Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phương pháp tích hợp giáo dục môi trường trong giảng dạy địa lý lớp 11 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở trường THPT quảng xương 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.5 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT QUẢNG XƯƠNG 4
___________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC MƠI TRƯỜNG
TRONG GIẢNG DẠY MƠN ĐỊA LÍ LỚP 11 NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC ỞTRƯỜNG
THPTQUẢNG XƯƠNG 4

Người thực hiện: Nguyễn Thế Vinh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Địa Lí

THANH HÓA,NĂM 2017
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
I.Lí do chọn đề tài..................................................................................2
II.Mục đích nghiên cứu......................................................................... 2
III.Đối tượng nghiên cứu...................................................................... 2
IV.Phương pháp nghiên cứu..................................................................2
NỘI DUNG
I.Thực trạng dạy học tích hợp bảo vệ mơi trường hiện nay
ở trường THPT Quảng xương IV.......................................................3
1.Thuận lợi:............................................................................................3
2.Khó khăn:...........................................................................................3
II.Tình hình mơi trường của nước ta và thế giới trước
khi áp dụng SKKN


1.Khái niệm............................................................................................4
2.Tình hình mơi trường của nước ta và thế giới trước
khi áp dụng SKKN................................................................................4
III.Hình thức dạy học tích hợp giáo dục mơi trường thơng qua
mơn địa lí lớp 11 được áp dụng tại trường THPT Quảng xương IV
1.Hình thức ngồi lớp,ngoại khóa.........................................................5
2.Hình thức nội khóa giáo dục mơi trường ở trên lớp........................6
a.Loạt bài kiến thức giáo dục mơi trường được tích hợp
lồng ghép thành một mục một ý trong bài học....................................6
b.Loạt bài kiến thức giáo dục mơi trường được tích hợp
lồng ghép vào kiến thức địa lí...............................................................11
IV.Hiệu quả dạy học(Tích hợp giáo dục mơi trường qua
mơn địa lí lớp 11 ở trường THPT Quảng xương IV) ........................13
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1.Kết luận..............................................................................................14
2.Ý kiến đề xuất............................................................................... ....15
3.Bài học kinh nghiệm..........................................................................15
MỞ ĐẦU
1


I:Lí do chọn đề tài
Mơi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.Con người sống trên
trái đất,nên môi trường của lồi người chính là khơng gian bao quanh trái đất có
quan hệ trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của xã hội lồi người.Trong địa lí
học người ta gọi là mơi trường địa lí
Mơi trường địa lí có ba chức năng chính sau đây
+Là khơng gian sống của con người
+Là nơi cung cấp tài nguyên thiên nhiên
+Là nơi chứa đựng chất phế thải do con người tạo ra

Để bảo vệ môi trường nơi chúng ta đang sinh sống, con người đã thực
hiện nhiều biện pháp khác nhau, trong đó có biện pháp giáo dục mơi trường
(GDMT).GDMT đựơc xem là một biện pháp có hiệu quả cao, bởi vì nó giúp con
người có được biện pháp đúng đắn trong việc khai thác, sử dụng hợp lí các
nguồn tài nguyên và có ý thức trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi
trường.
Hiện nay, việc giáo dục môi trường qua giảng dạy trong các trường học,
nhất là các trường THPT có ý nghĩa và chiếm vị trí đặc biệt. Nhà trường là nơi
đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai đất nước, những người sẽ thực
hiện khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ các nguồn tài ngun thiên nhiên
(TNTN) và mơi trường đất nước mình. Nếu họ có nhận thức đầy đủ các vấn đề
về mơi trường, thì, dù bất cứ lĩnh vực nào, hoạt động nào họ đều có thể thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ mơi trường một cách có hiệu quả.
Xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương và những vấn đề xã hội đã được
đề cập ở trên .Tôi chọn đề tài "Phương pháp tích hợp giáo dục mơi trường
trong giảng dạy mơn Địa lí lớp 11 nhằm nâng cao hiệu quả dạy học ở
trường THPT Quảng Xương 4"
II.Mục đích nghiên cứu:
Giáo dục HS nhận thức được vai trò của mơi trường thơng qua giảng dạy
Địa lí lớp 11 một cách có hiệu quả.
Hướng dẫn học sinh nhận biết :Loại bài kiến thức môi trường được lồng
thành một mục, một ý trong bài học và được tích hợp vào kiến thức địa lí
2


Góp phần giáo dục HS nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành
thái độ và hành vi đúng đắn trong việc BVMT.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên tham gia giảng dạy mơn Địa lí THPT
Học sinh THPT trong việc bồi dưỡng kiến thức về môi trường thông qua

môn địa lí
IV. Phương pháp nghiên cứu
1.Phương pháp thu thập tài liệu:Tìm hiểu thu thập tài liệu từ sách giáo
khoa sách giáo viên giáo dục mơi trường trong mơn địa lí
2.Phương pháp thực nghiệm :soạn giáo án và giảng dạy thực nghiệm ở
một số lớp đồng thời kiểm tra học sinh lấy kết quả làm căn cứ ,trong quá trình
giảng dạy phải lồng ghép giáo dục môi trường.
3.Phương pháp tổng hợp:tổng hợp mọi vấn đề có liên quan để hình thành
lí luận của đề tài rút ra những kết luận cần thiết
NỘI DUNG
I.Thực trạng dạy học tích hợp bảo vệ mơi trường hiện nay ở Trường
THPT Quảng Xương 4 :
1.Thuận lợi:
- Sở GD-ĐT Thanh Hóa tổ chức cho giáo viên giảng dạy đi tập huấn tích
hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn Địa lí ,ngồi ra có hướng dẫn cụ thể
tích hợp bảo vệ mơi trường trong từng mục ,trong từng bài dạy.
- Ban giám hiệu nhà trường tạo mọi điều kiện về trang thiết bị vật chất và
học sinh giúp tôi thu thập tranh ảnh để tôi thực hiệt đề tài.
-Giáo viên dạy các mơn:Hóa học,sinh học,địa lí,giáo dục cơng dân......đã
được đi tập huấn tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường nên rất thuận lợi trong
việc triển khai thực hiện.
-Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa lớp 11,tập bản đồ địa lí lớp 11
- Phịng đồ dùng dạy học có nhiều tranh ảnh bản đồ
- Học sinh hăng hái nhiệt tình ham học hỏi nhất là các tiết có tích hợp giáo
dục mơi trường
2.Khó khăn:
- Một số em cịn chưa chú ý học mơn địa lí nên học bài không kĩ trong lớp
không chú ý nghe giảng bài, không phát biểu xây dựng bài
3



-Sách tham khảo về giáo dục mơi trường khơng nhiều
-Trình độ học sinh khơng đều
II- Tình hình mơi trường của nước ta và thế giới:
1. Khái niệm:
- Bảo vệ môi trường (theo nghĩa chung) đó là bảo vệ mơi trường tự nhiên
và môi trường nhân tạo của con người (Gerasimov).
- Bảo vệ mơi trường (theo nghĩa cụ thể) đó là việc sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và chống ô nhiễm môi trường.
2. Tình hình môi trường của nước ta và thế giới:
- Hiện nay, các thành phần của môi trường ngày càng xấu đi và đe doạ trực
tiếp đến sự sống của con người trong hiện tại và ảnh hưởng đến tương lai.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản ngày càng cạn kiệt:
Dầu mỏ: Năm 1990 trữ lượng toàn cầu là 137.249 tỉ tấn, nay đã khai thác
hơn 60% trữ lượng.
Khí đốt đã khai thác hơn 60% trữ lượng.
Ở Việt Nam, nguồn khống sản phong phú có 5.000 mỏ quặng. Tuy nhiên,
khai thác khoáng sản bừa bãi, chưa hợp lí, cịn để sót lại trong lịng đất rất nhiều
như mỏ thiếc mất 21- 27%, mỏ sắt mất 16- 34%.
- Nguồn tài nguyên đất bị giảm chất lượng: Trên thế giới có khoảng 1,43 tỉ
ha đất trồng lương thực và thực phẩm. Bình quân đầu người thấp chưa được
0,3ha đất trồng. Trong khi đó, đất chuyên dùng tăng (xây dựng thêm các thành
phố, các nhà máy, xí nghiệp, nhà ở…).
Ở Việt Nam, diện tích đất nơng nghiệp ngày càng giảm, bình quân dưới
0,1ha/ người. Chất lượng đất bị giảm, bị xói mịn, bạc mầu, rửa trơi.
- Nguồn nước bị ơ nhiễm trầm trọng do việc sử dụng nước không hợp lý,
khơng có các biện pháp bảo vệ và do các chất thải của công nghiệp, nông nghiệp
(thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, phân hoá học), nước thải sinh hoạt, sự cố tàu chở
dầu… Nguồn nước bị cạn kiệt cả về số lượng và chất lượng.
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 50 quốc gia thiếu nước dùng, nhất là Đức,

Hoa Kì…
4


Ở Việt Nam, hiện nay nguồn nước đang bị ô nhiễm.
Ví dụ: Ở khu gang thép Thái ngun, nước sơng cầu bị nhiễm bẩn khá
nặng. ở khu cơng nghiệp hố chất Việt Trì, nước sơng Hồng bị nhiễm bẩn nặng
do nước thải của hố chất. ở Hà Nội nước sơng Tô Lịch bị nhiễm bẩn nặng do
nước thải sinh hoạt, cơng nghiệp của nội thành Hà Nội.
- Khơng khí và tài ngun rừng bị ơ nhiễm…
- Ở Thanh Hóa vấn đề ô nhiễm môi trường củng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng
như tình trạng nước thải sinh hoạt và sản xuất cơng nghiệp chưa qua xử lí thải ra
các sơng trong tỉnh như tình trạng nước sơng bưởi bị ơ nhiễm rất nặng do nước
thải chưa qua xử lí của nhà máy đường hịa bình
Tóm lại: Nguồn tài ngun thiên nhiên bị cạn kiện và ô nhiễm môi trường
sống lan rộng trên khắp thế giới. Do đó, bảo vệ tài nguyên môi trường đã trở
thành nhiệm vụ cấp bách của cả lồi người.
III: Hình thức dạy học tích hợp giáo dục mơi trường thơng qua mơn
địa lí lớp 11 được áp dụng ở trường THPT Quảng Xương 4
Tại trường THPT Quảng Xương 4 việc tích hợp giáo dục mơi trường qua
mơn Địa lí lớp 11 tơi đã thực hiện kết hợp hai hình thức sau:
- Hình thức ngồi lớp và ngoại khố.
- Hình thức trên lớp.
1.Hình thức ngồi lớp và ngoại khố:
Đây khơng phải là hình thức phổ biến trong giảng dạy bộ mơn Địa lí lớp
11Thơng qua bài thực hành, giáo viên có thể giao bài tập cho các em về nhà sưu
tầm tranh ảnh, bài viết về những phong cảnh đẹp của đất nước, các tranh ảnh ô
nhiễm mơi trường nước, khơng khí …
Tổ chức cho các em chơi trị chơi bảo vệ mơi trường như: thi những bài
hát, bài thơ nói về mơi trường, hái hoa dân chủ trả lời các câu hỏi về môi trường.

Tổ chức cho các em tham gia lao động: vệ sinh trường lớp, chăm sóc, tưới
cây ở bồn hoa.. Qua đó giáo dục cho các em có ý thức, hành vi xây dựng mơi
trường xanh – sạch - đẹp và có trách nhiệm bảo vệ môi trường.

5


Các em học sinh còn tham gia làm sạch đường làng, ngõ xóm vào sáng chủ
nhật hàng tuần, vào ngày quốc tế lao động, trong dịp Tết Nguyên Đán để góp
phần xây dựng làng văn hố.
Qua các buổi lao động này giúp các em có ý thức khơng vứt rác bừa bãi ra
đường, ra trường học, ra ao hồ, biết bảo vệ mơi trường.
2. Hình thức nộ khóa giáo dục môi trường ở trên lớp:
a. Loạt bài kiến thức giáo dục mơi trường được tích hợp, lồng ghép
thành một mục, một ý trong bài học.
Trong chương trình Địa lí 11 khơng có loại bài kiến thức địa lí đồng thời
là kiến thức mơi trường như trong chương trình địa lí 10. Và loại bài kiến thức
môi trường được lồng ghép thành một mục, một ý trong bài học cũng không
nhiều. Nên việc giáo viên tìm ra và xác định đúng để có ý thức hướng dẫn,
truyền đạt kiến thức mơi trường, đảm bảo hiệu quả cao cũng không đơn giản.
Điều cần thiết là giáo viên phải có ý thức làm từ kiến thức về môi trường, chuẩn
bị những nội dung, phương pháp để thể hiện ý đồ, tư tưởng của tác giả sách giáo
khoa, để học sinh hiểu và có hành vi, thái độ về những vấn đề môi trường mà
những mục đích đó, những ý đó cần thể hiện.
Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng
nên đề cập đến kiến thức này. Trong quá trình dạy học phải đạt được mục tiêu
đề ra. Muốn vậy phải chuẩn bị tài liệu, phương tiện, phương pháp hợp lí và có
hiệu quả để thực hiện mục tiêu đề ra. Ta có thể lám sáng tỏ vấn đề trên bằng
việc soạn giáo án bài 3 : Một số vấn đề mang tính tồn cầu (Địa lí 11 - Cơ bản)
Tiết 3:Bài 3 : Một số vấn đề mang tính tồn cầu

I. Mục tiêu:
Sau bài học , HS cần:
1.Kiến thức
- Biết và giải thích được bùng nổ dân số ở các nước đang phát triển và già
hoá dân số ở các nước phát triển và hậu quả của nó.
- Trình bày được một số biểu hiện ,ngun nhân của ơ nhiễm mơi
trường;phân tích được ơ nhiễm và hậu quả của ô nhiêm từng loại môi trường;
nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường.
- Hiểu được sự cần thiết phải bảo vệ hồ bình và chống nguy cơ chiến
tranh
6


2. Kĩ năng
Phân tích được các bảng số liệu ,liên hệ thực tế,so sánh và nhận xét.
3. Thái độ.
Nhận thức được: Tác động của con người tới biến đổi khí hậu,ô nhiễm
nước,suy giảm đa dạng sinh vật
II. Thiết bị dạy học:
- Một số hình ảnh về ơ nhiễm mơi trường trên thế giới và Việt Nam.
- Bảng số liệu phóng to theo SGK
III. Tiến trình bày giảng:
1.Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Bài mới :
Mở bài : GV kể một số sự kiện mới nhất về sự già hố dân số và sự bìng
nổ dân số của một vài quốc gia trên thế giới, một số sự cố về môi trường ( chất
thải, sự cố tràn dầu trên biển, ... ), một số tin mới nhất về chiến tranh khu vực và
khủng bố trên thế giới. Sau đó khái quát lại thành các vấn đề. GV hỏi : Đó là
những vấn đề riêng của một quốc gia hay của toàn nhân loại ?

Hoạt động của GV và HS
HĐ 1 : Tìm hiểu vấn đề dân

Nội dung cần đạt
I. Dân số :

số(Nhóm)

1. Bùng nổ dân số

Chia lớp làm 6 nhóm, đánh số TT từ 1- - Dân số trên thế giới tăng nhanh, 6477
>6

triệu người năm 2005.

Bước 1 :

- Sự bùng nổ dân số trên thế giới hiện

- Các nhóm 1, 2, 3 thực hiện nhiệm

nay chủ yếu ở những nước đang phát

vụ : Tham khảo thông tin ở mục 1 và

triển.

phân tích bảng 3.1, trả lời câu hỏi kèm

- Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên qua các


theo bảng.

thời kì giảm nhanh ở nhóm nước phát

- Các nhóm 3, 4, 5 thực hiện nhiệm vụ: triển và giảm chậm ở nhóm nước đang
Tham khảo thơng tin ở mục 2 và phân

phát triển.

tích bảng 3.2, trả lời câu hỏi kèm theo

- Chênh lệch về tỉ lệ gia tăng tự nhiên

bảng.

giữa 2 nhóm nước ngày càng lớn.
- Dân số nhóm đang phát triển vẫn tiếp
7


Bước 2 : Đại diện các nhóm lên trình

tục tăng nhanh, nhóm nước phát triển

bày. Các nhóm cịn lại theo dõi, trao

đang có xu hướng chững lại.

đổi, chất vấn, bổ sung.


- Dân số tăng nhanh gây sức ép nặng
nề đối với tài nguyên môi trường, phát

Bước 3 : GV kết luận về đặc điểm của

triển kinh tế và chất lượng cuộc sống.

bùng nổ dân số, già hoá dân số và hệ

2. Già hoá dân số

quả của chúng, kết hợp liên hệ với

Dân số thế giới ngày càng già đi.

chính sách dân số ở Việt Nam.

a. Biểu hiện :
- Tỉ lệ trên 15 tuổi ngày càng thấp, tỉ lệ
trên 65 tuổi ngày càng cao, tuổi thọ
ngày càng tăng.
- Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân
số già.
- Nhóm nước đang phát triển có cơ cấu

Chuyển ý : Sự bùng nố dân số, sự phát

dân số trẻ.


triển kinh tế vượt bậc lại gây ra vấn đề

b. Hậu quả :

toàn cầu thứ hai. Chúng ta cùng tìm

- Thiếu lao động.

hiểu phần II.

- Chi phí phúc lợi cho người già lớn.
II. Mơi trường :

HĐ 2 : Tìm hiểu mơi trường(Cá
nhân/ Cả lớp)

( Thơng tin phản hồi phiếu học tập )

- Yêu cầu HS ghi vào mảnh giấy tên
các vấn đề mơi trường tồn cầu mà các
em biết. Sau đó một số em đọc cho cả
lớp nghe, đồng thời GV ghi lên
bảng.Khi thấy danh mục vừa phù hợp

1. Biến đổi khí hậu tồn cầu và suy
giảm tầng ô dôn.

với các vấn đề môi trường trong SGK,
Gv dừng lại và yêu cầu HS sắp xếp các
vấn đề theo nhóm.

HĐ 3 : Cặp
Bước 1 : Từng cặp HS nghiên cứu

2. Ô nhiễm nguồn nước ngọt, biển và
đại dương.
8


SGK, kết hợp với hiểu biết bản thân,
hoàn thành phiếu học tập số 1.
Bước 2: Đại diện các nhóm lên trả lời.

3. Suy giảm đa dạng sinh học.

Bước 3: GV kết luận và nhấn mạnh
tính nghiêm trọng của các vấn đề về
môi trường trên phạm vi thế giới.
? Thế giới đã có những hành động gì
để bảo vệ mơi trường?
GV kết hợp làm rõ câu hỏi 2 (cuối bài )
HĐ 4: Tìm hiểu một số vấn đề

III. Một số vấn đề khác:
- Nạn khủng bố đã xuất hiện trên toàn
thế giới

khác(Cả lớp)
? Em hãy kể 1 vài thông tin mới nhất
về nạn khủng bố và hoạt động kinh tế
ngầm của một vài nước trên thế giới.


- Các hoạt động kinh tế ngầm đã trở
thành mối đe doạ đối với hoà bình và
ổn định thế giới.

- HS suy nghĩ, trả lời.
- GV thuyết trình về chủ nghĩa khủng
bố, hoạt động kinh tế ngầm.
- GV nhấn mạnh sự cấp thiết phải
chống chủ nghĩa khủng bố, các hoạt
động kt ngầm.
4. Củng cố :
? Tại sao nói chống khủng bố khơng phải là việc riêng của chính
phủ, mà cịn là nhiệm vụ của mỗi cá nhân?
- Hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi và làm bài tập cuối bài.
5. Dăn dò:
- Làm bài tập 2 và 3 trong SGK
- Sưu tầm các tài liệu liên quan đến các vấn đề mơi trường tồn cầu.
V. Phụ lục :
1. Phiếu học tập :
Dựa vào SGK và hiểu biết của bản thân, hoàn thành phiếu học tập sau:
Một số vấn đề mơi trường tồn cầu
9


Vấn đề mơi
Hiện trạng
trường
Biến đổi khí
hậu tồn cầu

Suy giảm tầng
ơ dơn
Ơ nhiễm
nguồn nước
ngọt, biển và
đại dương
Suy giảm đa
dạng sinh học
2. Thông tin phản hồi

Nguyên nhân

Hậu quả

Giải pháp

Một số vấn đề mơi trường tồn cầu

Vấn đề mơi
trường
Biến đổi khí
hậu tồn cầu

Hiện trạng
- Trái đất
nóng lên
- Mưa axit.

Suy giảm tầng Tầng ơdơn bị
ơ dơn

thủng và lỗ
thủng ngày
càng lớn.
Ơ nhiễm
nguồn nước
ngọt,biển và
đại dương

- Ô nhiễm
nghiệm trọng
nguồn nước
ngọt.
- Ô nhiễm
biển

Suy giảm đa
dạng sinh học

Nhiều loài
sinh vật bị
tuyệt chủng
hoặc đứng
trước nguy cơ
tuyệt chủng.

Nguyên nhân

Hậu quả

- Khí CO2

tăng-> hiệu
ứng nhà kính
- Chủ yếu từ
ngành sản
xuất điện và
các ngành CN
sử dụng than
đốt.
Hoạt động
CN, sinh hoạt
-> 1 lượng khí
thải lớn trong
khí quyển.
- Chất thải
CN, NN và
sinh hoạt
- Việc vận
chuyển dầu và
các sản phẩn
từ dầu
Khai thác
thiên nhiên
quá mức.

- Băng tan
- Mực nước
biển tăng->
ngập 1 số
vùng đất thấp.
- ảnh hưởng

đến sức khoẻ,
sinh hoạt, sản
xuất.
ảnh hưởng
đến sức khoẻ,
mùa màng,
sinh vật thuỷ
sinh.
- Thiếu nguồn
nước sạch
- ảnh hưởng
đến sức khoẻ
- ảnh hưởng
đến SV thuỷ
sinh
- Mất đi nhiều
loài sinh vật,
nguồn thực
phẩm, nguồn
thuốc chữa
bệnh, nguồn
nguyên liệu,...

Giải pháp
- Cắt giảm
lượng CO2,
NO2, SO2,
CH4 trong
sản xuất và
sinh hoạt.


Cắt giảm
lượng CFCs
trong sản xuất
và sinh hoạt.
- Tăng cường
xây dựng các
nhà máy xử kí
chất thải.
- Đảm bảo an
tồn hàng hải
- Tồn thế
giới tham gia
vào mạng lưới
các trung tâm
sinh vật, xây
dựng các khu
bảo vệ thiên
10


- Mất cân
nhiên.
bằng sinh thái
b. Loạt bài kiến thức giáo dục mơi trường được tích hợp, lồng ghép vào
kiến thức địa lí.
Trong chương trình Địa lí 11 có nhiều kiến thức giáo dục mơi trường
được tích hợp trong kiến thức địa lí.Có được những kiến thức này phải trên cơ
sở giáo viên quan tâm, lưu ý đến việc kết hợp, bố xung, thêm vào một cách linh
hoạt, khéo léo những kiến thức môi trường. Kiến thức môi trường ở đây thường

liên quan đến những hậu quả của việc phát triển dân số, phát triển kinh
tế,...Hoặc những đường lối chính sách, biện pháp của các nhà nước khác nhau
đến việc bảo vệ môi trường và những thành tựu của việc làm này. Ta có thể lấy
một loạt các ví dụ sau :
Tiết 1:Bài 1: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
các nhóm nước. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
- Mục II: Sự tương phản về trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các
nhóm nước.
Những kiến thức mơi trường được tích hợp vào mục này là
+ Sự gia tăng dân số quá nhanh ngoài việc gây nên những sức ép về kinh
tế, giáo dục... cịn làm mơi trường bị ơ nhiễm, thay đổi khơng có lợi.Đó là nguồn
gốc của những vấn đề mang tính tồn cầu.
+ Nền kinh tế của những nước đang phát triển phụ thuộc nhiều vào nền
nông nghiệp đã dẫn tới việc khai thác đất đai mạnh mẽ nhưng khơng hợp lí thiếu
khoa học, đã làm cho đất giảm độ phì, xấu đi, đặc biệt là một số nước khu vực
nhiệt đới Châu á, Châu Phi.
- Mục III: Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
Kiến thức môi trường ở đây là "sự thay thế giảm bớt việc sử dụng các
nguồn năng lượng, nguyên vật liệu truyền thống"đã làm giảm sự ô nhiễm, sự
phá hoại môi trường nguyên nhân là do sự giảm các chất thải do sử dụng than
đá, dầu mỏ,khí đốt.Để có sức thuyết phục, GV cần nêu ra những con số do các
chất thải, bụi, khói ... từ các nhà máy điện, các loại động cơ ô tô, xe máy ..trên
thế giới và Việt Nam.
11


Tiết 5:Bài 5 : Một số vấn đề của châu lục và khu vực
Tiết 1: Một số vấn đề của Châu Phi
Kiến thức môi trường nên đề cập ở phần này là :
+ Sự bùng nổ dân số ở đây vẫn tiếp diễn mạnh mẽ. Điều đặc biệt là do

nguồn gốc chiến tranh và dân số phát triển quá nhanh dẫn tới xã hội gặp nhiều
khó khăn, trong đó mơi trường bị phá huỷ ở nhiều nơi gây nên bệnh tật nhiều,
đặc biệt là khu vực còn tồn tại các loại dịch bệnh gây nên hiện tượng chết hàng
loạt như bệnh dịch tả, bệnh HIV...
+ Đây là châu lục nghèo nhất thế giới, trên 2/3 dân số sống nhờ nơng
nghiệp.Vì vậy việc canh tác chủ yếu theo hình thức quảng canh,hơn nữa khí hậu
châu Phi mấy thập niên gần đây bị hạn hán, do đó mơi trường canh tác nơng
nghiệp bị phá huỷ nghiêm trọng, làm cho đất bặc màu...
Tiết 15,16:Bài 8: Liên Bang Nga
Kiến thức môi trường cần được tích hợp ở bài này trong các trường hợp
sau:
+ Khi dạy về điều kiện tự nhiên và dân cư, cần nhấn mạnh đến vị trí lớn
lao của rừng Taiga ở nước này.Đây là 1 trong 2 lá phổi xanh của thế giới,có tác
dụng điều hồ khí hậu thế giới, nếu khơng có hoặc bị phá hoại sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến khí hậu thế giới.
+ Nước Nga là đất nước rộng lớn nhất thế giới, dân số không quá đông
nên việc sử dụng đất đai với cường độ không lớn, nên đất đai, điều kiện tự nhiên
ít thay đổi theo hướng khơng có lợi.
+ Tuy vậy, nước Nga cũng để xảy ra những vụ việc làm ô nhiễm môi
trường như các vụ rò rỉ ống dẫn dầu, vụ rò rỉ nhà máy điện nguyên tử
Chécnôbưn đây là thảm họa của đất nước này, khơng những đã làm chết người
mà cịn gây ô nhiễm một vùng rộng lớn và ảnh hưởng lâu dài. Kiến thức này
được tích hợp khi giảng về ngành năng lượng nước Nga.
Tiết 23,24:Bài 10: Cộng hoà nhân dân Trung Hoa
Trong bài này kiến thức về môi trường cần được tích hợp là:

12


+ Hiện tượng sa mạc hoá ngày càng phát triển mạnh ở 1 số vùng của

Trung Quốc. Nguyên nhân do khai thác tự nhiên khơng hợp lí nên khí hậu thay
đổi ( các đợt gió cát mạnh đã tiến gần đến ngoại ơ Bắc Kinh - Về phía Tây
Bắc) ... + Một số vùng hay mưa lớn, gây nên những khó khăn cho việc bảo vệ
mơi trường ( Bắc Kinh, Thượng Hải...)
IV. Hiệu quả dạy học “Tích hợp giáo dục mơi trường qua mơn Địa lí lớp
11 ở trường THPT Quảng Xương 4"
Qua việc giảng dạy mơn Địa lí lớp 11 ở trường THPT Quảng Xương 4 có
lồng ghép vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường tôi nhận thấy khơng khí lớp học
sơi nổi hơn, các em hăng hái phát biểu xây dựng bài, kết quả học tập tốt hơn.
Việc chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp tốt hơn,các em chịu khó sưu tầm
tài liệu, tranh ảnh mà giáo viên yêu cầu, giúp thầy giáo có sổ tư liệu giảng dạy
rất phong phú.
Các em thường xuyên tham gia lao động ở trường lớp để xây dựng trường
học xanh - sạch - đẹp. Hiệu quả lao động ở trường rất cao, trường lớp sạch sẽ,
Qua những giờ học Địa lý, thầy giáo đã gieo những ước mơ về tương lai
cho học sinh. Khi được nghe thầy giáo kể về những phong cảnh đẹp của đất
nước mà thầy được đi tham quan từ ngày còn là sinh viên khoa Địa lí, nhiều em
đã ước mơ sau này trở thành giáo viên Địa lí để được đi khắp mọi miền của Tổ
quốc.
Nâng cao nhận thức,ý thức của học sinh những chủ nhân tương lai của đất
nước trong việc bảo vệ môi trường
Để có thể đánh giá được kết quả học sinh một cách chính xác, tơi đã tiến
hành kiểm tra khảo sát học sinh với các câu hỏi có liên quan tới vấn đề giáo dục
môi trường cho học sinh, đa số các em hiểu và làm được bài.
Sau đây là kết quả kiểm tra khảo sát năm học 2016-2017
Điểm khá, giỏi khi chưa
Lớp
11A

Số

bài
36

GDBVMT
Điểm khá
Điểm giỏi
SL
%
SL
%
9
25,0
10
27,5

Điểm khá giỏi khi đã GDBVMT
Điểm khá
SL
%
15
41,6

Điểm giỏi
Sl
%
16
44,1
13



11B 36
11
30,6
9
25,0
16
44,1
17
47,2
11C 35
10
28,6
8
22,6
16
45,7
15
42,8
Qua bảng trên ta thấy tỉ lệ khá giỏi tăng lên khi đã giáo dục bảo vệ môi
trường cho học sinh. Vì vậy, phải giáo dục cho các em ý thức bảo vệ thiên
nhiên, bảo vệ môi trường sống của nhân loại.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục mơi trường có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đào tạo thế hệ
trẻ. Địa lí là một trong các mơn học có nhiều khả năng giáo dục mơi trường cho
HS, vì vậy trong quá trình giảng dạy ở trường THPT Quảng Xương 4 tôi cũng
đã lồng ghép các kiến thức giáo dục môi trường vào những bài giảng có dung
phù hợp. Việc đưa các phương pháp giáo dục mơi trường vào hồn cảnh cụ thể
của trường THPT cịn gặp nhiều khó khăn. Việc sử dụng các phương tiện trực
quan như : băng hình, video, phim ảnh...vẫn chưa được áp dụng.

Tuy vậy, qua các bài giảng cụ thể HS đã có những hiểu biết nhất định về
mơi trường, có ý thức, thái độ, hành vi tốt đối với môi trường, các em cũng đã
có được một số kĩ năng và biện pháp bảo vệ môi trường thông thường để dụng
ở địa phương nơi các em sinh sống.
Giáo dục môi trường ở trường THPT khơng chỉ có thể áp dụng với mơn
Địa lí mà có thể áp dụng với nhiều môn học khác. Đã

đến lúc "Mỗi GV phải

trưởng thành một nhà giáo dục môi trường để giảng dạy các môn trong nhà
trường" ( GS.TS Vũ Ngọc Hải)
2.Ý kiến đề xuất:
Là người giáo viên giảng dạy mơn Địa lý, với lịng say mê nghề nghiệp,
u mến học sinh, tơi xin có một số đề xuất như sau:
Cần trang bị đầy đủ sách tham khảo về môi trường.
Sách bồi dưỡng chuyên môn bảo vệ môi trường , nhất là các giáo viên trực
tiếp tham gia giảng dạy các mơn có liên quan đến môi trường.
Thường xuyên tổ chức cho giáo viên, học sinh đi thăm quan các danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hoá của đất nước.
3. Bài học kinh nghiệm:

14


Muốn giờ dạy có nội dung giáo dục mơi trường đạt được kết quả cao thì
phải lồng ghép khéo léo các phần, khơng gượng ép, phải có sự chuẩn bị chu đáo
của giáo viên và học sinh.
Sự chuẩn bị của giáo viên phải thể hiện qua hệ thống câu hỏi trong bài soạn
phải ngắn gọn, khoa học phù hợp với mọi đối tượng trong lớp (từng lớp, từng
bài, từng phần) có các cách khác nhau. Ngồi việc soạn bài, người giáo viên

phải chuẩn bị đồ dùng dạy học cần thiết như: bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, sơ đồ
lát cắt địa hình, mơ hình … Đối với học sinh phải làm tốt các bài tập trong SGK,
trong tập bản đồ, tìm hiểu liên hệ thực tế địa phương và đọc bài mới trước khi
đến lớp. Giáo viên và học sinh cần tích luỹ cho mình vốn kiến thức thực tế về
đời sống của con người với môi trường sống.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải chú ý lắng nghe ý kiến của học
sinh, giải đáp các câu hỏi của các em, quan tâm đến các em . Từ đó, giáo viên sẽ
giúp các em tự tìm ra kiến thức mới, giúp các em hiểu bài sâu sắc hơn.
Giáo viên bộ môn thường xuyên kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, ban giám
hiệu nhà trường, gia đình và địa phương để thống nhất các biện pháp giáo dục
môi trường cho các em.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa,ngày 15 tháng 5 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết,khơng sao chép nội dung
của người khác.

NGUYỄN THẾ VINH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí trung học phổ thơng Hà Nội
-2011
2. Phân phối chương trình mơn Địa lí Năm 2011.
3. Sách giáo khoa Địa lí lớp 11 (Nhà xuất bản Giáo dục).
15


4. Sách Giáo viên Địa lí 11 (Nhà xuất bản Giáo dục).


16



×