Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

phân loại và phương pháp giải bài tập hoá học lớp 8 ở trương thcs

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.92 MB, 16 trang )

PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP
GIẢI BÀI TẬP HOÁ HỌC LỚP 8
TRƯỜNG THCS
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
I .LỜI NÓI ĐẦU:
Bài tập hoá học cũng giống nh bài tập của nhiều môn học khác ở trờng THCS, nó
có một vị trí đặc biệt không thể thiếu đợc của môn học. Bài tập hoá học là cơ sở để hình
thành kiến thức kỹ năng giải các bài tập hoá học, giúp các em tìm kiếm đợc kiến thức và kỹ
năng mới, đồng thời rèn luyện củng cố kiến thức, kỹ năng về hoá học. Bài tập hoá học là
công cụ hữu hiệu để kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Giúp giáo viên phát hiện đợc
trình độ của học sinh, làm bộc lộ những khó khăn sai lầm của học sinh trong học tập hoá
học. Đồng thời có biện pháp giúp học sinh mở mang kiến thức, giáo dục t tởng đạo đức. Nh
vậy thông qua bài tập hoá học, học sinh đợc rèn về kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, về đạo đức và
t duy từ đó gây hứng thú học tập và nghiên cứu bộ môn đối với học sinh.
Trong quá trình dạy học hoá học ở trờng THCS việc phân loại và giải các bài tập
theo từng loại là việc làm rất quan trọng. Công việc này có ý nghĩa đối với cả giáo viên và
học sinh. Việc phân loại các bài tập hoá học, giúp giáo viên sắp xếp các bài tập này vào
những loại nhất định và đa ra đợc phơng pháp giải chung cho từng loại. Phân loại dạng bài
tập giúp học sinh nghiên cứu tìm tòi, tạo cho học sinh thói quen t duy, suy luận và kĩ năng
làm bài khoa học, chính xác, giúp học sinh có thói quen nhìn nhận vấn đề theo nhiều cách
khác nhau từ đó học sinh có thể dùng nhiều kiến thức cùng giải quyết một vấn đề.
Trong việc phân loại các dạng bài tập hóa học và phơng pháp giải cho từng loại
kinh nghiệm làm bài tập của học sinh đợc hình thành đó là những kinh nghiệm có giá trị
thực tiễn, giúp học sinh rèn luyện một cách tập trung từng kĩ năng, kĩ xảo làm bài từ đó các
em sử dụng kĩ năng, kĩ xảo đó một cách linh hoạt.Trong quá trình giải bài tập theo từng
dạng học sinh đợc ôn tập củng cố lại các kiến thức đã học theo từng chủ đề giúp học sinh
nắm vững các kiến thức đã đợc học để vận dụng trong các bài tập cụ thể.
II) THỰC TRẠNG VIỆC GIẢI BÀI TẬP HOÁ HỌC Ở TRỜNG THCS:
1. Thực trạng:
Hoá học là môn học thực nghiệm kết hợp lý thuyết ,thực tế việc giải các bài tập hoá học
đối với học sinh lớp 8 còn gặp rất nhiều khó khăn vì đây là môn học học sinh mới đợc tiếp


cận. Từ khi đợc chuyển về trờng THCS Phú-Hải- Toại công tác, giảng dạy môn hoá học,
qua quá trình dạy học tôi thấy một số học sinh còn yếu về cách làm một bài toán hoá học ,đa
số học sinh còn lúng túng trong việc làm bài tập hoá học và chủ yếu học sinh cha phân loại
đợc các bài tập và cha định hớng đợc phơng pháp giải các bài tập gặp phải, trớc tình hình
học tập của học sinh lớp 8 hiện nay là giáo viên phụ trách bộ môn, tôi nhận thấy việc cần
thiết là phải hớng dẫn học sinh cách phân loại các bài tập hoá học và phơng pháp chung để
giải các bài tập thuộc mỗi loại. Từ đó giúp học sinh học tập tốt hơn và khi gặp một bài toán
hoá học tự học sinh có thể phân loại và đa ra phơng pháp giải thích hợp.
Trang 1
2. Kết quả, hiệu quả thực trạng trên:
Việc phân loại bài tập và phơng pháp giải chung cho từng loại bài tập hoá học có ý
nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao chất lợng dạy học của giáo viên và kết quả học tập
của học sinh. Từ đó giúp học sinh nắm vững kiến thức đã đợc học, đồng thời rèn luyện các
kỹ năng, kĩ xảo để học sinh thành thạo hơn trong việc sử dụng các kiến thức để làm các bài
tập, tạo cho học sinh hứng thú say mê học tập bộ môn là biện pháp nâng cao chất lợng dạy
và học.
Hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu phân loại và phơng pháp giải các bài tập
hoá học học. Sáng kiến kinh nghiệm này đợc ra đời trớc tình hình dạy học môn hoá học ở
trờng và kinh nghiệm của bản thân nhằm đáp ứng một phần nhỏ những yêu cầu trong dạy và
học bộ môn ở nhà trờng hiện nay.
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I- CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu tài liệu, nội dung chơng trình môn học, tôi đã
chia bài tập hoá học lớp 8 thành các loại sau:
+ Bài tập tính theo công thức hoá học
+ Bài tập tính theo phơng trình hoá học
+ Bài tập về dung dịch
+ Bài tập về chất khí
+ Bài tập về nhận biết, điều chế và tách chất.
2. Do giới hạn của đề tài nên ở đây tôi chỉ tóm tắt các kiến thức cơ bản giúp cho quá

trình giải bài tập hoá học lớp 8. Các kiến thức học sinh phải nắm đợc :
- Các định luật:
Định luật thành phần không đổi.
Định luật bảo toàn khối lợng.
Định luật Avôgadrô.
- Các khái niệm: Chất, nguyên tố, nguyên tử, phân tử, công thức hoá học, phản ứng hoá
học, hoá trị, dung dịch, độ tan, nồng độ dung dịch
- Các công thức tính : Số mol, khối lợng chất, nồng độ%, nồng độ mol/l…
II. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
A. BÀI TẬP TÍNH THEO CÔNG THỨC HÓA HỌC:
Bài tập tính theo công thức hoá học lớp 8 đợc chia thành các dạng sau:
1. Tính % về khối lợng của nguyên tố trong hợp chất A
x
B
y
hoặc A
x
B
y
C
z
a) Cơ sở lí thuyết :
Cách giải : . Tìm khối lợng mol phân tử A
x
B
y
hoặc A
x
B
y

C
z
. áp dụng công thức :
. %A = x 100% ; %B = x 100%
b) Bài tập vận dụng :
Bài 1 : Tính thành phần % khối lợng của các nguyên tố trong hợp chất CaCO
3
Bài giải
. Tính khối lợng mol: = 40 + 12 + (16.3) = 100 (gam)
. Thành phần % về khối lợng các nguyên tố:
. %Ca = x 100% = 40 %
. % C = x 100% = 12 %
.% O = x 100% = 48 % hoặc %O = 100- ( 40 + 12 )= 48%
Bài 2 : Tính thành phần % khối lợng của các nguyên tố trong hợp chất Al
2
(SO
4
)
3
Bài giải
Tính khối lợng mol của hợp chất: = 2.27 + 3. ( 32 + 16.4) = 342 gam
Thành phần % về khối lợng của các nguyên tố trong hợp chất:
%Al = x 100% = 17,78%
%S = x100% = 28,07 %
%O = x 100% = 54,15% hoặc %O = 100 - (17,78 + 28,07 ) =
54,15%
2. Tính khối lợng của nguyên tố trong a (gam) hợp chất A
x
B
y

hoặc A
x
B
y
C
z
a) Cơ sở lí thuyết :
Cách giải : . Tìm khối lợng mol phân tử A
x
B
y
hoặc A
x
B
y
C
z
. áp dụng công thức :
m
A
= x a ; m
B
= x a hoặc m
B
= a -
m
A
b) Bài tập vận dụng :
Ví dụ : Tính khối lợng của nguyên tố Na và nguyên tố O trong 50 gam Na
2

CO
3
Bài giải :
Tính khối lợng mol: = 2. 23 + 12 + 16.3 = 106 gam
m
Na
= x 50 = 21,69 gam
m
O
= x 50 = 22,64 gam
3. Tìm công thức hóa học :
Các loại bài tập thờng gặp của bài tập tìm công thức hóa học :
3.1. Bài tập tìm nguyên tố :
a) Cơ sở lí thuyết :
Dựa vào cơ sở lí thuyết ; dữ kiện đề bài cho để tính khối lợng mol của nguyên tố từ
đó xác định đợc nguyên tố cần tìm.
b) Bài tập vận dụng :
Bài 1: Oxit của kim loại R ở mức hóa trị thấp chứa 22,56%Oxi và cũng của kim loại
đó ở mức hóa trị cao chứa 50,48% Oxi. Hãy xác định kim loại R.
Bài giải
Đặt công thức 2 oxit là R
2
O
x
và R
2
O
y.
.
Ta có tỉ lệ:

= 3,5
Biện luận : x = 1 → y= 3,5 ( loại )
x = 2 y= 7
Hai oxit đó là RO và R
2
O
7
Trong phân tử RO , oxi chiếm 22,56% nên :
Suy ra : R = 54,92 là Mn
Bài 2 : Một hiđroxit có khối lợng mol phân tử là 78 gam. Tìm tên kim loại trong hiđroxit đó.
Bài giải
. Gọi công thức phân tử của hiđroxit đó là : R(OH)
x
. Ta có : M
R
+ 17x = 78
. Kẻ bảng :
x
1 2 3
M
R
61 44 27
Vậy chỉ có nghiệm x=3 và M
R
= 27 là phù hợp. Kim loại đó là Al
3.2 . Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất vô cơ :
Xác định công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần % các nguyên tố
hoặc tỉ lệ khối lợng các nguyên tố:
a) Cơ sở lí thuyết :
- Nếu đề bài không cho dữ kiện M ( khối lợng mol )

. Gọi công thức cần tìm : A
x
B
y
hoặc A
x
B
y
C
z
( x, y, z nguyên dơng)
. Tỉ lệ khối lợng các nguyên tố :
x : y : z = : :
hoặc = : :
= a : b : c ( tỉ lệ các số nguyên ,dơng )
Công thức hóa học : A
a
B
b
C
c
- Nếu đề bài cho dữ kiện M
. Gọi công thức cần tìm : A
x
B
y
hoặc A
x
B
y

C
z
( x, y, z nguyên dơng)
. Ta có tỉ lệ khối lợng các nguyên tố :
= = =
. Giải ra tìm x, y, z
Chú ý : - Nếu đề bài không cho dữ kiện M : Đặt tỉ lệ ngang
- Nếu đề bài có dữ kiện M : Đặt tỉ lệ dọc
b) Bài tập vận dụng :
Bài 1 : Một hợp chất có thành phần % về khối lợng các nguyên tố :
70%Fe,30%O .Hãy xác định công thức hóa học của hợp chất đó.
Bài giải :
Chú ý: Đây là dạng bài không cho dữ kiện M
Gọi công thức hợp chất là : Fe
x
O
y
Ta có tỉ lệ : x : y = :
= 1,25 : 1,875
= 1 : 1,5 = 2 : 3
Vậy công thức hợp chất : Fe
2
O
3
Bài 2 : Lập công thức hóa học của hợp chất chứa 50%S và 50%O.Biết khối lợng
mol M= 64 gam.
Bài giải
Gọi công thức hợp chất S
x
O

y
. Biết M = 64 gam
Ta có tỉ lệ khối lợng các nguyên tố :
⇒? x =
y = = 2
Vậy công thức hóa học của hợp chất là : SO
2
Bài 3: Một hợp chất chứa 45,95% K; 16,45%N và 37,60%O. Lập công thức phân tử
của hợp chất .
Chú ý : Đây là dạng bài tìm công thức phân tử của hợp chất khi biết thành phần % về
khối lợng của các nguyên tố và đề bài không cho dữ kiện khối lợng mol(M) nên khi
lập tỉ lệ ta lập tỉ lệ ngang.
Bài giải
Gọi công thức hóa học cần tìm là: K
x
N
y
O
z
Ta có tỉ lệ : x : y : z = : :
= 1,17 : 1,17 : 2,35
x, y ,z phải là số nguyên nên: x : y : z = 1 : 1 : 2
Vậy công thức hóa học cần tìm : KNO
2
Bài 4: Một hợp chất X có thành phần gồm 2 nguyên tố C và O .Biết tỉ lệ về khối lợng
của C đối với O là m
C
: m
O
= 3 : 8 . Xác định công thức hóa học của hợp chất X.

Bài giải
Gọi công thức của hợp chất X là : C
x
O
y
Ta có tỉ lệ :
x : y = :
= 0,25 : 0,5 = 1 : 2
Vậy công thức hóa học của X : CO
2
Bài 5 :Một oxit của nitơ có phân tử khối là 108, biết m
N
: m
O
= 7 : 20 .Tìm công
thức hoá học của hợp chất .
Bài giải
Gọi công thức hoá học của hợp chất là N
x
O
y
Ta có tỉ lệ :
Theo bài ta có hệ: y= 2,5x
14x + 16y = 108
vậy x= 2 và y = 5 .
Công thức hoá học của hợp chất là : N
2
O
5
B. BÀI TẬP TÍNH THEO PHƠNG TRÌNH HOÁ HỌC

I. Phơng pháp chung :
Để giải đợc các dạng bài tập tính theo phơng trình hoá học lớp 8 yêu cầu học sinh phải
nắm các nội dung:
Chuyển đổi giữa khối lợng chất hoặc thể tích chất khí thành số mol chất
Viết đầy đủ chính xác phơng trình hoá học xảy ra.
Dựa vào phơng trình hoá học để tìm số mol chất tham gia hoặc chất tạo thành.
Chuyển đổi số mol thành khối lợng (m = n.M) hoặc thể tích chất khí ở đktc ( V=
n.22,4).
II. Một số dạng bài tập:
1. Bài toán dựa vào số mol tính khối lợng hoặc thể tích chất tham gia( hoặc chất
tạo thành)
a) Cơ sở lí thuyết:
- Tìm số mol chất đề bài cho: n = hoặc n =
- Lập phơng trình hoá học
- Dựa vào tỉ lệ các chất có trong phơng trình tìm ra số mol chất cần tìm
- Chuyển đổi ra số gam hoặc thể tích chất cần tìm .
b) Bài tập vận dụng:
Ví dụ : Cho 6,5 gam Zn tác dụng với axit clohiđric .Tính :
a) Thể tích khí hiđro thu đợc sau phản ứng(đktc)?
b) Khối lợng axit clohiđric đã tham gia phản ứng?
Bài giải
- n
Zn
= mol
- PTHH : Zn + 2HCl ZnCl
2
+ H
2 ( )
1 mol 2 mol 1 mol
0,1 mol x ? mol y ? mol

theo phơng trình phản ứng tính đợc:
x= 0,2 mol và y = 0,1 mol
- Vậy thể tích khí hiđro : V = n.22,4 = 0,1. 22,4 = 2,24 lít
- Khối lợng axit clohiđric : m = nM = 0,2.36,5 = 7,1 gam
2.Tìm chất d trong phản ứng
a) Cơ sở lí thuyết :
Trong trờng hợp bài toán cho biết lợng cả 2 chất tham gia và yêu cầu tính lợng chất
tạo thành. Trong 2 chất tham gia sẽ có một chất hết, chất còn lại có thể hết hoặc d sau
khi phản ứng kết thúc do đó phải tìm xem trong 2 chất tham gia phản ứng chất nào
phản ứng hết.
Giả sử có pt: aA + bB cC + dD
Lập tỉ số:

Trong đó n
A
: số mol chất A theo đề bài
n
B
: số mol chất B theo đề bài
So sánh 2 tỉ số : nếu > : Chất A hết, chất B d
nếu < : Chất B hết, chất A d.
Tính các lợng chất theo chất phản ứng hết
b.Bài tập vận dụng
Ví dụ: Đốt cháy 6,2 gam Photpho trong bình chứa 6,72 lít khí Oxi ở đktc. Hãy cho
biết sau khi cháy :
a) Photpho hay oxi chất nào còn d ?
b) Chất nào đợc tạo thành và khối lợng là bao nhiêu gam ?
Bài giải
a) Xác định chất d
n

P
= mol
n
O2
= mol
PTHH: 4P + 5O
2
t
o
2P
2
O
5
Lập tỉ lệ :
<
Vậy Oxi d sau phản ứng, tính toán theo lợng đã dùng hết 0,2 mol P
b. Chất đợc tạo thành : P
2
O
5
Theo phơng trình hoá học : 4P + 5O
2
t
o
2P
2
O
5
4 mol 2 mol
0,2 mol x?mol

vậy x = 0,1 mol.
Khối lợng P
2
O
5
: m= n.M = 0,1.152 = 15,2 gam
3.Bài tập tính hiệu suất của phản ứng
a) Cơ sở lí thuyết :
Thực tế trong một phản ứng hoá học phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nh nhiệt độ, chất
xúc tác làm cho chất tham gia phản ứng không tác dụng hết nghĩa là hiệu suất dới
100%.Để tính đợc hiệu suất của phản ứng áp dụng một trong 2 cách sau:
a1. Hiệu suất phản ứng liên quan đến khối lợng sản phẩm :
H % =
x 100%
a2. Hiệu suất phản ứng liên quan đến chất tham gia:
H% =
x 100%
Chú ý: Khối lợng thực tế là khối lợng đề bài cho
Khối lợng lý thuyết là khối lợng tính theo phơng trình
b.Bài tập vận dụng
Bài 1: Nung 150 kg CaCO
3
thu đợc 67,2 kg CaO. Tính hiệu suất phản ứng.
Bài giải
Phơng trình hoá học : CaCO
3
t
o
CaO + CO
2

100 kg 56 kg
150 kg x ? kg
Khối lợng CaO thu đợc ( theo lý thuyết) : x = 84 kg
Hiệu suất phản ứng :
H = = 80%
Bài 2 : Sắt đợc sản xuất theo sơ đồ phản ứng: Al + Fe
2
O
3
Fe +
Al
2
O
3
Tính khối lợng nhôm phải dùng để sản xuất đợc 168 gam Fe. Biết rằng hiệu suất phản
ứng là 90%.
Bài giải
Số mol sắt : n = 3 mol.
Phơng trình hoá học: 2Al + Fe
2
O
3
t
o
2 Fe + Al
2
O
3
2 mol 2 mol
x? mol 3 mol

Vậy x = 3 mol
Khối lợng Al tham gia phản ứng ( theo lý thuyết ): m
Al
= 3.27 = 81 gam
Vì H = 100% nên khối lợng nhôm thực tế phải dùng là :
m
Al
= = 90 gam
C. BÀI TẬP VỀ DUNG DỊCH
a. Cơ sở lí thuyết :
- Khái niệm về dung dịch: Dung dịch là hỗn hợp đồng nhất của chất tan và dung
môi.
Có 2 loại nồng độ thờng gặp:
+ Nồng độ phần trăm: C% = . 100%
m
dd
= m
ct
+ m
dm
- m
khí
( - m
kết tủa
)
+ Nồng độ mol/lít: C
M
= (V đơn vị là lít)
Công thức chuyển đổi 2 nồng độ: C
M

= . C%
Trong đó :
- C
M
: Nồng độ mol/ lít
- C%: Nồng độ % dung dịch.
- m
ct
: Khối lợng chất tan đơn vị tính (gam)
- m
dd
: Khối lợng dung dịch đơn vị tính (gam)
- m
khí
: Khối lợng chất khí
- m
kết tủa
: Khối lợng chất kết tủa
- n: Số mol chất tan
- V: Thể tích dung dịch đơn vị là lít
- M: Khối lợng mol chất tan đơn vị tính (gam)
- D: Khối lợng riêng của dung dịch (g/ml)
+ Độ tan của 1 chất kí hiệu là S: S =
b) Các dạng bài tập thờng gặp:
- Bài tập pha chế dung dịch.
- Bài tập độ tan, mối liên hệ giữa độ tan và nồng độ dung dịch.
- Bài tập sự pha trộn các dung dịch.
- Bài tập tính nồng độ % , nồng độ mol/l
c) Bài tập vận dụng :
Chú ý : Dạng bài tập về dung dịch rất phong phú và đa dạng nhng có 2 dạng bài tập cần

phải nắm đợc đó là bài tập tính nồng độ % và nồng độ mol/l .
Bài 1 : Hoà tan 155 gam natri oxit vào 145 gam nớc để tạo thành dung dịch có tính
kiềm. Tính nồng độ % dung dịch thu đợc .
Bài giải
Số mol Na
2
O : n = = 2,5 mol
Khối lợng dung dịch thu đợc : m
dd
= 155 + 145 = 300 gam
Phơng trình hoá học : Na
2
O + H
2
O 2NaOH
1 mol 2 mol
2,5 mol x? mol
x = 2,5.2 = 5 mol
Khối lợng NaOH thu đợc là : m
NaOH
= 5.40 = 200 gam
Nồng độ % dung dịch thu đợc:
C%(NaOH) = x 100 = 66,66%
Bài 2 : Cho 5,4 gam Al vào 500 ml dung dịch HCl. Tính nồng độ mol/l của chất thu
đợc sau phản ứng. Coi nh thể tích dung dịch không thay đổi .
Bài giải
Số mol Al : n
Al
= = 0,2 mol
Thể tích dung dịch : V

dd
= 0,5 lít
Phơng trình hóa học: 2Al + 6HCl 2 AlCl
3
+ 3 H
2
( )
2 mol 2 mol
0,2 mol x? mol
x = 0,2 mol
Vậy nồng độ mol/l dung dịch thu đợc là : C
M
= 0,4M
D. BÀI TẬP VỀ CHẤT KHÍ
1.Cơ sở lí thuyết:
- Để giải bài tập chất khí yêu cầu học sinh cần phải nhớ đợc: Trong cùng điều
kiện nhiệt độ và áp suất, một mol của bất kì chất khí nào đều chiếm những thể tích
bằng nhau. Nh vậy đối với chất khí tỉ lệ số mol cũng chính là tỉ lệ về thể tích.
Nếu ở nhiệt độ 0
0
C và áp suất 1 atm thì một mol của bất kì chất khí nào đều có thể tích
là 22,4l
2.Bài tập vận dụng
Bài 1: Trong một bình kín chứa SO
2
và O
2
theo tỉ lệ số mol 1:1 và một ít bột xúc tác
V
2

O
5
. Nung nóng bình một thời gian thu đợc hỗn hợp khí trong đó khí sản phẩm chiếm
35,3% thể tích. Tính hiệu suất phản ứng tạo thành SO
3
.
Bài giải
2SO
2
+ O
2
2SO
3
Giả sử số mol SO
2
và O
2
là 1 mol
Theo phơng trình: = 2 : 1
Bài toán: = 1 : 1 vậy O
2
d
Gọi số mol SO
2
phản ứng là x ( 0 < x < 1 )
-> Số mol SO
2
d là 1 – x
Theo phơng trình và bài toán:
đ Số mol O

2
d là: 1 -
đ Số mol SO
2
tạo ra là: x
Tổng số mol các khí sau phản ứng: x + (1 - x) + (1 + )
Theo bài toán: Số mol SO
3
chiếm 35,3%
nên: Û 200x = 35,3 (4 – x) -> x = 0,6
Hiệu suất phản ứng tạo SO
3
:
H = %
D.BÀI TẬP VỀ NHẬN BIẾT, ĐIỀU CHẾ VÀ TÁCH CHẤT.
1. Cơ sở lí thuyết
Để giải các bài tập nhận biết trên học sinh phải nắm đợc thuốc thử của từng loại chất và
từng chất cụ thể.
Nguyên tắc nhận biết các chất là lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử và đánh dấu để tiết
kiệm hoá chất. Sau đó dựa vào hiện tợng quan sát đợc cụ thể nh sau:
- Dựa vào sự chuyển màu của dung dịch, của chất chỉ thị.
- Dựa vào sự tạo chất kết tủa, chất khí
- Dựa vào màu ngọn lửa khí đốt.
- Dựa vào màu đặc trng vốn có của dung dịch
Điều chế các chất đòi hỏi phải lựa chọn các phản ứng thích hợp để biến nguyên liệu
thành sản phẩm mong muốn qua các phản ứng hoá học. Để làm các bài tập dạng này cần
phải nắm vững phơng pháp điều chế các chất
Tách các chất vô cơ có thể sử dụng cả phơng pháp vật lí và phơng pháp hoá học, nếu sử
dụng phơng pháp hoá học cần lu ý những vấn đề sau: Chỉ một chất trong hỗn hợp phản ứng,
nếu nhiều chất phản ứng các sản phẩm phải dễ dàng tách ra khỏi hỗn hợp và tái tạo lại chất

ban đầu.
2.Phơng pháp làm bài:
2.1 Dạng bài tập nhận biết chất vô cơ
Các loại bài tập thờng gặp của bài tập nhận biết các chất vô cơ bao gồm:
- Thuốc thử tuỳ chọn.
- Thuốc thử hạn chế.
- Không dùng thêm thuốc thử.
- Nhận biết hỗn hợp gồm nhiều chất.
\a) Cơ sở lí thuyết:
Để giải các bài tập nhận biết trên học sinh phải nắm đợc thuốc thử của từng loại chất và
từng chất cụ thể.
Nguyên tắc nhận biết các chất là lấy mỗi chất một ít làm mẫu thử và đánh dấu để tiết
kiệm hoá chất. Sau đó dựa vào hiện tợng quan sát đợc cụ thể nh sau:
- Dựa vào sự chuyển màu của dung dịch, của chất chỉ thị.
- Dựa vào sự tạo chất kết tủa, chất khí
- Dựa vào màu ngọn lửa khi đốt hóa chất.
b) Bài tập vận dụng:
Bài 1: Nhận biết các dung dịch sau trong các ống nghiệm mất nhãn:
NaOH, HCl, H
2
SO
4
, NaCl
Bài giải:
- Lấy mỗi chất một ít vào các lọ riêng biệt đánh dấu và làm mẫu thử.
- Dùng quỳ tím lần lợt cho vào các mẫu thử:
Dung dịch làm quỳ tím chuyển màu xanh là dung dịch NaOH, dung dịch làm quỳ tím
chuyển thành màu đỏ là dung dịch HCl và H
2
SO

4
Dung dịch không làm đổi màu quỳ tím là dung dịch NaCl
- Sau đó cho vào 2 dung dịch trên 1 ít dung dịch BaCl
2
, dung dịch nào xuất hiện kết tủa
trắng đó là dung dịch H
2
SO
4
, dung dịch còn lại không có hiện tợng gì là dd HCl.
Phơng trình hóa học: BaCl
2(dd)
+ H
2
SO
4(dd)
đ BaSO

+ 2 HCl
(dd)
Bài 2: Có 3 lọ đựng chất bột màu trắng: Na
2
O, MgO, P
2
O
5
. Hãy nêu phơng pháp hóa học để
nhận biết 3 chất trên và viết phơng trình hóa học xảy ra.
Bài giải
- Lấy ở mỗi lọ một ít hóa chất cho vào từng ống nghiệm hòa tan vào nớc

- Chất không tan là MgO
- Chất tan đợc là Na
2
O và P
2
O
5
PTHH: Na
2
O + H
2
O 2 NaOH
P
2
O
5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4
-
Sau đó cho quỳ tím vào 2 dung dịch thu đợc. Dung dịch nào làm quỳ tím hóa xanh là
dung dịch NaOH, chất hòa tan là Na
2
O. Dung dịch nào làm quỳ tím hóa đỏ là dung dịch
H
3
PO

4
, chất hòa tan là P
2
O
5
Bài 3: Hãy nêu phơng pháp hóa học để nhận biết các khí: Cacbon đioxit, oxi, nitơ, hiđro.
Bài giải
- Cho các khí qua dung dịch nớc vôi trong d, khí nào làm tắt ngọn nến đang cháy và
làm đục nớc vôi trong là khí cacbon đioxit (CO
2
)
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
- Lấy que đóm đầu còn than hồng cho vào các khí còn lại, khí nào làm bùng cháy que đóm,
đó là khí oxi. Hai khí còn lại cho qua CuO nung nóng, khí nào làm đổi màu CuO và thấy có
chất rắn màu đỏ ( Cu) xuất hiện đó là khí hiđro ( H
2
)
H
2
+ CuO t
o
Cu + H

2
O .
Khí còn lại không làm mất màu CuO là khí nitơ (N
2
)
2.2.Dạng bài tập điều chế và tách chất
Phần này với kiến thức hóa học lớp 8 còn rất mới nên tôi chỉ nêu ra dạng bài tập còn phần
vận dụng tôi xin giới thiệu một số tài liệu tham khảo :
Tài liệu tham khảo:
- Hóa học cơ bản và nâng cao 8. Tác giả Ngô Ngọc An- NXBGD
- 250 Bài tập Hóa Học 8. Tác giả Nguyễn Thị Nguyệt Minh- NXB Đại Học S Phạm
- 400 Bài tập Hóa Học 8. Tác giả Lê Đình Nguyên-NXBĐHQG Thành Phố Hồ Chí Minh
PHẦN III - KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu:
-Thông qua kết quả kiểm tra ở học kì I của học sinh lớp 8C, 8D, 8E chất lợng chỉ
đạt đợc:
Lớp Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu-Kém
SL % SL % SL % SL %
8C 44 5 11,36 12 27,27 15 34,1 12 27,27
8D 40 2 5 7 17,5 10 25 21 52,5
8E 40 0 0 6 15 12 30 22 55
- Qua quá trình giảng dạy cho học sinh, tôi nhận thấy sau khi đa ra cách phân loại
và phơng pháp giải học sinh đã vận dụng đợc vào việc giải quyết các bài tập. Bớc đầu đã thu
đợc kết quả ( áp dụng với học sinh các lớp 8C, 8D, 8E ) nh sau:
-
Lớ
p
Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu-Kém
SL % SL % SL % SL %
8C 44 10 22,72 18 40.9 10 22,72 6 13,66

8D 40 5 12,5 14 35 9 22,5 12 30
8E 40 2 5 10 25 13 32,5 15 37,5
- Vì thời gian đầu t vào sáng kiến còn ít nên nội dung còn có những hạn chế và
những thiếu sót nhất định. Vì vậy tôi rất mong sự góp ý chân thành của đồng nghiệp để nội
dung đề tài ngày càng hoàn thiện và có nhiều ứng dụng trong quá trình dạy học.
2. Kiến nghị:
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất ( tài liệu, phòng thực hành thí nghiệm, phơng tiện dạy
học…) cho các nhà trờng.
- Cần đào tạo đội ngũ cán bộ phụ tá thí nghiệm
- Có chế độ thích hợp đối với giáo viên dạy hóa học khi làm thí nghiệm thực hành.
Hà Toại, ngày 20 tháng 03 năm 2008
Giáo Viên
Nguyễn Quang Toàn

×