Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu tính đa dạng và đề xuất giải pháp quản lý côn trùng thuộc bộ cánh cứng (coleoptera) tại xã tả van thuộc vườn quốc gia hoàng liên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

LÊ ANH TUẤN

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔN TRÙNG THUỘC BỘ CÁNH CỨNG (COLEOPTERA)
TẠI XÃ TẢ VAN THUỘC VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ ANH TUẤN

“NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN
LÝ CÔN TRÙNG THUỘC BỘ CÁNH CỨNG (COLEOPTERA) TẠI XÃ
TẢ VAN THUỘC VƯỜN QUỐC GIA HOÀNG LIÊN”

Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên rừng


Mã Số: 60620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ BẢO THANH

Hà Nội, 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ, trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày.........tháng.........năm 2015
Người cam đoan

Lê Anh Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn

sâu sắc đến TS. Lê Bảo Thanh, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ
tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp;
các thầy cơ trong Phịng đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm Nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành luận văn này.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở
bên tôi và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Anh Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Tổng quan nghiên cứu về Côn trùng cánh cứng ở nước ngoài. ................. 3
1.2. Nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở trong nước ............................... 8
Chương 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 14
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 14
2.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 14
2.2.1. Mục tiêu tổng quát ................................................................................ 14
2.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 14
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..................................................... 14
2.3.1. Các nội dung nghiên cứu....................................................................... 14
2.3.2. Phương pháp điều tra nghiên cứu ......................................................... 15
Chương 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰCNGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 23
3.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................... 23
3.1.1. Vị trí địa lí ............................................................................................. 23
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 24
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn ................................................................... 24
3.1.4. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng ............................................................. 24
3.1.5. Đặc điểm về hệ động, thực vật rừng ..................................................... 24
3.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .......................................................................... 25


iv

3.2.1. Đặc điểm dân cư.................................................................................... 25
3.2.2. Tập quán sản xuất, phát triển kinh tế .................................................... 25
3.2.3. Văn hóa, giáo dục, y tế, giao thông....................................................... 25
Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 27
4.1. Thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu ............... 27
4.2. Đa dạng thành phần lồi cơn trùng .......................................................... 32

4.3. Đa dạng về sinh cảnh của côn trùng Cánh cứng ...................................... 35
4.4. Đánh giá vai trị của cơn trùng Cánh cứng trong hệ sinh thái.................. 39
4.4.1. Vai trị của các lồi có ích .................................................................... 39
4.4.2. Tác hại của các lồi có hại .................................................................... 40
4.5. Mơ tả một số đặc điểm hình thái, sinh thái của một số lồi cơn trùng
thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu................................................... 41
4.5.1. Mô tả đặc điểm một số họ trong bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại khu vực
nghiên cứu. ...................................................................................................... 41
4.5.2. Mơ tả một số lồi trong họ Cánh cứng (Coleoptera) tại khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 46
4.6. Giải pháp quản lý bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại VQG
Hồng Liên ...................................................................................................... 52
4.6.1. Ngun nhân gây suy thối tính đa dạng và các giá trị của cơn trùng
trong bảo tồn đa dạng sinh học ....................................................................... 53
4.6.2. Các giải pháp chung .............................................................................. 57
4.6.3. Các giải pháp cụ thể để quản lý côn trùng gây hại và bảo tồn côn trùng
thiên địch ......................................................................................................... 58
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

BTTN


Bảo tồn thiên nhiên

ĐD

Đơng dương

ĐHNL

Đại học Nơng Lâm

NXB

Nhà xuất bản

ƠTC

Ơ tiêu chuẩn



Quyết định

STT

Số thứ tự

TTg

Thủ tướng


VQG

Vườn quốc gia


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

STT
2.1
4.1
4.2
4.3

Các dạng sinh cảnh chính trong khu vực nghiên cứu
Thành phần loài và mức độ bắt gặp theo sinh cảnh cơn
trùng Cánh cứng tại Hồng Liên
Tỉ lệ phần trăm lồi, giống của cơn trùng cánh cứng
Tỷ lệ độ bắt gặp các lồi cơn trùng cánh cứng trong khu
vực nghiên cứu

Trang
16
27
32
33

4.4


Các lồi thuộc nhóm ngẫu nhiên gặp

34

4.5

Các lồi thuộc nhóm ít gặp

35

4.6

Thành phần lồi cơn trùng Cánh cứng theo các dạng sinh
cảnh

36

4.7

Các loài xuất hiện ở tất cả các dạng sinh cảnh

38

4.8

Các loài chỉ xuất hiện ở một dạng sinh cảnh

39


4.9

Vai trị của các lồi cơn trùng Cánh cứng trong hệ sinh thái

40


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

STT

Trang

4.1

Tỉ lệ phần trăm giống và lồi cơn trùng cánh cứng

33

4.2

Tỷ lệ bắt gặp các lồi có trong khu vực nghiên cứu

33

4.3


Tỷ lệ thành phần lồi theo sinh cảnh

36

4.4

Tỷ lệ vai trị của cơn trùng Cánh cứng

41

4.5

Các lồi trong họ Xén tóc

41

4.6

Các lồi trong họ Vịi voi

42

4.7

Họ Ban miêu

42

4.8


Họ Bổ củi

43

4.9

Họ Ánh kim

43

4.10

Họ Bọ rùa

44

4.11

Họ Bọ hung

45

4.12

Họ Bổ củi giả

45

4.13


Họ mọt gỗ

46

4.14

Xén tóc gỗ khơ (Stromatium longicorne)

46

4.15

Vòi voi lớn chân dài (Cyrtotrachelus longimanus
(Fabricius))

47

4.16

Bổ củi nâu đen

48

4.17

Ban miêu khoang vàng (Mylabris cichorii)

49

4.18


Bọ hung đen

49

4.19

Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp).

51

4.20

Họ Bọ rùa (Coccinella septempunctata)

52


viii


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á với diện tích khoảng 330.541 km2,
là một trong nước có tính đa dạng sinh học rất cao. Theo thơng kê có đến 80%
số lồi cơn trùng ăn cây xanh và bản thân chúng lại là thức ăn của nhiều lồi
động vật khác như Chim, Cá, Nhện,… Cơn trùng là nhóm động vật có rất
nhiều bí ẩn, với sự phong phú da dạng mà khơng một nhóm sinh vật nào sánh
kịp nên côn trùng trở thành đối tượng nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học

cũng như người yêu thích thiên nhiên.
Cơn trùng là nhóm đa dạng nhất trên trái đất, với hơn 1 triệu lồi được mơ
tả - chiếm hơn một nửa tổng số tất cả các loài sinh vật sống mà con người
được biết tới, với ước lượng về số lồi chưa được mơ tả 30 triệu và do đó có
đại diện cho hơn 90% các dạng sống khác nhau trên hành tinh. Trong các lồi
cơn trùng tơi đặc biệt quan tâm tới các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng
(Coleoptera). Đây là bộ phận có vai trị rất to lớn trong hệ sinh thái, chúng là
một mắt xích trong chi thức ăn và tham gia vào q trình phân giải chất
hữu cơ, trả lại mơi trường sống chất dinh dưỡng cho các sinh vật khác nhau
sử dụng, làm tơi xốp đất. Một số loại côn trùng cánh cứng là thiên địch của
nhiều loại sâu hại. Nhờ có các loài thiên địch này mà hạn chế được tác hại do
các loài sâu hại gây ra cho con người cũng như mơi trường sống nói chúng.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó cịn có những mặt tiêu cực do các
loài cách cứng gây hại gây ra như: Chúng phá hoại hàng ngàn ha rừng hàng
năm gây thiệt hại về kinh tế và môi trường. Từ thực tế đó, trong chiến lược
bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG, khu bảo tồn cần quan tâm đến bảo tồn đa
dạng sinh học cơn trùng nói chung và cơn trùng Cánh cứng nói riêng.
Cơn trùng cũng là một trong những đối tượng cần được quan tâm, nó có
ảnh hưởng và quan hệ mật thiết với các nhân tố sinh vật, phi sinh vật. Đồng
thời có vai trị thiết yếu trong việc duy trì cân bằng sinh thái rừng. Khi gặp
điều kiện thích hợp, những lồi cơn trùng gây hại có thể phát triển thành dịch


2

bệnh, gây ảnh hưởng lớn tới hệ thực vật và động vật. Ngược lại, khi môi
trường bị phá hủy, các lồi cơn trùng có lợi bị giảm sút… Vì vậy, việc nghiên
cứu về cơn trùng là rất cần thiết.
VQG Hồng Liên là một vườn quốc gia Việt Nam được thành lập năm
2002, VQG Hoàng Liên được thành lập theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg

của Thủ tướng Chính phủ ngày 12 tháng 7 năm 2002, về việc chuyển Khu
BTTN Hoàng Liên – Sa Pa thành VQG Hoàng Liên. Năm 2006, VQG Hoàng
Liên được công nhận là Vườn di sản ASEAN. Nằm ở độ cao từ 1000 –
3000m so với mặt biển trên dãy Hoàng Liên Sơn thuộc địa bàn các
huyện Than Uyên, Phong Thổ tỉnh Lai Châu và Sa Pa của tỉnh Lào Cai. Vườn
có kiểu sinh thái rừng á nhiệt đới núi cao với hệ động vật, thực vật phong phú,
đa dạng trong đó có nhiều lồi q hiếm và nhiều sinh cảnh đặc hữu như:
Vượn đen tuyền, Voọc bạc má, Đại bàng đốm to, Trĩ mào đỏ, Ếch gai, Đỗ
quyên, Kim giao, Thảo quả, Đình tùng, Thơng... Ở đây cịn có số lượng lớn
các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng
nói chung và tài ngun cơn trùng cánh cứng nói riêng tại đây ít nhiều đã
được thực hiện, tuy nhiên chưa thực sự hệ thống, chưa đáp ứng được dữ liệu
khoa học làm cơ sở cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và đa
dạng cơn trùng cánh cứng nói riêng.
Để góp phần vào cơng tác bảo tồn tính đa dạng sinh học, cung cấp bổ sung
các thông tin về thành phần, mật độ, phân bố, đặc điểm sinh học của côn
trùng cánh cứng trong khu vực nghiên cứu làm cơ sở đề ra phương hướng
quản lý có hiệu quả tài ngun cơn trùng rừng nói chung và cơn trùng cánh
cứng nói riêng cũng như để hồn thành khóa học thạc sỹ tại Trường Đại học
Lâm nghiệp, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp mang tên: “Nghiên cứu tính đa
dạng và đề xuất giải pháp quản lý côn trùng thuộc bộ Cánh cứng
(Coleoptera) tại xã Tả Van thuộc Vườn quốc gia Hoàng Liên”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Coleoptera (bộ Cánh cứng) là bộ lớn nhất trong lớp Insecta (lớp Côn
trùng) có trên 350.000 lồi đã được mơ tả. Phần lớn côn trùng thuộc bộ cánh

cứng hai đôi cánh, đôi cánh trước cấu tạo bằng chất sừng cúng, đôi cánh sau
bằng chất màng, thường dài hơn đôi cánh trước. Miệng của lồi cơn trùng
thuộc bộ này kiểu gặm nhai, hai hàm trên rất phát triển. Cơn trùng bộ Cánh
cứng thuộc nhóm biến thái hồn tồn. Sâu non có nhiều hình dạng khác nhau,
nhưng đa số có dạng chân chạy hoặc dạng bọ hung. Nhộng đa số là nhộng
trần. Có nhiều lồi làm nhộng trông đất và được bao bọc bằng kén đất hoặc
tàn dư thực vật. Có một số lồi như Xén tóc, nhộng được bao bọc bằng một
lớp kén mỏng. Côn trùng thuộc bộ cánh cứng thường đẻ trứng trong đất, trong
vỏ cây, trong mơ lá, trong nước. Trứng có hình cầu hoặc hình bầu dục.
Thức ăn của Cơn trùng cánh cứng rất phức tạp, đa số ăn thực vật,
nhưng cũng có nhiều lồi ăn động vật, chun tấn cơng các lồi cơn trùng nhỏ
khác, có lồi lại chun ăn các chất hữu cơ mục nát và những di thể động thực
vật, cịn gồm những lồi cơn trùng chun ăn các bảo tử nấm, và một số ít lồi
thuộc nhóm ký sinh hoặc sống cộng sinh trong ổ những côn trùng sống thành
xã hội. Đối với những loài ăn thực vật, quan hệ dinh dưỡng cũng đa dạng, có
cành, hại hoa, quả và một số loài khác đục khoét trong là, tấn công rễ, vỏ cây.
Chu kỳ sống của cánh cứng rất khác nhau, mỗi năm có 3 – 4 thế hệ hoặc cần
nhiều năm để hoàn thành một thế hệ.
1.1. Tổng quan nghiên cứu về Côn trùng cánh cứng ở nước ngoài.
Bộ Cánh cứng là bộ lớn nhất trong lớp Cơn trùng. Các cơng trình nghiên
cứu về bộ Cánh cứng khá đa dạng, tập trung vào vấn đề phân loại học, sinh
học, sinh thái học, quản lý…


4

Với số lượng cá thể cũng như thành phần loài lớn, cơn trùng chiếm hơn
1.100.000 lồi trong tổng số 1.200.000 loài động vật mà con người đã được
biết đến. Người ta có thể tìm thấy cơn trùng ở khắp các môi trường sống và
hầu khắp mọi nơi trên Trái đất, vì thế trên thế giới cũng đã có rất nhiều nghiên

cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học, đánh giá sự đa dạng trong trong từng
khu vực, hay đưa ra các biện pháp quản lý sâu hại, bảo tồn các lồi có ích.
Trong các tác phẩm nghiên cứu của nhà triết học cổ Hy Lạp Aristoteles
(384 – 322 TCN) đã hệ thống hóa được hơn 60 lồi cơn trùng. Ơng gọi tất cả
những lồi cơn trùng ấy là những lồi có chân đốt.
Nhà tự nhiên học vĩ đại người Thụy Điển Carl von Linné (1707 - 1778)
được coi là người đầu tiên đưa ra đơn vị phân loại và đã tập hợp xây dựng
được bảng phân loại về động vật và thực vật trong đó có cơn trùng.
Năm 1745, hội Côn trùng học trên thế giới được thành lập ở nước Anh.
Năm 1859, hội Côn trùng ở Nga được thành lập. Nhà Côn trùng học Nga
Keppen (1882 – 1883) đã xuất bản cuốn sách gồm 3 tập côn trùng lâm nghiệp
trong đó đề cập khá nhiều tới cơn trùng bộ Cánh cứng. Từ những cuộc du
hành của các nhà nghiên cứu Nga như: Potarin (1899 – 1976), Provorovski
(1895 – 1979), Kozlov (1883 – 1921) đã xuất bản những tài liệu về côn trùng
ở trung tâm châu Á, Mông Cổ, và miền Tây Trung Quốc. Trong các tài liệu
đó các tài liệu đều đề cập đến các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng. Nhà tự
nhiên học vĩ đại người Thụy Điển Carl von Linne được coi là người đầu tiên
đưa ra đơn vị phân loại và đã xây dựng được một bảng phân loại về động vật
và thực vật trong đó có cơn trùng. Sách phân loại thiên nhiên ông đã được
xuất bản tới 10 lần.
Các tác giả như Lamrck (thế kỷ 19), Handrich (thế kỷ 20), krepton (1904),
Mat-tư-nốp (1928), Weber (1938) đã liên tiếp đưa ra các bảng phân loại cơn
trùng liên quan đến Mọt, Xén tóc và nhiều lồi cơn trùng thuộc bộ cánh cứng khác.


5

Về phân loại, năm 1910 – 1940, Volka và Sonkling đã xuất bản tài liệu về
côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, được in trong
31 tập với hàng nghìn lồi thuộc bộ cánh cứng thuộc họ Bọ cánh cứng ăn lá

(Chrysomelidae).
Mã Triệu Tuấn (1934 – 1935) nghiên cứu về hình thái sinh vật học và biện
pháp phịng trừ Vòi voi (Otidognathus davidis), Vòi voi đục thẳng măng
(Cyrtotrachelus thomsom), sâu đục măng (Oligia vulgaris).
Năm 1948, A.I Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng bằng trứng,
sâu non và nhộng của các lồi sâu hại rừng” trong đó đề cập đến phân loại
một số loài thuộc họ Bọ lá.
Năm 1959, Trương Chấp Trung đã cho ra đời cuốn “Sâm lâm côn trùng
học” liên tiếp từ năm 1965 giáo trình được viết lại nhiều lần, tác phẩm đó đã
giới thiệu hình thái, tập tính sinh hoạt và các biện pháp phòng trừ nhiều loại
bọ lá phá hoại cây rừng.
Ở Rumani năm 1962, M.A Ionescu đã xuất bản cuốn “Côn trùng học”
trong đó đề cập đến phân loại họ Bọ lá (Chrysomelidae), trong đó trên thế
giới đã phát hiện được 24.000 lồi bọ lá và tác giả mơ tả cụ thể được 14 loài.
Năm 1964, giáo sư V.N Xegolop viết cuốn “Côn trùng học” giới thiệu về
sâu cánh cứng khoai tây (Leptinotasa decemlineata Say) là loại côn trùng gây
hại rất nguy hiểm cho khoai tây và một số loài cây nông nghiệp khác.
Năm 1965, Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 về phân loại bộ cánh cứng
(coleoptera). Trong tập này đã xây dựng được bảng tra 1350 giống thuộc họ
bọ Cánh Cứng ăn lá (Chrysomelidae).
Năm 1966, Bey – Bienko đã phát hiện và mô tả được 300.000 lồi cơn
trùng thuộc bộ Cánh cứng.


6

Năm 1965 và năm 1975, N.N Padi và A.N Boronxop đã viết giáo trình
“Cơn trùng rừng”. Trong tác phẩm này đã đề cập nhiều tới côn trùng bộ Cánh
cứng như Mọt, Xén tóc, Sâu đinh và Bọ lá…

Năm 1987, Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm đã xuất bản cuốn “Cơn trùng
rừng Vân Nam”, trong đó đã xây dựng một bảng tra của 3 họ phụ của họ Bọ
lá (Chrysomelidae). Cụ thể họ phụ Chrysomelidae đã giới thiệu 93 loài.
Năm 1992, Tào Nhất Nam đưa ra các tài liệu về thiên địch rất đáng quan
tâm là “Tạp chí Bọ rùa Vân Nam”
Ở Mỹ, theo tài liệu “Sách hướng dẫn về lĩnh vực côn trùng ở Bắc châu mỹ
thuộc Mêhicô” của Donal. J. Borror và Richard. E. White (1970 - 1978) đã đề
cập đến đặc điểm phân loại của họ 9 họ phụ họ Chrysomelidae.
Năm 1910 – 1940 Volka và sonkling đã bàn một tài liệu về côn trùng bộ
Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, được in trong 31 tập.
Năm 1964, giáo sư V.N Xegolop viết cuốn “Cơn trùng học” có giới thiệu
loài sâu Cánh cứng hại khoai tây và một số cây trồng nông nghiệp khác.
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Northern British Columbia và Đại học
Alberta đã giải mã bộ gen của bọ Cánh cứng đục gỗ thông, có tên tiếng anh là
mountain pine beetle, và tên khoa học là: Dendroctonus Ponderosae, Côn
trùng này phá hại các rừng thơng British Columbia, Canada. Đây là lồi bọ
cánh cứng thứ hai được giải mã gen sau sự kiện Giải mã gen loài “red flour
beetle”, Tribolium confusum.
Bộ Cánh cứng (Coleoptera) là bộ lớn nhất lớp cơn trùng bao gồm các lồi:
Bọ hung, Xén tóc, Bổ củi, Hổ trùng, Hành trùng… Các nhà khoa học ước
lượng trên thế giới có khoảng 1.100.000 lồi, trong đó đã mơ tả được 360.000
– 400.000 lồi Cánh cứng. Các loài thuộc bộ Cánh cứng sống khắp nơi, ăn cả
thực vật và động vật còn sống hay đã chết. Nhiều lồi có ích, chúng ăn thịt
các lồi sâu hại.


7

Năm 1966, Bey đã nghiên cứu, phát triển, phát hiện và mơ tả được
300.000 lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng.

Năm 1987 đoàn nghiên cứu tổng hợp người Pháp tên Mission Parie đã
điều tra côn trùng ĐD, đến năm 1904 kết quả đã được công bố. Về côn trùng
phát hiện được 1020 lồi, trong đó có 541 lồi thuộc bộ Cánh cứng, 168 loài
thuộc bộ Cánh vẩy, 139 loài Chuồn chuồn, 59 loài Mối, 55 loài thuộc bộ Cánh
màng, 9 loài bộ hai cánh và 49 loài thuộc bộ khác.
Năm 1996, ba họ mới Nam Phi về loài bọ Cánh cứng đã được chính thức
mơ tả và đặt tên.
Năm 2003, các nhà khoa học Mỹ đã nghiên cứu và giải mã gen của bọ
Cánh cứng đỏ.
Năm 2009, CSIRO tiến hành nghiên cứu về bọ Cánh cứng (Coleoptera) tại
Úc bộ sưu tập cơn trùng Quốc gia, có trụ sở tại thủ đơ Canberra ước tính
khoảng 80.000 – 100.000 lồi.
Theo báo khoa học ngày 02/04/2013, các nhà khoa học Đức đã phát hiện
ra 101 lồi cơn trùng bọ Cánh cứng ở Papua New Guinea và không biết làm
thế nào để đặt tên chúng.
Theo nghiên cứu của hai nhà côn trùng học Michael Caterino và Alexey
Tishechkin đã đặt tên cho 138 loài mới thuộc chi Operclipygus (tên này xuất
phát từ hình dáng bộ phận phía sau của lồi này đã tăng lên hơn sáu lần. Phát
hiện này dựa trên một nghiên cứu từ hơn 4.000 mẫu vật được trưng bày tại
các bảo tang lịch sử tự nhiên trên toàn thế giới, cũng như các mẫu vật thu
được trải qua nghiên cứu thực địa của nhóm tác giả tại khắp miền trùng và
Nam Mỹ. Tất cả những con bọ cánh cứng này thuộc họ Histeridae. Loài bọ
này cực kỳ phong phú và đa dạng về số lượng. Ngày nay, các nhà khoa học
vẫn đang tiếp tục khám phá mức độ đa dạng sinh học của lồi cơn trùng sinh


8

sống tại những vùng nhiệt đới trên thế giới, với con số ước tính từu 5 đến 30
triệu lồi hoặc nhiều hơn thế.

1.2. Nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở trong nước
Các nghiên cứu về côn trùng bộ Cánh cứng ở nước ta không nhiều, chủ
yếu tập trung vào các lồi cơn trùng thuộc nhóm cơn trùng gây hại, từ đó đưa
ra các biện pháp phịng trừ, một số ít nêu ra các biện pháp bảo tồn các lồi
cơn trùng có ích. Nhưng nhìn chung các tài liệu này chỉ là các con số thống kê
hay chỉ nghiên cứu một số loài đại diện.
Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập Faune Entomologi que de
L'indochine đã công bố thu nhập được 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền bắc
Việt Nam có 1196 lồi. Sau đó từ năm 1904 - 1942 có rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về cơn trùng ra đời như Bou-tan (1904), Bee-nier (1906), Braemer
(1910), A.Magen (1910)m, L.Duport (1913- 1919), Nguyễn Cơng Tiễu (1922
- 1935)...
Năm 1897, đồn nghiên cứu tổng hợp người Pháp tên là Mission Parie đã
điều tra côn trùng Đông Dương, đến năm 1904 kêt quả đã được cơng bố, phát
hiện được 1020 lồi trong đó có 541 lồi thuộc bộ Cánh cứng.
Năm 1921, Vitalis de Salvza chủ biên tập “Faune Entomologi que de
Lindochine” đã cơng bố thu thập 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 1196 lồi.
Từ năm 1945 sau khi hịa bình lập lại, xuất phát từ nhu cầu sản xuất nông,
lâm nghiệp việc điều tra về côn trùng mới được chú ý. Năm 1961 và năm
1965, năm 1967 và 1968, Bộ nông nghiệp đã tổ chức các đợt điều tra cơ bản
xác định được 2962 lồi cơn trùng thuộc 223 họ và 20 Bộ khác nhau
Năm 1968 và sau này Medevedev đã cơng bố một cơng trình về họ Bọ
lá (chrysomelidae) ở Việt Nam, trong đó có 8 lồi mới đối với khoa học. [10]


9

Năm 1973, trong cuốn sách "Sâu hại rừng và phòng trừ" của tác giả
Đặng Vũ Cẩn có giới thiệu một số loài sâu họ Bọ hung hại lá Bạch đàn là: Bọ

hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser), Bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.),
sâu trưởng thành của nhóm thường sống ở trên tất cả các giống Bạch đàn. Qua
điều tra ở trại Long Phú Hải - Đông Triều - Quảng Ninh cho thấy Maladera
sp. gây hại Bạch đàn trắng nhiều hơn Bạch đàn đỏ. Đối tượng của chúng là lá
và ngọn non của Bạch đàn [4]. Chúng gây hại cho lá nhưng ít có hiện tượng
ăn hết tồn bộ lá. Vì thế trong rừng bạch đàn ngay cả trong lúc có dịch cũng
ít khi bị trụi lá. Bên cạnh đó tác giả cịn cho biết thêm một số lồi sâu khác:
+ Bọ vừng (Lepidota bioculata) chúng ăn cả cây nông nghiệp và cây lâm
nghiệp, nhất là Phượng vĩ , Muồng hoa vàng, Bạch đàn, Phi lao... chúng phân
bố khá rộng ở Miền Bắc, đặc biệt là ở vùng đất cát hoặc cát pha. [4]
+ Bọ sừng (Xylotrupes gideon L.) thuộc Bộ cánh cứng, Bộ phụ đa thực, Họ
Bọ hung, chúng ăn hại cả cây nông nghiệp và cây lâm nghiệp, thức ăn ưa
thích của chúng là vỏ non của các lồi cây gỗ thuộc họ đậu. Chúng phân bố
rộng khắp miền bắc. [4]
+ Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng như Bọ vừng, Bọ sừng,
chúng phá hoại nhiều loài cây khác nhau, chúng có phân bố rộng. [4]
Năm 1982, Hồng Đức Nhuận cho sản xuất 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt
Nam”. [13]
Năm 1989, xuất bản giáo trình “cơn trùng lâm nghiệp”, của Trần
Cơng Loanh có giới thiệu lồi bọ bọ ăn lá hồi Oides decempunctaata Billberg
thuộc họ Chrysomedelidae. Tác giả cho biết loài sâu này xuất hiện ở rừng Hồi
Lạng Sơn. Khi phát dịch chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng Hồi.
Năm 1993, tạp chí lâm nghiệp số 8 có bài của Nguyễn trung Tín với
nhan đề " Xén tóc đục thân bạch đàn tại Tứ Giác Long Xun trên hai lồi
bạch đàn chính Eucalyptus camaldulensis và E. reticornis". [16]


10

Năm 2003, Đào Đăng Tựu, Lê Văn Trinh và Trần Huy Thọ đã điều tra

thu thập, thu nhập được 50 lồi sâu và nhện. Trong đó có 46 lồi tập trung ở 6
Bộ cơn trùng và 5 lồi lớp nhện. Bộ cánh vẩy Lepideptera có nhiều nhất với
18 lồi, chiếm 35,3%. Bộ cánh đều Homeptera 15 loài, chiếm 29,4%. Bộ cánh
cứng Coleoplera 8 loài chiếm 15,7%. Cánh Nửa cứng Hemeptera 3 loài,
chiếm 5,8%. Hai cánh Diplera, cánh tơ Thysanoplera chiếm 1,9%.
Năm 2004, Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dư đã có nghiên cứu của họ côn
trùng cánh Cứng ăn lá: “Kết quả nghiên cứu côn trùng cánh cứng ăn lá
(Coleoptera, Chrysomelidae) tại 2 khu vực bảo tồn thiên nhiên Mường
Phăng, Hang Kia – Pà Cò và VQG Ba Bể”. [6]
Năm 2006 - 2007, Tạ Huy Thịnh trong báo cáo "Điều tra nghiên cứu đa
dạng cơn trùng dọc tuyến đường Hồ Chí Minh đoạn Miền Trung và đề xuất
các giải pháp bảo tồn", đã kết luận: trên địa bàn nghiên cứu thuộc phạm vi
quy hoạch 2 km hai bên đường của cung đường Hồ Chí Minh, đoạn từ huyện
Quảng Ninh (Quảng Bình) tới huyện phúc sơn (Quảng Nam), dài 623 km; đi
qua 9 huyện, 51 xã, thị trấn, cộng với 3 xã thuộc khu bảo tồn thiên nhiên sông
Thanh (Quảng Nam); đã ghi nhận được 3296 lồi, 244 họ, 12 bộ cơn trùng; bổ
sung cho khu hề Việt Nam 350 loài (trong đó có 5 lồi mới cho khoa học). Đã
ghi nhận có 16 lồi có giá trị bảo tồn, trong đó có 5 lồi được ghi trong danh
sách đỏ Việt Nam năm 2000, 8 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam (2007);
2 lồi ghi trong CITES 2006; 3 lồi có trong danh mục của của nghị định
32/CP. Đồng thời đề tài đề xuất thêm 4 loài khác nên đưa vào danh sách đỏ
Việt Nam gồm: Bọ hung ba sừng có mấu Chalcosoma causasus (Fabricius,
1801; Cua bay hoa Kontum Cheirotonus gestroi Pouillaude, 1913; Xén tóc
lớn Đơng Dương Neocerambyx vitalisi Pic, 1923 và bọ lá rạng thuôn
Phyllium biocukatum Gray, 1882. Trong số 16 lồi có giá trị bảo tồn, có 4
lồi chỉ thấy phân bố ở miền Trung và Tây Nguyên là Chalcosoma causasus;


11


Chalcosoma atlas; Cheirotonus gestroi và Neocerambyx vitalisi. Đã ghi nhận
148 lồi sau hại nơng nghiệp, 79 lồi cơn trùng y học và thú ý và 196 lồi cơn
trùng thiên dịch. [14]
Năm 2007 có Báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh vật của
Đặng Thị Đáp và cộng sự: Phân tích số lượng cơn trùng cánh cứng (Insecta:
Coleoptera) theo sinh cảnh, thời gian, thời tiết và độ cao ở VQG Tam Đảo Vĩnh Phúc.[11] Năm 2007, báo cáo khoa học về sinh thái và tài nguyên sinh
vật của Đặng Thị Đáp và cộng sự: “Phân tích số lượng côn trùng cánh cứng
(Coleoptera) theo sinh cảnh, thời gian, thời thiết và độ cao ở VQG Tam Đảo –
Vĩnh Phúc”.[5]
Năm 2008, nghiên cứu sâu hại măng của Nguyễn Thế Nhã cho thấy
có 9 lồi cánh cứng hại măng thuộc 4 họ, trong đó nguy hiểm nhất là nhóm
Vịi voi hại măng gồm ba lồi, ngồi ra cịn có một lồi bổ củi < 3 loài bọ
hung và hai loài xén tóc. [11]
Năm 2009, Lê Xuân Huệ đã điều tra, đánh giá đa dạng sinh học của Khu
BTTN Copia (Sơn La) và đề xuất các giải pháp quản lí bảo tồn. Đã xác định
252 lồi cơn trùng thuộc 4 bộ: Bộ cánh nửa (heteroptera) được 47 loài thuộc
8 họ, Bộ cánh cứng (Coleoptera) được 107 bài thuộc 4 họ, 60 giống và 110
lồi vào danh mục Cơn trùng cánh cứng ở Bạch Mã. Đai cao từ 300 - 500m có
số lượng loài và lớp cao nhất với 13 họ và 52 lồi và có chỉ số đa dạng sinh
học cao nhất; đai cao có số lồi và họ thấp nhất là trên 1000m với 4 họ và 10
lồi và có chỉ số đa dạng sinh học thấp nhất. Đai cao < 200 m và đai cao 200 300m có mức độ tương đồng về thành phần loài thấp nhất với (Cs = 0,12) đa
số các loài được phát hiện ở rừng phục hồi và với 69 loài và rừng cây bụi là
32 loài, 12 loài được phát hiện ở đất trồng trọt, rừng ven suối và rừng rậm có
số lồi thấp nhất. Sinh cảnh rừng phục hồi có chỉ số đa dạng cao nhất
(d=23,36); Sinh cảnh có chỉ số đa dạng thấp nhất với (d = 2,09). Sinh cảnh


12

rừng phục hồi và sinh cảnh rừng cây bụi có chỉ số tương đồng cao nhất là

0,16. Các cặp sinh cảnh cịn lại có chỉ sổ tương đồng về thành phần loài rất
thấp hoặc bằng 0. [8]
Năm 2010, Bùi Minh Hồng, Nguyễn Phương Thảo và Phạm Thu Lan,
trong nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa đỏ Micraspis
discolor (Fabricius) (Coccinellidae: Colcoptera) kết luận Bọ rùa đỏ trưởng
thành có khả năng ăn 130 con rệp Brevicoryne brassicae Linnaeus/ ngày. Với
thức ăn là rệp Aphis craccivora (Koch), sâu non của bọ rùa đỏ khả năng ăn
nhiều hơn và trưởng thành nhanh hơn so với thức ăn là rệp Brevicoryne
brassicae Linnaeus. [9]
Năm 2011, nghiên cứu thạc sỹ của Bùi Quang Tiếp: “Điều tra thành
phần các lồi cơn trùng bộ cánh cứng (Coleoptera) ở rừng keo lai, thông
caribe và bạch đàn dòng PNL bằng phương pháp bẫy”. [15]
Năm 2011, Mai Văn Quang đã xác định tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Lng, huyện Bá Thước, Tỉnh Thanh Hóa có 36 Loài cánh cứng thuộc 13 họ. [18]
Năm 2012, nghiên cứu đã ghi nhận được 178 loài thuộc 128 giống, 17
họ thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) tại Vườn Quốc gia Bạch Mã. Họ cố số
giống và loài phong phú nhất là Chrysomellidae với 65 loài và 33 giống.
Nghiên cứu đã bổ sung thêm 4 họ, 60 giống và 110 loài vào danh lục côn
trùng bộ Cánh cứng ở Bạch Mã. Đai cao từ 300-500m có số lượng lồi và lớp
cao nhất với 13 họ và 52 lồi và có chỉ số đa dạng sinh học cao nhất; đai cao
có số loài và họ thấp nhất là trên 1000m với 4 họ và 10 lồi và có chỉ số đa
dạng sinh học thấp nhất. Đai cao < 200m và đai cao 200 - 300m có mức độ
tương đồng về thành phần loài lớn nhất (Cs=0,57); đai cao 300 - 500m và >
1000m có mức độ tương đồng về thành phần lồi thấp nhất với Cs=0,12. Đa
số các loài phân bố ở rừng phục hồi với 69 loài và rừng cây bụi là 32 loài, 12
loài được phát hiện ở đất trồng trọt, rừng ven suối và rừng rậm có số lồi thấp


13


nhất. Sinh cảnh rừng phục hồi có chỉ số đa dạng cao nhất (d=23,36); sinh
cảnh có chỉ số đa dạng thấp nhất là rừng rậm với (d=2,09). Sinh cảnh rừng
phục hồi và sinh cảnh rừng cây bụi có chỉ số tương đồng cao nhất là 0,16. Các
cặp sinh cảnh còn lại có chỉ số tương đồng về thành phần lồi rất thấp hoặc
bằng 0. [17]
Tháng 7 - 2012, Ban quản lý Dự án cạnh tranh nơng nghiệp tỉnh Bình
Định đã phối hợp với trường ĐHNL Huế xây dựng mơ hình “Phòng trừ bọ
cánh cứng hại dừa bằng phương pháp sinh học sử dụng bọ đi kiềm”. Mơ
hình đã đạt kết quả khả quan. Mơ hình được triển khai tại các xã: Hoài Tân,
Hoài Châu, Tam Quan Nam và Hoài Thanh Tây với 60 hộ nông dân tham gia.
Tại khu BTTN Na Hang năm 2007 Cục bảo vệ môi trường và Viên
khoa học và Công nghệ Việt Nam đã thống kê được 89 lồi Cánh cứng thuộc
13 họ.
Hình hình nghiên cứu bộ Cánh cứng tại xã Tả Van thuộc vườn Quốc
gia Hồng Liên, Sapa, Lào Cai.
Hiện nay đã có một cơng trình nghiên cứu ở tại Vườn Quốc gia Hồng
Liên. Theo Đặng Thị Đáp và Trần Thiếu Dư, 2003 thi ở Việt Nam cho tới nay
đã liệt kê được 134 loài Cặp kìm. Trong số đó, có 18 lồi thuộc 7 giống đã
được ghi nhận là xuất hiện ở Hoàng Liên (Sapa) và trong số 18 lồi này có 4
lồi mới chỉ tìm thấy ở Hồng Liên chứ chưa tìm thấy ở đâu khác trên thế
giới. [14]
Hiện nay tại xã Tả Van chưa có cơng trình nghiên cứu nào về sinh học,
thành phần lồi các lồi cơn trùng nói chung và bộ Cánh cứng nói riêng.


14

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng: Côn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera)
Địa điểm: Tại xã Tả Van thuộc VQG Hoàng Liên
Thời gian: Từ ngày 1/4/2015 đến 30/9/2015.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá mức độ phong phú, hiện trạng đa dạng và phân bố của khu hệ
cơn trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera), góp phần tăng hiện quả quản lý các
lồi cơn trùng bộ Cánh cứng tại xã Tả Van thuộc VQG Hoàng Liên
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định được thành phần, phân bố lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng
tại xã Tả Van thuộc VQG Hoàng Liên, Sa Pa, Lào Cai.
- Đề xuất được các giải pháp quản lý côn trùng và bảo tồn các lồi cơn
trùng bộ Cánh cứng.
2.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Các nội dung nghiên cứu
- Xác định thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.
- Đặc điểm phân bố của bộ Cánh cứng theo các dạng sinh cảnh khu vực
nghiên cứu.
- Vai trò của côn trùng Cánh cứng trong khu vực nghiên cứu.
- Đặc điểm hình thái của các Họ cơn trùng Cánh cứng và một số lồi có
hình thái đẹp.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý, bảo tồn côn trùng bộ Cánh cứng.


15

2.3.2. Phương pháp điều tra nghiên cứu
Trước khi điều tra thực địa và phục vụ đánh giá kết quả nghiên cứu, thu
được, cần thu thập thông tin: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nhất là tình

hình khí hậu, đất đai, tình hình sản xuất kinh doanh, quy hạch sử dụng đất, thu
thập của người dân: hiện trạng tài nguyên rừng; những tác động tới tài nguyên
rừng, tài nguyên côn trùng; kinh nghiệm sử dụng côn trùng trong việc biến
thức ăn, thực phẩm, làm thuốc tại địa phương…
2.3.2.1. Phương pháp thu thập, đánh giá và kế thừa tài liệu
- Thu thập và kế thừa các tài liệu, báo cáo, tình hình nghiên cứu về cơn
trùng rừng tự nhiên trong VQG Hoàng Liên.
- Luận văn kế thừa các tài liệu có liên quan như: Các tài liệu về đặc điểm
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, các tài liệu về mô
tả đặc điểm loài, đặc điểm sinh học, sinh thái chung của loài.
2.3.2.2. Phương pháp điều tra thực địa
2.3.2.2.1. Công tác chuẩn bị
- Sơ thám: Là công việc đầu tiên của điều tra ngoại nghiệp, qua đây có thể
nắm sơ bộ về địa hình, sinh cảnh, thực bì của khu vực và các hoạt động của
đối tượng nghiên cứu, trong công tác sơ thám tiến hành đi theo các đường
mòn, đi theo ven chân núi để đánh giá các hiện trạng rừng trong khu vực
nghiên cứu, từ đó nắm khái quát về địa hình của khu vực nghiên cứu. Sau khi
điều tra sơ thám đã xác định được các dạng địa hình và sinh cảnh chính tại
VQG Hồng Liên như sau:


×