Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Phan dang va phuong phap giai bai tap hoa hoc lop 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.74 KB, 45 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHẦN A - ĐẶT VẤN ĐỀ I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: - Trong thời đại ngày nay thời đại của công nghệ, hội nhập và phát triển nhân loại đều hướng đến chân trời tri thức mà hạt nhân là giáo dục. Sự nghiệp xây dựng đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến đến mục tiêu Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành nước công nghiệp hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi đó là con người là nguồn lực người Việt Nam. Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông. Trong xu thế đó sản phẩm đào tạo có khả năng học thường xuyên, học suốt đời nhằm thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của khoa học, công nghệ và yêu cầu trong lao động. - Hóa học là bộ môn khoa học quan trọng, rất phức tạp trong nhà trường phổ thông. Những kiến thức của bộ môn rất mới mẻ đối với học sinh. Môn hóa học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản và thiết thực đầu tiên về hóa học. - Việc dạy và học hóa học ở các trường hiện nay đã và đang được đổi mới tích cực nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của trường THCS. Giáo viên bộ môn hóa học cần hình thành ở các em một số kĩ năng cơ bản, phổ thông và thói quen học tập và làm việc khoa học, có những phẩm chất cần thiết như: cẩn thận, tỉ mỉ, kiên trì, trung thực, chính xác, yêu nhân lí khoa học, có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, có thể hòa hợp với môi trường thân thiện, chuẩn bị đi vào cuộc sống cộng đồng. - Hóa học là môn khoa học thực nghiệm kết hợp với lý thuyết, thực tế việc giài bài tập hóa học đối với học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Đa số học sinh còn lúng túng trong việc giải bài tập hóa học và chủ yếu là học sinh chưa phân loại được các bài tập và chưa định hướng được phương pháp giải bài tập gặp phải. Tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn cho học sinh cách phân loại và các phương pháp giải các bài tập thuộc mỗi loại. Từ đó giúp học sinh học tốt hơn và khi gặp một bài tập hóa học tương tự học sinh có thể phân loại và đưa ra phương pháp giải thích hợp. - Trong việc phân loại các dạng bài tập hóa học và phương pháp giải cho từng loại, kinh nghiệm làm bài của học sinh đó là những kinh nghiệm có giá trị thực tiễn giúp học sinh rèn luyện cách tập trung cho từng kĩ năng, kĩ xảo làm bài từ đó các em có thể sử dụng kĩ năng, kĩ xảo một cách linh hoạt. Trong quá trình giải bài tập theo từng dạng học sinh được ôn tập, củng cố kiến thức lý thuyết đã được học theo từng chủ đề giúp học sinh nắm vững các kiến thức đã học để vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm các bài tập cụ thể. - Việc phân dạng bài tập và phương pháp giải chung cho từng loại bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh đặc biệt là học sinh giỏi. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng đại trà, các trường còn chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp, coi trọng việc hình thành và phát triển tiềm lực trí.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> tuệ cho học sinh, cần rèn luyện cho học sinh có thói quen, ý thức tự học, trong đó việc xây dựng phong cách học tập tự giác, tích cực, sáng tạo để làm các bài tập thành thạo hơn trong việc sử dụng các kiến thức để làm các bài tập tạo cho học sinh hứng thú, say mê học tập bộ môn là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học. Từ những vấn đề nêu trên, với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc tìm tòi phương pháp dạy học thích hợp với những điều kiện hiện có của học sinh nhằm phát triển tư duy của học sinh THCS giúp các em tự lực hoạt động tìm chiếm lĩnh tri thức, tự mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức, rèn luyện được kỹ năng, phát huy tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghĩ cho đối tượng học sinh giỏi tạo tiền đề quan trọng cho việc phát triển tư duy của các em ở các cấp học cao hơn, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo. Nên tôi đã đưa ra kinh nghiệm: “Phân dạng và phương pháp giải bài tập hóa học lớp 9” II/ MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI 1/ MỤC ĐÍCH: - Phân dạng các bài tập hóa học nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa học của học sinh lớp 9 - Giúp học sinh nắm chắc được phương phải giải một số dạng bài tập từ đó rèn cho học sinh kỹ năng phân loại bài tập giải nhanh một số dạng bài tập hóa học. - Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong giải bài tập hóa học. - Là tài liệu rất cần thiết cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi khối 9 và giúp giáo viên hệ thống hóa được kiến thức và phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao. 2/ NHIỆM VỤ: - Nêu lên được những cơ sở lý luận của việc phân dạng bài tập hóa học trong quá trình dạy và học. - Hệ thống bài tập hóa học theo từng dạng. - Bước đầu sử dụng việc phân loại các dạng bài tập hóa học nhằm giúp học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách vững chắc, rèn luyện tính độc lập hành động và trí thông minh của học sinh. - Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh lớp 9 đặc biệt là học sinh trong đội đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 trước và sau khi vận dụng đề tài. - Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là viêc bồi dưỡng học sinh giỏi. III/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: - Để hoàn thành tốt đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm..

<span class='text_page_counter'>(3)</span> - Nghiên cứu kĩ sách giáo khoa hóa học lớp 9 và các sách nâng cao về phương pháp giải bài tập tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hóa học theo nội dung đã đề ra. - Rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học. - Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp - Áp dụng đề tài vào chương trình giảng dạy đối với học sinh lớp 9 đại trà và ôn thi học sinh giỏi. IV/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: 38 học sinh lớp 9A2 Trường Tiểu Học và THCS Mỹ Xương V/ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI: - Đề tài sáng kiến kinh nghiệm chỉ nghiên cứu giới hạn trong phạm vi học sinh lớp 9A2 ở Trường TH & THCS Mỹ Xương. - Bài toán trong chương trình sách giáo khoa, sách bài tập lớp 9, và các sách bài tập nâng cao hóa học lớp 9. VI/ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN: 1/ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU: Từ ngày 15 tháng 08 năm 2011 đến ngày 10 tháng 3 năm 2012 2/ CHUẨN BỊ NỘI DUNG THỰC HIỆN: - Để áp dụng đề tài này vào công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã thực hiện một số khâu quan trọng sau:. + Điều tra tình hình nắm vững các kiến thức cơ bản của học sinh, tình cảm thái độ của học sinh về nội dung của đề tài, điều kiện học tập của học sinh. Đưa ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn sử dụng sách tham khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để những học sinh có điều kiện tìm mua, các học sinh khó khăn sẽ mượn sách bạn để học. + Nghiên cứu sách giáo khoa lớp 9 và các sách nâng cao về phương pháp giải bài tập hóa học, xác định mục tiêu, chọn lọc và phân dạng các bài tập biên soạn bài tập mẫu và các bài tập vận dụng và nâng cao. Ngoài ra còn phải dự đoán những tình huống có thể xảy ra khi bồi dưỡng mỗi dạng bài tập. + Chuẩn bị đề cương bồi dưỡng, lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng bài tập. + Sưu tầm tái liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các bạn đồng nghiệp nghiên cứu các đề thi học sinh giỏi của huyện ta, tỉnh ta và một số tỉnh, thành phố khác.. PHẦN B – NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9” I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN: - Như chúng ta đã biết các bài tập hóa học khá phong phú và đa dạng, mỗi dạng bài tập đều có phương pháp giả đặc trưng riêng. Tuy nhiên do.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> việc phân loại bài tập chỉ mang tính tương đối, vì vậy trong mỗi loại bài tập này thường chứa đựng vài yếu tố của bài tập kia. - Bài tập hóa học là phương tiện cơ bản để dạy học sinh tập vận dụng các kiến thức hóa học vào thực tế đời sống và tập nghiên cứu khoa học. - Trong quá trình dạy học hóa học ở Trường THCS việc phân dạng và giải các bài tập theo từng dạng là việc làm rất quan trọng. Công việc này có ý nghĩa đối với cả giáo viên và học sinh. Việc phân dạng các bài tập hóa học, giúp giáo viên sắp xếp các bài tập này vào những dạng nhất định và chia ra được phương pháp giải chung cho từng dạng. Phân loại dạng bài tập giúp học sinh nghiên cứu tìm tòi, tạo cho học sinh thói quen tư duy, suy luận và kỹ năng làm bài khoa học, chính xác, giúp học sinh có thói quen nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách khác nhau, từ đó học sinh có thể dùng những kiến thức cùng giải quyết một vấn đề. - Trong việc phân loại các bài tập hóa học và phương pháp giải cho từng dạng giúp học sinh rèn luyện một cách tập trung từng kỹ năng, kỹ xảo làm bài, từ đó các em sử dụng một cách thành thạo linh hoạt. Trong quá trình giải các bài tập theo từng dạng học sinh được ôn tập củng cố lại các kiến thức đã học theo từng chủ đề giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học để vận dụng trong các bài tập cụ thể và có hiệu quả. II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN: Hóa học là môn học thực nghiệm kết hợp lý thuyết. Thực tế việc giải quyết các bài tập đối với học sinh khối 9 còn gặp nhiều khó khăn vì đây là môn học khá phức tạp. Qua quá trình dạy học nhiều năm tôi nhận thấy: chất lượng đối tượng học sinh ở đây chưa đồng đều về phương pháp giải bài tập, nhiều em học sinh còn yếu, lúng túng về cách làm một bài tập hóa học và đa số học sinh chưa phân dạng được các bài tập, chưa định dạng được phương pháp giải các bài tập gặp phải. Trước tình hình học tập của học sinh lớp 9 hiện nay là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần thiết là phải hướng dẫn học sinh cách phân dạng các bài tập và phương pháp chung để giải các bài tập thuộc mỗi dạng. Từ đó giúp học sinh học tốt hơn và khi gặp một bài tập hóa học thì tự học sinh có thể phân dạng và đưa ra phương pháp giải thích hợp. Từ những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên, chúng ta đã nhận thấy việc rèn luyện phương pháp giải các dạng bài tập hóa học 9 là một việc làm cấp bách và cần thiết. Nó như một chìa khóa mở ra nhằm nâng cao chất lượng học tập môn hóa học, giúp học sinh chủ động giải được các dạng bài tập cơ bản. III/ THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: 1/ THỰC TRẠNG CHUNG: - Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài tập hóa học của học sinh còn rất yếu..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Phần lớn các em chưa xác định, phân dạng được cac bài tập nên tìm cách giải sai. - Rất ít học sinh có sách tham khảo về các loại bài tập. Việc giáo viên mở rộng kiến thức cho học sinh đặc biệt là kiến thức khó trong các giờ học còn hạn chế. Học sinh thường rất lúng túng khi gặp các dạng bài tập phức tạp. - Nhiều học sinh chưa biết giải các bài tập hóa học, chưa hiểu được đầy đủ ý nghĩa định tính và định lượng, lý do là học sinh chưa nắm phương pháp chung để giải hoặc thiếu kỹ năng tính toán, khiến học sinh làm bài thường cảm thấy khó khăn và lúng túng. - Học sinh lớp 9 đang ở giai đoạn lứa tuổi hiếu động, chưa có tính kiên trì, cẩn thận do đó khi làm bài tập các em thường mắc phải một số sai lầm phổ biến dẫn đến chất lượng học tập của học sinh rất thấp. * Kết quả kiểm tra (đợi 1): Thông qua kết quả chất lượng tháng điểm thứ I học kì I/2011 của học sinh lớp 9A2 chất lượng chỉ đạt được: Giỏi. Lớp TSHS 9A2. 38. Khá. TB. Yếu. Kém. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 5. 13,16. 8. 21,05. 19. 50. 6. 15,79. 0. 0. 2/ ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI: - Học sinh nắm được các dạng bài tập và phương pháp giải của từng dạng các em sẽ cảm thấy dễ hiểu, hiểu sâu sắc vấn đề hơn. Giúp học sinh tìm ra được hướng giải một cách dễ dàng, hạn chế những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển được tìm lực, trí tuệ của học sinh (thông qua các bài tập tương tự mẫu và các bài tập vượt mẫu). - Có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh cấp 2, với học sinh đại trà và nhất là đối với các đối tượng học sinh khá, giỏi. - Tài liệu này có thể dùng cho giáo viên, có thể tham khảo để bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp. 3/ ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI: Đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ yếu áp dụng vào việc phụ đạo, bồi dưỡng học sinh ngoài giờ hoặc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. IV/ CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ: Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, nội dung chương trình môn học, tôi đã phân dạng các loại bài tập hóa học lớp 9 như sau: A. Dạng bài tập định tính (gồm các dạng sau): I / Dạng 1: Dạng nhận biết các chất..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> 1/ Nhận biết các chât dựa vào tính chất vật lý 2/ Nhận biết các chât dựa vào tính chất hóa học a/ Trường hợp nhận biết bằng một thuốc thử tự chọn b/ Trường hợp nhận biết bằng thuốc thử đúng qui định c/ Trường hợp không dùng bất cứ thuốc thử nào II/ Dạng 2: Viết phương trình phản ứng – bổ túc và cân bằng phương trình phản ứng – chuỗi biến hóa và điều chế các chất. III/ Dạng 3: Giải thích các hiện tượng hóa học. IV/ Dạng 4: Tinh chế và tách hỗn hợp thành các chất nguyên chất. B. Dạng bài tập định lượng (gồm các dạng sau): I/ Dạng 1: Dạng toán về dung dịch và nồng độ dung dịch. 1/ Toán về độ tan: a/ Tìm độ tan, lượng chất tan, nước hay dung dịch bão hòa. b/ Tính lượng chất tan tách ra hay thêm vào dung dịch bão hòa khi thay đổi nhiệt độ. 2/ Toán về nồng độ dung dịch: a/ Pha trộn dung dịch có nồng độ khác nhau và khối lượng riêng khác nhau (chất tan giống nhau). b/ Xác định nồng độ dung dịch qua phản ứng hóa học. II/ Dạng 2: Xác định công thức của một chất. 1/ Dựa vào kết quả phân tích định lượng. 2/ Xác định nguyên tố dựa vào công thức oxit cao nhất. 3/ Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ. 4/ Xác định CTHH của một chất dựa vào phương trình phản ứng. 5/ Xác định công thức một chất bằng toàn biện luận 6/ Xác định công thức một chất dựa vào khối lượng mol trung bình III/ Dạng 3: Toán về hỗn hợp. IV/ Dạng 4: Toán tăng, giảm khối lượng. V/ Dạng 5: Toán về hiệu suất phản ứng.. DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH A - DẠNG 1: NHẬN BIẾT CÁC CHẤT I/ Vấn đề 1: NHẬN BIẾT CÁC CHẤT DỰA VÀO TÍNH CHẤT VẬT LÝ Phương pháp giải: - Loại bài tập này dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lý như: màu, mùi vị, tính tan trong nước. - Các đặc trưng của từng chất như: Khí CO 2 không cháy, sắt bị nam châm.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> hút, khí NH3 có mùi khai, khí H2S có mùi trứng thối, khí NO2 màu, khí SO2 có mùi hắc. Ø Ví dụ 1: Dựa vào tính chất vật lý hãy phân biệt các chất khí gồm: H 2, Cl2, H2S đựng trong các bình bị mất nhãn bằng thủy tinh trong suốt. Giải - Nhận biết được bình chứa khí Cl2 vì nó có màu vàng lục. - Hai bình còn lại mở nắp bình, vẩy tay bình vào khí có mùi trứng thối thì bình đó chứa khí H2S. - Bình còn lại chính là bình chứa khí H2 Ø Ví dụ 2: Dựa vào tính chất vật lý hãy phân biệt 3 bình chứa 3 chất bột kim loại đều có màu trắng bạc bị mất nhã gồm: Fe, Al, Ag. Giải - Trích mỗi bình một ít làm mẫu thử - Dùng nam châm đưa vào các mẫu thử, thấy mẫu thử nào bột kim loại bị nam châm hút đó là Fe - Lấy hai mẫu thử còn lại với hai thể tích. như nhau đem cân, thấy mẫu nào khối lượng nhẹ hơn đó là Al. Mẫu nào có khối lượng nặng hơn là Ag. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Dựa vào tính chất vật lý, hãy phân biệt các bình chứa các chất bột trắng bị mất nhãn gồm: muối ăn, đường cát và tinh bột. Bài 2/ Dựa vào tính chất vật lý, hãy phân biệt các chất chứa trong các lọ bị mất nhãn. a/ Bột sắt, bột lưu huỳnh, bột đồng (II) oxit. b/ Khí CO2, khí H2S, khí NH3. II/ Vấn đề 2: NHẬN BIẾT CÁC CHẤT DỰA VÀO TÍNH CHẤT HÓA HỌC 1/ TRƯỜNG HỢP 1: NHẬN BIẾT BẰNG THUỐC THỬ TỰ CHỌN Phương pháp giải: Dạng bài tập này dựa vào những dấu hiệu đặc trưng khi các chất hóa học phản ứng với nhau. Gọi là phương pháp xác định định tính. Ø Ví dụ 1: Nêu cách phân biệt CaO, Na2O, MgO, P2O5 đều là chất bột trắng. Giải - Hòa tan 4 chất bột trắng vào nước, nhận được MgO không tan và CaO gặp nước ít tan tạo ra được dung dịch đục. ⃗ Ca(OH)2 CaO + H2O ❑ ⃗ 2NaOH Na2O + 3H2O ❑ ⃗ 2H3PO4 P2O5 + 3H2O ❑ - Thử quỳ tím vào 2 dung dịch trong suốt, nhận ra dung dịch NaOH thành xanh quỳ tím, làm dung dịch H3PO4 làm đỏ quỳ tím..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Ø Ví dụ 2: Trình bày phương pháp nhận biết 5 dung dịch: HCl, NaOH, Na2SO4, NaCl, NaNO3. Giải - Dùng quỳ tím nhận ra dung dịch NaOH làm xanh quỳ tím, dung dịch HCl làm đỏ quỳ tím. - Dùng dung dịch BaCl2 nhận ra dung dịch Na2SO4 tạo kết tủa trắng. ⃗ BaSO4 ↓ + 2NaCl BaCl2 + Na2SO4 ❑ - Dùng dung dịch AgNO3 nhận ra dung dịch NaCl tạo kết tủa trắng ⃗ AgCl ↓ + NaNO3 AgNO3 + NaCl ❑ Còn lại là NaNO3 2/ TRƯỜNG HỢP 2: NHẬN BIẾT CHỈ BẰNG THUỐC THỬ QUI ĐỊNH Phương pháp giải: Dạng bài tập này thường dùng thuốc thử duy nhất để nhận biết lọ trong số các lọ đã cho. Dùng lọ tìm được làm thuốc thử cho các lọ còn lại. Ø Ví dụ 1: Nhận biết các dung dịch sau đây chỉ bằng phenolphlatein: NaOH, HCl, H2SO4, BaCl, NaCl Giải - Nhận ra dung dịch NaOH làm hồng phenolphlatein. - Thêm dung dịch NaOH có màu hồng vào các dung dịch còn lại chia 2 nhóm. + Nhóm A: HCl, H2SO4 làm mất màu hồng + Nhóm B: BaCl2,NaCl vẫn nguyên màu hồng - Lấy một dung dịch ở nhóm A đổ vào 2 dung dịch ở nhóm B - Nếu có kết tủa nhận ra đó là cặp H2SO4 + BaCl2 và cặp còn lại là HCl và NaCl. - Nếu không có kết tủa thì dung dịch đã dùng ở nhóm A là HCl, H 2SO4 sẽ nhận ra BaCl2 ở nhóm B. Còn lại là NaCl Ø Ví dụ 2: Nhận biết các dung dịch sau đây chỉ bằng dung dịch HCl: MgSO4, NaOH, BaCl2, NaCl. Giải - Xét khả năng phản ứng của 4 chất, nhận được chỉ có MgSO 4 tạo kết tủa với 2 dung dịch khác. ⃗ Mg(OH)2 ↓ + Na2SO4 MgSO4 + 2NaOH ❑ ⃗ BaSO4 ↓ MgSO4 + BaCl2 + MgCl2 ❑ - Dung dịch còn lại không có kết tủa là NaCl - Dùng axit HCl hòa tan 2 kết tủa thấy kết tủa không tan là BaSO4 ta nhận được dung dịch BaCl2 ⃗ MgCl2 + 2H2O ta nhận được NaOH - Kết tủa tan là Mg(OH)2 + 2HCl ❑ 3/ TRƯỜNG HỢP 3: KHÔNG DÙNG BẤT CỨ THUỐC THỬ NÀO Phương pháp giải:.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Dạng bài tập này phải lấy từng chất cho phản ứng với nhau. - Kẻ bảng phản ứng dựa vào dấu hiệu phản ứng để so sánh và kết luận Ø Ví dụ 1: Không dùng thêm hóa chất nào khác, hãy nhận biết 4 lọ hóa chất mất nhãn chứa các dung dịch: BaCl2, H2SO4, Na2CO3 và ZnCl2 Giải - Trích mỗi lọ một ít làm các mẫu thử khác nhau, rồi lần lượt cho mẫu thử này phản ứng với các mẫu thử còn lại, ta được kết quả cho bảng sau: BaCl2 H2SO4 Na2CO3 ZnCl2 ↓ ↓ BaCl2 BaSO4 BaCO3 H2SO4 BaSO4 ↓ CO2 ↑ Na2CO3 BaCO3 ↓ CO2 ↑ ZnCO3 ↓ ZnCl2 ZnCO3 ↓ - Như vậy: mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu thử còn lại chỉ có 2 kết tủa thì mẫu thử đó là BaCl2 - Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu thử còn lại, có xuất hiện 1 kết tủa và 1 sủi bọt khí bay hơi thì mẫu thử đó là dung dịch H2SO4. - Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu thử còn lại, có 2 kết tủa xuất hiện và 1 sủi bọt khí, thì mẫu thử đó là dung dịch Na2CO3 - Mẫu thử nào phản ứng với 3 mẫu thử còn lại, có 1 kết tủa xuất hiện, thì mẫu thử đó là dung dịch ZnCl2. Ø Ví dụ 2: Có 4 cốc đựng 4 chất sau: H 2O, dd NaCl, dd HCl, dd Na2CO3. Không dùng hóa chất nào khác. Hãy nhận biết từng chất (được dùng các biện pháp kĩ thuật khác). Giải - Lấy mỗi dd một ít, sau đó đổ vào nhau từng cặp một. - Khi nào thấy bọt khí nổi lên thì cặp đó là HCl và Na 2CO3, còn cặp kia là H2O và HCl. ⃗ 2NaCl + CO2 + H2O 2HCl + Na2CO3 ❑ - Như vậy ta có 2 nhóm: + Nhóm 1: H2O và dd NaCl + NHóm 2: dd Na2CO3 vả dd HCl - Đum đến cạn 2 cốc nhóm 1: Cốc không có cặn là H 2O còn cốc có cặn là muối NaCl - Đun đến cạn 2 cốc nhóm 2: Cốc không có cặn là HCl, còn cốc có cặn la muối Na2CO3 CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Hãy phân biệt 3 ống nghiệm chứa các dung dịch sau: HCl, H 2SO4, HNO3. Bài 2/ Nhận biết các dung dịch sau chỉ bằng quỳ tím: HCl, Na 2CO3, AgNO3, BaCl2..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bài 3/ Phân biệt các dung dịch sau đây mà không dùng thuốc thử khác: HCl, BaCl2, Na2CO3, Na2SO4. B - DẠNG 2: VIẾT PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG – BỔ TÚC VÀ CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG I/ Vấn đề 1: VIẾT PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG – BỔ TÚC VÀ CÂN BẰNG PHƯƠNG TRÌNH PHÁN ỨNG Phương pháp giải: - Nắm vững tính chất hóa học các chất. - Xác định mối quan hệ giữa các chất với nhau. - Điều kiện để phản ứng trao đổi xảy ra. - Nắm vững bảng tính tan trong nước của các chất. Ø Ví dụ 1: Hoàn thành các phương trình phản ứng sau: a/ FeS2 + O2 ⃗t 0 SO2 + ………….. b/ Al(OH)3. +. c/ Ca(HCO3)2 d/ CuO. +. a/ 4FeS2. ………….. ⃗ ❑. NaAlO2 + …………... + ………….. ⃗ ❑. CaCl2 + CO2 + ………….. ………… +. 11O2. b/ Al(OH)3. +. c/ Ca(HCO3)2. ⃗ ❑. Cu. Giải 8SO2. ⃗ t0. + CO2 +. 2Fe2O3. NaOH. ⃗ ❑. NaAlO2. + 2H2O. + 2HCl. ⃗ ❑. CaCl2 + 2CO2 + H2O. d/ CuO + CO ⃗t 0 Cu + CO2 Ø Ví dụ 2: Biết A, B, C, D, E, F là các chất khác nhau. Hãy hoàn thành các phản ứng sau: ⃗ B + C + D a/ Cu + A ❑ b/ C. +. NaOH. c/ E. + HCl. d/ A. +. F +C + D. ⃗ ❑. NaOH. a/ Cu. +. b/ SO2. ⃗ ❑. G + D Giải. 2H2SO4 (đặc, nóng). +. NaOH. c/ NaHSO3 d/ H2SO4. E. ⃗ ❑. ⃗ ❑. + HCl +. 2NaOH. ⃗ ❑. ⃗ t 0 CuSO4. +. SO2 ↑. +. NaHSO3 NaCl + ⃗ ❑. SO2 ↑. Na2SO4 + 2H2O. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA. +. H2 O. 2H2O.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Bài 1/ Hoàn thành các phương trình phản ứng sau: a/ KMnO4 ⃗t 0 ⃗ b/ Fe(OH)2 + O2 + H2O ❑ ⃗ c/ KMnO4 + HCl ❑ ⃗ d/ FexOy + HCl ❑ Bài 2/ Xác định các chất và hoàn thành các phản ứng: ⃗ C + D + E a/ A + B ❑ ⃗ B + X b/ D + E + F ❑ ⃗ Y + BaSO4 c/ C + BaCl2 ❑ ⃗ T + A d/ Z + Y ❑ ⃗ FeCl3 e/ T + F ❑ II/ Vấn đề 2: VIẾT PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG VÀ HOÀN THÀNH CHUỖI BIẾN HÓA Phương pháp giải: - Nắm vững tính chất hóa học các chất. - Xác định mối quan hệ giữa các chất vô cơ và hữu cơ - Điều kiện để phản ứng xảy ra. - Nắm vững bảng tính tan trong nước của các chất. Ø Ví dụ 1: Viết phương trình hóa học thự hiện sơ đồ biến hóa sau: (3) ⃗ ❑. A X. (1). X (2)B. ⃗ ❑. (4). (1). (5) D. CaCO3. 1/ CaCO3. ⃗ ❑. (4). ⃗ t 0 CaO. 2/ CaO. +. 3/ CaO. + H2 O. E. X F. ⃗ ❑. (7). Ca(OH)2. ⃗ ❑. (2)CO2. ⃗(6) ❑. (8). X. Giải. (3). CaO CaCO3. C. CO2. (5) NaHCO 3. +. CO2 ↑. ⃗ ❑. CaCO3. ⃗ ❑. (6). ⃗ ❑. CaCl2. CaCO3 (8) ⃗ Na2CO3 ❑. CaCO3. (7). Ca(OH)2. ⃗ NaHCO3 4/ CO2 + NaOH ❑ ⃗ CaCO3 5/ Ca(OH)2 + 2NaHCO3 ❑. +. Na2CO3 + 2H2O. 6/ Ca(OH)2. +. 2HCl. ⃗ ❑. CaCl2. + 2H2O. 7/ NaHCO3. + NaOH. ⃗ ❑. Na2CO3 + H2O.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> ⃗ CaCO3 + 2NaCl 8/ CaCl2 + Na2CO3 ❑ Ø Ví dụ 2: Viết phương trình hoàn thành chuỗi biến hóa sau: FeCl3 (3) (2) Fe Fe2(SO4)3 Fe(OH)3 (7) (1) Fe2O3 (4) (5). 1/ 2Fe. +. (6). 6H2SO4 (đặc). 2/ Fe2(SO4)3 + 3/ FeCl3. ⃗ t 0 Fe2(SO4)3. 3BaCl2. + 3NaOH. 4/ 2Fe(OH)3 5/ Fe2O3. Giải. ⃗ t0. 3SO2 ↑. +. 6H2O. 2FeCl3 + 3BaSO4. ⃗ ❑. ⃗ Fe(OH)3 + 3NaCl ❑. Fe2O3. + 3H2SO4. +. + 3H2O. ⃗ Fe2(SO4)3 + 3H2O ❑. ⃗ 6/ Fe2(SO4)3 + 6NaOH ❑. 2Fe(OH)3 + 3Na2SO4. 7/ 2Fe(OH)3. Fe2(SO4)3 + 6H2O. ⃗ + 3H2SO4 ❑. III/ Vấn đề 3: ĐIỀU CHẾ CÁC CHẤT Phương pháp giải: - Nắm vững tính chất hóa học các chất. - Xác định mối quan hệ giữa các chất vô cơ - Điều kiện để phản ứng xảy ra. - Nắm vững bảng tính tan trong nước của các chất. Ø Ví dụ 1: Viết các phương trình phản ứng chỉ ra: a/ 4 cách điều chế khí Cl2 b/ 5 cách điều chế CuSO4 Giải ⃗ a/ 2NaCl đpnc 2Na + Cl2 ↑ ⃗ 2NaCl + 2H2Ocó màng H2 ↑ đpdd ngăn. +. Cl2 ↑. 2AgCl ⃗t 0 2Ag + Cl2 ↑ ⃗ MnO2 + 4HCl ❑ MnCl2 + Cl2 ↑. + H2O. đun nhẹ. b/. Cu. +. CuO +. 2H2SO4 (đặc, nóng) H2SO4. ⃗ CuSO4 ❑. ⃗ Cu(OH)2 + H2SO4 ❑. CuCO3 + H2SO4. ⃗ t 0 CuSO4. +. CuSO4 +. ⃗ CuSO4 + ❑. +. + 2NaOH. SO2 ↑. +. H2O 2H2O CO2 ↑. + H2 O. 2H2O.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> ⃗ CuCl2 + Ag2SO4 ❑ CuSO4 + 2AgCl ↓ Ø Ví dụ 2: Từ Cu, NaCl, H2O. Viết các phương trình điều chế Cu(OH)2 Giải ⃗ 2NaCl + 2H2O có màng + 2NaOH đpddngăn H2 ↑ + Cl2 ↑. Cu + Cl2 ⃗t 0 CuCl2 ⃗ Cu(OH)2 + 2NaCl CuCl2 + 2NaOH ❑ CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Hoàn thành các phương trình phản ứng sau: ⃗ FeCl2 + B Fe + A ❑ ⃗ A B + C ❑ ⃗ D FeCl2 + C ❑ ⃗ Fe(OH)3 + E D + NaOH ❑ Đáp án: A: HCl; B: H2; C: Cl2; D: FeCl3;. E: NaCl. Bài 2/ Cho sơ đồ biến hóa sau: X. (1). X1. +Y ⃗1 ❑ (2). X2. +Y ⃗2 ❑ (3). (4)X4. ⃗ ❑. (6) X5. ⃗ ❑. X. +Y3 (5). X3. X. +Y4 (7). X6. (8). X. Biết X là NaCl. Hãy tìm các chất và hoàn thành các phương trình hóa học của sơ đồ trên. Đáp án: X1: Na; X2: NaOH; X3: Na2CO3; X4: Cl2; X5: HCl; X6: BaCl2; Y1: H2O; Y2: CO2; Y3: H2; Y4: BaO 3/ a/ Viết 4 loại phản ứng tạo thành NaOH. b/ Từ quặng pirit sắt, nước biển, không khí, hãy viết các phương trình điều chế các chất: FeSO4; FeCl3; FeCl2; Fe(OH)3; Na2SO3; NaHSO4 C/ DẠNG 3: GIẢI THÍCH CÁC HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC I/ Vấn đề 1: GIẢI THÍCH CÁC HIỆN TƯỢNG HÓA HỌC Phương pháp giải: - Nắm vững tính chất hóa học các chất, dấu hiệu phản ứng đặc trưng của các chất. - Nắm vững bảng tính tan trong nước của các chất. - Xác định mối quan hệ giữa các chất vô cơ - Điều kiện để phản ứng xảy ra. Ø Ví dụ 1: Nêu hiện tượng xảy ra trong mỗi trường hợp sau và giải thích: a/ Cho CO2 lội chậm qua nước vôi trong, sau đó thêm tiếp nước vôi trong vào dung dịch thu được. b/ Thêm từ từ dung dịch NaOH vào dung dịch AlCl3.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> a/ CO2. +. CO2. Ca(OH)2 +. Giải ⃗ CaCO3 ❑. CaCO3 + H2O. + ⃗ ❑. H2O (có vẫn đục) Ca(HCO3)2 (vẫn đục tan). ⃗ 2CaCO3 + 2H2O (lại có vẫn đục) Ca(HCO3)2 + Ca(OH)2 ❑ ⃗ Al(OH)3 + 3NaCl (có vẫn đục rồi sau đó b/ AlCl3 + 3NaOH ❑ dung dịch trong suốt) ⃗ NaAlO2 + 2H2O Al(OH)3 + NaOH ❑ Ø Ví dụ 2: Cho khí Cl2 vào trong nước tạo thành dung dịch A. Lúc đầu dung dịch A làm quỳ tím hóa đỏ, sau đó làm mất màu quỳ tím. Giải thích hiện tượng này. Giải Cl2 + H2O HCl + HClO Nước clo là dung dịch hỗn hợp các chất: Cl 2, HCl, HClO nên có màu vàng lục, mùi hắc của khí clo. Lúc đầu dung dịch axit làm quỳ tím hóa đỏ, nhưng nhanh chóng bị mất màu do tác dụng oxi hóa mạnh của axit hipoclorơ HClO. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Có 2 ống nghiệm, một chất chứa khí CO 2 và một chất chứa khí O2. Khi đưa cục than hồng vào 2 ống nghiệm trên thì thấy ống nghiệm chứa khí CO2làm tắt cục than hồng, còn ống nghiệm kia làm cục than hồng bùng cháy. Giải thích hiện tượng trên. Bài 2/ Giải thích hiện tượng xảy ra khi cho từ từ dung dịch HCl vào dung dịch Na2CO3 D/ DẠNG 4: TINH CHẾ VÀ TÁCH HỖN HỢP THÀNH CHẤT NGUYÊN CHẤT I/ Vấn đề 1: TÁCH RIÊNG MỘT CHẤT RA KHỎI HỖN HỢP, DỰA VÀO TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA CÁC CHẤT CÓ TRONG HỖN HỢP. Phương pháp giải: - Đây là dạng bài tập dựa vào sự khác biệt về tính chất vật lý như: nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi, tính tan trong nước, thể, vị, mùi… - Một số phương pháp vật lý: + Hòa tan trong nước: để tách các chất dễ tan trong nước ra khỏi chất không tan. + Nhiệt phân: để tách các chất không bền với nhiệt + Đun nóng: để loại các chất dễ bay hơi, thăng hoa + Chưng cất phân đoạn: tách những chất có độ sôi khác nhau + Làm khan: (loại nước): dùng chất có tính axit (CO 2, SO2…), dùng chất có tính bazơ để làm khan hợp chất có tính bazơ (NH3) Ø Ví dụ 1: Trong công nghiệp khi điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn, thu được hỗn hợp NaCl và NaOH. Làm thế nào để thu được NaOH tinh khiết..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Giải Do độ tan của NaCl nhỏ hơn so với NaOH (NaCl: 36g; NaOH: 110g). Cho nên khi cô cạn bớt dung dịch NaCl sẽ kết tinh trước; còn lại là NaOH. Thực hiện nhiều lần sẽ thu được NaOH tinh khiết. Ø Ví dụ 2: Tách rượu ra khỏi hỗn hợp gồm rượu etylic và nước. Giải Đun sôi hỗn hợp trên. Khi cho hỗn hợp ở 78,3 0C thì thu được hơi rượu, đồng thời dẫn hơi rượu thu được qua dụng cụ làm sạch, ta thu được rượu etylic. II/ Vấn đề 2: TÁCH RIÊNG MỘT CHẤT, TỪNG CHẤT (HOẶC TINH CHẾ TỪNG CHẤT) RA KHỎI HỖN HỢP Phương pháp giải: - Đây là dạng bài tập dựa vào phản ứng đặc trưng của từng chất để tách chúng ra khỏi hỗn hợp. Sau đó dùng phản ứng thích hợp để tái tạo lại chất ban đầu cần tách. - Nguyên tắc: + Tìm các phản ứng đặc trưng để chỉ 1 hoặc 1 vài chất trong hỗn hợp có phản ứng. Trên sơ đồ đó tìm cách tách riêng chúng. X X Sơ đồ: hh Y +B Y AY ⃗ AB ⃗ Giai đoạn 1 ❑ ⃗ ❑ (hấp thụ). ⃗ giai đoạn 2 ❑ ⃗ ❑ (tái tạo). ⃗ AY (dạng + Giai đoạn 1: chọn chất A sau cho dư tác dụng với chất Y ❑ ↓ , ↑ hoặc hòa tan) tách ra khỏi chất X + Giai đoạn 2: Thu hồi lại chất Y từ AY + Lưu ý: * Tách chất thể hiện 2 giai đoạn * Tinh chế, lấy chất nguyên chất chỉ thực hiện 1 giai đoạn Ø Ví dụ 1: Nêu phương pháp tách hỗn hợp khí Cl2, H2, CO2 thành các chất nguyên chất. Giải - Cho hỗn hợp 3 khí từ từ qua dung dịch KOH dư, chỉ H 2 không phản ứng tách riêng và làm khô. Hai khí còn lại có phản ứng. ⃗ KCl + KClO + H2O (1) Cl2 + 2KOH ❑ ⃗ K2CO3 + H2O CO2 + 2KOH ❑ (2) - Dung dịch thu được gồm KClO, K 2CO3, KOH còn dư được Cl 2 tác dụng tiếp với dung dịch HCl. ⃗ KCl + H2O HCl + KOH (dư) ❑ (3).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ⃗ 2KCl + CO2 + H2O K2CO3 + 2HCl ❑ (4) - Dung dịch thu được đun nóng, có phân hủy 2KClO ⃗t 0 2KCl + O2 (5) Ø Ví dụ 2: Khí N2 bị lẫn các tạp chất là hơi H2O, CO2, CO, O2. Hãy cho biết làm thế nào để có N2 tinh khiết. Giải - Cho hỗn hợp khí và hơi nước qua ống sứ nung nóng. 2CO + O2 ⃗t 0 2CO2 - Khí ra khỏi ống gồm N2, CO2, và hơi H2O được dẫn vào bình đựng KOH rắn, H2O và CO2 bị giữ lại. ⃗ K2CO3 + H2O CO2 + 2KOH ❑ - Ta thu được khí N2 tinh khiết Ø Ví dụ 3: Tách hỗn hợp CaSO4, CaCO3, thành các chất nguyên chất. Giải - Đun nóng hỗn hợp CaSO4, CaCO3 với H2SO4 dư rồi lọc lấy CaSO4 không tan. CaCO3 tan hết giải phóng CO2 ⃗ CaSO4 + CO2 + H2O CaCO3 + H2SO4 ❑ - Thu lấy khí CO2 thoát ra đem hấp thụ bằng dung dịch Ca(OH)2 dư. ⃗ CaCO3 + H2O CO2 + Ca(OH)2 ❑ - Lọc lấy CaCO3 không tan. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Cho hỗn hợp CO2, C2H2, O2. Làm thế nào để thu được khí O 2 tinh khiết. Bài 2/ Có một hỗn hợp gồm 3 khí ở dạng bột Fe, Al, Cu. Làm thế nào để tách riêng từng kim loại.. DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG A/ DẠNG 1: DUNG DỊCH VÀ NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH I/ TOÁN VỀ ĐỘ TAN 1/ Vấn đề 1: TÌM ĐỘ TAN, LƯỢNG CHẤT TAN, NƯỚC HAY DUNG DỊCH BÃO HÒA - Dựa vào định nghĩa độ tan và các dữ kiện đề ra, lập tỉ lệ và tính. mdd = mct + mdm Bài tập áp dụng 0 Bài 1/ Ở 20 C hòa tan 80g KNO3 vào 190g H2O thì được dung dịch bão hòa. Tìm độ tan KNO3 ở nhiệt độ đó. Hướng dẫn giải - Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài cho. Lời giải 80g KNO3. 190g H2O.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Bước 2: Tính khối lượng chất tan trong 100g dung môi - Bước 3: Trả lời. 100g H2O. S KNO =? 3. S KNO = 3. 80 . 100 =42 ,1 190. Vậy độ tan của KNO3 ở 200C là 42,1. Bài 2/ Có bao nhiêu g muối K2SO4 trong 200g dung dịch bão hòa muối này ở 200C. Biết độ tan của K2SO4 ở nhiệt độ này là 11,1g Hướng dẫn giải - Bước 1: Xác định điều kiện đầu bài cho - Bước 2: Tính khối lượng chất tan trong 200g dung dịch - Bước 3: Trả lời. Lời giải 111,1g dd K2SO4 bão hòa 11,1g K2SO4 200g dd K2SO4 bão hòa x(g) K2SO4 = ? 20 .11 ,1 x= =19 , 98 111, 1. Vậy có 19,98 g K2SO4 trong 200g dd muối K2SO4 bão hòa ở 200C. 2/ Vấn đề 2: TÍNH LƯỢNG CHẤT TAN TÁCH RA HAY THÊM VÀO DUNG DỊCH BÃO HÒA KHI THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ Phương pháp giải: - Tính khối lượng chất tan và khối lượng nước có trong dung dịch bão hòa ở nhiệt độ ban đầu ( t 10 ). - Tính khối lượng chất tan trong dung dịch bão hòa ở nhiệt độ mới ( t 10 ) tương ứng với lượng nước trong dung dịch đầu. - Tìm hiệu số khối lượng chất tan trong dung dịch bão hòa ở 2 nhiệt độ. Bài tập áp dụng Bài 1/ Xác định lượng muối KCl kết tinh khi làm lạnh 604g dd muối KCl bão hòa ở 800C xuống 200C. Cho độ tan của KCl ở 800C là 51g và ở 200C là 34g. Hướng dẫn giải Lời giải 0 Bước 1: Xác định khối lượng chất tan ở Ở 80 C, SKCl = 51g 800C và khối lượng dung môi 51g KCl 151g dd KCl - Bước 2: Xác định khối lượng chất tan x = ? 604g dd bão hòa 0 604 . 51 ở 20 C x= =204 gKCl 151 - Bước 3: Xác định khối lượng muối mH O=604 −204=400 g kết tinh trong dd Ở 200C, SKCl = 34g 100g H2O 34g KCl 400g H2O y(g) = ? 2. 604 . 51 =204 gKCl 151 mH O=604 −204=400 g x= 2.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Lượng muối KCl kết tinh dung dịch là: 204 – 136 = 68g KCl CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Xác định khối lượng NaCl kết tinh lại khi làm lạnh 54,8g dd NaCl bão hòa ở 500C xuống còn 00C. Biết độ tan của NaCl ở 500C là 37g và ở 00C là 35g. Đáp số: 8g 0 Bài 2/ Ở 20 C trong 100g nước cất chỉ hòa tan tối đa 1,6g Na 2SO4. Tính độ tan của Na2SO4 ở 200C và tách nồng độ % của dung dịch Na 2SO4 bão hòa ở nhiệt độ đó C % Na SO =13 , 86 % Đáp số: S Na SO =16 ,1 g 2. 4. 2. 4. II/ TOÁN VỀ NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH 1/ Vấn đề 1: PHA TRỘN DUNG DỊCH CÓ NỒNG ĐỘ KHÁC NHAU VÀ KHỐI LƯỢNG RIÊNG KHÁC NHAU (CHẤT TAN GIỐNG NHAU) * Trường hợp 1: KHÔNG XẢY RA PHẢN ỨNG KHI PHA TRỘN. DẠNG BÀI TẬP NÀY CÓ THỂ GIẢI BẰNG CÁC CÁCH SAU: mdd ,. - Gọi dd2. mdd. 1. Phương pháp giải: và C1, C2 lần lượt là khối lượng và nồng độ % dd 1 và. 2. mdd + mdd = mdd mới m ct (dd ) + m ct (dd ) = mct(dd mới) mct . 100 C % (dd mới) = m dd 1. 2. 1. 2. Phương pháp sơ đồ đường chéo: dd1. ( V dd ,mdd , C M ) 1. 1. C1%. C2 - C. 1. C dd2. ( V dd , mdd , C M ) 2. C2% C1 - C (lấy giá trị tuyệt đối để các hiệu trên là số dương). Từ sơ đồ trên ta có: 2. 2. m1 C2 −C = m2 C1 −C. ;. V 1 C2 −C = V 2 C1 −C. (sơ đồ đường chéo còn có thể áp dụng trong việc tính khối lượng riêng D) * Trường hợp 2: TRƯỜNG HỢP PHA TRỘN 2 DUNG DỊCH CÓ KHỐI LƯỢNG RIÊNG KHÁC NHAU CỦA CÙNG CHẤT TAN: Phương pháp sơ đồ đường chéo: dd1. D1. D - D2.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> (v1) D dd2 (v2) D2 D1 - D (lấy giá trị tuyệt đối để các hiệu trên là số dương). Từ sơ đồ trên ta có: V 1 D − D2 = V 2 D1 − D. (Trường hợp pha trộn thêm nước hoặc chất tan tinh khiết vào dd cho sẵn có thể xem; nước là dd có nồng độ 0%, chất tan tinh khiết là dd có nồng độ 100%) Ø Ví dụ 1: Cần phải trộn bao nhiêu gam dd NaOH có nồng độ 25% vào 200g dung dịch NaOH có nồng độ 20% được dung dịch NaOH có nồng độ 15%. Hướng dẫn giải: + Lập sơ đồ đường chéo + Tìm tỉ lệ mdd(1) : mdd(2) + Suy ra mdd(1) + Trả lời Giải dd1 25% 20 – 15 = 5 m ( dd ) 15% 1. dd2. 20%. (mdd =200 g) mdd 5 1 = = 200 10 2. 25 – 15 = 10. 2. ❑1. ⇒. mdd =100 g ; Vậy phải thêm 100g dd NaOH 25% 1. Ø Ví dụ 2: Cần phải thêm bao nhiêu gam dung dịch HCl vào 400g dung dịch HCl có nồng độ 10% để được dung dịch HCl có nồng độ 20% Hướng dẫn giải: + Lập sơ đồ đường chéo, xem dd HCl 100% (dd1) + Tìm tỉ lệ mdd(1) : mdd(2) + Thay các đại lượng tính toán + Trả lời Giải dd1 HCl 100% 10 – 20 = 10 ( mdd ) 20% 1. dd2 HCl (mdd =400 g) 2. 10%. 100 – 80 = 20.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> mdd. ❑1. 400. =. 10 1 = 80 8. mdd =. ⇒. 1. 400 =50 g 8. Vậy phải thêm 50g axit HCl 20% Ø Ví dụ 3: Cần phải lấy bao nhiêu ml nước cất (d = 1g/ml) để pha với bao nhiêu ml axit HCl (d = 1,60g/ml) để được 900ml dd HCl (d = 1,20g/ml) Hướng dẫn giải: + Lập sơ đồ đường chéo + Tìm tỉ lệ V(1) : V(2) + Thay các đại lượng tính toán + Trả lời Giải dd1 H2O 1 1,6 – 1,2 = 0,4 ( V 1 ml ) 1,2 dd2 HCl V 2 ml ) ¿. 1,6 V 1 0,4 2 = = V 2 0,2 1. 1 – 1,2 = 0,2 ⇒. V 1 V 2 V 1 +V 2 V 3 900 = = = = =300 2 1 1+2 3 3. V1 = 600ml; V2 = 300ml Vậy phải cần 600ml H2O pha với 300ml HCl (d = 1,60g/ml) CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Cần lấy bao nhiêu gam muối ăn hào tan vào 123g nước để được dung dịch muối ăn có nồng độ 18%? Đáp số: mNaCl cần lấy = 27 Bài 2/ Cần lấy bao nhiêu g KCl tinh khiết và bao nhiêu gam dung dịch KCl 4% để pha chế thành 480g dd KCl nồng độ 20%? mdd = 80g; mdd = 400g Đáp số: Bài 3/ Cần lấy bao nhiêu ml dd H2SO4 2M pha trộn với bao nhiêu ml dd H2SO4 1M được 625ml dd H2SO4 1,2M V dd = 125ml; V dd = 500ml Đáp số: 2/ Vấn đề 2: XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH QUA PHẢN ỨNG HÓA HỌC 1. 2. 1. 2. Phương pháp giải: - Dạng bài tập này dựa vào phản ứng hóa học để xác định - Lưu ý: + Khối lượng dung dịch mới bằng tổng khối lượng đem trộn – khối lượng chất kết tủa (hoặc bay hơi) sau phản ứng. + Dựa vào công thức tính CM và C% suy ra các đại lượng cần tìm. Ø Ví dụ 1: Cho 34,5g Na tác dụng với 177g nước. Tính nồng độ % của dd thu được sau phản ứng. Hướng dẫn giải:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Tính số mol Na + Viết phương trình phản ứng kê mol + Thay các đại lượng tính toán + Trả lời Giải. 34 ,5 =1,5 mol 23 ⃗ 2NaOH 2H2O ❑. nNa =. 2Na + 1,5mol 1,5mol mNaOH = 1,5 . 40 = 60g. 1,5mol. +. H2 0,75mol. mH =0 ,75 . 2=1,5 g 2. Khối lượng dd sau phản ứng mddNaOH=mNa + m H O − mH = 34,5 + 177 - 1,5 = 200g Nồng độ % dd thu được sau phản ứng 2. 2. C %=. 60 . 100 =30 % 200. Ø Ví dụ 2: Cho 100g dd H2SO4 19,6% vào 400g dd BaCl2 13% a/ Tính khối lượng kết tủa thu được. b/ Tính nồng độ % của các chất có trong dd sau khi tách bỏ kết tủa. Hướng dẫn giải: + Tính số mol n(H2SO4 và BaCl2) + Viết phương trình phản ứng kê mol + Xác định khối lượng BaCl2 dư và khối lượng HCl + Khối lượng dd sau phản ứng + Xác định C% (HCl) và C% (BaCl2) Giải 100 .19 , 6 =19 ,6 g 100 19 , 6 n H SO = =0,2 mol 98 400 . 13 52 mBACl = =52 g ⇒ nBaCl = =0 ,25 mol 100 208 ⃗ BaSO4 H2SO4 + BaCl2 ❑ + mH. 2. 2. SO4. =. 4. 2. a/. 0,2mol. 2. 0,2mol. 0,2mol. nBaCl (dư) = 0,25 – 0,2 = 0,05mol mBaCl (dư) = 0,05 – 208 = 10,4g m BaSO = 0,2 – 233 = 46,6g 2. 2. 4. b/ Khối lượng HCl sinh ra sau phản ứng mHCl = 0,4 . 36,5 = 14,6g mdd = 100 + 400 – 46,6 = 453,4g C %(HCl)=. 146 . 100 =3 , 22 % 453 , 4. 2HCl 0,4mol.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> C %(BaCl ) = 2. 10 , 4 . 100 =2 , 29 % 453 , 4. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Hòa tan 11,5g Na vào 189ml nước. Tính nồng độ phần trăm, nồng độ mol/l và khối lượng riêng của dd thu được, biết D H O =1 g /ml Đáp số: C% = 10%; CM = 2,77M; d = 1,11g/ml Bài 2/ Cho 188g K2O vào 1 lít dd KOH 10% ( d = 1,08g/ml) thì được dd A. Tính nồng độ % của dd A Đáp số: C% = 26,157% 2. B/ DẠNG 2: XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC CỦA MỘT CHẤT I/ Vấn đề 1: DỰA VÀO KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG Phương pháp giải: - Một hợp chất vô cơ AxByCz có chứa % về khối lượng A là a%; % khối lượng B là b%; % khối lượng C là c% - Ta có tỉ lệ về số mol các nguyên tố: x : y : z=. a b c : : MA MB MC. + Trong đó: a,b,c là thành phần % khối lượng các nguyên tố trong hợp chất. MA, MB, MC là khối lượng mol nguyên tử của các nguyên tố. - Với các hợp chất vô cơ tỉ lệ tối giản giữa z,y,z thường cũng là giá trị các chỉ số cần tìm. Ø Ví dụ 1: Phân tích một hợp chất vô cơ A có thành phần % theo khối lượng của Cu là 40%, S là 20%, O là 40%. Xác định công thức hóa học của A. Hướng dẫn giải: + Viết CTHH dạng tổng quát với x,y,z chưa biết + Tìm tỉ lệ x,y.z + Viết CTHH đúng Giải Vì % Cu + %S + %O = 40 + 20 + 40 = 100% Nên A chỉ có Cu, S, O Đặt công thức của A là: CuxSyOz x : y : z=. % Cu %S %O 40 20 40 : : = : : =0 , 625:0 ,625 :2,5=1:1 :4 M Cu M S M O 64 32 16. Vậy A có CTHH là: CuSO4 Ø Ví dụ 2: Xác định công thức của chất A có thành phần theo khối lượng: 46,94%Na, 24,49%C, 28,57%N Hướng dẫn giải: + Viết CTHH dạng tổng quát với NaxCyNz + Tìm tỉ lệ x,y.z.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> + Viết CTHH đúng Giải Đặt công thức của chất A: NaxCyNz. 46 , 94 24 , 49 28 , 57 : : =2,4 :2,4 :2,4=1 :1:1 Ta có: x ; y : z=23 12 14. Vậy công thức của A: NaCN CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Xác định công thức của chất có thành phần theo khối lượng: 2,04%H; 32,65%S; 65,31%O Đáp số: H2SO4 Bài 2/ Xác định công thức của chất có thành phần theo khối lượng: 17,1%Ca, 26,5%P, 54,7%O; 1,7%H Đáp số: Ca(HPO4)2 II/ Vấn đề 2: XÁC ĐỊNH NGUYÊN TỐ DỰA VÀO CÔNG THỨC OXIT CAO NHẤT Phương pháp giải: - Oxit cao nhất của một nguyên tố R hóa trị y là: R xOy thì hợp chất của nó với hidro là: RH8-y - Ngược lại khi cho hợp chất khí với hidro của một nguyên tố là RH y thì oxit cao nhất của nó là RxO8-y m .100 %. A Vân dụng công thức tính theo CTHH %A= M A B ⃗ Tìm M của R ❑ tìm tên và KHHH của R Ø Ví dụ 1: Nguyên tố R tạo hợp chất khí với hidro có công thức là RH 3. Trong hợp chất oxit cao nhất có 25,98% R về khối lượng. Xác định nguyên tố R. Hướng dẫn giải: + Xác định CTHH của hợp chất oxit cao nhất R2O5 + Lập PT dựa vào % của R + Giải tìm R + Trả lời Giải Công thức hợp chất khí với hidro là: RH3 ⇒ Công thức oxit cao nhất là R2O5 x. %R=. y. mR .100 % 2 M R .100 % =25 , 93 % ⇔ 25 , 93 % MR O 2. M R + 80 ⇒ MR = 14g. Vậy R là nitơ (N) 2. 5. Ø Ví dụ 2: Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO 3 trong hợp chất của nó với hidro có 5,88%H về khối lượng. Xác định nguyên tố R Hướng dẫn giải: + Xác định CTHH của hợp chất với hidro là RH2 + Lập PT dựa vào % của H + Giải tìm R.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> + Trả lời Giải Công thức oxit cao nhất là RO3 ⇒ Hợp chất của nó với hidro là RH2 %H=. 2 .100 % =5 , 88 % ⇔ M R=32 M R +2 ⇒ Vậy R là lưu huỳnh (S). CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Nguyên tố X trong hệ thống tuần hoàn có oxit cao nhất dạng X 2O5. Hợp chất khí với hidro của X chứa 8,82% lượng hidro. X là nguyên tố nào? Đáp số: X là photpho Bài 2/ Nguyên tố R tạo hơp chất khí với hidro có công thức chung là RH 4. Trong hợp chất oxit cao nhất có 72,73% là oxi. Xác định tên nguyên tố R. Đáp số: Nguyên tố cacbon III/ Vấn đề 3: XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC PHÂN TỬ HỢP CHẤT HỮU CƠ Phương pháp giải: 1/ Phương pháp về khối lượng: - Bước 1: Tính khối lượng các nguyên tố thành phần - Bước 2: Xác định khối lượng mol của A (MA) + Dựa vào khối lượng riêng D A hay tỉ khối hơi của chất hữu cơ A đối với chất B (dA/B) hay với không khí (dA/29) Công thức tính toán: + Tính khối lượng các nguyên tố thành phần 12 .mCO haynC =nCO ⇒ mC =12 nC 44 2 . mH O mH = hayn H =2 nH O ⇒ mH =1n H 18 mN =28 . nN. mC =. 2. 2. 2. 2. 2. mO = mA – (mC + mH + mN) + Xác định công thức phân tử hợp chất hữu cơ A Dựa vào công thức tổng quát: CxHyCzNt Ta có:. 12 x y 16 z 14 t M A 1 = = = = = ⇒ x, y ,z ,t m C m H mO mN m A n A. Hoặc. 12 x y 16 z 14 t M A = = = = %C %H %O %N 100. Tìm công thức đơn giản nhất không cần tìm M x : y : z : t = n C : nH : nO : nN số nguyên, tối giản 2/ Phương pháp thể tích:.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Viết phương trình phản ứng cháy - Xác định thể tích cá chất trong phản ứng - Lập tỉ lệ hệ số cân bằng và thể tích của các chất ⇒ x,y,z,t MA = 22,4 . DA. MA = MB . dA/B. MA = 29 . dA/KK. Ø Ví dụ 1: Đốt cháy hoàn toàn 7,5g hidrocacbon A ta thu được 22g Co 2 và 13,5g H2O. Biết tỉ khối hơi so với hidro bằng 15. Lập CTPT của A. Hướng dẫn giải: + Đặt công thức dạng chung CxHy + Tìm khối lượng mol của phân tử + Lập tỉ lệ khối lượng tìm x,y + Viết CTPT A Giải CTPT có dạng: CxHy 3 b 22 ,3 = =6 11 11 c 13 , 5 mH = = =1,5 9 9 mC =. Khối lượng phân tử: MA = 15 . 2 = 30g Lập tỉ lệ:. 12 x y 30 = = ⇒ x =2; y =6 6 1,5 7,5. CTPT của A là C2H6 Ø Ví dụ 2: Đốt cháy hoàn toàn 3g hợp chất hữu cơ A thu được 4,4g CO 2 và 1,8g H2O. Tìm công thức hợp chất A biết tỉ khối hơi của A với He là 7,5 Hướng dẫn giải: + Xác định khối lượng các nguyên tố trong A + Tìm khối lượng mol của A + Dựa vào công thức tổng quát lập tỉ lệ khối lượng tìm x,y,z + Viết CTPT A Giải 12 .mCO 12 . 44 = =1,2 g 44 44 2 . mH O 2 .1,8 mH = = =0,2 g 18 18 mC =. 2. 2. mO = mA – (mC + mH) = 3 – (1,2 + 0,2) = 1,6g Vậy hợp chất A gồm 3 nguyên tố C, H, O MA = MHe . dA/He = 4 . 7,5 = 30g Cách 1: Dựa vào công thức tổng quát: CxHyOz Tá có:. 12 x y 16 z 30 = = = ⇒ x=1 ; y=2 ; z=1 1,2 0,2 1,6 3. CTPT của A là: CH2O.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> Cách 2: Dựa vào công thức đơn giản CzHyOz z:y:z=. mC mH mO 1,2 0,2 1,6 = = = = = =0,1: 0,2: 0,1=1:2 :1 12 1 16 12 1 6. Vậy công thức đơn giản của A là CH2O CT thực nghiệm (CH2O)n MA = 30 . n = 30 ⇒ n = 1 Vậy CTPT của A là CH2O Ø Ví dụ 3: Đốt cháy hoàn toàn 1 thể tích hidrocacbon a cần 6 thể tích oxi sinh ra 4 thể tích CO2. Xác định CTPT của A. Biết thể tích các khí đo ở cùng điều kiện và áp suất. Viết CTCT mạch thẳng của A Hướng dẫn giải: + Đặt công thức dạng chung CxHy + Viết PT đốt cháy A + Kê tỉ lệ thể tích vào PT + Lập tỉ lệ tìm x,y + Viết CTPT A Giải Ở cùng điều kiện về nhiệt độ, áp suất, tỉ lệ thể tích các chất khí tham gia và tạo thành trong phản ứng cũng là tỉ lệ số mol. Gọi công thức của A là; CxHy y y 0 C x H y +( x+ )O 2 t⃗ xCO 2+ H 2 4 2 y x+ 1mol mol xmol 4 x Ta có: 4 =1 ⇒ x=4 x +0 , 25 y =1 ⇔ 4 +0 , 25 y=6 6 ⇒ 0 , 25 y=2 2 2. 4 ⇒ y= = =8 1 1 4. CTPT của A là: C4H8 CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít hidrocacbon thể tích khí thu được 6,72 lít CO2 và 5,4g H2O. Xác định công thức phân tử hợp chất này, biết các thể tích khí đo ở đktc Đáp số: x = 3; y = 6 ⇒ C3H6 Bài 2/ Khi đốt cháy 2 lít hidrocacbon A phải cần 15 lít oxi ở cùng điều kiện nhiệt độ vá áp suất. Xác định CTPt của A, biết MA không quá 80. Đáp số: C5H10 hoặc C6H6 IV/ Vấn đề 4: XÁC ĐỊNH CTHH CỦA MỘT CHẤT DỰA VÀO PHƯƠNG TRÌNH PHẢN ỨNG.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Phương pháp giải: - Đặt công thức đã cho, viết phương trình phản ứng xảy ra. Đặt số mol chất đã cho, rồi tính số mol chất có liên quan. - Lập phương trình, hệ phương trình toán học, rồi giải tìm ra khối lượng nguyên tử của nguyên tố cần tìm, suy ra tên nguyên tố, tên chất. Ø Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 7,2g một kim loại hóa trị II bằng dd HCl, thu được 6,72 lít khí H2 ở đktc. Xác định tên kim loại đã dùng. Hướng dẫn giải: + Hướng dẫn học sinh đổi số mol theo số liệu đầu bài + Viết PTHH và kê mol + Lập hệ PT tìm A + Trả lời Giải Đặt A là kim loại đã dùng và có số mol x ⃗ ACl2 + H2 A + 2HCl ❑ x(mol) x(mol) x. A = 7,2 (1) 6 , 72 =0,3 (2) 22 , 4 7,2 Thế (2) vào (1) ta có: A= 0,3 =24 x=. Vậy A là kim loại Mg Ø Ví dụ 2: Cho 12,8g một kim loại hóa trị II tác dụng với clo đủ thì thu được 27g muối clorua. Xác định tên kim loại Hướng dẫn giải: + Viết PTHH + Kê khối lượng vào PT + Lập hệ PT tìm A + Trả lời Giải Gọi A là kim loại có hóa trị II, có khối lượng mol là A(g) ⃗ ACl3 A + Cl2 ❑ A(g) (A + 71)g 12,8g 27g A A +71 = 12 ,8 27. A = 64g Vậy A là kim loại Cu CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Hòa tan 5,6g một kim loại hóa trị II bằng dd HCl thu được 2,24 lít khí H2 (ở đktc). Xác định tên kim loại đã dùng ở trên..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> Đáp số: Fe Bài 2/ Cho 4,48g một oxit kim loại hóa trị II tác dụng hết với 7,84g dd H2SO4. Xác định công thức của oxit trên Đáp số: CaO V/ Vấn đề 5: XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC MỘT CHẤT BẰNG TOÁN BIỆN LUẬN Phương pháp giải: - Tương tự cách xác định CTHH của một chât dựa vào PTHH. Trong đó hệ phương trình được giải bằng cách biện luận. Ø Ví dụ 1: Hòa tan 7,56g một kim loại M chưa rỏ hóa trị vào dd axit HCl thu được 9,408 lít khí H2 (đktc). Xác định kim loại M Hướng dẫn giải: + Hướng dẫn học sinh đổi số mol theo số liệu đầu bài + Viết PTHH + Lập hệ PT, biện luận tìm M + Trả lời Giải Đặt n là hóa trị của kim loại M, x là số mol và m là khối lượng của M ⃗ 2MCln + nH2 2M + 2nHCl ❑ x(mol) nx/2 (mol) x. M = 7,56 (1) nx 9 , 408 = =0 , 42 2 22 , 4 ⇒. (2). nx = 0,84 (3). Mx 7 , 56 = nx 0 , 84 M =9 ⇒ M =9 n n. Hóa trị củ kim loại có thể là 1,2 hoặc 3 n 1 2 3 M 9 18 27 Chỉ có Al hóa trị III với NTK 27 phù hợp Vậy M là kim loại Al.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Ø Ví dụ 2: Hòa tan hoàn toàn 8,9g hh kim loại A và B có cùng hóa trị II và có tỉ lệ mol là 1:1 bằng dd HCl thu được 4,48 lít H 2 (ở đktc). Hỏi A và B là các kim loại nào trong số các kim loại sau: Mg, Ca, Ba, Fe, Zn (Mg = 24; Ca = 40; Ba = 137; Fe = 56; Zn = 65) Hướng dẫn giải: + Hướng dẫn học sinh đổi số mol theo số liệu đầu bài + Viết 2 PTHH và kê mol + Lập hệ PT, biện luận tìm MA và MB + Trả lời Giải Gọi a là số mol của mỗi kim loại đã dùng MA, MB lần lượt là khối lượng mol của A và B ⃗ ACl2 + H2 A + 2 HCl ❑ a(mol) a (mol) ⃗ BCl2 + H2 B + 2HCl ❑ a(mol) a (mol) Ta có:. a.Ma + a. MB = 8,9. (1). 4 , 48. A + a = 22 , 4 =0,2 (1) ⇒ a (MA + MB) = 8,9 ⇒ a = 0,1mol. (2). 8,9. Từ (1) và (2) ⇒ MA + MB = 0,1 =89 MA 24 40 56 65 MB. 65. 49. 33. MA + MB 89. 89. 89. 89. 24. Từ bảng trên chỉ có MA = 24 ứng với MB = 65 phù hợp Vậy A là Mg; B là Zn CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Cho 5,6g một oxit kim loại tác dụng vừa đủ với dd HCl cho 11,1g muối clorua của kim loại đó. Cho biết tên kim loại. Đáp số: Ca Bài 2/ Để hòa tan hoàn toàn 8g một oxit kim loại cần dùng 300ml dd HCl 1M. Xác định công thức phân tử oxit kim loại. Đáp số: Fe2O3.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> VI/ Vấn đề 6: XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC DỰA VÀO KHỐI LƯỢNG MOL TRUNG BÌNH Phương pháp giải: - Áp dụng khi giài bài toán gồm 2 kim loại, 2 oxit, 2 muối của 2 kim loại liên tiếp nhau trong cùng một chu kì. - Áp dụng khi cho hỗn hợp 2 chất hữu cơ liên tiếp cùng dãy đồng đẳng. - Khi đó quy về giá trị trung bình M m A +mB ∑ mhh n1 M 1 +n 2 M 2+ .. .. . . = n A +n B ∑ n hh n1 +n2 MA < M < MB M=. Ø Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 19,3g hỗn hợp X gồm 2 kim loại A và B (chỉ có A tan, MA > MB ) cùng hóa trị II có khối lượng xấp xỉ bằng nhau, bằng dd HCl dư. Sau phản ứng được 2,24 lít khí H 2 (đktc). Xác định 2 kim loại nói trên? Biết số mol của A bằng nữa số mol của B Hướng dẫn giải: + Hướng dẫn học sinh đổi số mol theo số liệu đầu bài + Viết PTHH + Áp dụng công thức khối lượng mol trung bình + Trả lời Giải ⃗ ACl2 + H2 A + 2HCl ❑ 1(mol) 1(mol) 0,1(mol) 0,1(mol) nH = 2. 1, 24 =0,1 mol 22 , 4. nB = 0,1 . 2 = 0,2 mol nhh = 0,1 + 0,2 = 0,3 mol Áp dụng công thức: m A +m B n A +n B 19 , 3=64 ,3 g M= 0,3. M=. Ta có:. Hay MB < 64,3 < MA Vậy A là Zn; B là Cu Ø Ví dụ 2: Hỗn hợp X gồm 2 kim loại kiềm A và B thuộc 2 chu kì liên tiếp nhau trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Chia m(g) hỗn hợp X làm 2 phần bằng nhau. Phần 1: Hòa tan vào dd Hcl dư thu được 1 dd Y. Cô cạn Y được 23,675g muối khan. Phần 2: đốt cháy hoàn toàn thì phải dùng hết 1,96 lít khí O2 (đktc) a/ xác định 2 kim loại A và B.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> b/ Xác định % khối lượng các kim loại trong hỗn hợp. Hướng dẫn giải: a/ + Viết PTHH dạng M + Lập hệ PT + Giải tìm M + Trả lời b/ + Áp dụng công thức tính khối lượng mol trung bình + Tìm số mol K và Na + xác định %mNa và %mK Giải a/ Xác định kim loại A và B Đặt M là kim loại đại diện cho hỗn hợp 2 kim loại kiềm A và B Gọi a là số mol của hỗn hợp ở mỗi phần ⃗ 2 M Cl + H2 (1) 2M + 2HCl ❑ a a ⃗ 2 M2 O 4M + O2 ❑ (2) a. a 4. Từ (1) và (2) ta có hệ phương trình: (M + 35,5)a = 23,675 a 1 , 96 = =0 , 0875 4 22 , 4 ⇒ a = 0,35 mol; M = 32,14 Vậy 2 kim loại kiềm liên tiếp có M = 32,14 thỏa mãn Na (23), K (39). b/ Gọi x là số mol của K ⇒ số mol Na là (0,35 – x) mol Áp dụng công thức tính khối lượng mol trung bình tá có: 39 x+(0 , 35− x) 23 =32, 14 ⇒ x=0,2 0 , 35. Vậy nK = 0,2 mol và nNa = 0,35 – 0,2 = 0,15 mol %mK =. 0,2 .39 .100 %=69 ,33 % (0,2 . 39)+(0 , 15. 23) ⇒ %mNa =30 , 67 %. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Cho 38,2g hh 2 muối cacbonat kim loại hóa trị I tác dụng với một thừa axit dd HCl thì thu được 6,72 lít CO2 (đktc) a/ Tìm tổng khối lượng 2 muối b/ hai kim loại này liên tiếp nhau trong phân nhóm chính nhóm I. Hãy xác định tên của mỗi muối ban đầu. Đáp số: Na và K.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> C/ DẠNG 3: BÀI TOÁN VỀ HỖN HỢP Phương pháp giải: - Căn cứ vào phương trình bài toán ta đặt biến số cho hơp lý, thường ta đặt mol sẽ dễ giải hơn - Cẩn thận xem một trong hai chất hỗn hợp tham gia phản ứng - Viết phương trình phản ứng kê mol tìm hệ phương trình giải (ta sẽ được số mol cũa những chất) - Từ đó tính được khối lượng những chất hoặc % mỗi chất về khối lượng hoặc thể tích. Ø Ví dụ 1: Cho 10 g hỗn hợp Zn và Cu tác dụng dd H 2SO4 thì thu được 2,24 lít H2 (đktc). Tính thành phần % về khối lượng mỗi chất trong hỗn hợp. Hướng dẫn giải: + Viết PTHH + Tìm mCu và mZn + %Cu và %Zn Giải Gọi x là số mol của Zn, y là số mol của Cu ⃗ ZnSO4 Zn + H2SO4 ❑ + H2 ↑ (1) x mol x mol x mol x mol ⃗ Cu + H2SO4 ❑ không xảy ra (2) nH = 2. 2 ,24 =0,1 mol 22 , 4. mZn = 0,1 . 65 = 6,5 g mCu = 10 – 6,5 = 3,5 g % Zn=. 6,5. 100 % =65 % 10. %Cu = 100% - 65% = 35% Ø Ví dụ 2: Hòa tan 2,84g hỗn hợp 2 muối CaCO 3 và MgCO3 bằng dd axit HCl thấy bay ra 0,672 lít khí CO2 (đktc). Tính thành phần % về khối lượng của hỗn hợp hai muối ban đầu. Hướng dẫn giải: + Đổi số mol theo đầu bài gọi x,y là số mol 2 muối + Viết 2 PTHH + Dựa vào dữ kiện đầu bài. Lập hệ PT giả tìm x,y + %m (CaCO3) và %m (MgCO3) Giải Gọi x là số mol của CaCO3, y là số mol của MgCO3 ⃗ CaCl2 + CO2 + H2O (1) CaCO3 + 2HCl ❑.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> x mol MgCO3 + y mol Từ (1) và (2) tá có:. x mol ⃗ MgCl2 + CO2 + H2O (2) 2HCl ❑ y mol x + y = 0,03 (1) 100x + 84y = 2,84 (2) m =0 , 02 .100=2 g Giải hệ ta được: x = 0,02 ⇒ CaCO y = 0,01 ⇒ mMgCO =0 , 01. 84=0 , 84 g 3. 3. 2 .100 % % CaCO3 = =70 , 42 % 2, 84. %MgCO3 = 100% - 70,42% = 29,58% CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Hoà tan 10 g hh Mg và MgO bằng dd HCl. Dung dịch thu được tác dụng với một lượng NaOH dư. Lọc lấy kết tủa rửa sạch rồi nung ở nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 4 g chất rắn. a/ Tính % khối lượng hh ban đầu đã dùng. b/ Tính thể tích dd HCl 2M tối thiểu đã dùng ĐS: a/ %Mg = 60%; %MgO = 40%; b/ VHCl = 0,35 (l) Bài 2/ Hoà tan 49,6 g hh gồm 1 muối sunfat và 1 muối cacbonat của 1 kim loại hoá trị I vào nước thu được dd A. Chia dd A làm 2 phần bằng nhau: - Phần thứ 1: Cho phản ứng với lượng dư dd H2SO4 thu được 2,24 lít khí (đktc) - Phần thứ 2: Cho phản ứng với lượng dư dd BaCl 2 thu được 43 g kết tủa trắng a/ Tìm công thức 2 muối ban đầu? b/ Tính thành phần % về khối lượng các muối có trong hh? ĐS: a/ Na2SO4 ; Na2CO3 ; b/ %Na2SO4 = 57,25%; % Na2CO3 = 42,75% D/ DẠNG 4: BÀI TOÁN TĂNG, GIẢM KHỐI LƯỢNG Phương pháp giải: - Kim loại mạnh trừ những kim loại tác dụng với nước) đẩy kim loại yếu hơn ra khỏi ddd của kim loại yếu - Khi cho miếng kim loại vào dung dịch muối sau phản ứng kim loại tăng hay giảm - Viết phương trình phản ứng đặt ẩn số theo số mol chất sau đó suy số mol ra khối lượng. + Nếu sau khi nhúng, khối lượng thanh kim loại tăng thì độ tăng khối lượng thanh kim loại = khối lượng kim loại sinh ra – khối lượng kim loại tan. + Nếu sau khi nhúng, đề bài cho khối lượng thanh kim loại giảm thì độ giảm khối lượng thanh kim loại = khối lượng kim loại tan – khối lượng kim loại sinh ra..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Ø Ví dụ 1: Nhúng thanh Zn nặng 37,5g vào 200ml dd CuSO4. Phản ứng xong lấy thanh kim loại ra rửa sạch làm kho cân được 37,44g a/ Tính mZn đã phản ứng b/ Tính CM CuSO4 ban đầu Hướng dẫn giải: + Phân tích dữ kiện đầu bài + Viết PTHH + Lập PT dựa vào khối lượng giảm + Tính mZn phản ứng và CM của CuSO4 Giải Gọi x là số mol của Zn ⃗ ZnSO4 Zn + CuSO4 ❑ + Cu ↓ x mol x mol x mol x mol a/ theo đề bài độ giảm khối lượng thanh kim loại sau nhúng là: mZn tan - mCu bám = 65x - 64x = 37,5 = 37,44 x = 0,06 mol b/ Nồng độ mol của dd CuSO4 ban đầu C M(CuSO ) = 4. 0 , 06 =0,3 M 0,2. Ø Ví dụ 2: Nhúng 1 thanh Fe có khối lượng 50g vào 500ml dd CuSO 4 sau 1 thời gian khối lượng thanh Fe tăng 4%. Xác định lượng Cu thoát ra và C M của dd CuSO4 Hướng dẫn giải: + Tìm mFe tăng + Viết PTHH + Lập PT dựa vào khối lượng tăng + Tính mcu phản ứng và CM của CuSO4 Giải Gọi x là số mol của Zn ⃗ FeSO4 Fe + CuSO4 ❑ + Cu ↓ x mol x mol x mol x mol Khối lượng Fe tăng sau phản ứng 64x - 56x = 2 ⇒ 8x = 2 ⇒ x = 0,25 mol mCu = 0,25 . 64 = 16g Nồng độ mol của dd CuSO4 C M(CuSO ) = 4. 0 , 25 =0,5 M 0,5. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Nhúng 1 thanh Al có khối lượng 5g vào 10ml dd CuSO 4 đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, lấy thanh kim loại rửa sạch sấy khô cân được 6,38g Tính CM dd CuSO4 đã lấy và khối lượng Cu bám vào thanh kim loại. ĐS: m (Cu) = 1,92g; CM = 0,2.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> Bài 2/ Nhúng 1 thanh Fe vào dd CuSO4 sau 1 thời gian lấy miếng thanh Fe ra lao khô thấy khối lượng thanh Fe tăng 0,08g. Tính khối lượng Fe ĐS: x = 0,01 (0,56 g) E/ DẠNG 5: BÀI TOÁN VỀ HIỆU SUẤT PHẢN ỨNG I/ Vấn đề 1: BÀI TOÁN TÍNH HIỆU SUẤT CỦA PHẢN ỨNG Phương pháp giải: 1/ Trường hợp 1: Tính hiệu suất theo lượng sản phẩm thu được: lượng sản phẩm thực tế thu được (đề bài cho) H = x 100% lượng sản phẩm lý thuyết thu được (theo PTHH) * Chú ý : lượng sản phẩm thực tế lượng sản phẩm lý thuyết. 2/ Trường hợp 2: Tính hiệu suất theo lượng chất tham gia phản ứng cần lấy: lượng chất tham gia cần lấy lý thuyết (theo PTHH) H = x 100% lượng chất tham gia cần lấy thực tế (đề bài cho) * Chú ý: lượng chất tham gia cần lấy (thực tế) lượng chất tham gia cần lấy lý thuyết. Ø Ví dụ 1: Người ta điều chế do nhiệt phân 1 mol KClO 3 thì thu được 43,2g khí O2. Tính hiệu suất phản ứng. Hướng dẫn giải: + Đổi số mol theo dữ kiện đầu bài + Viết PTHH và kê mol + Tìm khối lượng khí O2 theo PTHH (m lý thuyết) + Tính hiệu suất phản ứng Giải 0 ⃗ 2KClO3 t 2KCl + 3O2 ↑ 2mol 3mol 1mol 1,5mol m=1,5 .32=48 g 43 , 2. 100 % H %= =90 % 48. Ø Ví dụ 2: Người ta khử 16g CuO bằng khí H 2. sau phản ứng người ta thu được 12g Cu. Tính hiệu suất khử CuO? Hướng dẫn giải: + Đổi số mol theo dữ kiện đầu bài + Viết PTHH và kê mol + Tìm khối lượng Cu theo PTHH (m lý thuyết) + Tính hiệu suất phản ứng Giải.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> H2. +. CuO ⃗t 0 Cu + H2O 0,2mol 0,2mol nCuO =. 16 =0,2 mol 80. mCu = 0,2 . 64 = 12,8g H %=. 12. 100 % =95 % 12, 8. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế Fe bằng cách dùng khí H2 để khử 16g Fe2O3. sắt mới điều chế cho phản ứng với axit H2SO4 loãng dư. Sau cùng thu được 3 lít H2 (đktc). Tính hiệu suất phản ứng tạo ra sắt ĐS: H% = 66,96% Bài 2/ Trộn 10 lít C2H4 với 15 lít H2 rồi dẫn hỗn hợp đi qua một ống chứa bột Ni nung nóng. Sau thí nghiệm thể tích thu được 20lit1 gồm C2H4, H2 và C2H6. Tính hiệu suất hidro hóa C2H4 (các thể tích đo ở đktc) ĐS: H% = 50% II/ Vấn đề 2: BÀI TOÁN TÍNH KHỐI LƯỢNG CHẤT BAN ĐẦU HOẶC KHỐI LƯỢNG CHẤT TẠO THÀNH KHI BIẾT HIỆU SUẤT Phương pháp giải: 1/ Trường hợp 1: Tính khối lượng sản phẩm: Khối lượng tính theo phương trình Khối lượng sản phẩm = 100% 2 Trường hợp 2 Tính khối lượng chất tham gia: Khối lượng tính theo phương trình Khối lượng tham gia = H. x. H. x. 100%. Ø Ví dụ 1: Nung 120g CaCO3 lên đến 10000C. Tính khối lượng vôi sống thu được, biết H = 80%. Hướng dẫn giải: + Đổi số mol theo dữ kiện đầu bài + Viết PTHH và kê mol + Tìm khối lượng CaO theo PTHH + Tính mCaO (thực tế), H = 80% Giải 0 ⃗ CaCO3 t CaO + CO2 ↑ 1,2mol 1,2mol.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> nCO = 2. 120 =1,2 mol 100. mCaO = 1,2 . 56 = 67,2g H% = 80% = 0,8 mCaO (thực tế thu được) = 67,2 . 0,8 = 53,76g Ø Ví dụ 2: Tính lượng H2SO4 điều chế được khi cho 40kg SO3 hợp nước. Biết rằng hiệu suất phản ứng là 95%. Hướng dẫn giải: + Viết PTHH + Kê khối lượng vào PT + Tính khối lượng H2SO4 tham gia PT + Tính khối lượng H2SO4 thực tế thu được, H = 95% Giải ⃗ H2SO4 H2O + SO3 ❑ 80kg 98kg 40kg ? mH. 2. SO4. =. 98 .10 =49 kg 80. Vì hiệu suất phản ứng là 95% nên mH. 2. SO4. 49 . 95 (thực tế thu được) ¿ 100 =46 , 55 kg. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Trong công nghiệp người ta sản xuất phân đạm urê theo phương trình hóa học sau: CO2 + NH3 ⃗ H2O t 0xt, P CO(NH2)2 + Tính thể tích khí CO2 và khí NH3 (đktc) cần lấy để sản xuất 10 tấn urê, biết H = 80%. ĐS: V (CO2) = 4666,66m3; V (NH3) = 9333,32m3 Bài 2/ Cho brom tác dụng với benzen tạo ra brombenzen. Tính khối lượng benzen cần dùng để điều chế 15,7g bromzen, biết H = 80% ĐS: m (C6H6 = 9,57g) III/ Vấn đề 3: BÀI TOÁN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỘ TINH KHIẾT CỦA NGUYÊN LIỆU (a%) Phương pháp giải: a% (hay % chất nguyên chất) = 100 - % tạp chất trơ hay.

<span class='text_page_counter'>(38)</span> khối lượng chất nguyên chất x. a =. 100%. khối lượng nguyên liệu (đề bài cho) Ø Ví dụ 1: Một loại đá vôi có 20% tạp chất. Hỏi có thể thu được bao nhiêu kg vôi sống khi nung 1,5 tấn đá vôi, nếu hiệu suất phản ứng là 82% Hướng dẫn giải: + Tìm khối lượng CaCO3 nguyên chất + Viết PTHH và kê mol + Tìm khối lượng CaO theo PTHH (lý thuyết) + Tính mCaO (thực tế) thu được, H = 83% Giải Vì có 20% tạp chất nên: 1,5. 103 .(100 −20) =1200 kg 100 CaCO3 ⃗t 0 CaO + CO2 ↑. mCaCO = 3. 100kg 1200kg. 56kg ?kg. 1200. 56. mCaO (thu được theo lý thuyết) = 100. =672 kg. 672 .83 Vì H = 83% ⇒ mCaO=100 =557 , 76 kg. Ø Ví dụ 2: Từ 80 tấn quặng pirit chứa 40%S, sản xuất được 92 tấn H 2SO4. tính hiệu suất của quá trình. Hướng dẫn giải: + Tìm lượng S có trong 80 tấn pirit + Viết sơ đồ hợp phức + Kê khối lượng + Tính H = ? Giải Lượng S trong 80 tấn quặng pirit 40 . 80 mS = =32 tấn S 32 tấn. 100 ⃗ SO2 ❑ ⃗ SO3 ❑. ⃗ H2SO4 ❑. 98 tấn. H %=. 92. 100 % ≈ 93 ,88 % 98. CÁC BÀI TẬP MINH HỌA Bài 1/ Từ 60kg quặng pirit. Tính lượng H 2SO4 96% thu được từ quặng trên nếu hiệu suất là 85% so với lý thuyết ĐS: m (H2SO4 96% thu được) = 86,77kg Bài 2/ Nung 500kg đá vôi (chứa 20% tạp chất) thì thu được 340kg vôi sống. Tính hiệu suất phản ứng. ĐS: H = 85% V/ HIỆU QUẢ ÁP DỤNG:.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> - Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của học sinh được củng cố một cách vững chắc và sâu sắc, kết quả học tập của học sinh luôn được nâng cao. Từ chổ lúng túng, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn, biết vận dụng kỹ năng và phương pháp để giải thành thạo các dạng bài tập mang tính phức tạp. Đặt biệt có một số em đã biết giải các bài tập một cách sáng tạo, có nhiều cách giải hay và nhanh chính xác. - Trong năm 2011 – 2012 tôi đã vận dụng đề tài để giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi. Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghỉ cho đối tượng học sinh giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động, xác định hướng giải và tìm kiếm hướng giải cho các bài tập. - Qua 2 năm vận dụng đề tài, tôi đã đạt kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp huyện (đạt 2 giải III) và được chọn dự thi cấp tỉnh trong thời gian sắp tới. - Qua việc phân loại từng dạng bài tập định tính và định lượng, tôi đã nhận thấy chất lượng học sinh được nâng lên rõ rệt, khi gặp các dạng bài tập hóa học, học sinh tích cực hoạt động một cách chủ động, hứng thú học tập của học sinh được nâng lên nhiều. Kết quả khảo sát chất lượng luôn đạt tỉ lệ cao thông qua kết quả kiểm tra chất lượng học kì I/2011 và tháng điểm thứ I học kì II/2012. * Kết quả kiểm tra (đợi 1): Thông qua kết quả chất lượng tháng điểm thứ I học kì I/2011 của học sinh lớp 9A2 chất lượng chỉ đạt được: Giỏi. Lớp TSHS 9A2. 38. Khá. TB. Yếu. Kém. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 5. 13,16. 8. 21,05. 19. 50. 6. 15,79. 0. 0. * Kết quả kiểm tra (đợt 2): Thông qua kết quả chất lượng học kì I/2011 của học sinh lớp 9A2 Giỏi. Lớp TSHS 9A2. 38. Khá. TB. Yếu. Kém. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 9. 23,68. 14. 36,84. 12. 31,58. 3. 7,89. 0. 0. * Kết quả kiểm tra (đợt 3): Thông qua kết quả chất lượng tháng điểm thứ I học kì II/2012 của học sinh lớp 9A2.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Giỏi. Lớp TSHS 9A2. 38. Khá. TB. Yếu. Kém. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. SL. %. 12. 31,58. 16. 42,11. 8. 21,05. 2. 5,26. 0. 0. Nhìn vào số liệu giỏi, khá, trung bình, yếu của lớp 9A2 qua 3 đợt kiểm tra từ đầu năm đến tháng 3, khi chưa áp dụng và đã áp dụng phương pháp phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập hóa học ta thấy: Số học sinh khá giỏi tăng, số học sinh trung bình, yếu giàm, đặc biệt là số học sinh yếu đã vươn lên trung bình, chứng tỏ phương pháp đã có hiệu quả rõ rệt. PHẦN C – KẾT LUẬN I/ Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ĐỐI VỚI CÔNG TÁC: - Bài tập hóa học rất đa dạng và phong phú, việc giải bài tập hóa học là yếu tố hết sức quan trọng trong cả quá trình dạy và học hóa học. Thực tế đã chứng minh rằng, chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trong dạy học hóa học, nếu biết sử dụng hệ thống bài tập một cách hợp lý, khoa học. - Cơ sở của các phương pháp giải các bài tập hóa học là sự thống nhất giữa các mặt định tính và định lượng của các hiện tượng hóa học. Bài tập hóa học đóng vai trò quan trọng trong việc học tập và giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo, đồng thời nó góp phần quan trọng trong việc ôn luyện kiến thức củ, bổ sung thêm những thiếu sót về lý thuyết và thực hành hóa học. - Khi phân loại được các dạng bài tập và có phương pháp giải chung cho từng loại học sinh sẽ dễ hiểu bài hơn, thao tác thành thạo các dạng bài tập hóa học ngay tại lớp chiếm tỉ lệ cao. - Giáo viên tiết kiệm được thời gian, học sinh tự giác, độc lập làm bài. Phát huy được tính tích cực của học sinh. - Dựa vào sự phân dạng các bài tập giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối tượng học sinh và có thể phân loại được học sinh. II/ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: - Việc phân loại bài tập và phương pháp giải chung cho từng loại bài tập hóa học có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và kết quả học tập của học sinh. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức đã được học đồng thời rèn luyện được kỹ năng, kỹ xảo để học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng các kiến thức để làm các bài tập tạo cho học sinh hứng thú say mê học tập bộ môn là biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học. - Trong quá trình giảng dạy các dạng bài tập hóa học, nếu chú trọng rèn luyện tốt tư duy cho học sinh thì các em sẽ hiểu, nhớ, vận dụng kiến thức tốt.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> hơn, học sinh sẽ được củng cố, hệ thống quá, mở rộng nâng cao kiến thức đồng thời các kỹ năng cũng được rèn luyện tốt hơn. - Rèn tốt cho học sinh tư duy sáng tạo thông qua phương pháp giải các dạng bài tập hóa học đều góp phần rất tích cực vào việc hình thành nhân cach cho học sinh gồm: tính chủ động, sáng tạo, niềm tin và ý chí quyết tâm…đó củng chính là mục tiêu giáo dục con người trong thời đại mới. - Sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh THCS: Với học sinh đại trà, với các đối tượng học sinh khá, giỏi. - Sáng kiến kinh nghiệm này được ra đời trước tình hình dạy học môn hóa học ở trường và kinh nghiệm của bản thân nhằm đáp ứng một phần nhỏ những yêu cầu trong dạy và học môn hóa học ở nhà trường hiện nay và trong những năm sắp tới. - Tuy nhiên đề tài khó áp dụng vào việc giảng dạy trực tiếp trên lớp mà chủ yếu áp dụng vào việc phụ đạo, bồi dưỡng học sinh ngoài giờ hoặc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. III/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN: 1/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Trong quá trình vận dụng đề tài này tôi đã rút ra một số kinh nghiệm thực hiện như sau: * ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN: - Phải có trình độ chuyên môn vững vàng, có lòng say mê nhiệt tình trong công việc. - Phải thường xuyên trao dồi kiến thức, nâng cao kỹ năng giải toán, phải chuẩn bị thật kỹ nội dung cho mỗi dạng bài tập cần bồi dưỡng cho học sinh xây dựng được phương pháp giải các dạng bài tập đó. - Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát triển vững chắc. Thường bắt đầu từ một bài tập mẫu hướng dẫn phân tích đầu bài cận kẽ để học sinh xác định hướng giải và tự giải. Từ đó các em có thể rút ra phương pháp chung để giải các bài tập cùng loại, sau đó tổ chức học sinh giải bài tập tương tự mẫu, phát triển vượt mẫu và cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp. - Mỗi dạng bài tập đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng bài tập và dễ vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác, hạn chế được những nhằm lẫn có thể xảy ra trong cách nghĩ và cách làm của học sinh. - Sau mỗi dạng tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả sửa chữa rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai sót mà học sinh thường mắc phải. * ĐỐI VỚI HỌC SINH: - Có ý thức và động cơ học tập tích cực. - Rèn luyện tính tư duy sáng tạo, ý thức tự giác, hứng thú với môn học, đồng thời cần phải rèn luyện tính tập thể và ý thức tham gia trong các hoạt.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> động, nắm bắt được kiến thức cơ bản ngay trên lớp và có thể áp dụng vào thực tiễn. 2/ HƯỚNG PHÁT TRIỂN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: - Bổ sung thêm các dạng bài tập định tính và định lượng ở mức độ dành cho học sinh đại trà và học sinh khá, giỏi. - Áp dụng điều chỉnh những thiếu sót vào giảng dạy tại nơi công tác. - Vân dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để đưa đề tài này có tính thực tiễn cao. IV/ ĐỀ XUẤT VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ: - Đối với nhà trường: + Cần trang bị cho giáo viên thêm những tài liệu tham khảo cần thiết để bổ sung, hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. + Tạo điều kiện cơ sở vật chất cho trường (phòng thực hành thí nghiệm, phương tiện dạy học…) - Đối với giáo viên: Phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu để nâng cao kiến thức, đưa các phương pháp giải bài tập hóa học vào giảng dạy, luôn học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ cho bản thân. TỰ NHẬN XÉT CỦA BẢN THÂN VỀ ĐỀ TÀI: Trong quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp chỉ bảo ân cần của các đồng nghiệp để bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong giảng dạy cũng như SKKN này có tác dụng cao trong việc dạy và học.. ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ THCS MỸ XƯƠNG ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………...

<span class='text_page_counter'>(43)</span> ……………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………... ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN CAO LÃNH ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………………………………….. ………………………………………………………………………………………………………………………... Xác nhận của Hiệu Trưởng. Mỹ Xương, ngày 10 tháng 3 năm 2012 Giáo viên thực hiện. Nguỵ Thị Ngọc Diễm MỤC LỤC NỘI DUNG PHẦN A – ĐẶT VẤN ĐỀ I/ Lý do chọn đề tài II/ Mục đích và nhiệm vụ của đề tài III/ Phương pháp nghiên cứu IV/ Đối tượng nghiên cứu V/ Giới hạn của đề tài VI/ Kế hoạch thực hiện PHẦN B – NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “PHÂN DẠNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP HÓA HỌC LỚP 9” I/ Cơ sở lý luận II/ Cơ sở thực tiễn. Trang 1 2 2 3 3 3 4 4 4.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> III/ Thực trạng trước khi thực hiện các biện pháp của sáng kiến kinh nghiệm 1/ Thực trạng chung 2/ Điểm mới của đề tài 3/ Điểm hạn chế của đề tài IV/ Các biện pháp giải quyết vấn đề: A – Dạng bài tập định tính B – Dạng bài tập định lượng DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH TÍNH A – Dạng 1: Nhận biết các chất B – Dạng 2: Viết phương trình phản ứng – Bổ túc và cân bằng phương trình phản ứng C – Dạng 3: Giải thích các hiện tượng hóa học D – Dạng 4: Tinh chế và tách hỗn hợp thành chất nguyên chất DẠNG BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG A – Dạng 1: Dung dịch và nồng độ dung dịch B – Dạng 2: Xác định công thức hóa học của một chất C – Dạng 3: Toán về hỗn hợp D – Dạng 4: Bài toán tăng, giảm khối lượng E – Dạng 5: Bài toán về hiệu suất phản ứng V/ Hiệu quả áp dụng PHẦN C – KẾT LUẬN I/ Ý nghĩa của đề tài đối với công tác II/ Khả năng áp dụng sáng kiến kinh nghiệm III/ Bài học kinh nghiệm và hướng phát triển IV/ Đề xuất và những kiến nghị. 5 5 5 6 6 6 6 7 – 10 10 – 14 14 – 15 15 – 17 17 – 23 23 – 34 34 – 36 36 – 37 37 – 41 42 – 43 43 43 – 44 44 – 45 45. NHỮNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS – NXB Giáo dục 2/ Sách giáo khoa hóa học lớp 9 – Lê Xuân Trọng (chủ biên) – Ngô Ngọc An – Ngô Văn Vụ. 3/ Sách Bài tập Hoá học 9 - Lê Xuân Trọng (chủ biên) – Cao Thị Thăng – Ngô Văn Vụ. 4/ Bồi dưỡng hóa học THCS – Vũ Anh Tuấn (chủ biên) – Phạm Tuấn Hùng. 5/ 364 bài tập hóa học nâng cao THCS – Hoàng Vũ – Nguyễn Thanh Nam – Lê Ngọc Tuấn. 6/ 200 Bài tập tuyển chọn – nâng cao hóa học lớp 9 – Ngô Ngọc An..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 7/ Phân loại và hướng dẫn giải hóa học 9 – Quan Hán Thành. 8/ Chuyên đề bồi dưỡng Hoá học 8- 9 của Hoàng Vũ..

<span class='text_page_counter'>(46)</span>

×