Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

tình hình hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn của huyện lương tài tỉnh bắc ninh năm 2010 và đánh giá ảnh hưởng của dịch bệnh trên đàn lợn nái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TÍN

TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HƠ HẤP VÀ SINH
SẢN Ở LỢN (PRRS) CỦA HUYỆN LƯƠNG TÀI -TỈNH BẮC
NINH NĂM 2010 VÀ ðÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH
BỆNH TRÊN ðÀN LỢN NÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: Thú y

Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM

HÀ NỘI – 2011


LỜI CAM ðOAN

- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ bất kỳ học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.



Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tín

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài ngồi sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tơi cịn nhận ñược nhiều sự giúp ñỡ của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá
nhân, các bạn bè ñồng nghiệp trong và ngồi nhà trường.
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam,
người ñã trực tiếp giúp ñỡ, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện cho tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Tơi xin cảm ơn Viện đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cơ giáo đã
truyền thụ những kiến thức khoa học q báu trong q trình học tập ở
trường.
Tơi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Bệnh lý - Khoa Thú y
đã giúp đỡ tơi hồn thành khóa học và nâng cao chất lượng luận văn.
Nhân dịp này, tơi cũng tỏ lịng biết ơn tới tồn thể gia đình, bạn bè, cơ
quan nơi cơng tác và các ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất cho
tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2011
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Tín

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................vii
Danh mục hình ...............................................................................................viii
Danh mục biểu ñồ ..........................................................................................viii
1

MỞ ðẦU............................................................................................... 1

1.1

ðặt vấn ñề ............................................................................................. 1

1.2

Mục ñích của ñề tài ............................................................................... 2

1.3

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.............................................. 2


2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3

2.1

Lịch sử hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ..................................... 3

2.1.1

Khái quát chung .................................................................................... 3

2.1.2

Lịch sử của hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản.............................. 3

2.2

Tình hình dịch bệnh ............................................................................. 5

2.2.1

Tình hình dịch bệnh trên thế giới và trong khu vực ............................. 5

2.2.2

Tình hình dịch bệnh trong nước............................................................ 7

2.3


Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn -PRRS .......................... 10

2.3.1

Căn bệnh ............................................................................................. 10

2.3.2

Dịch tễ học .......................................................................................... 16

2.3.3

Triệu chứng và bệnh tích .................................................................... 20

2.3.4

Các phương pháp chẩn đốn............................................................... 22

2.3.5

ðiều trị ................................................................................................ 24

2.3.6

Biện pháp phịng chống ...................................................................... 24

3

ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU.................................................................................... 29

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iii


3.1

ðối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu...................................................... 29

3.2

Nội dung nghiên cứu........................................................................... 29

3.2.1

Một số ñặc ñiểm dịch tễ của hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh
sản trên địa bàn huyện Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh năm 2010........... 29

3.2.2

ðánh giá ảnh hưởng của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
gây ra cho đàn nái giữ lại ni sản xuất giống ................................... 29

3.3

Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 30

3.3.1


Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học.................................................. 30

3.3.2

Các phương pháp tính tỷ lệ và hệ số trong dịch tễ ............................. 30

3.3.3

Các phương pháp ñánh giá các chỉ tiêu chất lượng của lợn nái ......... 30

3.3.4

Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 30

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 31

4.1

Một số ñặc ñiểm dịch tễ của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh
sản trên ñịa bàn huyện Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh năm 2010........... 31

4.1.1

Diễn biến tình hình dịch bệnh theo khơng gian.................................. 32

4.1.2


Tổng hợp tình hình dịch PRRS trên ñàn lợn của huyện Lương Tài
– tỉnh Bắc Ninh năm 2010 .................................................................. 34

4.1.3

Tình hình dịch bệnh PPRRS xảy ra trên từng ñối tượng lợn.............. 39

4.1.5

ðặc ñiểm mức ñộ, thời gian và ñộ dài của ñợt dịch năm 2010 trên
ñịa bàn huyện Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh. ........................................ 43

4.1.6

Xác ñịnh một số triệu chứng lâm sàng ở ñàn lợn xảy ra PRRS
trên ñịa bàn huyện Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh năm 2010 ................. 46

4.1.7

Xác định một số bệnh tích ñại thể ở ñàn lợn xảy ra PRRS trên ñịa
bàn huyện Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh năm 2010 .............................. 47

4.1.6

Xét nghiệm mẫu bệnh phẩm xác ñịnh virus gây PRRS...................... 48

4.2

ðánh giá ảnh hưởng của PRRS trên ñàn nái giữ lại nuôi sau dịch..... 49


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

iv


4.2.1

Kết quả ñiều tra về số lần phối giống, thời gian ñộng dục lại và
tỷ lệ ñẻ của ñàn nái mắc PRRS ñược giữ lại ñể sản xuất con
giống.................................................................................................... 50

4.2.2

Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của
ñàn lợn nái xảy ra dịch ñược giữ lại sản xuất con giống .................... 57

4.2.3

ðánh giá năng suất sinh sản của ñàn nái trước và sau khi xảy ra
hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản. ............................................... 65

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................ 70

5.1

Kết luận ............................................................................................... 70

5.2


ðề nghị................................................................................................ 71

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
PRRS

: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

PRRSV

: Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus

TCID50

: 50% Tissue Culture Infectius Dose

ELISA

: Enzym Linked Immuno Sorbent Assay

PCR

: Polymerase Chain Reaction

RT-PCR


: Realtime Polymerase Chain Reaction

OIE

: Office International des Epizooties

FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations

CT

: Cycle of Threshold

PCV 2

: Porcine Circovirus 2

CSF

: Classical Swine Fever

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

vi


DANH MỤC BẢNG


STT

Tên bảng

Trang

4.1

Diễn biến dịch bệnh theo không gian

32

4.2

Kết quả tổng hợp tình hình dịch PRRS trên đàn lợn năm 2010

35

4.3

Tình hình dịch PRRS xảy ra trên từng đối tượng lợn

39

4.4

Thời gian và ñộ dài của ñợt dịch năm 2010 trên ñịa bàn huyện
Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh

4.5


44

Kết quả quan sát một số biểu hiện lâm sàng ở ñàn lợn xảy ra
PRRS

46

4.6

Kết quả mổ khám bệnh tích ở lợn xảy ra PRRS

48

4.7

Kết quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm xác ñịnh PRRSV

49

4.8

Kết quả số lần phối giống của ñàn nái mắc PRRS sau dịch

51

4.9

Kết quả ñiều tra về thời gian ñộng dục lại và tỷ lệ ñẻ ở các lứa ñẻ
sau dịch của ñàn nái xảy ra PRRS ñược giữ lại sản xuất con

giống

4.10

Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của
những nái hậu bị mắc bệnh sau dịch

4.11

63

So sánh năng suất sinh sản của nái cai sữa, nái ni con trong
đàn xảy ra PRRS trước và sau dịch.

4.14

61

Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của
những nái chửa bị bệnh sau dịch

4.13

59

Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản và chất lượng ñàn con của
những nái cai sữa mắc bệnh sau dịch

4.12


55

66

So sánh năng suất sinh sản của nái chửa bị bệnh trong ñàn xảy ra
PRRS trước và sau dịch

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

68

vii


DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới

4

2.2


Sơ đồ cây phát sinh lồi của virus PRRSV

11

2.3

Hình thái (trái), cấu trúc (phải) của virus PRRSV

13

2.4

Cấu trúc gen của virus PRRSV

14

DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT
4.1

Tên biểu ñồ

Trang

So sánh mức độ dịch xảy ra theo cấp độ thơn, hộ của các xã có
dịch

4.2


33

Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết và tiêu hủy so với tổng đàn của các xã có
dịch

37

4.3

Tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết và tiêu hủy của ñàn lợn những hộ có dịch

38

4.4

So sánh mức độ ảnh hưởng của dịch giữa các ñối tượng lợn

42

4.5

So sánh tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết giữa các ñối tượng lợn

42

4.6

Diễn biến dịch năm 2010 theo thời gian

45


Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề
Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) hay còn gọi là
bệnh Tai xanh là một bệnh có tầm quan trọng về mặt kinh tế xảy ra ở nhiều
nước trên thế giới. ðây ñược coi là một loại bệnh mới gây nguy hiểm ñối với
lợn. Bệnh gây nên những rối loạn sinh sản trên lợn nái và rối loạn hô hấp trên
lợn con và lợn thịt. Tế bào đích sơ cấp của virus PRRS là các ñại thực bào phế
nang của lợn. Virus rất thích hợp với đại thực bào đặc biệt là ñại thực bào
hoạt ñộng ở vùng phổi. Virus có thể nhân lên trong đại thực bào, sau đó phá
huỷ và giết chết ñại thực bào (tới 40%) [52]. Do vậy, khi đã xuất hiện trong
đàn, chúng thường có xu hướng duy trì sự tồn tại và hoạt động âm thầm. ðại
thực bào bị giết sẽ làm giảm chức năng của hệ thống bảo vệ cơ thể và làm
tăng nguy cơ bị nhiễm các bệnh kế phát khác nên càng làm cho bệnh trở lên
trầm trọng hơn gây ảnh hưởng lớn cho các nhà chăn nuôi lợn.
Hiện nay bệnh ñã lan rộng ra khắp vùng trên thế giới và gây những
thiệt hại nặng nề hàng năm [39]. Ở Việt Nam, ñợt dịch ñầu tiên xảy ra vào
tháng 3/2007 tại Hải Dương từ đó đến nay, bệnh xảy ra liên tiếp hầu hết các
tỉnh, thành phố của cả nước với diễn biến rất phức tạp gây thiệt hại nặng nề về
kinh tế cho các hộ chăn nuôi, không những vậy cịn tạo tâm lý hoang mang
cho cả người chăn ni cũng như người tiêu dùng trong nước.
Năm 2007 bệnh ñã xảy ra trên ñịa bàn tỉnh Bắc Ninh, huyện Lương Tài
là một trong những huyện chịu ảnh hưởng lớn từ dịch tai xanh xảy ra trên ñịa
bàn tỉnh. Tháng 4/2010 dịch bệnh xuất hiện trở lại và gây thiệt hại lớn cho các
hộ chăn nuôi lợn trên cả 14/14 xã, thị trấn của cả huyện.

Lương Tài là một huyện nông nghiệp, nền kinh tế chủ yếu dựa vào các
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Dịch bệnh xảy ra gây ảnh hưởng lớn
tới ñời sống và tâm lý cho các hộ chăn ni nói riêng và địa phương nói
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

1


chung. Tuy nhiên, các trang trại chăn nuôi chủ yếu ở quy mô vừa và nhỏ,
thường là những trang trại tổng hợp nên điều kiện về vật chất, trình độ kỹ
thuật cịn nhiều hạn chế từ đó cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc khống chế
dịch bệnh. Bên cạnh đó, virus cịn có thể tồn tại trong những đàn, những cá
thể đã cảm nhiễm bệnh nhưng khơng cịn biểu hiện triệu chứng bệnh, ñặc biệt
là trong ñàn nái gây nhiều khó khăn cho cơng tác thanh tốn bệnh trên thực tế.
Vì vậy, việc nắm rõ những đặc điểm dịch tễ của bệnh ở tại ñịa bàn,
những hậu quả do dịch gây ra ñặc biệt là trên những ñàn nái là một việc quan
trọng để từ đó đưa ra những biện pháp phòng chống dịch hiệu quả và giảm
thấp nhất những tổn thất do dịch gây ra.
Xuất phát từ những thực tế trên chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài:
“Tình hình hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) của
huyện Lương Tài – tỉnh Bắc Ninh năm 2010 và ñánh giá ảnh hưởng của
dịch bệnh trên đàn lợn nái”
1.2. Mục đích của đề tài
Làm rõ tình hình dịch tễ của hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản xảy ra
trên ñàn lợn của ñịa bàn huyện Lương Tài- Tỉnh Bắc Ninh năm 2010
ðánh giá ñược những ảnh hưởng của dịch bệnh ñến các chỉ tiêu và
năng suất sinh sản của những lợn nái trong ñàn có dịch xảy ra được giữ lại để
ni sản xuất con giống.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Cung cấp các thông tin nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc phịng chống

dịch bệnh có hiệu quả.
Tạo cơ sở ñể giúp các nhà quản lý, hộ chăn ni đưa ra các biện pháp
tái đàn nhanh chóng và bền vững sau khi dịch xảy ra, giúp nâng cao hiệu quả
trong chăn nuôi.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Lịch sử hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
2.1.1. Khái quát chung
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS: Porcine
Reproductive and Respiratory Syndome) còn gọi là “ bệnh lợn tai xanh”, là
một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ñối với loài lợn (kể cả lợn rừng), gây ra
bởi virus Lelystad. Bệnh lây lan nhanh với các biểu hiện ñặc trưng viêm
đường hơ hấp rất nặng như: sốt, ho, thở khó, ở lợn nái có các rối loạn sinh
sản: sảy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu. Theo tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO) xác ñịnh bệnh không lây truyền sang gia
súc khác và con người.
Thời gian ñầu do chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân và chưa có những
hiểu biết rõ ràng về bệnh nên các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đã được
sử dụng ñể ñặt tên cho bệnh với những tên gọi khác nhau như sau:
- Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (SIRS),
- Bệnh bí hiểm ở lợn (MDS) như ở châu Mỹ,
- Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (PEARS),
- Hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS),
- Bệnh Tai xanh như ở châu Âu.
Năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về Hội chứng này ñược tổ chức tại

Minesota (Mỹ), Tổ chức Thú y thế giới (OIE) ñã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (tiếng Anh: Porcine respiratory and
reproductive syndrome = PRRS).
2.1.2. Lịch sử của hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
Các ổ dịch có biểu hiện các triệu chứng lâm sàng của PRRS ñược báo cáo
lần ñầu tiên ở Hoa Kỳ vào cuối những năm 80 thế kỷ XX, tuy lúc đó chưa biết rõ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

3


căn nguyên gây bệnh theo Keffaber [42]; Loula [44]. Triệu chứng thường biểu
hiện bao gồm rối loạn sinh sản nghiêm trọng, viêm phổi ở lợn con sau cai sữa,
chậm lớn, giảm năng suất và tỷ lệ tử vong tăng [42], [44].

Hình 2.1. Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới [53]

Các ổ dịch có triệu chứng lâm sàng tương tự đã được thơng báo ở CHLB
ðức vào năm 1990; sau đó dịch đã lây lan khắp châu Âu vào năm 1991 (Hà
Lan, Tây Ban Nha, Anh, Pháp (1991), ðan Mạch (1992), và xuất hiện ở châu Á
vào ñầu những năm 1990 [46]. Vào thời điểm đó, do chưa xác ñịnh ñược căn
nguyên bệnh nên ñược gọi là “bệnh bí hiểm ở lợn” (Mistery Swine Disease MSD), một số người căn cứ vào triệu chứng gọi là “bệnh tai xanh ở lợn”. Tiếp
theo dịch bệnh lây lan rộng trên tồn thế giới và được gọi bằng nhiều tên khác
nhau: Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (Swine infertility and respiratory
disease - SIRS), tại Mỹ ñặt tên gọi bệnh bí hiểm ở lợn hay Hội chứng hơ hấp
và sảy thai ở lợn (Porcine Endemic abortion and Respiratory syndrome PEARS), Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory
and reproductive syndrome - PRRS), bệnh tai xanh của lợn (Blue Ear disease
- BED) ở châu Âu.
Năm 1991, virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRSV) ñã
ñược ñịnh dạng bởi các nhà nghiên cứu Hà Lan và Hoa Kỳ theo Wensvoort et

al [50]; Benfield et al [28]. Năm 1992, Hội nghị quốc tế về bệnh này tại St.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

4


Paul, Minnesota (Mỹ) đã nhất trí sử dụng tên gọi Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản ở lợn - PRRS do Hội ñồng Châu Âu ñưa ra. Tổ chức Thú y thế giới
(OIE) cũng công nhận tên gọi này.
Cho ñến nay, PRRS ñã lan rộng khắp thế giới với những ñặc trưng của
từng chủng ở các vùng khác nhau, gây ra những thiệt hại kinh tế nặng nề hàng
năm [25], [29], [39].
Ngày nay, PRRSV gây ra dịch ñịa phương cho quần thể lợn toàn cầu,
tuy nhiên một vài quốc gia như Thuỵ ðiển, Thuỵ Sĩ, Niu Dilân và Úc
khẳng định khơng có bệnh này theo Elvander et al [37]; Canon et al
[30]; Garner et al, [40].
2.2. Tình hình dịch bệnh
2.2.1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới và trong khu vực
Bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên ở Hoa Kỳ năm 1987 [42], [44].
Những ca bệnh dương tính ñầu tiên dựa trên phản ứng huyết thanh ñược phát
hiện ở Iowa năm 1985 và Minnesota, Mỹ năm 1986. Tỷ lệ PRRS ở dạng lâm
sàng tăng lên nhanh chóng vào năm 1988 và 1989. Khoảng năm 1990, một
cuộc ñiều tra của Hiệp hội các nhà Thú y chuyên về bệnh lợn của Mỹ báo cáo
hơn 1600 ca bệnh ở 19 bang dựa trên triệu chứng lâm sàng. ðiều tra huyết
thanh học ñã ñánh giá chắc chắn sự thịnh hành PRRS ở đàn lợn của Mỹ .
Bệnh có tốc độ lây lan nhanh, đã có hơn 3.000 ổ dịch được ghi nhận tại
CHLB ðức vào năm 1992. Sau đó Hội chứng tương tự cũng đã xuất hiện ở
nhiều nước chăn ni lợn ở quy mô công nghiệp như Canada (1987); các nước
vùng châu Âu: Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh, Pháp năm 1991 và ðan Mạch,

Hà Lan năm 1992. Tại Châu Á, năm 1988 bệnh xuất hiện tại Nhật Bản [31],
1991 tại ðài Loan [26].
Chỉ tính riêng từ năm 2005 trở lại ñây, 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc
tất cả các châu lục trên thế giới đều có dịch PRRS lưu hành (trừ châu Úc và

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

5


Newzeland). Tại Hồng Kơng và ðài Loan đã xác định có cả hai chủng Châu
Âu và Bắc Mỹ cùng lưu hành; dịch Tai xanh cũng được thơng báo ở Thái Lan
từ các năm 2000 - 2007.
Từ tháng 6/2006, ñàn lợn tại các trại chăn nuôi vừa và nhỏ tại Trung
Quốc ñã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi: “Hội chứng sốt cao ở lợn”: với biểu
hiện sốt cao và tỉ lệ tử vong cao (50%) trong vòng 5-7 ngày kể từ khi xuất
hiện triệu chứng lâm sàng bệnh. Hội chứng thấy ở lợn các lứa tuổi nhưng ở
lợn con bệnh nặng hơn [32].
Tháng 7/2007, Philippines là nước thứ 3 (sau Trung Quốc và Việt
Nam) báo cáo có dịch bệnh PRRS do chủng virus ñộc lực cao gây ra (Laarni;
Azul, 2007). Tiếp theo, vào tháng 9/2007, Nga cũng đã báo cáo có dịch bệnh
Tai xanh do chủng virus ñộc lực cao này gây ra.
Các nước trong khu vực có tỷ lệ PRRS lưu hành rất cao, ví dụ ở Trung
Quốc là 80% (Yan et al, 2003); ðài Loan 94,7 - 96,4% (Cruz et al, 2006);
Philippine 90% (Cruz et al, 2006), có cả virus chủng ñộc lực cao; Thái Lan
97%, Malaysia 94% (Jasbir et al, 1994); Hàn Quốc 67,4 - 73,1% [53] Nga là
nước thứ 4 đã báo cáo chính thức có dịch bệnh Tai xanh do chủng PRRSV thể
ñộc lực cao gây ra [4].
Tại Thái Lan, một nghiên cứu với quy mô rộng lớn từ năm 2000 - 2003
cho thấy các PRRSV ñược phân lập từ nhiều ñịa phương thuộc nước này gồm

cả chủng dòng Châu Âu và dòng Bắc Mỹ. Trong đó virus thuộc chủng dịng
Bắc Mỹ chiếm 33,58%, dịng Châu Âu chiếm 66,42%. Các nghiên cứu trước
đó đã khẳng định PRRS lần ñầu tiên xuất hiện ở nước này vào năm 1989 và tỷ
lệ lưu hành huyết thanh của bệnh này cũng thay ñổi khác nhau, từ 8,7% vào
năm 1991 và trên 76% vào năm 2002. Nguồn gốc PRRS tại Thái Lan là do
việc sử dụng tinh lợn nhập nội ñã bị nhiễm PRRSV hoặc do các ñàn lợn nhập
nội mang mầm bệnh.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

6


Chủng virus ñang lưu hành tại Trung Quốc là chủng thuộc dịng Bắc
Mỹ, chúng được chia thành hai dạng, gồm chủng cổ ñiển ñộc lực thấp và
chủng ñộc lực cao gây ốm, chết nhiều lợn…, Trong vòng hơn 3 tháng của
năm 2006, chủng PRRSV ñộc lực cao ñã gây ra ñại dịch lây lan ở hơn 10 tỉnh
phía Nam, làm hơn 2 triệu con ốm, trong đó có hơn 400.000 lợn mắc bệnh bị
chết [43]. Năm 2007, các tỉnh Anhui, Hunan, Guangdong, Shandong,
Liaoning, Jilin và một số tỉnh khác bị ảnh hưởng nặng buộc Trung Quốc phải
tiêu huỷ tới 20 triệu lợn ñể ngăn chặn dịch lây lan [4]. ðiều ñáng chú ý vào
năm 2006 ở Trung Quốc, virus gây ra đại dịch PRRS có những thay đổi, tính
cường độc mạnh hơn rất nhiều so với các chủng PRRSV cổ ñiển ñược phân
lập ở nhiều ñịa phương khác nhau tại nước này từ năm 1996 - 2006.
Bên cạnh đó một báo cáo khác cũng cho thấy, tại Trung Quốc tỷ lệ lợn
có huyết thanh dương tính với PRRS tại tỉnh Quảng ðơng là trên 57%, đặc
biệt các trại chăn ni tập trung với số lượng lớn có tỷ lệ lưu hành virus cao
hơn các trại chăn nuôi nhỏ lẻ. ðiều ñáng chú ý tại Hồng Kông, người ta ñã
xác ñịnh ñược lợn có thể nhiễm ñồng thời cùng một lúc cả 2 chủng virus dòng
Bắc Mỹ và dòng Châu Âu.

Từ năm 2005 trở lại ñây, 27 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các
châu lục (trừ châu ðại dương) trên thế giới ñã báo cáo cho Tổ chức Thú y thế
giới (OIE) khẳng định phát hiện có PRRS lưu hành [2]. Con số thực tế sẽ còn
khác rất nhiều.
2.2.2. Tình hình dịch bệnh trong nước
Ở Việt Nam, virus PRRS (PRRSV) ñã xuất hiện và lưu hành tại nước ta
năm 1997, trên ñàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam, 10 trong số 51 con
có huyết thanh dương tính với PRRS và cả đàn được tiêu hủy ngay. Tuy
nhiên, bệnh ñược báo cáo vào năm 1998. ðiều tra ở TP Hồ Chí Minh và các
tỉnh lân cận cho thấy 25% mẫu huyết thanh lợn có kháng thể kháng PRRSV
(596/2308 mẫu) và 5/15 trại (chiếm 33%) nhiễm PRRS, Nguyễn Lương Hiền
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

7


và ctv [8]. “Tỷ lệ nhiễm ở một số trại chăn ni cơng nghiệp tại TP Hồ Chí
Minh là 5,97%” [15]. “Năm 2003, tỷ lệ nhiễm PRRS trên lợn nuôi tập trung ở
Cần Thơ là 66,86” [6]. ðiều tra huyết thanh học của các tác giả Akemi
Kamakawa và Hồ Thị Viết Thu từ năm 1999 - 2003 cho thấy tỷ lệ lợn có kháng
thể kháng PRRSV tại Cần Thơ là 7,7% (37/478 mẫu dương tính với PRRSV).
Các kết quả điều tra huyết thanh học tại một số trại lợn giống phía Nam
đã phát hiện có sự lưu hành của bệnh do chủng virus cổ ñiển, ñộc lực thấp gây
ra với một tỷ lệ nhất định lợn giống có huyết thanh dương tính với bệnh [1].
Sự bùng phát thành dịch gây tổn thất lớn cho ngành chăn ni bắt đầu
từ tháng 3 năm 2007. Dịch xuất hiện từng ñợt tại cả 3 miền Bắc, Trung và
Nam, gây thiệt hại ñáng kể cho chăn ni lợn, đặc biệt là ảnh hưởng đến phát
triển đàn giống. Trong các ổ dịch, ngồi PRRSV đã ñược xác ñịnh là nguyên
nhân chính, hàng loạt các loại mầm bệnh khác như: Dịch tả lợn, PCV2, Tụ
huyết trùng, Phó thương hàn, Liên cầu khuẩn, Suyễn lợn…,

+ ðợt dịch ñầu tiên: dấu ấn quan trọng của PRRS tại Việt Nam ñược
bắt ñầu từ ngày 12/3/2007, hàng loạt ñàn lợn tại Hải Dương có những biểu
hiện ốm khác thường. Ngày 23/3/2007, lần ñầu tiên Chi cục Thú y tỉnh ñã báo
cáo Cục Thú y về tình hình dịch, ngay sau đó ngày 26/3/2007, Trung tâm
Chẩn đốn Thú y Trung ương - Cục Thú y ñã tiến hành lấy mẫu xét nghiệm
và kết quả dương tính với PRRSV [23]. Do lần ñầu tiên PRRS xuất hiện tại
Việt Nam và không quản lý được việc bn bán, vận chuyển lợn ốm, dịch ñã
lây lan nhanh và phát triển mạnh tại 6 tỉnh thành thuộc ðồng bằng Sông Hồng,
gồm: Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phịng
làm hàng ngàn con lợn mắc bệnh.
+ ðợt dịch thứ 2: ngày 25/6/2007, dịch lại xuất hiện tại tỉnh Quảng
Nam. Mặc dù đã có những bài học từ các tỉnh phía Bắc, cũng như những cảnh
báo, hướng dẫn phòng chống bệnh cụ thể của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nơng thơn, nhưng do khơng được phát hiện kịp thời, Chi cục Thú y
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

8


địa phương khơng nắm chắc được tình hình dịch, việc quản lý vận chuyển lợn
ốm khơng triệt để đã làm dịch lây lan trên diện rộng tại 14 tỉnh, thành trong cả
nước: Cà Mau, Long An, Bà Rịa-Vũng Tàu, Khánh Hồ, Bình ðịnh, Quảng
Ngãi, Quảng Nam, ðà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Lạng Sơn, Hà Nội,
Thái Bình và Hải Dương làm trên 30 ngàn lợn mắc bệnh, hàng ngàn lợn chết
và phải tiêu hủy.
Tương tự như ñợt dịch tại các tỉnh phía Bắc, PRRS tại miền Trung có tốc ñộ lây
lan nhanh do yếu kém trong công tác kiểm dịch vận chuyển; dịch xảy ra nhiều ở lợn
nái và lợn con với tỷ lệ chết rất cao (khoảng 20 - 30% số lợn nhiễm bệnh).
+ ðợt dịch thứ 3: gây thiệt hại lớn cho chăn nuôi lợn và gây hậu quả
xấu về môi trường cũng như về kinh tế xã hội. Dịch xảy ra ñầu tiên tại Bạc

Liêu vào tháng 1 năm 2008 với số lượng lợn mắc bệnh ít. ðến tháng 3 năm
2008, sau khi phát hiện bệnh ở Hà Tĩnh, cũng chỉ trong một thời gian rất ngắn
tại Thanh Hóa và Nghệ An cũng xảy ra dịch. Tại tỉnh Thanh Hóa, số lượng
các xã bị dịch tăng lên từng ngày với tốc độ chóng mặt. ðến ngày 22/4/2008,
dịch ñã xuất hiện tại 11 tỉnh, thành: Bạc Liêu, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Quảng
Nam, Nghệ An, Lâm ðồng, Thừa Thiên Huế, Thái Bình, Thái Nguyên, Ninh
Bình và Nam ðịnh.
+ ðợt dịch thứ 4: tái xuất hiện bắt ñầu từ ngày 14/2/2009 tại tỉnh
Quảng Ninh. Sau đó dịch tiếp tục xảy ra tại các tỉnh Hưng Yên, Bạc Liêu, Gia
Lai, Bắc Giang ðắc Lắc, Bà Rịa-Vũng Tàu và ñặc biệt là tỉnh Quảng Nam
dịch xảy ra trầm trọng và kéo dài. ðến ngày 15/7/2009 có 4.313 con lợn mắc
bệnh, chết và tiêu huỷ 4.210 con. Tình hình dịch đợt này có giảm so với năm
2008 cả về phạm vi, quy mô dịch và số lượng gia súc phải tiêu huỷ [5].
+ ðợt dịch thứ 5: Bắt ñầu từ tháng 4 ñến tháng 5 năm 2010 xảy ra dịch ở
hầu hết cỏc tnh phớa Bc. Theo kết quả điều tra từ tháng 4/2010 đến tháng
5/2010, cả nớc có 15 tỉnh là Hải Dơng, Thái Bình, Thái Nguyên, Hng Yên,
Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Nam Định, Hà Nam, Lạng Sơn, Nghệ An, Qu¶ng
Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

9


Ninh, Bắc Giang, Hòa Bình và Cao Bằng có dịch tai xanh xảy ra, với số lợn bị
mắc bệnh tai xanh là 76.368 con và số lợn bị chết, tiêu hđy lµ 34.768 con.
Sau đó dịch xảy ra lẻ tẻ ở một số ñịa phương, ñến tháng 7, tháng
8/2010 dịch lại bùng phát mạnh ở các tỉnh phía Nam. Trong thời gian này
dịch xảy ra ở 16 tỉnh thành trong cả nước bao gồm: Tiền Giang, Sóc Trăng,
Long An, Bình Dương, Bạc Liêu, ðồng Nai, Vĩnh Long, Hậu Giang, Bình
Phước, ðà Nẵng, Quảng Nam, ðắk Lắk, Nghệ An, Cao Bằng v Lo Cai
Nh vậy tại Việt Nam, dịch PRRS có thể vẫn có những diễn biến phức

tạp và có nguy cơ bùng phát ở tất cả các địa phơng trong c¶ n−íc.
2.3. Hội chứng rối loạn hơ hấp và sinh sản ở lợn - PRRS
2.3.1. Căn bệnh
Tác nhân gây bệnh ñược Collins và cộng sự xác ñịnh năm 1990 dựa trên
kết quả gây bệnh đường hơ hấp thực nghiệm đối với lợn bằng cách dùng bệnh
phẩm của lợn bệnh ngoài thực địa đã qua lọc, gây nhiễm cho lợn thí nghiệm.
Năm 1991, Viện nghiên cứu Thú y Trung ương ở Lelystad (Hà Lan) ñã phân lập
ñược virus trên tế bào ñại thực bào phế nang lợn. Các tác giả ñã ñặt tên virus là
virus Lelystad [50]. Một năm sau các tác giả người Mỹ cũng phân lập ñược một
virus và ñặt tên là VR-2332.
Kết quả nghiên cứu sau này của tác giả Benfield (1992) [28]; Dea
(1992) [36]; Cavanagh (1997) [31] cho thấy PRRSV có quan hệ gần gũi về
mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với virus gây viêm ñộng mạch truyền
nhiễm ở ngựa - EAV (Equine arteritis virus), LDHV (virus gây cơ đặc sữa ở
chuột - Lactate dehydrogenase elevating virus) và SHFV (virus sốt xuất huyết
khỉ - Simian hemorrhagic fever virus). Dựa vào đặc điểm đó người ta xếp 4
virus này vào một nhóm mới với danh mục phân loại như sau: giống
Arterivirus, họ Arterviridae, bộ Nidovirales [29]. Phân tích cấu trúc gen của
PRRSV cho thấy bộ gen của virus biến ñộng trong khoảng 15 - 15,5kb và gồm ít

Trường ðại học Nơng Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

10


nhất 8 khung đọc mở (ORFs) có chức năng mã hoá cho khoảng 20 protein ở
trạng thái thành thục [39]. PRRSV với các nguồn gốc ñịa lý khác nhau ñược
phân loại thành 2 kiểu: châu Âu (typ I, EU-type) và kiểu Bắc Mỹ (typ II, NAtype). Protein không cấu trúc số 2 (Nsp2) [38] và glycoprotein 5 (mã hoá bởi
ORF5) [21], được coi là 2 vùng đóng vai trị quyết định tính gây bệnh của các
chủng PRRSV.

Ngồi sự khác biệt giữa các typ phân lập, người ta ñã chứng minh rằng có
sự biến dị di truyền mạnh trong cả 2 typ phân lập được khẳng định qua phân tích
trình tự nuclotide và amino acid của các khung ñọc mở (ORFs) của LV và VR2332. Trình tự amino acid của VR - 2332 so với LV là 76% (ORF 2) và 72%
(ORF 3), 80% (ORF 4 và 5), 91% (ORF 6) và 74% (ORF 7), phân tích trình tự
cho thấy các virus đang tiến hố đột biến ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen theo
Murtaugh et al [47]; Nelsen et al [48]; Meng et al [45]; Kapur et al [41]

Hình 2.2: Sơ đồ cây phát sinh lồi của virus PRRSV [52]

Theo Lê Thị Thu Hà [10] So sánh trình tự phân tích cho thấy mức tương
đồng tương ứng 87,0-91,5% và 58,0-58,2 với chủng EU và chủng Bắc Mỹ cổ ñiển
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….

11



×