Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) SSử dụng phương pháp vẽ phổ tia sáng giải quyết bài toán giao thoa với ánh sáng có bước sóng biến thiên liên tục trong chương trình vật lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.74 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT TRIỆU SƠN 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP VẼ PHỔ TIA SÁNG
GIẢI QUYẾT BÀI TỐN GIAO THOA VỚI ÁNH SÁNG
CĨ BƯỚC SĨNG BIẾN THIÊN LIÊN TỤC TRONG
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ 12

Người thực hiện: Nguyễn Viết Thắng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Vật Lí

THANH HĨA NĂM 2019
1


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU………………………………………………………………….Trang 1
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………..............1
1.2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài......................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................2
2. NỘI DUNG............................................................................................................4
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài........................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.............................4
2.3. Giải pháp thực hiện.............................................................................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...............................................................18
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.................................................................................20


3.1. Kết luận ............................................................................................................20
3.2. Kiến nghị ..........................................................................................................20

2


NHỮNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Số thư tự
1
2
3
4
5
6
7
8

Tên đầy đủ
Đại học, Cao đẳng
Bộ giáo dục và đào tạo
Trung học phổ thông
Trắc nghiệm khách quan
Khoa học tự nhiên
Sách giáo khoa
Học sinh giỏi
Sáng kiến kinh nghiệm

Kí hiệu, viết tắt
ĐH, CĐ

Bộ GD&ĐT
THPT
TNKQ
KHTN
SGK
HSG
SKKN

1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
3


Mơn Vật Lí là một trong những mơn học cơ bản và quan trọng trong trường
THPT. Đây là một trong ba môn của tổ hợp bài thi KHTN, đồng thời là một trong
ba môn tổ hợp xét tuyển của các trường ĐH, CĐ. Đối với mơn Vật Lí, theo lộ trình
về cách thức ra đề thi của Bộ GD & ĐT thì trong năm học này (2018 – 2019) đề thi
sẽ bao gồm tồn bộ kiến thức trong chương trình THPT. Là một giáo viên bộ môn
Vật Lý, tôi luôn nghiên cứu, tìm tịi ra các phương pháp giảng dạy nhằm đem lại
hiệu quả cao nhất.
Mặt khác, trong thời điểm hiện nay, hình thức thi TNKQ (thời gian làm bài rút
ngắn hơn so với năm 2016) được áp dụng cho kỳ thi THPT quốc gia nên việc đưa
ra các phương pháp giải nhanh, tối ưu hóa các bước tính tốn là rất tốt và thiết thực
để các em có thể đạt được kết quả cao trong các kỳ thi đó.
Khi dạy chương “Sóng ánh sáng” (Bài tốn giao thoa với ánh sáng liên tục), tôi
nhận thấy, trước đây trong đề thi tốt nghiệp THPT hoặc đề thi Đại học thường chỉ
xuất hiện dạng bài tốn: Tính bề rộng của các quang phổ bậc 1, bậc 2...; Xác định
tại vị trí M trên màn giao thoa có bao nhiêu bức xạ cho vân sáng, bao nhiêu bức xạ
cho vân tối hoặc dạng bài tập tính độ dài vùng phủ nhau của hai quang phổ. Tất cả
những dạng bài tập nói trên học sinh nói chung đều làm rất tốt bởi mức độ tư duy

chưa cao, hơn nữa tất cả các dạng bài tập này các em đã được thầy cô cung cấp
phương pháp, thậm chí đã có một cơng thức giải rõ ràng. Vì vậy, có thể nói đây là
dạng bài tập khá dễ ràng, học sinh rất tự tin khi gặp những câu hỏi dạng này trong
đề thi. Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây (cụ thể là trong các năm liên tiếp 2016,
2017 và 2018, thậm chí trong đề minh họa năm 2019) trong đề thi trung học phổ
thông Quốc Gia xuất hiện loại bài tập giao thoa với ánh sáng liên tục nhưng phải
xác định khoảng cách gần nhất từ vân sáng trung tâm đến vị trí mà ở đó có hai bức
xạ cho vân sáng, hoặc nhiều bức xạ cho vân sáng, hoặc có thêm một số điều kiện
khác nữa.... Tôi nhận thấy, quả thật đây là dạng bài tập rất khó, cần khả năng tư
duy, trừu tượng rất cao, và thực tế gần như hầu hết học sinh ở trường THPT Triệu
Sơn 1 chúng tôi không làm được, khơng hiểu rõ hiện tượng. Thậm chí một số giáo
viên không ôn luyện thi THPT Quốc gia thường xun, khơng đứng lớp mũi nhọn
cịn khơng biết có mặt của loại bài tập này, vẫn tự tin cho rằng, giao thoa với ánh
sáng liên tục là rất dễ, không có gì phải nghĩ. Việc xuất hiện liên tiếp loại bài tập
dạng này trong đề thi THPT Quốc gia của những năm gần đây, thậm chí là trong đề
thi minh họa năm 2019 đã gây hoang mang và nỗi ám ảnh lớn cho học sinh, thậm
chí các em cịn cho rằng khi gặp loại bài tập giao thoa với ánh sáng liên tục thì chỉ
cịn cách trơng chờ vào sự may rủi chứ hồn tồn khơng có hướng giải quyết.
Bản thân tôi, là một giáo viên đã công tác nhiều năm, nhiều năm liên tục đứng
lớp mũi nhọn, tuy nhiên khi gặp câu hỏi dạng này lần đầu tiên trong đề thi THPT
Quốc Gia năm 2016 cũng gặp khơng ít bỡ ngỡ và khó khăn, phải mất khá nhiều
thời gian mới giải quyết được, khi đem giảng cho học sinh thì rất ít em có thể hiểu
được, một số em hiểu nhưng mức độ vẫn chưa rõ ràng nên nếu gặp một câu tương
tự trong đề thi vẫn có thể không làm được. Hiện tượng này gặp ở học sinh và cũng
ở hầu hết các đồng nghiệp trong đơn vị. Thậm chí trong đề thi năm 2017 yêu cầu
xác định vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 5 bức xạ cho vân sáng thì quả thật
4


là q khó, rối dắm khơng thể hình dung ra được. Tôi cũng đã từng tham khảo

nhiều lời giải của các tác giả trên mạng, nhưng phải thú thật là cũng không hiểu
được hoặc chỉ hiểu rất lơ mơ, không chắc chắn.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi thấy nghiên cứu tìm ra phương pháp giảng
dạy giúp các em học tốt dạng bài tập phần này là rất cần thiết và cấp bách. Vì
những lí do trên, tơi đã chọn đề tài nghiên cứu “Sử dụng phương pháp vẽ phổ tia
sáng giải quyết bài toán giao thoa với ánh sáng có bước sóng biến thiên liên tục
trong chương trình Vật lí 12”

1.2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
a. Mục đích nghiên cứu
Phân loại các dạng bài tập về giao thoa với ánh sáng liên tục, tìm ra phương
pháp giải đối với một số dạng bài tập về giao thoa với ánh sáng liên tục bằng
phương pháp vẽ phổ tia sáng.
Nêu lên một số sai sót, khuyết điểm thường gặp phải khi giải quyết các bài tốn
dạng này, chính xác hóa kiến thức và nêu kinh nghiệm khắc phục sai sót.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết về cách vẽ phổ tia sáng, đặc điểm của phổ ánh sáng liên
tục, vận dụng giải quyết các bài tập như thế nào.
Vận dụng lý thuyết và các kinh nghiệm có được, đưa ra phương pháp giải để có
cái nhìn trực quan, cụ thể giúp học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, vận dụng tốt vào các
trường hợp cụ thể có thể xuất hiện trong đề thi THPT Quốc Gia.

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ đưa ra phần lý thuyết về đặc điểm của phổ ánh
sáng liên tục, cách vận dụng vào một số dạng bài tập đã và có thể xuất hiện trong
đề thi THPT Quốc Gia thuộc chương trình Vật Lí 12 THPT.
Đề tài này có nhiệm vụ tìm ra cách giải mới, đơn giản, dễ hiểu nhất về bài toán
giao thoa với ánh sáng liên tục bằng phương pháp vẽ phổ tia sáng.
Đối tượng áp dụng: Tất cả học sinh dự thi THPT Quốc Gia, dự thi bài KHTN.


1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
a. Nghiên cứu lý thuyết
Đọc, tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phần giao thoa ánh
sáng, giao thoa với ánh sáng trắng.
b. Nghiên cứu thực tiễn
Dự giờ bài “Giao thoa ánh sáng” và một số tiết bài tập phần giao thoa ánh sáng
của đồng nghiệp ở các lớp 12B3,12B4, và 12B9.
Tham khảo, chia sẻ cách giải quyết của đồng nghiệp trong tổ về các dạng bài tập
nói trên, cách giải của đồng nghiệp, thực tế học sinh ở các lớp giải quyết như thế
nào khi gặp loại bài tập này.
Chọn một lớp dạy bình thường theo SGK và một lớp dạy theo phương pháp mới,
cách làm mới từ kinh nghiệm đúc rút được. So sánh đối chiếu kết quả giờ dạy và
rút ra bài học kinh nghiệm.

5


2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
6


Phần Sóng ánh sáng thuộc chương VI của chương trình Vật Lý 12 nâng cao.
Phần bài tập về giao thoa với ánh sáng liên tục có kiến thức liên quan thuộc bài
“Nhiễu xạ ánh sáng. Giao thoa ánh sáng” và bài “Khoảng vân. Bước sóng và màu
sắc ánh sáng”.
Nội dung kiến thức của phần: Giao thoa ánh sáng với khe Y – âng, được trình
bày tóm tắt như sau.
2.1.1. VỊ TRÍ CÁC VÂN GIAO THOA VÀ KHOẢNG VÂN TRONG THÍ
NGHIỆM Y - ÂNG

+ Khoảng cách giữa hai khe Y - âng S1S2 = a
+ Khoảng cách từ mặt phẳng 2 khe đến màn quan sát OI = D
+ Vị trí điểm A trên màn quan sát, được xác
định bởi tọa độ x = OA
+ Đặt S1A = d1; S2A = d2.
+ Hiệu đường đi của 2 nguồn:
d 2  d1 

a.x
D

+ Tại vị trí A có vân sáng khi

d 2  d1 

a.x
.D
= k .  x  k .
. (với k là số ngun)
D
a

+ Tại vị trí A’ có vân tối khi
d 2  d1 

1
1   .D
a.x



=  k   .  x   k   .
. (với k là số nguyên)
2
2 a
D



[4]

+ Khoảng vân i: Là khoảng cách giữa hai vân sáng (hoặc hai vân tối) cạnh nhau
 i =  k  1 .

.D
.D
.D
- k.
=
a
a
a

[4]

2.1.2. GIAO THOA VỚI ÁNH SÁNG TRẮNG
+ Khi giao thoa với ánh sáng trắng có bước sóng biến thiên liên tục từ Tim đến Do
+ Tất cả các bức xạ đều cho vân sáng trùng khít tại O  Tại O ta có một vân sáng
trắng.
+ Các vân sáng bậc 1; 2...của các bức xạ không trùng nhau mà kề sát bên nhau cho
ta quang phổ có mầu như cầu vồng.

+ Bề rộng của quang phổ bậc k trên màn là.
xK  xdk  xtk = k .

D
 D  T 
a

[6]

2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
Thực tiễn, tôi đã ra một đề kiểm tra 15 phút tại 2 lớp 12 mà tôi giảng dạy, lớp 12
B1 và lớp 12B2 là hai lớp thuộc ban KHTN và có trình độ nhận thức tương đương
nhau. Nội dung đề thi và kết quả đạt được như sau.
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
7


Câu 1. (THPT – 2016) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng
cách giữa hai khe là 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan
sát là D = 2 m. Nguồn sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên
liên tục từ 380 nm đến 750 nm. Trên màn, khoảng cách gần nhất từ vân sáng trung
tâm đến vị trí mà ở đó có hai bức xạ cho vân sáng là
A. 3,04 mm.
B. 6,08 mm.
C. 9,12 mm.
D. 4,56 mm.
Câu 2. (THPT – 2017) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng
cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan
sát là D = 2 m. Chiếu vào hai khe ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760

nm. Trên màn, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 5 bức xạ cho vân sáng.
Khoảng cách từ M đến vân trung tâm có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6,7 mm.
B. 6,07 mm.
C. 5,5 mm.
D. 5,9 mm.
Câu 3 (THPT – 2017) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, hai khe
được chiếu bằng ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn
quan sát, tồn tại vị trí mà ở đó có đúng ba bức xạ cho vân sáng ứng với các bước
sóng là 440 nm, 660 nm và  . Giá trị của  gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 570 nm.
B. 560 nm.
C. 540 nm.
D. 550 nm.
Câu 4 (THPT – 2018) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong
khoảng từ 400 nm đến 760 nm (400nm <  < 600 nm). Trên màn quan sát, tại M chỉ
có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho vân
tối. Giá trị nhỏ nhất của 2 là
A. 667 nm.
B. 608 nm.
C. 507 nm.
D. 560 nm.
Câu 5. (THPT – 2018) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong
khoảng từ 406 nm đến 760 nm (406 nm <  < 760 nm). Trên màn quan sát, tại M
chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho
vân tối. Giá trị lớn nhất của 1 là
A. 464 nm.
B. 487 nm.

C. 456 nm.
D. 542 nm.
Câu 6. (THPT – 2018) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong
khoảng từ 400 nm đến 750 nm (400 nm <  < 750 nm). Trên màn quan sát, tại M
chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho
vân tối. Giá trị nhỏ nhất của 2 là
A. 600 nm.
B. 560 nm.
C. 667 nm.
D. 500 nm.
Câu 7. (THPT – 2018) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong
khoảng từ 399 nm đến 750 nm (399 nm <  < 750 nm). Trên màn quan sát, tại M
chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho
vân tối. Giá trị lớn nhất của 1 là
A. 536 nm.
B. 450 nm.
C. 456 nm.
D. 479 nm.
KẾT QUẢ
8


Lớp
dạy
Lớp
12B1
Lớp
12B2


Tổng số
bài
44
45

Điểm 0 – 4
Số bài
%
34
77,3%
39

86,7%

Điểm 5 – 7
Số bài
%
10
22,7%
6

13,3%

Điểm 8 – 10
Số bài
%
0
0%
0


0%

Theo tôi, đây là một loại bài tập khó, đến rất khó, đây chính là các câu hỏi nhằm
phân hóa học sinh trong đề thi THPT Quốc Gia, vì vậy tơi thực sự khơng bất ngờ
về kết quả làm bài của học sinh. Điều này được minh chứng bởi một kết quả thi tệ
hại ở cả hai lớp.
Trong thực trạng hiện nay, khi xuất hiện bài toán giao thoa với ánh sáng liên tục
kể từ năm 2016 trong đề thi THPT Quốc Gia, đây là dạng bài tập gây rất nhiều khó
khăn, ám ảnh với học sinh. Thậm chí khi được giáo viên giảng giải, trình bày cách
làm thì cũng rất ít học sinh có thể hiểu được.
Phải nói rằng đây là những câu hỏi ở mức “siêu” khó thậm chí nếu khơng có
một phương pháp giải mới, một phương pháp trực quan thì quả thật hiểu được lời
giải của người thầy cũng đã là vấn đề lớn đối với học sinh.

2.3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để khắc phục những tình trạng trên nhằm nâng cao hiệu quả làm bài thi trắc
nghiệm mơn Vật Lí (cụ thể phần giao thoa với ánh sáng liên tục), đồng thời tạo cho
học sinh yêu thích và hứng thú với những bài tốn về giao thoa với ánh sáng liên
tục. Tơi đã tiến hành các giải pháp sư phạm sau đây:
2.3.1 Giải pháp thứ nhất: Tổ chức cho học sinh ôn tập, củng cố, khắc sâu các
kiến thức cơ bản và trọng tâm
2.3.2 Giải pháp thứ hai: Xây dựng phương pháp mới, phương pháp vẽ phổ tia
sáng cùng hệ thống bài tập và tổ chức giảng dạy nhằm phát triển năng lực tư duy
và hình thành kỹ năng, năng lực giải quyết các bài tập về giao thoa với ánh sáng
liên tục.
Để xây dựng phương pháp vẽ phổ tia sáng, tôi đưa ra bài tốn tổng qt sau
Bài tốn tổng qt:
Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, sử dụng ánh sáng trắng có bước
sóng biến thiên liên tục từ m đến bước sóng M . Hãy vẽ hình ảnh phổ các vân

sáng? Phổ các vân tối?
Bài giải:
Phân tích bài tốn:
+ Ta có: Vị trí các vân sáng
m .D
= k .im
a
 .D
Với bước sóng lớn nhất : xM  k . M = k .iM
a

- Với bước sóng nhỏ nhất : xm  k .
-

+ Ta có: Vị trí các vân tối
9


m .D
=  k  0,5 .im
a
 .D
- Với bước sóng lớn nhất : xM   k  0,5 . M =  k  0,5 .iM Với k  Z .
a
+ Với mỗi bước sóng min và Max xác định thì khoảng vân là một số xác định  ta

- Với bước sóng nhỏ nhất : xm   k  0,5  .

thấy, tọa độ của các vân sáng tỷ lệ với số nguyên k. Tọa độ của các vân tối tỷ lệ với
số bán nguyên (k – 0,5). Do đó, đồ thị biểu diễn nó là đường thẳng đi qua gốc tọa

độ 0 (giống như đồ thị hàm số y = a.x). Điều này suy ra, phổ các vân sáng và phổ
các vân tối sẽ nằm giữa các đường thẳng giới hạn đi qua gốc tọa độ (phổ các vân
sáng là đường nét liền đậm, phổ các vân tối là đường nét rời).

2.3.3. Giải pháp thứ ba: Thực nghiệm sư phạm
- Mục đích của thực nghiệm: Bước đầu kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của
giải pháp thứ nhất và giải pháp thứ hai.
- Tổ chức thử nghiệm: Lớp thử nghiệm là 12B2 – Lớp thực nghiệm và lớp
12B1 – Lớp đối chứng.
- Nội dung thử nghiệm: Hướng dẫn học sinh vận dụng phương pháp vẽ phổ tia
sáng vào giải các bài toán giao thoa với ánh sáng liên tục trong các tiết dạy trên lớp,
kiểm tra hiệu quả của phương pháp mới thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm khách
quan
Bài 1. (THPT – 2016) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng
cách giữa hai khe là 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan
sát là D = 2 m. Nguồn sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên
liên tục từ 380 nm đến 750 nm. Trên màn, khoảng cách gần nhất từ vân sáng trung
tâm đến vị trí mà ở đó có hai bức xạ cho vân sáng là
[1]
10


A. 3,04 mm.
Hướng dẫn.

B. 6,08 mm.

C. 9,12 mm.

D. 4,56 mm.


.D
a
m .D
0,38.103.2.103
+ Ta có : im 
=
= 1,52 mm.
a
0,5
 .D
0, 75.103.2.103
iM  M
=
= 3 mm.
a
0,5

+ Khoảng vân : i =

+ Vẽ phổ tia sáng : Từ đồ thị ta thấy
vị trí gần nhất có 2 bức xạ cho vân
sáng là :
x = 3.imin = 3.1,52 = 4,56 mm.
Chọn D

Lưu ý :
+ 1,52 mm và 3 mm là rất bé ta có thể biểu diễn thành 1,52 cm và 3 cm.
+ Trong phương pháp này quan trọng nhất là vẽ phổ tia sáng, chúng ta không
cần lo ngại việc có thể vẽ khơng chính xác, bởi vì chúng ta có thể thay số liệu vào

để kiểm tra.
+ Ví dụ : Trong bài tốn trên nếu ta muốn kiểm tra xem phổ bậc 2 và phổ bậc 1
có đè nhau không bằng cách : 1. iMax = 1.3 = 3 mm ; 2.imin = 2.1,52 = 3,04 mm, suy
ra chúng không đè nhau tạo ra khe giữa 2 đường thẳng đứng.
+ Trong trường hợp bài tốn u cầu có nhiều vân sáng trùng nhau (phải vẽ rất
nhiều phổ tia sáng), liệu phương pháp này có cịn khả thi hay khơng? Trong trường
hợp này ta vẫn có thể phát hiện ra quy luật, quy nạp bài tốn và khơng cần phải vẽ
phổ tia sáng.
Bài 2. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa 2 khe Y
âng là a = 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D
= 2 m. Nguồn sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên liên tục
từ 390 nm đến 730 nm. Trên màn, khoảng cách gần nhất từ vân sáng trung tâm đến
vị trí mà ở đó có đúng 12 bức xạ cho vân sáng là.
A. 37,44 mm.
B. 35,44 mm.
C. 44,37 mm.
D. 27,44 mm.
Hướng dẫn.
+ Trong trường hợp này ta không cần thiết phải vẽ
tất cả phổ của ánh sáng
+ Ta chỉ cần minh họa như hình vẽ
11


- Vân sáng bậc k
- Vân sáng bậc k – 1
- Vân sáng bậc k – 2
- ........
- Vân sáng bậc k - 11
+ Để có 12 bức xạ cho vân sáng trùng nhau


11M
m .D
 .D
 k  m  M   11M  k 
  k  11 . M
= 23,61
M  m
a
a
0,39.103.2.103
 kmin = 24  xmin = 24.
= 37,44 mm.
0,5

xmin = k .

Chọn A
Bài 3. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa 2 khe Y
âng là a = 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D =
1 m. Nguồn sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên liên tục từ
390 nm đến 730 nm. Trên màn, khoảng cách gần nhất từ vân sáng trung tâm đến vị
trí mà ở đó có đúng 9 bức xạ cho vân tối là.
A. 9,825 mm.
B. 6,44 mm.
C. 8,825 mm.
D. 6,825 mm.
Hướng dẫn.
+ Trong trường hợp này ta không cần thiết phải vẽ tất cả phổ của ánh sáng
+ Ta chỉ cần minh họa như hình vẽ

- Vân tối thứ k (k là số bán nguyên)
- Vân tối thứ k – 1
- Vân tối thứ k – 2
- ...
- Vân tối thứ k – 8 .
+ Để có 9 bức xạ cho vân tối trùng nhau thì
8M
m .D
 .D
 k  m  M   8M  k 
  k  8 . M
= 17,17
M  m
a
a
0,39.103.103
 k = 17,5  xmin = 17,5.
= 6,825 mm.
1

xmin = k .

Chọn D
Bài 4. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa 2 khe Y
âng là a = 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D =
2 m. Nguồn sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên liên tục từ
410 nm đến 760 nm. Trên màn, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 4 bức xạ
cho vân sáng và có đúng 4 bức xạ cho vân tối. Khoảng cách từ M đến vân trung
tâm có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây.
A. 9,25 mm.

B. 6,46 mm.
C. 6,56 mm.
D. 6,825 mm.
Hướng dẫn.
+ Trong trường hợp này ta không cần thiết phải vẽ tất
cả phổ của ánh sáng
+ Ta chỉ cần minh họa như hình vẽ
12


- Vân bậc q (q nguyên là vân sáng ; q bán nguyên là vân tối)
- Vân bậc q – 0 5 (nếu q là vân sáng thì (q – 0,5) là vân tối và ngược lại)
- Vân bậc q – 1
- Vân bậc q – 1,5
- Vân bậc q – 2
- Vân bậc q – 2,5
- Vân bậc q – 3
- Vân bậc q – 3,5
+ Để thỏa mãn yêu cầu bài tốn thì
x = q.

3,5.M
m .D
 .D
 q  m  M   3,5M  q 
  q  3,5  . M
= 7,6
M  m
a
a


q có thể nhận giá trị 8 hoặc 8,5
+ Để có xmin thì k = 8  xmin = 8.

0, 41.103.2.103
= 6,56 mm.
1

Chọn C.
Bài 5. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe
là 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D = 2 m.
Nguồn sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên liên tục từ 380
nm đến 750 nm. Trên màn, khoảng cách gần nhất từ vân sáng trung tâm đến vị trí
mà ở đó có ba bức xạ cho vân sáng là
A. 7,6 mm.
B. 6,08 mm.
C. 9,12 mm.
D. 4,56 mm.
Hướng dẫn.

+ Khoảng

vân : i =

.D
a

+ Ta có : im 

m .D

0,38.103.2.103
=
= 1,52 mm.
a
0,5
13


iM 

M .D
0, 75.103.2.103
=
= 3 mm.
a
0,5

+ Vẽ phổ tia sáng :
Từ đồ thị ta thấy, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 3 bức xạ cho vân
sáng :
xm = 5.imin = 5.1,52 = 7,6 mm
Chọn A
Bài 6. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe
là 0,5 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D = 2 m.
Nguồn sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên liên tục từ 380
nm đến 750 nm. Trên màn, khoảng cách lớn nhất từ vân sáng trung tâm đến vạch
sáng mà ở đó có hai bức xạ cho vân sáng gần giá trị nào nhất sau đây ?
A. 3,04 mm.
B. 6,08 mm.
C. 9,12 mm.

D. 4,56 mm.
Hướng dẫn.
.D
a
m .D
0,38.103.2.103
+ Ta có : im 
=
= 1,52 mm.
a
0,5
 .D
0, 75.103.2.103
iM  M
=
= 3 mm.
a
0,5

+ Khoảng vân : i =

+ Vẽ phổ tia sáng :
Vị trí xa nhất mà ở đó có 2 bức xạ cho vân sáng gần nhất giá trị : x = 6.imin = 6.1,52
= 9,12 mm.
Chọn C

Bài 7. (THPT – 2017) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng
cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan
sát là D = 2 m. Chiếu vào hai khe ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760
14



nm. Trên màn, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 5 bức xạ cho vân sáng.
Khoảng cách từ M đến vân trung tâm có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
A. 6,7 mm.
B. 6,07 mm.
C. 5,5 mm.
D. 5,9 mm. [2]
Hướng dẫn.
.D
a
m .D
0,38.103.2.103
i

+ Ta có : m
=
= 0,76 mm.
a
1
 .D
0, 76.103.2.103
iM  M
=
a
1

+ Khoảng vân : i =

= 1,52 mm.

+ Vẽ phổ tia sáng :
Tại vị trí gần vân trung tâm
nhất có 5 bức xạ cho vân
sáng :
- Kiểm tra : xM = 8.im =
8.0,76 = 6,08 mm.
XN = 4.iM = 4.1,52 = 6,08
mm.
 M và N trùng nhau 
Chọn B
Bài 8. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe
là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D = 2 m.
Chiếu vào hai khe ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn,
M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 8 bức xạ cho vân sáng. Khoảng cách từ
M đến vân trung tâm bằng.
A. 10,64 mm.
B. 10,07 mm.
C. 9,5 mm.
D. 10,9 mm.
Hướng dẫn.

.D
a
 .D
0,38.103.2.103
+ Ta có : im  m
=
= 0,76 mm.
a
1

M .D
0, 76.103.2.103
iM 
=
= 1,52 mm.
a
0,5
M km 2
 .D
 .D
4
6
8
10
12
14
16
+ Nhận xét : kM M  km . m    k  1 = = = =
=
=
=
a
a
2
3
4
5
6
7
8

m
M
18
= .  Vân sáng bậc 14 của im trùng với vân sáng bậc 7 của iM  Vị trí gần nhất
9

+ Khoảng vân : i =

có 8 bức xạ cho vân sáng : x = 7.iM = 7.1,52 = 10,64 mm.
Chọn A.
15


Nhận xét : Với bài này, sau khi phát hiện ra quy luật ta quy nạp bài tốn nên
khơng cần thiết phải vẽ phổ tia sáng.
Bài 9. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe
là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D = 1 m.
Chiếu vào hai khe ánh sáng có bước sóng biến thiên liên tục từ 450 nm đến 600
nm. Trên màn, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 8 bức xạ cho vân sáng.
Khoảng cách từ M đến vân trung tâm bằng.
A. 10,64 mm.
B. 10,07 mm.
C. 12,6 mm.
D. 10,9 mm.
Hướng dẫn.
.D
a
 .D
0, 45.103.1.103
+ Ta có : im  m

=
= 0,45 mm.
a
1
 .D
0, 6.103.1.103
iM  M
=
= 0,6 mm.
a
1
+ Vân sáng bậc kM của bức xạ M trùng với vân sáng bậc km của bức xạ m .
k

4
 .D
 .D
8
12
16
20
24
28
32
 M  m  =
kM M  km . m
=
=
=
=

=
=
=...
m kM 3
a
a
6
9
12
15
18
21
24
 Đó là vị trí vân sáng bậc 21 của bức xạ M  : x = 21.iM = 21.0,6 = 12,6 mm.

+ Khoảng vân : i =

Chọn C
Nhận xét : - Tương tự bài 8, sau khi phát hiện ra quy luật vân sáng trùng nhau, ta
không cần phải vẽ phổ tia sáng.
- Theo phương pháp và quy luật này, ta có thể xác định bất cứ vị trí nào,
u cầu có bao nhiêu vân sáng trùng nhau tùy ý.
Bài 10. (THPT – 2018) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong
khoảng từ 400 nm đến 760 nm (400nm <  < 600 nm). Trên màn quan sát, tại M chỉ
có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho vân
tối. Giá trị nhỏ nhất của 2 là
[3]
A. 667 nm.
B. 608 nm.

C. 507 nm.
D. 560 nm.
Hướng dẫn.
+ Bài tốn khơng cho a và D, nên ta có thể thay khoảng vân i bằng bước sóng 
trên sơ đồ phổ.
+ Vị trí có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ cho vân tối có thể là N hoặc M :
- Tại N : 2,5.400 = 1,5. 2  2 = 666,66 nm.
- Tại M : 2,5. 2 = 2.760  2 = 608 nm.
Chọn B

16


Bài 11. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra vô số
ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong khoảng từ 400 nm đến
760 nm (400nm <  < 600 nm). Trên màn quan sát, tại M chỉ có 2 bức xạ cho vân
sáng và 2 bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho vân tối. Giá trị nhỏ nhất của
2 gần giá trị nào nhất sau đây ?
A. 571 nm.
B. 542 nm.
C. 532 nm.
D. 560 nm.
Hướng dẫn.
+ Bài tốn khơng
cho a và D, nên
ta có thể thay
khoảng vân i
bằng bước sóng
 trên sơ đồ phổ.


17


+ Trên màn, tại M có hai bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ cho vân tối ( 1 < 2 ).
2 nhỏ nhất là tại vị trí M có : 3,5. 2 = 2,5.760  2 = 542,86 nm.
Chọn B
Bài 12. (THPT – 2018) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong
khoảng từ 406 nm đến 760 nm (406 nm <  < 760 nm). Trên màn quan sát, tại M
chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho
vân tối. Giá trị lớn nhất của 1 là
[3]
A. 464 nm.
B. 487 nm.
C. 456 nm.
D. 542 nm.
Hướng dẫn.
+ Bài tốn khơng cho a và D, nên ta có thể thay khoảng vân i bằng bước sóng 
trên sơ đồ phổ.
+ Tại M, có 1 bức xạ cho vân sáng và 2 bức xạ cho vân tối với 1 và 2 ( 1 < 2 ),
1 có giá trị lớn nhất là tại M :
xM = 4.406 = 1 . 3,5  1 = 464 nm.
Chọn A.

Bài 13. (THPT – 2018) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong
khoảng từ 400 nm đến 750 nm (400 nm <  < 750 nm). Trên màn quan sát, tại M
chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho
vân tối. Giá trị nhỏ nhất của 2 là
[3]

A. 600 nm.
B. 560 nm.
C. 667 nm.
D. 500 nm.

18


Hướng dẫn.
+ Bài tốn khơng cho a và D, nên ta
có thể thay khoảng vân i bằng bước
sóng  trên sơ đồ phổ.

+ Tại M, có 1 bức xạ cho vân sáng
và 2 bức xạ cho vân tối với 1 và 2 ( 1 < 2 ), với 2 nhỏ nhất :
xM = 2,5. 2 = 2.750  2 = 600 nm.
Chọn A.
Bài 14. (THPT – 2018) Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn
sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong
khoảng từ 399 nm đến 750 nm (399 nm <  < 750 nm). Trên màn quan sát, tại M
chỉ có một bức xạ cho vân sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho
vân tối. Giá trị lớn nhất của 1 là
[3]
A. 536 nm.
B. 450 nm.
C. 456 nm.
D. 479 nm.
Hướng dẫn.
+ Bài tốn khơng cho a và D, nên ta có thể thay khoảng vân i bằng bước sóng 
trên sơ đồ phổ.


19


+ Tại M, có 1 bức xạ cho vân sáng và 2 bức xạ cho vân tối với 1 và 2 ( 1 < 2 ),
với 1 lớn nhất :
xM = 3,5. 1 = 4.399  1 = 456 nm.
Chọn C
Nghiên cứu đối với đối tượng là lớp 12B1 và lớp 12B2 năm học 2018– 2019 (đây
là hai lớp thuộc ban KHTN học Vật Lí nâng cao, có trình độ nhận thức tương
đương nhau).
+ Giờ dạy ở lớp 12B1 năm học 2018 – 2019.
Tại lớp 12B1, tôi dạy theo SGK, các tiết ôn tập và học bồi dưỡng buổi chiều thực
hiện đúng theo kế hoạch dạy học đã được phê duyệt. Theo quan sát giờ dạy tơi thấy
học sinh ít hoạt động, lớp học trầm, học sinh lúng túng và hoàn tồn khơng thể làm
được các bài tốn về giao thoa với ánh sáng liên tục, khi gặp các câu hỏi dạng này
các em thường chọn cách khoanh bừa, và đặc biệt hoàn toàn đầu hàng trước các bài
tập ở mức vận dụng cao.
+ Giờ dạy ở lớp 12B2 năm học 2018 – 2019.
Tại lớp học 12B2 này, tôi vận dụng những kinh nghiệm đã trình bày trong sáng
kiến kinh nghiệm học sinh học tập sôi nổi, hứng thú hơn và giải được nhiều bài tập
hơn, tuy ban đầu các em vẽ phổ mất khá nhiều thời gian, phải thay số liệu để kiểm
tra phổ có vẽ chính xác hay chưa, việc sử dụng đường gióng để xác định vị trí có
chậm chạp, tuy nhiên sau vài bài tập các em đã làm trơn chu hơn, đặc biệt là các
em rất thích thú vì những bài tốn khó, rất hại não nay đã có thể hiểu được trực
quan rõ ràng, chỉ cần vẽ được phổ chính xác, bao nhiêu vân sáng, vân tối trùng
nhau cũng có thể làm được hết sức đơn giản.
+ Sau khi học xong chuyên đề này, tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 15 phút thứ 2.
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu 1. Tiến hành thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra

đồng thời hai ánh sáng đơn sắc có bước sóng 1 và 2 . Trên màn, trong khoảng
giữa hai vị trí có vân sáng trùng nhau liên tiếp có tất cả N vị trí mà ở mỗi vị trí đó
có một bức xạ cho vân sáng. Biết 1 và 2 có giá trị nằm trong khoảng từ 400 nm
đến 750 nm. N không thể nhận giá trị nào sau đây ?
A. 7.
B. 8.
C. 5.
D. 6.
Câu 2. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe
là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D = 2 m.
Chiếu vào hai khe ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 750 nm. Trên màn,
M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 5 bức xạ cho vân sáng. Khoảng cách từ
M đến vân trung tâm có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây?
B. 6,7 mm.
B. 6,07 mm.
C. 5,5 mm.
D. 5,9 mm.
Câu 3. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe
là 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D = 2 m.
Chiếu vào hai khe ánh sáng trắng có bước sóng từ 380 nm đến 760 nm. Trên màn,
20


M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 8 bức xạ cho vân sáng. Khoảng cách từ
M đến vân trung tâm bằng.
A. 10,64 mm.
B. 10,07 mm.
C. 9,5 mm.
D. 10,9 mm.
Câu 4. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra vô số

ánh sáng đơn sắc có bước sóng  biến thiên liên tục trong khoảng từ 400 nm đến
760 nm (400nm <  < 600 nm). Trên màn quan sát, tại M chỉ có một bức xạ cho vân
sáng và hai bức xạ có bước sóng 1 và 2 ( 1 < 2 ) cho vân tối. Giá trị nhỏ nhất của
2 là
B. 667 nm.
B. 608 nm.
C. 507 nm.
D. 560 nm.
Câu 5. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa 2 khe Y
âng là a = 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D =
1 m. Nguồn sáng phát ra vơ số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên liên tục từ
390 nm đến 730 nm. Trên màn, khoảng cách gần nhất từ vân sáng trung tâm đến vị
trí mà ở đó có đúng 9 bức xạ cho vân tối là.
A. 9,825 mm.
B. 6,44 mm.
C. 8,825 mm.
D. 6,825 mm.
Câu 6. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa 2 khe Y
âng là a = 1 mm, khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn quan sát là D =
2 m. Nguồn sáng phát ra vô số ánh sáng đơn sắc có bước sóng biến thiên liên tục từ
410 nm đến 760 nm. Trên màn, M là vị trí gần vân trung tâm nhất có đúng 4 bức xạ
cho vân sáng và có đúng 4 bức xạ cho vân tối. Khoảng cách từ M đến vân trung
tâm có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây.
A. 9,25 mm.
B. 6,46 mm.
C. 6,56 mm.
D. 6,825 mm.
Câu 7. Trong thí nghiệm Y – âng về giao thoa ánh sáng, nguồn sáng phát ra đồng
thời các ánh sáng đơn sắc có bước sóng lần lượt là 390 nm, 520 nm và 3 . Biết 3
có giá trị trong khoảng từ 380 nm đến 760 nm. Có bao nhiêu giá trị của 3 để vị trí

vân sáng có màu giống với màu của vân trung tâm và gần vân trung tâm nhất ln
trùng với vị trí vân sáng bậc 24 của bức xạ 1  ?.
A . 5.
B. 2 .
C. 4.
D. 3 nm.

2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Triệu Sơn 1, bản thân tôi đã áp dụng trực
tiếp đề tài này cho lớp 12B2 đã đạt được hiệu quả rất khả quan: Các em đã củng cố
và khắc sâu kiến thức về giao thoa ánh sáng, phương pháp vẽ phổ tia sáng, phát
triển năng lực tư duy, năng lực và kỹ năng xử lý các bài toán về giao thoa với ánh
sáng liên tục. Hơn thế, qua theo dõi các tiết học tôi thấy các em tự tin hơn, phấn
khởi hơn và hứng thú hơn từ đó các em đã thích các tiết học hơn trước. Đó là
những kết quả bước đầu rất khả quan của SKKN.
Đặc biệt trong năm học 2018 - 2019 qua các bài kiểm tra mà cụ thể là bài kiểm
tra học kỳ 2 vừa rồi và đề khảo sát chất lượng lớp 12 do nhà trường tổ chức. Đề do
tổ chuyên môn ra và tổ chức chấm một cách khách quan thì kết quả mơn Vật Lí của
lớp 12B2 đã có những kết quả tiến bộ rõ rệt. Đặc biệt các câu về giao thoa ánh sáng
có bước sóng biến thiên liên tục đa số học sinh của lớp đã làm được, mặc dù đây là
những câu thuộc câu phân loại và số các em trong trường làm được là không nhiều.
21


Đề tài được báo cáo dạng chuyên đề trong sinh hoạt chun mơn của tổ Vật Lí
trường THPT Triệu Sơn 1 và được các thầy cơ góp ý cũng như đánh giá cao. Đề tài
được dùng làm tài liệu chuyên môn của tổ và áp dụng vào giảng dạy cho các em
học sinh lớp 12 trong trường, cũng như ôn thi THPT Quốc Gia cho các em học sinh
khối 12 bắt đầu từ năm học 2018 - 2019.
So sánh giữa các lớp và giữa các học sinh có áp dụng và không áp dụng đề tài

để đánh giá hiệu quả của SKKN. Tôi đã chọn hai lớp là 12B2 lớp thực nghiệm và
lớp 12B1 làm lớp đối chứng cùng giảng dạy về giao thoa ánh sáng. Sau thời gian
bốn buổi dạy bồi dưỡng, tôi tổ chức kiểm tra đánh giá cả hai lớp với thời lượng 15
phút với nội dung đề như đã nêu trên.
KẾT QUẢ
Lớp
dạy
Lớp
12B1
Lớp
12B2

Tổng số
bài
44
45

Điểm 0 – 4
Số bài
%
19
43,2%
8

17,8%

Điểm 5 – 7
Số bài
%
25

56,8%
19

42,0%

Điểm 8 – 10
Số bài
%
0
0%
18

40,2%

+ Qua bảng kết quả trên ta thấy việc áp dụng đề tài SKKN đã đem lại kết quả rõ rệt.
+ Qua theo dõi tinh thần học tập trên lớp tôi thấy khơng khí học tập của lớp 12B2
sơi nổi, tích cực hơn, các em phấn khởi và rất hứng thú học mặc dù lớp 12B2 là lớp
mà có chất lượng đầu vào thấp hơn lơp 12B1. Học sinh dễ tiếp thu và dễ vận dụng,
từ đó tự tin hơn. Qua quan sát các em làm bài tôi thấy thao tác và cách thức xử lý
của các em học sinh lớp 12B2 nhanh nhẹn hơn.

22


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Qua quá trình áp dụng vào thực tế giảng dạy tại trường THPT Triệu Sơn 1 từ năm
học 2018 - 2019, bản thân tôi nhận thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Tạo
sự tự tin cho các em trong khi học và giải bài tập.
Đề tài được Tổ chuyên môn đánh giá cao và định hướng áp dụng giảng dạy cho

học sinh khối 12 và ôn tập lại cho các em học sinh chuẩn bị tham dự kỳ thi THPT
Quốc Gia 2019 và các năm tiếp theo.
Trong phạm vi một SKKN nên tơi mới chỉ quan tâm đến các bài tốn về giao thoa
với ánh sáng liên tục và hướng xây dựng các ví dụ mang tính chất gợi mở, phân
hóa theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn lẻ đến tổng quát, từ đơn giản đến phức tạp
tạo điều kiện phát triển năng lực tư duy, khả năng sáng tạo và phù hợp với nhiều
đối tượng học sinh.
Trên đây là kinh nghiệm thực tế qua quá trình giảng dạy nhiều năm tôi rút ra cho
bản thân và bước đầu được áp dụng có kết quả khả quan. Do kinh nghiệm chưa
nhiều nên đề tài không tránh được những hạn chế, tơi tiếp tục bổ sung và hồn
thiện dần trong những năm học tới. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
quý vị và các bạn đồng nghiệp để đề tài đi vào thực tiễn được áp dụng nhiều hơn và
đạt hiệu quả cao hơn trong giảng dạy.
3.2. KIẾN NGHỊ
a) Đối với sở GD&ĐT Thanh Hóa
Cần hỗ trợ và tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất, tài liệu nghiên cứu và thời
gian làm việc… để các thầy giáo, cơ giáo n tâm cơng tác có điều kiện trau rồi
chun mơn nghiệp vụ, nâng cao trình độ từ đó góp phần đổi mới phương pháp
nâng cao chất lượng giáo dục.
Tổ chức các lớp chuyên đề tập huấn cho giáo viên để tìm tịi và so sánh các
phương pháp mới trong giảng dạy, cách tiếp cận các vấn đề từ đó giáo viên có thể
vận dụng cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Cần tổng hợp các sáng kiến có chất lượng, tổ chức triển khai các kinh
nghiệm hay để các thầy cô học tập và rút kinh nghiệm.
b) Đối với các trường phổ thông
Tạo điều kiện để các thầy giáo, cơ giáo có điều kiện tự học, tự bồi dưỡng để
nâng cao năng lực chuyên môn, kiên trì tích cực đổi mới phương pháp trong giảng
dạy nhằm phát huy tốt năng lực tự học của trò và dạy của thầy.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Triệu Sơn, tháng 5 năm 2019

23


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

CAM KẾT KHÔNG COPY

NGUYỄN VIẾT THẮNG

24


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đề thi THPT Quốc Gia năm 2016.
2. Đề thi THPT Quốc Gia năm 2017.
3. Đề thi THPT Quốc Gia năm 2018
[4]. Sách giáo khoa Vật Lí 12 (nâng cao) – Nhà xuất bản giáo dục
[5]. Sách giáo khoa Vật Lí 12 ( cơ bản) – Nhà xuất bản giáo dục
[6]. Cẩm nang ôn luyện thi đại học mơn Vật Lí ( tập - 2 ) – Nguyễn Anh Vinh.

25


×