Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp phụ đạo cho học sinh yếu môn hóa học phần đại cương về kim loại hóa học 12 cơ bản tại trường TH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.11 KB, 19 trang )

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Vấn đề học sinh học yếu các môn học trong các trường học luôn là
mối quan tâm, trăn trở của các nhà quản lí giáo dục, của nhiều giáo viên,
giải quyết được điều này là góp phần nâng cao chất lượng HS của nhà
trường. Để nâng dần chất lượng HS không phải là chuyện một sớm một
chiều mà nó địi hỏi phải có sự kiên nhẫn và lịng quyết tâm của người
GV. Phụ đạo HS yếu kém phải được giáo viên quan tâm, nhất là trong
tình hình học tập hiện nay của HS. Nhưng phụ đạo như thế nào, phương
pháp ra sao thì đó cũng là một vấn đề địi hỏi GV cần phải khơng ngừng
tìm hiểu.
Việc phụ đạo HS học yếu các môn học là một trong những vấn đề
rất quan trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi mơn học
ở các cấp học nói chung và ở cấp Trung học phổ thơng nói riêng. Ở giai
đoạn này HS phải chuẩn bị kiến thức, kĩ năng vững vàng để chuẩn bị cho
kì thi THPT quốc gia. Tuy nhiên, HS cũng phải nhanh chóng tiếp cận
được phương pháp dạy học mới đang được triển khai: HS học theo
hướng tích cực, độc lập, chủ động nghiên cứu, tìm tịi, sáng tạo,... để lĩnh
hội và vận dụng kiến thức.
Đối với bộ mơn Hóa học tại trường THPT Hà Văn Mao những năm
gần đây số HS hứng thú với mơn hóa học giảm đi rất nhiều Nhiều học
sinh khối 10, khối 11 vẫn cịn xếp học lực yếu bộ mơn hóa học. Số HS
đăng kí thi THPT quốc gia mơn hóa học chỉ khoảng 1/3 số HS khối 12.
Nguyên nhân là do nhiều em cịn yếu mơn học này, nhiều em chưa nắm
vững kiến thức cơ bản, một số em khác lại không thể vận dụng kiến thức
để giải bài tập,... Vì vậy, việc phụ đạo cho HS học yếu mơn hóa học ở
trường THPT Hà Văn Mao là rất cần thiết. Bên cạnh đó cũng cần tạo
hứng thú học tập mơn Hóa học cho HS, để các em tự mình chiếm lĩnh tri
thức, vận dụng được kiến thức, các công thức Hóa học vào giải các bài
tập có liên quan.
Trong chương trình Hóa học lớp 12 phần Kim loại và hợp chất của


kim loại chiếm khoảng một nửa chương trình. Bên cạnh đó, số lượng các
câu hỏi liên quan đến kim loại trong các đề thi tốt nghiệp THPT, Cao
đẳng, Đại học, THPT quốc gia những năm qua cũng luôn chiếm tỉ lệ cao.
Vì vậy, GV cần phải có phương pháp phù hợp để hướng dẫn HS học tốt
phần này, đặc biệt là các HS học yếu mơn hóa. Trong phần kim loại,
chương: "Đại cương về kim loại” vô cùng quan trọng, HS nắm vững
kiến thức chương này sẽ thuận lợi trong việc học các kim loại cụ thể
trong các chương sau. Chính vì vậy, tơi chọn đề tài: “ Một số giải pháp
phụ đạo học sinh học yếu môn Hóa học phần “Đại cương về kim loại”
Hóa học 12 ban cơ bản tại trường THPT Hà Văn Mao" làm SKKN
trong năm học này.
1


1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu những ngun nhân HS học yếu mơn Hóa ở trường
THPT Hà Văn Mao. Từ đó tìm ra giải pháp phụ đạo phù hợp.
- Nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Hà Văn Mao ở
bộ mơn Hóa học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Các giải pháp phụ đạo HS học yếu bộ môn Hóa học
- HS một số lớp 12 tại trường THPT Hà Văn Mao
1.4. Các phương pháp nghiên cứu
+Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu, các
trang web, bài viết có liên quan
+ Phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn: Tìm hiểu ngun nhân
HS học yếu mơn Hóa lớp 12 ở các lớp mình phụ trách và đưa ra giải
pháp phụ đạo hiệu quả.

2



Phần 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lí luận của vấn đề
Nghị quyết số 29/NQ- TW ngày 4/ 11/ 2013 của Hội nghị Trung ương 8
khóa XI đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo coi “ Giáo dục đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo
dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội”; “ Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”; “ Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo”. Để thực hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đã
đề ra thì mỗi cán bộ, GV phải khơng ngừng nổ lực tìm các giải pháp phù hợp
với đối tượng HS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở đơn vị mình cơng tác.
Bên cạnh việc đầu tư nâng cao chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà thì
việc đầu tư giúp đỡ HS yếu kém là vấn đề cấp thiết.
Hiểu một cách đơn giản, HS học yếu mơn hóa học là những học sinh có
khả năng tiếp thu kiến thức mơn hóa chậm, khả năng vận dụng thấp; những
học sinh lười học, từ đó dẫn đến kết quả học tập mơn hóa thấp.
Đối tượng HS học yếu có những khác biệt về cách nhận thức, hồn cảnh
gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ. Vì vậy GV cần
phải quan tâm hỗ trợ các em trong học tập để các em có thể vượt qua các rào
cản tâm lí, những vấn đề khó khăn trong học tập.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Hiện nay việc dạy và học môn hóa học ở trường THPT Hà Văn Mao
cịn gặp rất nhiều khó khăn, do cơ sở vật chất của nhà trường cịn hạn chế:
Chưa có phịng thí nghiệm, chưa có nhiều tài liệu tham khảo cho HS, chất
lượng đầu vào của HS thấp. Đặc điểm của trường là thuộc miền núi cao của
tỉnh Thanh Hóa, đa số HS của trường thuộc khu vực đặc biệt khó khăn, điều
kiện đi học của HS còn vất vả, nhà xa trường, nhiều học sinh phải trọ học
thiếu sự giám sát của gia đình, nhiều học sinh phải nghỉ học trong mùa mưa

lũ vì đường bị ngập lụt không thể đến trường. Mặt khác, nhiều học sinh ham
chơi điện tử, facebook… nên không tập trung cho việc học, một số học sinh
lại có tính ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ
là khơng tập trung,...dẫn đến kết quả học tập thấp.
2.3. Giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Xác định đối tượng học sinh học yếu môn hóa học
- Dựa vào điểm bộ mơn Hóa của năm lớp 10 và lớp 11, tham khảo thêm
điểm một số mơn học có liên quan ví dụ như Tốn, Lý, Sinh.
- Dựa vào những biểu hiện và quá trình học tập trên lớp, các con điểm hiện
tại.
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến học sinh học yếu mơn hóa học
2.3.2.1. Về phía học sinh
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng
đa số các em học sinh học yếu mơn hóa là những học sinh cá biệt, vào lớp
3


không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì khơng xem bài, khơng
chuẩn bị bài, khơng làm bài tập, cứ đến giờ học thì cắp sách đến trường. Cịn
một bộ phận nhỏ thì các em khơng xác định được mục đích của việc học. Các
em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội
dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung
đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Học sinh khơng có thời gian cho việc tự học: Đa số HS của trường
đều ở nơng thơn, gia đình chủ yếu là sống bằng nghề nông, các em ở nhà phải
phụ giúp gia đình việc đồng áng, chăn ni; thậm chí có học sinh phải đi làm
thêm trái buổi để kiếm tiền ăn học.
- Học sinh bị hổng kiến thức từ lớp dưới: Qua q trình giảng dạy tơi
thấy chưa nắm vững kiến thức cơ bản mơn hóa từ lớp dưới cịn khá nhiều.
- Nhiều học sinh ham chơi điện tử, facebook dành quá nhiều thời gian

cho những việc này dẫn tới không còn chú tâm tới việc học.
- Một số học sinh tâm lí chưa tốt, chán nản với hồn cảnh gia đình như
bố mẹ li dị, bố mẹ thường xuyên cải nhau, dẫn đến bất cần nên khơng học.
2.3.2.2. Về phía giáo viên
Ngun nhân học sinh học yếu khơng phải hồn tồn là ở HS mà một
phần ảnh hưởng khơng nhỏ là ở người giáo viên:
- Còn một số GV chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh
yếu kém. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của HS.
- Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho HS
yếu kém không theo kịp.
- Một số GV chưa thật sự chịu khó, tâm huyết với nghề, chưa thật sự
“giúp đỡ” các em thoát khỏi yếu kém. Từ đó các em cam chịu, dần dần chấp
nhận với sự yếu kém của chính mình khơng tự vươn lên...
2.3.2.3. Về phía phụ huynh: Cịn một số phụ huynh HS :
- Thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em mình. Phó mặc
mọi việc cho nhà trường và thầy cơ. Một số gia đình bố mẹ đi làm ăn xa thiếu
điều kiện chăm sóc con cái.
- Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình
cảm khiến các em khơng chú tâm vào học tập.
- Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào chúng nên
học sinh lười học xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, đi dự đám cưới, đi
du lịch, giả bệnh,...) cha mẹ cũng đồng ý cho phép nghỉ học, vơ tình là đồng
phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần căn bản dẫn đến kết quả học
tập giảm sút.
Trên đây là một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng học sinh học
yếu mơn Hóa học mà bản thân tơi nhận thấy trong q trình cơng tác.
Qua việc phân tích những ngun nhân đó, bản thân tơi đưa ra một số
biện pháp để giáo dục, phụ đạo học sinh học yếu mơn Hóa học như sau:
2.3.3. Một số giải pháp phụ đạo học sinh học yếu mơn Hóa học
2.3.3.1. Giải pháp chung


4


- Xây dựng môi trường học tập thân thiện
Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp giáo
dục đạt hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười, giáo viên
tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn cho học sinh để các em bày tỏ những khó
khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình.
Giáo viên ln tạo cho bầu khơng khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng,
khơng mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh
cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương u và tơn trọng
mình.
- Phân loại đối tượng học sinh
Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh học yếu đúng với
những đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp
với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở
các em là: Sức khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút
nhát, ham chơi…
Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề
ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh học yếu được củng cố và luyện tập
phù hợp.
Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động,
dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều
kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em
tìm được vị trí đích thực của mình trong tập thể.
Ngồi ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu kém
khi các biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức
phụ đạo từ 1 đến 2 buổi trong một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải
kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều đặn và tránh

sự quá tải, nặng nề.
- Giáo dục ý thức học tập cho học sinh
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự
hứng thú trong học tập, từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý thức vươn lên. Trong
mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy
được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các
em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tịi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hồn cảnh gia đình
và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trị
chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn
lên trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng
thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh. Do
hiện nay, có một số phụ huynh ln gị ép việc học của con em mình, sự áp
đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng khơng cao. Bản thân giáo viên cần phân
tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự
quan tâm của gia đình, thầy cơ sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu
vươn lên.

5


- Kèm cặp học sinh học yếu
Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn có học
lực yếu về cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, giáo viên
chủ yếu kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các
em chưa chắc, nên tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững
chắc hơn. Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở
nhà
Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực

hiện kế hoạch học tập ở trường và ở nhà.
2.3.3.2. Giải pháp cụ thể
- Lập danh sách học sinh học yếu môn Hóa học tại các lớp mình phụ
trách thơng qua bài kiểm tra chất lượng đầu năm và quá trình học tập trên lớp
để tổ chức phụ đạo cho các em.
- Điểm danh học sinh mỗi buổi học, ghi nhận và báo với GVCN những
trường hợp học sinh bỏ học phụ đạo để có biện pháp khắc phục.
- Thường xuyên trao đổi, phối hợp với cha mẹ học sinh để có biện pháp
giáo dục phù hợp.
- Xác định rõ kiến thức trọng tâm, kiến thức nền (những kiến thức cơ
bản, có nắm được những kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và
bài tập) trong tiết dạy cần cung cấp, truyền đạt cho học sinh.
- Đối với học sinh học yếu không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm,
cơ bản, làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của bài tập sau khi các em
đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
- Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ mà các em đã
hổng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
- Đối với bài tập GV cần hướng dẫn học sinh biết cách xác định các
dữ kiện đề cho, vận dụng công thức và định hướng cách giải.
2.3.3.3. Kiến thức cụ thể cần phụ đạo cho học sinh học yếu mơn Hóa
học phần“ Đại cương về kim loại”.
Trong phần này nên hướng dẫn học sinh học nắm chắc lí thuyết và hướng
dẫn học sinh làm một số dạng bài tập cơ bản sau:
2.3.3.3.1. Kiến thức cần nắm vững
a. Đặc điểm cấu tạo:
- Số electron lớp ngồi cùng ít (1,2,3 e).
- Bán kính nguyên tử lớn.
- Độ âm điện nhỏ.
- Năng lựong ion hóa nhỏ.
b. Tính chất hóa học: Do đặc điểm cấu tạo nguyên tử như trên nên khi tham

gia phản ứng các kim loại thường có khuynh hướng nhường electron và thể
hiện tính khử.
M →Mn+ +ne
- Tác dụng với phi kim.

6


VD: 2Fe + 3Cl2 → 2FeCl3
3Fe + 2O2 → Fe3O4
2Na + S → Na2S (Trừ Hg tham gia được ở điều kiện thường cịn
các kim loại khác phải cần có nhiệt độ).
- Tác dụng với axit:
Với các axit có tính OXH yếu: HCl, H2SO4(lỗng)
- Chỉ có những kim loại đứng trước H2 trong dãy hoạt động hóa học
mới tham gia phản ứng.
- Khi tham gia phản ứng kim loại bị OXH đến mức OXH thấp và giải
phóng sản phẩm khử là khí H2.
VD: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
Fe + H2SO4(lỗng) → FeSO4 + H2
Cu + HCl → khơng xảy ra phản ứng.
Với các axit có tính OXH mạnh: H2SO4 đậm đặc, HNO3
- Tác dụng hầu hết với các kim loại trừ vàng và bạch kim
- Khi tham gia phản ứng kim loại bị OXH đến mức OXH cực đại và
giải phóng sản phẩm khử là các chất S, SO2, N2, N2O, NO, NO2, NH4NO3…
VD: 2Fe + 6H2SO4 đặc nóng → Fe2(SO4)3 + 3SO2 + 3H2O.
3Cu + 8HNO3 lỗng → 3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O
* Lưu ý:
- Tùy thuộc vào độ mạnh yếu của kim loại, độ đặc loãng của axít tham
gia phản ứng điều kiện của phản ứng mà sản phẩm khử là chất này hoặc chất

khác (Đối với các kim loại trung bình và yếu khi tham gia phản ứng với
HNO3 loãng thường cho sản phẩm là NO, cịn khi tham gia với HNO 3 đặc thì
thường cho sản phẩm là NO2) .
- Các kim loại Al, Fe, Cr thụ động với H 2SO4 đặc nguội và HNO3 đặc
nguội.
- Tác dụng với dung dịch muối:
* Chỉ có những kim lọai có tính khử mạnh hơn mới đẩy được kim loại
có tính khử yếu hơn ra khỏi dung dịch muối.
VD: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu.
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
* Các kim loại mạnh như: KLK, KLKT (trừ Mg và Be) khi tác dụng
với các dung dịch muối cho ra hidroxit không tan tương ứng + muối mới và
giải phóng khí H2
VD 2Na + 2H2O + CuSO4 → Cu(OH)2 + Na2SO4 + H2
- Tác dụng với H2O: Các kim loại kiềm và kim loại kiềm thổ tác dụng được
với H2O ở điều kiện thường.
VD: 2Na + 2H2O → 2NaOH + H2
Ba + 2H2O → Ba(OH)2 + H2
- Các kim loại trung bình tác dụng được với H2O ở nhiệt độ cao
VD: 3Fe + 4H2O → Fe3O4 + 4H2
- Các kim loại yếu không tác dụng được với H2O

7


* Lưu ý: Al, Zn, Mg, Be không tham gia phản ứng với H2O vì có lớp màng
oxit bền vững bảo vệ không cho H2O tiếp xúc với lớp kim loại bên trong.
Nhưng trong môi trường bazơ mạnh Al, Zn tan được trong H 2O theo các phản
ứng sau:
2Al + 2NaOH + 2H2O → 2NaAlO2 +3H2.

Zn + 2NaOH → Na2ZnO2 + H2.
- Tác dụng với oxit kim loại: Trong điều kiện nhiệt độ cao các kim loại có
tính khử mạnh có khử được các oxit kim loại thành kim loại tự do.
VD:
2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe
2Al + Cr2O3 → 2Al2O3 + 2Cr
c. Dãy hoạt động hóa học của kim loại: Là một dãy gồm các cặp OXH-K
được sắp xếp theo chiều tăng dần về tính OXH của ion kim loại và giảm dần
về tính khử của kim loại.
Tính OXH của ion kim loại tăng dần
K+ Ca2+ Na+ Mg2+ Al3+ Zn2+ Fe2+ Ni2+ Sn2+ Pb2+ 2H+ Cu2+ Fe3+ Hg2+ Ag+ Pt2+ Au3+
K Ca Na Mg Al Zn Fe Ni Sn Pb H2 Cu Fe2+ Hg Ag Pt Au
Tính khử của kim loại giảm dần

d. Điều chế kim loại:
- Nguyên tắc: Thực hiện quá trình khử ion kim loại trong các các hợp chất
thành kim loại tự do: Mn+ + ne → M
- Phương pháp:
Phương pháp thủy luyện: Dùng kim loại có tính khử mạnh đẩy kim loại có
tính khử yếu ra khỏi dung dịch muối.
VD: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu.
Cu + 2AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag
Phương pháp nhiệt luyện: Dùng các chất khử: Al, C, CO, H 2 khử ion kim
loại trong các oxit thành kim loại tự do ở nhiệt độ cao.
VD: 2Al + Fe2O3 → Al2O3 + 2Fe (Phản ứng nhiệt nhôm).
CuO + H2 → Cu + H2O
Phương pháp điện phân: Dùng dòng điện một chiều để khử ion kim loại ở
catot thành kim loại tự do.
* Điện phân nóng chảy: Dùng để điều chế các kim loại mạnh.
ĐPNC

VD 2NaCl
2Na + Cl2
* Điện phân dung dịch: Điều chế hầu hết các kim loại.
ĐPDD
VD: CuCl2
Cu + Cl2
ĐPDD
4AgNO3 + 2H2O

4Ag + 4HNO3 + O2

8


e. Ăn mòn kim loại: Là sự phá hủy kim loại do tác dung của các chất trong
môi trường.
- Ăn mịn hóa học: Là sự phá hủy kim loại do kim loại tác dụng trực tiếp với
các chất của môi trường, trong đó các electron của kim loại chuyển trực tiếp
đến các chất của môi trường.
VD: Sắt bị OXH do tác dụng với oxi khơng khí, hơi nước ở nhiệt độ cao.
- Ăn mịn điện hóa (phổ biến): Là sự phá hủy kim loại do kim loại tiếp xúc
với chất điện li sinh ra dòng điện.
g. Chống ăn mòn điện hóa:
- Phương pháp bảo vệ bề mặt: Phủ lên bề mặt kim loại một lớp sơn, dầu mỡ,
chất dẻo hoặc mạ, tráng lớp bề mặt kim loại một lớp kim loại hoặc hợp kim
chống gỉ, dùng chất kìm hãm.
- Phương pháp điện hóa: Dùng một kim loại có tình khử mạnh hơn để bảo vệ
kim loại có tính khử yếu hơn.
2.3.3.3.2.Một số dạng câu hỏi lý thuyết
Dạng 1. Vị trí của kim loại trong BTH

Câu 1: Số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử kim loại thuộc nhóm
IIA là
A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
Câu 2: Số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử kim loại thuộc nhóm IA

A. 3.
B. 2.
C. 4.
D. 1.
Câu 3: Công thức chung của oxit kim loại thuộc nhóm IA là
A. R2O3.
B. RO2.
C. R2O.
D. RO.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 4: Công thức chung của oxit kim loại thuộc nhóm IIA là
A. R2O3.
B. RO2.
C. R2O.
D. RO.
Câu 5: Cấu hình electron của nguyên tử Na (Z =11) là
A. 1s22s2 2p6 3s2.
B. 1s22s2 2p6.
C. 1s22s22p63s1.
D. 1s22s22p6 3s23p1.
Câu 6: Hai kim loại đều thuộc nhóm IIA trong bảng tuần hoàn là

A. Sr, K.
B. Na, Ba.
C. Be, Al.
D. Ca, Ba.
Câu 7: Hai kim loại đều thuộc nhóm IA trong bảng tuần hồn là
A. Mg, K.
B. Na, K.
C. Be, Al.
D. Ca, Ba.
Câu 8: Nguyên tử Fe có Z = 26, cấu hình e của Fe là
A. [Ar ] 3d6 4s2. B. [Ar ] 4s13d7.
C. [Ar ] 3d7 4s1. D. [Ar ] 4s23d6.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 9: Nguyên tử Cu có Z = 29, cấu hình e của Cu là
A. [Ar ] 3d9 4s2.
B. [Ar ] 4s23d9.
C. [Ar ] 3d10 4s1.
D. [Ar ] 4s13d10.
Câu 10: Cation M+ có cấu hình electron lớp ngoài cùng 2s22p6 là

9


A. Rb+.
B. Na+.
C. Li+.
D. K+.
Câu 11: Nguyên tố X có cấu hình electron 1s22s22p63s1. Vị trí của X trong bảng
tuần hồncác ngun tố hố học :

A. Chu kì 3, nhóm IA là nguyên tố phi kim
B. Chu ki 4, nhóm IA là ngun tố kim loại
C. Chu kì 3, nhóm IA là ngun tố kim loại
D. Chu kì 4, nhómVIIA,là ngun tố phi kim
Câu 12: Ion M2+ có cấu hình electron ở lớp ngồi cùng là 3s23p6. Vị trí M
trong bảng hệ thống tuần hồn là
A. ơ 20, chu kì 4, nhóm IIA.
B. ơ 20, chu kì 4, nhóm IIB.
C. ơ 18, chu kì 3, nhóm VIIIA.
D. ơ 18, chu kì 3, nhóm VIIIB.
Dạng 2. Tính chất vật lí của kim loại
Câu 1: Kim loại nào sau đây có độ cứng lớn nhất trong tất cả các kim loại?
A. Vonfam.
B. Crom
C. Sắt
D. Đồng
Câu 2: Kim loại nào sau đây có nhiệt độ nóng chảy cao nhất trong tất cả các
kim loại?
A. Vonfam.
B. Sắt.
C. Đồng.
D. Kẽm.
Câu 3: Kim loại nào sau đây nhẹ nhất (có khối lượng riêng nhỏ nhất) trong
tất cả các kim loại ?
A. Natri
B. Liti
C. Kali
D. Rubidi
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)

Câu 4:Kim loại nào sau đây có tính dẫn điện tốt nhất trong tất cả các kim
loại?
A. Vàng.
B. Bạc.
C. Đồng.
D. Nhơm.
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
Câu 5: Kim loại nào sau đây dẻo nhất trong tất cả các kim loại?
A. Vàng.
B. Bạc.
C. Đồng.
D. Nhơm.
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
Câu 6. Kim loại có các tính chất vật lý chung là:
A.Tính dẻo, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, ánh kim.
B.Tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, ánh kim, tính đàn hồi.
C.Tính dẻo, tính dẫn điện, tính khó nóng chảy, ánh kim.
D.Tính dẻo, tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt, tính cứng.
Câu 7. Các kim loại đều có ánh kim là do:
A. Kim loại hấp thụ được các tia sáng tới.
B. Các kim loại đều ở thể rắn.
C. Các electron tự do trong kim loại phản xạ tốt những tia sáng tới.
D. Kim loại màu trắng bạc nên giữ lại các tia sáng tới trên bề mặt kim
loại.
Dạng 3. Tính chất hóa học của kim loại - dãy điện hóa của kim loại
Câu 1: Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là

10



A. tính bazơ.
B. tính oxi hóa.
C. tính axit. D. tính khử.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 2: Dãy gồm các kim loại được xếp theo thứ tự tính khử tăng dần từ trái
sang phải là
A. Mg, Fe, Al.
B. Fe, Mg, Al.
C. Fe, Al, Mg.
D. Al, Mg, Fe.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 3: Kim loại nào sau đây có tính khử mạnh nhất?
A. Fe.
B. K.
C. Al.
D. Mg.
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
Câu 4: Hai kim loại đều phản ứng với dung dịch Cu(NO3)2 giải phóng kim
loại Cu là
A. Al và Fe.
B. Fe và Au.
C. Al và Ag.
D. Fe và Ag.
Câu 5: Cặp chất không xảy ra phản ứng là
A. Fe + Cu(NO3)2.
B. Cu + AgNO3.
C. Zn + Fe(NO3)2.
D. Ag + Fe(NO3)2.

(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 6: Hai kim loại Al và Cu đều phản ứng được với dung dịch
A. NaCl loãng.
B. H2SO4 loãng.
C. HNO3 loãng.
D. NaOH loãng.
Câu 7: Dung dịch nào sau đây tác dụng với kim loại Cu?
A. H2SO4 loãng. B. HCl đặc, nguội. C. KOH. D. HNO3 lỗng.
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
Câu 8: Cho dãy các kim loại: Na, Cu, Fe, Ag, Zn. Số kim loại trong dãy phản ứng
được với dung dịch HCl là
A. 5.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 9: Dung dịch FeSO4 và dung dịch CuSO4 đều tác dụng được với
A. Ag.
B. Fe.
C. Cu.
D. Zn.
Câu 10: Dãy kim loại nào sau đây đều không tác dụng với dung dịch HNO 3
đặc, nguội?
A. Al, Fe, Au, Mg.
B. Zn, Pt, Au, Mg.
C. Al, Fe, Zn, Mg.
D. Al, Fe, Au, Pt.
Câu 11: Thứ tự một số cặp oxi hóa - khử trong dãy điện hóa như sau :
Fe2+/Fe; Cu2+/Cu; Fe3+/Fe2+. Cặp chất khơng phản ứng với nhau là
A. Cu và dung dịch FeCl3

B. Fe và dung dịch CuCl2
C. Fe và dung dịch FeCl3
D. Cu và dung dịch FeCl2
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm 2017)
Câu 12: Cho kim loại M tác dụng với Cl 2 được muối X; cho kim loại M tác
dụng với dung dịch HCl được muối Y. Nếu cho kim loại M tác dụng với dung
dịch muối X ta cũng được muối Y. Kim loại M có thể là
11


A. Mg
B. Al
C. Zn
D. Fe
+
+
2+
2+
Câu 13: Cho dãy các ion kim loại K , Ag , Fe , Cu . Ion kim loại có tính oxi
hóa mạnh nhất trong dãy là:
A. Ag+
B. Fe2+
C. K+
D. Cu2+
(Trích:Đề thi tốt nghiệp THPT năm
2014)
Câu 14: Ion nào dưới đây có tính oxi hóa mạnh nhất?
A. Ag+
B. Fe2+
C. Ca2+

D. Zn2+
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
Câu 15: Cho bột Fe vào dung dịch HNO3 loãng, phản ứng kết thúc thấy có bột Fe
cịn dư. Dung dịch thu được sau phản ứng là:
A. Fe(NO3)3
B. Fe(NO3)3, HNO3
C. Fe(NO3)2
D. Fe(NO3)2 ,Fe(NO3)3
Dạng 4. Sự ăn mòn kim loại
Câu 1: “Sư ăn mòn kim loại “ là sự phá huỷ kim loại và hợp kim do
A. Tác động cơ học.
B. Kim loại phản ứng hố học với chất khí hoặc hơi nước ở nhiệt độ cao.
C. Kim loại tác dụng với dung dịch chất điện ly tạo nên dòng điện.
D. Tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.
Câu 2: Một số hoá chất được để trên ngăn tủ có khung bằng kim loại. Sau 1
thời gian, người ta thấy khung kim loại bị gỉ. Hoá chất nào dưới đây có khả
năng gây ra hiện tượng trên?
A. Ancol etylic. B. Nước cất. C. Dầu hoả.
D.Axit clohydric.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 3: Cho các cặp kim loại nguyên chất tiếp xúc trực tiếp với nhau : Fe và
Pb; Fe và Zn; Fe và Sn; Fe và Ni. Khi nhúng các cặp kim loại trên vào dung
dịch axit, số cặp kim loại trong đó Fe bị phá hủy trước là
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
Câu 4: Để bảo vệ ống thép (dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí đốt) bằng phương
pháp điện hóa, người ta gắn vào mặt ngoài của ống thép những khối kim loại:

A. Pb
B.Zn
C. Cu
D. Ag
(Trích:Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2014)
Câu 5: Trường hợp nào dưới đây là ăn mịn điện hố?
A. Gang, thép để lâu trong khơng khí ẩm.
C. Fe tác dụng với khí clo.
B. Kẽm nguyên chất tác dụng với dung dịch H2SO4 lỗng.
D. Natri cháy trong khơng khí.
Dạng 5. Điều chế kim loại
Câu 1: Nguyên tắc chung để điều chế kim loại là
A. thực hiện quá trình cho - nhận proton.
B. thực hiện quá trình khử các kim loại.
C. thực hiện quá trình khử các ion kim loại.

12


D. thực hiện q trình oxi hố các ion kim loại.
(Trích:Đề minh họa- Cấu trúc đề thi mơn hóa học năm 2009)
Câu 2:.Kim loaị kiềm được sản xuất trong công nghiệp bằng cách :
A. Điện phân hợp chất nóng chảy.
B. Phương pháp điện phân dung dịch.
C. Phương pháp thủy luyện.
D. Phương pháp nhiệt luyện.
Câu 3: Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm CuO, Al 2O3, MgO (nung nóng). Khi
phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm
A. Cu, Al, Mg.
B. Cu, Al, MgO.

C. Cu, Al2O3, Mg.
D. Cu, Al2O3, MgO.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 4: Ở nhiệt độ cao khí H2 khử được oxit nào sau đây?
A. MgO
B. CuO
C. CaO
D. Al2O3
(Trích:Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2014)
Câu 5: Phương pháp thích hợp điều chế kim loại Mg từ MgCl2 là
A. điện phân dung dịch MgCl2.
B. điện phân MgCl2 nóng chảy.
C. nhiệt phân MgCl2.
D. dùng K khử Mg2+ trong dung dịch MgCl2.
Câu 6: Hai kim loại có thể điều chế bằng phương pháp nhiệt luyện là
A. Ca và Fe.
B. Mg và Zn.
C. Na và Cu.
D. Fe và Cu.
Câu 7: Trong công nghiệp, kim loại nào sau đây chỉ được điều chế bằng phương
pháp điện phân nóng chảy:
A. Fe
B. Cu
C. Mg
D. Ag
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
Câu 8: Hai kim loại có thể được điều chế bằng phương pháp điện phân dung
dịch là
A. Al và Mg.

B. Na và Fe.
C. Cu và Ag.
D. Mg và Zn.
Câu 9: Dãy các kim loại đều có thể được điều chế bằng phương pháp điện
phân dung dịch muối (với điện cực trơ) là:
A. Ni, Cu, Ag.
B. Ca, Zn, Cu.
C. Li, Ag, Sn.
D. Al, Fe, Cr.
(Trích:Đề thi Đại học khối A năm 2012)
Câu 10: Dẫn khí CO dư qua hỗn hợp bột gồm MgO, CuO, Al 2O3, và FeO
nung nóng.Sau khi các phản ứng xảy ra hồn tồn thu được hỗn hợp rắn Y. Số
oxit kim loại trong Y là
A. 4
B. 1
C. 2
D. 3
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
2.3.3.3.3. Một số dạng bài tập vận dụng
Dạng 1: Kim loại tác dụng với phi kim
Câu 1. Bao nhiêu gam clo tác dụng vừa đủ kim loại nhôm tạo ra 26,7 gam
AlCl3?
A. 21,3 gam
B. 12,3 gam.
C. 13,2 gam.
D. 23,1 gam.
13


Câu 2: Đốt cháy bột Al trong bình khí Clo dư, sau khi phản ứng xảy ra hoàn

toàn khối lượng chất rắn trong bình tăng 4,26 gam. Khối lượng Al đã phản
ứng là
A. 1,08 gam.
B. 2,16 gam.C. 1,62 gam.
D. 3,24 gam.
Câu 3. Bao nhiêu gam Cu tác dụng vừa đủ với clo tạo ra 27 gam CuCl2?
A. 12,4 gam
B. 12,8 gam.
C. 6,4 gam.
D. 25,6 gam.
Câu 4: Đốt 1 lượng nhôm(Al) trong 6,72 lít O 2. Chất rắn thu được sau phản
ứng cho hoà tan hoàn toàn vào dung dịch HCl thấy bay ra 6,72 lít H 2 (các thể
tích khí đo ở đkc). Khối lượng nhôm đã dùng là
A. 8,1gam.
B. 16,2gam.
C. 18,4gam.
D. 24,3gam.
(Trích:Cẩm nang ơn luyện các chủ đề trọng tâm hóa học)
Câu 5: Đốt cháy hồn m gam hỗn hợp Al và Mg cần vừa đủ 2,8 lít O 2 (đktc)
thu được 9,1 gam hai oxit. Giá trị của m là:
A. 5,1.
B. 7,1.
C. 6,7.
D. 3,9.
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
Dạng 2: Kim loại tác dụng với axit
Câu 1: Hoà tan hoàn toàn m gam Fe bằng dung dịch HCl thu được 2,24 lít H 2
(đktc). Giá trị của m là
A. 11,2.
B. 8,4.

C. 2,8.
D. 5.6.
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm 2017)
Câu 2: Hoà tan 6 gam hợp kim Cu, Fe và Al trong axit HCl dư thấy thoát ra
3,024 lít khí (đkc) và 1,86 gam chất rắn khơng tan. Thành phần phần % của
hợp kim là
A. 40% Fe, 28% Al 32% Cu.
B. 41% Fe, 29% Al, 30% Cu.
C. 42% Fe, 27% Al, 31% Cu.
D. 43% Fe, 26% Al, 31% Cu.
(Trích:Cẩm nang ơn luyện các chủ đề trọng tâm hóa học)
Câu 3: Một hỗn hợp gồm 13 gam kẽm và 5,6 gam sắt tác dụng với dung dịch
axit sunfuric loãng dư. Thể tích khí hidro (đktc) được giải phóng sau phản
ứng là.
A. 2,24 lit.
B. 4,48 lit.
C. 6,72 lit.
D. 67,2 lit.
Câu 4 : Cho 3,68 gam hỗ hợp Al và Zn phản ứng với dung dịch H 2SO4 20% (vừa đủ),
thu được 0,1 mol H2. Khối lượng dung dịch sau phản ứng là :
A. 42,58 gam
B. 52,68 gam
C. 52,48 gam
D. 13,28 gam
(Trích:Đề thi tốt nghiệp THPT năm 2014)
Câu 5: Hoà tan 6,4 gam Cu bằng axit H 2SO4 đặc, nóng (dư), sinh ra V lít khí
SO2 (sản phẩm khử duy nhất, ở đktc). Giá trị của V là
A. 4,48.
B. 6,72.
C. 3,36.

D. 2,24.
Câu 6: Hoà tan hoàn toàn 38,6 gam hỗn hợp gồm Fe và kim loại M bằng
dung dịch HCl dư, sau phản ứng thu được 14,56 lít khí H 2 (đktc). Khối lượng
muối clorua thu được sau phản ứng là
A. 48,75gam    
B. 84,75 gam       C. 74,85 gam   
D. 78,45 gam
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)

14


Câu 7: Hịa tan hồn tồn 20 gam hỗn hợp bột Mg và Fe trong dung dịch HCl
thấy có 1 gam khí H2 bay ra. Khi cơ cạn dung dịch thu được bao nhiêu gam
muối khan?
A. 40,5 gam.
B. 45,5gam.
C. 55,5gam.
D. 60,5gam.
(Trích  : SGK Hóa học 12CB)
Câu 8: Cho 2,7 gam Al phản ứng hoàn toàn với dung dịch HCl dư thu được V
lít khí H2(đktc). Giá trị của V là:
A. 4,48.
B. 6,72.
C. 3,36.
D. 2,24.
(Trích:Đề thi THPT Quốc gia năm
2017)
Câu 9: Hòa tan hết 7,74 gam hỗn hợp bột Mg, Al bằng 500 ml dung dịch hỗn hợp
HCl 1M và H2SO4 0,28M thu được dung dịch X và 8,736 lít H 2 ( đktc). Cô cạn

dung dịch X thu được hỗn hợp muối khan là:
A. 38,93gam    
B. 103,85 gam       C. 25,95 gam   
D. 77,86 gam
(Trích:Cẩm nang ơn luyện các chủ đề trọng tâm hóa học)
Câu 10: Cho 11 gam hỗn hợp hai kim loại Al, Fe vào dung dich HNO3 loãng, dư
thu được 6,72 lít khí NO (đktc) duy nhất. Khối lượng (g) của Al và Fe trong hỗn
hợp đầu là:
A. 5,4 và 5,6. B. 5,6 và 5,4.
C. 4,4 và 6,6.
D. 4,6 và 6,4.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
Dạng 3: Kim loại tác dụng với muối.
Câu 1: Hoà tan hoàn toàn 28 gam bột Fe vào dung dịch AgNO3 dư thì khối
lượng chất rắn thu được là
A. 108 gam.
B. 162 gam. C. 216 gam.
D. 154 gam.
Câu 2: Ngâm một lá kẽm trong 100 ml dung dịch AgNO 3 0,1M. Khi phản
ứng kết thúc, khối lượng lá kẽm tăng thêm
A. 0,65 gam.
B. 1,51 gam.
C. 0,755 gam.
D. 1,3 gam.
Câu 3: Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy thanh sắt
ra rửa sạch, sấy khô thấy khối lượng tăng 1,2 gam. Khối lượng Cu đã bám vào
thanh
sắt

A. 9,3 gam.

B. 9,4 gam.
C. 9,5 gam.
D. 9,6 gam.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
Câu 4: Nhúng 1 thanh nhôm nặng 50 gam vào 400ml dung dịch CuSO 4 0,5M.
Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân nặng 51,38 gam. Hỏi khối lượng Cu
thoát ra là bao nhiêu?
A. 0,64gam.
B. 1,28gam.
C. 1,92gam.
D. 2,56gam
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
Câu 5: Cho m gam hỗn hợp Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO 4. Sau
khi kết thúc các phản ứng, lọc bỏ dung dịch thu được m gam chất rắn. Thành
phần % theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 90,27 % .
B. 82,20 % .
C. 85,30 % .
D. 12,67 %
(Trích:Đề thi Đại học khối A năm 2007)

15


Dạng 4: Xác định kim loại
Câu 1: Hoà tan 1,26 gam một kim loại hóa trị II bằng dung dịch H 2SO4 lỗng
dư, cơ cạn dung dịch thu được 3,42 gam muối khan. Kim loại đó là:
A. Mg.
B. Ca.
C. Zn.

D. Fe.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
Câu 2: Hoà tan hết m gam kim loại M bằng dung dịch H 2SO4 lỗng, rồi cơ cạn dung
dịch sau phản ứng thu được 5m gam muối khan. Kim loại M là:
A. Al.
B. Mg.
C. Zn.
D. Fe.
(Trích:Cẩm nang ơn luyện các chủ đề trọng tâm hóa học)
Câu 3: Nhúng một lá kim loại( hóa trị II) nặng 56 gam vào 200ml dung dịch
AgNO3 1M cho đến khi phản ứng xảy ra hồn tồn. Lọc dung dịch đem cơ
cạn được 18,8 gam muối khan, kim loại M là:
A. Mg.
B. Zn.
C. Cu.
D. Fe
(Trích:Đề thi Đại học khối B năm 2009)
Câu 4 : Hồ tan hồn tồn 0,575 gam một kim loại kìềm vào nước. Để trung
hoà dung dịch thu được cần 25 gam dung dịch HCl 3,65%. Kim loại hoà tan
là:
A. Li.
B. K.
C. Na.
D. Rb.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 5: Hoà tan 1,3 gam một kim loại M trong 100 ml dung dịch H 2SO4
0,3M. Để trung hoà lượng axit dư cần 200 ml dung dịch NaOH 0,1M. Xác
định kim loại M?
A. Al.

B. Fe.
C. Zn.
D. Mg.
Câu 6: Cho 1,67 gam hỗn hợp gồm hai kim loại ở 2 chu kỳ liên tiếp thuộc
nhóm IIA tác dụng hết với dung dịch HCl (dư), thốt ra 0,672 lít khí H 2 (ở
đktc). Hai kim loại đó là:
A. Be và Mg.
B. Mg và Ca.
C. Sr và Ba.
D. Ca và Sr.
(Trích:Đề thi Đại học khối B năm 2007)
Dạng 5: Bài toán điều chế kim loại
Câu 1: Cho khí CO khử hồn tồn đến Fe một hỗn hợp gồm: FeO, Fe 2O3,
Fe3O4 thấy có 6,72 lít CO2 (đktc) thốt ra. Thể tích CO (đktc) đã tham gia
phản ứng là
A. 5,6 lít.
B. 2,24 lít.
C. 10,08 lít.
D. 6,72 lít.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
Câu 2: Để khử hồn tồn 30 gam hỗn hợp gồm CuO, FeO, Fe 3O4, Fe2O3, Fe
và MgO cần dùng vừa đủ 5,6 lít CO ở (đktc). Khối lượng chất rắn thu được
sau phản ứng là:
A. 28g
B. 26g
C. 24g
D. 22g
(Trích  :SGK Hóa học 12CB) Câu 3: Khử hồn tồn 4,06 gam một oxit kim loại bằng khí CO ở nhiệt
độ cao thành kim loại. Khí đi ra sau phản ứng được dẫn vào dung dịch


16


Ca(OH)2 dư thu được 7 gam kết tủa. Khối lượng kim loại thu được là:
A. 2,5 gam B. 2,75 gam.
C. 2,94 gam.
D. 3 gam.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
o
Câu 4: Khử hồn tồn m gam hỗn hợp X gồm FeO và Fe 2O3 bằng H2 (t ), kết
thúc thí nghiệm thu được 9 gam H2O và 22,4 gam chất rắn. % số mol của
FeO có trong hỗn hợp X là:
A. 66,67%.
B. 20%.
C. 67,67%.
D. 40%.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm
2017)
Câu 5: Khử hoàn toàn 4,64 gam hỗn hợp các oxit của sắt (FeO, Fe2O3, Fe3O4)
bằng khí CO ở nhiệt độ cao thành kim loại. Khí đi ra sau phản ứng được dẫn
vào bình đựng nước vơi trong dư thu được 8 gam kết tủa. Khối lượng sắt thu
được
là:
A. 3,36 gam B. 3,63 gam.
C. 6,33 gam.
D. 33,6 gam.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
Dạng 6: Bài tốn điện phân dung dịch
Câu 1: Khi cho dòng điện một chiều I=5A qua dung dịch CuCl 2 trong 30
phút. Khối lượng đồng thoát ra ở catot là:

A. 2,68 gam.
B. 3,12 gam.
C. 3,2 gam.
D. 2,98 gam.
(Trích:Cẩm nang ơn luyện các chủ đề trọng tâm hóa học)
Câu 2: Điện phân 100 ml dung dịch CuSO 4 0,1M cho đến khi ở catot bắt đầu
có hiện tượng sủi bọt khí thì ngừng điện phân. pH của dung dịch sau điện
phân( với H=100%, thể tích dung dịch không đổi) là:
A. pH =1,0. B. pH = 0,7.
C. pH = 2,0.
D. pH = 1,3.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
Câu 3: Điện phân bằng điện cực trơ dung dịch muối sunfat của kim loại hố
trị II với dịng điện có cường độ 3A. Sau 1930 giây điện phân thấy khối lượng
catot tăng lên 1,92 gam. Kim loại đó là:
A. Zn.
B. Cu.
C. Ni.
D. Sn.
(Trích :SGK Hóa học 12- CB)
Câu 4 : Điện phân hồn tồn 1 lít dung dịch AgNO3 với 2 điên cực trơ thu
được một dung dịch có pH= 2. Xem thể tích dung dịch thay đổi khơng đáng
kể thì lượng Ag bám ở catot là:
A. 0,54 gam. B. 0,108 gam. C. 1,08 gam.
D. 0,216 gam.
(Trích:Bộ đề trắc nghiệm- Luyện thi THPT quốc gia năm 2017)
Câu 5: Hòa tan 1,17 gam NaCl vào nước rồi đem điện phân có màng ngăn
thu được 500 ml dung dịch có pH = 12. Hiệu suất q trình điện phân là :
A. 15%.
B. 25%.

C. 35%.
D. 45%.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài tốn hóa học trọng tâm)
2.4. Kiểm nghiệm thực tế

17


Trong quá trình giảng dạy lớp 12A3, 12A4 năm học 2016- 2017, lớp
12A2, 12A3, 12A6 năm học 2017- 2018 tại trường THPT Hà Văn Mao tôi đã
áp dụng các phương pháp như vừa nêu trên để phụ đạo học sinh yếu kém ở
các lớp này, qua hai năm thực nghiệm giảng dạy, tơi đã thấy có sự chuyển
biến rõ rệt ở các học sinh yếu kém. Các em đã nắm được những kiến thức cơ
bản của chương “ Đại cương về kim loại” nên các em cũng học tốt hơn các
chương sau. Các em đã mạnh dạn phát biểu ý kiến, biết cách tính tốn. Đặc
biệt, các em đã bỏ qua được mặc cảm tự ti, biết trao đổi với cơ giáo những
chỗ mình chưa hiểu. Sự tiến bộ của các em biểu hiện cụ thể qua điểm số, qua
việc học sinh có ý thức học bài ở lớp cũng như ở nhà.

Phần 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã áp dụng để giúp học sinh của
mình vượt qua được tình trạng học yếu mơn Hóa học nói chung, giúp các em
học tốt chương “ Đại cương về kim loại” nói riêng. Qua q trình thực hiện
tơi đã rút ra cho mình một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Để khắc phục tình trạng học sinh học yếu ta vừa phải cố gắng nâng
cao hiệu quả giảng dạy ở trên lớp, vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng
các học sinh học yếu (ngồi giờ chính khóa) theo các nhóm nhỏ cá biệt. Lý do
là vì trong các lớp đồng loạt, dù giáo viên có cố gắng giảng dạy đến đâu đi
nữa thì việc truyền thụ kiến thức và luyện tập cũng cần phải được tiến hành

theo trình độ và nhịp chung của cả lớp, nếu quá chú ý đến đối tượng học sinh
học yếu thì các em khá, giỏi, trung bình sẽ buồn chán, khơng muốn học.
- Giáo viên phải là người chịu khó, kiên trì, khơng nản lòng trước sự
chậm tiến của học sinh, phải biết phát hiện ra sự tiến bộ của các em cho dù là
rất nhỏ để kịp thời động viên khuyến khích làm niềm tin cho các em cầu tiến.
- Nói tóm lại, kết quả tiến bộ của học sinh phụ thuộc chủ yếu vào sự
nhiệt huyết của người giáo viên. Vì vậy, mỗi người giáo viên chúng ta cần cố
gắng hết mình để giáo dục các em trở thành những con người có ích cho xã
hội.
3.2. Kiến nghị
Trong khi thực hiện giải pháp này tơi có gặp một số khó khăn cho Giáo
viên cũng như học sinh. Vì vậy tơi có một số kiến nghị sau:
- Nhà trường cần sắp xếp thời gian học trái buổi của học sinh một cách
hợp lí để giáo viên có thể dễ dàng phụ đạo học sinh học yếu tránh tình trạng
bị động về thời gian.
- Cần phối hợp chặt chẽ giữa GVBM, GVCN, Nhà trường và cha mẹ học
sinh để giúp đỡ, động viên các em học sinh yếu trong học tập và thực hiện nề
nếp.

18


XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Ký và ghi rõ họ tên


Trịnh Thị Nhài

19



×