Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp quản lí nâng cao chất lượng hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh trường trung học phổ thông lê lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.26 KB, 16 trang )

PHẦN 1 : PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Nguồn lực con người là vấn đề quyết định đối với sự tồn tại và phát triển
của mỗi quốc gia. Để có một nguồn lực lao động đạt được cả về số lượng và
chất lượng thì vai trị của GD&ĐT ln được đặt lên vị trí hàng đầu.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã nêu rõ: "Giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài." [1].
Nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học từ trước đến nay là nhiệm
vụ quan trọng nhất, thường xuyên nhất; là sợi chỉ đỏ xun suốt tồn bộ q
trình dạy học nói riêng và q trình phát triển của nhà trường nói chung. Sự tồn
tại hay sự phát triển của sự nghiệp giáo dục là do chất lượng dạy học - giáo dục
quyết định. Vì vậy cần đổi mới quản lý giáo dục, quản lý nhà trường để nâng
cao chất lượng dạy học.
Giáo dục THPT ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
trong những năm qua đã thu được những thành tích đáng kể. Nhưng hiện nay
đang đứng trước sự thay đổi lớn về thế hệ đội ngũ giáo viên, quan điểm phụ
huynh học sinh về việc học của con em mình, làm cho cả giáo viên và học sinh
gặp khó khăn. Vấn đề lựa chọn nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy;
vấn đề phân hóa khối học... là một trong những khó khăn đối với GV và HS.
Trong những năm qua chất lượng dạy học ở trường THPT Lê Lợi đã thu được
một số kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn hạn chế. Đặc biệt là xếp hạng thi
học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh, HS thi THPT Quốc gia đạt kết quả cao như Thủ
khoa, tổng điểm ba môn xét tuyển ĐH đạt 27 điểm trở lên chưa ổn định. Một bộ
phận HS ý thức, động cơ học tập còn hạn chế.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân tôi là Phó Hiệu
trưởng nhà trường, tôi luôn băn khoăn, trăn trở tìm các giải pháp để nâng cao
chất lượng dạy học cho nhà trường. Đây cũng là một vấn đề quan tâm, lo lắng
của các cấp lãnh đạo cũng như của CBGV, HS và nhân dân trên địa bàn huyện
Thọ Xuân. Vì vậy, tơi chọn vấn đề: “Một số giải pháp quản lí nâng cao chất
lượng hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh trường trung học phổ thông


Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá” làm sáng kiến kinh nghiệm
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học tập, rèn
luyện của học sinh trường THPT Lê Lợi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Cơ sở lí luận của vấn đề chất lượng hoạt động học tập, rèn luyện của HS
trường THPT và giải pháp nâng cao nội dung này.

1


- Chất lượng học tập của HS trường THPT Lê Lợi một số năm gần đây:
Học lực, hạnh kiểm, phân hóa theo khối học, kết quả thi HS giỏi văn hóa cấp
tỉnh, kết quả thi THPT Quốc gia.
- Thực trạng quản lý học tập và rèn luyện của nhà trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp chuyên gia
1.5. Những điểm mới của SKKN:
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học tập,
rèn luyện của học sinh trường THPT Lê Lợi trong thời điểm hiện tại và một số
năm tiếp theo.

2


PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

Chương 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ.
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Lịch sử lồi người cho thấy, khơng có quốc gia nào, không một dân tộc nào lại
không quan tâm đến phát triển giáo dục.
Triết học cổ Hy Lạp: “Dạy học không phải là chất đầy vào một cái thùng rỗng
mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa”.
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo dục
quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là: Cơmenxki (1592-1670), ơng đã đưa ra
quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, theo ơng q trình dạy học để
truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự
quan sát, tự suy nghĩa mà hiểu biết, khơng nên dùng uy quyền bắt buộc, gị ép
người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học
có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích
cực của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức;
nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh (vừa sức); dạy học phải
thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Trong nước nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học.
Tuy vậy, từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp quản lí
hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân,
tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản:
1.2.1. Hoạt động học: Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm
lĩnh khái niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển
nhân cách. Vai trò tự điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích
cực, tự lực và sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm
chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh được khái niệm khoa học bằng
hoạt động tự lực, sáng tạo, HS đồng thời đạt được ba mục đích bộ phận:
Trí dục (nắm vững tri thức khoa học), Phát triển (tư duy và năng lực hoạt
động trí tuệ), Giáo dục (thái độ, đạo đức, thế giới quan khoa học, quan điểm,

niềm tin...).
1.2.2. Chất lượng dạy học:
Giáo dục phổ thơng được tiến hành bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức
đặc trưng cơ bản nhất của giáo dục phổ thông là hình thức dạy học. Kết quả trực
tiếp của QTDH là học vấn bao gồm cả PP nhận thức, hành động và năng lực
chuyên biệt của người học. "Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người
học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng
tồn diện và vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học"[5].
3


1.2.3. Quản lý:
Quản lý là q trình tác động có mục đích, có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý
và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội
của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.4. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức
và hướng tới đích của chủ thể QL lên đối tượng QL mà chủ yếu nhất là quá trình
dạy học và giáo dục ở các trường học.
1.2.5. Giải pháp:
Theo từ điển Tiếng Việt: Giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó.
1.2.6. Giải pháp quản lý:
Giải pháp quản lý là phương pháp quản lý nhằm giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.
1.2.7. Mục tiêu dạy học:
Mục tiêu giáo dục phổ thông là: “Giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã

hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”[3].
1.2.8. Nội dung dạy học:
Nội dung dạy học là một thành tố của q trình dạy học, có mối quan hệ với
các thành tố khác và tạo nên hoạt động phong phú, đa dạng của giáo viên và HS.
Nội dung dạy học được hình thành từ những tinh hoa của nền văn hóa vật chất
và nền văn hóa tinh thần được tích lũy trong q trình phát triển lịch sử- xã hội.
Đó là hệ thống những tri thức về tự nhiên, về xã hội, tư duy, về cách thức hoạt
động, hệ thống những kinh nghiệm sáng tạo, hệ thống về thái độ đối với tự
nhiên, xã hội, cộng đồng [4].
1.2.9. Phương pháp dạy học:
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của thầy và trị
trong q trình dạy học, dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
dạy học [4].
1.2.10. Chất lượng dạy học
Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông
mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thơng tồn diện vững chắc ở mỗi
người là chất lượng đích thực của dạy học [2].
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ.

4


2.1. Chất lượng học tập của HS ở trường THPT Lê Lợi
2.1.1. Học lực của HS qua các năm học
*Bảng 1 - Kết quả học lực của HS năm học 2016 – 2017; 2017 - 2018; 2018 2019
Loại kém Loại yếu
S
%

SL
%
L

Số
HS

Năm học

Loại TB

Loại khá

SL

%

SL

%

Loại Giỏi
SL

%

2016 - 2017

1358


0

0,00

10

0,74

183

13,48

950

69,96 212 15,61

2017 - 2018

1331

0

0,00

0

0,00

130


9,77

958

71,98 243 18,26

2018 - 2019

1565

0

0,00

0

0,00

157

10,02 1024 65,30 384 24,51

Nhận xét:
Nhìn vào bảng thống kê kết quả qua các năm học ta nhận thấy rằng:
+ Học sinh học lực yếu, kém tỷ lệ thấp hơn toàn tỉnh.
+ Học sinh học lực khá, giỏi tỷ lệ cao hơn toàn tỉnh.
+ Học sinh học lực trung bình thấp hơn với mặt bằng bình quân chung của
các trường THPT trong tỉnh.
2.1.2. Hạnh kiểm của qua các năm học
* Bảng 2 - Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2016 - 2017; 2017 - 2018;

2018- 2019
Loại yếu
SL
%

Loại TB
SL
%

Loại khá
SL
%

0,00

16

1,18

60

4,42

1236

91,02

0

0,00


3

0,23

51

3,83

1277

95,94

0

0,00

2

0,13

46

2,94

1517

96,75

Năm học


Số
HS

2016 - 2017

1358

0

2017 - 2018

1331

2018 - 2019

1565

Loại Tốt
SL
%

Nhận xét:
Qua bảng thống kê kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS cho thấy:
Xếp loại hạnh kiểm yếu, trung bình, khá của học sinh theo thống kê thấp hơn
với mặt bằng bình quân chung của các trường THPT trong tỉnh. HS xếp loại
hạnh kiểm tốt cao hơn mặt bằng chung của tỉnh.
2.1.3. Sự phân hoá HS theo khối trong các năm học
* Bảng 3 – Số liệu HS học theo khối năm học 2016 - 2017; 2017 - 2018;
2018 - 2019


5


Năm học

Số
lớp

Sự phân hóa số lớp theo khối
A

A1

B

C

D

Không
theo khối

2016- 2017

32

7

9


3

3

9

1

2017 - 2018

32

7

9

3

2

9

2

2018 - 2019

38

8


12

3

3

12

0

Nhận xét:
+ HS chủ yếu đăng ký vào khối A1 và khối D; khối A, B, C ít dần.
+ Sự phân hố các khới khơng đồng đều, ảnh hưởng rất lớn đến việc bố trí lực
lượng lao động của trường.
2.1.4. Chất lượng thi THPT Quốc gia của trường qua các năm học
* Bảng 4 - Kết quả thi THPT Quốc gia năm học 2015 - 2017; 2017 - 2018;
2018 - 2019
HSTN
HS Đỗ
Số HS thủ
Số điểm 10 Số HS đạt 27
Năm học
(%)
ĐH
Khoa
ĐH
điểm ĐH trở
(%)
lên

2015-2016
98.83
88.2
1
0
3
2016-2017
99.3
89.4
0
6
23
2017-2018
99.13
90.1
0
0
1
Nhận xét:
Qua bảng thống kê cho thấy:
- Kết quả đỗ tốt nghiệp, đỗ Đại học của trường xếp thứ hạng cao trong tỉnh và
có tính ổn định.
- Về số HS thủ khoa, đạt 27 điểm ĐH trở lên không ổn định.
- Số HS đậu vào ĐH điểm cao tập trung đa phần ở một số xã có truyền thống
học tốt, được sự quan tâm của xã và của gia đình.
- Cịn mợt bộ phận HS không đủ khả năng để học tiếp lên ĐH nhưng vẫn thi
ĐH.
2.1.5. Kết quả thi học sinh giỏi văn hóa cấp tỉnh qua các năm học:
* Bảng 5 - Kết quả HS giỏi tỉnh trường THPT Lê Lợi
Học sinh giỏi cấp Tỉnh

Xếp thứ
Năm học
Tổng
trong tồn Tỉnh
Nhất
Nhì
Ba
KK
giải
2015-2016
26
0
2
15
9
29
2016-2017
34
0
10
15
9
11
2017-2018
39
2
7
18
12
6

2018-2019
35
3
8
13
11
8

6


Nhận xét:
Qua bảng thống kê cho thấy:
- Kết quả thi HS giỏi văn hóa cấp tỉnh có tiến bộ vượt bậc, hai năm học
gần đây được xếp trong tốp 10 của tỉnh.
- Bảng thống kê thể hiện nhà trường có giải pháp tương đối phù hợp trong
công tác bồi dưỡng HS giỏi văn hóa.
- Tuy vậy, tính ổn định trong bồi dưỡng HS giỏi chưa cao; cần phải quyết
liệt hơn mới giữ và phát triển được thứ hạng.
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HS
* Bảng 6 - Yêu cầu đối với HS trong việc học tập các bộ mơn văn hóa
Kết quả thực hiện
T
T

Nội dung

Tốt

Khá


Trên lớp, HS phải học đủ các môn học,
đủ số tiết, làm đầy đủ các bài tập và kiểm
tra theo chương trình

60/84

15/84

7/84

2/84

2

HS tham gia đầy đủ các hoạt động học
tập ở lớp học, phát huy được tính tích
cực, tinh thần tập thể, sự hòa nhập, tinh
thần thi đua trong học tập

61/84

13/84

8/84

2/84

3


Học sinh học tốt được tạo điều kiện để
phát huy, HS học yếu được giúp đỡ để
đạt các yêu cầu tối thiểu

61/84

13/84

9/84

1/84

4

Các yêu cầu đối với việc tự học
của HS

59/84

12/84

11/84

2/84

1

TB

Yếu


Nhận xét:
- Qua số liệu khảo sát ta thấy việc quản lý hoạt động học tập rèn luyện của HS
của nhà trường vẫn còn phải cố gắng nhiều. Vẫn còn một bộ phận HS lười nhác,
động cơ phấn đấu, thái độ học tập chưa thực sự đúng đắn nên chất lượng học tập
của HS chưa tốt.
- Các yêu cầu của CBQL, GVCN, GV bộ môn đối với HS cần cao hơn nữa.
Cần tạo điều kiện nhiều hơn cho HS học tốt được phát huy, HS học yếu được bổ
sung kiến thức để đáp ứng yêu cầu trường chuẩn Quốc gia.
- Yêu cầu với việc tự học của HS vẫn chưa cao, chỉ ở mức độ khá; HS đi học
thêm còn nhiều, thời gian học ở nhà còn ít.
2.3. Kết luận chương 2:

7


Qua kết quả nghiên cứu thực trạng chất lượng học tập, rèn luyện của học sinh
và quản lý hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh trường THPT Lê Lợi,
huyện Thọ Xuân và căn cứ cơ sở lý luận của vấn đề đã cho thấy các CBQL đã
nhận thức sâu sắc được vị trí của hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh trong
nhà trường. Quản lý tốt hoạt động này sẽ nâng cao chất lượng dạy học. Nhưng
thực tế kết quả đạt được vẫn cịn mợt sớ bất cập yêu cầu phải đưa ra hệ thống
giải pháp khả thi hơn.
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG
THPT LÊ LỢI, HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HĨA
3.1.Giải pháp 1: Hình thành hệ thống quản lý theo đơn vị trong trường
3.1.1. Mục tiêu giải pháp:
Giúp CBQL theo dõi, quản lý sát đối tượng HS. Tạo cho HS môi trường học
tập phù hợp với năng lực, sở trường .

3.1.2. Nội dung giải pháp:
HS khi mới được tuyển vào trường, việc tạo ra cho các em một môi trường
học tập hứng thú là rất cần thiết. Làm tốt công tác phân khối, phân luồng học
sinh. HS mới tuyển vào và HS các lớp vào năm học mới thường quan tâm đến
việc học ở lớp nào, thầy cô nào dạy, chủ nhiệm... Việc hình thành một hệ thống
quản lý theo đơn vị lớp là phù hợp với nhu cầu của phụ huynh và HS.
3.1.3. Tổ chức thực hiện:
- Vào đầu năm học, đối với HS mới tuyển vào lớp 10, nhà trường phải tuyên
truyền và hướng dẫn cho HS đăng ký học theo khới (có ý kiến của phụ huynh HS);
trên cơ sở điều kiện thực tế nhà trường sắp xếp HS vào học các khối theo nguyện
vọng và sở trường của HS.
- GVCN nghiên cứu hồ sơ của HS lớp mình, trên cơ sở đó ổn định tổ chức lớp
tìm cho được đội ngũ cán bộ lớp, cán bộ tổ, cán bộ Đồn là những HS học tốt,
có năng lực và phát huy được vai trò gương mẫu, nhanh nhẹn, hoạt bát.
- Phân chia HS cho các lớp theo quan điểm chia đều số lượng HS về các mặt:
Trình độ học lực, xếp loại đạo đức, nam, nữ, đoàn viên, địa bàn cư trú, tạo ra sự
công bằng về chất lượng đầu vào giữa các lớp.
- Quản lý việc học tập ở trên lớp trước hết phải qui định trách nhiệm thuộc về
GV bộ môn. Giờ học của GV nào thì GV ấy hồn tồn chịu trách nhiệm trước
Hiệu trưởng về tình hình học tập của HS. Bên cạnh đó GVCN phải theo dõi sát
sao tình hình HS của lớp mình, hỗ trợ với GV bộ mơn để quản lý HS. Nề nếp đi
học đầy đủ, ra vào lớp đúng giờ, học và làm bài đầy đủ , không nói chuyện riêng
ở trên lớp... Phải được chuẩn hố bằng nội qui cho HS học tập ngay từ đầu năm
học và phải viết cam kết có chữ kí của PHHS. GVCN phải biết dựa vào đội ngũ
cán bộ lớp, cán bộ Đồn để tăng cường cơng tác QL lớp học mình phụ trách.

8


- Tạo ra hệ thống hoạt động đồng bộ giữa GVCN, GV bộ môn, Đoàn trường,

bảo vệ nhà trường nhằm đưa HS vào khn khổ. Mỗi bộ phận có một chức năng
nhất định nhưng đều bổ sung, hỗ trợ cho nhau trong việc quản lý HS từ nhiều
góc độ.
3.2. Giải pháp 2: Quản lý việc tự học của học sinh
3.2.1. Mục tiêu giải pháp:
Xây dựng nề nếp tự học cho học sinh nhằm làm cho hoạt động tự học của mỗi
học sinh đi vào nề nếp và chất lượng được nâng lên.
Tạo môi trường học tập thân thiện, học sinh biết giúp đỡ nhau trong học tập.
3.2.2. Nội dung giải pháp:
Thầy dạy HS phương pháp tự học. HS phải coi việc tự học là cốt lõi, thầy dạy
mà trị khơng tự học thì sẽ khơng có kết quả. Quản lý việc tự học của HS hiện
nay đang là một vấn đề khó. Trong khi giờ học ở trên lớp một ngày chỉ có 4 đến
5 giờ, cịn lại thời gian ở gia đình. Bố mẹ HS có nhiều trình độ khác nhau, hoàn
cảnh khác nhau, do chủ yếu ở vùng nơng thơn nên điều kiện chăm sóc con cái có
hạn chế nhất định. Do vậy đòi hỏi CBQL, GV phải có biện pháp quản lý việc tự
học của HS sao cho hiệu quả, chất lượng nhất.
3.2.3. Tổ chức thực hiện:
- GV bộ môn là người quản lý trực tiếp tự học của HS lớp mình dạy. Muốn vậy
GV phải có sự hướng dẫn HS cách học. Sau mỗi bài dạy phải hướng dẫn cho HS
việc cần làm ở nhà, những lưu ý cần thiết của bài học. Giờ học sau phải giành
thời gian kiểm tra những vấn đề giờ trước GV yêu cầu HS chuẩn bị, đưa việc
này vào nề nếp.
- GVCN kết hợp với GV bộ môn tạo cho các em từng nhóm học tập nhỏ gồm
các em có đặc điểm: Cư trú gần nhau, trong nhóm có HS khá, HS giỏi và HS
yếu. Yêu cầu đặt ra là các em khá, giỏi giúp các em yếu hơn về phương pháp
học tập, bổ sung giảng giải kiến thức mà bạn chưa hiểu, tuyệt đối không làm
thay, học thay.
- Mỗi buổi học, trong 15 phút đầu giờ để các tổ kiểm tra việc học bài và làm
bài cũ của các thành viên trong tổ. Cán sự lớp giải đáp các thắc mắc. Đồn
TNCS Hồ Chí Minh tự quản trong giờ này và chấm điểm thi đua cho các lớp.

Làm như thế tạo ra khơng khí thi đua giữa các tổ, nhóm giúp các em có ý thức
học tập tốt hơn.
- GVCN phối hợp với phụ huynh HS trong việc tạo điều kiện về thời gian và
vật chất cho HS: Phụ huynh phải kiểm tra giờ giấc học tập, lịch học đã được ghi
trong thời gian biểu, tạo góc học tập cho HS ở nhà; mua sách giáo khoa, sách
tham khảo, đồ dùng học tập đầy đủ; thường xuyên báo cáo với GVCN về tình
hình học tập của con em mình.
3.3.Giải pháp 3: Phát hiện, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo bổ sung kiến
thức cho HS yếu, kém
9


3.3.1. Mục tiêu giải pháp:
Bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm khuyến khích các em cố gắng vươn lên trong
học tập, phát hiện những học sinh có năng lực, giúp các em phát huy được sở
trường, tài năng, tham gia thi học sinh giỏi các cấp; đồng thời phụ đạo cho học
sinh yếu, kém nhằm bổ sung những kiến thức và nâng cao nhận thức của các
em, giúp các em từng bước vươn lên trong học tập, tránh được sự mặc cảm, tự
ti, gúp phần hoàn thiện nhân cách.
3.3.2. Nội dung giải pháp:
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu, kém.
Thiết lập nội dung và hình thức bồi dưỡng và phụ đạo theo từng môn học. Dự
kiến nhân sự để bồi dưỡng HS giỏi và phụ đạo HS yếu, kém. Nâng cao năng lực
chuyên mơn cho giáo viên để trên cơ sở đó tăng số học sinh giỏi và giảm số học
sinh yếu, kém. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phụ huynh
học sinh, các tổ chức xã hội để phát hiện kịp thời những học sinh giỏi, học sinh
yếu, kém về học tập để từ đó có biện pháp khắc phụ và bồi dưỡng hợp lý.
Trong QTDH và quá trình tự học của HS, GV là người phát hiện ra những HS
khá, giỏi và những HS yếu kém trong học tập.
3.3.3. Tổ chức thực hiện:

- Với đối tượng HS giỏi, GV cần yêu cầu cao đối với HS này, có câu hỏi, bài
tập riêng về nhà, hướng dẫn HS loại sách tham khảo, các chuyên đề HS tự học,
tự nghiên cứu.
- Lựa chọn HS giỏi bộ môn ngay từ đầu cấp, hướng dẫn các em cách học. Tổ
chức cho các em được học chuyên sâu, nâng cao kiến thức bộ môn giúp các em
tham gia thi các đội tuyển HS giỏi. Việc bồi dưỡng HS này phải có kế hoạch cụ
thể, chi tiết. Mỗi GV giảng dạy phải đảm nhận một chuyên đề. Dạy đội tuyển là
trách nhiệm của mỗi GV. Với GV mới tham gia giảng dạy đội tuyển, phần
chương trình dạy phải được thơng qua tổ chun mơn để các GV có kinh
nghiệm giúp đỡ.
- Đối với với HS học ở mức độ yếu nhà trường cần phát hiện sớm qua các lần
sơ kết học kỳ để: Thơng báo cho phụ huynh biết có biện pháp phối hợp; Cử giáo
viên dạy tại lớp, các bạn khác trong lớp giúp đỡ, kèm cặp...để học sinh yếu cố
gắng trong các kỳ tiếp của khố học. Trong cơng tác chỉ đạo các tổ chuyên môn,
chỉ đạo GV phải phân loại, có kế hoạch bồi dưỡng cho các em, có chương trình
mềm dẻo hơn, câu hỏi gợi mở riêng giúp các em từng bước vươn lên trong học
tập.
3.4.Giải pháp 4: Quản lý và tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp
3.4.1. Mục tiêu giải pháp:
Giúp HS nhìn nhận thế giới quan, nhân sinh quan đúng đắn; có kỹ năng
sống; nâng cao nhận thức, động cơ trong học tập.
3.4.2. Nội dung giải pháp:

10


- Thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp, giúp HS củng cố, bổ sung và
mở rộng thêm tri thức đã học; phát triển óc thẩm mĩ, tăng cường thể chất; nhận
thức xã hội, ý thức cơng dân, tình yêu quê hương đất nước; GD thái độ tích cực,
tinh thần đoàn kết, ý thức chủ động và mạnh dạn trong các hoạt động tập thể;

rèn luyện cho HS các kĩ năng tự quản hoạt động ngoài giờ lên lớp, góp phần GD
tính tích cực của người cơng dân tương lai. Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp bao
gồm nhiều nội dung và hình thức hoạt động phong phú, đa dạng, đó là loại hình:
Hoạt động xã hội, hoạt động văn hóa văn nghệ, hoạt đợng Câu lạc bợ, hoạt động
lao động.
- Dạy học trên lớp với quỹ thời gian có hạn, mà nội dung chương trình phong
phú, u cầu hiểu biết của HS lại nhiều, GV không thể đáp ứng được mọi yêu
trong các giờ lên lớp. Mặt khác có những vấn đề, những tri thức mới cần phải
được cập nhật cho cả GV và HS, nên nhà trường cần tổ chức hoạt động ngoại
khố gắn với chun mơn để bổ sung, hỗ trợ cho chuyên môn.
3.4.3. Tổ chức thực hiện:
- Với những loại hình hoạt động như trên, nhà trường có thể tiến hành dưới
nhiều dạng hoạt động như: Hoạt động theo chủ điểm, tiết sinh hoạt hàng tuần,
tiết chào cờ đầu tuần. Các dạng hoạt động trên có liên quan mật thiết với nhau,
bổ sung cho nhau, thống nhất với nhau trong quá trình giáo dục. Các hoạt động
ngồi giờ lên lớp u cầu có sự phối hợp chặt chẽ của mọi tổ chức trong nhà
trường: BGH, GV, HS, Đồn TNCS Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ HS.
- Trước hết xác định rõ tên chủ đề hoạt động hoặc tên của buổi sinh hoạt, rồi
lựa chọn hình thức hoạt động phù hợp, xây dựng yêu cầu GD cần đạt được của
hoạt động đó theo 3 yếu tố: Nhận thức, thái độ và kĩ năng hành vi. Người QL
phải dự kiến nội dung và các hình thức HĐ sẽ được tổ chức, dự kiến người thực
hiện, dự kiến thời gian tiến hành, điều kiện, phương tiện vật chất cần thiết...
- GVCN tổ chức cho tập thể HS lập kế hoạch, hướng dẫn HS bàn bạc, phân
công những cơng việc cần tổ chức cho nhóm và mọi thành viên trong lớp tham
gia vào quá trình chuẩn bị cũng như lúc tiến hành hoạt động. Xác định thời gian
tiến hành chuẩn bị và hồn thành các cơng việc được phân công.
- Thực hiện kế hoạch hoạt động: Đây là bước thể hiện toàn bộ kết quả chuẩn
bị của GV và HS, là bước để HS thể hiện năng lực tổ chức tự quản hoạt động tập
thể. Chú ý thực hiện theo đúng chương trình đã vạch, các tình huống ngoài dự
kiến, theo dõi hoạt động và kịp thời chỉnh đốn cho phù hợp.

- Rút kinh nghiệm và đánh giá kết quả, đây cũng là dịp bồi dưỡng các em về
khả năng đánh giá hoạt động của tập thể, hướng dẫn các em nhận định cả ưu
điểm và tồn tại để khắc phục. Đánh giá có thể tiến hành ngay sau hoạt động một
cách công khai.
3.5.Giải pháp 5: Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá HS
3.5.1.Mục tiêu giải pháp:

11


Nhằm thúc đẩy hoạt động học của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học;
thông qua kiểm tra đánh giá học sinh, người quản lý đánh giá đúng về trình độ
nhận thức của học sinh, đồng thời giúp học sinh rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu
trong học tập, nhằm đạt hiệu quả cao trong học tập.
3.5.2. Nội dung giải pháp:
Kiểm tra đánh giá HS là nhân tố quan trọng của QTDH, tạo điều kiện cho sự
phát triển của HS. Kiểm tra đánh giá phải chính xác, chân thực có tác dụng trực
tiếp đến việc tìm nguyên nhân, đề ra những giải pháp có hiệu quả.
3.5.3. Tổ chức thực hiện:
- Đánh giá HS dựa trên kết quả của các bài kiểm tra viết, kiểm tra miệng, thi
học kỳ, thi cuối năm. Các cuộc kiểm tra này phải nghiêm túc, đánh giá đúng
mức, các câu hỏi kiểm tra phải thể hiện nhiều mức độ trả lời của HS, có các câu
hỏi để đánh giá phân loại trình độ HS giỏi, khá, trung bình, yếu kém.
- Các tổ, nhóm chun mơn phải đầu tư xây dựng chuẩn kiến thức của từng
chương, từ đó đưa ra nội dung kiểm tra theo tiêu chuẩn đó. Các lớp trong cùng
một khối được kiểm tra một lượng kiến thức như nhau, từ đó mới so sánh kết
quả chính xác giữa các lớp và giữa các HS với nhau. Xây dựng ngân hàng đề
cho GV và HS tham khảo.
- Các kỳ thi học kì, thi cuối năm được tổ chức thi đồng loạt, đúng quy chế.
- Kiểm tra đánh giá khơng q thiên về kiểm tra trí nhớ, mà phải chú ý đến

năng lực của HS bao gồm cả năng lực tư duy và năng lực hành động.
Chương 4. THĂM DỊ TÍNH KHẢ THI CỦA MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP, RÈN LUYỆN CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn QL hoạt động học tập, rèn luyện
của học sinh ở trường THPT Lê Lợi, tôi đã hệ thống hoá và đề xuất các giải
pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động này.
Với tư cách là người nghiên cứu vấn đề này, sau khi đề xuất những giải pháp
quản lý phù hợp thực trạng ở trường THPT Lê Lợi, tôi đã khảo sát mức độ cần
thiết và tính khả thi của việc sử dụng các giải pháp này bằng phương pháp
chuyên gia, lấy ý kiến của các nhà quản lý giáo dục và các GV đang trực tiếp
giảng dạy tại các trường THPT trong huyện và trong tỉnh; bằng phiếu hỏi ý kiến
đối với 90 phiếu hỏi đã thu được kết quả như sau:
Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
giải pháp
Mức độ cần thiết (%)
TT

Tên giải pháp
Rất
Cần Bình
cần thiết thiết thường

Mức độ khả thi (%)

Khơng Rất
cần
khả
thiết
thi


Khơng
Khả Bình
khả
thi thường
thi

12


1
2
3

4
5

Hình thành hệ thống
quản lý theo đơn vị
trong trường
Quản lý việc tự học
của học sinh
Phát hiện, bồi dưỡng
HS giỏi, phụ đạo bổ
sung kiến thức cho HS
yếu, kém.
Quản lý và tổ chức tốt
các hoạt động ngoài
giờ lên lớp
Chỉ đạo việc kiểm tra

đánh giá HS

90,00

10,0
0

91,1
1

8,89

91,11

8,89

83,3
3

16,6
7

97,78

2,22

88,8
9

11,1

1

88,89

11,1
1

87,7
8

12,2
2

91,11

8,89

83,3
3

16,6
7

Qua kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của việc đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh trường THPT
Lê Lợi cho thấy các giải pháp đều được đánh giá ở mức độ cần thiết và tính khả thi
rất cao (đều đạt từ 83,33% trở lên). Đây là một thuận lợi cho việc áp dụng đối với
các năm học tiếp theo nhằm nâng cao chất lượng dạy học.

13



PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động học tập, rèn
luyện của học sinh ở trường THPT Lê Lợi, tơi đã hệ thống hóa và đề xuất 5 giải
pháp quản lý để nâng cao chất lượng hoạt động này là:
+ Giải pháp 1: Hình thành hệ thống quản lý theo đơn vị trong trường
+ Giải pháp 2: Quản lý việc tự học của học sinh.
+ Giải pháp 3: Phát hiện, bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo bổ sung kiến thức cho
HS yếu, kém
+ Giải pháp 4: Quản lý và tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp
+ Giải pháp 5: Chỉ đạo việc kiểm tra đánh giá HS
Tôi đề xuất những giải pháp này trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu những vấn
đề lý luận, phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn ở trường THPT Lê Lợi,
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá. Những giải pháp này tác động vào nhiều
thành tố của quá trình dạy học tạo nên chất lượng của các thành tố đó tức là chất
lượng dạy học.
Từ thực tiễn sinh động của xã hội luôn tác động trực tiếp đến công tác giáo
dục, người quản lý trường học phải áp dụng các giải pháp này một cách mềm
dẻo, linh hoạt và sáng tạo. Trong từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà lựa chọn
ưu tiên hoặc phối hợp tối ưu giữa chúng.
Tuy nhiên, đề tài này xuất phát từ thực tế của trường THPT Lê Lợi, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá, chưa vươn tới giải quyết triệt để một số vấn đề quản
lý giáo dục như quản lý công tác quản lý, quản lý các đối tượng học sinh đặc
biệt... Muốn trở thành các giải pháp tốt và mang tính phổ biến để quản lý hoạt
động học tập, rèn luyện của học sinh ở trường THPT còn phải tiếp tục nghiên
cứu, tìm hiểu. Tơi sẽ cịn tiếp tục cố gắng và rất mong được các đồng chí đồng
nghiệp trao đổi thêm về vấn đề này.
Sau khi đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động học

tập, rèn luyện của học sinh trường THPT Lê Lợi, tôi sử dụng phương pháp
chuyên gia: Lấy ý kiến của các nhà quản lý cấp sở, cấp trường bằng phiếu hỏi ý
kiến và đã thu được những kết quả tốt đẹp. Điều đó chứng tỏ rằng: Các giải pháp
quản lý được hệ thống hoá và đề xuất trong sáng kiến kinh nghiệm là cần thiết,
phù hợp và có tính khả thi ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hoá.
2. Kiến nghị:
- Với Bộ giáo dục và đào tạo:
+ Sách giáo khoa cần có tính ổn định trong một thời gian dài, tránh thay đổi
nhiều.

14


+ Đào tạo GV dạy nghề, HĐNGLL, HĐHN; Cán bộ thư viện, phụ tá thí
nghiệm đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu của từng cấp học.
+ Cải tiến quy trình, đánh giá, thi cử cho phù hợp với phương pháp dạy học
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học và phải bảo đảm tính
lâu dài.
+ Tham mưu cho chính phủ có chế độ lương và phụ cấp thỏa đáng cho GV; thu
hút được người tài vào GD.
- Với Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Thanh Hoá:
+ Tạo điều kiện cho CBQL thường xuyên nâng cao chuyên mơn nghiệp vụ QL
+ Có kế hoạch cụ thể để bồi dưỡng GV, đáp ứng yêu cầu chuẩn hoá đội ngũ.
+ Có chế độ sử dụng, đãi ngộ, khuyến khích, thu hút nhân tài.

LỜI CẢM ƠN
Đề tài này đúc kết từ những trải nghiệm của bản thân, do đó khơng thể
tránh khỏi những hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của
đồng nghiệp, Hội đồng khoa học nhà trường, đặc biệt là những thông tin phản

hồi từ phía học sinh để đề tài này hồn thiện hơn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, bạn bè đồng
nghiệp và các em học sinh trong thời gian qua đã nhiệt tình quan tâm, hưởng
ứng và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Đỗ Văn Thọ

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội Đảng khố XII, Nhà
xuất bản chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
2. Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lý dạy học, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
3. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
4. Thái Văn Thành- Chu Thị Lục (2000), Giáo dục học II, Trường Đại học
Vinh.
5. Trần Hữu Cát- Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản
lý, Đại học Vinh.

16




×