Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm sinh vật học một số loài sâu hại chủ yếu cây thầu dầu làm cơ sở cho việc đề xuất phòng trừ tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 72 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm dạy dỗ và chỉ bảo ân cần của các thầy
giáo, cô giáo. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám
hiệu nhà trường, Khoa đào tạo Sau đại học, quý thầy cơ giáo cùng tồn thể
cán bộ Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin được bày tỏ sự chân thành cảm ơn tới GS.TS. Trần Văn Mão,
người hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong q
trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin cảm ơn các phòng, ban của UBND huyện Chương Mỹ, thành phố
Hà Nội; UBND thị trấn Xuân Mai và người dân trong khu vực nghiên cứu đã
giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm, giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và
bạn bè đồng nghiệp trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về thời
gian, nhân lực, tài chính và nội dung nghiên cứu của đề tài còn tương đối rộng, nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong muốn nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội , ngày 24 tháng 03 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Hùng


ii

MỤC LỤC
Trang


Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước....................................................... 5
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước..................................................... 10
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................... 13
2.1.1. Mục tiêu chung............................................................................. 13
2.1.2.Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 13
2.2.Địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 13
2.3. Thời gian nghiên cứu ......................................................................... 13
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 13
2.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 14
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21
3.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ và sự phân chia hành chính ........... 21
3.2. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ........................................... 21
3.2.1. Địa hình ........................................................................................ 21
3.2.2. Đất đai ........................................................................................... 21


iii

3.2.3. Khí hậu ......................................................................................... 21

3.2.4. Thực bì .......................................................................................... 22
3.3. Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu .................................. 22
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 24
4.1. Thành phần các loài sâu hại chủ yếu trên cây Thầu dầu ............... 24
4.2. Xác định các loài sâu hại chủ yếu ..................................................... 28
4.3. Đặc điểm sinh vật học các loài sâu hại Thầu dầu ........................... 31
4.3.1. Sâu hại lá Thầu dầu ..................................................................... 31
4.3.2. Sâu Vòi voi hại quả Thầu dầu ..................................................... 37
4.3.3. Bọ hung nâu nhỏ hại rễ Thầu dầu.............................................. 38
4.4. Đặc điểm sinh thái học của các loài sâu hại Thầu dầu chủ yếu ..... 40
4.4.1. Quan hệ của loài sâu hại chủ yếu với cây Thầu dầu ................. 40
4.4.2. Ảnh hưởng của một số nhân tố phi sinh vật đến loài sâu hại chủ
yếu ........................................................................................................... 45
4.4.3. Quan hệ của loài sâu hại chủ yếu với thiên địch ....................... 48
4.5. Đề xuất một số biện pháp phòng trừ đối với các loài sâu hại cây
Thầu dầu .................................................................................................... 49
KẾT LUẬN TỐN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

D00


Đường kính gốc cây

D13

Đường kính thân cây ở vị trí 1,3m

Hvn

Chiều cao vút ngọn

IPM

Integrated Pest Management (Quản lý vật gây hại tổng hợp)

ÔTC

Ô tiêu chuẩn


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
4.1
4.2

Danh lục các loài sâu hại Thầu dầu tại khu vực nghiên cứu
Tỷ lệ % số họ, lồi của các bộ cơn trùng thu được trong khu

vực nghiên cứu

Trang
24
25

4.3

Tỷ lệ các nhóm cơn trùng thu được trên cây Thầu dầu

27

4.4

Kết quả điều tra sâu hại Thầu dầu tại khu vực nghiên cứu

29

4.5

Kết quả điều tra tỷ lệ cây Thầu dầu có sâu hại chủ yếu

41

4.6

Bảng 4.6: Tỷ lệ cây Thầu dầu có cả Vịi voi và Rầy xanh

42


4.7

Các chỉ tiêu sinh trưởng cây Thầu dầu

43

4.8

Đường kính (Doo), chiều cao (HVN) của cây Thầu dầu có
sâu (CS) và cây khơng có sâu (KS)

44


vi

DANH MỤC HÌNH ẢNH
TT

Tên hình ảnh

Trang

3.1

Sơ đồ khí hậu khu vực Xuân Mai, theo Gaussen- Walter ( 1963)

22

4.1


Tỷ lệ các họ của các bộ côn trùng trên cây Thầu dầu

26

4.2

Tỷ lệ các lồi của các bộ cơn trùng trên cây Thầu dầu

26

4.3

Tỷ lệ % các nhóm cơn trùng thu được trên cây Thầu dầu

27

4.4

Tỷ lệ cây Thầu dầu có sâu hại chủ yếu

41


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thầu dầu có nhiều tên khác nhau là: Dầu ve, Tỳ ma, Đu đủ tía, Co húng
hóm (Thái), có tên khoa học: Ricinus communis L thuộc họ Thầu dầu
Euphorbiaceae. Tên tiếng Anh: Semen Ricini, Oleum Ricini, Castor Bean,

Castor oil plant, palma christi, Wonder tree
Theo tài liệu “Trung thảo dược” năm 2007 cây Thầu dầu cịn có tên
Sesamum indicum Linn dùng để làm thuốc chữa nhiều bệnh.
Thầu dầu là cây được sử dụng khá triệt để từ lá, thân, cành, ngọn, hạt,
rễ không loại bỏ một phần nào. Hiện nay sản phẩm Thầu dầu không chỉ là nhu
cầu của trong nước mà cả trên thế giới. Thầu dầu có giá trị kinh tế rất cao tỷ lệ
cho dầu đạt 40 – 60% [hạt Cọc rào (Jatropha curcas) chỉ đạt 20 – 30%]. Theo
phân tích của Cơng ty cơng nghiệp Quý Châu, dầu Thầu dầu có 70% dầu,
18% protein trong dầu chủ yếu có 80% ricinoleic acid. Thầu dầu khơng chỉ là
ngun liệu cơng nghiệp quan trọng mà cịn là sản phẩm dầu “màu xanh” hay
“nhiên liệu sinh học” thay thế dầu khí. Dầu Thầu dầu cịn chứa nhớt nên làm
dầu bôi trơn trong công nghiệp, làm dầu ăn, hương liệu, làm thuốc chữa bệnh,
hóa mỹ phẩm, thuốc nhuộm, sợi nilon, chất dẻo, xà phòng, mực in, dầu máy,
dầu giầy da... Một đặc tính quan trọng là dầu Thầu dầu là không biến chất khi
nhiệt độ cao 500-600oC, không đông đặc ở nhiệt độ thấp dưới -18oC. Cho nên
dầu Thầu dầu là nguyên liệu duy nhất dùng bôi trơn máy bay, tàu thuyền, xe ơ
tơ và các máy móc tinh vi. Theo phân tích của Mỹ, Tây Âu, dầu Thầu dầu có
hơn 3.000 chất hố học, nếu cần 1 tấn nilon cách nhiệt cường độ cao cũng cần
3 - 4 tấn hạt Thầu dầu. Theo tính tốn năm 2010 cần một triệu tấn dầu, nghĩa
là cần 2,4 triệu tấn hạt Thầu dầu. Cũng theo điều tra của các chuyên gia Trung
Quốc, hiện nay thị trường thế giới cần 10 triệu tấn hạt Thầu dầu mỗi năm,
nhưng tổng sản lượng chỉ đạt 2 triệu tấn/năm. Theo dự báo đến năm 2010


2

năng suất hạt Thầu dầu có thể lên tới 5.000kg/ha.năm, nhưng cũng chỉ đáp
ứng được một nửa nhu cầu. (Zhong Deyu, 2011) .
Hạt Thầu dầu còn dùng để chữa tiêu viêm, trừ tả, kết hạch đại tiện, kiết
lỵ, viêm mũi họng ... vì vậy, trồng cây Thầu dầu cao sản là một vấn đề mới

mẻ có tác dụng giúp xóa đói giảm nghèo, cải thiện mơi trường, nâng cao sức
khỏe cộng đồng và góp phần phịng chống biến đổi khí hậu.
Việc nghiên cứu tạo giống Thầu dầu cho năng xuất cao là điều mới mẻ ở
nước ta và là điều cần thiết.Tuy nhiên, trong khi trồng cây không thể tránh khỏi
một số loài sâu bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển cây gây
ra khơng ít khó khăn cho việc trồng, chăm sóc và phát triển sản phẩm của cây.
Trong các tài liệu về sâu hại Thầu dầu phải kể đến Liu Wenrong (1991) đã đề
cập đến 94 lồi sâu hại, 9 lồi bệnh hại. Trong đó, có Ruồi đục lá Thầu dầu
Liriomyza trifolii (Burgess). Họ: Agromyzyiidae; Bộ Hai Cánh (Diptera).
Đáng quan tâm là nhiều loài thuộc họ Ngài đêm và Ngài độc hại Thầu dầu
nhiều tài liệu của Trung Quốc đã đề cập đến. Tác giả Liu đã mơ tả 8 lồi
thuộc họ Ngài đêm 8 lồi thuộc họ sâu róm là những lồi ăn hại lá Thầu dầu.
Những loài này đã gây ảnh hưởng đến việc gây trồng Thầu dầu.
Mặt khác, trong quá trình gây trồng cần thiết phải quan tâm đến chăm
sóc, phân bón và phòng trừ sâu bệnh hại. Tại Xuân Mai đã trồng được nhiều
cây Thầu dầu được 2 năm, đã thu hái được nhiều hạt, sau 3 - 4 tháng bắt đầu
xuất hiện một số loài sâu hại gây ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành hoa
quả Thầu dầu.
Để đáp ứng được nhu cầu đó, chúng tơi tiến hành tìm hiểu các loài sâu
hại và đặc điểm của loài sâu hại chủ yếu tại khu vực nghiên cứu với tên đề tài
là: "Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học một số loài sâu hại chủ yếu cây
Thầu dầu làm cơ sở cho việc đề xuất phòng trừ tổng hợp tại thị trấn Xuân
Mai, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội"


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thầu dầu là loài cây bụi dạng thân thảo thường xanh sống 1 năm hoặc

nhiều năm, cao 2m - 5m. Thân màu xanh hoặc màu đỏ tím, trịn dạng thuỗn,
đường kính 15mm – 30mm, dạng xẻ thùy nứt 7 - 8 phiến, mép có răng cưa.
Đỉnh mọc hoa tổng trạng hoặc dạng chùy, hoa đực, hoa cái cùng cây, hoa đực
mọc phía dưới, hoa cái mọc phía trên; thuộc về cây truyền phấn khác hoa, đài
hoa 3 - 5 cánh; hoa đực dạng phân nhánh, hoa cái có tâm bì hình trứng, mọc
đầy gai, có 3 buồng. Quả khơ hình cầu, có gai. Kỳ ra hoa vào tháng 7 - 9, kỳ
ra quả tháng 10. Thu hái quả chín vào mùa thu, phơi khơ bóc vỏ, thu hạt. Hạt
hình bầu dục hơi dẹt, dài 0,9cm - 1,8cm, rộng 0,5cm - 1cm. Bề mặt nhẵn một
mặt lồi lên. Phía mặt phẳng có 1 đường lồi một đầu có một tủy hạt lồi màu
trắng xám hoặc nâu nhạt, phôi nhũ dày, màu trắng, chứa nhiều dầu, 2 lá mầm,
mỏng. Vị hơi đắng. Thành phần hoá học của hạt có nhiều lipid, trong đó có
ricinoleic acid, oleic acid, ricin, acid ricin, basic ricin, ricinine, apigenin,
chlorogenic acid, rutin.... Cây Thầu dầu ưa ấm, hạt Thầu dầu trên 10oC mới
nẩy mầm, khi nhiệt độ 10 - 30oC nẩy mầm cao và nhanh, nhiệt độ 15oC sau 4
- 5 ngày tỷ lệ nẩy mầm đạt 98,5%, nhiệt độ 20oC cần 3 - 4 ngày, nhiệt độ
30oC chỉ cần 2 - 3 ngày. Nhiệt độ cao hơn 35oC tỷ lệ nẩy mầm bị ức chế.
Ngồi đồng ruộng nhiệt độ bình qn ngày đêm 15 - 18oC, đủ nước, độ phì
vừa phải, phải qua 15 - 17 ngày sẽ mọc cây con 50% ( Zhong Deyu, 2011)
Thầu dầu không chịu rét, nhiệt độ 0,8 - 1oC cây con sẽ bị chết, nếu dưới
3oC, lá Thầu dầu sẽ bị khô héo.
Thầu dầu muốn hồn thành q trình sinh trưởng phát triển phải có đủ
ánh sáng và nhiệt lượng. Từ khi mọc cây con đến khi cây thành thục, tích ơn
hữu hiệu ngày đêm phải đạt 3.500oC.


4

Tại vùng nhiệt đới nếu tưới nước vào tháng 3, sẽ xúc tiến ra nụ hoa,
tháng 5, 6, 7 ra quả. Trong thời kỳ này cần tiến hành tỉa cành, bón phân, quản
lý. Tháng 9, 10 một số vùng núi, nhiệt độ thấp có thể khó chín quả.

Đối với nước Thầu dầu cũng cần một lượng nhất định. Hạt nẩy mầm là
giai đoạn cần nước, sau khi nẩy mầm tuỳ theo chất đất khác nhau, nhu cầu
nước trong đất khác nhau. Trong đất pha cát, độ ẩm đất đủ để nẩy mầm,
nhưng nẩy mầm chậm; độ ẩm đất lên tới 16 - 18% nẩy mầm nhanh và đều
hơn. Trong đất thịt gần núi đá vôi, nước trong đất phải đạt trên 20%, thích
hợp nhất là 22 - 24%. Trong kỳ sinh trưởng và ra hoa, độ ẩm đất cần 30 - 40%
(ẩm nhưng khơng trũng nước), độ ẩm khơng khí phải trên 65%, lượng mưa
duới 50mm, phải tiến hành tưới nước. Tại các vùng núi ven sông, khi ra hoa
nếu khơ q, lại bị gió nóng về ln xẩy ra hiện tượng khơ nhụy, khó thụ
phấn, hoa khơng kết quả, tâm bì rụng nhiều, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
lượng. Nhưng nếu độ ẩm quá lớn sẽ gây ra thối hạt, thối mầm, thối rễ, cây bị
khô héo.
Đối với pH đất Thầu dầu có tính thích ứng rộng, nói chung pH 4,5-8,5.
Một số tài liệu đã đề cập đến cây Thầu dầu làm thuốc chữa bệnh như sau:
Theo tài liệu của Fan Shaomei (2007) mô tả: rễ, thân lá, quả, hạt có tác
dụng giải độc, chữa trụy sản rễ dùng để chữa phong thấp đau khớp, sưng vết
thương, viêm ống mạch, tê thần kinh mặt, viêm loét dạ dày và tá tràng; lá
dùng để chữa viêm tuyến vú, nhọt, cảm cúm, kiết lỵ, sa tử cung, chữa đẻ khó;
hạt Thầu dầu có thể chữa kết hạch limpha, đẻ khó, sa tử cung. Dầu Thầu dầu
có thể chữa bí đại tiện...
Về vấn đề sâu bệnh hại cây Thầu dầu, nhiều tài liệu đề cập đến một số
lồi sâu róm, bệnh thối cổ rễ, bệnh đốm lá gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản
xuất cây Thầu dầu.


5

1.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Từ năm 2000 đến nay do nhu cầu về nhiên liệu sạch thay thế dầu khí
cạn kiệt và gây ơ nhiễm mơi trường đang trở thành nhu cầu không thể thiếu

được. Cho nên, nhiều nước đã phát triển các loài Thầu dầu lai cho năng xuất
cao. Các nước có Thầu dầu phân bố là Angola, Kenia, Xudang, Ecuador,
Paraguay, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Iran, Thái Lan, Nga, Rumania. Các
nước có sản xuất dầu từ Thầu dầu là: Ấn Độ, Trung Quốc, Brazin, Philippin,
Pakistan và Nga. Theo thống kê năm 1985 - 1986 đạt 1.126.800 tấn, năm
1987 - 1988 là 883 nghìn tấn, năm 1989 - 1990 tổng sản lượng hạt Thầu dầu
là 1.046.000 tấn. Các nước nhập khẩu dầu là Pháp, Mỹ, Nga, Nhật, Đức, Anh,
Hà Lan. Ngày nay nước sản xuất hạt nhiều nhất là Ấn Độ (72%) Trung Quốc
(20%), Brazin (8%). Diện tích trồng Thầu dầu trên thế giới là 1.100.000 ha.
Hàng năm thế giới cần 700.000 tấn dầu, mà khả năng cung cấp chỉ được một
nửa.(Zhong Deyu, 2011)
Dầu Thầu dầu lấy từ hạt được 50%, lấy từ hạt bóc vỏ được 70%, hàm
lượng protein 18%. Theo Po Wenwei (2011) lượng dầu Thầu dầu thế giới chỉ
2,5 triệu tấn, không đủ nguyên liệu để chế biến dầu của các nhà máy. Giá hạt
Thầu dầu hiện nay là 16.000 NDT/tấn ≈ 50 triệu VND dùng cho nhu cầu dầu
đốt sinh học. Năm 2008 Trung Quốc cần 12 triệu 400.000 tấn dầu sinh học.
Về ý nghĩa kinh tế cây Thâu dầu: Phải nói rằng cây Thầu dầu là cây
được sử dụng khá triệt để từ lá, cành, ngọn, hạt, rễ không loại bỏ một phần
nào. Hiện nay sản phẩm Thầu dầu không chỉ là nhu cầu trong nước mà cả trên
thế giới. Thầu dầu có giá trị kinh tế rất cao tỷ lệ cho dầu đạt 40 – 60% [hạt
Cọc rào (Jatropha curcas) chỉ đạt 20 – 30%]. Theo phân tích của Cơng ty cơng
nghiệp Q Châu, dầu Thầu dầu có 70% dầu, 18% protein trong dầu chủ yếu
có 80% ricinoleic acid. Thầu dầu khơng chỉ là ngun liệu quan trọng mà cịn
là sản phẩm dầu “ màu xanh” hay “ nhiên liệu sinh học” thay thế dầu khí. Dầu


6

Thầu dầu cịn chứa nhớt nên làm dầu bơi trơn trong công nghiệp, làm dầu ăn,
hương liệu, làm thuốc chữa bệnh, hóa mỹ phẩm, thuốc nhuộm, sợi nilon, chất

dẻo, xà phịng, mực in, dầu máy, dầu da giầy.
Một đặc tính quan trọng của dầu Thầu dầu là không biến chất khi nhiệt
độ cao 500 - 600oC, không đông đặc ở nhiệt độ thấp dưới - 18oC. Cho nên dầu
Thầu dầu là nguyên liệu duy nhất dùng bôi trơn máy bay, tàu thuyền, xe ơ tơ
và các máy móc tinh vi. Theo phân tích của Mỹ, Tây Âu, dầu Thầu dầu có
hơn 3.000 chất hố học, nếu cần 1 tấn nilon -11 - chất (nếu cách nhiệt cường
độ cao) cũng cần 3 - 4 tấn hạt Thầu dầu. Theo tính tốn năm 2010 cần 1 triệu
tấn dầu, phải cần 2,4 triệu tấn hạt Thầu dầu. Cũng theo điều tra của các
chuyên gia Trung Quốc, hiện nay thị trường thế giới cần 10 triệu tấn hạt Thầu
dầu mỗi năm, nhưng tổng sản lượng chỉ đạt 2 triệu tấn/năm. Theo dự báo đến
năm 2010 năng xuất hạt Thầu dầu có thể lên tới 5.000kg/ha.năm, nhưng cũng
chỉ đáp ứng được một nửa nhu cầu. (Zhong Deyu,2011) .
Hạt Thầu dầu cũng dùng để chữa tiêu viêm, trừ tả, kết hạch đại tiện,
kiết lỵ, viêm mũi họng...
Một tài liệu của Thái Lan cho biết, thuốc Ayurverdic từ lâu đã được sử
dụng dầu Thầu dầu chữa đau thần kinh tọa, đau lưng và thấp khớp. Tại quần
đảo Canary dầu Thầu dầu được sử dụng để ngăn ngừa núm vú bị đau ở bà mẹ
cho con bú và cũng được cọ xát vào tóc để ngăn ngừa rụng tóc sau khi sinh.
(Pattaya, 2006).
Cũng theo nhiều tài liệu nước ngồi lá Thầu dầu có thể ni tằm. Mỗi
ha cho 15.000kg lá, nuôi 10.000 con tằm chỉ cần 350kg thu được 4kg tơ, 15 –
20kg nhộng cho thu nhập 1 triệu đến 1,2 triệu VNĐ (tính chuyển đổi), thu
được 150kg phân tằm đây là loại phân rất tốt. Như vậy nếu chỉ thu nhập từ lá
Thầu dầu đã được 5 -7 triệu đồng/ha.
Một số tài liệu trong và ngoài nước đều đề cập đến bã ép Thầu dầu chứa


7

nhiều protein, axit amin nên có thể làm thức ăn gia xúc sau khi khử chất độc ricin.

Cây Thầu dầu có mọc ở các vùng đất hoang hóa trong đó phần lớn là ở
miền núi tạo cho dân nghèo có nguồn thu nhập rõ rệt cũng cịn có thể lục hóa
đồi trọc và có hiệu ích sinh thái rõ rệt.
Hiện nay, Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc là những nước phát triển cây
Thầu dầu rất mạnh. Họ đã lai tạo được các giống mới cao sản như giống Sơn
Đông, giống Quý Châu, giống Vân Nam, giống Thái Lan. Năng xuất từ
1.000kg/ha.năm lên đến 3.000kg – 6.000kg/ha.năm (Zhong Deyu, 2011).
Về tác dụng của Thầu dầu nhiều tài liệu của Trung Quốc đề cập đến
thành phần hoá học y dược như Protein 18%-26%oil 64%-71% ,
Carbohydrate 2%,Phe-nolic dubstance 2.50%, Ricin và Ricinine 0.087%0.15%, Triglyceridev và Glycerol ester cịn có một số ít các chất Sterol,
Phospholipid , Free fattyacid , Hydrocarbon,Wax , Ricinoleic acid 84%91% , Oleic acid 3.l%-5.9% Linoleic acid 2.9%-6.5%, Stearic acid1.4%2.1% , Palmitic acid 0.9%-1.5%. Trong đó, Phosphatidyl ethanolamine
83%,Phosphatidyl choline 13%
Chúng có thể chữa được 17 loại bệnh trong cơ thể con người đặc biệt là
các bệnh về nội tạng.
Về sâu hại Thầu dầu có thể nói như cây nơng nghiệp khác có rất nhiều lồi
sâu và đã được các tác giả Trung Quốc, Ấn Độ nghiên cứu đến.
Trong các tài liệu về sâu hại Thầu dầu phải kể đến Liu Wenrong (1991)
đã đề cập đến 94 loài sâu hại, 9 lồi bệnh hại. Trong đó, có Ruồi đục lá Thầu
dầu Liriomyza trifolii (Burgess). Họ: Agromyzyiidae; Bộ Hai Cánh (Diptera)
và đã mô tả như sau:
Sâu trưởng thành rất nhỏ, dài từ 1,3 - 1,5 mm, màu đen bóng, nhưng một
phần cơ thể, gồm cả phiến mai trên ngực có màu vàng. Mắt kép màu đen bóng.


8

Cánh trước có chiều dài khoảng 1,4 mm, rộng 0,60 mm. Cánh sau thối hóa cịn
rất nhỏ, màu vàng nhạt. Bụng và chân có nhiều lơng, chân màu vàng, đốt chày và
đốt bàn màu đen, bàn chân 5 đốt, đốt cuối có 2 móng cong màu đen.
Trứng rất nhỏ, màu trắng hồng, trịn, đường kính khoảng 0,2 mm.

Ấu trùng có chiều dài khoảng 2mm, màu vàng nhạt khi mới nở, sau chuyển
thành màu vàng đậm. Cơ thể có 10 đốt, miệng dạng móc câu màu đen. Thời
gian phát triển của ấu trùng từ 3 - 4 ngày.
Nhộng có chiều dài khoảng 1,5mm, rộng 0,7mm. Thời gian phát triển của
nhộng từ 6 - 8 ngày.
Tác giả Liu Wenrong cũng đã đề cập đến các biện pháp phòng trừ ruồi đục lá
như sau:
* Biện pháp canh tác:
+ Làm sạch cỏ chung quanh ruộng dưa trước khi xuống giống.
+ Cày sâu sau khi thu hoạch.
+ Áp dụng màn phủ nông nghiệp.
+ Xuống giống đồng loạt.
* Biện pháp sinh học:
Ngồi thiên nhiên ruồi có rất nhiều thiên địch. Nếu áp dụng thuốc trừ sâu
nhiều sẽ làm cho mật số ruồi tăng cao và tạo thành dịch dễ dàng.
* Biện pháp hóa học:
Nếu mật độ thiên địch trên 50% không cần áp dụng thuốc để trừ ruồi,
nhưng nếu mật số thiên địch thấp, không thể khống chế mật số ruồi thì nên áp
dụng thuốc khi cây con bắt đầu có lá mầm và lá thật đầu tiên. Ở những vùng
ruồi có điều kiện tăng nhanh mật độ thì cần áp dụng phun thuốc nhóm gốc
lân hoặc gốc cúc trừ sâu, kết hợp với sử dụng dầu khoáng.
Tác giả Liu cũng đã đề cập đến Sâu Ngài độc (hay sâu róm 4 túm lơng )
(Orygia ericae Germae) ăn lá Thầu dầu. Đồng thời cũng mô tả được 94 loài


9

sâu hại Thầu dầu. Về sâu hại đáng quan tâm là tác giả đã mô tả các họ ve lá
(rầy) Rệp sáp, Rệp, Bọ xít, Bọ trĩ, thuộc các loại sâu chích hút, gây ra tác hại
nghiêm trọng đến lá Thầu dầu. Một số loài sâu bọ lá, Bọ rùa, Bọ hung, Xén

tóc, Vịi voi, Mọt thuộc bộ cánh cứng tác giả đã trình bày khá tỷ mỷ. Về Ngài
túi hại lá Thầu dầu tác giả đã phát hiện được 4 lồi gây hại. Sâu bọ nẹt có 3
lồi, sâu cuốn lá có 2 lồi thường gây hại cả trên cam quýt. Đáng quan tâm là
nhiều loài thuộc họ Ngài đêm và Ngài độc hại Thầu dầu nhiều tài liệu của
Trung Quốc đã đề cập đến. Tác giả Liu đã mơ tả 8 lồi thuộc họ Ngài đêm 8
lồi thuộc họ sâu róm là những lồi ăn hại lá Thầu dầu. Những loài này đã
gây ảnh hưởng đến việc gây trồng Thầu dầu.
Các loài khác như Bọ nẹt ăn lá (Iragoides conjuncta Walker) Sâu róm
vàng ăn lá Thầu dầu (Melanoglaphia sp.) Bọ hung ăn lá Thầu dầu
(Holotrichia parallela Mots.) sâu róm 4 túm lơng Euproctis cryptosticta đã
được Liu mơ tả kỹ.
Theo tài liệu của Zhang Yuzhen (1988) ở Đài Loan cũng có nhiều lồi
sâu hại Thầu dầu. Theo mơ tả của ơng lồi Ngài độc vân trắng nhỏ (Orgyia
postica) ngài độc vàng cánh đen (Euproctis scintillans) ve lá mép nhỏ
(Jacobiasca formosana) bọ xít lưng gai (Helopeltis fasciaticollis) Các lồi bọ
hung ăn lá như: Lachnosterna horishana Niijima et Kinoshita , Holotrichia
horishana Hope, Anomala espansa Bates. Heptophylla picea Motschulsky, đã
được Zeng Xingiang (1980) Zhang Jiahe (1990) loài sâu hại chè gây hại Thầu
dầu (Euproctis pseudoconspersa) cũng đã được Cu Xunu (1990) công bố .
Zeng Xinguang (1996) đã đề cập đến một số loài bọ nẹt ăn lá Thầu dầu như
bọ nẹt chấm đen (Thosea sinensis Walker).
Phải nói rằng sâu đục thân cây Thầu dầu hay sâu đục cành Thầu dầu là
những loài sâu khá phổ biến ở Nước ta. Chúng gây hại khá nghiêm trọng. Các
tác giả Zeng Xinguang (1996) đã nêu lên các đặc điểm hình thái, sinh vật học


10

và biện pháp phịng trừ khá tỷ mỷ. Đó là loài đục thân thuộc ngài đục gỗ
(Casmara patrona).

Các loài sâu đo như lồi sâu đo vân trịn (Biston marginata)đã được Cu
Xunu (1988) mơ tả. Lồi sâu đo có u (Ascotis selenaria) đã được Zeng
Xinguang (1997). Một số loài nhện lá Thầu dầu (Brevipalpus obovatus
Donnadieu) được mô tả kỹ trong cuốn sâu bệnh hại chè núi cao ở Trung Quốc
và chứng tỏ lồi nhện này khơng chỉ hại chè mà cả trên cây Thầu dầu . Một số
lồi vịi voi (Apionc crchori) sâu đo giả (Trichoplusia ni Hubner) sâu bắc cầu
(Anomis fimbriago Stephen) sâu ngài đêm vân lệch (Prodenia litura) cũng đã
được nhiều tác giả ngoài nước như Ấn Độ, Trung Quốc mơ tả đặc điểm hình
thái, sinh vật học và phòng trừ bằng chế phẩm Boverin khá hiệu quả. Đây là
hướng phịng trừ có triển vọng ở Nước ta.
Trên đây là những căn cứ quan trọng để xác định các lồi sâu hại trên
cây Thầu dầu ở Nước ta.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cây Thầu dầu đã được nhập vào Trung Quốc hơn 1400 năm, còn ở Việt
Nam mặc dù chưa có tài liệu cơng bố nhưng có thể cũng vào thời kỳ sau đó.
Nhưng do gia đình trồng riêng lẻ chủ yếu để ép dầu thủ công làm đèn thắp
sáng. Vào những năm 1985 Tiến Sỹ Phan Phải cũng đã nghiên cứu đến cây
Thầu dầu nhưng thời kỳ đó, do những khó khăn về điều kiện nghiên cứu, chưa
thấy hết tác dụng của nó, nhất là dầu làm nhiên liệu sạch và thị trường chưa
có nhu cầu nên không phát triển được.
Một số tài liệu liên quan đến cây Thầu dầu là:
Thầu dầu (danh pháp khoa học: Ricinus communis) là một loài thực vật
trong họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và là thành viên duy nhất trong chi
Ricinus
Về cây Thầu dầu làm thuốc chữa bệnh chỉ đề cập đến lá cây Thầu dầu làm


11

thuốc chữa một số loại bệnh: (Thầu dầu, Tỳ ma, Đu đủ tía, Co húng hóm

(Thái), dầu ve, ... Hạt (15 hạt)) và lá Thầu dầu tía giã nhỏ đắp vào gan bàn
chân chữa sót rau, đẻ khó... sử dụng lá tươi để đắp lên trán và 2 bên thái
dương để chữa đau đầu do cảm sốt. Dầu Thầu dầu rán với 2 quả trứng ăn chữa
đẻ khó (bài thuốc Trung Quốc).
Ngay từ thời đại Hy Lạp, La Mã cổ đại người ta đã biết dùng Thầu dầu.
Dầu Thầu dầu là nguyên liệu công nghiệp quan trọng.
Hạt Thầu dầu chứa 40 - 50% dầu, 25% chất albuminosid, một chất có
tinh thể và nitrogen (ricidin), acid malic, đường, muối, cellulose.
Một tài liệu khác từ Mỹ của dược sỹ Trần Việt Hưng đề cập đến cây
Thầu dầu hay vũ khí sinh học, cũng nêu lên tác làm thuốc chữa bệnh của lá
Thầu dầu.
Như vậy nước ta chưa có tài liệu nào nghiên cứu đầy đủ về kỹ thuật gây
trồng cây Thầu dầu cao sản, cũng chưa có một tài liệu đề cập đến sâu hại cây
Thầu dầu.
Theo báo Pháp luật 18/10/2012 cho biết ở Nghệ An, từ hàng chục năm
nay đã có một bài thuốc truyền đời được cho là kỳ dị chữa bệnh trĩ cực kỳ
hiệu quả: Đội lá Thầu dầu và uống thuốc chế biến từ lá Thầu dầu có thể chữa
được bệnh trĩ. Bài thuốc này đặc biệt hiệu nghiệm, uống vào chỉ sau một ngày
là có chuyển biến trông thấy, giúp cầm máu và đỡ đau rát, hết đợt điều trị là
cũng hết cả trĩ nội lẫn trĩ ngoại.
Nói về cơng dụng của Thầu dầu theo mạng yduoctinhhoa.com 23/3/2013,
cũng đã mô tả dầu Thầu dầu dùng làm thuốc tẩy với liều 10-15g, 30-50g. Sau
khi uống 2 giờ hãy uống nước. Cịn dùng làm mềm dẻo chất cơlơđiơng.
Lá Thầu dầu và hạt Thầu dâu tía là một vị thuốc trong nhân dân để chữa bệnh
sót nhau đẻ khó, vì cảm mà méo miệng, xếch mắt.


12

Chữa sót nhau: giã nhỏ 15 hạt Thầu dầu, đắp vào gan bàn chân, sau khi nhau

ra rồi cần rửa chân, tay.
Những tài liệu trên chứng tỏ Thầu dầu đã có ở Nước ta hàng trăm năm
trước đây và người dân đã biết sử dụng chúng trong nhiều công dụng.
Tuy nhiên tại Nước ta do chưa thấy hết tác dụng đa dạng của cây Thầu
dầu nên vẫn chưa được trồng nhiều. Vì vậy trồng Thầu dầu cao sản là một vấn
đề mới mẻ có tác dụng giúp xóa đói giảm nghèo, cải thiện môi trường, nâng
cao sức khỏe cộng đồng và góp phần phịng chống biến đổi khí hậu.
Về sâu hại Thầu dầu chỉ có một tài liệu của Trần Văn Hải (2010) đề
cập đến loài sâu Ngài đêm ăn trụi lá Thầu dầu, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sinh trưởng và sản lượng Thầu dầu.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học một số loài sâu hại chủ yếu cây Thầu
dầu làm cơ sở cho việc đề xuất biện pháp phòng trừ chúng.
2.1.2.Mục tiêu cụ thể
- Điều tra sâu hại trên cây Thầu dầu.
- Tìm hiểu đặc trưng hình thái, sinh vật học của một số lồi sâu hại trên
cây Thầu dầu.
- Nghiên cứu tỷ lệ bị hại, mức độ bị hại và chỉ số tổn thất của loài sâu
hại chủ yếu trên cây Thầu dầu.
- Đề xuất một số biện pháp phịng trừ sâu hại chính theo nguyên tắc
Quản lý vật gây hại tổng hợp (IPM, Integrated Pest Management.).
2.2.Địa điểm nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại khu Tân Xuân, Thị trấn Xuân
Mai, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
2.3. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 2
năm 2013
2.4. Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề tài trên nội dung và phương pháp chủ yếu của
đề tài là:
1. Xác định các loài sâu hại trên cây Thầu dầu.
2. Đặc điểm hình thái các giai đoạn sâu hại trên cây Thầu dầu.
3. Đặc điểm sinh vật học của một số loài sâu hại cây Thầu dầu.


14

4. Các loài thiên địch của sâu hại cây Thầu dầu.
5. Đề xuất các biện pháp phòng trừ theo nguyên tắc quản lý vật gây hại
tổng hợp (IPM)
2.5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu theo các nội dung nghiên cứu trên được
tiến hành như sau:
- Phương pháp kế thừa
Kế thừa là phương pháp nghiên cứu khoa học, từ các tài liệu đã cơng bố
trong và ngồi nước chúng tôi tiến hành so sánh với những nghiên cứu của
bản thân. Từ các tài liệu về phân loại côn trùng chúng tơi xác định một số lồi
sâu ăn lá, đối chiếu với mẫu vật đã thu thập, tiến hành xác định các cỡ tuổi
sâu non, tuổi sâu để xác định nhộng và sâu trưởng thành so sánh với tài liệu
đã có để xác định chính xác lồi sâu hại Thầu dầu.
- Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận cũng là phương pháp nghiên cứu bao gồm tiếp cận hệ thống,

tiếp cận có sự tham gia, tiếp cận nhân rộng và nâng cao. Chủ yếu là điều tra.
Điều tra sâu bệnh có thể theo phương pháp điều tra sâu bệnh của giáo trình
điều tra sâu bệnh hại cây rừng, cụ thể như sau:
- Điều tra mật độ sâu hại lá:
a) Điều tra theo tuyến
Các chỉ tiêu tình hình sâu bệnh hại bao gồm các loài sâu hại, mật độ,
các giai đoạn phát dục, tình hình phân bố và mức độ gây hại. Mức độ gây hại
có thể chia ra: Nhẹ < 30% (+), vừa 31-60% (++), nặng> 60% (+++). Chọn 5
điểm thu mẫu theo đường chéo góc trên diện tích ruộng trồng Thầu dầu
b) Điều tra theo ơ tiêu chuẩn (ƠTC)
- Xác định ÔTC


15

Nói chung 10 - 15 ha chọn một ƠTC nên chiếm tổng diện tích 0,1 –
0,5%, vườn ươm khoảng 0,05 - 0,1% là vừa.
+ Lấy mẫu trong ô tiêu chuẩn (ƠTC)
Trong ƠTC cây mục đích chọn 30 - 50 cây, cây mới trồng chọn > 100
cây, cây trồng nông lâm kết hợp có thể chọn số cây < 1/3.
Thu thập số liệu trên cây tiêu chuẩn. Nội dung điều tra bao gồm: Lồi
sâu hại, trạng thái sâu, tình hình bị hại, mật độ sâu và tỷ lệ có sâu.
Số cây điều tra trong ÔTC nên khoảng 10 – 20 cây, mỗi cây đều được
đánh số thứ tự.
+ Điều tra loài và số lượng sâu hại
Nếu cây có độ cao dưới 2m thì có thể điều tra cả cây. Nếu cây cao có thể
chia ra dưới, giữa, trên tán cây theo các hướng khác nhau. Trong trường hợp
nhộng kén sâu hại qua đông trên cành lá rụng và trên đất, cần điều tra số
lượng sâu hại trên 1m2 độ sâu 20cm. Kết quả được ghi vào biểu sau:
Biểu 1: Điều tra sâu ăn lá

Ngày Nơi
ĐT

Đt

TT

Lâm

Ôtc

Phần

Tên sâu
và dạng
sâu

Số lượng sâu hại

TT
Cây

Khỏe Chết

Bị ký
sinh

Tổng

Tình

Mật
độ

hình bị
hại

Ghi
chú

+ Tỷ lệ số cây có sâu và mật độ sâu hại
Tính tỷ lệ cây có sâu
P(%) = 100x n/N
Trong đó n là cây có sâu, N là tổng số cây điều tra
Ms = N/ S
Trong đó Ms là mật độ sâu theo diện tích, N là số sâu điều tra, S là diện
tích điều tra.


16

Mật độ sâu trên mỗi cây
Mc = N/C
Trong đó Mc là mật độ sâu trên mỗi cây, N là tổng số sâu điều tra, C là
tổng số cây điều tra
+ Xác định diện tích mức độ phát sinh khác nhau. Mức độ bị hại có thể
chia ra nhẹ, vừa và nặng. Sau đó dựa vào mật độ sâu trên cây (Mc) để xác
định mức độ phát sinh, sau đó lại dựa vào diện tích điều tra trên ƠTC tính ra
diện tích bị hại. Người ta quy định thống kê diện tích bị hại của một số lồi
sâu ăn lá như sau:
Biểu 2: Quy định thống kê diện tích bị hại một số lồi sâu ăn lá

Lồi sâu
Sâu
róm thơng
Sâu túi

Sâu đo

Bọ lá
Châu chấu tre
Ngài độc

Dạng sâu

Sâu non

Đơn vị
Con/cây
Cấp bị hại

Mức độ phát sinh
Nhẹ

Vừa

Nặng

1-5

6-15


>16

5-10

11-30

>31

2-3

4-6

>7

Túi sâu

Túi/cây

0,5-2

2,1-6,0

>6,1

Sâu non

Con/cây

3-7


8-15

>16

Nhộng

Con/cây

1-3

3-6

>6

2-4

4-7

>7

Sâu non

Con/50cm
cành

Sâu non một tuổi

Con/100 lá

10 - 20


21 - 35

>36

Trứng

Quả/100 lá

15 - 25

26 - 45

>46

STT

Con/cây

5 - 15

16-30

>31

Sâu con

Con/m2

2-5


6 - 20

>21

Sâu non

Con/cây

20 - 40

41- 80

>81


17

Ghi chú :
(1) Sâu non bộ cánh vẩy trên 3 tuổi là chỉ tiêu tính tốn
(2) Sâu róm thơng : Hàng trên tính cho cây dưới 10 tuổi, hàng dưới tính cho
cây trên 10 tuổi
(3) Sâu túi cần lấy cây đường kính tán khoảng 1,5m làm cây tiêu chuẩn, tổng
lượng lá những cây này thường là 300 lá
- Điều tra sâu hại chồi, ngọn và cành
a) Điều tra sơ bộ xác định mức độ bị hại như sau: Số cành bị hại <20% là nhẹ,
21 – 50% là vừa và > 50% là nặng
b) Số ÔTC yêu cầu 0,1 – 0,5% tổng diện tích điều tra, các yêu cầu cũng như
sâu ăn lá
c) Số liệu được ghi vào biểu và tính tốn tỷ lệ bị hại

Biểu 3: Thống kê điều tra sâu hại cành
Ngày Nơi STT
Đt

Đt

ôtc

Số
cây
ĐT

Số cây

Tỷ lệ

bị hại

bị hại

Ghi

Trong đó

Số cây Số cây Số cây







cành

cành

cành

chú
Tên
lồi
sâu
hại

d) Trên ƠTC chọn 5 – 10 cây tiêu chuẩn, xác định các chỉ tiêu ghi trên biểu...
cũng có thể trên cây tiêu chuẩn chọn các cành tiêu chuẩn theo các hướng
Đông Tây xác định số con trên đoạn 10cm rồi ghi vào biểu...


18

Biểu 4a: Điều tra sâu cành ngọn trên cây tiêu chuẩn

Ngày Nơi
Đt

Đt

STT
ÔTC


SC
tiêu
chuẩn

H

D

Số

Tỷ

Tuổi

Số

cạnh

lệ

Tên

cây

cành

bị

bị


sâu

hại

hại

(m) (cm)

Mật độ

Ghi

(con/cây) chú

Biểu 4b: Điều tra sâu cành ngọn trên cành tiêu chuẩn

Ngày Nơi
Đt

Đt

STT
ƠTC

SC
tiêu
chuẩn

Mật
H


D

(m)

(cm)

Tuổi Tên
cây

sâu

Đơng(

Tây

con/cây) (con/cây)

độ

Ghi

bình

chú

qn

e) Tính tốn diện tích bị hại tính mật độ sâu bình qn trên các ÔTC, dựa vào
tiêu chuẩn phân cấp nhẹ, vừa và nặng theo biểu để tính tốn diện tích bị hại

theo các cấp trên ƠTC.
ơ

Biểu 5: Tiêu chí đánh giá cấp độ bị hại của sâu hại cành
Loài sâu
Sâu đục cành

Dạng
sâu
Sâu non

Đơn vị
Tỷ lệ cành

Mức độ bị hại
Nhẹ

Vừa

Nặng

<20%

21-50%

>50%

0,5-2

3-6


>7

1-3

4-6

>7

bị hại /cây
Rệp sáp thơng

Rệp con

Rệp trịn thơng

Rệp cái Con/cụm lá

Con/m2

- Điều tra sâu hại thân
Khi tiến hành điều tra sơ bộ, ghi chép các nhân tố lâm phần, tình hình và
mức độ bị hại, trong đó tỷ lệ bị hại < 10% là nhẹ, 11- 20% là vừa, > 20% là nặng.


19

Trên khu vực điều tra chọn ƠTC, ƠTC phải có mức độ hại lá đồng đều.
Mỗi ÔTC chọn 50 cây để dễ điều tra tỷ lệ cây khỏe, nhẹ, yếu. Nếu cần thiết
phải chặt 2- 3 cây, bóc vỏ đoạn dài từ gốc đến ngọn ghi chép vị trí phạm vi

các loài sâu hại. Thống kê mật độ sâu đục thân cần bóc vỏ 20cm x 50cm theo
vị trí và hướng khác nhau, làm rõ chủng loại, số lượng, dạng sâu và thống kê
mật độ sâu trên 1m2 và của một cây.
Kết quả được ghi vào các biểu sau:
Biểu 6: Điều tra mức độ gây hại của sâu đục thân
Ngày Nơi
Đt

Số

Cây

ƠTC cây

khỏe

STT

Đt

Số
cây

%

Cây bị sâu

Tình
hình
vệ sinh


Cây suy

Cây

yếu

chết

Tên Ghi
Cây khơ

sâu

chú

Biểu 7: Điều tra mức độ bị của sâu đục thân
Số cây
TC

Các nhân tố của cây
H

D

Tuổi

Tên sâu
hại


Mật độ sâu (con/1000cm2)
Stt

Sâu
non

Nhộng

Số lỗ
đục

Ghi
chú

Căn cứ vào các chỉ tiêu trên dựa vào quy định thống kê diện tích bị hại ta
xếp vào các cấp sau:
Biểu 8: Tỉ lệ bị hại do sâu đục thân
Loài sâu

Dạng sâu

Đơn vị

Tỉ lệ bị hại (%)
Nhẹ

Vừa

Nặng


5-10

11-20

>21

Cát đinh

nt

nt

nt

Ngài cánh trong

2-5

6-15

>16

Vịi voi

nt

nt

nt


Xén tóc

Sâu non


×