoa Quản lý Tài nguyên
và Môi trường - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi đã nhận được sự ủng hộ,
giúp đỡ của các thầy cô giáo, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến NGƯT.PGS.TS
Trần Ngọc Hải - người thầy đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu để tôi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cơ giáo Khoa
Quản lý tài ngun và Mơi trường, Phịng Đào tạo sau đại học - Trường Đại
học Lâm nghiệp đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu tại trường.
Tơi xin trân trọng cảm ơn, Ủy ban nhân dân xã Trung Thành đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài ở khu
vực nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới tồn thể gia đình và bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong q trình thực hiện luận văn do cịn nhiều hạn chế về mặt thời
gian và kinh phí cũng như trình độ chun mơn nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy
cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè, đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2020
Tác giả


Nguyễn Ngọc Quỳnh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây thuốc trên thế giới ........................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây thuốc ở Việt Nam ............................ 5
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 10
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ......................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................... 10
2.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 10
2.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 10
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 10
2.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 10
2.5.1. Kế thừa tài liệu .............................................................................. 10
2.5.2. Chuẩn bị và điều tra sơ thám ........................................................ 11
2.5.3. Điều tra thành phần loài, việc khai thác, gây trồng cây thuốc tại
Xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ..................................... 11
2.6. Tình hình sử dụng cây thuốc tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc
, tỉnh Hịa Bình .................................................................................... 19

2.6.1. Cơng tác chuẩn bị .......................................................................... 19
2.6.2. Ngoại nghiệp.................................................................................. 19


iv

2.6.3. Nội nghiệp...................................................................................... 19
2.6.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại xã
Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ........................................... 19
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................................................................. 21
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
3.1.1. Vị trí ranh giới ............................................................................... 21
3.1.2. Địa hình, địa thế ............................................................................ 22
3.1.3.Khí hậu - Thủy văn ......................................................................... 22
3.1.4. Địa chất và Đất.............................................................................. 23
3.2. Tình hình dân sinh - kinh tế - xã tại khu vực nghiên cứu ..................... 24
3.2.1. Dân tộc........................................................................................... 24
3.2.2. Dân số, lao động và giới ............................................................... 24
3.2.3. Hiện trạng sản xuất ....................................................................... 24
3.2.4. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 25
3.2.5. Văn hóa - xã hội............................................................................. 26
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 28
4.1. Hiện trạng tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ..................... 28
4.1.1. Đa dạng về bậc ngành ................................................................... 28
4.1.2. Đa dạng về số lượng loài trong các họ ......................................... 30
4.1.3. Đa dạng về bậc chi ........................................................................ 32
4.1.4. Đa dạng về bộ phận sử dụng ......................................................... 33
4.1.5. Đa dạng về công dụng chữa bệnh của cây thuốc .......................... 35
4.1.6. Đa dạng về giá trị bảo tồn ............................................................. 37

4.2. Nghiên cứu đặc điểm phân bố của cây thuốc tại khu xã Trung Thành. 39
4.3. Thực trạng khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu .......................................................................................... 43
4.3.1. Tình hình khai thác cây thuốc để sử dụng tại cộng đồng .............. 43


v
4.3.2. Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của cộng đồng xã Trung Thành . 45
4.3.3. Các tác động ảnh hưởng đến tài nguyên cây thuốc ...................... 47
4.4. Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc cho xã
Trung Thành ................................................................................................. 48
4.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật .............................................................. 48
4.4.2. Các giải pháp về chính sách, xã hội .............................................. 49
KẾT LUẬN,TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 53
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên


ĐDSH

Đa dạng sinh học

GACP

Thực hành tốt trồng trọt và thu hái

GACP-WHO

Tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt
và thu hái cây thuốc của Tổ chức Y
tế Thế giới

HST

Hệ sinh thái

OTC

Ô tiêu chuẩn

SCN

Sau công nguyên

TCN

Trước công nguyên


TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

TTg

Thủ tướng Chính phủ

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

USD

Đơ la Mỹ

WHO

Tổ chức y tế thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần các loài cây thuốc ở khu vực ...................................... 28
Bảng 4.2. Số lượng họ, chi và loài cây thuốc trong ngành Ngọc lan ............. 29

Bảng 4.3. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ........................... 30
Bảng 4.4. Các họ có số lồi nhiều nhất ........................................................... 31
Bảng 4.5. Các chi có lồi cây thuốc nhiều nhất .............................................. 32
Bảng 4.6. Đa dạng về bộ phận sử dụng của cây thuốc ................................... 33
Bảng 4.7. Tỷ lệ các loài với bộ phận được sử dụng ........................................ 34
Bảng 4.8. Công dụng chữa bệnh của cây thuốc tại Trung Thành ................... 35
Bảng 4.9. Các loài thuốc nguy cấp quý hiếm trong khu vực .......................... 37
Bảng 4.10. Thành phần loài và cấu trúc tầng thứ theo đai cao ....................... 39
Bảng 4.11. Phân bố cây thuốc trong các sinh cảnh sống ................................ 41
Bảng 4.12. Các hình thức khai thác cây thuốc tại khu vực nghiên cứu .......... 44
Bảng 4.13. Thống kê các loài cây thuốc được trồng ở xã Trung Thành......... 45


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng ở Việt Nam, cây
thuốc có một vị trí và vai trị quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng
đồng. Đến nay Việt Nam đã ghi nhận có 5.117 lồi thực vật và nấm lớn có
cơng dụng làm thuốc [24]. Trong tổng số các loài nguyên liệu tự nhiên đã biết,
có tới gần 90% số lồi là cây mọc tự nhiên, số còn lại là trồng hay từ các nhóm
cây trồng khác cũng có bộ phận dùng làm thuốc. Nguyên liệu tự nhiên mọc tự
nhiên chủ yếu trong các quần hệ rừng. Rừng còn là nơi mà trong đó tập trung
tất cả các lồi có trữ lượng lớn, có giá trị sử dụng và kinh tế cao [18].
Tài nguyên cây thuốc mọc trong tự nhiên và trồng trọt tại Việt Nam,
hàng năm đã cung cấp tới vài chục ngàn tấn nguyên liệu, cho nhu cầu chăm
sóc sức khỏe trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, do khai thác ít chú ý bảo vệ
tái sinh và từ nhiều nguyên nhân khác, đã làm cho nguồn tài nguyên này bị
suy giảm nghiêm trọng. Nhiều loài đã mất dần khả năng khai thác lớn. Các
loài vốn hiếm gặp, lại bị tìm kiếm gay gắt đã dẫn tới tình trạng có nguy cơ bị
tuyệt chủng cao [18].

Đà Bắc là huyện vùng cao của tỉnh Hịa Bình, nằm trọn trong lưu vực
sơng Đà; có những điều kiện tự nhiên tương đối đặc thù như: địa hình đồi,
núi, sơng, suối xen kẽ tạo thành nhiều dải hẹp bị cắt phá mạnh mẽ nên đất có
độ dốc lớn. Mặc dù có diện tích đất tự nhiên lớn nhất so với các huyện trong
tỉnh nhưng đất nơng nghiệp chiếm tỷ lệ rất ít, chủ yếu là đất rừng. Hiện nay,
tình trạng chặt phá rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang canh tác,
khai thác khoáng sản, phát triển hạ tầng, thủy điện,... ngày càng làm mất sinh
cảnh sống của các loài động, thực vật nói chung và cây thuốc nói riêng trong
tự nhiên [26].Với 3 dân tộc anh em chung sống từ lâu đời ở xã Trung Thành
và vùng lân cận người dân ở đây có nhiều kinh nghiệm trong khai thác sử
dụng cây thuốc, bên cạnh đó nguồn tài nguyên cây thuốc ngày càng bị suy
giảm do tình trạng khai thác, mua bán diễn ra một cách phức tạp, diện tích


2
rừng ngày càng bị thu hẹp... và nhiều nguyên nhân tác động khác đã làm cho
nguồn cây thuốc tự nhiên trên địa bàn huyện Đà Bắc bị suy giảm nghiêm
trọng. Với mục tiêu quản lý, khai thác và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc phục vụ công tác chăm sóc sức khoẻ, góp phần phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Hịa Bình nói chung và xã
Trung Thành, huyện Đà Bắc nói riêng “Nghiên cứu tính đa dạng và khả năng
phát triển cây thuốc tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình” là rất
cần thiết và có ý nghĩa lớn.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây thuốc trên thế giới
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá cho đến nay 80% dân số trên
thế giới dựa vào nền y học cổ truyền để đáp ứng cho nhu cầu chăm sóc sức

khoẻ ban đầu, trong đó chủ yếu là thuốc từ cây cỏ [27]. Sự quan tâm về các hệ
thống y học cổ truyền và đặc biệt là các loại thuốc dược thảo, thực tế là đã ngày
càng gia tăng tại các nước phát triển và đang phát triển trong hơn hai thập kỷ
qua. Các thị trường dược thảo quốc gia và tồn cầu đã và đang tăng trưởng
nhanh chóng, và hiện đang mang lại rất nhiều lợi nhuận kinh tế. Theo Ban Thư
ký Công ước về đa dạng sinh học, doanh số toàn cầu của các sản phẩm dược
thảo ước tính tổng cộng có đến 80 tỷ USD vào năm 2002 và chủ yếu ở thị
trường Châu Mỹ, Châu Âu và Châu Á. Vì vậy quốc gia nào cũng có chương
trình điều tra và tái điều tra nguồn tài nguyên dược liệu trong kế hoạch bảo tồn
và phát triển đa dạng sinh học của đất nước mình. Đối với những nước vốn có
nền y học cổ truyền như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước thuộc khu vực Đông
Nam Á vẫn thường xuyên có những kế hoạch điều tra và tái điều tra với các
quy mô, phạm vi và mục tiêu khác nhau. Thế giới ngày nay có hơn 35.000 loài
thực vật được dùng làm thuốc. Khoảng 2.500 cây thuốc được bn bán trên thế
giới. Ở Châu Á có 1.700 loài ở Ấn Độ, 5.000 loài ở Trung Quốc. Trong đó, có
đến 90% thảo dược thu hái hoang dại. Do đòi hỏi phát triển nhanh hơn sự gia
tăng sản lượng, các nguồn cây thuốc tự nhiên bị tàn phá đến mức khơng thể
cưỡng lại được, ước tính có đến 50% đã bị thu hái cạn kiệt. Hiện nay, chỉ có vài
trăm lồi được trồng, 20-50 lồi ở Ấn Độ, 100-250 loài ở Trung Quốc, 40 ở
Hungari, 130-140 ở Châu Âu. Những phương pháp trồng truyền thống đang
dần được thay thế bởi các phương pháp công nghiệp ảnh hưởng tai hại đến chất
lượng của nguồn nguyên liệu này [28].


4
Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc đã được tìm thấy cách đây
khoảng hơn 5.000 năm. Đó là những ghi chép bản khắc trên đất sét của người
Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (Iraq ngày nay), đề cập tới một toa thuốc
sử dụng cây Carum (Carum carvi) và cây Húng tây (Sweet basil). Các nhà
khảo cổ học đã tìm thấy rễ cây Thục quỳ (Althaea officinalis), cây Lan dạ

hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium) được tìm thấy
quanh bộ xương người có niên đại đồ đá ở Iraq [17].
Những kiến thức về thảo mộc của người Hy Lạp và người Roma gắn
liền với nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Hy Lạp cổ đại chịu ảnh
hưởng lớn từ Babaylon, Ai Cập và một phần Ấn Độ và Trung Hoa. Hippocrat
(460-377 TCN), thầy thuốc nổi tiếng người Hy Lạp vốn được mệnh danh là
“cha đẻ của nền y học hiện đại” đã từng là một nhà nghiên cứu về thảo mộc.
Ơng ln nhắc đến câu “Hãy để thức ăn của bạn là thuốc và chính thuốc là
thức ăn của bạn” [17].
Năm 2735 trước cơng ngun, hồng đế Thần nông của Trung Hoa đã
sưu tầm và ghi chép lại 365 vị thuốc đông y trong cuốn “Mục lục thuốc thảo
mộc”. Ông cũng đề cập đến một số cơng dụng của cây Ma hồng (Ephedra
sp.) điển hình là để chống lại chứng suy hô hấp và nhiều cây thuốc vẫn được
sử dụng đến ngày nay như: Cây Gai mèo (Cannabis sp.) được sử dụng làm
thuốc chống nôn…, cây Đại phong tử (Hydnocarpus kurzii) là thành phần
chính trong thuốc chữa bệnh phong và cây Anh túc (Papaver somniferum) có
mặt trong một số loại thuốc giảm đau … [17].
Từ lâu, thuật ngữ “Cây thuốc” đã trở nên quen thuộc, gần gũi. Nó rất
cần thiết cho con người và được sử dụng để chăm sóc sức khỏe từ lâu đời.
Lịch sử sử dụng cây thuốc bắt nguồn từ thời xa xưa. Trong q trình săn bắt
và hái lượm, lồi người đã biết tránh thứ gì có độc, biết sử dụng cây cỏ làm
lương thực - thực phẩm và biết lựa chọn các loại cây cỏ có tác dụng làm khỏi
bệnh tật, ốm đau thì gọi là “Cây thuốc”. Phần lớn các loài cây thuốc được sử


5
dụng làm thuốc theo cách truyền thống trong các cộng đồng. Bên cạnh đó,
hiện đã có hàng trăm hoạt chất tự nhiên từ cây cỏ, được sử dụng để chế tạo ra
các thuốc hiện đại có hiệu lực chữa bệnh cao. Xu thế này hiện vẫn đang được
nghiên cứu và xúc tiến ở nhiều quốc gia.

1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây thuốc ở Việt Nam
Việt Nam với 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, cộng đồng các dân tộc
có nhiều kinh nghiệm sử dụng các lồi cây cỏ sẵn có để làm thuốc chữa bệnh,
bảo vệ sức khỏe. Từ lâu đời nay, nền y học cổ truyền Việt Nam đã có nhiều
bài thuốc, cây thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả. Qua
quá trình phát triển của dân tộc, các kinh nghiệm quý báu đó đã dần được đúc
kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân ta.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn về cây thuốc
trong khu vực Đông Nam Á. Điều này thể hiện ở sự đa dạng về lồi (trong số
hơn 12.000 lồi thực vật Việt Nam thì có gần 4.000 lồi được sử dụng làm
thuốc), vùng phân bố rộng khắp cả nước, có nhiều lồi được xếp vào nhóm
quý hiếm trên thế giới. Mặc dù có tiềm năng to lớn, song việc phát triển và sử
dụng dược liệu trong nước vẫn chưa phát huy được thế mạnh này mặc dù các
hoạt động nghiên cứu, điều tra, phát hiện cây thuốc đã được tiến hành khắp
miền Bắc vào Nam qua nhiều giai đoạn [25].
Ngay từ thời vua Hùng Vương (2900 năm TCN) qua các văn tự Hán
Nơm cịn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh nam chính qối liệt chuyện,
Long uy bí thư …) và qua các truyền thuyết, tổ tiên ta đã biết dùng cây cỏ làm
gia vị kích thích sự ăn ngon miệng và chữa bệnh. Cùng với sự tiến hóa của
lịch sử, nền y học cổ truyền Việt Nam cùng với vốn kinh nghiệm sử dụng cây
thuốc của nhân dân cũng dần phát triển, gắn liền với tên tuổi của và sự nghiệp
của các danh y nổi tiếng đương thời [15].
Đời nhà Lý (1010-1224) có nhà sư Nguyễn Minh Khơng (tức Nguyễn
Chí Thành) đã dùng nhiều cây cỏ chữa bệnh cho dân và cho nhà Vua, nên


6
được tấn phong là "Quốc sư" triều Lý. Đời nhà Trần (1225-1399) nổi lên sự
kiện Phạm Ngũ Lão phụng mệnh Hưng Đạo Vương - Trần Quốc Tuấn, thu
thập trồng một vườn thuốc lớn để chữa bệnh cho quân sỹ trên núi gọi là

"Dược Sơn", hiện vẫn cịn di tích tại xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải
Dương [11].
Vào thế kỷ XIII và XIV có hai danh y nổi tiếng là Phạm Công Bân và
nhà sư Nguyễn Bá Tĩnh - hiệu Tuệ Tĩnh. Trong nhiều bộ sách quý của ông về
sau bị quân Minh thu gần hét, nay chỉ còn sót lại bộ "Nam Dược Thần Hiệu"
đề cập 496 vị thuốc nam; "Tuệ Tĩnh y thư", "Tam thập phương gia giảm" và
"Thương hàn tam thập thất trùng pháp". Tuệ Tĩnh là bậc danh y kỳ tài trong
lịch sử nền y học dân tộc nước ta. Chính ơng là người Việt Nam đầu tiên nêu
phương châm "Nam dược trị nam nhân" (Thuốc nam chữa bệnh cho người
Việt Nam) [11].
Sau Tuệ Tĩnh, mãi đến thời Dụ Tông xuất hiện Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1721-1792). Ông là người am hiểu về y học, sinh lý học, đọc
nhiều sách thuốc và đã viết bộ "Lãn Ông tâm lĩnh" gồm 66 quyển đề cập tới
nhiều vấn đề về y dược. Ngoài sự kế thừa "Nam dược thần hiệu" của Tuệ Tĩnh,
Ông đã bổ sung thêm 329 vị thuốc mới. Hải Thượng Lãn Ông cũng đã mở
trường đào tạo Y sinh, truyền bá tư tưởng và hiểu biết của mình về y học. Do
vậy, Ơng được mệnh danh là ơng tổ sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam [15].
Đời Tây Sơn và nhà Nguyễn (1788-1883) có Nguyễn Quang Tuân với
các bộ sách "Nam dược", "Nam dược chỉ danh truyền", "La Khê phương
dược".... Trong các bộ sách trên, tác giả đã đề cập đến 500 vị thuốc nam trong
dân gian dùng để chữa bệnh. Ngồi ra, trong thời kỳ này cịn có Lê Đức Huệ
với "Nam thiên Đức Bảo toàn thư", đề cập 511 vị thuốc nam và bệnh học [15].
Đến Thế kỷ 21, cơng trình đầu tiên phải kể đến là "Produits
medicinaux" (1928) của Crevost - nhà thực vật người Pháp, trong đó ông đã
mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc là các lồi thực vật có hoa. Đến năm 1952,


7
Petelot đã bổ sung và xây dựng thành bộ "Les plantes medicinales du
Cambodge, du Laos et du Vietnam" gồm 4 tập, đã thống kê 1482 vị thuốc
thảo mộc ở 3 nước Đơng Dương [15].

Các cơng trình sau này có "Bắc Nam dược tính" (1937) của Vũ Như
Lâm; "Dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam" (1957) của GS. Đỗ Tất Lợi,
mô tả và nêu công dụng của hơn 100 loài cây thuốc nam [15]. Đến năm 1969,
GS. Đỗ Tất Lợi lại cho xuất bản cuốn "Những cây thuốc và vị thuốc Việt
Nam", trong đó đã giới thiệu hơn 500 vị thuốc có nguồn gốc thảo dược; qua
nhiều lần tái bản, đến năm 2005, số loài cây thuốc được giới thiệu đã lên tới
792 lồi.
Trong nhiều cơng trình cơng bố sau này, đáng chú ý nhất là bộ "Từ điển
cây thuốc Việt Nam" (2012) của Võ Văn Chi. Trong công trình này đã mơ tả
kỹ gần 4700 lồi cây thuốc Việt Nam. Đây là một cơng trình có ý nghĩa khoa
học và thực tiễn rất lớn, phục vụ cho ngành Dược và các nhà thực vật học
[10]. Trong số đó trên 90% là cây hoang dại và có 144 lồi đã được đưa vào
“Cẩm nang Cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam” [18]. Điều này cho thấy tiềm
năng cây thuốc rất phong phú mà chúng ta vẫn chưa phát hiện hết trong tự
nhiên và việc sử dụng chúng trong dân gian cũng như từ những nền y học cổ
truyền khác của thế giới. Hơn 20 năm qua với những thay đổi lớn về điều kiện
kinh tế - xã hội như: chia tách tỉnh, tốc độ cơng nghiệp hóa của cả nước, diện
tích rừng tự nhiên bị thu hẹp do nạn khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng làm nương
rẫy, trồng cây công nghiệp (Cà phê, Cao su) hoặc xây dựng các cơng trình
dân sự... Ngồi ra, một ngun nhân quan trọng khác đã làm cho nguồn cây
thuốc ở nước ta nhanh chóng cạn kiệt là việc phát động khai thác cây thuốc ồ
ạt mà không tổ chức bảo vệ tái sinh tự nhiên. Điều đó đã ảnh hưởng đến sự
phân bố tự nhiên, thành phần các loài cây thuốc giảm mạnh, trữ lượng các cây
thuốc ngày càng cạn kiệt, nhiều lồi cây thuốc q có nguy cơ tuyệt chủng do
không được bảo tồn và khai thác hợp lý. Rừng bị phá hủy sẽ làm cho toàn bộ


8
tài nguyên rừng ở đó bị mất đi, trong đó có cây làm thuốc và cịn kéo theo
nhiều hậu quả khác [18].

Theo quan điểm chỉ đạo của Ban bí thư TW Đảng về “Phát triển nền
Đông y Việt Nam và Hội đơng y Việt Nam trong tình hình mới” (Chỉ thị 24CT/TW, ngày 4/7/2008) cũng đã đề cập: “Phát triển nền đông y Việt Nam
theo nguyên tắc kết hợp chặt chẽ giữa đông y và tây y trên tất cả các khâu: Tổ
chức, đào tạo, kế thừa, nghiên cứu, áp dụng vào phịng bệnh và khám, chữa
bệnh, ni trồng dược liệu, bảo tồn các cây, con quý hiếm làm thuốc, sản xuất
thuốc [1]. Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 43/2007/QĐ-TTg
ngày 29/3/2007 phê duyệt đề án “Phát triển cơng nghiệp dược và xây dựng
mơ hình hệ thống cung ứng thuốc của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020”, trong đó nêu rõ “Tập trung nghiên cứu và hiện đại
hố cơng nghệ chế biến, sản xuất thuốc có nguồn gốc từ dược liệu; quy hoạch,
xây dựng các vùng nuôi trồng và chế biến dược liệu theo tiêu chuẩn GACP
của WHO để đảm bảo đủ nguyên liệu cho sản xuất thuốc; khai thác hợp lý
dược liệu tự nhiên, bảo đảm lưu giữ tái sinh và phát triển nguồn 7 gen dược
liệu; tăng cường đầu tư phát triển các cơ sở chiết xuất hoạt chất tinh khiết từ
dược liệu sản xuất trong nước và xuất khẩu” [7]. Quyết định số 61/2007/QĐTTg ngày 07/5/2007 phê duyệt “Chương trình nghiên cứu khoa học cơng
nghệ trọng điểm quốc gia phát triển cơng nghiệp hóa dược đến năm 2020”,
trong đó cũng nêu rõ mục tiêu “Nghiên cứu khai thác và sử dụng có hiệu quả
các hoạt chất thiên nhiên chiết tách, tổng hợp hoặc bán tổng hợp được từ các
nguồn dược liệu và tài nguyên thiên nhiên quý báu là thế mạnh của nước ta,
phục vụ tốt công nghiệp bào chế một số loại thuốc đặc thù của Việt Nam, đáp
ứng nhu cầu chữa bệnh và xuất khẩu” [8]. Ngày 30/10/2013 Thủ Tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 1976/QĐ-TTg quy hoạch tổng thể phát
triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo tinh thần:
phát triển bền vững nguồn tài nguyên dược liệu; phát triển dược liệu theo


9
hướng sản xuất hàng hóa. Quy hoạch phát triển dược liệu của Chính phủ đã
đưa ra 8 vùng khai thác tự nhiên và 8 vùng qui hoạch trồng dược liệu tập
trung. Trong số đó có vùng Tây Bắc [9].

Như vậy, có thể nói hệ sinh thái núi đá vơi nước ta rất độc đáo, có tính
đa dạng sinh học cao, còn tiềm ẩn nhiều nguồn dược liệu quý. Tuy vậy, với sự
phát triển của khoa học và công nghệ hàng loạt các loại thuốc tây y mới được
ra đời với tác dụng rất nhanh và tiện lợi. Vì vậy, việc sử dụng thuốc nam đang
giảm dần và có xu thế mất dần trong dân gian nhất là với giới trẻ hiện nay. Họ
gần như khơng biết gì về các cây thuốc nam.
*Tình hình nghiên cứu cây thuốc tại KBTTN Phu Canh Huyện Đà
Bắc, tình Hịa Bình
Nguyễn Văn Hưởng (2016) trong luận văn cao học đã bước đầu phản
ánh được thành phần các lồi cây thuốc, tính đa dạng, tình hình sử dụng
cây thuốc, công dụng chữa bệnh của một số loài cây thuốc và đưa ra một số
kiến nghị liên quan đến cây thuốc cho KBTTN Phu Canh huyện Đà Bắc
tỉnh Hịa Bình.
Đồn Sỹ Võ (2016) Khi nghiên cứu về các loài cây Lâm sản ngoài gỗ ở
KBTTN Phu Canh đã đề cập tới các nhóm giá trị sử dụng, trong đó nhóm cây
thuốc có nhiều lồi nhất.Theo tác giả cây thuốc phân bố rộng ở nhiều sinh
cảnh khác nhau.
Tuy nhiên tại xã Trung Thành nơi có nhiều người thuộc dân tộc Tày,
Mường, Kinh sinh sống với diện tích rừng tự nhiên khá rộng thuộc đai cao từ
200 -1200m chưa có nghiên cứu nào về thành phần cây thuốc,tính đa
dạng,phân bố,giá trị sử dụng của cây thuốc.
Vì vậy cần triển khai nghiên cứu để đánh giá thực trạng và đề xuất
phương pháp phát triển tài nguyên cây thuốc tại khu vực.


10
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được thực trạng về tài nguyên cây thuốc ở khu vực Xã Trung
Thành huyện Đà Bắc làm cơ sở đề suất giải pháp bảo tồn và phát triển cây
thuốc tạo thu nhập cho người dân địa phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được hiện trạng về thành phần loài, phân bố và tình hình khai
thác sử dụng, phát triển cây thuốc tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất được giải pháp để bảo tồn và phát triển cây thuốc tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Các loài cây thuốc tự nhiên và trồng trên địa bàn xã Trung Thành,
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tài nguyên cây
thuốc ở các quần thể rừng trong khu vực rừng của các Xóm Bay, Búa, Hạ,
Sổ, Trung Tằm, Trung Thượng thuộc xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh
Hịa Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ tháng 6 đến tháng 10/2020.
2.4. Nội dung nghiên cứu
-.Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc tại Xã
Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Kế thừa tài liệu
- Kế thừa những tư liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, khí hậu, thuỷ
văn, đất đai, tài nguyên rừng.


11
- Điều kiện kinh tế; điều kiện xã hội: dân số, lao động, thành phần dân
tộc, tập quán.

- Kế thừa số liệu từ các cơng trình nghiên cứu khác.
2.5.2. Chuẩn bị và điều tra sơ thám
+ Chuẩn bị đầy đủ các mẫu biểu phỏng vấn, điều tra tuyến, OTC.
+ Liên hệ trực tiếp với cán bộ cấp xã báo cáo xin phép để được đến khu
vực xã đi thực địa và xin số liệu về khu vực nghiên cứu.
+ Chuẩn bị phương tiện, câu hỏi phỏng vấn, biểu ghi chép điều tra
tuyến, máy chụp ảnh, dao, thước 30cm, đồ đựng mẫu vật, bản đồ hiện trạng
rừng của khu vực nghiên cứu.
+ Khảo sát, làm quen với người dân trong khu vực để tìm hiểu về khả
năng và tình hình sử dụng cây thuốc của người dân tại xã.
+ Tiến hành phỏng vấn người dân và cán bộ xã để tìm hiểu khu vực có
nhiều cây thuốc và nhờ người dân được phỏng vấn dẫn đi nhận mặt cây, để
thu mẫu và chụp ảnh.
+ Mục đích của việc điều tra sơ thám:
- Nắm được địa hình khu vực nghiên cứu và thơng tin sơ bộ phân bố
của các lồi ngồi thực địa.
- Định ra các hướng đi của các tuyên điều tra, ước tính khối lượng cơng
việc ngoại nghiệp để xây dựng kế hoạch điều tra.
2.5.3. Điều tra thành phần loài, việc khai thác, gây trồng cây thuốc tại Xã
Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình
2.5.3.1. Ngoại nghiệp
Qua điều tra khảo sát thì chọn được 03 tuyến điều tra qua các xóm
trong xã từ các dân khác nhau kết quả điều tra được nghi vào các biểu mẫu.
Nghiên cứu và tìm hiểu đã xác định được 3 tuyến điều tra đại diện cho
khu vực nghiên cứu:
Tuyến điều tra số 01: Từ xóm Trung Thượng đi đến xóm Trung Tằm;


12
Tuyến điều tra số 02: Từ xóm Trung Tằm đi đến xóm Hạ;

Tuyến điều tra số 03: Từ xóm Hạ đi đến xóm Búa, đi theo tuyến, tiến
hành lập 1OTC tại khu rừng phịng hộ xóm Búa và quay lại xóm Trung
Thượng. Kết hợp với phỏng vấn các hộ dân.
Sau đó tiến hành lập một OTC tại khu vực này kết hợp phỏng vấn các
hộ dân, kết thúc tuyến tại kết thúc UBND Xã Trung Thành.
Phỏng vấn người dân, các hộ gia đình đại diện tại xã Trung Thượng của
các tuyến qua các xóm trong xã. Ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu biểu, ghi
đầy đủ tất cả các cây thuốc mà người dân được phỏng vấn liệt kê, đặc điểm
của loài, dạng sống, bộ phận sử dụng làm thuốc và có thể nhờ người dân dẫn
đi khu vực có cây thuốc mà người dân liệt kê (tại vườn và khu vực xung
quanh nhà), tiến hành nhận mặt cây và xác định tên loài, những loài nào chưa
xác định được tên lồi thì ghi tên địa phương, tiến hành thu mẫu và chụp ảnh
về để giám định lại tên loài.
Biểu điều tra phỏng vấn: khai thác, chế biến sử dụng cây thuốc
Đối tượng phỏng vấn:
Họ và tên:..............................Tuổi:....................................
Giới tính: ………….............Dân tộc:...............................
Trình độ văn hố:..................Địa chỉ:................................
Ngày điều tra:.....................................................................
TT

Tên lồi

Tên địa

Cơng

Nơi

Bộ phận


Ra hoa,

Ghi

phương

dụng

mọc

dùng

quả

chú


13

Câu hỏi phỏng vấn:
- Ơng (bà) có biết ở địa phương mình đã sử dụng cây cỏ nào làm thuốc
khơng?
- Nơi phân bố của từng cây thuốc.
- Những bộ phận nào của cây được sử dụng làm thuốc, chữa những
bệnh gì.
- Đối tượng sử dụng cây thuốc là ai? Kết quả sau khi sử dụng cây thuốc
ra làm sao?
- Một năm ơng (bà) vào thu hái thuốc mấy lần?
- Tình hình gây trồng và chế biến thuốc như thế nào?

- Thu hái thuốc như vậy thì bác có đem ra thị trường để bán khơng hay
chỉ phục vụ gia đình.
- Hiện nay ơng (bà) có trồng loại thuốc nào trong vườn khơng?
- Việc sử dụng thuốc như vậy thì ơng (bà) có lưu truyền lại cho thế hệ
sau khơng? Và cách thức lưu truyền như thế nào?
 Tên loài địa phương:
 Số hiệu mẫu:
 Số hiệu ảnh:
- Các bộ và người dân địa phương là những người gắn bó lâu dài và
thường xuyên với rừng, kinh nghiệm đi rừng đã giúp họ có những thơng tin
quan trọng về đặc điểm phân bố các loài trong khu bảo tồn. Tuy nhiên khi thu
thập thông tinh phải biết chắt lọc thông tin, tính xác thực của thơng tin, nếu
được thì nên thu mẫu về giám định.
Vì vậy phỏng vấn người dân và cán bộ kiểm lâm là cách nhanh nhất có
được thơng tin về các loài trong khu vực nghiên cứu.
Trước khi phỏng vấn tiến hành ghi thông tin, địa chỉ người cần
phỏng vấn.


14

Mẩu biểu: Phỏng vấn cá nhân
STT

Họ và tên

Nơi ở

Nghề


Ngày

Người

nghiệp

phỏng vấn

phỏng vấn

1
2
3
...
...
Xin ông bà cho biết những thông tin sau đây:
- Ơng (bà) có biết thơng tin gì về các lồi cây thuốc q hiếm có ở địa
phương mình khơng?
- Lồi cây đó thường mọc ở đâu? Ở khu rừng nào? Ở độ cao bao nhiêu?
Mọc với những loài cây nào?
- Cây thuốc đấy ơng (bà) dung để chữa bệnh gì?
- Cây thuốc đó thuộc dạng dây leo hay cây thân gỗ?
- Những lồi q hiếm như vậy thì khả năng bắt gặp của trước kia so
với bây giờ thì thế nào?
- Có ai vào thu gom cây thuốc quý như vậy khơng?
- Những cây thuốc đó sau khi khai thác chúng có khả năng tái sinh lại
khơng?
- Ở địa phương mình ơng (bà) có biết ai đã từng trồng thử hoặc chun
làm về ngành thuốc nam khơng?
- Có những khó khăn gì để bảo tồn và phát triển lồi cây có giá trị này?

Làm thế nào để khắc phục vấn đề này?


15
Mẫu Biểu Điều tra cây thuốc theo tuyến
Số hiệu tuyến:

Địa danh:

Người điều tra:

Số tờ:

Ngày điều tra:

Toạ độ đầu tuyến: Toạ độ cuối tuyến:....................
Mẩu biểu: Tổng hợp các loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu
Tên
TT

phổ
thông

Tên địa Dạng
phương

sống

Tần


Số

số bắt hiệu
gặp

mẫu

Số
hiệu
ảnh

Bộ
Sinh Công phận
cảnh dụng

sử
dụng

2.5.3.2.Nội nghiệp
 Phương pháp xây dựng danh lục cây thuốc:
Lập danh lục cây thuốc của khu vực dựa trên các kết quả giám định
được và kết quả phỏng vấn người dân sau đó xây dựng danh lục.
Bảng: Danh lục cây thuốc tại khu vực Xã Trung Thành, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình
TT

Tên khoa

Tên Việt


Giá

Nơi

Bộ phận

học

Nam

trị

sống

sử dụng

A

Ngành

1

Họ

1

Lồi

Nguồn


 Phương pháp đánh giá:
Đánh giá mức độ đa dạng về thành phần loài, phân bố, khả mức độ sử
dụng, gây trồng của các loài cây thuốc tại khu vực nghiên cứu dựa trên Danh
lục cây thuốc đã điều tra được và tài liệu.


16
2.5.3.3. Điều tra, đánh giá đặc trưng về phân bố của loài cây thuốc quý hiếm
tại xã Trung Thành, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình
Đi theo các tuyến điều tra đã lập, tuyến nào bắt gặp những cây thuốc
quý hiếm nằm trong: Sách Đỏ Việt Nam 2007, NĐ 06/2019, NĐ 160/2013,
Danh lục đỏ cây thuốc 2019, IUCN Red list of Vietnam, tiến hành lập OTC
và miêu tả các sinh cảnh các vật xung quanh. Lập OTC với S=100m2
(10x10). Xác định tên loài trong OTC, những loài nào là cây thuốc tiến hành
thu mẫu và chụp ảnh và loài nào chưa xác định được tên loài cây trong OTC
đều thu mẫu về giám định lại.
Một số tài liệu tra cứu cây thuốc


17
Mẫu biểu: Điều tra cây gỗ
Ơ tiêu chuẩn:

Diện tích:

Trạng thái rừng:
Độ cao tuyệt đối:
Ngày điều tra:
TT Tên lồi


Vị trí:
Độ dốc: Người điều tra:

D1.3(cm)

Hvn(m)

Hdc(m)

Phẩm chất

Ghi chú

- Điều tra tầng cây cao: tiến hành xác định tên các lồi cây, đo đường
kính thân cây tại vị trí 1,3m bằng thước kẹp kính, đo chiều cao vút ngọn và
chiều cao dưới cành bằng cách ước chừng.
-Phẩm chất:
Tốt: là cây sinh trưởng và phát triển khơng bị sâu bệnh.
Trung bình: là cây bị sâu bệnh không nghiêm trọng, so với cây tốt phát
triển kém hơn.
Xấu: là cây cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn.
Mẫu biểu: Điều tra cây tái sinh
Ơ tiêu chuẩn:

Diện tích:

Độ cao tuyệt đối:

Vị trí:


Độ dốc:

ODB

Ngày điiều tra:

Người điều tra:
Số cây theo cấp chiều cao

Nguồn

Chất

Tổng

(m)

gốc

lượng

số cây

Loài
cây

Trạng thái:

<0,5


0,5-

1-

1,5-

1

1,5

2

>2 Chồi Hạt T TB X

tái
sinh


×