Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) tích hợp giáo dục phát triển môi trường bền vững vào tiết 69– bài 45 hợp chất có oxi của lưu huỳnh SGK hóa học lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 22 trang )

Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Môi trường tự nhiên và sản xuất xã hội có quan hệ khăng khít, chặt chẽ,
tác động lẫn nhau trong thế cân đối thống nhất: Môi trường tự nhiên (bao gồm
cả tài nguyên thiên nhiên) cung cấp nguyên liệu và không gian cho sản xuất xã
hội. Sự giàu nghèo của mỗi nước phụ thuộc khá nhiều vào nguồn tài nguyên.
Rất nhiều quốc gia phát triển chỉ trên cơ sở khai thác tài nguyên để xuất khẩu
đổi lấy ngoại tệ, thiết bị cơng nghệ hiện đại,...Có thể nói, tài ngun nói riêng và
mơi trường tự nhiên nói chung (trong đó có cả tài nguyên) có vai trò quyết định
đối với sự phát triển bền vững kinh tế -xã hội ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, địa
phương. Mục tiêu của phát triển bền vững là đạt được sự đầy đủ về vật chất, sự
giàu có về tinh thần và văn hóa, sự bình đẳng của các công dân và sự đồng thuận
của xã hội, sự hài hòa của con người và tự nhiên. Muốn phát triển bền vững thì
trong phát triển phải tính đến yếu tố mơi trường. Bảo vệ mơi trường chính là để
giúp cho sự phát triển kinh tế cũng như xã hội được bền vững.
Hiện nay, môi trường Việt Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, biện pháp
nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường. Hoạt động bảo vệ môi trường được
các cấp, các ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã
thu được một số kết quả đáng khích lệ. Tuy vậy, việc bảo vệ môi trường ở nước
ta vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong
giai đoạn mới. Nhìn chung, mơi trường nước ta vẫn tiếp tục bị xuống cấp nhanh,
có lúc, có nơi đã đến mức báo động. Sự ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng
và nó để lại nhiều hậu quả xấu tác động trực tiếp đến sức khỏe và đời sống của
con người , sự sinh trưởng, phát triển của động thực vật. Mỗi chúng ta cần phấn
đấu cho một môi trường trong sạch, cho sự phát triển bền vững của cả chúng ta
và các thế hệ mai sau.
Với tất cả những yếu tố đó, thiết nghĩ việc đưa giáo dục bảo vệ và phát


triển môi trường bền vững vào học đường là việc làm tối cần thiết. Phải dạy cho
những lớp người trẻ trung, năng động là lực lượng đông đảo trong xã hội Việt
Nam kiến thức về phát triển môi trường, từ đó hình thành ý thức về bảo vệ và
phát triển môi trường bền vững cho mọi người trong xã hội nói chung. Trong
chương trình giáo khoa THPT thì tơi nhận thấy mơn Hóa Học là mơn có rất nhiều
cơ hội để lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường bền vững.
Xuất phát từ tư tưởng đó, tơi đã chọn đề tài:
Tích hợp giáo dục phát triển môi trường bền vững vào tiết 69– bài 45 “Hợp
chất có oxi của lưu huỳnh” SGK Hóa học lớp 10 nâng cao.
2. Mục đích đề tài:
Giáo dục phát triển mơi trường bền vững góp phần hình thành nhân
cách người lao động mới, người chủ tương lai của đất nước – người lao động,
người chủ có thái độ thân thiện với mơi trường, phát triển kinh tế hài hịa với
việc bảo vệ môi trường, bảo đảm nhu cầu của hôm nay mà khơng phương hại
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

1


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

đến các thế hệ mai sau. Giáo dục sự phát triển môi trường bền vững là vấn đề có
tính chiến lược của mỗi quốc gia và tồn cầu. Mục đích nghiên cứu của đề tài
này là đưa nội dung giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường bền vững lồng
ghép vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”. Bằng cách này, bài
giảng hóa học sẽ dễ dàng đạt được yêu cầu là có liên hệ thực tiễn, vừa giáo dục
được ý thức bảo vệ và phát triển mơi trường bền vững cho học sinh. Bên cạnh
đó bài giảng có kết hợp kiến thức về thực tế sẽ tăng hứng thú học tập cho học
sinh, giúp tiết học bớt căng thẳng và học sinh sẽ yêu thích môn học hơn.

3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu bài giảng cụ thể tiết 69- bài 45 “Hợp chất có oxi của lưu
huỳnh”.
- Môi trường với sự phát triển bền vững.
- Ý nghĩa của việc bảo vệ và phát triển môi trường bền vững.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khai thác kinh nghiệm thực tế để giáo dục.
- Phương pháp hoạt động thực tiễn như hoạt động Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
về bảo vệ và phát triển mơi trường bền vững: vệ sinh trường, lớp; tham gia chiến
dịch truyền thông, tuyên truyền bảo vệ môi trường ở nhà trường và địa phương.
- Phương pháp điều tra, khảo sát, nghiên cứu tình hình địa phương.
5. Đóng góp của đề tài:
Cung cấp những thông tin mới nhất, gần nhất về những tác hại mà ô nhiễm
môi trường gây ra, đồng thời giáo dục cho học sinh các biện pháp bảo vệ và phát
triển bền vững mơi trường từ đó lồng ghép việc giáo dục bảo vệ và phát triển
môi trường bền vững trong giảng dạy mơn Hóa học.
Giáo dục bảo vệ mơi trường trong mơn hố học THPT hình thành cho học
sinh tình u thiên nhiên, sống hồ đồng với thiên nhiên, quan tâm đến thế giới
xung quanh, có thói quen sống ngăn nắp, vệ sinh.
Đích quan trọng của giáo dục bảo vệ và phát triển môi trường bền vững
không chỉ làm cho mọi người hiểu rõ sự cần thiết phải bảo vệ mơi trường mà
quan trọng là phải có thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự với mơi
trường.

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

2


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi

của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

II. NỢI DUNG
A. Cơ sở lý luận của đề tài:
Môi trường cho ta khơng khí để thở, đất ở để xây dựng nhà cửa, chăn
ni, cung cấp các loại tài ngun khống sản phục vụ cho sản xuất và cuộc
sống hiện đại của con người. Tuy nhiên những hiểm hoạ suy thoái môi trường
đang ngày càng đe doạ cuộc sống của con người. Bảo vệ mơi trường (BVMT)
chính là để giúp cho sự phát triển kinh tế cũng như xã hội được bền vững, giúp
chúng ta có đủ điều kiện để đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững độc lập chủ
quyền của dân tộc. Điều đó lại tạo điều kiện ổn định chính trị xã hội để KT-XH
phát triển. BVMT là việc làm khơng chỉ có ý nghĩa hiện tại, mà quan trọng hơn,
cao cả hơn là nó có ý nghĩa cho tương lai.
Đảng và nhà nước ta sớm nhận thức tầm quan trọng của vấn đề BVMT và
phát triển bền vững. Trong những năm qua, Đảng và nhà nước ta đã ban hành
nhiều chỉ thị, nghị quyết và không ngừng hồn thiện hệ thống chính sách, pháp
luật nhằm kịp thời điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đó là “Kế hoạch quốc gia về
Môi trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991-2000”, đặt tiền đề cho quá
trình phát triển bền vững ở Việt Nam.
Văn kiện Đại hội Đảng từ lần thứ IX (2001) và Chiến lược phát triển KTXH 2001-2010 đã xác định “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng
kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và BVMT. Phát triển KTXH gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hịa giữa mơi
trường nhân tạo với mơi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được Quốc hội nước Cộng hồ Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khố XI kì họp thứ 8 thơng qua ngày 29/11/2005, được Chủ
tịch nước kí Lệnh số 29/2005/LCTN và có hiệu lực từ ngày 1/7/2006 thay thế
luật bảo vệ môi trường năm 1993. Luật quy định về giáo dục bảo vệ môi trường
và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường: [1].
Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ-TƯ về “Bảo vệ
mơi trường trong thời kì đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Nghị quyết xác định quan điểm “ Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề

sống còn của nhân loại; là yếu tố bảo đảm sức khoẻ và chất lượng cuộc sống của
nhân dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính
trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”. Với
phương châm “lấy phòng ngừa và hạn chế tác động xấu đối với mơi trường là
chính”, Nghị quyết coi tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp
số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ môi trường của nước ta và chủ trương: “Đưa nội
dung giáo dục bảo vệ mơi trường vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống
giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng và tiến tới hình thành mơn học chính
khố đối với các cấp học phổ thơng”. [2]. (trích Nghị quyết 41/NQ-TƯ)
Ngày 17/10/2001, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định 1363/QĐ-TTg về
việc phê duyệt đề án “Đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo
dục quốc dân” với mục tiêu: “Giáo dục học sinh, sinh viên các cấp học, bậc học,
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

3


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

trình độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân có hiểu biết về pháp luật và
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về bảo vệ mơi trường; có kiến thức
về môi trường để tự giác thực hiện bảo vệ mơi trường”. [3].
Ngày 02/12/2003, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 256/2003/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020, xác định bảo vệ môi trường là bộ phận cấu thành không thể tách
rời của chiến lược kinh tế - xã hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền
vững đất nước. Chiến lược đã đưa ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp đầu tiên là
“Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ mơi trường”. [4].
Cụ thể hố và triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước,

ngày 31/01/2005, Bộ trưỏng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị sô
02/2005/CT-BGD-ĐT “Về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi
trường”. Chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến năm 2020 cho giáo
dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về mơi trường và bảo
vệ mơi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạt
động ngoại khố, ngồi giờ lên lớp, xây dựng mơ hình nhà trường xanh – sạch –
đẹp phù hợp với các vùng miền …[5].
Cam kết về BVMT và phát triển bền vững trên cấp độ quốc tế, ngày
11/06/1992 Việt Nam đã ký Cơng ước khí hậu, phê chuẩn ngày 16/11/1994; và
ký Nghị định thư Kyoto ngày 03/12/1998, phê chuẩn ngày 25/09/2002. [6].
* Năm 2015 đánh dấu một sự kiện lớn của Việt Nam, đó là việc tham gia
Hội nghị thượng đỉnh Biến đổi khí hậu COP 21 tại Paris Pháp. Hiệp định Paris
bao gồm 12 trang, 29 điều tập trung vào giải quyết tồn diện các nội dung của
Cơng ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, thay thế Nghị định thư
Kyoto từ năm 2020. Hiệp định tái khẳng định mục tiêu khống chế mức tăng
nhiệt độ trung bình tồn cầu dưới 2oC và kêu gọi các quốc gia nỗ lực để hạn chế
mức tăng nhiệt độ trung bình tồn cầu đến 1,5oC. [7].
Các văn bản nêu trên đã khẳng định Đảng và Nhà nước ta đánh giá cao
vai trị của cơng tác BVMT trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia, nâng
cao chất lượng cuộc sống của mọi tầng lớp nhân dân. BVMT, phát triển bền
vững lấy con người làm trung tâm đã trở thành một trong những mục tiêu quan
trọng trong định hướng chiến lược phát triển KT-XH Việt Nam giai đoạn 20112020. Đồng thời qua đó cũng cho thấy tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ
môi trường nhằm nâng cao nhận thức, ý thức về môi trường cho công dân nói
chung và cho học sinh nói riêng.
B. Thực trạng của vấn đề
Xét vệ độ an tồn của mơi trường, Việt Nam đứng cuối bảng trong số 8
nước ASEAN, và xếp thứ 98 trên tổng số 117 nước đang phát triển. Tại Việt
Nam đã xuất hiện mưa axit lần đầu ở bán đảo Cà Mau năm 1998. Hiện nay tình
trạng mưa axit xuất hiện tại nước ta tăng lên đáng kể tập trung chủ yếu ở các
thành phố lớn và những khu công nghiệp, khu chế xuất tại Hà Nội, Hải Phịng,

Việt Trì, Đà Nẵng, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh...Tại
khu vực thành phố Cần Thơ, tần suất xuất hiện mưa axit trung bình trong mười
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

4


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

năm đã lên đến 58%. Ở Tây Ninh tần suất xuất hiện mưa axit trung bình trong
mười năm cũng ở con số 57,9%. [7].
Mưa axit là hiện tượng nước mưa có độ chua (pH < 5,6), mưa axit còn
được biết tới như sự lắng đọng axit, được tạo ra bởi lượng khí thải SO 2 và NOx
từ các nhà máy điện, ô tơ và các trung tâm cơng nghiệp.
Mưa axit cũng có thể bắt nguồn từ
các sự cố tự nhiên như những vụ phun
trào của núi lửa, cháy rừng hay sấm sét
khi mà khí SO2 và NOx kết hợp với
nước trong khí quyển và tạo thành axit
dưới 2 dạng: khơ như khí gas và ướt
như mưa axit, tuyết, sương mù.
Nguyên nhân sâu xa của tình trạng
mưa axit bắt nguồn từ các hoạt động
của con người, khí thải từ các nhà máy
và các phương tiện giao thơng, chặt
phá rừng, rác thải ...

Khói bụi mù mịt của núi lửa phun trào là một trong
những nguyên nhân gây ra mưa axit


Khí thải từ các phương tiện giao thơng

Khí thải từ các nhà máy cơng nghiệp

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

Chặt phá rừng

5


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

Rác thải quá nhiều cũng là một nguyên nhân gây ra mưa axit

Nước mưa này trở nên độc hơn đối với cây cỏ, vật ni và cả con người
nữa, bởi vì nó có độ chua khá lớn làm hịa tan một số bụi kim loại và oxit kim
loại như oxit chì,… có sẵn trong khơng khí.

Mưa Axit rửa trơi hết những chất dinh dưỡng trong đất, làm cho đất đai trở nên khơ cằn, cây cối kém
phát triển. Thơng là lồi cây đặc biệt nhạy cảm với mưa axit.

Mưa axit làm cho đất đai trở nên cằn cỗi, thậm chí cịn gây ra hiện tượng sa mạc hóa

Mưa axit ảnh hưởng xấu tới các thủy vực (ao, hồ). Các dòng chảy do mưa
axit đổ vào hồ, ao sẽ làm độ pH của hồ, ao giảm đi nhanh chóng, các sinh vật
trong hồ, ao suy yếu hoặc chết hoàn toàn, biến hồ, ao trở thành các vùng chết.
Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV


6


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

Mưa axit ảnh hưởng đến hệ thực vật trên trái đất, làm cho khả năng quang hợp
của cây giảm, cho năng suất thấp.

Mưa axit còn phá hủy các vật liệu làm bằng kim loại như sắt, đồng,
kẽm,... làm giảm tuổi thọ các cơng trình xây dựng, làm lở lt bề mặt bằng đá
của các cơng trình xây dựng, di tích lịch sử.

Mưa axít tác động lên cột chính của nhà tưởng niệm
các tổng thống Mỹ

Mưa axít tác động lên bức tượng tại thủ đô Viên - Áo

Mưa axit gây ảnh hưởng đến hệ thống khí quyển. Nó góp phần gây hiệu
ứng nhà kính làm gia tăng nhiệt độ ở hạ tầng khí quyển và làm biến đổi khí hậu.
Nó gây ra hiện tượng nóng lên tồn cầu. Băng ở hai cực trái đất tan, nước biển
dâng làm chìm ngập các vùng thấp và các hải đảo. Ngoài ra hạn hán, lũ lụt sẽ
thường xuyên hơn, mưa bão dữ dội hơn.

Sự nóng lên của Trái Đất làm băng tan

Hiện tượng lũ lụt gia tăng

đã dẫn đến mực nước biển dâng cao

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

7


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

Bản đồ xâm nhập mặn vùng đồng bằng
sông Cửu Long

Việt Nam được đánh giá là một
trong những quốc gia bị ảnh hưởng
nghiêm trọng từ tác động tiêu cực của
biến đổi khí hậu, trong đó Đồng bằng
sơng Cửu Long, một trong ba đồng
bằng (Ai Cập, Băng-la-đét) trên thế
giới dễ bị tổn thương nhất do nước
biển dâng. Theo dự báo đến năm
2050, diện tích ngập lụt có thể chiếm
tới 89% diện tích đồng bằng, tăng
20% so với diện tích ngập lũ năm
2000. Bên cạnh đó xâm nhập mặn
đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến đời sống, phát triển
kinh tế vùng đồng bằng.

Hầu hết tất cả, mưa axit ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Nó có
thể làm hại chúng ta thơng qua khơng khí và ơ nhiễm đất. Đối với con người các
hạt bụi axit khô do mưa axit tạo ra có thể là nguyên nhân gây nên những căn

bệnh về hen suyễn, viêm phế quản, bệnh hô hấp và bệnh tim. Hậu quả không chỉ
xảy ra ở trước mắt mà còn để lại hậu quả lâu dài bởi mưa axit dẫn đến sự hình
thành các hợp chất độc hại bằng cách phản ứng với các hợp chất hóa học tự
nhiên. Một khi những hợp chất độc hại được hình thành sẽ thấm vào nước uống
và thâm nhập vào chuỗi thực phẩm. Thực phẩm bị ơ nhiễm này có thể gây tổn
hại các dây thần kinh ở trẻ em, hoặc dẫn đến tổn thương não nghiêm trọng, thậm
chí tử vong. Các nhà khoa học nghi ngờ rằng nhôm, một trong những kim loại bị
ảnh hưởng bởi mưa axit, có liên quan đến bệnh Alzheimer.
Để đảm bảo có một tương lai an tồn hơn, phồn vinh hơn, chúng ta chỉ có
một con đường là giải quyết một cách cân đối các vấn đề về môi trường và phát
triển. Cần phát triển bền vững về mơi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Để đưa nền kinh tế phát triển thịnh vượng đi đơi với bền vững mơi trường và
hịa nhập xã hội trong thời gian tới, Việt Nam cần phải tiếp tục đổi mới mơ hình
tăng trưởng, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế,
phát triển nhanh, bền vững, tận dụng cơ hội của cuộc cách mạng 4.0.
C. Giải pháp thực hiện:
Hiện nay, các nguồn tài ngun có hạn, đang bị cạn kiệt (khống sản, sinh
vật). Môi trường sinh thái đang ngày càng bị ô nhiễm, suy thối, sự nóng lên của
Trái Đất do các khí thải làm tăng hiệu ứng nhà kính. Vì vậy, việc sử dụng hợp lí tài
nguyên, BVMT để cho sự phát triển của xã hội hôm nay không làm hạn chế cho sự
phát triển của ngày mai, phải tạo được nền tảng cho sự phát triển của tương lai.
Cơ sở của sự phát triển bền vững đó là:
+ Giảm đến mức thấp nhất của sự cạn kiệt tài nguyên môi trường. Đảm
bảo sử dụng lâu dài các tài nguyên tái tạo lại được bằng cách tái chế, tránh lãng
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

8


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi

của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

phí, tìm ra nguyên liệu mới thay thế.
+ Bảo tồn tính đa dạng sinh học, quản lí tốt phương thức và mức độ sử dụng.
+ Bảo vệ, duy trì các hệ sinh thái tự nhiên, phục hồi lại các môi trường đã bị
suy thối, giữ gìn cân bằng.
Để làm được điều đó cần phải có sự phối hợp, nỗ lực chung của các quốc gia,
mọi tầng lớp trong xã hội.
+ Cần nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí
hậu.
+ Chấm dứt chạy đua vũ trang, chấm dứt chiến tranh.
+ Giúp các nước đang phát triển thốt khỏi đói nghèo.
+ Áp dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật để kiểm sốt tình trạng mơi
trường, sử dụng hợp lí tài nguyên. Hướng đến đầu tư “thơng minh” nhằm tính
đầy đủ các phí tổn về khí hậu và môi trường.
+ Phải thực hiện các công tác quốc tế về mơi trường, luật mơi trường.
Có thể nói rằng mọi vấn đề về môi trường đều bắt nguồn từ phát triển. Con
đường để giải quyết mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển là phải chấp nhận
phát triển nhưng giữ sao cho phát triển không tác động một cách tiêu cực tới mơi
trường. Do đó, năm 1987 Ủy ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc
đã đưa ra khái niệm Phát triển bền vững: “Phát triển bền vững là sự phát triển
nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng không tổn hại tới sự
thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai”.

Để xây dựng một xã hội phát triển bền vững, Chương trình Mơi trường
Liên Hợp Quốc đã đề ra 9 nguyên tắc:
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng.
2. Cải thiện chất lượng cuộc sống của con người.
3. Bảo vệ sức sống và tính đa dạng của Trái đất.
4. Quản lý những nguồn tài nguyên không tái tạo được.

5. Tôn trọng khả năng chịu đựng được của Trái đất.
6. Thay đổi tập tục và thói quen cá nhân.
7. Để cho các cộng đồng tự quản lý môi trường của mình.
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

9


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

8. Tạo ra một khuôn mẫu quốc gia thống nhất, thuận lợi cho việc phát
triển và bảo vệ.
9. Xây dựng một khối liên minh tồn cầu.
Chính phủ và các tổ chức quốc tế là những tổ chức tiên phong trong việc
ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH). [7]

Các nhà lãnh đạo thơng qua hiệp định Paris về biến đổi khí hậu tại COP21

Tuy nhiên, để phát triển môi trường bền vững cần thiết phải có sự tham
gia hành động của tất cả mọi người. Hãy bắt đầu từ chính bản thân và gia đình
bạn, những tế bào nhỏ nhất của xã hội. Bạn cần nhớ rằng, bất cứ hoạt động nào
của chúng ta cũng tạo ra khí nhà kính làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững
của mơi trường, ví dụ như: Tiêu thụ năng lượng, thói quen mua sắm, sử dụng
phương tiện giao thơng… Bởi vậy, chúng ta hồn tồn có thể lựa chọn hoạt
động và kiểm sốt lượng khí thải của mình. Chỉ cần thực hiện các hành động
nhỏ, bạn đã góp phần làm giảm BĐKH từ đó tạo điều kiện để cho mơi trường
phát triển bền vững.
Ví dụ: Trong gia đình và nơi làm việc:
+ Sử dụng ánh sáng tự nhiên vào ban ngày và sử dụng các bóng đèn tiết

kiệm điện.
+ Rút hẳn phích điện và tắt đèn khi khơng dùng. Nếu sử dụng điều hịa
nhiệt độ, hãy để ở mức 25-26oC.
+ Hạn chế sử dụng các hóa chất tổng hợp. Hãy tham gia các giải pháp
sinh học hoặc các chất có nguồn gốc từ thực vật.
+ Thay đổi khẩu phần ăn hàng ngày. Ăn nhiều rau xanh để góp phần giảm
phát thải khí nhà kính từ chăn nuôi gia súc.
+ Tái chế giấy, thủy tinh, nhôm, thép và các nguyên liệu khác để giảm các
nguyên liệu mới, có thể giúp tiết kiệm năng lượng.
+ Giảm lượng giấy sử dụng: Sử dụng cả hai mặt giấy và tái chế giấy có
thể tiết kiệm 2,5 kg khí nhà kính đối với mỗi kg giấy sử dụng.
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

10


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

Khi mua sắm
+ Hạn chế sử dụng túi nilon.
+ Chọn mua các thiết bị có dán nhãn tiết kiệm năng lượng. Bạn có biết, sử
dụng tủ lạnh tiết kiệm năng lượng có thể tiết kiệm được gần một nửa tấn CO 2
mỗi năm so với sử dụng tủ lạnh thông thường.
+ Chọn mua những sản phẩm địa phương, vì việc vận chuyển sản phẩm
nhập khẩu sẽ tiêu tốn nhiều nhiên liệu gây phát thải nhiều khí nhà kính.
Tại cộng đồng
+ Hãy tham gia trồng cây, bảo vệ rừng và biển. Bạn có thể đã biết cây
xanh hấp thụ khí CO2 rất tốt vì vậy làm giảm thiểu được khí nhà kính.


Dự án phủ xanh đồi trọc được đưa ra và triển khai trên nhiều vùng miền đất nước.

+ Tận dụng phương tiện giao thông công cộng hơn là dùng xe máy cá
nhân hoặc taxi nếu có thể. Thỉnh thoảng đi xe đạp hoặc đi bộ đến nơi làm việc.
+ Xanh hóa nghề nghiệp: Hãy áp dụng những biện pháp bảo vệ môi
trường ngay trong môi trường làm việc như xây dựng một trường học không rác
thải, một môi trường làm việc xanh sạch, làm những dụng cụ học tập từ những
vật dụng tái chế…
+ Hãy tham gia và tổ chức các hoạt động bảo vệ mơi trường. Những hoạt
động tình nguyện của các cá nhân, tập thể có ý nghĩa thiết thực và góp phần phát
triển cộng đồng bền vững.

Những hình ảnh về hoạt động hưởng ứng chiến dịch giờ Trái Đất

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

11


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

+ Khuyến khích hạn chế sử dụng năng lượng hạt nhân, từng bước nghiên cứu
sử dụng năng lượng sạch như: năng lượng Mặt Trời, năng lượng gió, sóng
biển…

Năng lượng tái tạo đã vượt qua than để trở thành nguồn năng lượng được sử dụng lớn nhất trên thế giới

+ Xử lý ô nhiễm cục bộ trong từng khu công nghiệp, từng nhà máy, từng
công đoạn sản xuất riêng biệt để giảm thiểu các loại bụi và khí độc hại vào bầu

khí quyển. [7].
D. Tổ chức thực hiện:

Tiết 69 : Bài 45: HỢP CHẤT CĨ OXI CỦA LƯU HUỲNH
(SGK HỐ HỌC 10 NÂNG CAO)
I. MỤC TIÊU TIẾT HỌC :
1. Về kiến thức:
Học sinh biết được:
- Cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, tính chất oxit axit
của SO2.
- Phương pháp điều chế và ứng dụng của SO2.
Học sinh hiểu được:
- Từ cấu tạo phân tử và số oxi hóa suy ra tính chất hóa học của SO 2 (tính
oxi hóa và tính khử).
2. Về kĩ năng:
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

12


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh rút ra kết luận về tính chất và phương
pháp điều chế của SO2.
- Viết các PTHH minh họa tính chất hóa học của SO2.
- Rèn luyện các kĩ năng giải các bài tập khi cho SO 2 tác dụng với dung
dịch kiềm và tính tốn có liên quan.
3. Về tình cảm, thái độ:
- Học sinh biết được SO 2 là một trong những chất gây ra hiện tượng mưa

axit, làm tàn phá cơng trình kiến trúc, đất đai, sức khỏe của con người.
- Có ý thức u q và bảo vệ mơi trường khí quyển trong sạch. Từ đó
giáo dục cho học sinh những việc làm cụ thể để phát triển môi trường bền vững.
II. CHUẨN BỊ :
* Giáo viên:
- Giáo án lên lớp, các phiếu học tập.
- Tranh ảnh, tư liệu về các hình ảnh về nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường và những tác hại do mưa axit gây ra.
- Hình ảnh về những hành động cụ thể của con người nhằm bảo vệ và
phát triển môi trường bền vững.
- Các Slide liên quan.
- Mơ phỏng sơ đồ điều chế SO2 trong phịng thí nghiệm, các video thí
nghiệm liên quan.
* Học sinh: Chuẩn bị bài mới, sưu tầm những tranh ảnh về ảnh hưởng của
mưa axit và liên hệ việc bảo vệ môi trường ở địa phương.
III. PHƯƠNG PHÁP: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm, thực nghiệm, đàm thoại .
IV. HOẠT ĐỢNG DẠY HỌC:
1.Ổn định tổ chức
Kiểm tra sĩ số lớp, tác phong HS.
2.Bài mới
Vào bài (2 phút)
GV chiếu video giới thiệu về SO2: Hiện tượng này được khám phá lần đầu tiên
vào năm 1948 tại Thụy Điển. Tác hại của hiện tượng này rất nghiêm trọng: Phá
hủy các cơng trình kiến trúc bằng đá, phá hoại mùa màng, ảnh hưởng đến đất
đai, trồng trọt, cây cối, động, thực vật, thậm chí là sức khỏe của con người
(phổi, mắt, da…). Đây chính là hiện tượng mưa axit. Một trong những nguyên
nhân chính gây ra mưa axit là khí lưu huỳnh đi oxit. Khí này được sinh ra do sự
đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), đốt quặng sắt, luyện gang
và cơng nghiệp sản xuất hóa chất. Tiết học hơm nay các em sẽ được tìm hiểu rõ
hơn về khí lưu huỳnh đioxit.

Nghiên cứu LƯU HUỲNH ĐIOXIT
Hoạt động 1(5 phút)
I- LƯU HUỲNH ĐIOXIT (SO2)
- Yêu cầu HS biểu diễn cấu hình 1. Cấu tạo phân tử
..
..
electron của nguyên tử lưu huỳnh ở
S
S
trạng thái kích thích thứ nhất
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

13


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao
O

O

hay

O

(a)

O
(b)


- Trong SO2 lưu huỳnh có số oxi hóa +4

(Cơng thức b thỏa mãn quy tắc bát tử)

-HS nghiên cứu SGK tìm hiểu tính
chất vật lí của SO2.
+ Trạng thái, mùi đặc trưng, độc
tính?
+ Tỉ khối so với khơng khí ? Tính tan
trong nước?
Hoạt động 2: (8 phút)
GV: Cho biết SO2 thuộc loại hợp chất
nào?
HS: Oxit axit
GV: SO2 có thể tác dụng với những
chất nào? Và thu được sản phẩm gì?
HS: SO2 tác dụng với nước, oxit
bazơ, kiềm.
GV: Viết PTHH minh họa với H 2O,
Na2O và NaOH của SO2?

Phiếu học tập số 1:
Viết các phương trình phản ứng xảy
ra và xác định thành phần dung dịch
thu được khi cho x mol SO2 tác dụng
với dung dịch chứa y mol OH-?
GV thông báo: Để biết sản phẩm
muối nào thu được khi cho SO2 tác
dụng với dung dịch kiềm ta dùng tỉ lệ
n


k = nOH
SO



2

2.Tính chất vật lí
- Là chất khí, khơng màu, mùi hắc.
- Nặng hơn khơng khí, tan nhiều trong
nước.
- Rất độc, hít thở phải khơng khí có SO2
sẽ gây viêm đường hô hấp.
3. Tính chất hóa học
a. Lưu huỳnh đioxit là oxit axit
SO2 là một oxit axit
- Tan trong nước và tác dụng với nước
tạo thành axit tương ứng.
SO2 + H2O ↔ H2SO3
(axit sufurơ)
Làm quỳ tím hóa hồng

Do đó SO2 cịn được gọi là anhiđrit
sunfurơ
- H2SO3 có tính axit yếu (mạnh hơn axit
sunfuhiđric)
- Không bền, dễ bị phân hủy tạo SO2
ngay trong dung dịch.
SO2 + Na2O  Na2SO3

SO2 + NaOH  NaHSO3
SO2 + 2NaOH  Na2SO3 + H2O
- Có thể tạo 2 loại muối
+ Muối trung hòa: Na2SO3...
+ Muối axit: NaHSO3, Ba(HSO3)2…
Bài toán SO2 tác dụng với dung dịch
kiềm
SO2 + OH- → HSO3(1)
2SO2 + 2OH → SO3 + H2O (2)

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

14


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao
n



k = nOH
SO
+ Nếu k  1 → xảy ra pt (1)
+ Nếu 1+ Nếu k  2 → xảy ra pt (2)
b. Lưu huỳnh đioxit là chất khử và là
Hoạt động 3: (10 phút)
GV: Xác định số oxi hóa của S trong chất oxi hóa
- Nguyên tố S trong SO2 có số oxi hóa

SO2?
- Trong các phản ứng oxi hóa – khử, trung gian (+ 4)
4
6
SO2 có thể đóng vai trị gì?
S → S + 2e (SO2 có tính khử)
GV: SO2 thể hiện tính khử khi nào?
4
0
S + 4e → S (SO2 có tính oxi
HS: Khi tác dụng với các chất có tính
hóa)
oxi hóa mạnh.
GV: u cầu HS lựa chọn một chất → SO2 vừa có tính khử, vừa có tính oxi
oxi hóa mạnh đã học (đơn chất, hợp hóa.
chất)
GV: Chiếu thí nghiệm ảo SO2 tác * SO2 là chất khử
4
0
6 2
V O , 450 C

 2 S O 3
2 S O2 + O 2 
dụng với dd Br2, SO2 tác dụng với dd
c.khử
c.oxh
KMnO4
o
4

HS: Viết PTHH, xác định sự thay đổi S O2 + Br + 2H2O → 2H 1 + H2 S6
Br
2
số oxi hóa của các nguyên tố trong
O4
phản ứng?
c.khử c.oxh
GV: SO2 làm mất màu dung dịch
nước brom và dung dịch KMnO4 5 4 O + 2K 7 O + 2H O
2
S 2
Mn 4
→dùng để nhận biết khí SO2
c.khử
c.oxh
GV: SO2 thể hiện tính oxi hóa khi
6
2
6

K
2 S O4 + 2 Mn SO4 + 2H2 S
nào?
HS: Khi tác dụng với các chất có tính O4
khử mạnh.
GV: u cầu HS lựa chọn một chất
khử mạnh đã học (đơn chất, hợp * SO2 là chất oxi hóa
4
2
0

chất)
S O2 + 2H2 S → 3 S + 2H2O
GV: Chiếu thí nghiệm ảo SO2 tác
c.oxh
c.khử
0
2
4
0
dụng với dung dịch H2S.
S O2 + 2 Mg → S + 2 Mg O
HS: Viết PTHH, xác định sự thay đổi
c.oxh
c.khử
số oxi hóa của các nguyên tố trong
phản ứng?
Lập

2

2

5

o

Hoạt động 4: (7 phút)
4. Lưu huỳnh đioxit – chất gây ô nhiễm
Câu hỏi thảo luận nhóm: SO2 là một trong các khí chính gây ra hiện tượng
mưa axit, làm phá hủy các công trình kiến trúc bằng đá, phá hoại mùa màng,

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

15


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

ảnh hưởng đến đất đai, trồng trọt, cây cối, động, thực vật, thậm chí là sức khỏe
của con người (phổi, mắt, da…). Nêu nguồn gốc của SO2, tác hại của khí SO2
và những giải pháp nhằm hạn chế khí SO2?
GV chiếu những hình ảnh liên quan
*Nguồn gốc của khí SO2

SO2 có trong các núi lửa khi chúng hoạt động

Khí thải từ các phương tiện giao thơng

Khí thải từ các nhà máy cơng nghiệp

Chặt phá rừng

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

16


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao


Cháy rừng

Khai thác dầu mỏ

Rác thải

Con người đốt rác bừa bãi

* Tác hại của khí SO2: gây ra hiện tượng mưa axit.(GV chiếu hiện tượng mưa axit)

Mưa Axit rửa trôi hết những chất dinh dưỡng trong đất, làm cho đất đai trở nên khơ cằn, cây cối kém
phát triển. Thơng là lồi cây đặc biệt nhạy cảm với mưa axit

Mưa axit làm cho đất đai trở nên cằn cỗi, thậm chí cịn gây ra hiện tượng sa mạc hóa

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

17


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

Mưa axit làm giảm pH của hồ, ao làm cá chết

Mưa axít tác động lên cột chính của nhà tưởng niệm
các tổng thống Mỹ

Sự nóng lên của Trái Đất làm băng tan
đã dẫn đến mực nước biển dâng cao


Mưa axit làm giảm khả năng quang hợp của cây

Mưa axít tác động lên bức tượng tại thủ đô Viên - Áo

Hiện tượng lũ lụt gia tăng

Giáo viên: Phạm Thị Hoàng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

18


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

Khơng khí có SO2 gây hại cho sức khỏe của con người (gây viêm phổi, mắt, da...)

*Biện pháp hạn chế khí SO2:
- Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải nhằm hạn chế tối đa phát
tán SO2 và NOx vào khí quyển. Xây dựng hệ thống xử lí nước thải trong công
nghiệp.
- Đổi mới công nghệ để giảm lượng khí thải SO 2 từ các nhà máy nhiệt điện
bằng cách lắp đặt các thiết bị khử và hấp phụ SO2 và NOx.
- Đối với các phương tiện giao thông phải kiểm sốt khí thải, tiến hành cải tiến
các động cơ theo tiêu chuẩn UERO để đốt hoàn toàn nhiên liệu nhằm hạn chế
thấp nhất lượng khí thải thốt ra.
- Tìm kiếm và thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng các nhiên liệu sạch
như hidro, sử dụng các loại năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường.
- Những cơn mưa đầu mùa có nguy cơ chứa nhiều chất bẩn nhất, trong đó có
các axit H2SO4, HNO3…Do đó, chúng ta không nên hứng nước mưa đầu mùa

để sinh hoạt. Trang bị thêm những loại máy lọc nước có bổ sung lõi Alkaline để
cân bằng pH trong nước.

Hệ thống xử lý khí thải SO2

Máy lọc nước RO Ohido

Hoạt động 5: (3 phút)
5. Ứng dụng và điều chế SO2
GV: Yêu cầu HS tìm hiểu ứng dụng của a. Ứng dụng
SO2 trong SGK?
- Dùng để sản xuất axit sunfuric.
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

19


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

GV chiếu hình ảnh ứng dụng của SO2

- Tẩy trắng giấy, bột giấy.
- Chống nấm mốc cho lương thực,
thực phẩm….
b. Điều chế
Hoạt động 6: (5 phút)
HS tìm hiểu SGK, viết PTHH điều chế *Trong phịng thí nghiệm
SO2 trong phịng thí nghiệm?
GV: Thu khí SO2 bằng cách nào? Vì sao?

HS: Trả lời.
GV: Bình thu khí SO2 được đặt như thế
nào? Vì sao?
HS: Trả lời .
GV: Để kiểm tra khí SO2 đã đầy bình
chưa người ta làm như thế nào?
HS: Trả lời.
GV: Tại sao người ta lại dùng bông tẩm
Na2SO3 + 2HCl → 2NaCl + SO2 + H2O
xút đậy bình thu khí SO2?
- Thu khí SO2 bằng cách đẩy khơng
HS: Trả lời.
GV chiếu slide mơ tả thí nghiệm điều chế khí.
SO2 trong phịng thí nghiệm.
GV yêu cầu HS nêu nguồn nguyên liệu để
điều chế khí SO2 trong cơng nghiệp? Viết * Trong cơng nghiệp
- Nguyên liệu: Lưu huỳnh, quặng
PTHH xảy ra?
sunfua kim loại như pirit sắt (FeS2).
+ Đốt cháy lưu huỳnh S + O2 →
SO2
+ Đốt quặng sunfua kim loại.
4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2
Củng cố (5 phút)
Phiếu học tập:
Câu 1: SO2 thuộc loại oxit
A. Oxit lưỡng tính. B. Oxit axit.
C. Oxit bazơ.
D. Oxit không tạo
muối.

Câu 2: Trong phản ứng: SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O
SO2 thể hiện tính gì?
A. Tính khử.
B. Tính oxi hóa. C. Tính oxit axit. D. Tính khử và tính oxi
hóa.
Câu 3: Trong phản ứng: SO2 + Br2 + 2H2O → H2SO4 + 2HBr
SO2 thể hiện tính gì?
A. Tính khử. B. Tính oxit axit. C. Tính oxi hóa. D. Tính khử và tính oxi
hóa.
Câu 4: Cho 0,5 mol SO2 hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch chứa 0,7 mol NaOH,
sản phẩm muối thu được là:
A. Chỉ có NaHSO3.
B. Chỉ có Na2SO3.
Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hoá IV

20


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

C. Na2SO3 và NaOH dư.
D. NaHSO3 và Na2SO3.
Câu 5: Dẫn 2,24 lít SO2(đktc) vào dung dịch chứa 10 gam NaOH, thì sản phẩm
muối thu được là:
A. Chỉ có NaHSO3.
B. Chỉ có Na2SO3.
C. Na2SO3 và NaOH dư.
D. NaHSO3 và Na2SO3.
Học sinh trả lời phải đạt được :

Câu 1-B.
Câu 2 – B.
Câu 3 – A.
Câu 4 – D.
Câu 5 – C.

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

21


Tích hợp giáo dục phát triển mơi trường bền vững vào tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi
của lưu huỳnh” SGK hóa học lớp 10 nâng cao

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Quá trình thực hiện dạy tiết 69 – bài 45 “Hợp chất có oxi của lưu huỳnh”
ở nhiều lớp theo giáo án “Tích hợp giáo dục sự phát triển mơi trường bền
vững” như trình bày ở trên đã đạt được các kết quả sau:
1. Góp phần nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu, vận dụng
kiến thức và rèn luyện, phát triển tư duy hóa học cho học sinh, do đó đã góp
phần nâng cao chất lượng dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông.
2. Khi kiểm tra bài cũ, các em nhớ và vận dụng rất tốt kiến thức của bài
cũ, tuy nhiên tùy đối tượng học sinh mà ta có thể điều chỉnh thêm các bài tập
vận dụng mang tính tư duy cao khác.
3. Trang bị cho học sinh những hiểu biết về mối quan hệ, tác động qua lại
giữa con người với tự nhiên trong sinh hoạt và trong lao động sản xuất, giúp cho
học sinh có ý thức, thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường.
2. Đề xuất
Từ kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây. Tôi xin mạnh dạn đề xuất

một số kiến nghị sau:
* Đối với giáo viên:
Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin,
biết khai thác thơng tin, hình ảnh, kiến thức liên quan với bài học trên mạng
Internet, trong đời sống thực tiễn để từ đó có kế hoạch sử dụng phù hợp, có kĩ
năng sử dụng thành thạo các trang thiết bị dạy học hiện đại.
* Đối với các trường THPT:
- Cần phải xây dựng hệ thống thư viện thật tốt và cung cấp nguồn tư liệu
thật phong phú cho giáo viên.
- Cần quan tâm hơn nữa về cơ sở vật chất như đầu tư trang thiết bị giảng
dạy hiện đại tới các phịng học.
- Có phương án để khuyến khích giáo viên mạnh dạn đầu tư cho bài giảng
trong đó có việc lồng ghép nội dung giáo dục mơi trường.
3. Hướng phát triển của đề tài
- Tiếp tục cập nhật thêm tài liệu để có tư liệu giáo dục mơi trường và ứng
phó biến đổi khí hậu phục vụ cho việc lồng ghép vào các bài giảng hóa học.
- Xây dựng hoàn chỉnh bộ giáo án lồng ghép nội dung giáo dục môi
trường cho lớp 10, 11, 12.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết
Phạm Thị Hoàng Nương

Giáo viên: Phạm Thị Hồng Nương – THPT Hoằng Hố IV

22




×