Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.94 KB, 20 trang )

Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc ni
dưỡng trẻ trong trường mầm non
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu:
Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, bởi vì giáo dục có vai trị
quan trọng trọng trong chiến lược xây dựng con người, Trong nhưng
năm gần đây Đảng và nhà nươc rât quan tâm đ ến GD&ĐT. Ngh i quy ết
TW II Khoá VIII cua Đảng đa khăng đinh: "GD Là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát tri ên" Mục tiêu cua GD MN là
chăm sóc ni dương giáo dục tre vì tre là h anh phuc cua gia đình là
tương lai cua đât nươc là lơp người kế tục và xây dựng đât nươc.Như
vậy, có thê nói: Đảng và nhà nươc ta đa và đang rât quan tâm đ ến
việc chăm sóc sức khoe tre em và xem việc nâng cao sức khoe cho tre
em là vân đề quan trọng trong chiến lược phát triên con người.
Bậchọc mầm non có nhiệm vụ thực hiện ni dương, chăm sóc, giáo
dục tre từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Nếu được chăm sóc, nuôi d ương,
giáo dục tốt, tre sơm phát triên thê chât và trí tu ệ một cách đung


hương và manh mẽ. Nó là giai đoan cực kỳ quan tr ọng trong s ự hình
thành và phát triên tât cả các khả năng cua tr e , hình thành cho tr e
nhưng cơ sở ban đầu cua nhân cách con người mơi xa h ội ch u nghĩa
Việt Nam
Đê đat được mục tiêu giup tre phát triên toàn diện, vưng ch ắcthì ta
cần phải kết hợp hài hồ giưa chăm sóc, ni dương và giáo d ục.
Chăm sóc nuôi dương tre trong trường mầm non là một nhi ệm v ụ
quan trọng song song vơi nhiệm vụ giáo dục. Bởi tre mầm non cơ thê
tre còn non yếu, sức đề kháng vơi bệnh tật chưa cao, tr e dễ mắc các
bệnh truyền nhiễm. Mặt khác ở lứa tuổi này là cơ thê tre đang lơn và
đang phát triên. Muốn tre có trí lực tốt thì trươc tiên tr e ph ải có m ột


thê lực tốt. Đặc biệt sức khỏe cua tre phụ thuộc vào nhiều y ếu t ố
như: chế độ chăm sóc dinh dương hợp lý, vệ sinh phịng b ệnh, mơi
trường hoat động cua tre… trong đó: chế độ dinh dương hợp lý là
yếu tố có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực ti ếp đ ến s ự phát tri ên
thê chât cua tre, Do vậy việc chăm sóc, ni dương tre là hết sức cần
thiết không chỉ cua cha mẹ, cộng đồng mà cũng là một trách nhi ệm to
lơn cua trường mầm non.


Hiện nay các trường mầm non đa và đang được đầu tư và trang các
đồ dùng, dụng cụ, hệ thống máy tính, các phần mềm ứng dụng trong
cơng tác quản lý, chăm sóc, ni dương tre, nối mang internet, đ ê t ao
điều kiện cho cán bộ, giáo viên mầm non thực hi ện r ât t ốt n ội dung
chăm sóc ni dương tre góp phần giảm tỷ lệ tre SDD nâng cao ch ât
lượng thê lực cua tre em Việt Nam. Nhưngvân đề môi trường, dinh
dương, dich bệnh đang ảnh hưởng đến chât lượng chăm sóc ni
dương tre. Cùng vơi đó là các điều kiện về cơ sở vật ch ât, trang thi ết
bi phục vụ hoat động chăm sóc ni dương, chât lượng đ ội ngũ giáo
viên, nhân viên, cô nuôi… đều ảnh hưởng không nh ỏ vào ch ât l ượng
chăm sóc ni dương tre trong nhà trường.
Từ nhưng lý do trên là một cán bộ quản lý được giao phụ trách m ảng
chăm sóc, ni dương tre. Tôi thiết nghĩ việc b ồi dương, nâng cao
chât lượng chăm sóc, ni dương cho đội ngũ là cơng vi ệc th ường
xun và cần phải có nhưng giải pháp hưu hiệu đê sau mỗi đợt, mỗi
giai đoan bồi dương chât lượng chăm sóc tre cho đội ngũ phải được
thay đổi và nâng cao một cách rõ rệt vì vậy tơi quy ết đ inh ch ọn đ ề
tài “Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc ni
dưỡng trẻ trong trường mầm non”



2. Tên sáng kiến: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CHĂM SĨC NI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM
NON
3. Tác giả sáng kiến:
Họ và tên: NGUYỄN THỊ CHIẾN
Đia chỉ: Trường Mầm non Đai tự - Huyện Yên lac - Tỉnh Vĩnh phuc
Số

điện

thoai:

0986029056;

Email:


4: Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thi Chiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chỉ đao một số biện pháp nâng cao
chât lượng chăm sóc ni dương tre tai trường Mầm non
Qua áp dụng và triên khai đê đề xuât và lý giải m ột s ố bi ện phápch ỉ
đao nâng cao chât lượng chăm sóc ni dương tre trong trường mầm
non.
- Nâng cao chât lượng chăm sóc ni dương tre tai trường Mầm non
Đai tự đat kết quả cao và phát triên toàn diện về mọi mặt.
- Đề cập đến một số cơ sở khoa học cua cơng tác chăm sóc ni
dương tre cua trường MN Đai Tự


- Chỉ ra thực trang về cơng tác chăm sóc nuôi d ương tre c ua tr ường

MN Đai tự. Đề xuât một số kinh nghiệm đê góp phần nâng cao ch ât
lượng chăm sóc ni dương tai trường MN Đai tự. Giup cho đội ngũ
cán bộ giáo viên nâng cao kiến thức dinh dương và cơng tác chăm sóc
ni dương tre tai trường mầm non đat kết quả cao hơn.
6: Ngày sáng kiến được áp dụng:
Sáng kiến được áp dụng tháng 8 năm 2014
Tháng 8 năm 2014 Xem xét việc xây dựng và tổ chức thực hi ện k ế
hoach chăm sóc, ni dương cua đội ngũ giáo viên, cô nuôi c ua
trường mầm non từ năm học 2013 - 2014 đê rut ra nhưng mặt manh
và nhưng han chế, thiếu sót.
7. Mơ tả bản chất của sáng kiến
7.1:Về nội dung của sáng kiến:
- Phát hiện và nghiên cứu thực trạng
*Nhiệm vụ của trường mầm non:
Điều lệ trường Mầm non quy đinh trường mầm non có nhiệm vụ “Tổ
chức ni dương, chăm sóc, giáo dục tre em theo chương trình chăm
sóc, giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tao ban hành” không


nhưng thế trường mầm non còn phải “Chu động kết hợp vơi cha m ẹ
trong việc ni dương, chăm sóc, giáo dục tre em; kết hợp vơi các ban
ngành đoàn thê, các tổ chức xa hội nhằm tuyên truy ền, phổ biến ki ến
thức về khoa học nuôi day tre em cho gia đình và cộng đồng” Chính vì
vậy vài trị cua cơng tác chăm sóc, ni dương tre trong trường m ầm
non là rât quan trọng.
Việc chăm sóc ni dương tre có được tốt, đ at hiệu qu ả cao hay
không phụ thuộc lơn vào cách chỉ đao tổ chức hoat động chăm sóc
ni dương cua người quản lý, các điều kiện về cơ sở vật ch ât và
nguồn nhân lực. Trong đó vai trị chỉ đao cua người qu ản lý và năng
lực cua đội ngũ có vai trị quyết đinh nên chât lượng chăm sóc, ni

dương tre. Bởi vì người quản lý có tìm ra giải pháp ch ỉ đ ao đung đ ắn
thì mơi đem lai hiệu quả; người giáo viên, nhân viên mầm non có
phẩm chât đao đức tốt, có trình độ chun mơn vưng vàng thì vi ệc t ổ
chức hoat động chăm sóc nuôi dương tre mơi tốt được. Cũng như Bác
Hồ đa nói về người thầy, nghề thầy và vơi mầm non Bác thê hiện
quan điêm: “Làm mẫu giáo là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thế thì
trước hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ chịu khó
mới ni dạy được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng


cây non được tốt thì sau này cây lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này
các cháu thành người tốt”.
Mặt khác tre lứa tuổi mầm non cơ thê chưa được phát triên hoàn
chỉnh, song lai là độ tuổi phát triên manh, do đó vi ệc chăm sóc, ni
dương tre tốt là rât cần thiết cho sự phát triên cua tre trươc m ắt
cũng như tao tiền đề về sau.
Nội dung chăm sóc ni dưỡng trẻ trong trường mầm non:
* Tổ chức ăn:
- Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp vơi độ tuổi.
+ Nhu cầu năng lượng tai trường cua 1 tre trong 1 ngày ở trường:
Nhà tre: 708-826 Kcalo (hai bưa chính, một bưa phụ)
Mẫu giáo: 735-882 Kcalo (một bưa chính, một bưa phụ)
+ Tỷ lệ các chât cung câp năng lượng được khuyến nghi theo cơ câu:
Nhà tre:
Chât đam (Protit) cung câp khoảng 12-15% năng lượng khẩu phần.
Chât béo (Lipit) cung câp khoảng 35-40% năng lượng khẩu phần.
Chât bột (Gluxit) cung câp khoảng 45-53% năng lượng khẩu phần.


Mẫu giáo:

Chât đam (Protit) cung câp khoảng 12-15% năng lượng khẩu phần.
Chât béo (Lipit) cung câp khoảng 20-30% năng lượng khẩu phần.
Chât bột (Gluxit) cung câp khoảng 55-68% năng lượng khẩu phần.
- Nươc uống:
+ Nhà tre: Khoảng 0,8-1,6 lít / tre / ngày (kê cả nươc trong thức ăn)
+ Mẫu giáo: Khoảng 1,6 -2,0 lít / tre / ngày (kê cả nươc trong thức
ăn)
- Xây dựng thực đơn hang ngày theo tuần, theo mùa.
* Tổ chức ngu:
Cho tre ngu 1 giâc buổi trưa khoảng 150 phut đ ối vơi cả tre mẫu
giáo và tre nhà tre (24-36 tháng).
* Vệ sinh:
- Vệ sinh cá nhân.
- Vệ sinh môi trường: Vệ sinh phịng nhóm, đồ dùng đ ồ chơi. Gi ư sach
nguồn nươc và xử lý rác thải.
* Chăm sóc sức khỏe và an toàn:


- Khám sức khỏe đinh kỳ. Theo dõi đánh giá sự phát tri ên c ua cân
nặng và chiều cao theo lứa tu ổi. Phòng chống suy dinh d ương, béo
phì.
- Phịng tránh các bệnh thường gặp. Theo dõi tiêm chung.
- Bảo vệ an tồn và phịng tránh một số tai nan thường gặp.
* Thực trạng việc chăm sóc ni dưỡng trẻở trường mầm
nonĐại Tự - Yên Lạc:
Trường Mầm non Đai Tự năm trên đia bàn xa Đai tự là một xa thu ần
nơng. Đời sống chính cua nhân dân chu yếu là s ản xu ât nông nghi ệp,
chăn nuôi và dich vụ buôn bán nhỏ.
Đảng bộ và nhân dân đồn kết khắc phục khó khăn, xây d ựng đ ia
phương phát triên toàn diện, từng bươc chuyên dich cơ câu kinh t ế

hợp lý, giá tri thu nhập ngày càng khá. Đời s ống v ật ch ât, tinh th ần
cua nhân dân được cải thiện rõ rệt, đầu tư cơ sở ha tầng phát tri ên,
văn hóa xa hội có nhiều tiến bộ, nếp sống văn hóa có nhi ều đ ổi m ơi
văn minh. Giáo dục đang dần dần trên đà phát triên.
Trường Mầm non Đai Tự đat chuẩn quốc gia vào năm 2010. Trong
việc chăm sóc giáo dục tre, ban giám hiệu và đội ngũ giáo viên ln
tiếp cận vơi chương trình giáo dục mầm non mơi, không ng ừng ph ần


đâu đê từng bươc nâng cao chât lượng chăm sóc giáo dục tr e. H ầu
hết tre đến trường đa có được nề nếp thói quen trong gi ờ ăn, gi ờ
ngu, giờ học, giờ chơi. Chât lượng chăm sóc giáo dục tre được nhà
trường quan tâm và thường xuyên cải tao các món ăn đáp ứng nhu
cầu dinh dương cho tre tai trường.
Năm học:2014 - 2015 tổng số CB, GV, NV là 31,
Trong đó: CBQL: 03;
Giáo viên: 26;
Nhân viên: 02 trong đó 01 nhân viên kế tốn và 01 nhân viên y tế.
Tổng số tre đến trường: 425
Toàn trường có 16 nhóm lơp:
Trong đó: Nhà tre 03 nhóm từ 24 – 36 tháng tuổi
Lơp mẫu giáo từ 3 - 6 tuổi là 13 lơp:
Nhà trường ln chu động, tích cực trong cơng tác chăm sóc ni
dương, giáo dục tre. Song trong quá trình chỉ đao triên khai thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc ni dương tre trường gặp một số thuận lợi và
khó khăn.
Năm học 2013 - 2014 tổng số tre đến trường: 189


+ Cơng tác tổ chức chăm sóc, ni dưỡng

Điều kiện cơ sở vật chất:
Trường có khn viên rộng, đu lơp học rộng rai, đảm bảo diện tích
cho tổ chức hoat động chăm sóc, ni dương tre và đ u diện tích cho
tre hoat động.
Có phần mềm Nutrikisd ứng dụng trong tính ăn cho tr e, có đ umáy
tính đê phục vụ quản lý,ứng dụng trongchăm sóc, ni dương và giáo
dục tre.
Bếp ăn có 3 nhà bếp, hệ thống bếp một chiều, có h ệ th ống b ếp ga
cơng nghiệp, 100% giáo viên, nhân viên có kiến th ức về chăm sóc tr e
và có kế hoach phịng chống suy dinh dương, phịng tránh tai n an
thương tích cho tre.
Năng lực của đội ngũ:
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trong nhà trường, năng đ ộng, sáng t ao, có
trình độ chun mơn đat chuẩn và trên chuẩn, đam mê, tích cực trong
công tác.


BGH nhà trường, nhanh nhay trong việc chỉ đao thực hiện nhi ệm v ụ
chăm sóc, ni dương tre, chu động bồi dương cho đội ngũ giáo viên
nhưng kiến thức về chăm sóc ni dương tre.
Cán bộ giáo viên, nhân viên được tham dự các lơp bồi dương, tập
huân cua Phịng GD, Sở GD.
Tình hình học sinh:
100% số tre ăn bán tru ở trường đó là điều kiện thuận lợi đ ê
các cháu được chăm sóc, ni dương tốt và đồng thời là điều kiện
thuận lợi cho nhà trường trong việc quản lý và nâng cao ch ât l ượng
nuôi dương, chăm sóc tre. Song tre có thê lực, sức khỏe, trí tu ệ khơng
đồng đều, một số ít tre thê lực kém.
+ Về tình hình sức khỏe của trẻ:
Qua kiêm tra,theo dõi sức khỏe cua tre khi vào trường đầu năm học

2014-2015 tơi thây tình hình sức khỏe tre như sau:

Độ tuổi

Tổng số

Kênh

Kênh

bình

SDD/

trẻ

Trẻ mắc
Bệnh bệnh
TMH

thường

TC

Tre mặc
các bệnh
Sâu

răng


khác


24



36
60

55

5

1

0

0

3-4 tuổi

123

115

8

1


3

2

4-5 tuổi

113

107

6

2

2

2

5-6 tuổi

129

120

9

1

4


1

Cộng

425

397

28

5

9

5

Tỷ l ệ

100%

93%

7%

1,2,% 2,1%

tháng

1,2%


Kết quả trên ta thây tỷ lệ tre suy dinh dương và mắc các loai bệnh
đầu năm còn rât cao, các cháu mắc bệnh phần đa là b i sâu răng và
viêm phế quản.
Về phía phụ huynh:
Đa số phụ huynh đều ý thức được tầm quan trọng cua bậc h ọc mầm
non đối vơi sự phát triên cua tre. Song kiến thức nuôi day tr e c ua
một số phụ huynh chưa tốt, chưa thực hiện chăm sóc ni dương con
theo khoa học, cịn nuông chiều con trong việc ăn u ống và t ự ph ục v ụ
vệ sinh cá nhân.
Mặt khác một số các bậc cha mẹ tre đi làm ăn xa đê con ở nhà cho
ông bà, người thân nên việc phối hợp chăm sóc ni dương tre cịn
han chế.


Xuât phát từ nhưng thực tế trên tôi đa đề ra một s ố gi ảipháp th ực
hiện sau.
- Xây dựng giải pháp và áp dụng vào quá trình bồi dưỡng:
*Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc ni
dưỡng trẻ ở trường mầm non Đại tự - Yên Lạc:
Giải pháp 1: Bồi dưỡng đội ngũ nâng cao nhận thức về v ấn đ ề
chăm sóc, ni dưỡng trẻ.
Là một cán bộ quản lý tôi nhận thây công tác bồi dương ki ến th ức, kĩ
năngvề chăm sóc ni dươnglà vơ cùng quan trọng bởi cán bộ giáo
viên có nắm chắc kiến thức về chăm sóc, ni dương tr ethì m ơi th ực
hiện tốtđược. Vì vậy tơi bồi dương bằng nhiều hình thức:
Xây dựng kế hoach bồi dương về kiến thức, kĩ năng chăm sóc ni
dương tre cho toàn thê Cán bộ giáo viên vào tháng 8/2014 và th ực
hiện bồi dương theo chuyên đề, thực hiện các tiết mẫu đê giáo viên
học tập.
Chỉ đao các tổ chuyên môn xây dựng kế hoach bồi dương v ề ki ến

thức, kĩ năng tổ chức các hoat động CS ND tre cho các thành viên
trong tổ. Tổ chuyên môn bồi dương cho mỗi giáo viên qua các bu ổi
sinh hoat chuyên môn cua tổ, nội dung bồi dương dựa trên k ế hoach


bồi dương cua nhà trường và tình hình thực tế cua tổ mình cho phù
hợp, yếu về nội dung nào bồi dương về nội dung đó.
Khuyến khích giáo viên, nhân viên tự học tập, bồi dương: Khơng hình
thức bồi dương nào hiệu quả bằng chính mỗi giáo viên tự mình b ồi
dương. Chính vì vậy tơi ln tìm mọi cách khơi dậy năng l ực t ự h ọc,
khuyến khích giáo viên, nhân viên tích cực học tập qua các kênh thơng
tin khác nhau: Ti vi, tap chí giáo dục mầm non, thăm quan h ọc t ập,
qua mang Internet, đê phục vụ cho cơng tác chăm sóc ni dương tre.
Từ đó khuyến khích giáo viên tham khảo thơng tin, trao đ ổi, từ đó áp
dụng cơng tác chăm sóc ni dương tre cua mình.
Bồi dương qua các cuộc thi: Phối hợp vơi cơng đồn t ổ ch ức H ội thi
nư công gia chánh thi nâu ăn chào mừng ngày “Thành l ập h ội liên
hiệp phụ nư Việt Nam”, ngày “Quốc tế phụ nư” đê nâng cao tay ngh ề
nư công gia chánh cho giáo viên, nhân viên, mà đặc bi ệt năm h ọc này
tổ chức cho giáo viên thi thực hành tổ chức 01 hoat đ ộng chăm sóc
hoặc ni dương tre như: tổ chức giờ ăn, ngu, day tre rửa tay, rửa
mặt, …
Ngồi ra tơi luôn động viên giáo viên tham gia chia s e kinh nghi ệm
cho nhau, đồng thời dựa vào đội ngũ giáo viên gi ỏi, giáo viên tâm


huyết đê làm điên hình nhân rộng. Mặt khác đưa chât lượng chăm
sóc ni dương trevào các tiêu chí thi đua c ua nhà tr ường đ ê giáo
viên có động lực học tập bồi dương.
Giải pháp 2: Tham mưu đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công

tác nuôi dưỡng:
Cơ sở vật chât là các điều kiện cần thiết giup cho nhà tr ường th ực
hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục tre. Vơi nhiệm vụ chăm sóc ni
dương tre cơ sở vật chât cịn đóng vai trị quan tr ọng hơn b ởi n ếu
như hoat động giáo dục giáo viên có thê tận dụng được các đi ều
kiện, nguyên vật liệu tự nhiên đê thực hiện thì hoat động chăm sóc
ni dương cần rât nhiều đồ dùng, dụng cụ, trang thi ết b i có giá tr i
lơn: đồ dùng nhà bếp, đồ dùng đê ăn, đồ dùng phục vụ ng u, đ ồ dùng
phục vụ vệ sinh, …
Chính vì vậy tơi kiêm kê cơ sở vật chât vào đầu năm học đ ê k ip th ời
có kế hoach bổ xung, thay thế, bảo dương các đ ồ dùng, trang thi ết b i,
dụng cụ phục vụ cho hoat động chăm sóc, ni dương.
Có kế hoach phân bổ sử dụng cơ sở vật chât, giao nhận cho từng giáo
viên, nhân viên. Tăng cường kiêm tra, đánh giá vi ệc sử d ụng đ ồ dùng
cua từng giáo viên, nhân viên trong việc sử dụng đ ồ dùng đ ê t ổ ch ức


các hoat động chăm sóc, ni dương tre, bảo qu ản đ ồ dùng, thi ết b i;
sử dụng và bảo quản đồ dùng đat hiệu quả. Chỉ đao giáo viên giáo
dục tre biết sử dụng và giư gìn đồ dùng. Cu ối năm tôi ki êm kê đánh
giá việc bảo quản, sử dụng đồ dùng đê cán bộ, giáo viên, nhân viên có
trách nhiệm hơn trong việc sử dụng đồ dùng, trang thiết bi.
Ngoài ra nhà trường phát động giáo viên làm đ ồ dùng, đồ ch ơi ph ục
vụ cho hoat động giáo dục dinh dương, VSATTP cho tre. Đưa việc s ử
dụng và bảo quản đồ dùng, trang thiết bi vào tiêu chí thi đua khen
thưởng.
Giải pháp 3:Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho giáo viên,
nhân viên:
Việc tao môi trường thuận lợi cho cán bộ giáo viên, nhân viên là vô
cùng quan trọng ở đây không chỉ đơn thuần là mơi trường vật ch ât,

có đu các điều kiện, đồ dùng dụng cụ phục vụ cho việc tổ chức các
hoat động CSND tre như: diện tích phòng, lơp, sân chơi đ ảm bảo,
phản nằm, chăn gối, đồ dùng cá nhân cua tre, đ ồ dùng ph ục v ụ v ệ
sinh, các trang thiết bi hỗ trợ như máy tính, mang internet… Mơi
trường thuận lợi ở đây bao gồm cả môi trường về tinh thần.


Tham mưu vơi Hiệu trưởng đầu tư cơ sở vật chât: Mua sắm trang
thiết bi, đồ dùng cho bếp và cho các nhóm lơp đảm bảo an tồn, có lợi
cho sức khỏe. Mua sắm đầy đu trang thiết bi y tế, thu ốc thi ết y ếu,
thuốc sát trùng, xà phòng rửa tay cho tre.
Tham mưu vơi các câp ngành giáo dục trang bi các điều kiện vật chât
phục vụ cho hoat động chăm sóc ni dương tre trong nhà trường.
Chỉ đao giáo viên xây dựng môi trường thân thiện, an toàn cho tr e.
Thường xuyên kiêm tra và bảo dương đồ chơi ngoài trời, v ệ sinh đ ồ
dùng đồ chơi trong lơp sach sẽ, thơng thống phịng l ơp, tr ồng cây
xanh, bổ xung hoa theo mùa, tao mơi trường Xanh - S ach - Đ ẹp an
tồn cho tre.
Làm tốt cơng tác xa hội hóa giáo dục tranh th u sự ung h ộ c ua ph ụ
huynh và cộng đồng đầu tư hỗ trợ về kinh phí đ ê mua đ ồ dùng cá
nhân cho tre, đồ dùng phục vụ vệ sinh trong nhà trường.
Luôn gần gũi, thân thiện và tin tưởng vào giáo viên, nhân viên. Vì v ậy
tơi ln tao mơi trường tinh thần một cách thoải mái đ ê giáo viên
thực hiện nhiệm vụ chăm sóc ni dương tre một cách nhẹ nhàng.
Giải pháp 4:Chú trọng công tác y tế học đường, chăm sóc sức
khỏe, phịng chống dịch bệnh cho trẻ:


Cơng tác y tế học đường có vai trị quan tr ọng trong vi ệc chăm sóc,
ni dương tre. Chính vì vậy tơi chỉ đao giao trách nhi ệm cho nhân

viên y tế Theo dõi, quản lý, chăm sóc sức khỏe cho tr e, phòng ch ống
dich bệnh, đảm bảo an tồn, phịng tránh tai nan cho tr e, qu ản lý
dụng cụ y tế và tu thuốc cua nhà trường. Lên lich cân, đo cho từng lơp
và quản lý, sử dụng sổ sách y tế: Sổ nhật ký theo dõi sức khỏe toàn
trường ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên tre, lơp, diễn biến, chuẩn đốn,
xử trí; sổ theo dõi sức khỏe cua từng tr e. Ngồi ra tơi ch ỉ đ ao nhân
viên y tế cùng tôi giám sát việc giư gìn v ệ sinh mơi tr ường c ua các
nhóm, lơp và giám sát việc thực hiện vệ sinh an toàn th ực ph ẩm c ua
nhà bếp, viết bài tuyên truyền giáo dục cách chăm sóc nuôi day tr e
cho phụ huynh.
- Theo dõi khám sức khỏe cho tre là một vân đề rât quan tr ọng ở
trong trường mầm non cần phải được thực hiện một cách nghiêm tuc
và theo lich. Vì vậy nhà trường đa xây dựng kế hoach, ph ối k ết h ợp
vơi tram y tế phường đê tổ chức khám sức khỏe cho cháu m ột năm 2
lần.
Lần 1: Vào ngày 10/10, lần 2 vào ngày 10/4.


- 100% các cháu trong nhà trường đều được cân đo và có s ổ theo dõi
sức khỏe trên biêu đồ tăng trưởng.



×