Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động cho đoàn viên thanh niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.28 KB, 16 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CHO ĐOÀN VIÊN THANH NIÊN

Người thực hiện: Nguyễn Lê Minh
Chức vụ: Bí thư Đồn trường
SKKN thuộc lĩnh vực: Đồn Đội

THANH HỐ NĂM 2018


MỤC LỤC

Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Hiểu biết chính sách, pháp luật hỗ trợ xuất khẩu lao động
2.2.2. Thực tế đào tạo tiếng, văn hóa ngoại quốc
2.2.3. Thực tế tiếp cận các nguồn hỗ trợ và tìm kiếm cơng ty xuất
khẩu lao động uy tín.


2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Công tác tuyên truyền
2.3.2. Lựa chọn công ty xuất khẩu lao động.
2.3.3. Phát triển đội ngũ cộng tác viên
2.3.4. Tăng cường triển khai các văn bản về xuất khẩu lao động đến
Đoàn viên thanh niên.
2.3.5. Giải quyết việc làm sau khi về nước.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
3. Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
1
1
2
3
3
5
5
5
5
6
6
8
9
9

10
11
11
12
13
14


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm qua, thực hiện nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng
07 năm 2015 của thủ tướng chính phủ về “quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và quỹ quốc gia về việc làm”, nhiều lao động Việt Nam đã được tuyển dụng tại các
thị trường lao động tiềm năng như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,… mang lại
nguồn thu nhập đáng kể cho quốc gia, giải phóng áp lực thừa lao động và cải thiện
đời sống cho hàng ngàn lao động.
Tuy nhiên trong quá trình theo dõi người lao động từ khi có ý thức về xuất
khẩu lao động cho đến khi có việc làm tại các thị trường ngoại quốc là một khoảng
cách lớn. Rất nhiều những bất cập và hạn chế được lộ rõ như: Đoàn viên thanh niên
sau khi tốt nghiệp THPT phải chờ một thời gian khá dài mới được tư vấn về xuất
khẩu lao động, khi đăng ký xuất khẩu lao động hầu như gặp phải các tổ chức và
đơn vị có năng lực yếu kém, phải qua nhiều khâu trung gian, chi phí tốn kém, khâu
đào tạo không chuyên nghiệp, sang làm việc trái với chuyên môn được đào tạo, căn
cứ pháp lý chưa rõ ràng, cam kết giữa nhà tuyển dụng và người lao động chưa đủ
mạnh để ràng buộc cả 2 bên, đoàn viên thanh niên chưa tiếp cận được với các chính
sách ưu đãi về vốn,….Rất nhiều bất cập đã dẫn đến hiệu quả của việc xuất khẩu lao
động chưa đạt được hiệu quả cao, các mục tiêu của nghị quyết số 45/2016/NQHĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa về chính sách
khuyến khích hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng vẫn
cịn hạn chế trong q trình áp dụng.
Trong q trình hướng nghiệp cho Đồn viên thanh niên, từ thực tiễn triển

khai tư vấn giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động, chúng tôi đã phát hiện ra
nhiều bài học kinh nghiệm và quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng xuất khẩu lao động cho Đồn viên thanh niên” nhằm giúp các đồng
chí sau khi tốt nghiệp THPT đã có thể đăng ký xuất khẩu lao động theo đúng năng
lực và sở thích, tạo nguồn thu nhập cho gia đình, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài này sẽ nghiên cứu về các giải pháp nâng cao chất lượng giới thiệu việc
làm và xuất khẩu lao động. Các bài học rút ra từ thực tiễn tại địa phương khi áp
dụng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này tập trung vào đối tượng Đồn viên thanh niên khối 12 khơng có nhu
cầu học đại học và có nhu cầu xuất khẩu lao động sau khi tốt nghiệp THPT
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để nghiên cứu được đề tài, tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
+ Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài từ nguồn tư liệu
trên internet, thư viện nhà trường
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy có liên quan đến xuất khẩu lao động
1


- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
+ Tham khảo ý kiến của giáo viên, trao đổi với giáo viên chủ nhiệm công
tác hướng nghiệp.
+ Sử dụng phiếu điều tra, chụp ảnh, phỏng vấn Đoàn viên thanh niên và
phụ huynh học sinh.
+ Sử dụng các tiện ích của cơng nghệ thơng tin như exel, power point,
word để thu thập, xử lý thông tin và báo cáo kết quả.
- Thăm dò ý kiến của học sinh: Thường xuyên trao đổi với học sinh để có giải
pháp tháo gỡ các khó khăn.

- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Thống kê và xử lý số liệu kết quả học
tập của học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Tại nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn thành việc xây dựng chương
trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ
trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân
luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng”.
Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ
năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với
nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng,
thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường
lao động trong nước và quốc tế.
Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng
nơng thơn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến
thức, trình độ, kỹ năng chun mơn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều
kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề[1].
Như vậy, trong nghị quyết số 29 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục đã làm rõ mục tiêu định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông. Tại nghị

định số 61/2015/NĐ-CP của chính phủ ngày 09 tháng 7 năm 2015 đã làm rõ hơn về
hỗ trợ việc làm, cụ thể tại điều 10 về chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng, người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có
cơng với cách mạng có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ
trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm học phí đào tạo
nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết; tiền ăn trong thời gian thực tế học;
chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú đến địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên
hoặc từ 10 km trở lên đối với người lao động cư trú hợp pháp tại vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Riêng người lao động thuộc các huyện nghèo
được hỗ trợ thêm tiền ở và đồ dùng cá nhân thiết yếu, hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ
chiếu, thị thực, khám sức khoẻ, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật, hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật. Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay
nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu.
3


Tại điều 11 về hỗ trợ vay vốn đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng, người lao động thuộc hộ nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp và
người lao động là người dân tộc thiểu số được vay vốn đi làm việc ở nước ngồi
theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật. Người
lao động thuộc hộ cận nghèo, người lao động là thân nhân của người có cơng với
cách mạng được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Quỹ quốc gia
về việc làm.
Tại điều 12 về hỗ trợ phát triển thị trường lao động ngoài nước1. Hỗ trợ phát
triển thị trường lao động ngồi nước thơng qua các hoạt động nghiên cứu, khảo sát
thị trường lao động ngoài nước; quảng bá thông tin về nguồn lao động Việt Nam và
xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước.Nguồn kinh phí để hỗ trợ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng được bố trí từ ngân sách

nhà nước[2].
Tại nghị quyết số 45/2016/NQ-NĐND của hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa
ngày 08 tháng 12 năm 2016 đã làm rõ cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021. Theo đó,
nhà nước khuyến khích hỗ trợ cho người lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh
Thanh Hóa đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng đến năm 2021 với mức hỗ trợ
một lần 3.000.000 đồng/người. Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ mới thốt
nghèo (trong vịng 24 tháng, tính từ ngày thốt nghèo), hộ cận nghèo và hộ bị
thu hồi đất nông nghiệp; người lao động là thân nhân của người có cơng với Cách
mạng, người dân tộc thiểu số vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội
tỉnh để đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi với mức hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay
theo lãi suất hiện hành của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh áp dụng
cho đối tượng chính sách vay đi xuất khẩu lao động. Về hỗ trợ cho doanh nghiệp
xuất khẩu lao động, các doanh nghiệp, các tổ chức đơn vị sự nghiệp có chức năng
đưa lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngồi đảm bảo việc làm ổn định, có thời
gian làm việc đủ 12 tháng trở lên; mức thu nhập của người lao động (ghi trên hợp
đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với người lao động) từ 400
USD/tháng trở lên; tỷ lệ lao động gặp rủi ro trên tổng số lao động do doanh nghiệp
đưa đi làm việc ở nước ngoài dưới 4%; thực hiện tốt các quy định của pháp luật
được hỗ trợ 200.000 đồng/lao động nếu doanh nghiệp trong 01 năm đưa được từ
200 đến dưới 400 lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài hoặc 250.000
đồng/lao động nếu doanh nghiệp trong 01 năm đưa được từ 400 lao động trở lên đi
làm việc ở nước ngoài[3].
Như vậy từ TW đến địa phương đã có những chính sách rất rõ để ủng hộ
chương trình xuất khẩu lao động. Những chính sách đó đã được các cơng ty xuất
khẩu lao động, các tổ chức tư vấn xuất khẩu lao động tiến hành phổ biến và cụ thể
hóa.

4



2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Hiểu biết chính sách, pháp luật hỗ trợ xuất khẩu lao động
Qua tìm khảo sát tại 7 lớp 12 tại trường THPT Yên Định 3 với tổng số Đoàn
viên thanh niên được khảo sát là 274. Kết quả cho thấy:
- 100% Đoàn viên thanh niên được các công ty xuất khẩu lao động phổ biến
về kế hoạch và chính sách đối với hỗ trợ việc làm và xuất khẩu lao động.
- Chỉ có 4% số Đồn viên thanh niên đã hiểu về các chính sách hỗ trợ việc
làm và xuất khẩu lao động cũng như lựa chọn cho bản thân hướng đi sau khi tốt
nghiệp THPT.
Như vậy, các chính sách đã được phổ biến đến Đồn viên thanh niên song các
em hoặc không quan tâm, hoặc quan tâm một cách hời hợt. Điều này dẫn đến việc
các em khơng có sự chuẩn bị trước cho bản thân một hướng đi cũng như các kỹ
năng và yêu cầu cần thiết để sau khi tốt nghiệp THPT.
2.2.2. Thực tế đào tạo tiếng, văn hóa ngoại quốc
- Tại trường THPT Yên Định 3, các Đoàn viên thanh niên được đào tạo rất tốt
về tiếng Anh song không sử dụng được cho xuất khẩu lao động. Nguyên nhân cơ
bản vì thị trường lao động chủ yếu là Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan,… rất ít sử
dụng tiếng Anh. Mặt khác tại các vùng quê Việt Nam, việc đào tạo tiếng Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan,… rất khó khăn. Nếu khơng có sự chuẩn bị chu đáo, Đoàn
viên thanh niên chắc chắn sẽ phải đi đào tạo tiếng tại thành phố. Như vậy việc đào
tạo tiếng không thực hiện được trong thời gian học THPT, điều này rất lãng phí về
mặt thời gian cũng như cơ hội.
- Để sinh sống và làm việc tại ngoại quốc, ngoài việc đảm bảo sức khỏe, năng
lực chun mơn cịn phải hiểu văn hóa ngoại quốc, đặc biệt là văn hóa làm việc cho
các cơng ty tư bản nước ngoài. Mà việc đào tạo các hiểu biết về văn hóa cũng như
các kỹ năng sống phải được các cơng ty có kinh nghiệm đào tạo bài bản. Trong thời
gian qua, đoàn viên thanh niên ở các vùng q rất khó để tiếp cận với các chương
trình đào tạo này.
2.2.3. Thực tế tiếp cận các nguồn hỗ trợ và tìm kiếm cơng ty xuất khẩu lao

động uy tín.
- Trong thời gian qua, các văn bản và chính sách của Nhà nước liên quan đến
xuất khẩu lao động đã được ban hành, các tổ chức tham gia như: Bộ lao động –
thương binh- xã hội, ngân hàng chính sách, các tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh,
hợp tác xã, các công ty xuất khẩu lao động… đã xúc tiến triển khai đến người dân,
đặc biệt là thanh niên. Tuy nhiên, do nắm bắt cơ chế và các văn bản pháp luật chưa
đến nơi nên việc tiếp cận nguồn vốn, hỗ trợ cịn nhiều khó khăn. Nhiều thanh niên
thấy số tiền chi phí ban đầu lớn (thường hơn 100 triệu) đâm ra tâm lý lo sợ, sức ỳ
lớn dẫn đến khơng tiếp cận được với chương trình xuất khẩu lao động.
5


- Những năm gần đây, do nắm bắt được cơ chế kịp thời và lợi nhuận lớn từ
việc tổ chức xuất khẩu lao động nên nhiều công ty xuất khẩu lao động đã được
thành lập. Trong số các công ty đó, những cơng ty được cấp phép từ Bộ lao độngthương binh- xã hội cũng có, như cơng ty TTC Việt Nam, Công ty JV Net, công ty
Hải Phong,…. Bên cạnh đó cũng có những cơng ty “ma”, cơng ty “đa cấp” với
nhiều cầu. Do đó việc tiếp cận những cơng ty chính thống, có đầy đủ hồ sơ pháp lý,
được nhà nước cấp phép trong lĩnh vực kinh doanh, số lượng xuất cảnh lớn, nhận
được sự tín nhiệm của nhiều lao động, số lượng đơn hàng nhiều và ổn định, có mối
quan hệ rộng với các đối tác nước ngồi về nhu cầu tuyển dụng lao động ln là
mong mỏi của thanh niên. Tâm lý lo sợ bị lừa đảo cũng ảnh hưởng đến số lượng
người xuất khẩu lao động. Có những thanh niên đi qua nhiều “cầu” dẫn đến chi phí
tăng cao mà khơng tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi. Cơ chế thi cử chạy chọt,
đào tạo với kinh phí cao đã tác động tiêu cực đến người lao động, làm cho họ mất
niềm tin, ảnh hưởng khơng nhỏ đến chính sách xuất khẩu lao động của Nhà nước[4].
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động
cho Đoàn viên thanh niên.
2.3.1. Công tác tuyên truyền
Những năm gần đây, công tác xuất khẩu lao động được xác định là giải pháp
có hiệu quả trong việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân ở một số

địa phương. Có được kết quả đó là nhờ sự chung tay vào cuộc của các ngành, cấp,
địa phương và Đoàn trường trong cơng tác tun truyền, vận động. Đồn trường đã
xem xét yếu tố tuyên truyền đưa lên hàng đầu để thực hiện tốt hiệu quả của xuất
khẩu lao động.
Thứ nhất, không chỉ dừng lại chỉ một buổi tập trung tại sân trường để trao đổi
với Đoàn viên thanh niên mà phải làm liên tục, khơng chỉ dừng lại phổ biến cho
Đồn viên thanh niên khối 12 mà phải phổ biến ngay cho khối 10 để các em kịp
thời phân luồng trong q trình học tập. Có thể tận dụng thời gian rãnh rỗi để học
tiếng và học văn hóa. Để sau khi tốt nghiệp lớp 12 các em có thể làm các thủ tục
xuất khẩu lao động ngay. Việc tuyên truyền được Đồn trường thực hiện bằng
nhiều hình thức như: nói chuyện dưới cờ, thông qua các buổi sinh hoạt lớp, khơng
chỉ do các thầy cơ mà cịn có cán bộ Đồn tham gia tun truyền. Các băng rơn
biểu ngữ, các bài báo, trang mạng cũng đã được chia sẻ thường xun đến Đồn
viên thanh niên.
Thứ hai, khơng chỉ dừng lại ở Đồn viên thanh niên mà cịn tập trung tun
truyền cả tới phụ huynh học sinh. Sự tác động tích cực từ phía phụ huynh đã giúp
số lượng người được xuất khẩu lao động tăng nhanh qua các năm và các thủ tục
pháp lý cũng được tháo gỡ nhanh chóng. Sự tuyên truyền từ phụ huynh này sang
phụ huynh khác cũng là nguồn thơng tin bổ ích trong cơng tác tun truyền.
Bác Nguyễn Văn Bình ở thơn 6, xã n Giang cho biết: “Sau khi con gái tốt
nghiệp THPT, tôi cũng muốn cháu thi vào một trường cao đẳng, đại học, nhưng lực
6


học của cháu chỉ ở mức trung bình khá, nên khơng chắc chắn có đỗ hay khơng, mà
có đỗ cũng ngại cho đi học vì học xong khơng biết làm gì. Khi ấy, con gái của bạn
tơi đi xuất khẩu lao động Nhật Bản về có vốn hỗ trợ gia đình mở cơng ty kinh
doanh rất tốt, bản thân cháu thạo ngoại ngữ nên đã được tuyển dụng vào một doanh
nghiệp nước ngoài, thu nhập hơn 10 triệu đồng/tháng. Bạn tôi đã khuyên tôi nên
cho con gái đi xuất khẩu lao động, tơi thấy đó cũng là cơ hội tốt để lập nghiệp nên

đã quyết định vay vốn cho con đi xuất khẩu lao động. Hiện nay, con gái tôi đã sang
làm việc tại Nhật Bản được gần 2 năm, mỗi tháng, trừ chi phí sinh hoạt, cháu gửi
về được 25 triệu đồng. Tôi đã trả hết nợ ngân hàng, sửa sang nhà cửa và tích lũy để
cháu có vốn làm ăn sau khi hết hạn hợp đồng về nước".
Anh Hồng - thôn 7, xã Yên Tâm chia sẻ: “Từ xuất khẩu lao động mang lại,
nhiều bà con hàng xóm đã tới hỏi thăm và tìm hiểu để đi xuất khẩu lao động. Vợ
chồng tơi đều nhiệt tình chia sẻ kinh nghiệm và động viên những gia đình có con
em trong độ tuổi lao động, nhất là những gia đình nghèo nên cho con đi xuất khẩu
lao động để lấy vốn về làm ăn. Nhìn thấy sự đổi thay của một số gia đình có người
đi xuất khẩu lao động, các hộ trong thôn cũng mạnh dạn vay vốn cho con, em tham
gia”.
Có thể nói, bằng những gương “người thật, việc thật”, mọi băn khoăn, nghi
ngại của những gia đình muốn cho con đi xuất khẩu lao động đã từng bước được
giải tỏa. Nhờ vậy, người dân sẽ thêm tin tưởng, yên tâm và có động lực động viên
con, em, người thân trong gia đình tham gia xuất khẩu lao động.
Đến nay, xuất khẩu lao động đã trở thành phong trào thu hút khá đông thanh
niên trong độ tuổi lao động tham gia. Được biết, tồn xã n Giang có hơn 50 lao
động đang làm việc có thời hạn ở Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc... trung bình mỗi
năm, nguồn thu từ XKLĐ của xã đạt hơn 5 tỷ đồng.
Đánh giá cao vai trị của cơng tác tun truyền, nhất là tuyên truyền miệng
trong xuất khẩu lao động, ông Trịnh Văn Bảy – Phó chủ tịch xã Yên Giang cho
biết: “So với các địa phương khác, xã Yên Giang có nhiều cơ chế ưu đãi về chương
trình xuất khẩu lao động, bởi vậy, đã thu hút nhiều lao động trẻ tham gia. Đặc biệt,
công tác tuyên truyền được các cấp chính quyền, địa phương hướng về từng hộ gia
đình. Các hội đồn thể đã tích cực vào cuộc, tun truyền lồng ghép qua các hội
nghị và tuyên truyền miệng cho chính con em, người thân và bà con thơn xóm hiểu
chính sách của Nhà nước, của tỉnh cũng như những gương người thật, việc thật về
xuất khẩu lao động. Bởi vậy, sự phối hợp chặt chẽ với Phòng LĐ-TB&XH các địa
phương, các xã, phường, thị trấn tổ chức các hội nghị tuyên truyền tới tận người
dân.

Thời gian qua, Đoàn trường đã tăng cường cơng tác tun truyền về chương
trình xuất khẩu lao động bằng nhiều hình thức: Phát tờ rơi, treo băng rôn, chia sẻ
các thông tin xuất khẩu lao động trên face book; niêm yết thông tin; tổ chức hội
nghị, hội thảo tư vấn xuất khẩu lao động ở tại nhà trường. Đối với các gia đình, tận
dụng các buổi họp phụ huynh tập trung, Đoàn trường đã chủ động bố trí người trực
7


tiếp tư vấn, tuyên truyền, giải thích cho phụ huynh, đồng thời, hướng dẫn người lao
động làm hồ sơ, các thủ tục cần thiết khi có nhu cầu tham gia xuất khẩu lao động,
giúp người dân tiếp cận thông tin nhanh và chính xác nhất về thị trường lao động,
những doanh nghiệp tham gia tuyển lao động uy tín, thơng tin về ngành nghề; chi
phí xuất cảnh...
2.3.2. Lựa chọn cơng ty xuất khẩu lao động.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có hơn 20 cơng ty giới thiệu việc làm
và xuất khẩu lao động. Trong số đó có nhiều cơng ty hoạt động kém uy tín, khơng
đủ năng lực thực hiện. Việc mở công ty chủ yếu là để thu tiền của người lao động,
tạo ra các đầu cầu trung chuyển học viên để thu lợi. Đã có nhiều người lao động vì
nhẹ dạ cả tin mà mất đi cơ hội làm việc ở nước ngồi, thậm chí cịn mất tiền đầu tư.
Chính vì vậy, việc tìm cơng ty có uy tín và năng lực là điều mà chúng tơi đã mất
nhiều thời gian để tìm hiểu. Một cơng ty xuất khẩu lao động được lựa chọn phải có
đầy đủ các yếu tố sau đây:
Thứ nhất, công ty xuất khẩu lao động được lựa chọn phải là công ty có đầy đủ
hồ sơ pháp lý, được nhà nước cấp phép trong lĩnh vực kinh doanh, có trang web
riêng để chia sẻ thông tin.
Thứ hai, công ty xuất khẩu lao động uy tín phải có số lượng xuất cảnh lớn,
nhận được sự tín nhiệm của nhiều lao động, số lượng đơn hàng nhiều và ổn định,
có mối quan hệ rộng với các đối tác nước ngoài về nhu cầu tuyển dụng lao động.
Thứ ba, công ty xuất khẩu lao động uy tín phải có đủ năng lực đào tạo tiếng
nước ngồi tại nhà trường, có chun gia để trao đổi thơng tin với đồn viên thanh

niên và gia đình, có hệ thống đào tạo tại nhiều địa phương.
Thứ tư, công ty xuất khẩu lao động uy tín phải có mối quan hệ chặt chẽ với
ngân hàng chính sách, sẵn sàn tư vấn và hỗ trợ làm thủ tục vay vốn ưu đãi. Đó cịn
là cơng ty xuất khẩu lao động “1 cầu”, nghĩa là Đồn viên thanh niên khi có nhu
cầu xuất khẩu lao động không phải mất thêm kinh phí để qua nhiều cầu.
Trong nhiều năm qua, đơn vị trường chúng tôi lựa chọn công ty giới thiệu
việc làm và xuất khẩu lao động ICO Manpower, đây là công ty xây dựng được hệ
thống tuyển sinh trên toàn quốc thông qua hệ thống điều hành từ Bắc – Trung –
Nam. Đến nay, ICO Manpower là đối tác trực tiếp của trên 50 trường Trung cấp –
Cao đẳng – Đại học thuộc các lĩnh vực đào tạo như: Cơ khí chế tạo, IT, Y dược,
Nơng nghiệp…Khơng có tỷ lệ lao động bỏ trốn, phí đi của người lao động thấp;
tuyển chọn, sàng lọc và đào tạo lao động kỹ càng; thẩm định nhà máy trước khi lao
động sang làm việc; thành lập ICOJapan để quản lý và xử lý kịp thời những phát
sinh. Đến hết tháng 02/2017 ICO Manpower đã đưa được 2.250 học sinh, người
lao động sang học tập, làm việc tại Nhật Bản.

8


2.3.3. Phát triển đội ngũ cộng tác viên
Với việc cung ứng khoảng hàng trăm lao động đi làm việc tại Nhật Bản, Hàn
Quốc và Đài Loan mỗi năm, trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh ICO coi trọng công
tác “tạo nguồn” cho xuất khẩu lao động. Những năm qua, góp phần cho công tác
tuyên truyền, vận động nhằm “tạo nguồn” cho xuất khẩu lao động là các cộng tác
viên cơ sở của trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh. Theo ông Hoàng Thanh Hà - giám
đốc trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh, thống kê năm 2017 cho thấy, có trên 40 lao
động nhờ vào sự giới thiệu, tuyên truyền của các cộng tác viên mà tìm đến Trung
tâm, vượt qua vòng phỏng vấn, đã xuất cảnh hoặc đang chờ ngày xuất cảnh. “Đây
không phải là con số quá lớn so với tổng số lao động đi làm việc tại nước ngồi
năm qua nhưng cũng cho thấy vai trị của các cộng tác viên. Chính vì vậy, năm nay,

chúng tơi tiếp tục kêu gọi cán bộ cấp thôn, xã và người dân tham gia làm cộng tác
viên của trung tâm. Trách nhiệm của cộng tác viên là tuyên truyền, tư vấn đúng về
các nội dung, thông tin xuất khẩu lao động và không được phép thu bất kỳ khoản
tiền nào của người lao động”, ông Hà cho biết thêm.  
Như vậy, với việc phát triển đội ngũ cộng tác viên với hiểu biết sâu rộng về
xuất khẩu lao động và khả năng tuyên truyền tốt cũng như cái tâm trong nghề sẽ
càng phát triển tốt hơn nữa thị trường xuất khẩu lao động trong địa bàn dân cư.    
        
2.3.4. Tăng cường triển khai các văn bản về xuất khẩu lao động đến Đoàn viên
thanh niên.
Nắm bắt cơ hội xuất khẩu lao động trong thời gian qua, hội đồng nhân dân
tỉnh Thanh Hóa đã kịp thời bàn bạc và ra nghị quyết số 45/2016/NQ-NĐND ngày
08 tháng 12 năm 2016 đã làm rõ cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ người lao
động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2021. Theo đó, nhà nước
khuyến khích hỗ trợ cho người lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Thanh Hóa
đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng đến năm 2021 với mức hỗ trợ một lần
3.000.000 đồng/người. Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong
vịng 24 tháng, tính từ ngày thốt nghèo), hộ cận nghèo và hộ bị thu hồi đất nông
nghiệp; người lao động là thân nhân của người có cơng với Cách mạng, người dân
tộc thiểu số vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh để đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài với mức hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay theo lãi suất hiện
hành của Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh áp dụng cho đối tượng chính
sách vay đi xuất khẩu lao động.
Về hỗ trợ cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động, các doanh nghiệp, các tổ
chức đơn vị sự nghiệp có chức năng đưa lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngồi
đảm bảo việc làm ổn định, có thời gian làm việc đủ 12 tháng trở lên; mức thu nhập
của người lao động (ghi trên hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước
ngoài ký với người lao động) từ 400 USD/tháng trở lên; tỷ lệ lao động gặp rủi ro
trên tổng số lao động do doanh nghiệp đưa đi làm việc ở nước ngoài dưới 4%; thực
hiện tốt các quy định của pháp luật được hỗ trợ 200.000 đồng/lao động nếu doanh

9


nghiệp trong 01 năm đưa được từ 200 đến dưới 400 lao động của tỉnh đi làm việc ở
nước ngoài hoặc 250.000 đồng/lao động nếu doanh nghiệp trong 01 năm đưa được
từ 400 lao động trở lên đi làm việc ở nước ngồi.
Như vậy, mặc dù chi phí ban đầu cho xuất khẩu lao động là khá cao xong
có sự ủng hộ đặc biệt của ngân hàng chính sách thì Đoàn viên thanh niên yên tâm
hơn về nguồn vốn ban đầu. Việc chi trả vốn vay rất dễ dàng khi thu nhập của người
lao động ở nước ngoài đi vào ổn định.
        
2.3.5. Giải quyết việc làm sau khi về nước.
Thống kê của Cục Quản lý lao động ngoài nước (Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội), hiện Việt Nam có trên 500.000 người đang làm việc ở trên 40 quốc gia và
vùng lãnh thổ trên thế giới với hơn 30 nhóm ngành nghề các loại. Hàng năm hơn
nửa triệu người lao động Việt Nam làm việc tại nước ngoài gửi về nước khoảng
trên dưới 2 tỷ USD.
Tuy nhiên, có một nghịch lý xảy ra là nhiều lao động sau khi hết hợp đồng
làm việc tại nước ngồi trở về nước khơng tìm được việc làm phù hợp, dù được đào
tạo và có kỹ năng nghề cao. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp trong nước lại đang
thiếu hụt lao động có tay nghề, trình độ cao. Nhiều lao động khi trở về nước cho
biết, họ có rất ít thơng tin về nhu cầu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi. Để kiếm sống, họ thường kinh doanh nhỏ lẻ hoặc làm tạm thời tại một doanh
nghiệp trong nước với mức lương khơng tương xứng với trình độ.
Có thể nói, với những ưu thế về kỹ năng, kinh nghiệm, tác phong làm việc
cơng nghiệp và trình độ ngoại ngữ nhất định, người từng đi xuất khẩu lao động
được đánh giá là nguồn lao động có tay nghề, chất lượng cao, nếu khơng được tận
dụng sẽ là một sự lãng phí rất lớn. Ở góc độ nhà tuyển dụng, nhiều cơng ty cho
rằng, mức thu nhập chênh lệch lớn giữa trong nước và nước ngồi là ngun nhân
chính khiến những người từng đi xuất khẩu lao động khó tìm việc. Lo lắng khơng

thể tìm được việc làm phù hợp sau khi về nước, khơng ít lao động xuất khẩu sau
khi hết thời hạn hợp đồng trốn ở lại nước sở tại để cư trú, lao động bất hợp pháp.
Gây trở ngại rất lớn trong việc quản lý, sử dụng lao động và chính sách xuất khẩu
lao động giữa hai nước. Để hạn chế tình trạng này, bên cạnh biện pháp tuyên truyền
vận động, xử phạt, các cơ quan chức năng cần đề ra các giải pháp liên quan đến
giải quyết việc làm, tái hòa nhập cho xuất khẩu lao động về nước.
Thực tế hiện nay Nhà nước vẫn chưa có một chính sách ở tầm vĩ mô về giải
quyết việc làm cho lực lượng xuất khẩu lao động về nước nên vẫn còn những khó
khăn cho các địa phương, tâm lý hoang mang cho gia đình cho người xuất khẩu lao
động. Chính vì vậy, các địa phương đã chủ động triển khai nhiều giải pháp, nhằm
tránh gây lãng phí nguồn lao động có trình độ tay nghề. Ngồi sàn giao dịch việc
làm về tuyển lao động nói chung, mỗi quý một lần sở tổ chức sàn giao dịch riêng
tập trung vào đối tượng là xuất khẩu lao động về nước có nhu cầu tìm kiếm việc
làm tại các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh. Thông qua
10


các sàn giao dịch việc làm tại các địa phương, nhất là cho đối tượng xuất khẩu lao
động về nước, nhiều doanh nghiệp đã tuyển dụng được những vị trí việc làm phù
hợp, có trình độ tay nghề cao, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp tương đối tốt.
Hi vọng trong thời gian tới các cơ quan chức năng tiếp tục tổ chức được nhiều các
chương trình tư vấn, sàn giao dịch việc làm, tạo cơ hội tìm kiếm nhu cầu cho các
doanh nghiệp cũng như người lao động.
Để nâng cao chất lượng nguồn lao động, cần thiết phải có sự vào cuộc của
các cấp các ngành, quan tâm công tác hỗ trợ, đào tạo nghề, nhất là cho lực lượng
lao động nông thôn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, định hướng nghề nghiệp, kêu
gọi các doanh nghiệp đến các sàn giao dịch việc làm tại các địa phương tìm hiểu,
tuyển dụng lao động phù hợp. Thời gian tới cần quan tâm hơn trong việc kết nối
giữa xuất khẩu lao động về nước với các doanh nghiệp trong các khu, cụm cơng
nghiệp trên địa bàn, coi đó là một trong những giải pháp quan trọng góp phần kết

nối người lao động và các doanh nghiệp.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động cho Đoàn
viên thanh niên” giúp các em chuẩn bị cho bản thân hành trang về kiến thức và kỹ
năng sống khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Mở ra cho các em và gia đình một
hướng đi mới có lợi cho bản thân, cho gia đình và cho tồn xã hội. Đây là hướng đi
nhanh nhất để làm giàu, tăng thu nhập cho Đoàn viên thanh niên ngay sau khi tốt
nghiệp THPT. Sau khi vận dụng đề tài này tơi nhận thấy đa số Đồn viên thanh
niên tham gia nhiệt tình vào các buổi nói chuyện, tuyên truyền, tham gia vào các
lớp học tiếng Hàn, tiếng Nhật; trao đổi tâm tư nguyện vọng với gia đình và người
thân; biết cách suy luận logic, biết tìm kiếmthông tin và xử lý thông tin, biết phối
hợp làm việc nhóm, biết tự tin vào bản thân hơn khi giải các đề có tính chất mới và
khó, biết phát huy các khả năng của bản thân và các bạn trong cùng nhóm, biết
đánh giá bản thân; biết được phong cách làm việc của tư bản; biết được một số nét
văn hóa cơ bản của người nước ngồi trong giao tiếp. Đặc biệt, đối với nhóm Đồn
viên thanh niên thuộc gia đình nghèo, cận nghèo đã vững tin hơn vào con đường
mình chọn, khơng cịn bi quan rụt rè vì hồn cảnh gia đình như trước đây, tham gia
hăng say vào quá trình học tập hơn trước.
Sau khi triển khai các giải pháp cho tất cả các Đoàn viên thanh niên khối 12,
tôi đã sử dụng phiếu điều tra, kết quả cho thấy rất khả quan với chương trình xuất
khẩu lao động. Số lượng Đoàn viên thanh niên quan tâm đến chương trình này đã
tăng lên đáng kể, nhiều Đồn viên thanh niên mong muốn thời gian trôi nhanh để
tốt nghiệp THPT và đi xuất khẩu lao động. Ý thức việc làm và làm giàu để thốt
nghèo đang thơi thúc các em phấn đấu trong học tập.
11


Tuy nhiên, đề tài của tôi cũng mới chỉ áp dụng trong thời gian ngắn, chủ yếu

nằm ở khâu lý luận và mới ở từng bước ban đầu của thực tiễn. Để đề tài này đi vào
thực tiễn một cách có hiệu quả, cần lắm những sự quan tâm và vào cuộc của các
cấp. Sự phân luồng hướng nghiệp cho Đoàn viên thanh niên ngay sau khi tốt
nghiệp THPT càng tốt thì xã hội càng phát triển.
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp, nhà trường.
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động cho Đoàn
viên thanh niên” giúp bản thân hiểu hơn về phân luồng nghề, hướng nghiệp và xuất
khẩu lao động. Nó là chính sách và chủ trương đúng đắn của Nhà nước nhằm giải
quyết việc làm cho người lao động và thu nhập của người dân.
Trong 2 năm thực hiện, các đồng nghiệp cũng ủng hộ và giúp đỡ tôi nhiều, đặc
biệt là các thầy cô GVCN coi đây là hướng đi đúng đắn của tổ chức Đoàn để thực
hiện nhiệm vụ hướng nghiệp cho Đồn viên thanh niên. Các đồng chí Bí thư chi
Đoàn đã chia sẻ và giúp đỡ, vận động nhiều Đoàn viên thanh niên tham gia vào các
lớp bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sống để chuẩn bị cho xuất khẩu lao động.
Đối với địa phương, khâu tuyên truyền và đào tạo lao động ngay từ khi còn
ngồi trên ghế nhà trường được lãnh đạo các địa phương đánh giá cao. Trong
khoảng hơn 2 năm trở lại, số lượng Đoàn viên thanh niên tham gia xuất khẩu lao
động đã tăng nhanh, mang về một lượng lớn ngoại tệ, giúp thay đổi nhanh bộ mặt
đời sống nhân dân.

12


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng xuất khẩu lao động cho Đoàn
viên thanh niên” đã thu được nhiều kết quả:
Thứ nhất, đối với Đoàn viên thanh niên đã hiểu biết hơn về định hướng nghề
nghiệp. Sau một thời gian triển khai các giải pháp, các em đã hiểu rõ hơn về các
chính sách pháp luật có liên quan đến xuất khẩu lao động. Các Đoàn viên thanh

niên đã tự trang bị cho bản thân vốn kiến thức và kỹ năng đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu lao động. Các em đã hình dung được các bước trong quy trình xuất khẩu lao
động, tự mình tham gia và trao đổi, khơng cịn lĩnh hội thụ động và tâm lý ỷ lại như
trước. Ở sân chơi này, các em đã trải nghiệm được nhiều từ thực tiễn, là chủ thể của
quá trình tìm kiếm tri thức.
Thứ hai, kết quả khảo sát bài kiểm tra và khảo sát bằng phiếu thu thập thông
tin sau khi thực hiện dự án cho thấy kết quả học tập của học sinh có sự tiến bộ rõ
rệt. Các em nắm vững kiến thức hơn, nhớ lâu hơn vì đã tự mình đọc, tự mình tìm
hiểu các kiến thức đó. Như vậy chính yếu tố chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
xuất khẩu lao động đã tác động tích cực đến ý thức học tập và rèn luyện của Đoàn
viên thanh niên.
Thứ ba, kỹ năng tổ chức của người cán bộ Đoàn khi thực hiện triển khai các
giải pháp rất quan trọng. Xuyên suốt quá trình thực hiện, người cán bộ Đoàn vừa là
người tổ chức, định hướng cho Đoàn viên thanh niên trong vấn đề hướng nghiệp,
vừa là người học để tự mình hồn thiện kỹ năng. Việc người cán bộ Đoàn tự học và
trang bị kiến thức kỹ năng từ hoạt động thực tiễn đã trở thành việc rất bình thường.
3.2. Kiến nghị.
Thứ nhất, việc thực hiện dạy tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Trung đòi hỏi nhiều
thời gian, con người và kinh phí tổ chức. Do đó cần được lãnh đạo các nhà trường
quan tâm, chia sẻ, khuyến khích trong từng năm học.
Thứ hai, để cơng tác xuất khẩu lao động phát triển hơn nữa cần có sự tham gia
của các cơng ty xuất khẩu lao động, của hệ thống giáo dục, của ngân hàng chính
sách và của các địa phương. Nếu có sự tham gia đồng bộ thì bức tranh xuất khẩu
lao động cho Đồn viên thanh niên sẽ có nhiều nét mới mẻ. Đây cũng là khía cạnh
của việc thực hiện nghị quyết 29 về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Yên Định, ngày 25 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của

mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
Nguyễn Lê Minh
13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nghị Quyết số 29-NQ/TW, BCH TW Đảng khóa XI.
[2]. Nghị định số 61/2015/NĐ-CP, Chính phủ.
[3]. Nghị quyết số 45/2016/NQ-NĐND, hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
[4]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- Nguồn:
- Nguồn:
- Nguồn:

14



×