Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài sâm lai châu (panax vietnamensis var fuscidiscus) tại huyện mường tè, tỉnh lai châu​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGÔ VĂN DƢƠNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC
CỦA LOÀI SÂM LAI CHÂU (Panax vietnamensis var. fuscidiscus)
TẠI HUYỆN MƢỜNG TÈ, TỈNH LAI CHÂU

Ngành: Lâm học
Mã số: 8620201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH THANH

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận văn

Ngô Văn Dƣơng




ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của
loài Sâm lai châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus) tại huyện Mường
Tè, tỉnh Lai Châu” được hoàn thành tại trường Đại học Lâm nghiệp Việt
Nam theo chương trình đào tạo cao học Lâm nghiệp – Khóa 24A, giai đoạn
2016 -2018.
Trong q trình học tập và hoàn thành luận văn, học viên đã được
Ph ng Đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam và các
cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ cho tác giả thu
thập tài liệu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành sâu sắc tới
PGS.TS. Nguyễn Minh Thanh (người hướng dẫn khoa học) đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ học viên trong thời gian thực hiện luận văn. Xin chân thành
cảm ơn Ph ng Đào tạo Sau đại học – Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ học viên trong thời gian học tập cũng như thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Viện Nghiên cứu Lâm sinh và Ths. Phạm
Quang Tuyến chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống
và trồng cây Sâm lai châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus K.Komatsu,
S.Zhu & S.Q.Cai)” mã số KHCN – TB.16C/13-18, thuộc chương trình Khoa
học và công nghệ phục vụ phát triển bền vững vùng Tây Bắc đã chia sẻ thông
tin, hỗ trợ, giúp đỡ trong quá trình thu thập số liệu, xử lý số liệu đề tài.
Qua đây, tác giả xin chân thành cảm ơn các cấp chính quyền địa
phương tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu đã cung cấp những thông tin, tư
liệu cần thiết và tạo điều kiện để thu thập số liệu phục vụ cho luận văn tốt
nghiệp.



iii

Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng đề tài khơng tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ và bạn bè đồng
nghiệp.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Học viên

Ngô Văn Dƣơng


iv

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 3
1.1.1. Tên gọi, phân loại và đặc điểm hình thái lồi Sâm lai châu ..................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố .................................................................................4
1.1.3. Về giá trị sử dụng ......................................................................................................4
1.1.4. Chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng, bảo tồn và phát triển.............................5
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 6
1.2.1. Tên gọi, phân loại và đặc điểm hình thái của lồi Sâm lai châu .6
1.2.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố .................................................................................7
1.2.3. Về giá trị sử dụng ......................................................................................................8
1.2.4. Chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng, bảo tồn và phát triển.............................8
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 9
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 9
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 9
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 9
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 10
2.4.1. Phương pháp tiếp cận..............................................................................................10
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................10
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 19
3.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo ....................................................................................20


v

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 22
3.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ....................................................................22
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
4.1. Đặc điểm hình thái lá, thân, rễ, hoa, quả, hạt của Sâm lai châu ........... 31
4.2. Đặc điểm phân bố tự nhiên của loài...................................................... 33
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc rừng..........................................................................................33
4.2.2. Đặc điểm đất khu vực .............................................................................................43
4.3. Đặc điểm sinh trưởng, chất lượng, tái sinh loài Sâm lai châu .............. 48
4.3.1. Đặc điểm tái sinh tự nhiên......................................................................................48
4.3.2. Đặc điểm tái sinh nhân tạo.....................................................................................50
4.4. Đề xuất giải bảo tồn và phát triển cây Sâm lai châu ............................. 55
4.4.1. Giải pháp bảo tồn Sâm lai châu ............................................................................55
4.4.2. Giải pháp khôi phục, phát triển cây Sâm lai châu……………………55
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KIẾN NGHỊ……………………………...……57

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………….…..……………………….60


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BQLRPH

Ban quản lý rừng ph ng hộ

CS:

Cộng sự

CT:

Cơng thức

ĐVT:

Đơn vị tính

IVI %:

Chỉ số quan trọng (Importance Value Index)


KHLN

Khoa học lâm nghiệp

OTC:

Ô tiêu chuẩn

ODB:

Ô dạng bản

PCCCR:

Ph ng cháy chữa cháy rừng

PTBVSLC

Phát triển bảo vệ Sâm lai châu

QĐ:

Quyết định

QLBVR:

Quản lý bảo vệ rừng

TCLN:


Tổng cục Lâm nghiệp

TTg:

Thủ tướng

SLC

Sâm lai châu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao .............................................................. 15
Bảng 2.2: Biểu điều tra cây bụi ....................................................................... 16
Bảng 4.1: Tổ thành, mật độ tầng cây cao trong lâm phần có lồi................... 34
Sâm lai châu tại xã Thu Lũm .......................................................................... 34
Bảng 4.2: Tổ thành, mật độ tầng cây cao trong lâm phần có lồi................... 36
Sâm lai châu tại xã Ka Lăng ........................................................................... 36
Bảng 4.3: Tổ thành, mật độ tầng cây cao trong lâm phần có lồi................... 38
Sâm lai châu tại xã Tá Bạ ................................................................................ 38
Bảng 4.4: Tổ thành, mật độ tầng cây cao trong lâm phần có lồi................... 40
Sâm lai châu tại xã Pa Vệ Sử .......................................................................... 40
Bảng 4.5: Biểu điều tra cây bụi thảm tuơi .......................................................................42
Bảng 4.6: Một số tính chất vật lý của đất tại khu vực nghiên cứu.................. 43
Bảng 4.7: Một số tính chất hóa học của đất tại khu vực nghiên cứu .............. 45
Bảng 4.8: Chất lượng cây tái sinh...................................................................47
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nảy mầm ................................... 50

Bảng 4.10: Ảnh hưởng giá thể đến tỷ lệ nảy mầm của hạt Sâm lai châu ....... 51
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ hình thành chồi……………..51
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của thuốc kích thích ra rễ đối với SLC sau 3 tháng .. 54


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ sồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nảy mầm
hạt Sâm lai châu .............................................................................................. 17
Hình 2.2. Sơ sồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của giá thể gieo đến tỷ lệ nảy
mầm hạt Sâm lai châu ..................................................................................... 17
Hình 2.3. Sơ sồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của loại thân củ đến tỷ lệ nảy
chồi Sâm lai châu ............................................................................................ 17
Hình 2.4. Sơ sồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của loại thuốc kích thích sinh
trưởng đến tỷ lệ nảy chồi Sâm lai châu ........................................................... 18
Hình 4.1: Hình thái lá sâm lai châu ................................................................. 31
Hình 4.2: Hình thái nụ Sâm lai châu ............................................................... 31
Hình 4.3: Hình thái quả Sâm lai châu ............................................................. 32
Hình 4.4: Hình thái rễ, củ ................................................................................ 32
Hình 4.5: Đặc điểm cấu trúc rừng khu vực có Sâm lai châu phân bố ............ 41
Hình 4.6: Sâm lai châu phân bố tự nhiên tại Thu Lũm và Ka Lăng ............... 49
Hình 4.7: Thí nghiệm tỷ lệ nảy mầm .............................................................. 51
Hình 4.8: Thí nghiệm tách chồi ...................................................................... 53
Hình 4.9: Hom đầu ngọn ra chồi ..................................................................... 53
Hình 4.10: Thí nghiệm ra rễ sau 3 tháng......................................................... 54
Hình 4.11: Ảnh hưởng của thuốc Atonik 1.8 .................................................. 54


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Sâm lai châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus) có tên khác là
tam thất hoang Mường Tè; Tam thất rừng; Tam thất đen. Loài cây này được
Zhu và cộng sự đã mô tả là một thứ mới, bậc phân loại dưới loài của Sâm
ngọc linh (Panax vietnamensis). Thứ này được phát hiện đầu tiên tại vùng
Jinping, phía nam của tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Mới gần đây nhóm
nghiên cứu của Phan Kế Long và cộng sự (2013) đã phát hiện thứ Panax
vietnamensis var. fuscidiscus nói trên có phân bố ở huyện Mường Tè, tỉnh Lai
Châu và được gọi tên là Sâm lai châu, thuộc chi nhân sâm (Panax L.), họ Ngũ
gia bì (Araliaceae) …
Sâm lai châu có phân bố ở dãy núi Pu Si Lung, thuộc Mường Tè và tây
Sìn Hồ, giáp biên giới với Trung Quốc và dãy núi Pu Sam Cáp nằm giữa các
huyện Sìn Hồ,Tam Đường với Thành phố Lai Châu. Sâm lai châu phân bố
dưới tán rừng nguyên sinh, lá rộng, thường xanh mưa mùa nhiệt đới, nơi tiếp
giáp giữa đai núi thấp và đai núi trung bình, trên tầng A1 của đất Humic
Acrisols (ACu) phát triển đá phiến sét, đá silicát, giàu mùn và các chất dinh
dưỡng, dưới chế độ khí hậu gió mùa nhiệt đới vùng núi, mùa hè, khơng có
thời kì khơ rõ rệt, nhưng có đến ít nhất 5 tháng lạnh.
Sâm lai châu là lồi cây hoang dã, có hàm lượng saponin (có tác dụng
chống lão hóa, chữa bệnh tiểu đường, bảo vệ tim mạch, chống stress, ngừa
ung thư...) cao hơn nhiều lần so với các loại sâm khác trên thế giới. Trên thị
trường hiện nay giá 1kg Sâm lai châu cao gấp từ 5 đến 6 lần giá Sâm Hàn
Quốc và 7 đến 8 lần giá Sâm Mỹ [12].
Sâm lai châu là cây dược liệu rất có giá trị trong việc ph ng và điều trị
bệnh cho con người. Với sự phân bố tự nhiên của cây Sâm lai châu trong điều
kiện môi trường sinh thái đặc biệt đã tạo ra sự quý hiếm và đặc hữu; số lượng
hạn chế nên giá cả thị trường tăng cao, giá sâm củ bình quân 20 triệu đồng/kg,



2

có lúc lên đến 45 triệu đồng/kg. Trong một thời gian dài chưa có sự quản lý
chặt chẽ và do nạn khai thác quá mức thân, rễ để xuất khẩu sang Trung Quốc
làm thuốc quý và môi trường sống bị con người tác động nghiêm trọng (chặt
phá rừng để khai thác gỗ, làm nương rẫy và nhất là trồng Thảo quả (Amomum
tsaoko), và không đi đôi với công tác bảo tồn và phát triển, đã làm cho cây
Sâm lai châu hoang dã giảm mạnh về số lượng trong rừng tự nhiên, dẫn đến
nguy cơ tuyệt chủng. Sâm lai châu hiện bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ trầm
trọng (CR) theo các điều khoản A2a,c,d; B2b (ii,iii,v); C2a (i); E (Tiêu chuẩn
IUCN, 2010). Đứng trước thực trạng đó đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học và sinh thái học của loài Sâm lai châu (Panax vietnamensis var.
fuscidiscus) tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu” là rất ý nghĩa và cần thiết.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Tên gọi, phân loại và đặc điểm hình thái lồi Sâm lai châu
Chi Panax L. thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) gồm 6 - 8 lồi, trong đó
ở Bắc Mỹ chỉ có 1 lồi, 5 -7 lồi cịn lại tập trung ở Đơng Á (kể cả Himalaya);
riêng Trung Quốc có 6 loài mọc tự nhiên (Mabberley, 1993; Xiang, Q. B. &
Lowry II, P.P, 2007[28]). Sâm lai châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus),
được gọi là “Yesanqi” ở Trung Quốc, là một thứ mới của lồi Panax
vietnamensis, lần đầu được tìm thấy ở Jinping, phía nam của tỉnh Vân Nam,
Trung Quốc, có tọa độ 22047’38” vĩ độ Bắc, 10302’22” kinh độ Đông.
Kỹ thuật giải trình tự gen với đặc tính ổn định, có độ chính xác đang
được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu phân loại, đa dạng di truyền và phát

sinh hệ thống của một số loài thực vật. (Zhu et al., 2003)[29] trên cơ sở phân
tích dữ liệu gen trnK và 18S-rRNA cho thấy hai thứ của loài sâm Việt (Panax
vietnamensis Ha & Grushv): thứ Sâm ngọc linh (Panax vietnamensis var.
fuscididscus), thứ Sâm lai châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus K.
Komatsu, S. Zhu & S.Q. Cai) Sâm Langbiang (Panax vietnamensis var.
langbiamensis) phân bố ở núi Lang Biang (Lâm Đồng) có mối quan hệ gần
gũi và chung nhánh với Panax zingiberensis có nguồn gốc ở tỉnh Vân Nam.
Năm 2004, Zhu Shu và cộng sự [24] đã xác định được thành phần
chính của Sâm lai châu là saponin khung dammaran. Bằng phương pháp
HPLC, nhóm nghiên cứu này đã xác định sơ bộ sự có mặt của các hợp chất
ginsenosid Rb1 (6,15 -15,59 mg/g), Rc (0,83 - 2,25 mg/g), Rd (0,18 - 5,97
mg/g), Re (0,96 - 3,67 mg/g), Rg1 (23,05 - 56,70 mg/g), notoginsenosid Ro
trong thân rễ của loài này. Nghiên cứu này chủ yếu kết luận dựa trên sắc ký
lỏng hiệu quả cao, chưa nghiên cứu chiết tách phân lập các hợp chất tinh khiết


4

từ loài này. Guang - Hui Zhang và cộng sự [27] đã tìm thấy sự có mặt của các
hợp chất saponin chính trong thân rễ lồi này bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao sử dụng detector ELSD gồm majonosid R2, ginsenosid Rg1,
Rb1, Rd và notoginsengosid R1 lần lượt là 68 mg/g, 52,7 mg/g, 17,9 mg/g, 3,2
mg/g và 17,8 mg/g.
Komatsu et al. (2005)[22] đã phân tích định tính saponin ở 6 mẫu của
một số loài và thứ trong chi Panax bao gồm P. ginseng, P. japonicus, P.
vietnamensis var. vietnamensis, P. vietnamensis var. fuscidiscus, P.
quinquefolins, P. stipuleanatus. Kết quả phân tích cho thấy hai thứ P.
vietnamensis var. vietnamensis và P. vietnamensis var. fuscidiscus về cơ bản
có số lượng các saponin, trong đó có majonoside R2 như nhau nhưng có sai
khác về hàm lượng.

1.1.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố
Loài Sâm lai châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus) được phân bố
ở phía nam của tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Sâm lai châu sống dưới tán rừng
nguyên sinh, rậm, thường xanh mưa mùa nhiệt đớii cây lá rộng, nơi tiếp đất
giữa đai núi thấp và đai núi trung bình, trên tầng A1 của đất Humic Acrisols
(Acu) phong hóa của đá phiến thạch sét và đá silicat, giàu mùn và các dinh
dưỡng, dưới chế độ khí hậu gió mùa nhiệt đới vùng núi, mưa hè, khơng có
thời kỳ khơ rõ rệt, nhưng có ít nhất 5 tháng lạnh.
1.1.3. Về giá trị sử dụng
Theo y học cổ truyền Trung Quốc, cây Sâm lai châu có củ làm thuốc
bổ, phục hồi sức khỏe và chữa các bệnh về suy nhược cơ thể, thần kinh, thổ
huyết, chảy máu do tổn thương. Lá dùng làm trà uống.
Yamasaki (1999) đã cơng bố 23 saponin trong đó có 14 hợp chất mới
có trong P. vietnamensis. Phần lớn các saponin này tương tự với P.ginseng
như protoPanaxadiol và protoPanaxatriol nhưng hàm lượng cao hơn. Đặc biệt


5

P. vietnamensis chứa hàm lượn ocotillol saponin như majonoside - R2 rất cao
(5,5% trong thân rễ khơ) có tác dụng an thần cao mà P. ginseng khơng có.
Hơn nữa, majonoside - R2 có khả năng kháng Epstein - Barr virus early
antigen (EBV-EA) là tác nhân gây bệnh ung thư v m họng. Duc et al. (1993,
1994ab, 1999) đã nghiên cứu và cơng bố tổng số 49 saponin được tìm thấy từ
P. vietnamensis, còn Tran et al. (2001) đã phát hiện thêm 2 saponin mới là
ginsenoside Rh5 và vina ginsenoside R25 bằng phương pháp HPLC/MS.
1.1.4. Chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng, bảo tồn và phát triển
Trên thế giới chưa có nhiều nghiên cứu sâu về bảo tồn loài Sâm lai
châu. Nó được coi là những cây thuốc đang bị đe dọa tuyệt chủng ở Trung
Quốc và Việt Nam. Việc nghiên cứu trồng bảo tồn và phát triển loài Sâm lai

châu ở Trung Quốc cũng mới chỉ dừng lại ở mức đề xuất mà chưa có các
nghiên cứu gây trồng và phát triển cụ thể. Đây cũng chính là một trong những
tồn tại trong nghiên cứu nhân giống, gây trồng trên thế giới nhằm bảo tồn
cũng như phát triển nguồn gen loài Sâm lai châu.
Qua các nghiên cứu về phân loại, đặc điểm sinh thái, phân bố, giá trị sử
dụng cũng như khả năng nhân giống, gây trồng và bảo tồn lồi Sâm lai châu
trên thế giới cịn rất nhiều vấn đề tồn tại cần giải quyết. Sâm lai châu là cây có
giá trị sử dụng nhưng do là lồi cây có phân bố hẹp chỉ có ở huyện Mường
Tè, tỉnh Lai Châu và vùng Jinping, Vân Nam nên việc nghiên cứu về loài cây
này cũng gặp rất nhiều hạn chế. Đặc biệt, việc nghiên cứu kỹ thuật nhân
giống, gây trồng để bảo tồn và phát triển Sâm lai châu còn là một khoảng
trống. Một số nhà thực vật Trung Quốc và Việt Nam mới chỉ dừng lại ở việc
mô tả và phân loại, cũng như đánh giá đa dạng di truyền giữa các lồi trong
chi Panax mà chưa có những nghiên cứu thực sự đi sâu vào vấn đề nhân
giống, kỹ thuật lâm sinh trong việc gây trồng phát triển và bảo tồn lồi này.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu chọn giống, nhân giống và kỹ thuật trồng là cơ
sở cho các giải pháp bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Sâm lai châu.


6

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Tên gọi, phân loại và đặc điểm hình thái của lồi Sâm lai châu
Sâm lai châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus) có tên gọi khác là
Tam thất hoang Mường Tè; Tam thất rừng; Tam thất đen. Sâm lai châu một
lồi cây thuốc mới, ít được biết đến ở Việt Nam đã được Phan Kế Long et al.,
(2014)[8] xác định gần nhất với thứ Sâm lai châu (Panax vietnamensis var.
fuscidiscus K. Komatsu, S. Zhu & S.Q. Cai), một thứ mới cho khoa học của
loài sâm Việt. Sâm lai châu hiện được liệt kê ở thứ hạng Bị tuyệt chủng trầm
trọng (CR) vì đáp ứng các tiêu chí A2a, B2b(ii, iii, v); C2a (i); E (tiêu chuẩn

IUCN, 2010). Nguyên nhân là do nạn khai thác quá mức thân rễ để xuất sang
Trung Quốc làm thuốc quý và môi trường sống bị con người tác động nghiêm
trọng (chặt phá rừng để khai thác gỗ, làm nương rẫy và nhất là trồng Thảo quả
Amomum tsaoko).
Chi Panax L. thuộc họ Ngũ gia bì (Araliaceae) gồm 6 - 8 lồi. Ở Việt
Nam đã biết 3 - 4 loài (Ha & Grushv., 1985; Phạm Hồng Hộ, 2000)[5], cịn
nếu tính cả taxon dưới lồi và thứ thì lên đến 15 (Lê Thanh Sơn và Nguyễn
Tập, 2003)[20]. Tất cả các lồi đều có giá trị làm thuốc, một số có giá trị rất
cao, mang lại nguồn thu hàng trăm triệu USD như sâm Triều Tiên (Panax
ginseng), sâm Mỹ (Panax quinquefolius), sâm Nhật (Panax japonicus) và
Tam thất (Panax notoginseng) (Mabberley, D.J., 1993; Heywood, V.H., 1993;
Lê Thanh Sơn và Nguyễn Tập, 2003; Nguyễn Tập, 2005, Xiang, Q.B. &
Lowry II, P.P., 2007 [28]).
Nghiên cứu mối quan hệ họ hàng của các mẫu sâm thu được ở Lai
Châu với các lồi/thứ trong cùng chi trên cơ sở phân tích trình tự nucleotide
vùng gen ITS - rDNA bằng phương pháp Maximum Parsimony và Maximum
Likelihood cho thấy các mẫu sâm thu ở Lai Châu phân chia thành 3 nhóm:
nhóm 1 gồm các mẫu thu ở Sìn Hồ và Tam Đường (LTS12- 02, LTS12-04,


7

LTS12-05, VDD033, VDD024, P11171) nằm chung một nhánh (bootstrap
63% và 68%) và có mối quan hệ gần gũi với nhóm 2 gồm các mẫu thu ở
Mường Tè (LTS007, LTS008, LTS012, LTS016, LTS019) với bootstrap 98%
và chúng đều có mối quan hệ gần gũi với loài sâm Panax vietnamensis
(bootstrap 88% và 81%); các mẫu thu được ở Khun Há, Tam Đường (P11169,
P11172, P11173) tạo thành nhánh riêng (bootstrrap 61% và 59%) và có quan
hệ gần gũi với lồi Panax stipuleanatus (AY271922, HQ112444, AY271921,
HQ112441) với bootstrap 99% và 98%. Đa số các mẫu sâm thu được ở Lai

Châu có chiều dài vùng gen ITS - rDNA là 588 bp ngoại trừ 3 mẫu thu ở
Khun Há, Tam Đường (P11169, P11172, P11173) có chiều dài vùng ITS rDNA tương tự với loài Panax stipuleanatus (AY271922) là 587bp.
1.2.2. Đặc điểm sinh thái và phân bố
Sâm lai châu có đặc điểm ưa bóng, mọc rải rác trên đất có nhiều mùn,
dưới tán rừng kín thường xanh ẩm, trên đất có nhiều mùn, hoặc rừng có xen
lẫn cới sặt gai, ở độ cao 1400 - 2300 m. Độ cao thường gặp từ 1600 -1900 m.
Thực vật đi cùng thường là các loài cây thân gỗ, cây bụi, cây thảo thuộc các
họ: Ngọc Lan (Magnoniaceae), Dẻ (Fagacea), Re (Lauraceae), Ngũ gia bì
(Araliaceae), Đỗ quyên (Ericaceae), Hồi (Illiciaceae), Gừng (Zingiberaceae),
nhiều chỗ có sặt gai (Sinarudinaria griffiana), chiếm ưu thế và một số loài
dương xỉ khác.
Đất đai, thổ nhưỡng: Sâm lai châu phát triển trên các nhóm: Đất mùn
trên núi cao >1.700m, đất mùn vàng đỏ trên núi cao 700 - 1.700m. Đất rừng
có Sâm lai châu phân bố nhìn chung thuộc loại đất chua (pH = 3,5 - 5,7); đất
khá màu mỡ hàm lượng chất hữu cơ 2,88 - 7,23 %, hàm lượng nitơ tổng số
0,25 - 0,76%.
Sâm lai châu phân bố hẹp trên dãy núi Pu Si Lung và lân cận (Mường
Tè và Tây Sìn Hồ, giáp biên giới với Trung Quốc) và dãy núi Pu Sam Cáp


8

nằm giữa các huyện Sìn Hồ và Tam Đường với thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu. Sâm lai châu bị người dân bản địa khai thác, sử dụng làm thuốc và bán
sang Trung Quốc, đang bị đe dọa tuyệt chủng ở mức độ trầm trọng (CR)
(Phan Kế Long và cộng sự, 2014) [9]. Tính đến năm 2016 thì diện tích phân
bố tự nhiên của Sâm lai châu đã giảm đáng kể chỉ cịn lại rất ít trong rừng rậm
ngun sinh mưa mùa nhiệt đới chưa bị tác động hoặc tác động nhẹ thuộc
vùng núi cao xã Pa Vệ Sử, xã Ka Lăng, xã Thum Lũm, xã Tá Bạ huyện
Mường Tè, cây phân bố rải rác.

1.2.3. Về giá trị sử dụng
Tất cả các bộ phận của cây đều có thể làm thuốc. Thân, rễ Sâm lai châu
có chứa các nhóm chất: saponin, acid hữu cơ, đường khử, acid amin, sterol và
chất béo. Rễ của Sâm lai châu có màu xám, vị đắng, mùi thơm. Thân, rễ
thường được sử dụng làm thuốc bổ, cầm máu, tăng cường sinh lực, chống
stress. Lá, nụ hoa dùng làm trà uống có tác dụng kích thích tiêu hóa, an thần.
1.2.4. Chọn giống, nhân giống, kỹ thuật trồng, bảo tồn và phát triển
Ở nước ta, chưa có cơng trình nghiên cứu nào cơng bố về kỹ thuật chọn
giống, kỹ thuật trồng thâm canh cây Sâm lai châu.
Sâm lai châu là một đối tượng mới được phát hiện và cơng bố năm
2013 nên ít có tài liệu nghiên cứu. Đây là lồi cây có nhiều giá trị về dược
liệu, nhưng lại đang bị đe dọa tuyệt chủng ngoài tự nhiên. Kết quả bước đầu
về trồng bảo tồn sẽ làm cơ sở tạo ra vật liệu giống ban đầu cho việc phát triển
mở rộng cây Sâm lai châu trên địa bàn các xã vùng cao huyện Mường Tè, tỉnh
Lai Châu. Các biện pháp kỹ thuật làm đất, trồng, chăm sóc cây Sâm lai châu
sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị trong q trình trồng và phát triển thâm canh
cây Sâm lai châu tại huyện Mường Tè. Cần có sự đầu tư hơn nữa để hồn
thiện cơng nghệ sản xuất giống và kỹ thuật trồng đáp ứng được yêu cầu phát
triển trồng mở rộng cây Sâm lai châu tại Mường Tè.


9

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu xác định một số đặc điểm sinh học và sinh thái học của
loài Sâm lai châu làm cơ sở đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài

tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Loài Sâm lai châu phân bố tự nhiên dưới một
số trạng thái rừng tự nhiên tại huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh
học của loài Sâm lai châu phân bố dưới một số trạng thái rừng tự nhiên tại
huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu. Kết hợp nghiên cứu một số biện pháp nhân
giống loài tại vườn ươm.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1/2017- 4/2018.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu lồi Sâm lai châu
- Đặc điểm hình thái lá, thân, rễ, hoa, quả, hạt.
- Đặc điểm vật hậu cây Sâm lai châu.
Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của lồi
- Đặc điểm độ cao, khí hậu;
- Đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên có lồi phân bố;
- Một số đặc điểm đất khu vực có lồi phân bố.
Nội dung 3: Đặc điểm sinh trưởng, chất lượng, tái sinh của loài
- Đặc điểm phân bố tự nhiên của loài;


10

- Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp nhân giống loài Sâm lai
châu tại vườn ươm.
Nội dung 4: Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Sâm lai
châu
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tiếp cận
Sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống trên quan điểm sinh thái thực

nghiệm và tổng hợp có sự tham gia trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu như sau:
- Tiếp cận hệ thống trên cơ sở những hiểu biết toàn diện về hệ thống
sinh thái từ sự tồn tại và phát triển của loài cây phụ thuộc chặt chẽ vào rất
nhiều nhân tố tự nhiên (đất, điều kiện khí hậu, địa hình…) và cả sự tác động
của con người. Kế thừa một số kết quả nghiên cứu từ đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước “Nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống và trồng cây
Sâm Lai Châu (Panax vietnamensis var. fuscidiscus K.Komatsu, S.Zhu &
S.Q.Cai)” do ThS. Phạm Quang Tuyến chủ nhiệm đề tài năm 2017 - 2018.
- Tiếp cận tổng hợp có sự tham gia: Đề tài có nhiều nội dung với các
chuyên ngành khác nhau cần sự phối hợp tham gia của các chuyên gia trong
lĩnh vực lâm sinh, y dược và hóa học. Ngồi ra cịn có sự phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan địa phương huyện Mường Tè như hạt Kiểm lâm, Ban quản lý
rừng phịng hộ (BQLRPH), phịng Nơng nghiệp &PTNT huyện và các xã nơi
có Sâm lai châu phân bố.
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu
Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và vật hậu cây Sâm lai
châu
- Nghiên cứu đặc điểm hình thái của lá, thân, rễ, hoa, quả, hạt. Các bộ
phận thu hái ở trên cây Sâm lai châu trưởng thành, mẫu được theo dõi và phân
tích theo phương pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2005).


11

- Phương pháp nghiên cứu cấu tạo giải phẫu của các bộ phận lá, thân,
rễ, hoa, quả, hạt:
+ Chọn mẫu: Mẫu được chọn ngẫu nhiên trong quần thể Sâm lai châu.
Mỗi loại lấy 5 mẫu đầy đủ các bộ phận rễ, thân, lá để nghiên cứu.
+ Bảo quản mẫu: Mẫu được bảo quản trong cồn 700.
+ Phương pháp nghiên cứu cấu tạo giải phẫu hình thái thực vật dựa trên

quan sát, so sánh và trên cơ sở các sự kiện đã thu thập được mà phân tích rồi
tổng hợp. Việc quan sát, so sánh cấu tạo được tiến hành trong điều kiện tự
nhiên và mơi trường thực nghiệm của phịng thí nghiệm bộ mơn Tài ngun
thực vật rừng - viện nghiên cứu Lâm sinh - viện KHLN Việt Nam: Phương
pháp cắt mỏng mẫu vật, phương pháp ngâm mủn tế bào, phương pháp nhuộm
màu, phương pháp vi phân tích (dùng muối clorua sắt để tìm tanin, dùng iod
để tìm tinh bột…). Từ những nghiên cứu so sánh để xác định đặc điểm nhận
biết và phân biệt Sâm lai châu với các loài/thứ trong Chi Panax.
- Phương pháp theo dõi vật hậu: Lựa chọn 6 cây để theo dõi vật hậu,
lựa chọn theo nguyên tắc không bị sâu bệnh, đã cho hoa trong tự nhiên, quan
sát vật hậu 2 năm, quan sát để xác định: Thời kì nảy chồi, ra hoa, kết quả, quả
chín, chu kỳ sai quả, số lượng quả.
Nội dung 2: Nghiên cứu đặc điểm phân bố tự nhiên của cây Sâm lai châu
- Từ những thông tin điều tra ban đầu về khu phân bố Sâm lai châu
hiện có ở các địa phương thuộc tỉnh Lai Châu, từ đó xác định và lựa chọn các
địa điểm để điều tra trên hiện trường. Tại các điểm điều tra dựa vào diện tích
đất đai và bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng, bản đồ địa hình. Đề tài tiến hành
lập các tuyến điều tra, trong quá trình điều tra phát hiện loài Sâm lai châu ở
lâm phần nào sẽ kết hợp bố trí ơ tiêu chuẩn điển hình trên tuyến. Mỗi lâm
phần rừng có cây Sâm lai châu thiết lập 01 ô tiêu chuẩn (OTC), diện tích OTC
400m2 (50 OTC), các OTC mở rộng ra 4 cạnh của ô tiêu chuẩn thiết lập 4 ô


12

tiêu chuẩn liền kề, điều tra trong các ô tiêu chuẩn này cho đến khi khơng cịn
cây Sâm lai châu thì dừng lại. Tuyến điều tra được xác định đại diện cho khu
vực nghiên cứu, đảm bảo đại diện các dạng địa hình, các quần xã thực vật
rừng có lồi Sâm lai châu. Mỗi tuyến có chiều dài 3-5km (tùy địa hình), chiều
rộng cố định mỗi tuyến 30m, ngồi ra có thể quan sát mở rộng dọc hai bên

tuyến mỗi bên 10m. Các địa điểm điều tra gồm 04 xã: Thu Lũm, Ka Lăng, Tá
Bạ, Pa Vệ Sử.
- Phương pháp điều tra đất đai:
Tại mỗi xã có cây Sâm lai châu phân bố (dựa theo kết quả phỏng vấn),
trong mỗi xã điều tra lựa chọn 3 OTC có điều kiện tự nhiên, đất đai, sinh thái,
sinh cảnh đặc trưng để mô tả phẫu diện đất. Trong ô tiêu chuẩn điều tra 400m2
và đào 01 phẫu diện để mô tả, tổng số phẫu diện mô tả 04 phẫu diện, kết hợp
lấy mẫu đất ở độ sâu 0-20cm để phân tích lý hóa tính (12 mẫu phân tích đất).
Mẫu đất được lấy tại 5 điểm trong ơ tiêu chuẩn (4 điểm góc ô và 1 điểm tâm
ô) trộn lẫn và lấy 1 mẫu phân tích. Các chỉ tiêu lý, hóa tính các mẫu đất được
phân tích gồm:
+ Độ ẩm: TCVN 4048:2011;
+ Thành phần cấp hạt: TCVN 5257:1990;
+ pH: TCVN 5979:2007;
+ Chất hữu cơ tổng số: TCVN 8941:2011;
+ Dung trọng.
* Dung trọng của đất: Là khối lượng (g) của một đơn vị thể tích đất
(cm3) ở trạng thái tự nhiên (có khe hở) sau khi được sấy khô kiệt. Dung trọng
của đất được xác định bằng cách đóng ống kim loại hình trụ có thể tích bên
trong 100 cm3 thẳng góc với bề mặt đất ở trạng thái hồn tồn tự nhiên, sau
đó đem sấy khơ kiệt rồi tính theo cơng thức sau: D = P / V


13

Trong đó:
D - Dung trọng của đất (g/cm3);
P - Khối lượng đất tự nhiên trong ống trụ đóng sau khi đã được sấy khơ
kiệt (được tính theo g).
V - Thể tích của ống đóng (được tính theo cm3).

+ Tỷ trọng và độ xốp.
* Tỷ trọng của đất: Là tỷ số khối lượng của một đơn vị thể tích đất ở
trạng thái rắn, khơ kiệt với các hạt đất xếp sít vào nhau so với khối lượng
nước cùng thể tích ở điều kiện nhiệt độ 40C.
Ðể tính tỷ trọng áp dụng cơng thức: d = P / P1
Trong đó:
d- Tỷ trọng của đất.
P- Khối lượng các hạt đất (khô kiệt, xếp xít vào nhau và khơng có
khoảnghổng khơng khí) trong một thể tích xác định (thường được đo bằng
g/cm3)
P1- Khối lượng nước được chứa trong cùng thể tích ở điều kiện T0:
40C (g/cm3).
* Ðộ xốp của đất: Là tỷ lệ % các khe hở chiếm trong đất so với thể tích
chung của đất (ký hiệu P).
Do các khe hở trong đất có các hình dạng phức tạp và kích thước rất
khác nhau nên việc tính tốn trực tiếp thể tích của các khe hở trong đất là rất
khó, do đó để xác định được độ xốp của đất người ta phải tính một cách gián
tiếp từ tỷ trọng và dung trọng của đất theo công thức sau:
P(%) = (1 - D/ d) x 100
Trong đó:
P - Ðộ xốp của đất (%);
D - Dung trọng đất;


14

d - Tỷ trọng đất.
Ðộ xốp của đất có thể biến động từ 30-70% tùy thuộc vào đất rời rạc
không có kết cấu như đất cát, đất bạc màu cho đến những loại đất có kết cấu
viên như đất đỏ vàng đồi núi. Như vậy độ xốp phụ thuộc vào kết cấu, tỷ trọng

và dung trọng của đất.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc lâm phần có lồi Sâm lai châu phân
bố;
+ Cấu trúc tổ thành loài:
Tổ thành loài tầng cây cao được xác định theo phương pháp của Curtis
Mc. Intosh (1959) thơng qua chỉ số IV% và được tính theo công thức:
Fi %  N i %  Gi %
3

IVi (%) 

Trong đó Ni%; Gi% là phần trăm số cây và phần trăm tiết diện ngang
của loài i trong các ô điều tra; Fi% là tỷ lệ phần trăm số ơ điều tra có lồi i
xuất hiện trên tổng số ơ điều tra. Những lồi có IV% > 5 mới thực sự có ý
nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Để xác định ưu hợp thực vật dựa vào
Thái Văn Trừng (1978,2000) cho dưới 10 loài (chiếm 40-50%) trong lâm phần.
Sau khi xác định được chỉ số IV% cho từng lồi, xác định lồi ưu thế
bằng cách tính tổng giá trị IV% của những lồi có trị số IV% > 5% từ cao
xuống thấp cho đến khi tổng giá trị đến 50% nhưng phải đảm bảo số loài này
dưới 10 loài.
Tổ thành loài tầng cây tái sinh được tính theo cơng thức:
IVi (%) 

N %  G%
2

Trong đó N% và G% là phần trăm số cá thể và tiết diện ngang của loài i
so với tổng số cây trên OTC.



15

+ Trong OTC 400m2 thu thập các thông tin: Độ tàn che, chiều cao, cấu
trúc tổ thành các loài cây mọc cùng. Cây gỗ được quy định có chiều cao trên
7m và cây bụi có chiều cao trên 1m. Sử dụng các phương pháp điều tra trong
lâm sinh và điều tra rừng.
Kết quả đo được thống kê vào phiếu điều tra tầng cây cao
Bảng 2.1: Biểu điều tra tầng cây cao
OTC số:............

Diện tích OTC:...........

Loại rừng:..................

Địa hình:..........

Độ dốc:.......................

Hướng dốc:.................

Địa điểm:..........

Ngày điều tra:.............

Người điều tra:.............

STT

Loài


D1.3(cm)

cây

ĐT NB TB

Dt(m)
Hvn(m)

Hdc(m)

Phẩm

ĐT NB TB chất(T,X,TB)

1


+ Điều tra thảm tươi theo các chỉ tiêu: loài chủ yếu, chiều cao bình
qn, độ che phủ bình qn của lồi trên từng ODB, kết quả ghi vào biểu điều
tra thảm tươi.


16

Bảng 2.2: Biểu điều tra cây bụi
OTC số:............

Diện tích OTC:...........


Loại rừng:..................

Địa hình:..........

Độ dốc:.......................

Hướng dốc:.................

Địa điểm:..........

Ngày điều tra:.............

Người điều tra:.............

Độ

Lồi

Độ

Lồi

TT

cây

Ht.b

che


Ghi

TT

cây

Ht.b

che

Ghi

ODB

chủ

(m)

phủ

chú

ODB

chủ

(m)

phủ


chú

yếu

(%)

yếu

(%)

1
..
+ Điều tra tái sinh tự nhiên của cây Sâm lai châu, trong OTC 400m2 lập
5 ơ dạng bản (ODB), diện tích 4 m2 (2 x 2m), 1 ô ở tâm và 4 ơ góc, để đánh
giá mức độ tái sinh của cây Sâm lai châu, trong ô thu thập các chỉ tiêu: Số
lượng, chiều cao, phẩm chất cây Sâm lai châu, các loài cây tái sinh mọc cùng.
Nội dung 3: Đặc điểm sinh trưởng, chất lượng, tái sinh của loài
- Đánh giá tái sinh tự nhiên: Trên OTC 400 m2, tiến hành đếm tồn bộ
số cây hiện có, đo chiều dài thân bằng thước mét với độ chính xác đến cm.
Xác định mật độ, tần xuất xuất hiện, chất lượng tái sinh tự nhiên….
- Đánh giá tái sinh nhân tạo:
+ Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nảy mầm của hạt: Bố trí
theo 4 cơng thức (CT1:xử lý nhiệt độ thường, CT2: nhiệt độ 600, 400 và CT3:
800C) mỗi công thức 30 hạt x lặp 3 lần x 3 công thức = 270 hạt. Theo dõi tỷ lệ
nảy mầm, thời gian nảy mầm….Thời gian theo dõi là 5 tháng.


×