Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên pù luông, tỉnh thanh hóa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM KHẮC HIẾU

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI
KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG
TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ NGÀNH: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẮC MẠNH

Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được


chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Tác giả

Phạm Khắc Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp
đã giảng dạy và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành các mơn học trong chương
trình đào tạo Thạc sĩ - chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng.
Để đánh giá tổng kết khóa học, tôi đã thực hiện luận văn tốt nghiệp
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào
cộng đồng tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng, tỉnh Thanh Hóa”. Trong
q trình thực hiện và hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản
thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn trực tiếp từ thầy Nguyễn Đắc Mạnh và
các thầy/cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ q báu đó.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù
Luông; Ủy ban nhân dân xã Thanh Xuân và người dân bản Tân Sơn đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập số liệu.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song vì hạn chế về thời gian và điều kiện
nghiên cứu cũng như năng lực bản thân, nên kết quả không tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự bổ sung đóng góp ý kiến của
thầy cơ và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 18 tháng 04 năm 2019
Tác giả


Phạm Khắc Hiếu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
1.1. Phương thức quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng .......................... 3
1.2. Thế nào là mô hình tốt về quản lý rừng dựa vào cộng đồng? ..................... 4
1.3. Bài học thực tiễn trong quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng ......... 5
1.4. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông ............................ 8

1.4.1. Đặc điểm địa hình, địa chất .................................................... 9
1.4.2. Đặc điểm khí hậu- thủy văn .................................................. 10
1.4.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng ............................................... 11
1.4.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật ............................................ 13
1.4.5. Đặc điểm kinh tế- xã hội ....................................................... 13
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 15

2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................... 15
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 15


2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................... 15
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................. 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 16

2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu .......................... 16
2.4.2. Các phương pháp xử lý số liệu ............................................. 21


iv

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 24
3.1. Một số đặc điểm cơ bản của cộng đồng bản Tân Sơn; .............................. 24

3.1.1. Lịch sử hình thành, dân sinh, kinh tế, văn hóa của bản Tân Sơn ...... 24
3.1.2. Kiến thức bản địa trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng
của cộng đồng người Thái ở bản Tân Sơn...................................... 29
3.2. Thực trạng mơ hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn ........................... 34

3.2.1. Đánh giá quy trình vận hành mơ hình QLR dựa vào CĐ ..... 34
3.2.2. Đánh giá tác động về kinh tế, xã hội và mơi trường của mơ
hình QLR dựa vào CĐ .................................................................... 36
3.2.3. Đánh giá tác động của các yếu tố bên ngồi đối với mơ hình
QLR dựa vào CĐ ............................................................................ 38
3.3. Thảo luận ................................................................................................... 42

3.3.1. Ảnh hưởng của thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ đến văn
hóa ứng xử của cộng đồng đối với môi trường .............................. 42
3.3.2. Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLR dựa

vào CĐ tại khu vực nghiên cứu....................................................... 44
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Luông............... 14
Bảng 2.1. Những câu hỏi nhằm đánh giá mơ hình QLR dựa vào CĐ ............ 22
Bảng 2.2. Cách phân tích SWOT về thực trạng QLTNR dựa vào CĐ ........... 23
Bảng 3.1. Ma trận lịch sử bản Tân Sơn ........................................................... 24
Bảng 3.2. Nguồn thu nhập của các hộ gia đình ở bản Tân Sơn ...................... 27
Bảng 3.3. Đánh giá tính hợp lý trong quy trình vận hành mơ hình QLR dựa
vào CĐ ở bản Tân Sơn .................................................................................... 35
Bảng 3.4. Đánh giá tính hiệu quả của mơ hình QLR dựa vào CĐ ở bản Tân Sơn .....38
Bảng 3.5. Một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mơ hình QLR dựa vào CĐ
tại bản Tân Sơn................................................................................................ 39
Bảng 3.6. Đánh giá tính bền vững của mơ hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn..40
Bảng 3.7. Đề xuất của các bên liên quan cho công tác QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn41


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Vị trí của KBTTN Pù Luông và các khu bảo vệ khác trong tỉnh Thanh Hóa9
Hình 2.1. Sơ đồ đường hướng đánh giá và ứng dụng kiến thức bản địa vào
công tác quản lý tài nguyên rừng .................................................................... 21

Hình 3.1. Sơ đồ lịch thời vụ bản Tân Sơn ....................................................... 26
Hình 3.2. Sơ đồ lát cắt bản Tân Sơn ............................................................... 29
Hình 3.3. Cách làm nương khơng phát đốt trên đỉnh ở bản Tân Sơn ............. 32


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông (KBTTN Pù Luông) được thành lập
theo Quyết định số 495/QĐ-UB, ngày 27/03/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thanh Hoá nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các loài động, thực vật đặc trưng
cho vùng đất thấp trên núi đá. Có 18.572 nhân khẩu, 4.201 hộ dân sống trong
vùng lõi và vùng đệm KBTTN Pù Luông nằm trên địa giới hành chính của 9
xã thuộc 2 huyện. Cả một q trình lịch sử; cuộc sống của người dân đều dựa
vào canh tác nông nghiệp và khai thác tài nguyên thiên nhiên; phần lớn các hộ
gia đình bị thiếu ăn nhiều tháng trong năm. Tình trạng này càng trở nên trầm
trọng khi khu bảo tồn được thành lập; người dân bị cấm khai thác các nguồn
tài nguyên mà họ vẫn sử dụng trước đây; cấm mở mang thêm diện tích canh
tác nơng - lâm nghiệp trong khi dân số đã gia tăng (Ban Quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên Pù Luông, 2013).
Việc thực thi chính sách quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng
(QLTNR dựa vào CĐ) tại KBTTN Pù Luông được triển khai từ cuối năm
2012 khi Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đầu tư phát triển rừng đặc dụng
giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg) và ban quản lý
KBTTN Pù Lng khai thơng được nguồn kinh phí đầu tư từ Ngân hàng thế
giới. Phương thức quản lý rừng này lại tiếp tục được duy trì khi Chính phủ
ban hành Nghị định về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với
chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
giai đoạn 2015-2020 (Nghị định số 75/2015/NĐ-CP) và Quy định về khốn
rừng, vườn cây và diện tích mặt nước trong các ban quản lý rừng đặc dụng,

rừng phòng hộ và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông-lâm
nghiệp Nhà nước (Nghị định số 168/2016/NĐ-CP). Theo bối cảnh dân sinh kinh tế - văn hóa của mỗi cộng đồng dân cư, cách triển khai phù hợp sẽ quyết


2

định sự thành cơng của chính sách QLTNR dựa vào CĐ. Mặt khác, chỉ khi
cộng đồng dân địa phương thực sự tham gia vào các hoạt động bảo tồn đa
dạng sinh học rừng và các hoạt động bảo tồn này thực sự mang lại những lợi
ích kinh tế xã hội cho họ thì lúc đó việc thực thi chính sách QLTNR dựa vào
CĐ mới có được hiệu quả cao.
Xuất phát từ bối cảnh trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng
và đề xuất giải pháp quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng tại khu bảo
tồn thiên nhiên Pù Lng, tỉnh Thanh Hóa”, với mong muốn góp phần đẩy
mạnh xã hội hóa cơng tác quản lý tài nguyên rừng trên địa bàn nghiên cứu.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Phƣơng thức quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng
Cộng đồng được hiểu là những nhóm xã hội cùng chia sẻ một mơi
trường, trong một phạm vi địa lý nơi họ cùng nhau nỗ lực, chung niềm tin,
chung nguồn tài nguyên, cùng có nhu cầu và chịu cùng rủi ro cũng như những
điều kiện chung khác tác động đến cuộc sống của họ (Hoàng Thị Thanh Nhàn
và Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2015). Quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng
đồng (QLTNR dựa vào CĐ) là một cách tăng cường sự tham gia của cộng
đồng vào quản lý tài nguyên rừng tại địa phương (Vandergeest, 2006). Trên

thực tế việc quản lý tài nguyên rừng luôn song hành với quản lý đất rừng và
được thể hiện bằng thuật ngữ “rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp”. Ở Việt Nam, cộng đồng tham gia vào quản lý rừng và đất rừng dưới
ba hình thức (theo Nguyễn Bá Ngãi, 2009) như sau: (1). Cộng đồng tự công
nhận và quản lý theo truyền thống từ nhiều đời nay- đây chính là mơ hình
quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ); (2). Chính quyền địa phương giao cho
cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài; (3). Cộng đồng nhận khốn bảo
vệ, khoanh ni tái sinh và trồng mới rừng của các tổ chức nhà nước như: lâm
trường, ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ…
Tại mỗi quốc gia, địa phương cụ thể; cho dù được tổ chức dưới hình thức
nào thì việc quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng vẫn là phương thức
đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Tuy nhiên, việc hiểu không đúng về
“tài sản công cộng” theo thuyết của Garrett Hardin (Hardin, 1968) có thể ảnh
hưởng xấu tới các nỗ lực tăng cường quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng
đồng. Hardin cho rằng, khi tài nguyên là của cả cộng đồng, không phải của
riêng ai; từng cá nhân sẽ tranh thủ khai thác tài nguyên thật nhiều trước khi


4

chúng bị người khác khai thác, dẫn đến tài nguyên bị cạn kiệt nhanh. Thực ra
các mối quan hệ xã hội và thể chế cộng đồng là những yếu tố quan trọng hạn
chế chủ nghĩa cá nhân và hậu quả của nó đối với việc sử dụng quá mức gây
cạn kiệt tài ngun. Do đó, tốt hơn là tìm hiểu hiện trạng và vai trò của cộng
đồng trong quản lý tài ngun cơng cộng hơn là việc xây dựng chính sách dựa
trên lý thuyết của Hardin về: “thảm họa công cộng” - nghĩa tiếng Việt là: “cha
chung khơng ai khóc”.
Quyền sử dụng rừng và đất rừng là yếu tố quan trọng trong QLTNR dựa
vào CĐ. Khi quyền của cộng đồng bị suy giảm và quyền của từng cá nhân
riêng rẽ được tăng cường thì việc quản lý tài nguyên theo truyền thống bị ảnh

hưởng tiêu cực (Colchester, 1995). Lynch và Alcorn (1994) tranh luận rằng;
người dân địa phương có thể quyết định về quản lý sử dụng tài nguyên trên
thực tế ngay cả trong trường hợp nhà nước đã công bố quyền sở hữu; mặc dù
quyết định của chính phủ có thể làm mất đi động lực quản lý tài nguyên bền
vững của cộng đồng. Vì thế cần bảo vệ thể chế, quyền lực chung của cộng
đồng, đặc biệt là quyền luật tục; đồng thời cải cách quyền sở hữu đất lâm
nghiệp nhằm quản lý bền vững tài nguyên rừng.
1.2. Thế nào là mơ hình tốt về quản lý rừng dựa vào cộng đồng?
Vì sự tham gia của cộng đồng rất đa dạng về cả hình thức và mức độ,
nên rất khó để nói mơ hình nào về quản lý rừng dựa vào cộng đồng (QLR dựa
vào CĐ) ở Việt Nam hay ở quốc gia khác là tốt nhất; vì mỗi mơ hình thích
ứng cho một cộng đồng cụ thể với những đặc trưng riêng về dân cư, địa lý,
thể chế và văn hóa. Để xem xét mức độ thành cơng của một mơ hình QLR
dựa vào CĐ, cần phải có các tiêu chí và chỉ số đánh giá cụ thể.
Về lý thuyết, những tiêu chí cơ bản để đánh giá một mơ hình QLR dựa
vào CĐ (theo Apel và cộng sự, 2002) có thể bao gồm: tính hợp lý trong thực
hiện, tính hiệu quả (lợi ích thu được) và tính bền vững (duy trì lâu dài). Mỗi


5

tiêu chí lại có các chỉ số cụ thể; các khía cạnh của tính hợp lý trong thực hiện
sẽ có: chỉ số vận hành (phối hợp tham gia của cộng đồng), chỉ số tài chính
(đóng góp của cộng đồng, chi phí vận hành), và các chỉ số về thể chế (điều lệ
và quy định vận hành). Về tính hiệu quả, cần đánh giá các tác động của mơ
hình về kinh tế (lợi ích tài chính của cộng đồng), xã hội (tạo việc làm, nâng
cao năng lực) và môi trường (tăng diện tích và chất lượng rừng). Về tính bền
vững, cần chú ý rằng; mơ hình tổ chức cùng những hiệu quả mang lại từ mơ
hình đã quan trọng, nhưng quan trọng hơn chính là “luật chơi” - hay cơ chế
chia sẻ lợi ích đang áp dụng có làm hài lịng các bên liên quan khơng? Đặc

biệt “luật chơi” đó có phù hợp với bối cảnh trong tương lai?
1.3. Bài học thực tiễn trong quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng
Quản lý tài nguyên rừng dựa vào cộng đồng đã và đang được định hướng
áp dụng bởi nhiều quốc gia trên thế giới với những đặc trưng khác nhau. Do
đó, việc nghiên cứu, so sánh, đánh giá thành cơng hay thất bại phải dựa trên
các điều kiện đặc trưng cụ thể của từng địa phương.
Kết quả phân tích của Roberts và Gautam (2003) khi nghiên cứu về
những kinh nghiệm của nhiều nước trên các châu lục khác nhau đã chỉ ra rằng,
sự thành công của lâm nghiệp cộng đồng phụ thuộc vào việc có hay khơng:
Rừng cộng đồng mang lại những giá trị cho cộng đồng; Hướng đến mục tiêu
của cộng đồng; Mang lại lợi ích cho cộng đồng. Trong đó, cải cách hợp pháp,
nhận thức, quan niệm của cộng đồng, cơng bằng, minh bạch và giải trình là
những vấn đề cốt lõi cần được quan tâm.
Ở Việt Nam, thực tiễn cũng cho thấy, do tính đa dạng của các cộng đồng
nên khơng thể có một mơ hình lâm nghiệp cộng đồng chung mà cần có loại
hình lâm nghiệp cộng đồng khác nhau, phù hợp với từng điều kiện cụ thể.
Theo những tổng kết và đánh giá của Nguyễn Bá Ngãi (2009), mặc dù các
loại hình rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng đều


6

được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thơn, dịng tộc và nhóm hộ
hoặc nhóm sở thích. Trong đó hình thức cộng đồng dân cư thơn và dòng tộc
thường ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cịn hình thức
nhóm hộ hoặc nhóm sở thích thường ở những vùng có sản xuất và thị trường
phát triển, trình độ sản xuất của nơng hộ cao và khả năng đầu tư lớn. Chính
điều này đã tạo nên 2 xu hướng trong quản lý rừng cộng đồng, đó là đáp ứng
nhu cầu sinh kế và sản xuất hàng hóa.
Đứng về góc độ vĩ mơ, quản lý rừng dựa vào cộng đồng ở Việt Nam đã

và đang gặp phải những trở ngại nhất định, làm hạn chế sự phát triển và tính
hiệu quả trong thực tiễn. Cụ thể gồm:
Thứ nhất là địa vị pháp lý của cộng đồng dân cư thôn bản chưa rõ ràng,
chưa được thừa nhận theo những tiêu chí được đề cập trong bộ Luật dân sự
năm 2005.
Thứ hai là những điểm thiếu trong cơ chế chính sách. Mặc dù khung
pháp lý về thực thi mơ hình quản lý rừng cộng đồng đã được thể chế hóa, tuy
nhiên những chính sách liên quan đến quyền hưởng lợi, nhất là hưởng lợi từ
sản phẩm gỗ và khai thác gỗ thương mại vẫn còn thiếu sót. Thêm vào đó,
những thủ tục hành chính và tiêu chuẩn kỹ thuật phức tạp, làm hạn chế sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng.
Thứ ba là những vấn đề liên quan đến quy phạm kỹ thuật lâm sinh và kế
hoạch quản lý. Những kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng cộng đồng có sự
khác biệt với kỹ thuật lâm sinh truyền thống, thể hiện ở việc quy mô, cường
độ khai thác nhỏ, luân kỳ kinh doanh ngắn. Các quy định về đường kính khai
thác chỉ phù hợp với kinh doanh gỗ, chưa đề cập đến các nhu cầu đa dạng sản
phẩm từ rừng của cộng đồng và việc hướng dẫn thiên về kỹ thuật, chưa đề cập
đến việc kết hợp kiến thức bản địa, tiêu chuẩn xác định đối tượng khai thác
rừng cao… Đặc biệt là kế hoạch quản lý chưa được thừa nhận và thể chế hóa


7

như một phương án kinh doanh rừng hay phương án điều chế rừng cộng đồng.
Từ những hạn chế đã đề cập, Nguyễn Bá Ngãi đề xuất một số giải pháp
góp phần thúc đẩy quản lý rừng cộng đồng hiệu quả như: Nên phân nhóm
cộng đồng để lựa chọn loại hình áp dụng phù hợp; Cấp quyết định giao rừng
được ký bởi UBND huyện, tạo điều kiện pháp lý cho cộng đồng; Nhà nước
cần đầu tư, hỗ trợ, tạo điều kiện làm việc cho cộng đồng trên các diện tích
rừng non, rừng phục hồi và rừng nghèo kiệt và trong hoạt động quản lý rừng

(Nguyễn Bá Ngãi, 2009).
Bên cạnh những điểm thành công và hạn chế ở tầm vĩ mô liên quan đến
chính sách và thể chế, việc thực hiện và thích ứng chính sách trong thực tiễn
QLRCĐ cũng đã được thể hiện, nhiều mơ hình về QLRCĐ thành cơng đã
xuất hiện với diện mạo và đặc thù khác nhau. Những yếu tố quyết định đến sự
thành công được thể hiện cụ thể thông qua một số trường hợp áp dụng cũng
như kinh nghiệm xây dựng và triển khai dự án cụ thể.
Trong Báo cáo của Nguyễn Quang Tân và cộng sự (2009) liên quan đến
địa vị pháp lý của cộng đồng, vấn đề giảm nghèo và những hỗ trợ cần thiết
cho QLRCĐ đã nêu bật được một số nội dung như: Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là rất quan trọng khi có mâu thuẫn phát sinh và người dân được
bảo vệ quyền của họ; Những hỗ trợ về thể chế, pháp lý, kỹ thuật, tài chính là
rất cần thiết, trong đó, việc hỗ trợ hướng đến nâng cao năng lực là quan trọng
nhất, những hỗ trợ bên ngồi đóng vai trò huy động nội lực trong cộng đồng
và hỗ trợ sử dụng hiệu quả nội lực để QLRCĐ.
Báo cáo của Bảo Huy (2009) khi nghiên cứu về xây dựng cơ chế hưởng lợi
cho các mơ hình QLRCĐ ở Tây Nguyên khẳng định, việc xây dựng và áp dụng
cơ chế hưởng lợi dựa trên phương thức mơ hình rừng ổn định đã mang lại hiệu
quả thu nhập cho người nghèo nhận rừng. Cơ chế hưởng lợi này vừa đảm bảo cơ
sở khoa học trong xác định quyền hưởng lợi công bằng, xác định lượng tăng


8

trưởng đơn giản cũng như việc ứng dụng là phù hợp. Để đảm bảo ổn định thu
nhập từ rừng qua khai thác gỗ, bình qn diện tích rừng được giao cho cộng
đồng nên là 10 ha/hộ, với cường độ khai thác là 5% và ln kỳ là 10 năm.
Mơ hình đồng quản lý rừng ngặp mặn ở xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu,
tỉnh Sóc Trăng cũng là mơ hình thành công khi trao quyền tự chủ quản lý tài
nguyên cho cộng đồng. Qua phân tích của Lý Hịa Khương (2010), bên cạnh

những nguyên lý cơ bản khi xây dựng thể chế quản lý tài nguyên dùng chung,
việc áp dụng quy hoạch phân khu sử dụng tài nguyên, sử dụng thẻ khi tiếp cận
và khai thác tài nguyên để kiểm soát, giới hạn việc khai thác quá mức hoặc
bất hợp pháp của cộng đồng. Trong phương án quy hoạch, những quy định về
chủng loại, số lượng và thời điểm được khai thác tài nguyên được đề cập chi
tiết và được sự thống nhất của tồn cộng đồng.
Mơ hình QLRCĐ của người Thái tại bản Nhộp đã thể hiện tính sự hiệu
quả trong việc hạn chế khai thác gỗ trái phép, khai thác củi bừa bãi, đốt nương
làm rẫy,... Theo Báo cáo phân tích của Đào Hữu Bính và cộng sự (2010), việc
phân cơng trách nhiệm cho 1 nhóm nhỏ, phối hợp với các tổ chức đoàn thể,
giáo dục ý thức bảo vệ rừng cho cộng đồng là yếu tố mang đến sự thành cơng
cho mơ hình. Báo cáo và phân tích của tác giả Ngơ Trí Dũng và Bùi Phước
Chương (2010) cũng cho thấy, trong quá trình thực hiện các dự án liên quan
đến cộng đồng tham gia quản lý tài nguyên rừng, việc quan tâm đến giải pháp
sinh kế, xây dựng, nâng cấp năng lực tổ chức, thể chế cộng đồng, cung cấp
thông tin chi tiết về tài nguyên rừng, nâng cao ý thức của cộng đồng về giá trị
tài nguyên là những vấn đề then chốt để đạt được hiệu quả trong thực hiện mơ
hình QLRCĐ.
1.4. Đặc điểm cơ bản của khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông
Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Lng thuộc tỉnh Thanh Hố; cách thành
phố Thanh Hố 125km về phía Tây Bắc, cách đường Hồ Chí Minh theo


9

đường 15A đi vào từ huyện Cẩm Thuỷ khoảng 25 km. Khu bảo tồn trải dài từ
200 21' đến 200 34’ vĩ độ Bắc và từ 1050 02’ đến 1050 20’ kinh độ Đơng. Phía
Bắc, Đơng Bắc của khu bảo tồn giáp với các huyện Mai Châu, Tân Lạc và
Lạc Sơn của tỉnh Hồ Bình. Phía Tây ngăn cách với KBTTN Pù Hu bởi sơng
Mã và đường 15A (Hình 1-1).


Hình 1.1. Vị trí của KBTTN Pù Lng và các khu bảo vệ khác trong tỉnh
Thanh Hóa
1.4.1. Đặc điểm địa hình, địa chất
Khu bảo tồn là một phần của dãy núi đá vôi Pù Luông- Cúc Phương, bao
gồm hai dãy núi chạy song song theo hướng Tây Bắc- Đông Nam và ngăn
cách với nhau bởi thung lũng ở giữa (đường 15C đi qua thung lũng).


10

Hai dãy núi có kiểu địa mạo tương phản một cách rõ ràng do khác nhau
về nền địa chất. Dãy nhỏ hơn ở phía Tây Nam được hình thành chủ yếu từ đá
lửa và đá biến chất, dãy này bao gồm các đồi bát úp có rừng che phủ và các
thung lũng nơng. Dãy lớn hơn ở phía Đơng Bắc lại hình thành bởi những
vùng đá vơi bị chia cắt mạnh, đây là một phần của dãy núi đá vôi liên tục
chạy từ Vườn Quốc gia Cúc Phương đến tỉnh Sơn La. Độ cao của khu vực
biến động từ 60m đến 1667 m, đỉnh cao nhất là núi Pù Luông.
1.4.2. Đặc điểm khí hậu- thủy văn
KBTTN Pù Lng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, và có gió mùa Đơng
Bắc từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, gió mùa Đơng Nam từ tháng 3 đến
tháng 10. Gió Lào khơ nóng thổi từ hướng Tây xuất hiện vào giữa tháng 4 và
tháng 5 (Anon, 1998).
Nhiệt độ trung bình hàng năm biến động trong khoảng từ 20-250C. Nhiệt
độ tối đa đạt xấp xỉ 370C đến 390C, trong khi nhiệt độ tối thiểu trong khoảng
từ 5-100C. Nhiệt độ trên các vùng cao như khu vực Son- Bá- Mười có thể
xuống tới điểm đóng băng. Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối thấp,
từ 1.500-1.600 mm. Lượng mưa tối đa ước đạt 2.540 mm, tập trung từ tháng 7
đến tháng 9 (chiếm 65-70%). Mưa phùn tập trung vào mùa Xuân (từ tháng 12
đến tháng 2 năm sau). Lượng mưa tối thiểu khoảng 1.000 mm (Anon, 1998).

Chế độ thủy văn ở dãy núi đá vơi tương đối phức tạp, ở đây có rất ít hay
gần như khơng có mặt nước thường xun. Dãy núi phía Tây Nam, các mạch
nước nổi phổ biến hơn và các khe suối có mực nước ít thay đổi theo mùa hơn.
Tuy nhiên, đặc trưng chính của hệ thống thuỷ văn trong khu vực nằm ở vùng
thung lũng. Thung lũng này không liên tục nhưng vùng yên ngựa ở điểm giữa
của thung lũng lại là nơi xuất phát của hai sông nhỏ, một chảy về hướng Tây
Bắc dọc theo thung lũng rồi đổ vào sông Mã ở khu vực xã Phú Lệ, con sơng
cịn lại cũng chạy dọc theo thung lũng nhưng theo hướng Đông Nam và đổ


11

vào sông Mã ở vùng hạ lưu.
1.4.3. Đặc điểm thảm thực vật rừng
Thảm thực vật rừng tại KBTTN Pù Luông được xác định là rừng kín
thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Dựa vào độ cao, chất đất nền và tác động
của con người được chia ra làm 5 kiểu chính và 3 kiểu phụ thứ sinh nhân tác.
Cụ thể như sau:
+ Rừng lá rộng đất thấp trên đá vôi: Phân bố ở độ cao dưới 700m trên
các sườn và đỉnh núi đá vơi bị bào mịn mạnh, tập trung ở khu vực xã Cổ
Lũng và xã Phú Lệ. Rừng có cấu trúc nhiều tầng tán, cây lá rộng. Aglaia sp.,
Anogeissus acuminata, Heritiera macrophylla là những lồi cây điển hình tại
những nơi ẩm ướt; trong khi Burretiodendron hsienmu và Millettia
ichthyochtona là những lồi phổ biến tại những sườn khơ và dốc. Đơi khi, một
số cây thuộc lồi Anogeissus acuminata, Heritiera macrophylla và một vài
loài thuộc chi Ficus đạt tới độ cao 50-55m với đường kính ngang ngực tới 2m
và những rễ chống cao tới 3m (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng lá rộng đất thấp trên đá phiến và đá cát: Phân bố từ độ cao 400700m. Kiểu rừng này trước đây phân bố rộng khắp trong khu bảo tồn, nhưng
hiện nay chỉ cịn sót lại ở chân các ngọn núi phía Bắc, tại khu vực xã Cổ Lũng.
Những cây gỗ to lớn như Heritiera macrophylla và 2 loài thuộc chi Ficus cao tới

45-50 m là những cây điển hình, ưu thế. Các lồi thực vật phụ sinh nhìn chung là
phổ biến nhưng không đa dạng (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng lá rộng núi thấp trên đá vôi: Phân bố rộng rãi ở khu vực xã Cổ
Lũng và xã Phú Lệ từ độ cao 700- 950m. Kiểu rừng này mọc phần lớn ở các
sườn núi cao và đường đỉnh núi đá vơi trong khu vực, chúng ít bị tàn phá hơn
nhiều so với các kiểu rừng khác. Tầng cây gỗ có các lồi như Eriobotrya
bengalensis, Pistacia weinmanifolia, Platycarya strobilacea, Schefflera pes-avis
và Sinosideroxylon wightianum, đặc biệt lồi Thơng nàng (Dacrycarpus


12

imbricatus) khá phổ biến trên các sườn núi hướng Nam tại khu vực xã Cổ Lũng.
Tầng cây bụi và cỏ phát triển rất mạnh (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng thông núi thấp trên đá vôi: Phân bố ở một vài đỉnh núi thuộc khu
vực xã Cổ Lũng. Pinus kwangtungensis là loài ưu thế, đặc trưng trong tầng
tán của kiểu rừng này. Ngoài ra; ở một vài địa điểm Taxus chinensis là loài
đồng ưu thế trong tầng tán. Thực vật sống bám rất phát triển, chúng nhiều vô
số và thường phủ kín 100% bề mặt các thân cây và các hịn đá. Các lồi lan
như: Coelogyne fimbriata, Dendrobium dentatum, Epigeneium chapaense và
Eria thao xuất hiện khá phổ biến (Averyanov L.V và cộng sự, 2003). Kiểu
rừng này có tính nhạy cảm cao và rất dễ bị đe doạ tuyệt chủng.
+ Rừng lá rộng núi thấp trên đá bazan tại các sườn núi và đường đỉnh:
Trong KBT, đá bazan chỉ có tại dãy núi Pù Luông, ở độ cao trên 900 m. Trước
đây khu vực này được che phủ hoàn toàn bởi các khu rừng nguyên sinh. Hiện
nay rừng nguyên sinh chỉ còn ở độ cao trên 1.200m, những sườn núi thấp hơn
thì được che phủ bởi rừng thứ sinh có chất lượng khác nhau.
Kiểu rừng này có rất nhiều lồi thực vật cổ xưa có từ thời kỳ phấn trắng
muộn. Đó là các lồi thuộc các họ: Actinidiaceae, Annonaceae, Chloranthaceae,
agaceae, Hamamelidaceae, Lardizabalaceae, Lauraceae, Magnoliaceae,

Menispermaceae và Theaceae cũng như một số chi hiếm thuộc ngành hạt trần
như:

Amentotaxus

(Cephalotaxaceae),

Cephalotaxus

(Cephalotaxaceae),

odocarpus và Nageia (Podocarpaceae). Kiểu rừng này có tính đa dạng thực vật
rất cao và có cả yếu tố đặc hữu (Averyanov L.V và cộng sự, 2003).
+ Rừng phục hồi sau khai thác: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ
này phân bố rải rác trong khu bảo tồn và là sản phẩm của hình thức khai thác
chọn. Bao gồm các trạng thái rừng: IIIA1, IIIA2.
+ Rừng phục hồi sau nương rẫy: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Kiểu phụ


13

này phân bố gần các khu dân cư, trước đây là nương rẫy nhưng đã được
khoanh nuôi bảo vệ. Bao gồm các trạng thái rừng: IIA, IIB
+ Rừng tre nứa: Kiểu phụ thứ sinh nhân tác. Trước đây là kiểu phụ rừng
phục hồi sau khai thác hoặc sau nương rẫy nhưng tầng cây gỗ không tái sinh,
phát triển được do bị các loài tre nứa xâm lấn. Đến nay các loài tre nứa đã
chiếm ưu thế.
1.4.4. Đặc điểm khu hệ động thực vật
KBTTN Pù Lng có hệ thực vật rất phong phú và có tính đa dạng cao.
Đến nay đã ghi nhận được 1.579 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 680 chi,

200 họ, 76 bộ, 12 lớp và 6 ngành (Đinh Văn Lâm và cộng sự, 2013). Ngành
có số loài nhiều nhất là Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) với 1.396 loài được
ghi nhận.
Về khu hệ động vật: đến nay đã ghi nhận được 84 loài thú (gồm cả 24
loài Dơi), 162 lồi chim, 40 lồi bị sát và 26 lồi lưỡng cư, 67 lồi cá, 347
lồi cơn trùng, 177 loài động vật đáy và 55 loài động vật nổi (Lê Trọng Trải
và Đỗ Tước, 1998; BirdLife International and FIPI, 2001; Mai Dinh Yen et
al, 2003; Vu Dinh Thong, 2003; Đặng Ngọc Cần, 2003, Trịnh Văn Hạnh và
cộng sự, 2013)
1.4.5. Đặc điểm kinh tế- xã hội
Vùng lõi và vùng đệm KBTTN Pù Lng nằm trên địa giới hành chính của
9 xã thuộc 2 huyện. Có 18.572 nhân khẩu, 4.201 hộ dân sống trong vùng lõi
và vùng đệm của KBTTN Pù Lng. Mật độ dân số trung bình là: 69,33
người/km2, mật độ cao nhất tại xã Thành Lâm (120 người/km2) và thấp nhất
tại xã Thanh Xuân (42 người/km2). Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên toàn khu vực là
0,98 % (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, 2013).


14

Bảng 1.1. Diện tích và dân số của các xã thuộc KBTTN Pù Lng

Phú Lệ

Diện tích
(km2)
43,3

Số hộ
dân

215

Số nhân
khẩu
1.011

Mật độ
(người/km2)
44

Phú Xn

12,3

146

657

54

Thanh Xuân

80,98

130

573

42


4

Hồi Xuân

30,3

204

913

109

5

Phú Nghiêm

9,2

121

505

51

6

Lũng Cao

76,4


1.119

4.950

66

Thành Lâm

28,4

803

3.403

120

Cổ Lũng

49,01

917

3.798

77

Thành Sơn

38,4


546

2.499

62

TT

1

Huyện

2
3

7
8
9

Quan
Hóa


Thước



Tổng
2
9

4.201
18.572
Nguồn: Báo cáo quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững rừng đặc dụng khu
BTTN Pù Luông đến năm 2020

Cộng đồng dân cư thuộc KBTTN Pù Luông chủ yếu thuộc hai dân tộc
Thái, Mường (chiếm 98,5%), còn lại 1,5% là dân tộc Kinh. Hầu hết người dân
sống ở vùng đệm, nhưng có khoảng 387 hộ và 1.822 nhân khẩu sống trong
vùng lõi phía Đông Bắc của khu bảo tồn tại 8 bản: Kịt, Cao Hoong, Thành
Công, Son, Bá và Mười của xã Lũng Cao và 2 bản: Hiêu, Khuyn của xã Cổ
Lũng (Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, 2013).
Hoạt động kinh tế chủ yếu của người dân trong và xung quanh KBTTN
Pù Luông là trồng trọt và chăn nuôi. Các loại cây nơng nghiệp chính là lúa,
ngơ và sắn. Bên cạnh việc trồng các cây lương thực, người dân địa phương
cũng trồng nhiều các cây lấy gỗ và tre luồng. Hiệu quả sản xuất còn hạn chế,
giá trị sản phẩm rất thấp, bình quân đầu người mới chỉ đạt khoảng 500.000
đồng/tháng, dưới mức đói nghèo theo tiêu chí mới. Để duy trì cuộc sống
người dân địa phương có xu hướng vào rừng để phát nương làm rẫy, khai thác
lâm sản và săn bắn động vật rừng trái phép, điều này gây tác động tiêu cực
đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở KBTTN Pù Luông.


15

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Góp phần vào cơng tác quản lý bền vững tài nguyên rừng tại khu bảo tồn

thiên nhiên Pù Luông; đồng thời bổ sung cơ sở lý luận trong thực thi chính
sách QLR dựa vào CĐ ở Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
(1). Đánh giá ảnh hưởng của thực thi chính sách QLR dựa vào CĐ đến
văn hóa ứng xử của cộng đồng;
(2). Định hướng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác QLTNR dựa vào
CĐ tại khu vực nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Mơ hình QLR dựa vào CĐ tại bản
Tân Sơn, xã Thanh Xuân, huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này đặt ra ba nhóm câu hỏi nghiên cứu, liên quan đến ba tiêu
chí chính trong đánh giá mơ hình QLR dựa vào CĐ:
1. Quy trình: Quản lý rừng dựa vào cộng đồng diễn ra như thế nào ở bản
Tân Sơn? Vai trò của các bên liên quan trong quá trình lập kế hoạch và thực
hiện? Cộng đồng người Thái tại đây đã thích ứng như thế nào với quy trình
vận hành như vậy?
2. Tác động: Những tác động đáng kể nhất đã đạt được về mặt kinh tế,


16

xã hội và mơi trường của mơ hình QLR dựa vào CĐ theo cảm nhận của các
bên liên quan? Nguyên nhân dẫn đến suy giảm tính hiệu quả trong thực thi
chính sách QLR dựa vào CĐ ở bản Tân Sơn?
3. Chính sách- “Luật chơi”: Những “luật chơi” cần phát huy, những
chính sách cần xóa bỏ để nâng cao hiệu quả mơ hình QLR dựa vào CĐ tại bản
Tân Sơn?
2.3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản của cộng đồng bản Tân
Sơn;
- Nghiên cứu lịch sử hình thành, dân sinh, kinh tế, văn hóa của bản Tân
Sơn;
- Nghiên cứu kiến thức bản địa trong sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng
của cộng đồng người Thái bản Tân Sơn.
Nội dung 2: Đánh giá thực trạng mơ hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân
Sơn;
- Đánh giá cách vận hành mơ hình QLR dựa vào CĐ tại bản Tân Sơn.
- Đánh giá tác động về mặt kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình
- Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bên ngồi đối với mơ hình QLR
dựa vào CĐ
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Các phương pháp điều tra thu thập số liệu
2.4.1.1. Phỏng vấn người dân địa phương
Nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 35 hộ đại diện cho 142 hộ dân sống
ở bản Tân Sơn để có được thơng tin về cơ cấu nguồn thu nhập của hộ dân;
cũng như ý kiến đánh giá của họ về mơ hình QLR dựa vào CĐ đang triển khai
tại bản.


17

Có 12 câu hỏi (phân làm 3 nhóm) đưa ra để phỏng vấn 50 người đại diện
cho 04 đối tượng (cán bộ Trạm kiểm lâm Thanh Xuân- 3 người, cán bộ
UBND xã Thanh Xuân- 5 người, tổ bảo vệ rừng bản Tân Sơn- 7 người và,
người dân bản Tân Sơn- 35 người), bao gồm: nhóm 1 (câu 1, câu 2, câu 3, câu
4), nhóm 2 (câu 5, câu 6, câu 7, câu 8, câu 9), nhóm 3 (câu 10, câu 11, câu 12)
lần lượt để đánh giá mơ hình về các mặt: quy trình quản lý; các tác động về
kinh tế- xã hội- mơi trường; các yếu tố bên ngồi tác động vào mơ hình (mẫu

phiếu ở phụ lục 2).
Ngồi ra, cuối mẫu phiếu đều thiết kế để lấy thông tin cá nhân của người
được phỏng vấn; để sau này thống kê, đánh giá năng lực của các nhóm đối
tượng. Việc thiết kế thông tin cá nhân ở phần cuối là để người được phỏng
vấn cảm thấy thoải mái khi điền các câu hỏi từ 1 đến hết; thông tin về họ tên
người được phỏng vấn có thể khơng cung cấp- nếu khơng muốn.
2.4.1.2. Đánh giá nơng thơn có sự tham gia (PRA)
Tiến hành họp dân với đầy đủ các thành phần, để tiến hành PRA với nội
dung thảo luận liên quan chặt chẽ tới vấn đề QLR dựa vào CĐ (Michael và
cộng sự, 2004). Cụ thể tiến hành 4 cơng cụ PRA sau:
(I). Lược sử thơn bản
Trình tự các bước như sau:
(1). Trước tiên cho họ xem Lược sử thơn bản (bản mẫu) và giải thích q
trình lập nên nó;
(2). Lập một bảng ma trận hai chiều (trục hồnh; trục tung). Trong khi
họp với cộng đồng để hỏi về những sự kiện lịch sử quan trọng có liên quan
đến phương thức sử dụng tài nguyên, người thúc đẩy ghi những thơng tin này
vào trục hồnh; đồng thời ghi thêm mốc tương lai 5 năm tới (để cộng đồng dự
đoán sự biến động tài nguyên trong tương lai). Trên trục tung ghi những chỉ
số sử dụng tài nguyên quan trọng đã thay đổi theo thời gian tại địa phương


18

như: độ che phủ rừng, diện tích nương rẫy, diện tích đất bỏ hóa, số lượng cây
gỗ lớn trong rừng, số lượng động vật hoang dã, lượng nước, chất lượng đất,…
(3). Cùng cộng đồng điểm qua từng ô (giao nhau giữa trung tung và trục
hoành) và yêu cầu họ định lượng mỗi chỉ số sử dụng tài nguyên vào lúc xẩy ra
từng sự kiện theo cách cho điểm từ 1 đến 10 (điểm 10 là thời điểm chỉ số môi
trường đạt được cao nhất về chất hoặc lượng).

Trong quá trình tiến hành thảo luận, cho điểm có thể tiếp tục bổ sung/thay
đổi những thời điểm/sự kiện lịch sử trên trục tung. Bởi có thể lúc cho điểm
cộng đồng mới nhận ra sự biến động tài nguyên rõ ràng ở thời điểm đó.
(II). Lịch thời vụ
Trình tự các bước như sau:
(1). Trước tiên cho họ xem Lịch thời vụ (bản mẫu) và giải thích q trình
lập nên nó;
(2). Ghi các tháng trong năm trên trục hồnh (phía trên), và trên trục
tung ghi những hoạt động sản xuất và các hoạt động mà cán bộ kiểm lâm khu
bảo tồn cho là những mối đe dọa đến đa dạng sinh học. Thảo luận với cộng
đồng để thống nhất danh sách các hoạt động;
(3). Cùng với cộng đồng điểm qua từng hoạt động trên danh sách và yêu
cầu họ đánh dấu những tháng họ thực hiện hoạt động đó;
(4). Đối với các hoạt động là mối đe dọa tiềm tàng, gây suy thoái tài
nguyên thiên nhiên; hỏi sâu thêm: lý do lựa chọn thời điểm đó trong năm để
tiến hành hoạt động;
(III). Lát cắt làng
Trình tự các bước như sau:
(1). Vẽ một vịng trịn lớn trên giấy A0 mô phỏng ranh giới của khu vực
đang xem xét (ranh giới bản/làng + vùng rừng KBT gần bản);
(2). Yêu cầu người dân xác định những yếu tố tự nhiên, địa lý, cơng trình
xã hội nổi bật (giơng núi, suối, đường đi, nhà văn hóa,....) và đánh dấu lên sơ


×