Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) SSử dụng phần mềm sketchup nhằm gây hứng thú cho học sinh khi dạy chương từ trường vật lý 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
--------------------&---------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHẦN MỀM SKETCHUP
NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI DẠY
CHƯƠNG TỪ TRƯỜNG VẬT LÝ 11

Người thực hiện: Hoàng Quốc Hoàn
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Trãi
SKKN thuộc môn: Vật lí

THANH HĨA NĂM 2018


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
--------------------&---------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHẦN MỀM SKETCHUP
NHẰM GÂY HỨNG THÚ CHO HỌC SINH KHI DẠY
CHƯƠNG TỪ TRƯỜNG VẬT LÝ 11

Người thực hiện: Hoàng Quốc Hoàn


Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Trãi
SKKN thuộc môn: Vật lí

THANH HĨA NĂM 2018


MỤC LỤC
TRANG
I. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do lựa chọn đề tài........................................................................01
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................01
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................01
1.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................01
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.........................................02
2.1.1. Đặt vấn đề..................................................................................02
2.1.2. Phần mềm SketchUp..................................................................02
2.1.2.1 Cài đặt và khởi động phần mềm........................................02
2.1.2.2. Tìm hiểu một số nút cơ bản của phần mềm SketchUp....03
2.1.2.3. Hướng dẫn mô phỏng 3D một số bài tập từ trường..........05
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm...........11
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ......................................11
2.3.1. Chia nhóm để khẳng định sự tối ưu của phương pháp..............11
2.3.2. Mức độ hứng thú của học sinh...................................................11
2.3.3. Kết quả làm bài kiểm tra của hai nhóm.....................................12
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường................................................14
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.............................................................................................14

3.2. Kiến nghị...........................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. MỞ ĐẦU

1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục
đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ, nên vật lý là bộ môn khoa học thực
nghiệm. Vật lý còn là một trong những ngành hàn lâm sớm nhất. Vì vậy để học
được mơn vật lý theo đúng nghĩa thì học sinh phải có ít nhất 2 yếu tố: biết, hiểu
thậm chí là tưởng tượng được các sự vật, hiện tượng và có nền tảng tốn học
vững chắc. Trong những năm gần đây, tôi nhận thấy phần lớn các em thường
cho rằng môn vật lý là một bộ mơn khó học. Thiết nghĩ, ngun nhân chính là
các em sống trong một môi trường xa rời thực tế; cả ngày khơng đi học thì về
nhà với bốn bức tường hoặc tiếp cận với điện thoại, vi tính; lâu dần các em
“sống ảo” nhiều.
Bản thân là một giáo viên thuộc thế hệ 8X với nềm đam mê kiến thức Vật
lý THPT và cơng nghệ thơng tin; vì vậy, mỗi khi học sinh không hiểu những cái
“hiển nhiên” thuộc thế hệ chúng tơi thì tơi rất băn khoăn, trăn trở để tìm giải
pháp giảng dạy cho những thế hệ học trò ngày càng biết rất nhiều, nhưng những
cái quanh mình lại khơng biết gì cả.
Từ trường là một trong những chương chứa đựng nhiều khái niệm, hiện
tượng trừu tượng. Để giảng dạy phần này, ngồi những thí nghiệm trực quan thì
mơ phỏng 3D là một cơng cụ hỗ trợ đắc lực. Mô phỏng 3D đem đến cho học
sinh một khơng gian “giống như thật”; qua đó cách em tưởng tượng được hiện
tượng, từ đó nắm được kiến thức và vận dụng vào một một số hiện tượng tương
tự. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài: “Sử dụng phần mềm SketchUp nhằm gây hứng
thú cho học sinh khi dạy chương từ trường vật lý 11”
1.2. Mục đích nghiên cứu

Nội dung đề tài được viết ra với hi vọng là nguồn tài liệu tham khảo bổ
ích cho giáo viên; giúp cho giáo viên có thêm được một cơng cụ hỗ trợ đắc lực
cho việc giảng dạy những kiến thức trừu trượng không chỉ ở chương từ trường
mà bất kỳ đơn vị kiến thức nào với nguồn tham khảo mở đa dạng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phần mềm SketchUp và một số bài toán cơ bản phần từ trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Điều tra khảo sát thực tế.

1


II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI

2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1. Đặt vấn đề
Kiến thức và bài tập xác định từ trường của dòng điện chạy trong các dây
dẫn có hình dạng đặc biệt được đề cập ở bài số 21 chương trình vật lý 11 – Ban
cơ bản. Hình ảnh đường sức là một khái niệm trừu tượng và cách biểu diễn
véctơ cảm ứng từ tại một điểm bất kỳ xung quanh các dòng điện này là một điều
mà khơng ít học sinh gặp phải khó khăn. Vì gặp phải khó khăn ngay từ những
kiến thức cơ bản, nên khi tiếp cận với những bài tập xác định từ trường tổng hợp
là một vấn đề lớn trong việc biểu diễn các véctơ cảm ứng từ thành phần. Ngun
nhân chính là do các em tưởng tượng khơng gian khơng tốt. Để khắc phục vấn
đề này ta có thể sử dụng phần mềm SketchUp để mô phỏng 3D, đem đến cho
các em một hình ảnh 3 chiều sinh động.
2.1.2. Phần mềm SketchUp
SketchUp là một phần mềm mơ hình hóa 3D, dành cho các kiến trúc sư,
các kỹ sư, nhà phát triển trò chơi điện tử, các đạo diễn điện ảnh và các ngành

nghề có liên quan. Phần mềm này khởi đầu được phát triển bởi công ty @Last
Software, có trụ sở tại Boulder, Colorado, Mỹ. Phần mềm này nổi bật như một
công cụ diễn tả ý tưởng đơn giản, nhanh gọn với giao diện đồ họa cho người sử
dụng. Phần mềm này có ưu việt là dung lượng bé nên tốc độ xử lý nhanh và
quan trọng hơn, đó là nó là một phần mềm miễn phí.
Mặc dù đây là một trong những phần mềm thiết kế 3D chuyên nghiệp.
Tuy nhiên chỉ để phục vụ cho việc mô phỏng một số bài toán từ trường (hay một
số đơn vị kiến thức khác như biểu diễn mặt chân đế, điện trường, khái niệm từ
thơng…) thì tiếp cận phần mềm SketchUp chỉ không đầy 10 phút.
Để tiếp cận và sử dụng được phần mềm, trước hết ta phải cài phần phần
mềm SketchUp.
2.1.2.1. Cài đặt và khởi động phần mềm.
Để cài đặt phần mềm ta làm theo các bước sau:
Bước 1. Download phần mềm SketchUp (nên dùng phiên bản mới nhất, ở
đây tôi dùng phiên bản 8.0).
Bước 2. Cài đặt phần mềm được biểu tượng
Bước 3. Lần khởi động đầu tiên sẽ xuất hiện hộp thoại như hình 1.

2


Bước 4. Nhấp vào nút Choose Template (chọn mẫu) được hộp thoại như
hình 2.

Hình 1

Hình 2

Mỗi mẫu có nền bản vẽ, đơn vị dùng trong bản vẽ,… đã được xác lập
trước. Bạn chọn một mẫu trước khi SketchUp bắt đầu, và mẫu mà bạn chọn sẽ

trở thành mẫu mặc định cho các lần sau khi bạn mở SketchUp nếu bạn bỏ tích
chọn Always show on startup. Sau khi quyết định chọn mẫu mong muốn ấn
Start using SketchUp. [1]
2.1.2.2. Tìm hiểu về một số nút công cụ cơ bản của phần mềm SketchUp
Sau khi khởi động chương trình SketchUp với mẫu phù với giáo viên
Simple Template – Meters được hộp thoại như hình 3.
1. Select: chọn đối tượng.
2. Line: để vẽ đoạn thẳng (L).
3. Rectangle: vẽ hình chữ nhật, hình vng (R).
4. Circle: vẽ vòng tròn (C).
5. Arc: vẽ cung tròn.
6. Eraser: xóa đối tượng (E).
7. Paint Bucket: đổ màu cho đối tượng.
8. Push/Pull: kéo, nén đối tượng (P).
9. Move: di chuyển đối tượng (M).
10. Rotate: xoay đối tượng quanh trục.
11. Offset: vẽ hình đồng dạng với hình đã có sẵn.
12. Orbit: xoay khơng gian (O)
13. Pan: đẩy, kéo màn hình (H)
14. Lăn chuột giữa (phóng to/thu nhỏ màn hình).

3


Circle

Line

Push/Pull Offset


Move

Arc

Select

Rectangle

Orbit

Eraser

Paint Bucket

Pan

Rotate

Hình 3

Hình 4
4


Chú ý: Khi mới bắt đầu tiếp cận SketchUp và chưa quen phím tắt của các
nút cơng cụ; ta nên lấy thanh công cụ Large Tool Set bằng cách vào
View/Toobars/ Large Tool Set như hình 4
2.1.2.3. Hướng dẫn mơ phỏng 3D một số bài tập phần từ trường
Bài tốn tính tốn từ trường tại một điểm do dịng điện điện chạy trong
một số dây dẫn có hình dạng đặc biệt là một bài toán cơ bản và phần lớn học

sinh đều có thể làm được. Tuy nhiên, bài tốn xác định từ trường tổng hợp tại
một điểm do nhiều dòng điện gây ra thì học sinh thường lúng túng mặc dù các
em hiểu và vận dụng tốt tổng hợp véctơ học ở chương trình lớp 10. Ngun
nhân chính của vấn đề này là do các em không tưởng tượng được khơng gian.
Sau đây tơi xin trình bày một số ví dụ về hướng dẫn sử dụng phần mềm
SketchUp để mô phỏng 3D hình ảnh của từ trường, giúp cho học sinh tưởng
tượng được không gian từ trường và cách quay khơng gian để có được các cách
biểu diễn hay dùng trên hình học phẳng.
Ví dụ 1. Biểu diễn từ trường tại một điểm do dòng điện thẳng gây ra và quay
khơng gian để có cách biểu diễn quen thuộc.
* Nhận xét: các đường sức từ của dòng điện thẳng là những đường trịn đồng
tâm, có tâm là giao của dịng điện và mặt phẳng chứa các đường sức đó. Để biểu
diễn từ trường của dòng điện này ta nên biểu diễn theo trình tự:
- Vẽ mặt phẳng chứa đường sức từ bằng công cụ Rectangle, rồi đổ màu trong
suốt (Water_Pool_Light) cho mặt phẳng bằng cơng cụ Paint Bucket (hình 5).

Hình 5
5


- Vẽ đường sức từ bằng công cụ Circle và vẽ chiều đường sức bằng cơng cụ
Line (ta có thể bôi màu co đường sức bằng công cụ Paint Bucket) – hình 6.
Trong q trình vẽ có thể sử dụng cơng cụ Eraser để xóa bỏ nét khơng cần thiết.

Hình 6

Hình 7
6



- Vẽ dòng điện giống như một mũi tên đi qua tâm của đường sức và vng góc
với mặt phẳng chứa đường sức và kí hiệu dịng điện I bằng cơng cụ 3D Text như
hình 7.
- Vẽ véctơ cảm
ứng từ tại điểm M bất kỳ trên đường sức từ bằng cơng cụ Line

và kí hiệu B bằng cơng cụ 3D Text, được hình 8 (trong quá trình giảng dạy,
trước khi đưa hình vẽ này nên yêu cầu HS nêu định nghĩa của đường sức từ).

Hình 8


B

I


B
M

M
Hình 9a

I
Hình 9b

7


- Ngồi ra ta có thể xoay hình bằng cơng cụ Orbit để có các cách biểu diễn quen

thuộc như một trong các hình 9a, hình 9b; từ đó có thể đưa ra quy tắc nắm bàn
tay phải trong việc xác định chiểu của véctơ cảm ứng từ tại một điểm M do dịng
điện thẳng dài gây ra.
Ví dụ 2. Hai dịng điện thẳng dài vơ hạn I1=10(A); I2=30(A) vng góc với nhau
trong khơng khí. Khoảng cách ngắn nhất giữa chúng là 4(cm). Xác định cảm
ứng từ tại điểm M cách mỗi dòng điện 2(cm)?
* Nhận xét: Như ta đã biết xác định một véctơ nào đấy, ta cần xác định 4 yếu tố
là: điểm đặt, phương, chiều, độ lớn; hay nói khác đi ta phải vẽ được hình biểu
diễn véctơ và tính tốn độ lớn. Phần lớn các đề trắc nghiệm chủ yếu hỏi độ lớn,
nên một số học sinh đã nhầm hiểu xác định một véctơ nào đấy là tính độ lớn của
véctơ đấy. Do vậy, khi gặp một bài lạ các em lúng túng và thường bỏ qua.
Đây là một bài tập xác định cảm ứng từ tổng hợp bình thường, song phần
lớn học sinh khơng vẽ được hình. Các em thường suy luận, cảm ứng từ do dịng
điện thẳng gây ra tại một điểm vng góc với dịng điện, nên 2 dịng điện vng
góc thì 2 véctơ cảm ứng từ thành phần cũng vng góc, từ đó vẽ giản đồ véctơ
và tính tốn; đây là lập luận trên chính xác, nó giúp các em phát triển tư duy
logic; song nó vẫn chưa phải là cái đích đạt được của câu hỏi. Các em có tưởng
tượng được hình ảnh của những câu như thế này mới có thể tưởng tượng và vẽ
được hình của một số bài tốn phức tạp hơn. Sau đây tơi trình bày trình tự cách
biểu diễn cảm ứng từ tổng hợp bằng phần mềm SketchUp.
- Vẽ 2 mặt phẳng chứa 2 đường cảm ứng từ qua M bằng các công cụ Rectangle,
Paint Bucket (hình 10).

Hình 10
8


- Vẽ 2 dòng điện và 
2 đườngcảm ứng từ qua M, rồi tiến hành vẽ 2 véctơ cảm
ứng từ thành phần B1 và B2 bằng các công cụ Circle, Line, Paint Bucket,

Eraser và 3D Text, được hình 11.

Hình 11

- Trong q trình biểu diễn trên lớp GV có thể xoay hình bằng cơng cụ bằng
cơng cụ Orbit để HS dễ quan sát hơn; đồng thời xoay đến hình biểu diễn quan
thuộc như hình 12. Từ đó HS vẽ véctơ cảm ứng từ tổng hợp và tính tốn thơng
thường giống như phần tổng hợp lực đã được học ở lớp 10.

B2M


B2M

I2

M
I1

2cm


B1M2cm


M

Hình 12

7

Ta có: B1M  2.10

I1
10
 2.107.
 104  T 
I1M
0,02
9


B1M


B2M  2.107

I2
30
 2.107.
 3.104  T 
I2M
0,02

2
2
BM  B1M
 B2M
 3,16.10 6  T 
B
tan   2M  3    71033'

B1M


BM tạo với dòng điện B1M (tức hướng dịng điện I2) góc 71033'

Ví dụ 3. Hai dây dẫn thẳng dài vơ hạn đặt
trong khơng khí vng góc với nhau (cách
điện với nhau) và nằm trong cùng một mặt
phẳng. Cường độ dòng điện qua 2 dây
I1=2(A); I2=10(A). Xác định cảm ứng từ gây
bởi hai dòng điện tại M trong mặt phẳng của 2
dịng điện, có toạ độ (x, y) như hình 13; với
x=5(cm); y=4(cm).

I2
y

M

O

x

I1

Hình 13

* Chuẩn bị của GV: Bằng việc sử dụng các công cụ đơn giản như Rectangle,
Circle, Line, Paint Bucket, Eraser và 3D Text trong SketchUp ta được hình 14
cho bài tốn này.


Hình 14
10


Khi xác định được các véctơ cảm ứng từ thành phần thì phần vẽ hình và tính
tốn chỉ cịn là thủ tục.
2
7 I1
7
 105  T 
Ta có: B1M  2.10 .  2.10 .

r1
0,04
B
I
10


M
B
B
B2M  2.107. 2  2.10 7.
 4.10 5  T 
r2
0,05
M

2M


1M

Hình 15

BM  B2M  B1M  3.105  T 

Ví dụ 4. Tương tự ta có thể mơ phỏng từ trường của dịng điện chạy trong dây
dẫn uốn thành hình vịng trịn (hình 16), từ trường bên trong của dòng điện chạy
trong ống dây hình trụ (hình 17).

Hình 16

Hình 17

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trước khi sử dụng phần sử dụng phần mềm SketchUp để mô phỏng 3D
một số hình ảnh bài giảng lý thuyết cũng như một số bài tập về xác định từ trường
tổng hợp thì phần lớn các em khi vận dụng chỉ mang tính chất nhớ, thuộc lịng các
trường hợp, nên khi gặp một bài toán mới các em bị mất phương hướng.
2.3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Chia nhóm để khẳng định sự tối ưu của phương pháp
Tơi chọn lớp 11B3 chỉ giảng dạy theo mơ hình phịng thí nghiệm và lớp
11B5 giảng dạy kết hợp mơ hình phịng thí nghiệm và mơ phỏng 3D dùng
SketchUp. Hai lớp có trình độ như nhau (thể hiện ở kết quả học tập các mơn văn
hóa, đặc biệt là mơn Vật lý).
2.3.2. Mức độ hứng thú của học sinh.
Sau khi học xong bài 21 và tiết bài tập về xác định từ trường tổng hợp tôi
đã tiến hành điều tra mức độ hứng thú (phụ lục 1) của HS và cho kết quả ở bảng 1


11


Bảng 1. Mức độ hứng thú của học sinh
Tiêu chuẩn
đánh giá

11B3 (44HS) – lớp đối chứng
Số học sinh

Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Khơng hứng thú

Phần trăm (%)

4
10
21
9

11B5 (46 HS) – nhóm tiến hành
thực nghiệm
Số học sinh
Phần trăm (%)

9,10
22,73
47,73

20,44

15
25
5
1

32,61
54,35
10,87
2,17

Ta có biểu đồ (hình 18):
Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm

Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Khơng hứng thú

Hình 18

Dựa vào biểu đồ của 2 nhóm, ta thấy học sinh đón nhận phương pháp của
SKKN một cách tích cực; đa số học sinh ở nhóm đối chứng bị cuốn hút bởi tốc
độ tư duy, tốc độ làm bài và hiệu quả của phương pháp.
2.3.3. Kết quả làm bài kiểm tra của 2 nhóm
Kết quả làm bài kiểm tra (phụ lục 2) của 2 nhóm, chuyên đề xác định từ
trường tổng hợp, cho ở bảng 2

Bảng 2. Kết quả học tập chuyên đề phần xác định từ trường tổng hợp
Nhóm
Điểm

9 10
78
56
34
02
Tổng số HS

Nhóm đối chứng (11B3)

Nhóm thực nghiệm (11B5)

Số HS

Phần trăm (%)

Số HS

Phần trăm (%)

01
15
16
08
04
44


2,27
34,09
36,36
18,18
9,10
100,00

09
26
08
02
01
46

19,57
56,52
17,39
4,35
2,17
100,00

12


Ta có biểu đồ như hình 19, hình 20:
Nhóm đối chứng

Nhóm thực nghiệm
910
78

56
34
12

Hình 19

BIỂU ĐỒ SO SÁNH 2 NHĨM
20
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0
0÷2

3÷4

5÷6

Nhóm đối chứng

7÷8

9 ÷10


Nhóm thực nghiệm
Hình 20

Qua 2 biểu đồ (hình 19 và hình 20) ta thấy rằng kết quả thực hành vào
làm bài tập trắc nghiệm của nhóm thực nghiệm cao hơn hẳn nhóm đối chứng,
bởi mơ phỏng 3D bằng phần mềm SketchUp đem lại cho học sinh một cái nhìn
trực quan về từ trường của một số dòng điện. Song kết quả vẫn chưa được như
mong đợi, nguyên nhân:
* Đối tượng học sinh: Học sinh trường vào trường THPT Nguyễn Trãi đã
được “sàng lọc” bởi chính nhận thức đối tượng, nên tố chất hạn chế.

13


* Trường THPT Nguyễn Trãi và Trung tâm KTTH-HN Thanh Hóa hoạt
động trên cùng một khn viên chật hẹp gây hạn chế cho sự phát triển của cả
hai bên.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Bản thân đã thiết kế, vận dụng mô phỏng 3D bằng SketchUp trong các tiết
giảng không chỉ phần từ trường, kết quả cho thấy:
+ Phần lớn HS (kể cả HS trung bình, thậm chí học sinh dưới trung bình)
đều hình dung và hiểu được nội dung kiến thức cần truyền đạt, từ đó vận dụng
giải quyết một số bài tập cơ bản và một số bài tập nâng cao.
+ Sau khi được học các tiết có mơ phỏng 3D, các em u thích mơn vật lý
hơn khơng chỉ bởi nó sinh động, thực tế mà bởi nó cũng khơng khó như các thế
hệ “anh, chị” đánh giá.
+ SketchUp là phần mềm thiết kế 3D chuyên nghiệp nhưng lại là một
phần mềm miễn phí, khơng u cầu cấu hình cao, tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng
mà lại đem lại kết quả ngồi mong đợi.

+ Thiết kế 3D nói chung và thiết kế 3D bằng phần mềm SketchUp nói
riêng khơng chỉ thiết kế cho các bài giảng thuộc phần từ trường mà nó có thể
dùng để để thiết kế bất kỳ một đơn vị kiến thức trừu tượng nào khác như (biểu
diễn khái niệm từ thơng, các bài tốn về hiện tượng cảm ứng điện từ, khúc xạ
ánh sáng, các dụng cụ quang, mặt chân đế…) và đặc biệt nó cịn thích hợp cho
các mơn khoa học khác, đặc biệt là mơn tốn học phần hình học khơng gian.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Nội dung đề tài đã giải quyết được 2 vấn đề lớn:
Vấn đề 1: Giúp người đọc nhanh chóng tiếp cập được phần mềm SketchUp.
Vấn đề 2: Đề tài là một nguồn cảm ứng cho giáo viên, nó cung cấp cho giáo
viên một công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc thiết kế các bài giảng lên quan đến
các khái niệm, hình ảnh trừu tượng trong khơng gian 3D.
Đề tài mới chỉ dừng lại việc giới thiệu cho giáo viên cách sử dụng phần
mềm bằng các công cụ đơn giản nhất để mơ phỏng 3D một số hình ảnh phần từ
trường trong chương trình Vật lý THPT. Để trở thành một nhà thiết kế nghiệp
dư khơng chun độc giả có thể tham gia các khóa học của các chuyên gia kiến
trúc sư hoặc có thể liên hệ trực tiếp với tác giả đề tài.
3.2. Kiến nghị
Sự phát triển khoa học công nghệ, thiết bị thông minh và internet đang
từng giây thay đổi cuộc sống của nhân loại. Việc ứng dụng công nghệ và các
thiết bị hiện đại vào phục vụ cho cuộc sống con người là một xu thế thời đại; vì
14


vậy dạy học sử dụng các thiết bị, phương tiện hiện đại vào dạy học là một tất
yếu. Song không phải ai cũng có niềm đam mê, lịng nhiệt huyết để ngày ngày
nghiên cứu các ứng dụng cho vào bài giảng để bài giảng ngày càng đạt hiệu quả;
bởi bao lo toan cơm áo gạo tiền trong cuộc sống. Vì vậy, thiết nghĩ cần có chế
độ dành cho bất kỳ ai ham học hỏi, cầu tiến, có niềm đam mê khoa học và lòng

yêu nghề để họ chuyên tâm với nghề. Ví dụ: giáo viên thiếu tiết khơng nên bố trí
đi trực cho đủ tiết, mà ta có thể quy đổi giờ khoa học; có thể tính tiết hàng tuần
cho ai đăng ký nghiên cứu một ứng dụng, một sản phẩm nào đó thậm chí tìm
hiểu một phần mềm nào đấy để phục vụ cho nhiều tiết dạy chuyên môn; tránh
tình trạng bố trí những cơng việc mà giáo viên không được đào tạo.
* Do điều kiện thời gian, nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo có kinh nghiệm và các bạn
đồng nghiệp cùng các em học sinh góp ý kiến để cho đề tài của tơi được hồn
thiện hơn và đưa vào ứng dụng rộng rãi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Hoàng Quốc Hoàn

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Giáo trình SketchUp.


DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG CẤP SỞ GD&ĐT ĐÁNH GIÁ
Họ và tên tác giả: Hồng Quốc Hồn
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên trường THPT Nguyễn Trãi.

TT

Tên SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Đạt giải

Năm đánh giá

01

Giải bài tốn ném xiên bằng
phương pháp hình học

Sở GD&ĐT

B

2006

02

Tìm hiểu sâu về dao động
tắt dần

Sở GD&ĐT

B


2010

03

Mơ phỏng chiếu sáng trong
nhà bằng phần mềm Dialux

Sở GD&ĐT

B

2012

04

Hướng dẫn học sinh lớp 12
giải quyết bài toán giao thoa
Young với nhiều bức xạ
bằng bộ số trùng lặp

Sở GD&ĐT

B

2017


PHỤ LỤC 1
PHIẾU THĂM DÒ MỨC ĐỘ HỨNG THÚ

Hãy cho biết mức độ hứng thú học tập của mình sau khi được tham dự
chuyên đề “Giải quyết bài toán giao thoa Young với nhiều bức xạ bằng bộ số
trùng lặp”
1. Rất hứng thú.
2. Hứng thú.
3. Bình thường.
4. Khơng hứng thú.
Chú ý: chỉ đánh dầu  vào 1 đáp án lựa chọn


PHỤ LỤC 2
(Đề tự luận về bài tập phần từ trường)
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
(Đề có 05 câu /01 trang)

BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
Chuyên đề: Từ trường của dịng điện chạy
trong một số dây dẫn có hình dạng đặc biệt
Môn: VẬT LÝ
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề

Họ và tên học sinh: … … … … … … … … … … … . … … … … … … … … … . . … …
Câu 1: Hai dòng điện I1 = 2,4(A); I2 = 3,6(A) chạy
trong 2 dây dẫn thẳng dài vô hạn, song song, ngược
A, I1
B, I2
chiều, cách nhau đoạn AB = 10(cm) (hình 1). Xác định
cảm ứng từ tại M trong các trường hợp sau:
Hình 1
a. AM = 15(cm); BM = 5(cm).

b. AM = 8(cm); BM = 6(cm).
Bài 2: Hai dịng điện thẳng dài vơ hạn I 1 = 12(A); I2 = 9(A) vng góc với nhau trong
khơng khí. Khoảng cách ngắn nhất giữa chúng là 12(cm). Xác định cảm ứng từ tại
điểm M cách dòng điện I1 đoạn 8(cm); cách I2 đoạn 4(cm).
Bài 3: Ba dòng điện thẳng song song vng góc với mặt phẳng hình vẽ, có chiều như
hình 2. ABCD là hình vng cạnh 5(cm); biết I 1=I2=I3=15(A). Xác định véc tơ cảm
ứng từ tại đỉnh thứ tư D của hình vng?
A, I1

D

I2
y
O

B, I2

Hình 2

M

x

I1

C, I3
Hình 3

Bài 4: Hai dây dẫn thẳng dài vơ hạn đặt trong khơng khí vng góc với nhau (cách
điện với nhau) và nằm trong cùng một mặt phẳng. Cường độ dòng điện qua 2 dây

I1=2(A); I2=10(A).
a. Xác định cảm ứng từ gây bởi hai dòng điện tại M trong mặt phẳng của 2 dịng điện,
có toạ độ (x, y) như hình 4; với x=5(cm); y=4(cm).
b. Xác định vị trí những điểm có véctơ cảm ứng từ gây bởi 2 dịng điện bằng 0.
Bài 5: Hai vịng dây trịn bán kính R=10(cm) có tâm trùng nhau đặt vng góc với

nhau. Cường độ dòng điện trong 2 dây I1  I 2  2  A  . Xác định B tại tâm O của
vòng dây?
Bài 6: Hai dòng điện tròn I1  4  A  ; I 2  6  A  đồng tâm O, có bán kính lần lượt là:
R 1  10  cm  ; R 2  20  cm  . Xác định cảm ứng từ tổng hợp tại tâm chung O trong
các trường hợp sau:
a. Hai dòng điện nằm trong 2 mặt phẳng vng góc nhau?
b. Hai dịng điện nằm trong 2 mặt phẳng tạo với nhau góc 600?



×